Đề tài Lập kế hoạch kinh doanh công ty cổ phần Hoàng Anh Mêkong

MỤC LỤC Lời mở đầu Chương 1: Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp 1 I. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Hoàng Anh Mêkong 1 1. Sơ lược về Công ty Cổ phần Hoàng Anh MêKong 1 2. Quá trình hình thành và phát triển 1 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 1 4. Tổng quan về lãnh vực hoạt động 2 II. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 1. Biến động doanh thu và lợi nhuận từ 2006 đến 2010 3 2. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009-2010 5 III. Phân tích thị trường 5 IV. Phân tích đối thủ cạnh tranh 6 V. Khách hàng 6 Chương 2: Chiến lược- Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp 8 I. Phân tích SWOT 8 II. Chiến lược kinh doanh 8 III. Mục tiêu kinh doanh của công ty 10 Chương 3: Kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp I. Những luận cứ vững chắc giúp DN thành công 11 II. Kế hoạch nhân sự- tổ chức 11 III. Kế hoạch các dự án đầu tư 12 1. Dự án đang thực hiện 12 2. Dự án sẽ thực hiện 13 IV. Kế hoạch marketing 13 V. Kế hoạch tài chính 14 1. Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai 14 2. Công ty Cổ phần Hoàng Anh Mêkong 15 Phần kết luận Phụ Lục LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế càng phát triển, hoạt động đầu tư ở các doanh nghiệp ngày càng tăng thì việc xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp là rất cần thiết. Nó không chỉ thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư mà nó còn là công cụ hổ trợ giúp ban quản trị doanh nghiệp định hướng và quản lí hoạt động của doanh nghiệp đi theo đúng mục tiêu đã đề ra. Bên cạnh đó, quá trình lập kế hoạch kinh doanh còn là biện pháp để phối hợp hoạt động giữa các bộ phận trong doanh nghiệp với nhau. Quá trình này đòi hỏi các thành viên chủ chốt phải hợp tác, gắn kết, cùng nhau xem xét, đánh giá và đề ra phương án hoạt động cho doanh nghiệp một cách khách quan, nghiêm túc. Tóm lại, dù hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào, nếu như doanh nghiệp xây dựng được cho mình một kế hoạch kinh doanh đáng tin cậy và dùng nó làm công cụ quản lí hoạt động thì chắc chắn sẽ đem về nhiều thành công nhất định cho doanh nghiệp.

doc22 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1944 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lập kế hoạch kinh doanh công ty cổ phần Hoàng Anh Mêkong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ggggg&hhhhh BÀI THU HOẠCH ĐỀ TÀI: LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG ANH MÊKONG Trụ sở chính: Lầu 3, số 8 Lê Duẩn, P.Bến Nghé, Quận 1, TP.HCM Điện thoại: (08) 35163885 Giáo viên hướng dẫn : Thầy Lâm Dư Hải Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hồng Diễm Lớp : HC15-QT001 Tp. HCM, tháng 8 năm 2011 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN MỤC LỤC Lời mở đầu Chương 1: Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp 1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Hoàng Anh Mêkong 1 Sơ lược về Công ty Cổ phần Hoàng Anh MêKong 1 Quá trình hình thành và phát triển 1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 1 Tổng quan về lãnh vực hoạt động 2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh Biến động doanh thu và lợi nhuận từ 2006 đến 2010 3 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009-2010 5 Phân tích thị trường 5 Phân tích đối thủ cạnh tranh 6 Khách hàng 6 Chương 2: Chiến lược- Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp 8 Phân tích SWOT 8 Chiến lược kinh doanh 8 Mục tiêu kinh doanh của công ty 10 Chương 3: Kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp Những luận cứ vững chắc giúp DN thành công 11 Kế hoạch nhân sự- tổ chức 11 III. Kế hoạch các dự án đầu tư 12 Dự án đang thực hiện 12 Dự án sẽ thực hiện 13 Kế hoạch marketing 13 Kế hoạch tài chính 14 Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai 14 Công ty Cổ phần Hoàng Anh Mêkong 15 Phần kết luận Phụ Lục LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế càng phát triển, hoạt động đầu tư ở các doanh nghiệp ngày càng tăng thì việc xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp là rất cần thiết. Nó không chỉ thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư mà nó còn là công cụ hổ trợ giúp ban quản trị doanh nghiệp định hướng và quản lí hoạt động của doanh nghiệp đi theo đúng mục tiêu đã đề ra. Bên cạnh đó, quá trình lập kế hoạch kinh doanh còn là biện pháp để phối hợp hoạt động giữa các bộ phận trong doanh nghiệp với nhau. Quá trình này đòi hỏi các thành viên chủ chốt phải hợp tác, gắn kết, cùng nhau xem xét, đánh giá và đề ra phương án hoạt động cho doanh nghiệp một cách khách quan, nghiêm túc. Tóm lại, dù hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào, nếu như doanh nghiệp xây dựng được cho mình một kế hoạch kinh doanh đáng tin cậy và dùng nó làm công cụ quản lí hoạt động thì chắc chắn sẽ đem về nhiều thành công nhất định cho doanh nghiệp. Chương 1: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP Công ty công ty cổ phần Hoàng Anh Mêkong thuộc Công ty Cổ phần Hoàng Anh Giai lai, trực thuộc Công ty Cổ phần Xây Dựng Và Phát Triển Nhà Hoàng Anh Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Hoàng Anh Mêkong Sơ lược về Công ty Cổ phần Hoàng Anh MeKong Đây là công ty đầu ngành trong các lĩnh vực về đầu tư và kinh doanh về dự án, kinh doanh bất động sản, kinh doanh khu công nghiệp, xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây dựng cầu đường và các hoạt động đầu tư khác ở Tp.HCM. Tên Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG ANH MÊKONG Vốn điều lệ : 120.000.000.000 VNĐ Trụ sở chính : lầu 3, số 8 Lê Duẩn, p.Bến Nghé, Quận 1, TP HCM Điện thoại : (08) 35163885 Fax : (08) 35163886 Giấy CNÐKKD số 4103002463 đăng ký lần đầu ngày 06/07/2004, đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 15/05/2006 do Sở Kế hoạch và Ðầu tư TP.HCM cấp. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Tiền thân của Công ty là một xưởng sản xuất nhỏ của Công ty Hoàng Anh Gia Lai, thành lập năm 1994. Tháng 7/2004, xưởng sản xuất này chuyển sang hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần và đổi tên thành Công ty Cổ phần Hoàng Anh Mêkong theo quyết định số 240/2003/QĐ-BCN ký ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp. Năm 2006, cổ phiếu của Công ty chính thức được giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM với 7,000,000 cổ phiếu niêm yết Năm 2008, Công ty tăng vốn điều lệ từ 120 tỷ VNĐ lên 210 tỷ VNĐ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Sơ đồ cơ cấu tổ chức Đánh giá về cách tổ chức quản lý: Qua cách phân bổ các phòng ban trong cơ cấu hoạt động của công ty cho thấy được công ty đã chia ra thành 4 Bộ phận gồm: Bộ phận Kinh doanh, Bộ phận Nhân sự, Bộ phận Dự án và Bộ phận Tài chính với sự điều hành của các Giám đốc, hoạt động của các phòng này luôn quan hệ hỗ trợ lẫn nhau. Trong mỗi Bộ phận bao gồm những phòng ban nhỏ dưới sự điều hành của các Trưởng phòng, ví dụ như Bộ phận Kinh doanh được chia ra thành 2 phòng là Kinh doanh và Marketing…và tất cả các phòng này cũng đều quan hệ hỗ trợ lẫn nhau. Tất cả các bộ phận và phòng tại công ty đều dưới sự chỉ đạo và điều hành của Tổng giám đốc. Qua đó cho ta thấy việc đưa cơ cấu hoạt động vậy sẽ giúp các phòng ban hỗ trợ tốt hơn trong công việc, việc hỗ trợ qua lại của các phòng sẽ giúp giảm thiểu những nhược điểm cũng như tránh được các rủi ro trong kinh doanh. Tổng quan về lãnh vực hoạt động Công ty Cổ phần Hoàng Anh MeKong được Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.HCM cấp phép kinh doanh ở 3 lĩnh vực chính là: Đo đạc địa chính; Thiết kế, xây dựng các công trình dân dụng, công trình cao tầng, chung cư; Tư vấn và thực hiện các thủ tục nhà đất Đo đạc địa chính Theo giấy phép được cấp, công ty được phép thực hiện dịch vụ đo vẽ tất cả các loại bản đồ, địa hình, địa hình, bản đồ hiện trạng vị trí, bản vẽ các loại nhà để lập các hồ sơ về nhà đất, thực hiện việc đo cao độ, cắm mốc, giao ranh các khu đất dự án. Thiết kế xây dựng các công trình dân dụng Nhằm đáp ứng nhu cầu về xây dựng trên địa bàn TP.HCM và các tỉnh phụ cận, công ty đã tập hợp được lực lượng kỹ sư, kiến trúc sư xây dựng nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế và thi công các công trình xây dựng dân dụng, xây dựng nhà cao tầng, chung cư bao gồm: Đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng trong và ngoài khu công nghiệp. Đầu tư xây dựng và kinh doanh khu công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị mới, các khu vui chơi giải trí. Kinh doanh nhà ở. Xây dựng giao thông cầu đường, xây dựng dân dụng và khu công nghiệp. Thiết kế kiến trúc công trình dân dụng, nhà cao tầng, chung cư và công nghiệp thiết kế nội ngoại thất công trình, thiết kế tổng mặt bằng công trình Tư vấn và thực hiện các thủ tục nhà đất Các loại tư vấn hiện có tại công ty: Tư vấn xây dựng, đầu tư, khoa học kỹ thuật, quy hoạch đền bù giải phóng mặt bằng và chuyển giao công nghệ. Tư vấn lập các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, tư vấn đấu thầu, lập dự án đầu tư xây dựng, lập tổng dự án công trình, tư vấn quản lý dự án. Tư vấn thiết kế công trình, tư vấn giám sát thi công, tư vấn khảo sát xây dựng Các loại hồ sơ pháp lý chủ yếu mà Công ty nhận thực hiện bao gồm: Chuyển quyền sử dụng đất và sở hữu nhà. Hợp thức hóa quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà. Lập các hồ sơ xin phép xây dựng, nghiệm thu các công trình thi công. Lập các dự án đầu tư, thực hiện các thủ tục đầu tư. Các loại hồ sơ pháp lý khác liên quan đến lĩnh vực bất động sản. II. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh Biến động doanh thu và lợi nhuận từ 2006 đến 2010 Bảng 2: Doanh thu và lợi nhuân từ 2006 đến 2010 Đơn vị tính: tỷ VNĐ STT Khoản mục 2006 2007 2008 2009 2010 1 Doanh thu 7.64 17.00 15.76 25.07 17.26 2 Lợi nhuận 0.17 4.45 6.11 4.48 15.71 Nguồn: Phòng kế toán Hình 1.2 Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận từ 2006 đến 2010 Nhận xét: Qua bảng và biểu đồ ta nhận thấy hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2006 đến 2010 luôn có lãi. Từ năm 2006-2010, doanh thu đạt lên 9,3 tỷ (tức tăng 2,2 lần, lợi nhuận của công ty tăng gấp 26,1 lần trong đó phải kể đến sự tăng lên đáng kể của doanh thu từ hoạt động tài chính và nguồn thu nhập từ các hoạt động khác mặc dù có khoản giảm trừ do hàng bán bị trả lại (không đáng kể) và lỗ từ hoạt động đầu tư đến 2,85 tỷ. Từ năm 2007-2008 doanh thu giảm xuống 1,1 lần tuy nhiên lợi nhuận của công ty tiếp tục tăng khoảng 1,66 (tức tăng 1,3 lần) do có sự tăng lên của doanh thu từ hoạt động tài chính gấp 3 lần năm 2006 và sự giảm xuống của giá vốn hàng bán. Nhưng trong năm 2007, doanh thu tăng 9,31 tỷ và hoạt động có lợi nhuận là 4,48 tỷ đồng nhưng thấp hơn năm 2008 là 1,63 tỷ đồng do có sự tăng lên của giá vốn hàng bán, sự giảm xuống cua doanh thu từ hoạt động tài chính đồng thời công ty có các dự án triển khai lớn và chi phí cho các dự án cao nhưng chưa thu lợi nhuận. Riêng đối với năm 2010 doanh thu lại giảm xuống 7,81 tỷ nhưng lợi nhuận chưa tăng lên 1,23 tỷ nguyên nhân nhờ vào hoạt động đầu tư góp vốn giữa khách hàng và công ty là nguồn thu từ hoạt động tài chính mua cổ phiếu và bảo hiểm. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009-2010 Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009-2010 Đơn vị tính: Ngàn Đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 So sánh năm 2009 với năm 2010 Số tiền Tỷ lệ (%) Doanh thu thuần 25.075.756 17.262.126 (7.813.630) 68,8 Lợi nhuận gộp 5.166.156 2.304.436 (2.861.720) 44,6 Doanh thu hoạt động tài chính 1.720.864 10.848.408 9.127.544 630,4 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 5.613.691 12.350.388 6.736.697 220 Thu nhập khác 507.740 10.393.286 9.885.546 204,7 Tổ fgvvvvvvvvvvvvvvvvvvgbhhhbng lợi nhuận trước thuế 6.121.431 22.085.844 15.964.413 306,7 Nguồn: Phòng Kế toán Phân tích thị trường Kinh tế vĩ mô Việt Nam 2011 được dự báo vẫn khó khăn, gắn liền với đó thị trường bất động sản cũng sẽ đối diện với nhiều thách thức, tuy nhiên, cơ hội đầu tư vẫn rộng mở. Bất động sản hiện đang là mảnh đất màu mỡ được rất nhiều người quan tâm. Xét trên phương diện tương quan các thị trường, hiện nay thị trường BĐS phía Nam, cũng như thị trường chứng khoán, đang chịu sự chi phối lớn nhất của giá vàng tăng phi mã. Thứ 1: Doanh nghiệp luôn chủ động nguồn vốn đầu tư. Bài toán rất khó đối với không ít chủ đầu tư trong thời điểm hiện nay chính là nguồn vốn. CHỈ THỊ 01/CT-NHNN ngày 01/3/2011 VỀ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP TIỀN TỆ VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG. Nhưng với nguồn vốn đầu tư các dự án bất động sản của các doanh nghiệp chủ yếu từ vốn tự có của doanh nghiệp nên doanh nghiệp luôn chủ động. Thứ 2: Kiểm soát đầu tư là lý do khác khiến đầu tư cho BĐS trở nên hấp dẫn. Nhiều nhà đầu tư quan tâm đến khía cạnh quản lý đầu tư. Họ muốn chủ động quản lý khoản đầu tư của mình hơn là để người khác quản lý hộ như đối với việc đầu tư vào chứng khoán hoặc trái phiếu. Đối với những nhà đầu tư như vậy, cơ hội phát triển, cải tạo, quản lý và thay đổi BĐS chính là điều các bạn đang tìm kiếm. Thứ 3: An toàn là một trong những lý do hấp dẫn nhà đầu tư. Đất là nhu cầu cơ bản trong cuộc sống hiện đại, không phải vì đất cần để gieo trồng đối với thành thị mà thành thị là trung tâm của đời sống kinh tế hiện đại. Nhưng chính sách kinh tế và hành chính là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sự phục hồi của thị trường BĐS hiện nay. Với những gì mà yếu tố này đã bộc lộ cho đến nay, nhiều khả năng thị trường BĐS phía Nam sẽ phục hồi tương ứng với Kịch bản 2 hoặc Kịch bản 3. - Kịch bản 1: Trong nửa cuối năm 2011, nếu lãi suất không giảm và cũng không có gói biện pháp kinh tế thì thị trường BĐS sẽ mất khả năng phục hồi, nhiều doanh nghiệp BĐS sẽ phá sản cuối năm. - Kịch bản 2: Nếu chỉ có chỉ đạo chung nhất về biện pháp hành chính để giảm lãi suất mà thiếu gói biện pháp kinh tế thì dù lãi suất giảm, thị trường BĐS cũng chỉ vận động cầm chừng trong nửa cuối 2011. - Kịch bản 3: Trong tháng 8-9/2011, lãi suất giảm đáng kể, có gói biện pháp kinh tế và có văn bản chỉ đạo bình ổn thị trường BĐS của Chính phủ: thị trường BĐS có thể bắt đầu phục hồi vào thời gian này và có hy vọng phục hồi mạnh hơn trong quý 4/2011. Phân tích đối thủ cạnh tranh: Vị thế và khả năng cạnh tranh của công ty Xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh và tính điểm so sánh khả năng cạnh tranh TT YẾU TỐ THÀNH CÔNG TRONG NGÀNH Trọng số Công Ty CP Hoàng Anh Mêkong Công Ty CP Phát triển kinh tế phú nhuận CT CP Đầu Tư BDS An Bình Công Ty CP Địa ốc ACB Đánh giá Điểm số Đánh giá Điểm số Đánh giá Điểm số Đánh giá Điểm số 1 Khả năng tìm kiếm hợp đồng 0,2 2 0,40 2 0,40 3 0,60 4 0,80 2 Mức độ hiện đại của thiết bị 0,15 3 0,45 3 0,45 2 0,30 3 0,45 3 Khẳ năng đáp ứng yêu cầu CT 0,1 4 0,40 2 0,20 4 0,40 3 0,30 4 Khả năng huy động tài chính 0,1 3 0,30 3 0,30 3 0,30 2 0,20 5 KN huy động NVLnhanh nhất 0,05 4 0,20 2 0,10 2 0,10 1 0,05 6 KN thích ứng biến động của TT 0,1 3 0,30 3 0,30 2 0,20 2 0,20 7 Chất lượng công trình 0,1 4 0,40 3 0,30 4 0,40 4 0,40 8 Lòng trung thành của khách hàng 0,05 3 0,15 2 0,10 2 0,10 2 0,10 9 Chi phí xét trên 1CT cùng quy mô 0,1 2 0,20 3 0,30 1 0,10 2 0,20 10 Các chính sách lôi kéo khách hàng 0,05 2 0,10 1 0,05 2 0,10 3 0,15 TỔNG SỐ 1 2,9 2,5 2,6 2,85 Qua ma trận trên, tôi nhận thấy Công ty có khả năng cạnh tranh rất cao so với các đối thủ khác. Để thực hiện mục tiêu của mình, Công ty cần phải có những chiến lược cụ thể và phương hướng đi đúng đắn trong phần tiếp theo. Khách hàng của Công ty: Sản phẩm của công ty là nhà ở nên khách hàng của công ty ngoài người dân ra còn có Nhà nước. + Nhà nước đặt ra những chương trình, chỉ tiêu kế hoạch phát triển nhà ở đối với công ty. Bên cạnh còn có những công trình công cộng phục vụ cho chính trị, văn hóa, giáo dục, y tế, môi trường công cộng… như xây dựng trường học, nhà văn hóa, trụ sở ủy ban, bệnh viện, công viên, bến cảng… Đây là một khách hàng quan trọng và là một nhiệm vụ chính trị của doanh nghiệp Nhà nước. + Người dân có nhu cầu về nhà ở, đất ở là đối tượng kinh doanh chính của công ty. Có thể phân nhóm khách hàng là người dân theo nhu cầu nhà ở như sau: Khách hàng có nhu cầu mua nền nhà có hạ tầng. Khách hàng có nhu cầu thuê nhà ở. Khách hàng có nhu cầu mua nhà ở với gía rẻ Khách hàng có nhu cầu mua nhà ở trả góp Khách hàng có nhu cầu mua nhà ở với tiện nghi trung bình Chương 2: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH – MỤC TIÊU KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP Phân tích SWOT Những cơ hội ( O) O1: Công ty được hỗ trợ bởi truyền thống hoạt động uy tín, cũng như thương hiệu được xây dựng tốt. O2: Tiềm năng của các đối thủ trên thị trường tiêu thụ chưa mạnh O3: Nhờ có ban lãnh đạo và điều hành tốt. Điều này thể hiện ở khả năng kiểm soát chi phí đầu vào ổn định, lợi nhuận của công ty tăng trưởng ổn định qua các năm. O4: Có số vốn lớn và hệ thống PR rất tốt O5: Nhu cầu về nhà ở của khách hàng ngày một tăng lên, mở ra nhiều cơ hội cho công ty. Những nguy cơ ( T) T1: Bị thắt chặt tín dụng cho vay bởi quyết định CHỈ THỊ 01/CT-NHNN ngày 01/3/2011 VỀ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP TIỀN TỆ VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG T2: Tình hình của thị trường BĐS vẫn đang gặp nhiều khó khăn T3: Trình độ quản lý và giám sát các dự án của nhân viên trong công ty chưa tốt, khó quản lý cùng lúc nhiều công trình, nhiều hoạt động. T3:Nhiều công ty đang dần dần thâm nhập vào thị trường đang chiếm giữ, áp lực về mối đe dọa về sự cạnh tranh trong tương lai nặng hơn. Những điểm mạnh ( S) S1: Công ty chủ động được nguồn vốn S2: Máy móc thiết bị hiện đại, đảm bảo được quá trình xây dựng, khả năng cạnh tranh cao. S3:Các công trình đã xây dựng được chứng nhận đảm bảo chất lượng, uy tín. S4: Được đánh giá các công trình, dự án nằm ở vị trí đắc lợi Những điểm yếu ( W) W1: các công trình, dự án của công ty hướng đến khách hàng có thu nhập cao mà ít những khách hàng có thu nhập thấp hơn. W2: Thiếu đội ngũ có chuyên môn về quản lý và giám sát các công trình W3: Chưa có đội ngũ chuyên nghiên cứu tình hình và hoạch định các chiến lược cho công ty Việc liên kết các điều kiện bên trong và bên ngoài sẽ giúp công ty nhận thấy được những mặt mạnh, mặt yếu cũng như là những cơ hội hay nguy cơ đang đe dọa doanh nghiệp mình. Để từ đó có những phương án thích hợp khắc phục điểm yếu, từng bước đưa công ty phát triển đi theo đúng hướng, đúng mục tiêu đã đặt ra. Chiến lược kinh doanh Chiến lược đầu tư nghành bất động sản  là xây dựng 2,5 triệu m2 sàn kinh doanh. Đến năm 2012, tất cả các dự án đều được khởi công. Hoàng Anh Gia Lai có lợi thế hơn nhiều công ty khác là đã sở hữu nhiều lô đất tại TP.HCM, Đà Nẵng, Gia Lai, Đắk Lắk, Cần Thơ... mà Hoàng Anh Gia Lai đã mua cách đây nhiều năm với giá rất rẻ, tổng diện tích đất là 430.000 m2 gồm 26 dự án. Quỹ đất này đã hoàn tất thủ tục pháp lý và sẵn sàng cho việc thi công. Giả định trong tình huống thị trường bất động sản diễn ra xấu nhất và giá bán chỉ ở mức 1.000USD/m2, thì tổng doanh thu từ các dự án bất động sản sẽ là 2,5 tỷ USD Chiến lược an toàn trong kinh doanh Ø Tăng tốc độ thanh quyết toán công trình sau khi bàn giao công trình. Ø Đào tạo nâng cao kỹ năng sáng tạo cho kỹ sư xây dựng trong công ty Ø Thành lập đội ngũ chuyên làm nhiệm vụ tìm hiểu tình hình biến động trên thị trường và đối thủ cạnh tranh đang tồn tại hoặc vừa mới thâm nhập. Chiến lược cạnh tranh Ø Chiến lược thăm dò khách hàng, đối thủ cạnh tranh Tìm hiểu mong muốn của chủ đầu tư về công trình sắp đấu thầu. Dựa vào những yếu tố đó, đưa ra phương án thi công phù hợp với công trình và yêu cầu của chủ đầu tư. Tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh, khả năng phục vụ của họ, so sánh giữa mình với đối thủ, có những vượt trội gì, khi tham gia dự thầu đưa vào hồ sơ các yếu tố đó. Ø Chiến lược tranh thầu giá thấp Tận dụng lợi thế độc quyền về kinh doanh nguyên vật liệu của công ty trên thị trường đang chiếm giữ, mua giá thấp từ gốc nên giảm được chi phí nguyên liệu so với đối thủ, đồng thời giảm các chi phí về vận chuyển, lắp đặt thiết bị; chấp nhận mức lãi thấp nhưng lợi nhuận có thể cao nhờ vào thầu được nhiều công trình Ø Chiến lược giá cao: Tùy từng trường hợp và tận dụng ưu điểm của công ty, đưa ra chiến lược giá cao, nhằm thu lại lợi nhuận cao, đồng thời trích lũy vốn hỗ trợ các hoạt động cho tương lai. Chiến lược tăng khả năng thắng thầu Đánh giá mức độ thắng nhầu trước khi quyết định có tham gia tranh thầu hay không, hoặc tìm ra điểm yếu dẫn đến không thắng thầu. Dùng phương pháp đánh giá và chấm điểm theo các tiêu chí có trọng số khác nhau và lập ra thang điểm phù hợp để xét khả năng trúng thầu. Đề xuất các tiêu chí có ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu cho phương pháp này áp dụng tại công ty như sau: Tiêu chí đảm bảo mục tiêu lợi nhuận cho công ty Đánh giá về khả năng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật Đánh giá về khả năng đáp ứng yêu cầu tiến độ thi công Đánh giá khả năng đáp ứng về năng lực thi công Đánh giá về mặt tài chính, thương mại Đánh giá mức độ quen biết với chủ đầu Lập bảng đánh giá trọng số cho các tiêu chí đã lập ra, tính điểm và điểm tổng hợp, phần trăm khả năng thắng thầu, nếu nhỏ hơn 50% thì không nên tham gia dự thầu, còn nếu trên 50%, vẫn tham gia dự thầu, và để an toàn hơn nữa có kết hợp nhiều biện pháp đã nêu trên để tăng cường khả năng thắng thầu. Mục tiêu kinh doanh của công ty Công ty luôn quan niệm là góp phần làm cho cuộc sống của chúng ta ngày càng tốt đẹp hơn. Bằng tâm huyết của mình, công ty góp phần đem lại nụ cười trẻ thơ, ươm mầm cho hạnh phúc gia đình và giúp các bạn tận hưởng những điều tốt đẹp nhất của cuộc sống thông qua các sản phẩm của công ty. Mục tiêu tổng quát trong thời gian tới (2010-2015) là : tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động nâng cao chất lượng phục vụ hành khách, xây dựng thương hiệu, phát triển các dự án đầu tư theo đa dạng khách hàng. Chương 3: KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP Những luận cứ vững chắc giúp DN thành công: Hầu hết các dự án đầu tư của công ty nằm hầu hết ở các khu dân cư đông đúc, huyết mạch giao thông trong Thành phố Hồ Chí Minh. Với nguồn vốn chủ động trong giai đoạn khó khăn hiện nay (nguồn vốn tự có trong năm 2011 là 26,5 tỷ đồng ) và khả năng quản lý các kế hoạch, dự án của mình, Công ty thì tổng lợi nhuận trên doanh thu vẫn đạt ở mức cao 10%/năm. Bên cạnh đó với kế hoạch hỗ trợ khách hàng giữa Công ty và Ngân Hàng VP Bank hỗ trợ 4% lãi suất cho khách hàng mua nhà dự án HAGL. Chương trình này được xây dựng nhằm tăng tính thanh khoản cho thị trường bất động sản, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người mua nhà, nhất là những người có nhu cầu mua nhà để ở. Tất cả tạo điều kiện cho việc hoàn thành dự án và đưa vào hoạt động cho khách hàng theo kế hoạch dự kiến. Kế hoạch nhân sự- tổ chức Công ty rất chú trọng và có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực về lâu dài. Số lượng nhân viên tại thời điểm hiện nay Tổng số lao động : 348 người trong đó có 272 nam và 76 nữ. Trình độ chuyên môn : Đại học và trên đại học: 210 người Cao đẳng : 79 người Trung học chuyên nghiệp : 59 người Trình độ học vấn: tất cả các cán bộ nhân viên đều có trình độ 12/12. Chất lượng lao động nhìn chung là cao được huấn luyện tốt, có tinh thần trách nhiệm và kỹ luật cao. Nhưng còn thiếu khả năng lãnh đạo- quản lý ở cấp quản lý bậc trung để lên kế hoạch chiến lược, do dó kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực như sau: Bảng 2: Chi phí đào tạo cán bộ nhân viên Đối tượng đào tạo Ngành học(bồi dưỡng nghiệp vụ) Số lượng Chi phí khóa học Trưởng phòng Marketing Quản trị chiến lược 1 10.000.000 vnđ/1hviên Nhân viên phòng kỹ thuật Giám sát thi công xây dựng 5 1.800.000 vnđ/1học viên Nhân viên phòng thiết bị vật tư Quản lý vật tư 2 2.500.000 vnđ/1học viên Các nhân viên có nghiệp vụ liên quan đến ngoại ngữ Anh văn 10 1.000.000 vnđ/1học viên Tổng chi phí 34.000.000 Tên dự án Địa điểm Diện tích đất Số căn hộ D.Tích xây dựng D.Tích sàn kinh doanh Khởi công Hoàn thành Dự kiến chi phí Khu căn hộ cao cấp Phú Hoàng Anh (Giai đoạn 1) Đường Nguyễn Hữu Thọ, Huyện Nhà Bè, Tp.HCM - Việt Nam 23.810 m2 802 + 27 căn thương mại 134.840 m2 97.640 m2 Quý II /2008 Quý I /2011 15Tỳ 350 triệu Khu căn hộ cao cấp Phú Hoàng Anh (Giai đoạn 2) Đường Nguyễn Hữu Thọ- Huyện Nhà Bè - Tp.HCM - Việt Nam 24.111 m2 648 căn + 2.497 m2 sàn TMDV 127.078 m2 96.559 m2 Quý II /2010 Quý I /2012 18Tỳ 565 triệu Khu căn hộ cao cấp TTTM & DV Hoàng Anh - Incomex Đường Trần Xuân Soạn, Phường Tân Kiểng - Quận 7 - Tp.HCM - Việt Nam 12.679 m2 396 căn 98.014 m2 54.919 m2 + 24.300 (TTTM & DV) m2 Quý II /2010 Quý IV /2011 22Tỳ 112 triệu Khu căn hộ cao cấp & TTTMDV Hoàng Anh - Golden House Lê Văn Lương , Huyện Nhà Bè - Tp.HCM - Việt Nam 39.574 m2 198.145 m2 160.408 m2 Quý III /2009 Quý II /2012 32Tỳ 489 triệu TTTM & Văn phòng cho thuê Hoàng Anh Gia Lai - Kinh Tẻ Đầu cầu Kinh Tẻ, Quận 7 - Tp.HCM - Việt Nam 17.000 m2 165.022 m2 121.422 m2 Quý II /2010 Quý II /2013 13Tỳ 350 triệu Kế hoạch các dự án đầu tư: Tất cả dự án giải ngân theo từng giai đoạn cụ thể giải trình lên Ban Giám Đốc duyệt Thông thường để có được đất xây dựng công ty phải thực hiện theo những trình tự quy định: Với những dự án quy mô lớn: Phải lập dự án quy hoạch, xin quyết định cấp quyền sử dụng đất của Chính phủ, sau đó mới tiến hành thu hồi đất bồi thường thiệt hại, di dời và giải toả. Đối với dự án nhỏ: Công ty sang nhượng lại đất nông nghiệp, đất thổ cư của nhân dân, mua lại nhà cũ để xâu dựng, sửa chữa và bán lại cho người dân. Các dự án đang thực hiện: Các dự án sẽ thực hiện: Tên dự án Địa điểm Diện tích đất Số căn hộ D.Tích xây dựng D.Tích sàn kinh doanh Khởi công Hoàn thành Dự kiến chi phí Khu phức hợp Villa & căn hộ cao cấp Quận 9 Đường Đỗ Xuân Hợp, Phường Phước Long B, Quận 9 - TP.HCM - Việt Nam 82.000 m2 2.000 căn + 24 biệt thự + 27 căn nhà liên kế 317.657 m2 270.008 m2 Quý I /2011 Quý IV /2013 36Tỳ 578triệu Khu căn hộ cao cấp Hoàng Anh - Phan Văn Khỏe 50 Phan Văn Khỏe, Phường 2, Quận 6 - Tp.HCM - Việt Nam 319 căn và 8.568 m2  sàn thương mại 81.311 m2 Quý I /2011 Quý III /2013 43Tỳ 826triệu Khu căn hộ cao cấp Hoàng Anh - Hóc Môn Huyện Hóc Môn - Tp.HCM - Việt Nam 24.000 m2 1.308 căn 137.274 m2 105.174 m2 Quý IV /2010 Quý I /2013 47Tỳ 53 triệu Khu căn hộ cao cấp Hoàng Anh - Phú Định 116 Lý Chiêu Hoàng, P10, Quận 6- Tp.HCM - Việt Nam 896 căn + 65.480 m2 TTTM&DV 311.901 m2 Quý III /2010 Quý III /2014 40Tỳ 751triệu Kế hoạch marketing Cần thay đổi tổ chức thông tin về Nhà ở, chung cư: Thực tế lượng khác hàng trực tiếp tìm đến Công ty rất ít vì họ khó có thể tìm hiểu được các thông tin đây đủ trên web. Tại đây không có thông tin chung về các dự án, về các khu đô thị, không có trang thiết bị để thông báo thông tin cho khách hàng. Khách hàng không tìm kiếm được gì nhiều thì họ ít lui tới và không quan tâm đến. Vì vậy thu hút được khách hàng quan tâm và có thói quen đến Công ty để tim hiểu thông tin và mua nhà ở trước hết Công ty cần phải tổ chức để có thể : Cung cấp các thông tin chung về các dự án đang triển khai và sắp triển khai trong thành phố và khu lân cận Thông tin chi tiết, bản đổ quy hoạch các dự án hay khu đô thị đang là “điểm nóng” trên thị trường vì khách hàng quan tâm nhiều đến khu vực này. Cung cấp tờ rơi về các dự án, các khu đô thị để các khách hàng có thể nghiên cứu và tìm hiểu qua các thông tin cơ bản. Thông tin chi tiết các chi tiết về nhà ở, giá tiền xây dựng trên từng m2, để khách hàng biết và hiểu ngọn ngành vấn đề. Thông tin pháp lý về Nhà ở như: mức thuế, phí chuyển quyền sử dụng đất, sở hữu nhà; Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực nhà ở; các chính sách và các thay đổi chính sách của Nhà nước liên quan đến nhà ở. Thông tin về tình trạng thị trường tại các khu vực, dự án nhất định Thông tin về giá cả của các nhà đã bán trên từng khu vực, dự án, theo từng loại. Kế hoạch tài chính: Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai Doanh thu của Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai (MCK: HGL) trong năm 2010 khoảng 300 triệu USD, lợi nhuận trên 100 triệu USD với tổng tài sản gần 1 tỉ USD. Chỉ tính riêng quý I/2011, doanh thu của tập đoàn đã gần 35 triệu USD và lợi nhuận gần 29 triệu USD. Doanh nghiệp hạ giá bán các căn hộ xuống gần 40% trong năm 2009 nhưng vẫn có lãi, đã buộc gián tiếp buộc các ông chủ địa ốc trong sân chơi khốn khó của bất động sản năm đó phải làm tương tự. Và đến tháng 4 vừa qua, tại Đại hội Cổ đông của Hoàng Anh Gia Lai, trong lúc sự rệu rã của thị trường bất động sản gần như đã lên đến đỉnh điểm, hàng chục ngàn căn hộ không bán được, Hoàng Anh Gia Lai với cổ đông 2.489 tỉ đồng tiền mặt đang chờ sẵn để gom đất sạch với giá rẻ. Do sản phẩm chủ yếu của công ty là các công trình xây dựng và các dự án nhà ở với quy mô tương đối lớn nên cần huy động một lượng vốn rất lớn. Do đó công ty phải huy động từ nhiều nguồn vốn khác như: Vốn tự có (68%) Vốn từ phát hành cổ phiếu (23%) Vốn ứng trước của khách hàng (5%) Vốn vay ngân hàng (4%) Thông tin về đầu tư chứng khoán của Công ty EPS 4 quý gần nhất (nghìn đồng): 4.32 P/E : 8.13 Giá trị sổ sách /cp (nghìn đồng): 19.07 Hệ số beta: 1.29 KLGD khớp lệnh trung bình 10 phiên: 210,261 KLCP đang lưu hành: 467,280,590 Vốn hóa thị trường (tỷ đồng): 16,401.55 Đồ thị vẽ theo giá điều chỉnh Công ty Cổ Phần Hoàng Anh Mêkong Về khả năng thanh toán : Khả năng thanh toán hiện thời : các tỷ số điều lớn hơn 1, chứng tỏ khả năng thanh toán hiện thời được đảm bảo. Trong năm 2010, tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều giảm so với năm 2009 nhưng tỷ số về khả năng thanh toán hiện thời lại lớn hơn. Nguyên nhân là do tốc độ giảm của nợ ngắn hạn lớn hơn tốc độ giảm của tài sản lưu động. Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Tổng giá trị tài sản 14.068,44 30.476,30 114.349,77 Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 1402,63 1.745,49 6.605,995 Thu nhập lãi thuần 365,27 508,89 1845,25 Thuế và các khoản phải nộp 46,88 106,24 330,68 Lợi nhuận trước thuế 342,83 515,729 1288 Lợi nhuận sau thuế 296 400 966 Về khả năng sinh lợi : Tỷ suất sinh lợi của công ty giảm nhẹ nhưng vẫn ở mức cao hơn 10%. Do áp dụng chính sách tài trợ bằng vốn vay nên tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cao hơn so với tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản. Dự kiến Doanh thu trong 3 năm tới: ĐVT: tỷ đồng PHẦN KẾT LUẬN Trong bối cảnh khó khăn tình hình kinh tế, nền kinh tế thị trường với cạnh tranh gay gắt thì hoạt động kinh doanh luôn phải đối đầu với những khó khăn. Việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh là một công cụ giúp công ty đánh giá được những mặt mạnh, mặt yếu của mình, đồng thời đề ra chiến lược kịp thời, phù hợp, thích ứng với sự thay đổi của môi trường nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp. Để từ đó Công ty đã vượt qua khó khăn, nỗ lực kiểm soát được rủi ro, tạo được đà phát triển của doanh nghiệp với việc sử dụng hiệu quả đồng vốn đầu tư của Quí vị. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Giới thiệu mô hình tổ chức công ty và các đơn vị trực thuộc: Phụ lục 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Hoàng Anh Giai lai

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai_nop_mon_kehoachkinhdoanh_format_6401.doc
Tài liệu liên quan