Đề tài Liên kết về một số ngành kinh tế giữa ba tỉnh trung du miền núi phía Bắc: Phú Thọ; Yên Bái; Lào Cai

Trong tương lai, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai cần phải tăng cường hơn nữa mối quan hệ liên kết phát triển kinh tế mở rộng trên nhiều lĩnh vực, cùng phối hợp trên một quy hoạch tổng thể về việc liên kết nàu nhằm thể chế hóa mối quan hệ, tìm ra được phương hướng hợp tác hiệu quả nhất, huy động được mọi tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so sánh của mỗi địa phương vào liên kết phát triển. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS Nguyễn Tiến Dũng - Giảng viên khoa Kế hoạch và phát triển và các cô, các chú trong Ban nghiên cứu phát triển vùng - Viện chiến lược phát triển - Bộ kế hoạch và đầu tư đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

doc74 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1259 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Liên kết về một số ngành kinh tế giữa ba tỉnh trung du miền núi phía Bắc: Phú Thọ; Yên Bái; Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những lực cản cho chính quá trình phát triển không giống nhau giữa các doanh nghiệp, hạn chế khả năng hợp tác, phối hợp và kìm hãm sự phát triển của thị trường. 3. Những vấn đề đặt ra Cần có cơ chế phối hợp chặt chẽ rõ ràng, thống nhất giữa quan hệ của các địa phương với quy hoạch chung của của vùng và quy hoạch của ngành, giữa các Bộ ngành và địa phương trong vùng. Chấm dứt triệt để việc thực hiện không theo quy hoạch. Các địa phương trong vùng phải có kế hoạch chi tiết, cụ thể để triển khai chủ trương của Nhà nước, trong đó phải hết sức chú ý phát huy nội lực tận dụng cho được đội ngũ cán bộ và lao động có năng lực, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân làm ăn, sản xuất được nhiều mặt hàng có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và nước ngoài. Quán triệt chủ trương phát triển vùng kinh tế đầy đủ thống nhất. Cần có sự thống nhất từ các cơ quan trung ương đến địa phương, các tổ chức doanh nghiệp về chủ trương phát triển vùng và hướng liên kết phát triển kinh tế cho các địa phương trong vùng, khẩn trương rà soát, chỉnh sửa bổ sung các quy hoạch phát triển kinh tế -xã hội của các địa phương trong vùng, xây dựng cơ chế phối hợp triển khai các nội dung hợp tác phát triển thống nhất. Để thúc đẩy phát triển vùng, một vấn đề quan trọng là địa phương phải xuất phát từ điều kiện và lợi thế của mình để chủ động xây dựng kế hoạch liên kết với các tỉnh trong vùng, khai thác tối đa ưu lợi thế của nhau trong quá trình phát triển. Đồng thời tăng cường đầu tư cho khu vực sản xuất, nhất là các lĩnh vực có khả năng cạnh tranh cao. Chương III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA BA TỈNH PHÚ THỌ, YÊN BÁI, LÀO CAI I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO 1. Tư tưởng chỉ đạo. Liên kết phát triển kinh tế giữa Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai trong vùng trung du miền núi phía Bắc là một yêu cầu thực tế khách quan, xuất phát từ sự đòi hỏi của phát triển kinh tế của từng tỉnh trong toàn vùng chứ không thể tùy tiện, chủ quan, duy ý chí. Do đó cần nghiên cứu thật kỹ những đòi hỏi khách quan trong quá trình phát triển kinh tế của từng tỉnh, thành phố trong toàn vùng để xây dựng nội dung – mức độ - hình thức cho phù hợp và có hiệu quả. Mở rộng hợp tác, phát triển kinh tế giữa Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai trong điều kiện kinh tế thị trường. Nhà nước (với vai trò quản lý kinh tế vĩ mô của mình) chỉ có thể làm tốt chức năng định hướng, tạo điều kiện hỗ trợ cho sự hợp tác, liên kết kinh tế giữa các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp là chính chứ không thể áp đặt hoặc làm thay họ. Mục tiêu tổng quát của liên kết kinh tế giữa Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai là phát huy thế mạnh, khai thác và phát huy thế mạnh của từng tỉnh trong vùng, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và phát triển của các địa phương trong thì kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa ; đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương trong vùng và cả nước. Liên kết phát triển toàn diện, tích cực nhưng có những bước đi vững chắc, có trọng tâm, trọng điểm, thiết thực, có hiệu quả. Trong thời gian đầu cần có sự lựa chọn một số lĩnh vực kinh tế cụ thể, có tính khả thi, có thể triển khai và phát huy hiệu quả ngay để thực hiện nhằm tạo đà cho các bước liên kết phát triển cao hơn. 2. Quan điểm liên kết phát triển. Quan điểm 1: Quan hệ hợp tác giữa ba tỉnh Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai trong vùng phải nhằm phát huy và kết hợp hiệu quả các tiềm năng thế mạnh và lợi thế so sánh của mình phải đặt trong mối liên hệ với toàn vùng và cả nước.Do đang ở điểm xuất phát thấp nên phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh phải đảm bảo mục tiêu tăng trưởng nhanh và bền vững, tạo ra được các khâu đột phá để đưa nền kinh tế phát triển nhanh hơn, từng bước khắc phục nguy cơ tụt hậu so với cả nước. Quán triệt quan điểm này, mỗi địa phương khi xác định tiềm năng thế mạnh và lợi thế so sánh của mình phải đặt trong mối liên hệ với toàn vùng và cả nước. Mỗi địa phương phải dựa vào tiềm năng của toàn vùng để phát huy và kết hợp hiệu quả thế mạnh của mình. Liên kết kinh tế với các địa phương trong vùng trung du miền núi phía Bắc, các địa phương phải khai thác, kết hợp tốt các tiềm năng của mình với tiềm năng của các địa phương và toàn vùng và tìm ra, phát huy những lợi thế so sánh nhằm phát triển nhanh và bền vững tạo điều kiện phát triển cho toàn vùng và cả nước. Quan điểm 2: Quan hệ hợp tác giữa Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai trong vùng kinh tế trung du miền núi phía Bắc phải phù hợp với nhu cầu, khả năng của mỗi địa phương, gắn với định hướng, chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương, cảu vùng và cả nước. Chính phủ đã xây dựng chiến lược, phương hướng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho cả nước, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 của vùng trung du miền núi phía Bắc, của các địa phương (Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai) đã được chính phủ phê duyệt; một số quy hoạch trung gian, chi tiết, quy hoạch ngành... cũng đã được các địa phương xây dựng. Vì vậy những nội dung phát triển kinh tế giữa các tỉnh Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai vần được xây dựng, triển khai thống nhất với chiến lược, định hướng, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của các địa phương, của cả vùng và cả nước. Trên cơ sở các quy hoạch chung của cả nước, của vùng cà mỗi địa phương, những nội dung hợp tác giữa Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi trong những mục tiêu kinh tế - xã hội của địa phương, vùng trung du miền núi phía Bắc và cả nước. Quan điểm 3: Hợp tác, liên kết phát triển giữa Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai phải được tiến hành đồng bộ, toàn diện trên nhiều lĩnh vực nhưng có trọng tâm, trọng điểm; hình thức thích hợp, bước đi vững chắc, giải pháp năng động, sáng tạo; bảo đảm phân bổ và khai thác có nguồn lực cân bằng, hiệu quả tạo nên sự thống nhất và sức mạnh tổng hợp nền kinh tế, văn hóa, xã hội của toàn vùng. Tăng cường liên kết phát triển kinh tế giữa các địa phương trong vùng cho phép khai thác tiềm năng, lợi thế, khắc phục những hạn chế, vấn đề bức xúc phát sinh của từng địa phương và cả vùng; cho phép tập trung nguồn lực vùng cần thiết để xây dựng và phát triển những ngành, lĩnh vực thích hợp nhất với điều kiện cụ thể của địa phương, của vùng làm động lực góp phần phát triển kinh tế - xã hội của vùng và cả nước. Liên kết phát triển kinh tế không thể dem lại hiệu quả mong muốn nếu chỉ tiến hành riêng rẽ ở một vài lĩnh vực nào đó. Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai cần chủ động, sáng tạo khi tiến hành liên kết trên các lĩnh vực này cũng cần lựa chọn một số nội dung liên kết cụ thể có tính khả thi để triển khai nhanh. Quan điểm 4: Liên kết phát triển kinh tế giữa Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai pahỉ xử lý hài hòa giữa các lợi ích ngắn hạn và dài hạn, lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân, bảo đảm kết hợp giữa lợi ích kinh tế và các mục tiêu xã hội, môi trường. Phát triển kinh tế phải gắn với tiến bộ công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo đảm an ninh quốc phòng... 3. Nguyên tắc liên kết phát triển Quán triệt những quan điểm liên kết trên, trong liên kết phát triển 3 tỉnh cần tuân thủ các nguyên tắc sau: Thứ nhất:Phải có sự đồng thuận và tự nguyên, bảo đảm bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau giữa các địa phương tham gia liên kết. Mỗi một địa phương trong vùng là một thể chế bình đẳng, dù vị thế và trình độ phát triển có khác nhau, những nội dung liên kết phải là những vấn đề được 2 bên tham gia liên kết cùng quan tâm. Yêu cầu về sự bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau và cùng có lợi phải tuân thủ ngay trong quá trình bàn bạc, trong xác định nghĩa vụ, trách nhiệm cũng như trong xử lý các vấn đề lợi ích của các bên. Có sự chỉ đạo tập trung, thống nhất và chủ động tích cực phối hợp chặt chẽ của các tỉnh trong vùng. Mặt khác, liên kết là một quá trình tự nguyện nên sự liên kết phát triển trong vùng không thể tiến hành có hiệu quả đơn phương từ một phía, hoặc từ sự kiên cưỡng thụ động và thiếu tích cực của các bên. Vì vậy các bên tham gia liên kết cần chủ động, tích cực và phối hợp chặt chẽ để đạt hiệu quả cao. Thứ hai: Vừa liên kết vừa cạnh tranh lành mạnh. Liên kết phát triển kinh tế giữa các địa phương phải phù hợp quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, do vậy quá trình liên kết, các nội dung vừa phải mang tính hợp tác với tư cách là các tỉnh anh em, vừa bảo đảm sự cạnh tranh lành mạnh với tư cách là các chủ thể trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh để thúc đẩy nhau cùng phát triển, trong hợp tác không hề thủ tiêu cạnh tranh.Cạnh tranh đồng thời vẫn mang tính hỗ trợ nhau cùng phát triển để bảo đảm lợi ích chung của toàn vùng. 4. Mục tiêu liên kết phát triển. Phát huy đồng bộ sức mạnh tổng hợp của các tỉnh liên kết trong vùng nhằm phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ cao, bền vững, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của từng địa phương; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, từng bước nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân. Bảo đảm khai thác, phân bổ các tiềm năng nguồn lực hợp lý giữa các địa phương: xây dựng đồng bộ và thống nhất hệ thống kết cấu hạ tầng, hạn chế sự đầu tư trùng lặp, lãng phí, bảo đảm sự phát triển và hiệu quả trong sử dụng các tiềm năng nguồn lực của mỗi địa phương và toàn vùng thông qua cung cấp thông tin, trao đổi kế hoạch và phối hợp đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng, xây dựng vùng nguyên liệu; liên kết trong tiêu thụ và cung cấp sản phẩm; tạo điều kiện thuận lợi, ưu đãi các nhà đầu tư của các địa phương đầu tư phát triển sản xuất trên địa bàn của nhau (ví dụ đầu tư phát triển trang trại, làng nghề, khu du lịch, nhà nghỉ, các nhà máy và cơ sở sản xuất công nghiệp, thương mại dịch vụ...) Bảo đảm thống nhất phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương, của vùng và cả nước theo chiến lược, kế hoạch, quy hoạch đã được duyệt. Phát huy các tiềm năng, thế mạnh, tăng cường hợp tác, xác định các ngành kinh tế mũi nhọn, những sản phẩm có ưu thế cạnh tranh của vùng và mội địa phương trong vùng. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ các cấp, tăng cường hiệu quả quản lý của nhà nước trong điều hành, phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương thông qua thường xuyên trao đổi thông tin, kinh nghiệm, phối hợp xây dựng và đề xuất các cơ chế chính sách. Nâng cao hiệu quả hoạt động của mỗi địa phương thông qua khai thác và sử dụng các thông tin nói chung và phối hợp hành động trong quản lý dân cư, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, phối hợp quản lý chống buôn lậu và gian lận thương mại, kiểm sóat vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng ngừa dịch bệnh, trao đổi các thông tin về thị trường, xuất nhập khẩu, các thông tin về khoa học công nghệ mới và khả năng ứng dụng, chuyển giao, quảng bá các sản phẩm văn hóa và phát triển du lịch... II. PHƯƠNG HƯỚNG LIÊN KẾT PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIỮA BA TỈNH: PHÚ THỌ - YÊN BÁI – LÀO CAI 1. Phương hướng liên kết trong công nghiệp Liên kết trong lĩnh vực đầu tư mới và mở rộng các cơ sở sản xuất.Trên cơ sở năng lực sản xuất hiện có và xuất phát từ yêu cầu công tác quản lý đô thị và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cần có sự chuyển dịch nguồn vốn đầu tư đối với một số lĩnh vực từ thành phố đến một số tỉnh. 1.1.Lĩnh vực công nghiệp dệt may Công nghiệp may mặc đòi hỏi trình độ của người lao động không cao- chi phí đào tạo thấp, có thể thực hiện một số công đoạn sản xuất tại các hộ gia đình. Hoạt động này phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước, hoàn toàn có khả năng thực hiện được xuất phát từ tiềm năng và nhu cầu từ các phía. Trước mặt đầu tư vào mở rộng sản xuất các sản phẩm: + Sản phẩm may mặc phục vụ cho đối tượng có thu nhập thấp (mẫu mã và chất lượng đòi hỏi không cao do đó giá thành hạ) + Sản phẩm phục vụ chuyên ngành (quần áo bảo hộ, trang phục phục vụ cho lực lượng vũ trang...) + Thực hiện tốt một số công đoạn đối với sản phẩm đòi hỏi mẫu mã và chất lượng cao nhất là sản phẩm phục vụ xuất khẩu. Hiện nay, việc liên kết trong lĩnh vực công nghiệp dệt may giữa ba tỉnh chưa được thực hiện rõ nét, đó chỉ là những hình thức đặt hàng giản đơn. Do đó, phương hướng trong những năm tới, công nghiệp dệt may của Thụy Vân- Việt Trì – Phú Thọ sẽ đáp ứng phần nào cho ba địa phương trên đồng thời cho toàn vùng và cả nước. 1.2.Công nghiệp hóa chất Do đặc điểm địa hình, điều kiện tự nhiên, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai là ba tỉnh có tiềm năng khoáng sản lớn. Mặc dù công nghiệp hóa chất ở Yên Bái,Lào Cai chưa phát triển nhưng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp hóa chất ở Phú Thọ như nhà máy Supe phot phat và hóa chất Lâm Thao – Phú Thọ đã cung cấp phân bón cho phát triển nông nghiệp ở các tỉnh trong cả nước và xuất khẩu. Nếu có sự liên kết thì Yên Bái, Lào Cai sẽ trở thành thị trường rộng lớn cho ngành công nghiệp hóa chất này Nhưng do đặc điểm của ngành sản xuất nên nguy cơ gây ô nhiễm môi trường của ngành sản xuất này cao hơn so với các ngành khác. Việc tồn tại những cơ sở sản xuất thuộc lĩnh vực này nếu không được quan tâm, điều chỉnh theo những trình tự và mức độ nhất định sẽ thể hiện sự bất hợp lý. Việc di rời và mở rộng cơ sở sản xuất tới các vùng lân cận trước hết xem xét tới một số lĩnh vực cụ thể sau: sản xuất sơn, sản xuất chế biến phân bón, sản xuất chất tẩy rửa, chế biến cao su, thuốc lá, giấy... 1.3.Lĩnh vực công nghiệp chế biến rau quả Do đặc điểm khí hậu và điều kiện tự nhiên của Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai nên ngành trồng trọt ngày càng được quan tâm phát triển.Nhưng do nguyên liệu rau quả là nông sản có những đặc trưng khác biệt, chẳng hạn như tính mùa vụ, khối lượng lớn nguyên liệu nguyên thủy dễ bị hao hụt nhanh chóng, sự nhayh cảm trước những thay đổi về chính sách của Nhà nước và của thị trường. Do đó, để đảm bảo nguyên liệu chế biến cả về chất lượng và số lượng các địa phương cần liên kết trong lĩnh vực này, có thể xem xét đến những nội dung cụ thể sau: + Sử dụng công nghệ vi sinh xây dựng các trung tâm, trạm xử lý sản phẩm nhất là những sản phẩm thu hoạch theo mùa vụ, khó bảo quản (cà chua, khoai tây, các loại hoa quả...) + Xây dựng mới hoặc mở rộng các cơ sở chế biến hoa quả, chế biến sữa hoặc các loại hạt có dầu... + Sản xuất các thiết bị, công cụ thu hoạch, thiết bị chế biến theo quy mô khác nhau nhằm cung cấp cho các địa phương trong vùng và nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp. 1.4.Lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng Việc mở rộng hợp tác trong lĩnh vực khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng ngoài việc giải quyết những yếu tố bất hợp lý để môi trường sạch và đẹp còn bảo đảm việc bố trí cơ sở sản xuất gần nguồn nhiên liệu đầu vào mà chủ yếu là đất, cát sỏi, ximent. Dự kiến hướng hợp tác đối với những sản phẩm như sau: khai thác vật liệu xây dựng truyền thống (cát, sỏi, đất sét...),sản xuất các loại vật liệu xây dựng thông dụng mà chủ yếu là gạch xây và gạch ốp lát, gạch trang trí, sản xuất các loại cấu kiện bê tông, bê tông thương phẩm, sản xuất một số chi tiết của thiết bị vệ sinh và một số vật liệu cao cấp khác. 2. Phương hướng liên kết phát triển du lịch và dịch vụ. Hoạt động du lịch mang tính liên vùng, liên ngành và xã hội hóa cao. Do tính xã hội hóa cao của hoạt động du lịch nên việc liên kết hợp tác giữa các địa phương trong vùng không những là chủ trương khai thác nội lực mà còn là yêu cầu khách quan của hoạt động này. Định hướng hợp tác giữa ba tỉnh Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai giai đoạn 2001-2010 tập trung vào những lĩnh vực sau: a)Liên kết trong đầu tư xây dựng các điểm, khu du lịch (bao gồm các danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử, các điểm văn hóa...) nhằm góp phần giữ gìn tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa, đồng thời tạo ra các sản phẩm du lịch mới, hiện đại, hấp dẫn góp phần đẩy ngành du lịch toàn vùng phát triển mạnh. Đối với tỉnh Phú Thọ: phát triển tổng hợp, đa dạng hóa các loại hình du lịch nhằm khai thác triệt để các tiềm năng phát triển kinh tế -xã hội. Trong đố ưu tiên phát triển du lịch lễ hội, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái. Thường Trọng tâm đầu tư: khu du lịch Đền Hùng, khu du lịch nước khoáng nóng La Phù- Thanh Thủy, khu du lịch đầm Ao Châu (Hạ Hòa), du lịch rừng quốc gia Xuân Sơn (Thanh Sơn)... Phú Thọ phấn đấu đến năm 2010-2020 du lịch sẽ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Tổ chức các tuyến du lịch: + Các tuyến du lịch đường bộ: Tuyến Hà nội – Vĩnh Phúc - Việt Trì – Đoan Hùng – Tuyên Quang – Hà Giang hoặc Yên Bái – Lào Cai. Lộ trình theo quốc Lộ 2 Tuyến Hà nội – Sơn Tây – Trung Hà - Hạ Hòa – Yên Bái. Lộ trình theo quốc lộ 32C Tuyến Hà nội – Sơn Tây – Thanh Sơn – Xuân Sơn – Sơn La. Lộ trình theo quốc lộ 32A, 32B + Các tuyến du lịch đường sông: Tuyến Sông Đà, tuyến Sông Lô, tuyến Sông Thao (Sông Hồng) + Các tuyến du lịch theo đường sắt: Tuyến Hà nội - Việt trì - Thị xã Phú thọ - Hạ Hòa – Yên Bái – Lào Cai Tuyến Hà nội - Việt trì – Phú Thọ - Lào Cai – Côn Minh, Vân Nam – Trung Quốc Tuyến Vân Nam – Lào Cai – Phú Thọ - Hà nội - Hải Phỏng - Quảng Ninh Đối với tỉnh Yên Bái: Dự kiến từ năm 2015 khu du lịch hồ thác Bà sẽ là khu du lịch sinh thái chuyên đề mang tầm cỡ quốc gia, cùng với các điểm du lịch hấp dẫn khác sẽ đưa Yên Bái trở thành điểm dừng chân cho du khách trên tuyến du lịch từ Hà nôi, Hải Phòng và các tỉnh miền xuôi lên SaPa (Lào Cai) và Vân Nam (Trung Quốc). Năm 2010 dự kiếm có khỏang 350 nghìn lượt khác, năm 2015 có khỏang 500 nghìn lượt khách và năm 2020 có khỏang 800 nghìn lượt khách đến Yên Bái. Dự kiến doanh thu của các cơ sở lưu trú du lịch năm 2010 đạt 108 tỷ đồng, 2015 đạt 175 tỷ đồng và năm 2020 đạt 280 tỷ đồng. b)Liên kết trong xây dựng và khai thác các tuyến du lịch nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch của vùng, mở rộng thị trường du lịch và do đó đẩy mạnh hoạt động du lịch cho toàn vùng Đảm bảo tăng lượng khách du lịch tới địa bàn, từng bước đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Không những đảm bảo cho ngành du lịch và các ngành kinh tế khác phát triển mà còn làm vị thế, vai trò của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên thị trường quốc tế. 3. Phương hướng liên kết trong lĩnh vực phát triển giao thông vận tải Cũng giống như ngành du lịch, ngành giao thông vận tải là ngành dịch vụ giữ vai trò rất quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Việc phối hợp phát triển giao thông vận tải trong vùng sẽ là động lực thúc đẩy các ngành khác phát triển. Việc hợp tác trong lĩnh vực này giữa Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai trong giai đoạn 2001-2010 theo các nội dung sau: a)Liên kết trong việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của ngành giao thông vận tải: - Xây dựng hệ thống đường giao thông (nhất là hệ thống đường do địa phương quản lý giao thông và các khu du lịch, khu vui chơi giải trí, hệ thống liên tỉnh, liên huyện ….) - Áp dụng các hình thức BT, BTO, BOT đối với các lĩnh vực nêu trên… - Vấn đề quan trọng là xây dựng được dự án khả thi và có chính sách hấp dẫn để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia (nhất là những đơn vị kinh tế cá nhân trên địa bàn các tỉnh) b)Liên kết trong việc khai thác các tuyến giao thông đã được xây dựng Do đặc điểm địa hình, điều kiện kinh tế - xã hội của các tỉnh nên giao thông vận tải chưa thực sự phát triển mạnh. Phương hướng trong những năm tới ngoài việc nâng cấp các tuyến đường giao thông còn đầu tư vào xây dựng thêm các tuyến đường giao thông liiên tỉnh khác nữa. + Đối với đường bộ: Yên Bái, đến năm 2010, nâng cấp toàn bộ các tuyến quốc lộ đạt tiêu chuẩn cấp III, IV, đoạn qua các trung tâm đô thị đạt tiêu chuẩn cấp III, nâng cấp quốc lộ 70, nâng cấp các tuyến đường trên quốc lộ 37, quốc lộ 32 được nâng cấp thành đường cấp cao 4 làn xe. + Đối với đường sắt: Đến năm 2010 nâng cấp một số đoạn từ ga Văn Phú (Yên Bái) đến ga Phố Lu (Lào Cai) để rút ngắn hành trình chạy tầu. Ngoài ra nâng cấp các tuyến đường sắt liên tỉnh từ Phú Thọ - Yên Bái – Lào Cai. + Đối với đường thuỷ: Duyệt dự án khả thi đầu tư nâng cấp toàn tuyến sông Hồng (Việt Trì- Yên Bái – Lào Cai). Xây dựng các bến cảng: Hồ Thác Bà, Mậu A, Văn Phú. Ở Lào Cai đoạn đường sông Hồng từ Lào Cai – Yên Bái khả năng vận tải vẫn ở quy mô nhỏ, dự kiến giai đoạn 2006-2010 sẽ nghiên cứu xây dựng một cảng trên sông Hồng thuộc địa phận Lào Cai. c)Liên kết trong lĩnh vực sản xuất lắp ráp các thiết bị và phương tiện giao thông vận tải. Hướng hợp tác chủ yếu bao gồm các lĩnh vực: Sản xuất, lắp ráp các loại thiết bị trong đó rất chú ý các loại cọc tiêu, biển báo, hệ thống đèn chiếu sáng công cộng, các loại thi công… Sản xuất lắp ráp các loại phương tiện giao thông nhất là: các loại xe vận tải nhẹ, các xe chuyên dùng(xe chở nông sản, thực phẩm, xe gom- chở rác) và các phương tiện vận tải khác d)Liên kết trong lĩnh vực đào tạo nhân lực phục vụ cho ngành giao thông vận tải của các tỉnh bao gồm: Đào tạo lái xe, điều khiển phương tiện vận tải. Đào tạo lao động cho việc sưả chữa, lắp ráp các thiết bị và phương tiện vận tải khác. Đào tạo cán bộ quản lý và đào tạo lao động thuộc các lĩnh vực giao thông vận tải khác. Khuyến khích và mở rộng hình thức đào tạo tại chỗ, quy mô đào tạo sát với yêu cầu thực tế của cơ sở. 4. Phương hướng liên kết trong thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài - Vùng Đông Bắc có vị trí tiếp giáp với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nên đồng thời với việc phát triển liên kết kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng cần đặt ra phương hướng liên kết trong việc thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài. Do đó, các dự án trong danh mục cần chú trọng trong phân bổ theo hướng: - Các dự án có quy mô lớn, hàm lượng kỹ thuật cao tập trung vào các tỉnh, thành phố, khu công nghiệp có điều kiện hạ tầng và nguồn nhân lực khá. Các dự án công nghiệp quy mô nhỏ gắn với sản xuất nông nghiệp và chế biến thực phẩm. - Các dự án khai khoáng, hoá chất, phân bón, vật liệu xây dựng, chế biến cây công nghiệp cần bố trí ở những nơi có vùng nguyên liệu, điều kiện hạ tầng phục vụ sản xuất thuận tiện, vừa bảo đảm cơ cấu vùng, lãnh thổ, vừa có tính khả thi,vừa hấp dẫn nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. - Trong lĩnh vực nông, lâm, sản, hướng tập trung vào các dự án chăn nuôi, trồng trọt gắn với chế biến, đặc biệt phục vụ xuất khẩu. - Các dự án thuộc ngành xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng gồm giao thông vận tải, xây dựng nhà ở, hạ tầng khu công nghiệp cần áp dụng các hình thức như BOT,BT, BOO. - Các dự án về hạ tầng xã hội tập trung vào các lĩnh vực sản xuất thuốc chữa bệnh, thiết bị y tế, đào tạo công nhân kỹ thuật, trường học quốc tế,nghìên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ mới. - Các dự án về lĩnh vực du lịch nên tập trung vào các dự án phát triển các hoạt động cụ thể. - Các tỉnh cần phối hợp với nhau trong việc để xuất với Chính Phủ cho mở rộng một số chính sách đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào vùng như: Ưu đãi thuê đất, cho phép mở rộng các hình thức đầu tư. - Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền quảng bá trong nước và quốc tế trên các loại hình thông tin. Do vậy, cần thiết lập một trang Web chung để giới thiệu, tuyên truyền vận động đầu tư. Ngoài ra cần phối hợp với cơ quan chức năng, tổ chức xúc tiến đầu tư- thương mại trong nước và quốc tế, các công tác tư vấn để tổ chức các diễn đàn xúc tiến đầu tư cho vùng. III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG MỐI QUAN HỆ LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA CÁC TỈNH 1. Giải pháp tổ chức điều hành và cơ chế phối hợp Giải pháp này nhằm đảm bảo sự thống nhất về quan điểm, tư tưởng chỉ đạo trong hợp tác phát triển giữa các địa phương trong vùng. Trước hết cần phải lập một ban điều hành chung cho cả vùng gọi là Hội đồng phát triển vùng trung du miền núi phía Bắc. Theo hình thức phối hợp này, lãnh đạo các tỉnh cũng như các điều phối viên các cơ quan cấp quốc gia có liên quan đến phát triển các tỉnh lân cận thành lập một hội đồng phối hợp. Hội đồng phối hợp này là nơi các tỉnh có liên quan tiến hành thảo luận thường xuyên về các vấn đề phát triển. Hội đồng này thường xuyên họp và thành lập các ủy ban chức năng giải quyết chi tiết các vấn đề khác nhau mà các tỉnh thành viên gặp phải. Lợi ích của việc thành lập hội đồng phát triển vùng chính là việc thể chế hóa công tác phối hợp. Hội đồng phối hợp có thể sẵn sàng hỗ trợ các tỉnh thành viên trong việc nâng cao năng lực điều hành ở các lĩnh vực khác nhau. Hội đồng vùng cũng có thể nghiên cứu lại, phối hợp, đánh giá và xác định các thứ tự ưu tiên và trình lên trung ương các đề án đầu tư công cộng của mỗi tỉnh thành viên. Điều này giúp đảm bảo tính thống nhất của các dự án và theo đúng định hướng phát triển vùng và quốc gia. Hội đồng vùng có thể thực hiện công tác tổng hợp các kế hoạch phát triển các tỉnh thành viên và của các cơ quan phụ trách ngành hoạt động trong phạm vi các tỉnh thành kế hoạch phát triển của vùng. lãnh đạo các tỉnh thành viên và các cơ quan ban ngành có liên quan tham gia một cách tích cực vào quá trình hợp nhất này, do đó đảm bảo được tinh thần làm chủ và trách nhiệm thực hiện các kế hoạch phát triển vùng. Ngoài ra, để đảm bảo cho hợp tác phát triển diễn ra một cách thuận lợi cần thiết phải lập quỹ phát triển vùng và không ai khác là hội đồng vùng phải đứng ra quản lý. Quỹ này một phần là do ngân sách nhà nước cấp, một phần là do các địa phương trong vùng đóng góp, tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước. Thành lập quỹ phát triển vùng nhằm: Xây dựng hạ tầng kỹ thuật một số điểm, cụm, khu công nghiệp tại một số địa phương trong vùng Lập quỹ khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu, chế biến nông sản thực phẩm (Chế biến các laọi thịt, các lọai rau, củ, quả...) Hỗ trợ các doanh nghiệp trong vùng xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, đào tạo, đổi mới thiết bị... Sử dụng vào mục đích chung khác. Sự ra đời của hội đồng vùng dường như có thể tạo thêm một cấp trung gian trong cơ cấu chính phủ. Tuy vậy, đây là sự ra đời cần thiết, bảo đảm cho các cơ chế kết hợp phát triển theo ngành và theo vùng lãnh thổ có cơ sở được thực hiện ổn định và triển khai có hiệu quả sự hợp tác phát triển giữa các địa phương trong vùng. Tiếp theo cần xây dựng và ban hành cơ chế điều hành, cơ chế phối hợp chung (trên cơ sở tuân theo và cụ thể hóa các chủ trương, định hướng, các chính sách của Đảng và nhà nước) đối với từng lĩnh vực cụ thể như: du lịch, giao thông vận tải, tài chính ngân hàng.... Trên cơ sở nghị quyết 15/NQTW của Bộ chính trị về nhiệm vụ phát triển các địa phương và ban hành cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trung ương với địa phương và giữa các cơ quan trung ương với các vùng theo các nội dung cơ bản sau: Phối hợp trong xây dựng các quy hoạch, các chương trình và các kế hoạch phát triển ngành. Đảm bảo phối hợp với quy hoạch chung của toàn vùng và của quốc gia. Phối hợp trong việc cung cấp thông tin, xúc tiến mở rộng thị trường. Nhất là định kỳ cung cấp thông tin liên quan đến chủ trương phát triển ngành, các thông tin về biến dạng của thị trường, sự thay đổi về hệ thống thuế, các chính sách khác của các nước nhập khẩu... Trên cơ sở các cơ chế điều hành, cơ chế phối hợp chung các địa phương cần có kế hoạch giao cho các sở, ban, ngành, các doanh nghiệp của các bên tổ chức thực hiện. Trong thời gian tới cần xây dựng và đưa nội dung hợp tác vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của mỗi ngành, mỗi cấp. Các ngành các cấp chủ động quan hệ phối hợp xây dựng nội dung,chương trình, kế hoạch và dự án hợp tác cụ thể trình ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố phê duyệt và đưa vào thực thi. Trong giao thông vận tải ưu tiên phối hợp đầu tư cải tạo, nâng cấp hòan thiện hệ thống giao thông giữa các tỉnh, thành phố để đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả công trình đầu tư (chú ý giao thông vùng giáp ranh và giao thông liên tỉnh). Phối hợp tăng cường vận tải hành khách liên tỉnh bằng đường bộ và đầu tư xây dựng hệ thống bến xe. Trong hợp tác phát triển thương mại, ba tỉnh Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai đẩy nhanh tiến độ xây dựng các chợ đầu mối, hỗ trợ, tạo điều kiện xây dựng các trung tâm thương mại các văn phòng đại diện của các tỉnh nhằm giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm. Trong công nghiệp ưu tiên phối hợp xây dựng các cơ sở chế biến nông lâm sản và xây dựng vùng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến trong vùng như nhà máy chè... Trong hợp tác phát triển du lịch, ưu tiên đẩy mạnh hợp tác phát triển các tour du lịch như: tour du lịch hướng về cội nguồn giữa ba tỉnh Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai. Thiết lập một chương trình quảng bá chung trên các phương tiện thông tin đại chúng về các dự án đầu tư, các chương trình phát triển du lịch, các tuyến, điểm, và các tour du lịch.... Đây là nội dung quan trọng vì nó đảm bảo cho sự thực hiện quy hoạch phát triển chung của toàn vùng, đồng thời thực hiện sự can thiệp chung của nhà nước đối với toàn vùng (nhất là chính sách đầu tư đối với các dịa bàn cần khuyến khích). 2.Lập, hoàn thiện, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay, chúng ta đã và đang triển khai xây dựng hệ thống quy hoạch tổng thể kinh tế -xã hội, quy hoạch các vùng kinh tế trọng điểm và 6 vùng kinh tế lớn trong đó có vùng trung du miền núi phía Bắc.Tuy nhiên, các quy hoạch tổng thể kinh tế -xã hội nói chung và các quy hoạch vùng, quy hoạch phát triển địa phương nói riêng thường được xây dựng trong một khoảng thời gian nhất định(thông thường là khoảng 5 hay 10 năm). Trong khoảng thời gian ấy, có thể có những thay đổi về mặt cơ chế chính sách hay những biến động của nền kinh tế làm cho một số vấn đề trong quy hoạch sẽ không còn phù hợp và làm nảy sinh những vấn đề mới chưa được đề cập tới. Trong trường hợp như vậy, các ngành, các địa phương cần phải có sự điều chỉnh hợp lý, bổ sung và hòan thiện một cách khẩn trương, trong đó, cần phải tính đến quy hoạch hợp tác phát triển với các tỉnh trong vùng để bố trí một không gian thỏa đáng cho hoạt động này, tránh tình trạng mâu thuẫn trong các bản quy hoạch phát triển. Khi nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch cần phải lấy ý kiến rộng rãi của các Bộ, ngành, địa phương về những vấn đề có liên quan như: đánh giá tiềm năng của từng ngành, từng tỉnh trong phạm vi vùng; xác định lợi ích chung, lợi ích trước mắt và lâu dài; tạo điều kiện phát triển hài hòa giữa các ngành, các địa phương trong vùng, tận dụng lợi thế để nâng cao hiệu quả kinh tế, phối hợp sử dụng các nguồn lực, sử dụng cơ sở hạ tầng chung, liên doanh, liên kết trong sản xuất. Đứng trên góc độ tăng cường cơ chế phối hợp, kết hợp trong quá trình lập các quy hoạch phát triển tổng thể, quy hoạch ngành và quy hoạch vùng nhằm tạo ra bộ phông thống nhất điều tiết sự kết hợp phát triển theo ngành và theo vùng lãnh thổ. Theo khía cạnh trên, công tác quy hoạch cần tập trung hòan thiện vào các vấn đề lớn sau: Về mặt trình tự trong hệ thống các quy hoạch: quy hoạch phát triển ngành (kể cả các ngành sản phẩm) phải được đi trước một bước so với quy hoạch phát triển địa phương (Các tỉnh, thành phố) và vùng. - Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của các địa phương hay vùng trung du miền núi phía Bắc phải do chính quyền địa phương hay cơ quan quản lý vùng (hội đồng phát triển vùng) chủ trì những phải được xây dựng với sự tham gia của các ngành hữu quan có nhiều đơn vị kinh tế đóng trên địa bàn và các địa phương, các vùng lân cận có mối liên kinh tế. Quy hoạch vùng kinh tế trung du miền núi phía Bắc phải đưa ra được các phương án phân bố không gian phát triển các ngành, các cơ sở các trung tâm, khu công nghiệp... và phải đưa ra được các chính sách phù hợp. Trong quy hoạch vùng phải chỉ rõ được các mối liên kết theo ngành theo địa phương trên vùng, chỉ rõ trách nhiệm của nhà nước, của các ngành trung ương, của các địa phương trong quá trình thực hiện. Việc xây dựng các quy hoạch phải được đặt trong mối quan hệ tổng thể trên địa bàn vùng và cả nước, đồng thời phải tính đến sự tác động của các yếu tố ngoại lực. - Trên cơ sở quy hoạch ngành cần xác định cụ thể những chương trình, dự án ưu tiên đầu tư cho mỗi giai đoạn (Nhất là các dự án về lĩnh vực giao thông vận tải, du lịch). Việc xác định dự án ưu tiên phải xuất phát từ yêu cầu kết hợp hài hòa lợi ích Hiện nay, chúng ta đã có kế hoạch phát triển kinh tế xã hội quốc gia, kế hoạch phát triển ngành và kế hoạch cuả các địa phương trong vùng kinh tế trung du miền núi phía Bắc và kế hoạch của các địa phương trong vùng trung du miền núi phiá Bắc đang được triển khai. Đến nay, các kế hoạch phát triển ngành và địa phương đã có cơ hội gắn kết bổ sung và đảm bảo sự thống nhất nhất định dựa trên cơ sở chiến lược và kế hoạch 5 năm của quốc gia. Tuy vậy hiện nay, chúng ta vẫn chưa có một kế hoạch nào được xây dựng cho cấp vùng, điều này gây khó khăn cho việc triển khai thực hiện quy hoạch phát triển vùng, chưa tổng hợp dcc nguồn lực của toàn vùng và khó khăn cho việc điều phối nguồn lực cụ thể trong các địa phương, các ngành ở trên các vùng kinh tế của Việt nam nói chung và vùng kinh tế trung du miền núi phía Bắc nói riêng. Lập kế hoạch theo vùng là hình thức lập kế hoạch mới nhất của kinh tế thị trường và xuất phát từ nhu cầu giao lưu mở rộng không gian kinh tế của các ngành ngày càng lớn. Vì vậy, lập kế hoạch cho vùng kinh tế trung du miền núi phía Bắc nhằm tăng cường sự phối hợp giữa các lĩnh vực, đặc biệt đối với các hoạt động phát triển mà ở đó sự kết nối giữa các ngành có ý nghĩa quan trọng. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để lập kế hoạch phát triển vùng kinh tế trung du miền núi phía Bắc đảm bảo tăng cường quản lý nhà nước trong phối hợp phát triển ngành và lãnh thổ. Muốn vậy phải xác định quy trình hợp lý thực hiện sự kết nối kế hoạch vùng với kế hoạch ngành, kế hoạch địa phương và kế hoạch quốc gia. Kế hoạch ngành Kế hoạch địa phương (tỉnh) Kế hoạch vùng Kế hoạch quốc gia Sơ đồ kết nối kế hoạch vùng với kế hoạch địa phương và kế hoạch quốc gia Theo sơ đồ này trước tiên lập kế hoạch tổng thể quốc gia để xác định các mục tiêu lớn của quốc gia và các chiến lược lớn để đạt được mục tiêu trong thời kỳ kế hoạch. Trong quá trình xây dựng kế hoạch quốc gia,các ý kiến của các ngành và các địa phương phải được tính đến. Tiếp theo, lập kế hoạch của các địa phương và của các ngành trên địa bàn vùng. Kế hoạch của các địa phương và các ngành cụ thể hóa kế hoạch tổng thể kinh tế quốc dân, có đề cập đến hoạt động cụ thể của ngành (đối với kế hoạch ngành), và địa phương (đối với các tỉnh, thành phố). Cuối cùng, lập kế hoạch phát triển vùng. Kế hoạch phát triển vùng trung du miền núi phía Bắc cụ thể hóa kế hoạch phát triển tổng hợp quốc gia và tổng hợp kế hoạch của các địa phương, các ngành trong địa bàn vùng. Như vậy, việc lập lên được kế hoạch phát triển vùng trung du miền núi phía Bắc sẽ hình thành lên các chỉ tiêu về mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, quy mô và tiềm năng phát triển các yếu tố nguồn lực trên vùng, làm khung định hướng chung cho sự hợp tác, liên kết của các tỉnh thành phố khác trong vùng và lân cận. Vấn đề đặt ra tiếp theo là phải có một cơ quan đảm trách xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển vùng. Vì vậy cần thiết phải thành lập một cơ quan quản lý và điều hành chung cho cả vùng, cơ quan này sẽ có chức năng lập kế hoạch, triển khai, theo dõi và phối hợp các ngành, các địa phương nhằm thực hiện mục tiêu tổng thể phát triển vùng. Để đảm đương được trách nhiệm nặng nề này, cơ quan quản lý vùng phải đại diện được cho cả các ngành, các địa phương trong vùng và có khả năng phối hợp ngành, các địa phương theo khuôn khổ chung của nền kinh tế quốc dân thống nhất. Cơ quan này có thể gọi là hội đồng phát triển vùng trung du miền núi phía Bắc (nội dung cụ thể về cơ quan này sẽ được làm rõ ở giải pháp thứ hai). Sau khi đã có kế hoạch phát triển vùng, hội đồng phát triển vùng sẽ phối hợp các chính quyền địa phương trong tỉnh, các bộ ngành có các doanh nghiệp đóng trên địa bàn cùng soạn thảo các chương trình đầu tư, danh mục các dự án đầu tư phát triển vùng. Các dự án cụ thể có quy mô nhỏ sẽ là cơ sở để phân bổ ngân sách của chính quyền địa phương, còn các dự án liên vùng có quy mô lớn hơn được đưa vào chương trình đầu tư trung hạn và xét thứ tự ưu tiên vào danh mục chương trình và các dự án vùng cần được tài trợ từ chính phủ. 3.Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước thúc đẩy phát triển, nâng cao hiệu quả liên kết kinh tế - Xây dựng, hoàn thiện, điều chỉnh chiến lược quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của quốc gia, các ngành công nghiệp, từng địa phương.theo định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nước. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chiến lược của từng ngành, vùng là cơ sở , mục tiêu căn cứ để thiết lập các quan hệ liên kết kinh tế và bảo đảm hiệu quả cao của hoạt động liên kết kinh tế và bảo đảm hiệu quả cao của hoạt động liên kết kinh tế. Nếu chúng ta chưa thực hiện được công việc cụ thể chiến lược, quy hoạch tổng thể của ngành, vùng thì hoạt động liên kết kinh tế của các doanh nghiệp, của các địa phương trong vùng chỉ có thể giải quyết được những mục tiêu, nhiệm vụ cục bộ tạm thời thiếu sự ổn định và phát triển lâu dài. - Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống luật pháp kinh tế một cách kịp thời, đồng bộ tạo môi trường, hành lang pháp lý khuyến khích các doanh nghiệp ở các địa phương phát triển liên kết kinh tế đúng hướng, đúng luật. Trách nhiệm xây dựng và hoàn thiện luật nói chung và luật kinh tế trực tiếp thuộc Quốc hội và các cơ quan giúp việc cho Quốc hội. Đồng thời là trách nhiệm của các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế đóng góp ý kiến phát hiện những điều luật lạc hậu, mâu thuẫn, không đủ điều kiện thực hiện để Quốc hội sửa đổi kịp thời. - Hoàn thiện cơ chế phân phối lợi ích giữa các chủ thể tham gia liên kết kinh tế và với nhà nước, người lao động. Vận dụng quán triệt đúng nguyên tắc cùng có lợi, tự nguyện công bằng và bình đẳng trong quan hệ phân chia lợi ích của hoạt động liên kết kinh tế. Đó là phải bảo đảm được lợi ích thoả đáng cho cá nhân người lao động, các chủ doanh nghiệp tham gia liên kết và lợi ích xã hội mà nhà nước là người đại diện. Việc hoàn thiện cơ chế phân phối lợi ích giữa các chủ thể tham gia liên kết kinh tế có liên quan đến sửa đổi cải cách hệ thống thuế của quốc gia hiện nay. Chính sách thúê đối với sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động liên kết kinh tế của các doanh nghiệp phải nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư tích cực vào khâu sản xuất, liên kết tạo nhiều hàng hoá cho xuất khẩu làm cho quy mô sản xuất hàng hoá tăng nhanh nhờ đó mà tăng lượng thu cho ngân sách, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nền kinh tế. 4. Hình thành những tổ chức kinh tế mang tính liên vùng Mục đích của việc thành lập các tổ chức kinh tế này nhằm tăng quy mô, khả năng cạnh tranh và chủ động tham gia hội nhập khu vực và quốc tế.Bởi vì, kinh doanh lớn cho phép tập trung được nguồn vốn lớn khan hiếm tạo khả năng đẩu tư vào những ngành đòi hỏi vốn đầu tư lớn nhất là những ngành công nghệ hiện đại.Các tổ chức kinh tế này được hình thành dựa trên các mối quan hệ dọc và ngang, nhờ đó các doanh nghiệp có thể giảm bớt rủi ro và những bất chắc do thị trường không ổn định, những thay đổi do cơ cấu gây ra. Nhờ liên kết dọc các tổ chức kinh tế này không bị phụ thuộc vào các nhà cung ứng nguyên vật liệu độc quyền, hoặc có thể nhận được nguyên vật liệu cần thiết một cách đều đặn, với khối lượng theo yêu cầu. Hơn nữa, một trong những lợi thế của việc thành lập các tổ chức kinh tế mang tính liên vùng là các doanh nghiệp thành viên có thể dễ dàng trao đổi thông tin và nguồn nhân lực khan hiếm với nhau hơn, vì thế có thể tạo điều kiện cung cấp các nguồn vốn và có cơ hội kinh doanh mới. Phải coi đây là tổ chức đa hình thức sở hữu, được thiết lập trên cơ sở tự nguyện- xuất phát từ mục tiêu và lợi ích kinh tế của các bên, tránh sự gò ép, thực thi theo phong trào. Nghị quyết hội nghị lần thứ ba ban chấp hành trung ương Đảng khóa IX đã chỉ ró: “ thí điểm hình thành tập đoàn kinh tế trong một số lĩnh vực có điều kiện, có thế mạnh, có khả năng phát triển để cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế”. Về hình thức tổ chức: Theo nguyên tắc trên, hướng hình thành các tổ chức kinh tế sau: Tổng công ty 91, hiệp hội ngành hàng, mô hình công ty mẹ - công ty con. Trong đó rất chú trọng đến các mô hình: Hiệp hội ngành hàng và công ty me – công ty con. Các hình thức này có thể bao gồm đa ngành hoặc chuyên ngành, có thể bao gồm nhiều công đoạn sản xuất từ khâu sản xuất tạo nguyên liêu, gia công chế biến đến tiêu thụ sản phẩm. Các tổ chức kinh tế mang tính liên vùng này có thể bao gồm các dạng sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Cụ thể như sau: Đối với hình thức tổng công ty 91: Tổng công ty 91 được thành lập với bảy doanh nghiệp thành viên trở lên và có vốn pháp định ít nhất là 1000 tỷ đồng, có thể hoạt động đa ngành song nhất thiết phải có một ngành chủ đạo. Tổng công ty được thành lập trên cơs sở liên kết của nhiều đơn vị thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ, dịch vụ, đào tạo nghiên cứu, tiếp thị nhằm tăng cường khả năng kinh doanh, của các doanh nghiệp thành viên. Cho đến nay đã có 17 tổng công ty 91 được thành lập trong đó có rất nhiều tổng công ty đóng trên địa bàn của vùng trọng điểm Bắc Bộ nhất là Hà Nội như: Tổng công ty than, tổng công ty Điện lực, Tổng công ty Bưu chính viễn thông... Trong thời gian tới, vùng cần có hướng tăng cường hoạt động của các công ty này nhằm tăng cường hợp tác, phát triển năng lực kinh doanh cho các dvị thành viên, cần nghiên cứu tìm hướng liên danh, liên kết, sáp nhập thêm đơn vị vào các tổng công ty có sẵn nhằm củng cố thêm loại hình kinh doanh này trong một số lĩnh vực có tiềm năng như dệt may, giầy dự án, Bưu chính viễn thông, du lịch, công nghiệp chế biến.... Đối với hình thức hiệp hội ngành hàng: Đây là hình thức các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên cùng một lĩnh vực hoặc có mối quan hệ với nhau theo ngành dọc hoặc ngành ngang họp lại với nhau thành lập một hiệp hội ngành hàng. Tổ chức này nhằm tăng sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp cùng ngành và góp tiếng nói chung khi tham gia hòa nhập kinh tế quốc tế. Các doanh nghiệp trong hiệp hội này bầu ra một ban đại diện. Ban này có nhiệm vụ phối hợp sự hoạt động của các doanh nghiệp thành viên, cung cấp các thông tin về thị trường trong và ngoài nước, các biến độngtrong sản xuất kinh doanh, cung cấp và phổ biến cho các doanh nghiệp thành viên về luật kinh doanh quốc tế, bảo vệ lợi ích về quyền và nhãn hiệu thương mại, trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của ngành... Đối với các doanh nghiệp trong vùng trung du miền núi phía Bắc cần nhanh chóng khoa học với nhau thành lập các hiệp hội ngành hàng về may mặc, du lịch, chế biến thủy hải sản... là những mặt hàng vùng có lợi thế phát triển để tăng cường khả năng cạnh tranh, tạo dựng một chố đứng vững chắc trên thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế. Đối với hình thức công ty mẹ - công ty con: Đây là hình thức mới được lựa chọn thí điểm xây dựng các tập đòan kinh tế nước ta hiện nay, Công ty mẹ - công ty con là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh được thực hiện bởi sự liên kết kinh doanh của nhiều pháp nhân kinh doanh (doanh nghiệp độc lập) hoạt động trong nhiều lĩnh vực và địa bàn khác nhau, nhằm tạo thế mạnh chung trong hoạt động với hiệu quả cao. Công ty mẹ là một công ty nắm giữ cổ phần kiểm sóat (cũng có thể là cổ phần thiểu số trong một hoặc nhiều công ty công ty con), công ty con là một công ty (có thể là công ty cổ phần hoặc công ty liên doanh) mà một công ty khác (công ty mẹ) sở hữu một phần hay toàn bộ. Trong thời gian tới vùng trung du miền núi phía Bắc cũng như cả nước càn hình thành một số mô hình công ty mẹ - công ty con theo một trong hai phương thức sau: Thứ nhất dựa vào một số Tổng công ty 91 có quy mô tương đối lớn, có trình độ quản lý cao, được trang bị thiết bị khá, lại có sự lao động liên kết với nhìeu đối tá trong và ngòai nước: Thành lập tập đòan kinh tế từ những doanh nghiệp, công ty hiện có và sẽ có, kể cả những thành phần kinh tế khác. Như vậy trong thời gian tới vùng có thể thí điểm thành lập loại hình công ty này trên một số lĩnh vực như: dệt may, du lịch, công nghiệp chế biến, da giầy, than, bưu chính viễn thông, điện lực, thủy sản.... Kết luận Trong thời kỳ kế hoạch tập trung, liên kết kinh tế chủ yếu trong khâu sản xuất thì trong cơ chế thị trường, mục tiêu, phạm vi, hình thức liên kết kinh tế được mở rộng, phong phú, đa dạng hơn như liên kết kinh tế quốc tế, liên kết giữa các vùng, các địa phương, liên kết giữa các ngành, các doanh nghiệp.... Trong đó, liên kết giữa các địa phương trong vùng kinh tế là một trong những nội dung trong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước nhằm xây dựng các vùng kinh tế phát triển năng động, có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, góp phần nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Cùng với chủ trương của Đảng và nhà nước về vấn đề phát triển liên kết kinh tế giữa các vùng, vùng trung du miền núi phía Bắc đã và đang thực hiện liên kết kinh tế giữa ba tỉnh Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai trên nhiều lĩnh vực như: lĩnh vực sản xuất, cơ sở hạ tầng, giao thông dịch vụ... Tuy quá trình liên kết còn nhiều hạn chế do điều kiện phát triển kinh tế của các địa phương chưa cao so với cả nước nhưng Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai phần nào đã đạt được những kết quả nhất định trong việc phát huy những lợi thế so sánh của địa phương mình. Trong tương lai, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai cần phải tăng cường hơn nữa mối quan hệ liên kết phát triển kinh tế mở rộng trên nhiều lĩnh vực, cùng phối hợp trên một quy hoạch tổng thể về việc liên kết nàu nhằm thể chế hóa mối quan hệ, tìm ra được phương hướng hợp tác hiệu quả nhất, huy động được mọi tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so sánh của mỗi địa phương vào liên kết phát triển. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS Nguyễn Tiến Dũng - Giảng viên khoa Kế hoạch và phát triển và các cô, các chú trong Ban nghiên cứu phát triển vùng - Viện chiến lược phát triển - Bộ kế hoạch và đầu tư đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. MỤC LỤC Trang Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LIÊN KẾT KINHTẾ GIỮA CÁC ĐỊA PHƯƠNG 1 I.VẤN ĐỀ LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA CÁC ĐỊA PHƯƠNG 1 1. Khái niệm và đặc điểm của liên kết kinh tế. 1 2. Sự cần thiết khách quan phải liên kết kinh tế giữa các địa phương trong vùng. 2 3. Mục đích của việc liên kết kinh tế 5 4. Vai trò của liên kết kinh tế giữa các địa phương 6 4.1.Nâng cao hiệu suất đầu tư công cộng . 6 4.2Tăng cường khả năng thu hút đầu tư nước ngoài và phát triển du lịch của các tỉnh 7 4.3Nâng cao tính hiệu quả trong việc thực hiện các tiêu chuẩn về môi trường 8 4.4.Phát triển năng lực điều hành của cán bộ các địa phương 9 II.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA CÁC ĐỊA PHƯƠNG 9 1. Mối quan hệ nội bộ giữa các địa phương trong vùng 9 2. Những yêu cầu cơ bản đối với các địa phương tham gia vào hoạt động liên kết kinh tế. 10 3. Nội dung liên kết. 11 4. Các hình thức liên kết. 13 4.1. Liên kết bằng cách trao đổi thông tin 13 4.2. Liên kết tập trung............................................................. 14 4.3 Liên kết thông qua hội đồng liên kết liên tỉnh 14 III. KINH NGHIỆM TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ LIÊN KẾT PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÙNG. 15 1.Kinh nghiệm của Nhật Bản 15 2. Kinh nghiệm của Philipines 16 3. Kinh nghiệm của Mỹ 17 4. Kinh nghiệm trong nước 19 Chương II: VÙNG TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC – THỰC TRẠNG LIÊN KẾT GIỮA BA TỈNH: PHÚ THỌ, YÊN BÁI, LÀO CAI. 21 I. ĐẶC ĐIỂM NỔI TRỘI VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA VÙNG VÀ CÁC ĐỊA PHƯƠNG THAM GIA LIÊN KẾT. 21 1.Vùng trung du miền núi 21 2. Những lợi thế so sánh, tiềm năng hợp tác của Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai 23 2.1. Lợi thế so sánh và tiềm năng hợp tác của Phú Thọ 23 2.2 Lợi thế so sánh, tiềm năng hợp tác của Yên Bái 27 2.3.Lợi thế so sánh và tiềm năng hợp tác của tỉnh Lào Cai 29 II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA BA TỈNH PHÚ THỌ,YÊN BÁI, LÀO CAI 32 1.Những thuận lợi và khó khăn trong việc liên kết kinh tế giữa ba tỉnh Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai. 32 1.1. Những thuận lợi. 32 1.2. Những khó khăn 34 2. Phân tích thực trạng liên kết kinh tế 35 2.1. Liên kết phát triển sản xuất 35 2.2. Liên kết trong ngành dịch vụ 38 2.3. Liên kết phát triển cơ sở hạ tầng 39 III. ĐÁNH GIÁ CHUNG 40 1.Những tồn tại trong quá trình liên kết 40 2. Nguyên nhân chủ yếu 42 3. Những vấn đề đặt ra 44 Chương III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN LIÊN KẾTKINH TẾ GIỮA BA TỈNH PHÚ THỌ, YÊN BÁI, LÀO CAI 45 I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO 45 1. Tư tưởng chỉ đạo. 45 2. Quan điểm liên kết phát triển. 46 3. Nguyên tắc liên kết phát triển 48 4. Mục tiêu liên kết phát triển. 49 II. PHƯƠNG HƯỚNG LIÊN KẾT PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIỮA BA TỈNH:PHÚ THỌ - YÊN BÁI – LÀO CAI 50 1. Phương hướng liên kết trong công nghiệp 50 1.1.Lĩnh vực công nghiệp dệt may 50 1.2.Công nghiệp hóa chất 51 1.3 Lĩnh vực công nghiệp chế biến rau quả 51 1.4.Lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng 53 2. Phương hướng liên kết phát triển du lịch và dịch vụ. 53 3. Phương hướng liên kết trong lĩnh vực phát triển giao thông vận tải 55 4. Phương hướng liên kết trong thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài 57 III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG MỐI QUAN HỆ LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA CÁC TỈNH 58 1.Giải pháp tổ chức điều hành và cơ chế phối hợp. 58 2.Lập, hoàn thiện, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển….. 63 3. Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước thúc đẩy phát triển nâng cao hiệu quả liên kết kinh tế……………………………………… 67 4. Hình thành những tổ chức mang tính chất liên vùng………… 71 Kết luận TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Giáo trình: - Kế hoạch hóa lãnh thổ - Kinh tế công nghiệp - Kinh tế quốc tế 2- Tạp chí : - Kinh tế và phát triển:số chuyên đề tháng 11/2001,101/2004, 56/2005 3- Ban nghiên cứu phát triển vùng: - Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Yên Bái năm 2005 - Rà sóat, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ 2/2005. 4- Bộ kế hoạch và đầu tư : - Đề án xác định cơ chế phối hợp giữa các địa phương trong vùng kinh tế, đặc biệt vùng kinh tế trọng điểm. 5- PGS – TS Lê Thông: - Địa lý kinh tế - xã hội Việt nam. NXB Giáo dục 2001 6- Hòang Thụy Giang - Nguyễn Mạnh Hùng: - Một số vấn đề về liên kết tập hợp lực lượng trên thế giới ngày nay. NXB chính trị quốc gia Hà Nội 2002 7- Bùi Thị Hải Yến: Tuyến điểm du lịch Việt nam – NXB Giáo dục 2003 8- Website: http:\\www.mpi.gov.vn http:\\www.Phutho.gov.vn http:\\www.Laocai.gov.vn http:\\www.Yenbai.gov.vn http:\\www.Vietnamtourist.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docG0008.doc
Tài liệu liên quan