Cũng như các kế hoạch khác, kế hoạch kiểm toán là quá trình cân đối tích cực giữa nhu cầu và nguồn lực đã có. Trên cơ sở lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên xác định được nhu cầu thực hiện chủ yếu qua việc cụ thể hoá mục tiêu và phạm vi kiểm toán đã dự kiến, kiểm toán viên cần phải xác định các nguồn thông tin có thể có,trên cở sở xem xét và xác định số người, kiểm tra phương tiện và xác định thời hạn thực hiện công tác kiểm toán.
Do đó, nhiệm vụ của việc xây dựng kế hoạch kiểm toán là xác định cụ thể số lượng, cơ cấu, chất lượng về người và phương tiện tương ứng với khối lượng công việc kiểm toán.Kế hoạch từng cuộc kiểm toán cũng phải được xây dựng cho phù hợp với từng loại hình kiểm toán. Trong kiểm toán độc lập thì kế hoạch kiểm toán cần phải được cụ thể hoá qua hợp đồng kiểm toán nhằm quy định rõ chách nhiệm và quyền hạn cho từng bên trong công việc chuẩn bị và cả trong công việc thực hiện kế hoạch
Dựa trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã được lập, mỗi phần hành kiểm toán có vị trí, đặc điểm khác nhau. Vì vậy, mà các bước kiểm toán cũng khác nhau. Xây dựng quy trình kiểm toán là việc xác định số lượng và thứ tự từng bước kiểm toán khác nhau từ điểm bắt đầu cho đến công việc kết thúc công việc kiểm toán
31 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1768 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n đối với mỗi khách hàng. Hồ sơ này chứa các bản sao của các tài liệu như: sơ đồ tổ chức bộ máy, điều lệ tổ chức công ty, chính sách tài chính, kế toán… Qua kiểm toán viên xẽ tìm thấy các thông tin hữu ích về khách hàng. Cập nhập và xem xét các sổ sách của công ty là rất cần thiết, vì qau đó kiểm toán viên không chỉ xác định được các quyết định của nhà quản lý cóphù hợp với pháp luật hăy không, với các chính sách hiện hành của công ty hăy không mà còn giúp kiểm toán viên hiểu đựơc bản chất cuả các số liệu, cũng như sự biến đổi của chúng trên báo cáo tài chính.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 550. Các bên hữu quan gồm: Các bộ phận trực thuộc, các chủ sở hữu chích thức của các công ty khách hàng, hăy của các công ty chi nhánh, một cá nhân hăy tổ chức có khả năng điều hành kiểm soát có ảnh hưởng đáng kể tới các chính sách hoặc tới chính sách quản trị của công ty khách hàng
►Theo các nguyên tắc đẵ được thừa nhận.
Một nghiệp vụ kinh tế giữa các bên đối tác có liên quan tới bất kỳ các nghiệp vụ kinh tế nào giữa khách hàng và bên đối tác liên quan. Các nghiệp vụ kinh tế giữa các bên đối tác liên quan đều phải được tiết lộ, nên điều quan trọng là tất cả các bên đối tác liên quan đều phải được nhận diện và đưa vào trong hồ sơ thường xuyên lúc bắt đầu lập hợp đồng. Việc phát hiện các nghiệp vụ kinh tế giữa các bên liên quan chưa được biết luôn luôn được khuyết khích. Cách làm thông thường là thông qua quá trình điều tra ban quản trị, xem xét lại các tài liệu lưu trữ, kiểm tra sổ theo dõi cổ đông khách hàng của công ty. Từ đấy có thể dự đoán được các vấn đề phát sinh giữa các bên hữu quan, để có thể hoạch định mộy kế hoạch kiểm toán phù hợp.
►Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 620 :Sử dụng tư liệu của một chuyên gia. Kiểm toán viên phải đánh giá khả năng chuyên môn, hiểu mục đích và phạm vi công việc của của họ cũng như sự phù hợp khi sử dụng các tư liệu đó cho các mục tiêu dự định. Kiểm toán viên cũng cần phải mối quan hệ giữa các chuyên gia với khách hàng, những yếu tố có thể ảnh hưởng tới tính khách quan của các chuyên gia
1.4. Thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.
Các loại giấy tờ pháp lý có liên quan trặt trẽ với nhau cần phải được kiểm toán viên thu thập xớm trong các hợp đồng là: Tuyên bố hợp nhất các quy chế, biển bản cáccuộc họp hội đồng quản trị và của các cuộc họp cổ đông và các loại hợp đồng khác. Một số thông tin trên hợp đồng phải được công khai trên các báo cáo tài chính.Các thông tin khác như quyền phê chuẩn của hội đồng quản trị trong các biên bản cũng có ích cho các phần khác của cuộc kiểm toán, giúp cho kiểm toán viên hiểu biết dõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, thuyết minh các bằng chứng liên quan trong suốt cuộc kiểm toán và đảm bảo cho cuộc kiểm toán được thực hiện đúng tiến độ.
►Giấy phép thành lập và điều lệ của công ty.
Việc yêu cầu giấy phép này giúp kiểm toán viên hiểu được về quá trình hình thành, mục tiêu hoạt động và các lĩnh vực hinh doanh hợp pháp của đơn vị, nắm bắt được vấn đề mang tính chất nội bộ như cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị các phòng ban, thủ tục phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
►Các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán thanh tra, kiểm toán của năm hiện hành hay trong vài năm trước.
Các báo cáo tài chính cung cấp dự liệu về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị, giúp cho kiểm toán nhận thức được vấn đề đó, dựa trên cơ sở này đồng thời áp dụng kỹ thuật phân tích các báo cáo để nhận thức rõ xu hướng phát triển của khách hàng. Đây là tài liệu quan trọng nhất trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính.
►Biên bản của các cuộc họp
Biên bản của các cuộc họp công ty là tài liệu chính thức của cuộc họp hội đồng quản trị cổ đông. Đó là các loại biên bản quan chứa đựng những chủ đề quan trọng nhất đã bàn luận tại các cuộc họp. Nếu kiểm toán viên không xem xét các biên bản trên thì có thể dễ dàng bỏ qua các thông tin cần thiết để xác định các báo cáo tài chính có thật sự đúng đắn hay không. Những thông tin này được coi là dữ kiện quan trọng giúp cho kiểm toán viên hình thành và trình bày trung thực các thônh tin trên báo cáo tài chính. Thông tin thường ghi trong văn bản gồm:
Quá trình tuyên bố về các tổ chức.
Quá trình chấp nhận hợp đồng hăy các thoả hiệp .
Quá trình mua bất động sản.
Qúa trình phê chuẩn sát nhập.
Quá trình cho phép các khoản vay dày hạn.
Các báo cáo về sự tiếp diễn của quá trình sản xuất kinh doanh.
Kiểm toán viên cần ghi các thông tin này vào tư liệu bằng cách trích đoạn trong các biên bản, sao chụp hoặc gạch dưới phần quạn trọng. Trước khi tiến hành kiểm toán cần phải theo dõi thông tin trên để đảm là ban quản trị đã tuân thủ theo các biện pháp mà hội đồng quản trị cùng cổ đông đưa ra.
► Các hợp đồng là cam kết quan trọng.
Các hợp đồng và cam kết quan trọng gồm: Hợp đồng mua bán, hợp đồng trong tương lai là điều quan tâm hàng đầu của kiểm toán viên ở mỗi cuộc kiểm toán và nhận được sự quan tâm trong suốt giai đoạn khảo sát chi tiết. Kiểm toán cần phải xem xét lại và chích các chưnhg từ ngay từ ban đầu. Để một cuộc kiểm toán có cái nhìn tổng quát hơn về hình thức, vấn đề tiền ẩn khác. Sau đó các chứng từ đó có thể được xem xét kĩ lưỡng hơn như một phần của các khoả sát như những hình thức kiểm toán đặc biệt.
1.5. Thực hiện các thủ tục phân tích.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành các thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả các gia đoạn của cuộc kiểm toán.
Thủ tục phân tích theo như: Chuẩn mực kiểm toán Viện Nam số 520 quy định: “Là việc phân tích số liệu,thông tin các tỉ suất quan trọng, qua đó tìm ra những su hướng biến động và những mối quan hệ vơí các thông tin có liên quan hoặc có một sự trênh lệch lớn so với giá trị đã dự toán ban đầu” Các thủ tục phân tích có tầm rất quan trọng. Chúng được quy địng là phải áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán. Đối với một số mục tiêu của cuộc kiểm toán hoặc số dư các tài khoản nhỏ thì chỉ cần các thủ tục phân tích thôi cũng đã cung cấp đủ các bằng chứng kiểm toán. Tuy nhiên, đối với hầu hết các trường hợp việc có thêm các bằng chứng ngoài việc sử dụng thủ tục phân tích cũng cần thiết để thoả mãn quy định về bằng chứng có gia trị và đầy đủ.
Việc sử dụng các thủ tục phân tích phải bao gồm một số bước đặc thù: Như sây dựng tiêu cho các khoản mục, thiết kế cuộc khảo sát, tiến hành khảo sát, phân tích khết quả và đưa ra các kết quả phân tích.
Mục đích quan trọng nhất của việc thực hiện các thủ tục phân tích là:
►Hiểu biết được công việc kinh doanh của khách hàng. Bằng kinh nghiệm thu thập được các thông tin về công ty khách hàng trong những năm trước như một điều kiên khởi đầu để lập kế hoạch một cuộc kiểm toán năm hiện tại.Bằng các thủ tục phân tích mà thông tin chưa được kiểm tra trong năm hiện tại xẽ được so sánh với các thông tin đã được kiểm tra trong năm trước và các biến động xẽ nổi rõ.Những biến động này có thể là những xu hướng quan trọng hoặc các hiện tượng đặc biệt mà tất cả đếu có ảnh hưởng tới việc lập kế hoạch kiểm toán.
Đánh giá xem doanh nghiệp có hoạt động hiệu qủa không. Các thủ tục phân tích thường có tác dụng cho biết tình hình tài chính củacông ty khách hàng có khó khăn không? Khả năng thiếu hụt tài chính phải được kiểm toán viên xem xét trong quá trình đánh gia rủi ro.Việc phân tích nhất định có ích trong sự xem xét này. Ví dụ: Như tỉ lệ nợ trên tổng nguồn vố, tỷ suất thanh toán tức thời…
Những tỉ suất này không những cho ta biết được khả năng kinh doanh của doanh ngiệp, mà còn hỗ trợ kiểm toán viên khi ra một báo các kiểm toán có chất lượng.
►Đấu hiệu biểu hiện các sai sót trên báo cáo tài chính.
Những chênh lệch đàng kể ngoài đự kiến giữa số liệu tài chính chưa được kiểm toán ở năm hiện hành với số liệu khác đùng để so sánh thường được xem như những đấu hiêụ bất thường. Những giao động bất thường này thường xẩy ra khi những chênh lệch không được dự kiến nhưng lại tồn tại, hoặc khi những chênh lệch đáng kể được dự kiến nhưng lại không sẩy ra.
►So sánh dữ kiện của kỳ trước với số liệu của năm hiện hành.
Giả sử, tỷ lệ tổng số dư hàng năm của một tổng công ty hàng năm vào khoản 28%-30% nhưng năm nay tỷ lệ sụt dảm xuống còn khoản 24%. Sự sụt dảm này là điều mà kiểm toán viên quan tâm. Nguyên nhân của sự sụt giảm này có nhiều như: Sự biến động của hoạt động kinh doanh trên toàn cầu… Song không loại trừ khả năng có các sai phạm trên báo cáo tài chính như: Doanh thu không được ghi sổ , co sai sót khi tính giá hàng tồn kho… kiểm toán viên cần phải dánh giá vấn đề này như thế nào đến vấn đề thu thập các bằng chừng kiểm toán nếu có.
►So sánh số dư của năm hiện hành với số dư của năm trước đó.
Kiểm toán viên có thể so sánh các số dư của năm hiện hành với số dư của năm trước đó của một khiản nào đó trên báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh… Và từ đó các khoản này có được chú ý nhiều hơn mức bình thường hay không.
►So sánh chi tiết số dư tổng hợp với chi tiết tương tự của năm trước.
Nếu không có những biến động đáng kể các hoạt động của năm hiện tại, thì phần lớn các chi tiết cấu thành trên báo cáo tài chính xẽ không thay đổi, Bằng cách so sánh các số hiện hành với thông tin từ kỳ trước. Quá trình này có thể theo chi tiết từng kì hoặc từng thời điểm cụ thể.
►Tính các tỉ số và các mối quan hệ tỷ lệ với năm trước
Quá trình so sánh các số tổng cộng hoặc các chi tiết với năm trước xẽ làm xuất hiện những mối quan hệ giữa dữ kiện này với dữ kiện khác. Như doanh thu đối với giá vốn hàng bán. Một vài tỉ số là quá trình so sánh nội bộ như :
Hoa hồng bán hàng được chia theo doanh thu thuần. Sai phạm có thể là về hoa hông bán hàng.
Hệ số quay vòng nhiên liệu. Sai phạm có thể là về hàng tồn kho, giá vốn hàng bán, tính lỗi thời của nhiên liệu rồn kho.
Tóm lại còn một vài những thủ tục phân tích ngang nữa cũng có thể được kiểm toán viên thực hiện như: So sánh các dữ kiện của khách hàng với các ước tính do khách hàng lập, hoặc so sánh số liệu của khách hàng với số liệu của kiểm toán viên lập.
Trên đây là các hình thức phổ biến theo chuẩn mực kiểm toán hiện hành để thu thập những thông tin về khách hàng theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230 về Hố sơ kiểm toán , đây là các nhũng thông tin cơ sở có ý nghĩa quan trọng thường được lưu trữ trong tài liệu của kiểm toán để phục vụ cho các cuộc kiểm toán tiếp theo.
1.6. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
1.6.1. Đánh giá tính trọng yếu
Trọng yếu là một khái niệm chỉ về tầm cỡ( quy mô) và bản chất của các sai phạm( kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ hoặc là từng nhóm, mà trong những điều kiện cụ thể dựa vào những thông tin này để sét đoán thì không thể chính sác, hoăch rút ra những kết luận sai lầm. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên phải đánh giá mức độ trọng yếu, để từ đó ước lượng các mức độ sai sót của báo cáo tài chính trong khoảng chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các sai khạm trên báo cáo tài chính. Từ đây kiểm toán viên sẽ làm các khảo sát( thử nghiệm) kiểm toán. Tại đây, kiểm toán viên sẽ phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính như:
1.6.1.1.Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu.
Mức ước lượng ban đầu về tính trọng yêú là mức ước lượng tối đa mà kiểm toán viên tin rằng ở mức độ đó các báo cáo tài chính có thể bị sai lệch nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính. Hay đây là sai sót có thể chấp nhận được.
Việc ước lượng này mang tính chất sét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Do đó nó không mang tính chất lâu dài áp dụng cho toàn bộ cuộc kiểm toán. Mà kiểm toán viên có thể thay thế nó nếu như thấy rằng mức độ ban đầu là quá cao hoặc quá thấp . Khi xây dựng kế hoạch kiểm toán có liên quan ước lượng ban đầu về tính trọng yếu kiểm toán viên cần lưu ý những điểm sau đây.
►Tính trọng yếu kà một khái niệm tương đối hơn là một khái niệm tuyệt đối, gắn kiền với quy mô của khách hàng.
Một sai phạm sẩy ra là trọng yếu đối với một công ty khách hàng này(nhỏ), nhưng lại không trọng yếu đối với công ty khách hàng khác(lớn). Do đó, mà việc sác định một mức độ trọng yếu ban đầu là rất khó có thể sác định.
►Yếu tố định lượng của trọng: Do trọng yếu chỉ mang tính chất tượng đối, nên việc sác định xem các cơ sở quyết định mộy quy mô của sai phạm nào đó là trọng yếu hay không là một điêù cần thiết. Khoản thu nhập trước thuế, tài sản lưu động, tổng vốn dài hạn, nợ ngắn hạn… thường được dùng làm cơ sở để đánh giá tính trọng yếu.
Trong đó, thu nhập trước thuế là một khoản quan trọng nhất vì nó dược xem như là mọt khoản mục cung cấp thông tin quan trọng nhất cho người sử dụng.
►Yếu tố định tính của trọng yếu: Thực tế, mộy hành vi gian lận đều được coi là trọng yếu bất kể mức độ sai phạm là bao nhiêu.Các gian lận thường được coi là quan trọng hơn là những sai sót so cùng với một quy mô tiền tệ, bởi vì các gian lận thường được nghĩ tới tính trung thực và độ tin cậy của ban Giám đốc công ty khách hàng hay người kiên quan khác.
Song các sai sót mà được lập đi lập lại nhiều lần,có tính hệ thống thì lúc này cũng được coi là trọng yếu. Tuy nhiên, việc ước tính ban đầu có tính trọng yếu chỉ mang óc sét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Các công ty kiểm toán thường đề ra được những hình thức chỉ đạo kiểm toán viên của mình trong việc phân bổ các ước lượng mức phân bổ ban đầu
1.6.1.2.Phân bổ các ước lượng ban đầu vềtính trọng yếu cho từng khoản mục
Kiểm toán viên phải sác định đựoc số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp đối với từng khoản mục ở một chi phí thấp nhất, có thể đảm bảo các sai sót trên báo cáo tài chính không vượt quá mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. Để tíên hành phân bổ, kiểm toán viên cần phải dựa vào bản chất của các khoản mục, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức sơ bộ đối với các khoản mục. Dựa trên kinh ngiệm kiểm toán và chi phí kiểm toán đối với từng khoản mục.
1.6.2. Đánh giá rủi ro
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 “ kiểm toán viên phải có đủ sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát của khách hàng để lập kế hoạch và chương trình kiểm toán thích hợp có hiệu quả. Kiểm toán viên phải dựa vào khả năng sét đoán chuyên môn của mình để đánh giá rủi ro kiểm toán và sác định các thủ tục kiểm soát nhằm giảm các rủi ro kiểm toán tới mức chấp nhận được”
Trong kiểm toán tài chính kiểm toán viên phải đánh giá được mức độ của từng loại rủi ro. Đó là:
►Mức rủi ro kiểm soát mong muốn.
Các báo cáo tài chính luôn luôn được tin tưởng nếu có các báo cáo của kiểm toán viên đi kèm. Nếu như sai sót không được phát hiện thì mức độ ảnh hưởng của các báo cáo tài chính này trên phạm vi xã hôi càng lớn. Vì vậy, kiểm toán viên luôn phải sác định một mức độ rủi ro kiểm toán thấp nhất.
►Rủi ro cố hữu
Là mức độ rủi ro thuộc về phía doanh nghiệp khách hàng hiểu bản chất cũng như phản ánh sai các các thông tin kinh tế phát sinh trên báo cáo tài chính.
Để đánh mức đọ rủi ro này kiểm toán viên cần dựa vào các thông tin sau:
Bản chất kinh doanh cuả khách hàng
Tính trung thực của ban Giám đốc. Ban giám đốc không được xem là trung thực trong mọi trường hợp.
Kết quả các lần kiểm toán trước.
Các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên.
Ước ính kế toán. Là một khoản giá trị gần đúng của một chỉ tiêu liên quan tới báo cáo tài chính, ước tính trong trường hợp thực tế phát sinh nhưng chưa có số liệu chính sác hoặc chưa có phương pháp tính toán hợp lý hoặc một chỉ tiêu thực tế chưa phát sinh để lập báo các tài chính.
Quy mô của số dư tài khoản.
►Rủi ro kiểm soát.
Những hạn chế bên trong của hệ thống kiểm soát nội bộ luôn tồn tại những rủi ro sai sót đáng kể có thể sẩy ravà không có những biện pháp phát hiện hạn chế về nguồn lực; trong việc đáng giá con người có khả năng lấn ướt cả hệ thống kiểm soát nội bộ và sự thông đồng giữa hai hay nhiều người trong công ty. Điều này làm cho việc xác định rủi ro liên quan tới hệ thống kiểm soát nội bộ. Rủi ro kiểm soát xẩy với việc các sai phạm không được phát hiện ro hệ thông kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng hoạt động không có hiệu quả.
► Rủi ro phát hiện
Là loại rủi ro mà kiểm toán viên sẵn sàng chấp nhận vì việc không tìm thấy các sai phạm nghiêm trọng trên báo cáo tài chính bằng các thể thức kiểm toán với việc giả sử hệ thông kiểm soát nội bộ đã không phát hiện ra chúng. Trong quá trính kiểm toán rủi ro phát hiện thường phát sinh ro ảnh hưởng bởi các nhân tố sau:
Các bước kiểm toán không thích hợp ro kiểm toán viên thực hiện từng bước kiểm toán không hợp lý cho mỗi phần hành.
Phát hiện ra bằng chứng nhưng không nhận thức được ra sai sót , nên thường đưa ra kết luận sai về phần hành đó cũng như đối với toàn bộ báo cáo tài chính đó.
Kiểm toán viên thường không phát hiện ra những sai sót khi có sự thông đồng từ bên trong doanh nghiệp, làm sai các chính sách , chế độ mà doanh nghiệp đề ra.
Vì vậy, trách nhiệm của kiểm toán viên là phải thấy được sự thay đổi cảu rủi ro phát hiện và sự phụ thuộc vào 3 loại rủi ro khác đó là: Rủi ro mong muốn, rủi ro cố hữu, rủi ro kiểm toán:
DAR
DR=
IR * CR
DR : Rủi ro phát hiện
DAR : Rủi ron kiểm toán mong muốn
IR : Rủi ro có hữu
CR : Rủi ro kiểm soát
1.6.3. Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro
Sau khi lập song kế hoạch kiểm toán cụ thể, kiểm toán viên có thể xác định mức trọng yếu chấp nhận được,thì khi đó, rủi ro kiểm toán phải tăng lên để rư cho rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được như ban đầu thì kiểm toán viên cần mở rộng phạm vi kiểm toán, lựa chon các phương pháp kiểm toán hữu hiệu hơn nhằm thu thập được nhiều hơn các bàng chứng kiểm toán có giá trị và giảm rủi ro phát hiện xuống mức thấp nhất.
Tóm lại việc xác định mức rủi ro và trọng yếu thương đỏi hỏi tinh thần trách nhiệm cao của kiểm toán viên, sự trung thực, khách quan, công tâm của kiểm toán viên nói riêng và Công ty kiểm toán nói chung.
1.7. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát.
1.7.1. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Việc tìm hiểu hệ thông kiểm soát nội bộ của khách hàng là một khâu bắt buộc đối với mỗi cuộc kiểm toán. Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải có trách nhiệm tìm hiểu về môi trường kiểm soát nội bộ, tổ chức bộ máy …
1.7.2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
Trong kiểm toán báo cáo tài chính công việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là rất cần thiêt và quan trọng để xác minh tính hữu hiệu (hiệu qủa ) của kiểm soát nội bộ từ đó làm cơ sở cho việc thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư và những nghiệp vụ cơ bản của đơn vị.
Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thường được thực hiện theo một tru trình sau:
Khái quát việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát trong báo cáo tài chính
Đạt được sự hiểu biết về HTKSNB của khách hàng đủ để lập KHKT
Đánh gia xem liệu các BCTC có thể KT đươc hay kkhông
Quá trình đánh gia rủi ro kiểm soát
Mức tối đa
Mức được chứng minh bắng sự hiểu biết đã có
Mức thấp hơn khả dĩ có thể chứng minh được
Mở rộng sự hiểu biết nếu cần thiết
Lập KH và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Xác minh liệu mức đánh giá rủi ro kiểm soát có được giảm hơn từ các thử nghiệm kiểm soát hay không
Rủi ro kiểm soát tăng hơn so với mức đánh giá ban đầu hoặc ở mức tối đa. Rủi ro phát hiện giảm xuống và phải lập mức kh các trắc nghiệm kiểm toán để thoả mãn mãn mức rủi ro phát hiện thấp hơn này
Rủi ro kiểm soát giảm xuống, rủi ro phát hiện tăng lên và phải lập các kế hoạch và trắc nghiệm kiểm toán để thoả mãn mức rủi ro phát hiện tăng lên này
ý kiến từ chối hoặc rút ra khỏi hợp đồng
(1)
Không kiểm
(2) (2)
toán được
Có thể kiểm toán
(3)
(3)
3 khả năng
(4)
Không thể
Giảm
(7)
(6)
(6)
2. Thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán hoàn thành và sự phân công lao động giữa các kiểm toán viên cũng như dự kiến về nhưngc tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Do đó, “kiểm toán viên và Công ty kiểm toán cần phải soạn thảo chương trình kiểm toán, trong đó sác định nội dung,lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán cần thiết” Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 Lập kế hoạch kiểm toán.
2.1. Quy trình thiết kê 1 chuơng trình kiểm toán
Quy tình thiết kế một chương trình kiểm toán là việc các kiểm toán viên dựa trên các trắc nghiệm như:
Trắc nghiệm công việc.
Trắc nghiệm trực tiếp số dư.
Trắc nghiệm phân tích.
2.1.1. Thiết kế các trắc nghiệm công việc.
► Các thủ tục kiểm toán:Việc thiết kế các thủ tục kiểm toán của trắc nghiệm công việc thương tuân theo từng bước sau đây:
Cụ thể hoá các mục tiêu của kiểm soát nội bộ cho các khoản mục đang được khảo sát.
Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù mà có tác dụng làm giảm rủi ro kiểm soát của từng mục tiêu kiểm soát nội bộ.
Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát đối với từng quá trình kiểm soát đặc thù nói trên.
Thiết kế các trắc nghiệm công việc theo từng mục tiêu kiểm soát nội bộ có xét đến nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ và các kết quả ước tính của thử nghiệm kiểm soát
► Quy mô mẫu chọn:
Trong trắc nghiệm công việc để sác minh quy mô mẫu chọn người ta thường dùng phương pháp chọn mẫu theo thuộc tính, sử dụng để ước tính tỉ lệ của phần tử trong một tổng thể có chứa một đặc điểm hoặc một thuộc tính được quan tâm.
► Khoản mục được chọn :
Sau khi xác định quy mô mẫu chọn, kiểm toán viên cần xác định các phần tử mang tính đại diện cao cho tổng thể
►Thời gian thực hiện :
Các trắc nghiệm công việc thường được tiến hành vào giữa năm ( đối với hợp đồng kiểm toán dài hạn ) hoặc vào thời điểm kết thúc năm
2.1.2. Thiết kế các trắc nghiệm phân tích
Các trắc nghiệm phân tích được thiết kế để đánh giá tính hợp lý chung của các số dư lài khoản đang được kiểm toán. Các trắc nghiệm phân tích được thiết kế dựa trên cơ sở thu hẹp các trác nghiệm trực tiếp số dư. Quy trình phân tích được thực hiện qua các bước sau:
Xác định số dư tài khoản và sai sót tiềm tàng cần được kiểm tra
Xác định giá trị ước tính của các tài khoản cần được kiểm tra.
Xác định giá trị chênh lệch có thể chấp nhận được
Xác định số chêch lệch trọng yếu cần được kiểm tra
Kiểm tra số chênh lệch trọng yếu
Đánh giá kết quả kiểm tra
2.1.3. Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư.
Các trắc nghiệm trực tiếp số dư được thiết kế dựa trên các công tác đánh giá tính trọng yếu và ruỉ ro như là việc đánh gia tính trọng yếu và rủi ro đối với các khoản mục đang kiểm toán, đối với chu trình kiểm toán được thực hiện. Công việc thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư nhằm thoả các mục tiêu kiểm toán đặc thù của các khoản đang xét như là: Các thủ tục kiểm toán: phần này là phần khó, đòi hỏi những phán xét nghề nghiệp quan trọng của kiểm toán viên.Các thủ tục kiểm toán được thiết kế dựa trên việc thu thập các bằng chứng kiểm toán của kiểm toán viên .
Sau đâu là một quy trình của việhiết kế các khảo sát trực tiếp số dư.
Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro đối với khoản mục kiểm toán
Đánh giá rui ro kiểm soát đối với chu trình kiểm toán đựoc thực hiện
Thiết kế và dự đoán các kế quả các trắc nghiệm công việc và các trắc nghiệm phân tích
Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư của khoản mục được xét
để thoả mẫn các mục tiêu kiểm toán đặc thù
-Các thủ tục kiểm toán
-Quy mô chọn mẫu
-Khoản mục được chọn
Trên thực tế, hình thức trắc nghiệm xẽ được sắp xếp lại theo một chương trình kiểm toán. Chương thường được thiết kế cho từng chu trình hoặc từng tài khoản đáp ứng mục tiêu kiểm toán của từng khoản mục dựa trên cơ sở dẫn liệu đối với các khoản mục này tuỳ theo việc phân chia báo cáo tài chính theo các nào.
Các chương trình kiểm toán được thiết kế trong giai đoạn đoạn đầu của cuộc kiểm toán có thể được sửa chữa ro hoàn cảnh thay đổi. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300. Thì việc sửa đổi , bổ sung nếu cần trong quá trình kiểm toán nếu có. Nguyên nhân đẫn đến việc phải có những sửa đổi đàng kể phải được ghi rõ trong hồ sơ kiểm toán.
II. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty Kiểm toán Việt Nam(VACO).
Ngày nay, VACO là một trong những công ty kiểm toán hàng đầu của Viêt Nam hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán.Với phương châm là:“Phấn đấu trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và tư vấn kinh doanh tại Việt Nam, luôn cung cấp những dịch vụ mà khách hàng cần chứ không phải chỉ những dịch vụ đã có với chất lượng cao, vượt trên sự mong đợi của khách hàng và nhân viên trong công ty”,
Điều có ý nghĩa to lớn, ảnh hưởng tới sự phát triển chung của hoạt động kiểm toán tại Việt Nam, một hoạt động khá mới mẻ nhưng lại là một yếu tố không thể thiếu được của một nền kinh tế thị trường hiện đại mà Việt Nam đang hướng tới.
Đối với các khách hàng dù là khách hàng cũ hay mới, hàng năm VACO đều gửi thư chào hàng đối với mỗi khách hàng để thông báo cho biết các loại hình dịch vụ mà VACO có khả năng cung cấp cũng như quyền lợi mà khách hàng được hưởng từ các dịchvụ khách hàng của VACO.
Nếu khách hàng chấp nhận lời mời cung cấp dịch vụ của VACO thì họ sẽ ký vào thư chào kiểm toán và gửi lại cho VACO một bản sao của thư chào hàng đó. Sau khi nhận được bản sao này do khách hàng gửi lại có kèm theo sự chấp thuận lời mời kiểm toán của VACO thì VACO sẽ thực hiện các công việc của một cuộc kiểm toán, mà giai đoạn đầu của cuộc kiểm toán chính là việc lập kế hoạch kiểm toán cho cuộc kiểm toán đó.
1. Công việc thực hiện trước kiểm toán.
Trước khi lập kế hoạch kiểm toán cho các khách hàng đã chấp nhận dịch vụ kiểm toán của mình, VACO đều thực hiện một số công việc nhằm để chuẩn bị cho việc lập kế hoạch kiểm toán của mình.
Đánh giá kiểm soát và xử lý rủi ro cuộc
Lựa chọn nhóm kiểm toán.
Thiết lập các điều khoản của hợp đồng kiểm toán.
1.1. Đánh giá khả năng kiểm soát và phân tích các rủi ro kiểm toán có khả năng xẩy ra.
Kiểm toán là một lĩnh vực còn khá mới mẻ ở Việt Nam, không phải bất cứ doanh nghiệp nào đều có sự nhận thức và hiểu biết cặn kẽ về kiểm toán. Hơn nữa trong mỗi cuộc kiểm toán, luôn có khả năng kiểm toán viên không lường hết được mọi yếu tố tiềm tàng có thể xảy ra. Vì vậy,với thái độ thận trọng nghề nghiệp, VACO luộn cho rằng bất kỳ cuộc kiểm toán nào cũng có ba bước đánh giá rủi ro kiểm toán như sau:
Trung bình.
Cao hơn trung bình.
Rủi ro rất cao.
Bất cứ khả năng nào cũng đều có khả năng xảy ra rủi ro. VACO đưa ra một mức đo việc đánh giá rủi ro kiểm toán có ảnh hưởng đến toàn bộ cuộc kiểm toán, mặt khác việc đánh giá nàymang tính chất chuyên môn nghề nghiệp cao. Ban Giám đốc công ty VACO thường sẽ cử ra một thành viên của BGĐ (có thể là Phó Giám đốc), là một người có trình độ chuyên môn cao(phải có chứng chỉ CPA)và nhiều kinh nghiệm đóng vai trò chủ chủ nhiệm một cuộc kiểm toán đó của VACO trong cuộc kiểm toán, chịu trách nhiệm đánh giá rủi ro kiểm toán, xem xét khả năng chấp nhận kiểm toán cho khách hàng.
Để đánh giá rủi ro kiểm toán, chủ phần hùn sẽ xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro cuộc kiểm toán như: Đặc điểm và tính liêm chính của các nhà quản lý, cơ cấu tổ chức, cơ cấu quản lý, bản chất hoạt động kinh doanh của khách hàng, môi trường kinh doanh…
Trên cơ sở xem xét các nhân tố đó, chủ nhiệm kiểm toán sẽ đưa ra mức đánh giá rủi ro kiểm toán thích hợp và quyết định có chấp nhận kiểm toán cho khách hàng hay không. Kèm theo cách xử lý thích hợp đối với mức rủi ro kiểm toán đã đánh giá. Việc xử lý rủi ro kiểm toán giúp cho BGĐ xác định mối quan hệ giữa rủi ro với sai sót tiềm tàng và các số dư các tài khoản, tăng cường quản lý cuộc kiểm toán cũng như thận trọng hơn khi đặt sự tin cậy vào hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng.
1.2. Lựa chọn nhóm kiểm toán.
Sau khi chấp nhận kiểm toán cho khách hàng căn cứ vào quy mô từng doanh nghiệp, khối lượng,tính phức tạp công việc, VACO quyết định số lượng nhân viên tham gia hợp đồng. Chủ chủ nhiệm kiểm toán thường giao cho một trưởng phòng nghiệp vụ (hoặc phòng đào tạo) để lựa chọn nhóm kiểm toán hoặc tự mình chỉ định. Thành phần của một nhóm kiểm toán thường bao gồm 1 chủ nhiệm kiểm toán , 1 chủ nhiệm kiểm toán, 1 KTV cao cấp và 2 trợ lý kiểm toán. Nhóm kiểm toán bao gồm:
Chủ nhiệm kiểm toán.
Kiểm toán viên cao cấp.
Trợ lý kiểm toán.
Trợ lý kiểm toán.
Ngoài ra Ban Giám đốc VACO và các chuyên gia nước ngoài còn thường xuyên giám sát chặt chẽ cuộc kiểm toán giải quyết kịp thời các vấn đề nảy sinh trong qúa trình thực hiện.
1.3. Lập và ký kết hợp đồng kiểm toán
Sau khi chấp nhận kiểm toán cho khách hàng, đồng thời với việc lựa chọn nhóm kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán cũng tiến hành thảo luận trực tiếp với khách hàng về các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán. Sau khi 2 bên đã đi đến thống nhất về các điều khoản ghi trong hợp đồng bộ phận thư ký VACO sẽ soạn thảo một hợp đồng.Trong hợp đồng xẽ có những điều khoản sau đây cụ thể lấy ví dụ của 1 hợp đồng kiểm toán công ty bảo hiểm
n Luật lệ và chuẩn mực áp dụng: Cuộc kiểm toán được tiến hành theo các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được thừa nhận tại Việt Nam và tuân theo pháp lệnh vê hợp đồng kinh tế tại Việt Nam.
n Nội dung dịch vụ: Bên B sẽ cung cấp cho bên A dịch vụ kiểm toán BCTC năm 2001 kết thúc ngày 31/12/2001. Các đơn vị được chọn kiểm toán bao gồm các đơn vị thành viên và Văn phòng Tổng công ty(VPTCT).
Cuộc kiểm toán chia thành 2 giai đoạn:
Kiểm toán sơ bộ: Dự kiến thực hiện vào tháng 11/2001 tại 5 tỉnh (10 đơn vị thành viên) và VPTCT.
Kiểm toán cuối năm: Dự kiến bắt đầu ngay sau khi các đơn vị thành viên hoàn thành việc lập báo cáo tài chính từ 14/1/2002 đến 25/3/2002.
nTrách nhiệm của VACO (bên B): Tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán hiện hành, xây dựng và thông báo cho bên A nội dung, kế hoạch kiểm toán, thực hiện kế hoạch theo đúng nguyên tắc: độc lập, khách quan và bí mật. Đảm bảo cung cấp dịch vụ với sự nhiệt tình và chất lượng cao.
n Biên bản kiểm toán, thư quản lý và Báo cáo kiểm toán.
nPhí dịch vụ kiểm toán và phương thức thanh toán.
2. Lập KHKT tổng quát.
Trên cơ sở hợp đồng kiểm toán đã ký kết, chủ nhiệm kiểm toán gửi cho khách hàng một thư yêu cầu cung cấp tài liệu cần thiết cho cuộc kiểm toán, và phân công nhiệm vụ cho nhóm kiểm toán viên. Sau khi đã nhận đủ các tài liệu cần thiết cho cuộc kiểm toán do khách hàng cung cấp và thảo luận kế hoạch kiểm toán tổng quát cho cuộc kiểm toán theo các bước sau:
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Tìm hiểu môi trường kiểm soát.
Tìm hiểu các chu trình kế toán.
Thực hiện các bước phân tích tổng quát.
Trong bước lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, các thông tin về khách hàng và kiểm toán viên thu thập được sẽ đầy đủ và có hệ thống hơn so với các thông tin khái quát ban đầu mà kiểm toán viên đã thu thập ban đầu để đánh giá rủi ro cuộc kiểm toán ở bước trước.
2.1. Tìm hiểu hoạt động của khách hàng.
Việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng là một việc làm hết sức cần thiết trong cuộc kiểm toán, bởi vì để thực hiện công việc kiểm toán tài chính, kiểm toán viên phải xác định và hiểu biết được lĩnh vực kinh doanh của khách hàng sẽ có ảnh hưởng trọng yếu tới cuộc kiểm toán và báo cáo tài chính.
Mặt khác qua đó sẽ giúp cho kiểm toán viên đưa ra những xét đoán chuyên môn về việc tính hợp lý của rủi ro kiểm toán được đánh giá ban đầu, đưa ra một kế hoạch kiểm toán hiệu năng và hiệu quả.
hĐối với khách hàng mới, những hiểu biết về hoạt động kinh doanh sẽ có được những thông tin mà kiểm toán viên mới thu thập được thông qua việc trao đổi với Ban Gián đốc khách hàng, quan sát thực tế, xem xét các tài liệu, báo cáo quản trị nội bộ, các thông tin bên ngoài.
hĐối với khách hàng thường niên, những hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng sẽ được nhóm kiểm toán rút ra từ những hồ sơ kiểm toán năm trước, đồng thời có sự cập nhật những thông tin mới thu thập trong năm hiện hành.
Những thông tin mà KTV tìm hiểu để hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng là:
Những nhân tố nội bộ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng như chủ sở hữu và cơ cấu tổ chức; mô hình tổ chức, hoạt động kinh doanh, mục tiêu kinh doanh, Ban Giám đốc…
Những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng như những nhân tố ngành, mục tiêu kinh doanh chung...
2.2. Tìm hiểu môi trường kiểm soát.
► Đối với khách hàng mới, để có thể có được sự hiểu biết về môi trường kiểm soát chủ nhiệm kiểm toán sẽ tiến hành những buổi gặp gỡ trực tiếp với Ban Giám đốc khách hàng, qua đó Ban Giám đốc khách hàng sẽ cung cấp cho chủ nhiệm kiểm toán những thông tin về cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành trong nội bộ đơn vị mình. Đồng thời, qua việc tiếp xúc này, chủ nhiệm kiểm toán cũng hiểu biết được phần nào về đặc điểm, phong cách làm việc của bộ phận lãnh đạo- một yếu tố cấu thành quan trọng trong môi trường kiểm soát của công ty khách hàng. Qua đó kiểm toán viên có thể đánh giá tổng thể về thái độ, nhận thức hoạt động của nhà lãnh đạo (Ban Giám đốc) khách hàng nhằm khẳng định tính hợp lý của độ tin cậy và hệ thống kiểm soát nội bộ trong toàn bộ độ tin cậy kiểm toán.
►Đối với khách hàng thường niên, các thông tin về môi trường kiểm soát thường ít khi thay đổi qua các năm, vì vậy nhóm kiểm toán của VACO sẽ cập nhật các thông tin này trong hồ sơ kiểm toán năm trước để dùng cho việc kiểm toán năm nay.
2.3. Tìm hiểu các quy trình kế toán áp dụng.
Việc hiểu biết các quy trình kế toán không những có tác dụng cho kiểm toán viên trong việc xử lý số liệu khi kiểm toán mà còn giúp cho kiểm toán viên đánh giá về tính hiệu quả của hệ thống kế toán - một yếu tố hết sức quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ, và từ đó quyết định có tin tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ để tiến hành kiểm toán không và đưa ra một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
Để tìm hiểu các quy trình kế toán được áp dụng tại công ty khách hàng, nhóm kiểm toán viên sẽ yêu cầu kế toán trưởng cung cấp các tài liệu về các chính sách kế toán, hệ thống tài khoản và sơ đồ hạch toán của đơn vị mà đã được kiểm toán viên chấp thuận, đồng thời kiểm toán viên xem xét việc hạch toán thực tế hàng ngày tại phòng kế toán để đánh giá xem việc hạch toán này có tuân thủ các quyết định đã được phê chuẩn hay không.
Trong bước này, kiểm toán viên tìm hiểu các vấn đề sau:
Cách phân loại các nhóm nghiệp vụ và sự liên hệ giữa các nghiệp vụ
Tìm hiểu các nghiệp vụ được hạch toán có hệ thống và
Xem xét ảnh hưởng của vi tính hoá công tác kế toán.
2.4. Thực hiện các thủ tục phân tích tổng quát.
Bước tiếp theo kiểm toán viên thực hiện các thủ tục phân tích tổng quát trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh bằng cách so sánh các trị số của chỉ tiêu của số đầu kỳ so với số cuối kỳ và tìm ra số chênh lệch với mục đích xác định phạm vi rủi ro, hiểu một cách tổng thể về toàn bộ nội dung của báo cáo tài chính của khách hàng, tình hình kinh doanh và nguyên nhân của sự biến động bất thường để từ đó đánh giá mức độ trọng yếu cũng như xem xét khả năng tiếp tục hoạt động của khách hàng.
Bên cạnh đó kiểm toán viên cũng cần phải tiến hành thu thập các thông tin tài chính và các thông tin phi tài chính, sau đó so sánh các thông tin và phân tích đánh giá kết quả
2.5. Xác định mức độ trọng yếu.
Bước tiếp theo trong phần lập kế hoạch kiểm toán tổng quát là xác định mức độ trọng yếu cho cuộc kiểm toán.
Mức độ trọng yếu là giá trị của sai sót dự tính nếu có thì sẽ gây ảnh hưởng tới tính sát thực của việc trình bày thông tin trên báo cáo tài chính, từ đó ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính.
Hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2 cung cấp cho kiểm toán viên cách xác định mức độ trọng yếu theo từng loại hình doanh nghiệp đó là các công ty cổ phần tung ra thị trường chứng khoán, các công ty tham gia thị trường chứng khoán và các công ty là chi nhánh của công ty xuyên suốt quốc gia mà Hãng cũng được bổ nhiệm làm kiểm toán viên.
► Đối với các công ty không tham gia thị trường chứng khoán mức độ trọng yếu thường dựa trên các hướng dẫn sau:
2% tổng tài sản hoặc vốn chủ sở hữu.
10% lợi nhuận sau thuế
0.5%- 4% tổng doanh thu
► Đối với các công ty là chi nhánh của công ty xuyên quốc gia thì việc xác định giá trị trọng yếu dựa trên cơ sở quy mô về doanh thu theo từng tỷ lệ khác nhau.Được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng số 2: Căn cứ xác định mức độ trọng yếu theo doanh thu.
Đơn vị: 1000
Tổng doanh thu
Tỷ lệ xác định %
500.000
4%
6000
3.5%
700
3.2%
800
3%
900
2.5%
1000
2%
2000
1.5%
6000
1%
10.000
0.8%
50.000
0.7%
300.000
0.6%
>1000.000
0.5%
Việc xác định mức độ trọng yếu, như đã nói ở trên, là để VACO tính mức độ sai sót có thể chấp nhận được cho mục đích báo cáo, còn để thực hiện kiểm tra chi tiết đối với mỗi số dư tài khoản thì cần thiết phải có một mức độ trọng yếu cụ thể hơn.
Phương pháp kiểm toán AS/2 còn cung cấp cách xác định giá trị trọng yếu chi tiết (MP - Moneytary Precision). Giá trị trọng yếu chi tiết là giá trị được tính toán dựa vào mức độ trọng yếu đã xác định (thường bằng 80-90% mức độ trọng yếu). Giá trị trọng yếu chi tiết được sử dụng để xác định sai sót chấp nhận được đôí với các giá trị chênh lệch ước tính khi kiểm tra, phân tích mỗi tài khoản chi tiết.
Bản thân tính trọng yếu không có ảnh hưởng gì đến quy mô của công ty hay các phần của báo cáo tài chính, nhưng những sai sót ở một phần nào đó hoặc trên tổng thể thì lại có thể ảnh hưởng đến quyết định cuối cùng của người sử dụng báo cáo tài chính. Vì vậy, sai sót mang tính trọng yếu trên mỗi phần nhất định và đây cũng là lý do tại sao phải xây dựng giá trị trọng yêú chi tiết nhỏ hơn mức độ trọng yếu.
Giá trị trọng yếu chi tiết thường được xác định dựa trên mức độ trọng yếu bằng những đánh giá mang tính nghề nghiệp và những phán đoán về sai sót mà kiểm toán viên ước tính sẽ gặp phải trong suốt cuộc kiểm toán, nhưng thường chỉ bằng 80-90% mức độ trọng yếu. Nếu giá trị trọng yếu chi tiết được xác định quá cao (chẳng hạn trên 90% mức độ trọng yếu) thì sẽ có rủi ro là các thủ tục kiểm tra lập kế hoạch sẽ không đạt được mục tiêu của chúng. Ngược lại nếu giá trị trọng yếu chi tiết được xác định quá thấp thì khi đó KTVsẽ thực hiện việc kiểm tra nhiều hơn mức cần thiết và do đó gây lãng phí cho cuộc kiểm toán. Trong thực tiễn kiểm toán tại VACO, các nhóm kiểm toán thường xuyên xác định giá trị trọng yếu chi tiết cho mỗi tài khoản bằng 80% mức độ trọng yếu.
3. Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể.
Trên cơ sở các thông tin đã thu thập được thông qua việc thực hiện các công việc trước kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, bước tiếp theo và giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, nhóm kiểm toán của VACO tiến hành lập kế hoạch kiểm toán cụ thể cho cuộc kiểm toán theo trình tự công việc dưới đây:
Đánh giá rủi ro liên quan đến SDTK và sai sót tiềm tàng.
Lập kế hoạch phương pháp kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm tra hệ thống kiểm soát.
Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết.
Tổng hợp và phổ biến kế hoạch kiểm toán.
Các bước công việc trên đều được các nhóm kiểm toán của VACO thực hiện như nhau đối với các khách hàng thuộc các loại hình doanh nghiệp khác nhau.
3.1. Đánh giá rủi ro liên quan đến số dư tài khoản và sai sót tiềm tàng.
Trước khi tiến hành những công việc cụ thể của việc đánh giá rủi ro tài khoản và sai sót tiềm tàng, nhóm kiểm toán tiến hành đánh giá tính trọng yếu của toàn bộ các tài khoản trên báo cáo tài chính đang được thực hiện.
Sai sót tiềm tàng ở đây là sai sót có thể xảy ra đối với mỗi số phát sinh Nợ hoặc Có của một TK. Có 6 loại sai sót tiềm tàng như sau:
Sai sót về tính đầy đủ: Các nghiệp vụ bị ghi chép thiếu.
Sai sót về tính có thật: Các nghiệp vụ được ghi chép là không chính xác.
Sai sót về tính đúng kỳ: Các nghiệp vụ bị ghi chép sai kỳ vào TK.
Sai sót về việc đánh giá: Tài sản hoặc công nợ bị đánh giá sai.
Lý do kiểm toán viên phải xem xét tính trọng yếu của các tài khoản là vì thời gian và chi phí của kiểm toán là có hạn và đã được xác định trọng hợp đồng kiểm toán nên kiểm toán viên cần phân bổ thời gian và chi phí một cách hợp lý giữa các tài khoản trọng yếu và không trọng yếu để bảo đảm hoàn thành cuộc kiểm toán có hiệu quả và đúng thời hạn. Mặt khác trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán cụ thể, kiểm toán viên sẽ thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm toán cho từng tài khoản. Đối với những tài khoản được đánh giá là trọng yếu, kiểm toán viên có thể phải tiến hành nhiều thủ tục kiểm toán hơn với quy mô chọn mẫu lớn hơn và với thái độ thận trọng hơn so với các tài khoản không được đánh giá là trọng yếu.
Một tài khoản được đánh giá là trọng yếu nếu SDTK này có sự biến động bất thường so với năm trước và so với các tài khoản khác.Và còn phụ thuộc vào sự hiểu biết của KTV về hoạt động kinh doanh của khách hàng và khả năng xét đoán nghề nghiệp.
3.2. Lập kế hoạch phương pháp kiểm toán.
Bước tiếp theo trong giai đoạn lập kế hoạch kế hoạch kiểm toán cụ thể, trên cơ sở kết quả đánh giá rủi ro liên quan đến số dư tài khoản và sai sót tiềm tàng.Các sai sót tiềm tàng thường sẩy ra với những khoản ghi nhận doanh thu và chi phí.Có 6 loại sai sót tiềm tàng sau đâu thường được kiểm toán viên xác nhận:
Sai sót về tính đầy đủ: Các nghiệp vụ bị ghi chép thiếu.
Sai sót về tính có thật của các số phát sinh Nợ: Các số phát sinh Nợ được ghi sổ là không có thật.
Sai sót về việc ghi chép vượt số thực tế của số phát sinh Nợ: Số phát sinh Nợ bị ghi chép cao hơn số thực tế.
Sai sót về việc ghi chép sau kỳ của số phát sinh Nợ: Số phát sinh Nợ của kỳ sau nhưng lại được ghi chép vào kỳ này.
Sai sót về tính đầy đủ của số phát sinh Có: Số phát sinh Có bị ghi chép thiếu.
Sai sót về việc ghi chép dưới số thực tế của số phát sinh Có: Số phát sinh bị ghi chép thấp hơn số thực tế.
Sai sót về việc ghi chép trước kỳ của số phát sinh Có: Số phát sinh Có của kỳ này nhưng bị ghi chép vào kỳ sau
Kiểm toán viên tiến hành lập kế hoạch phương pháp kiểm toán cho các sai sót tiềm tàng của từng số dư tài khoản nhằm đạt được độ tin cậy hợp lý là các số liêụ trên báo cáo tài chính đang được kiểm toán sẽ không bị sai phạm trọng yếu và ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính.
3.3. Lập kế hoạch kiểm tra hệ thống kiểm soát.
Theo lý thuyết trong bước này và bước tiếp theo của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán cụ thể, nhóm kiểm toán sẽ thiết kế các thủ tục kiểm toán nhằm cụ thể hoá việc thực hiện các phương pháp kiểm tra đã được lập kế hoạch cho từng sai sót tiềm tàng. ở bước này nhóm kiểm toán sẽ nhận diện và thiết kế các thủ tục kiểm tra các qúa trình kiểm soát mà đã được khách hàng thiết lập cho mỗi sai sót tiềm tàng. Các thủ tục kiểm tra qúa trình kiểm soát được sử dụng là kiểm tra, quan sát, phỏng vấn và làm việc lại.
3.4. Tổng hợp và phổ biến kế hoạch kiểm toán.
Đây là bước cuối cùng của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, trong bước này kiểm toán viên cao cấp trong nhóm kiểm toán sẽ tổng hợp toàn bộ các kết luận, đánh giá và những thông tin quan trọng nhất đã thu được trong suốt giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán vào bảng tổng hợp kế hoạch kiểm toán. Nội dung chi tiết của bảng tổng hợp kế hoạch kiểm toán thay đổi theo quy mô, hình thức và độ phức tạp của cuộc kiểm toán. Mức độ chi tiết của các thông tin trong bảng cũng như cấu trúc của bảng lưu trong hồ sơ hiện hành sẽ được chủ nhiệm kiểm toán xác định.
Nhưng thông thường, bản tổng hợp kế hoạch kiểm toán bao gồm những nội dung cơ bản sau:
► Đánh giá và hướng xử lý của ktv về rủi ro kiểm toán.
►Các vấn đề trọng yếu được phát hiện qua việc lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, mà điển hình là:
Những hiểu biết cũng như đánh giá ban đầu của KTV về môi trường kiểm soát
Quy định của KTV về mức độ trọng yếu và giá tri trọng yếu chi tiết.
Mức độ áp dụng vi tính của khách hàng và quyết định của KTV về việc sử dụng một chuyên gia trợ giúp về máy vi tính.
Những thay đổi trong hoạt động kinh doanh của khách hàng mà ảnh hưởng đến hợp đồng kiểm toán.
Mức độ tin cậy của hệ thống kế toán.
Các mục tiêu chủ yếu trong việc phục vụ khách hàng.
► Đánh giá của KTV về rủi ro chi tiết được phát hiện và kế hoạch của KTV đối với các rủi ro, bao gồm những nội dung sau:
Tổng hợp tất cả các rủi ro chi tiết được phát hiện đối với từng SDTK và mức độ sai sót tiềm tàng liên quan.
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán cho từng SDTK và các sai sót tiềm tàng liên quan mà KTV đã phát hiện được các rủi ro chi tiết liên quan tới TK đó.
Sau khi kế hoạch kiểm toán được tổng hợp và lưu vào hồ sơ hay được chứng minh bằng các tài liệu, bảng tổng hợp kế hoạch kiểm toán sẽ được phổ biến chính thức tới mọi thành viên trong nhóm kiểm toán để bảo đảm rằng mỗi thành viên đều nắm vững những nội dung cơ bản nhất của cuộc kiểm toán, từ đó góp phần thực hiện kiểm toán có chất lượng và hiệu quả. Kế hoạch kiểm toán cũng được thông báo cho khách hàng để bảo đảm rằng những đòi hỏi kỳ vọng của khách hàng đã được đáp ứng cũng như để khách hàng thấy được giá trị và chất lượng của các dịch vụ mà KTV cung cấp.
► Do vậy, mục đích của việc tổng hợp và phổ biến kế hoạch kiểm toán chính là để:
Nêu lên những vấn đề rủi ro phát hiện được thông qua lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và các hoạt động đánh giá rủi ro của KTV cũng như đưa ra quyết định về độ tin cậy vào hệ thống kiểm soát.
Đưa ra bằng chứng để khẳng định kế hoạch kiểm toán được lập ra là hợp lý.
Khi kết thúc giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, ngoài việc tổng hợp và phổ biến kế hoạch kiểm toán, KTV sẽ tổng hợp các thủ tục kiểm toán mà trước đây đã được KTV thiết kế dựa trên chương trình kiểm toán mẫu để tiến hành lập chương trình kiểm toán chính thức cho tài khoản đó.
III- Một vài nhận xét về việc lập kế hoạch kiểm toán tại công ty kiểm toán Việt Nam (VACO)
Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế các chương trình kiểm toán là 1 trong 3 khâu quan trọng của một cuộc kiểm toán. Thông qua tìm hiểu việc lập kế hoạch kiểm toán đang được thực hiện tại công ty kiểm toán Việt Nam em có một vài nhận xét sau đây:
►Việc lập kế hoạch kiểm toán đã được thực hiện theo đung chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được thừa nhận rộng rãi
Lập kế hoạch kiểm toán của VACO bao gồm 3 bước công việcvà có tuân theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đó là:
Chuẩn bị kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát .
Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết là rất rõ ràng và dễ hiểu.
►Lập kế hoạch kiểm toán rất phù hợp với hiện tại Việt Nam bây giờ
Tại công ty Công ty Kiểm toán Việt Nam, qúa trình ký kết hợp đồng kiểm toán gồm có:
Gửi thư chào hàng
Thỏa thuận với khách hàng và ký kết hợp đồng kiểm toán sau khi nhận được lời mời kiểm toán dựa trên luật định (gồm có pháp lệnh về hợp đồng kinh tế, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 về hợp đồng kiểm toán).
Hình thức này hoàn toàn hợp lý với nước ta ngày nay. Trong khi hành lang pháp lý vẫn chưa ổn định, trách nhiệm pháp lý của cả bên công ty kiểm toán và bên khách hàng vẫn chưa được ràng buộc chặt chẽ… Do đó, hình thức này là hoàn toàn hợp trong điều kiện hiện nay.
►Ngoài ra trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán để làm giảm các rủi ro trong quá trình kiểm toán. Kiểm toán viên cảu công ty VACO đã xây dựng được những khoản mục liên quan tới các sai sót tiềm tàng đối với những tài khoản. Những sai phạm liêm quan tới việc ghi nhận doanh thu và chi phí…
Trong một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính các thủ tục phân tích được các nhóm kiểm toán của VACO sử dụng thủ tục phân tích tổng quát bao gồm hai loại là:
Phân tích chênh lệch (phân tích ngang): là việc phân tích dựa trên cơ sở các trị số của cùng một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính ở các thời kỳ khác nhau.
Phân tích tỷ suất (phân tích ngang): là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu, khoản mục khác nhau trên báo cáo tài chính.
►Các tỷ suất mà kiểm toán viên sử dụng trong thủ tục phân tích tổng quát là tỷ lệ thanh toán, các chỉ số lới tức, hiệu suất sử dụng vốn, tỷ lệ công nợ, khả năng thanh toán công nợ, tỷ xuất thanh toán tức thời... nhằm giúp kiểm toán viên xử lý một cách tối đa các dữ liệu được cung cấp để tìm hiểu tất cả các khía cạnh hoạt động kinh doanh của khách hàng, phục vụ cho việc lý giải đầy đủ các rủi ro các bằng chứng sẽ thu thập trong suốt cuộc kiểm toán và cũng giúp cho kiểm toán viên giảm bớt công việc phán đoán các rủi ro về sai phạm có thể xảy ra trên Báo cáo Kiểm toán.
Kết luận
Cũng như các kế hoạch khác, kế hoạch kiểm toán là quá trình cân đối tích cực giữa nhu cầu và nguồn lực đã có. Trên cơ sở lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên xác định được nhu cầu thực hiện chủ yếu qua việc cụ thể hoá mục tiêu và phạm vi kiểm toán đã dự kiến, kiểm toán viên cần phải xác định các nguồn thông tin có thể có,trên cở sở xem xét và xác định số người, kiểm tra phương tiện và xác định thời hạn thực hiện công tác kiểm toán.
Do đó, nhiệm vụ của việc xây dựng kế hoạch kiểm toán là xác định cụ thể số lượng, cơ cấu, chất lượng về người và phương tiện tương ứng với khối lượng công việc kiểm toán.Kế hoạch từng cuộc kiểm toán cũng phải được xây dựng cho phù hợp với từng loại hình kiểm toán. Trong kiểm toán độc lập thì kế hoạch kiểm toán cần phải được cụ thể hoá qua hợp đồng kiểm toán nhằm quy định rõ chách nhiệm và quyền hạn cho từng bên trong công việc chuẩn bị và cả trong công việc thực hiện kế hoạch
Dựa trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã được lập, mỗi phần hành kiểm toán có vị trí, đặc điểm khác nhau. Vì vậy, mà các bước kiểm toán cũng khác nhau. Xây dựng quy trình kiểm toán là việc xác định số lượng và thứ tự từng bước kiểm toán khác nhau từ điểm bắt đầu cho đến công việc kết thúc công việc kiểm toán
Tóm lại, quá trình xây dựng kế hoạch và thiết kế các chương trình kiểm toán. Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán cần phải dựa trên những mục tiêu cở cụ thể như là : mục tiêu , loại hình kiểm toán , và đặc điểm cụ thể của đối tượng kiểm toán để lên một kế hoạch kiểm toán hợp lý,hiệu quả, nhằm đảm bảo cho một cuộc kiểm toán có hiệu quả là tối ưu với chi phí là tối thiểu.
Cuối cùng em xin cảm ơn thầy giáo TS.Ngô Trí Tuệ và các bạn đã giúp đỡ tôi thực hiện tốt đế án môn học này.Song trong quá trình viết do một vài những tác từ phía chủ quan cũng như khách quan mà bài viết của em không thể không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo tận tình từ phía thầy giáo và các bạn hơn nữa để bài viết của em được hoàn thiện tốt hơn nữa.Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện: Vũ Quang Lâm
Mục lục
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35353.doc