- Kết cấu mặt hàng tiêu thụ: Với hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp thường đưa ra thị trường nhiều loại sản phẩm khác nhau, trong mỗi loại lại chia ra nhiều loại kích cỡ, mẫu mã phẩm cấp khác nhau và giá cả khác nhau. Tăng tỷ trọng tiêu thụ mặt hàng có mức giá cao, giảm tỷ trọng mặt hàng có mức giá thấp thì kéo theo doanh thu tăng và ngược lại. Nhưng khi đưa sản phẩm ra thị trường không phải mặt hàng nào cũng được chấp nhận, chính vì vậy mỗi doanh nghiệp cần bám sát thị trường để định cho mình một kết cấu sản phẩm hợp lý.
- Chất lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ: Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu của sản phẩm. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi giá bán tăng sẽ làm tăng lợi nhuận. Tăng chất lượng sản phẩm sẽ tăng sự thu hút khách hàng và tăng uy tín của doanh ngiệp, do đó có thể nâng được giá bán cao hơn sản phẩm cùng loại chất lượng kém hơn. Tuy nhiên với cơ chế thị trường và quan hệ cạnh tranh, cung cầu thị trường trừ một số mặt hàng có tính chất chiến lược, quốc phòng do nhà nước quy định giá bán vì vậy doanh nghiệp cần có những thông tin chính xác về nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng để có những chiến lược giá cả hợp lý để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
33 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1256 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lợi Nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại công ty Cổ Phần Xây Dựng vàThương Mại Phú Cường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
điều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp như tiền lương, các khoản phụ cấp trả cho cán bộ công nhân viên, chi phí công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định phục vụ bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp và các chi phí khác phát sinh. Như chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, công tác phí, các khoản thuế, lệ phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp như: tiền điện, tiền điện thoại, nước
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ trong kỳ: Là tổng chi phí đã bỏ ra liên quan đến hàng hoá được thực hiện giá trị.
+ Đối với doanh nghiệp: hoạt động có tính chất sản xuất kinh doanh :
Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá
=
Giá vốn hàng bán hay giá thành sản xuất
+
Chi phí bán hàng
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Đối với thương nghiệp :
Giá thành toàn bộ của hàng hoá bán ra
=
Giá vốn bán hàng
+
Chi phí bán hàng
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.1.2. Lợi nhuận hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động Tài Chính : Là khoản chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính và thuế gián thu (nếu có) được xác định như sau:
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
=
Doanh thu từ hoạt động tài chính
-
Chi phí về hoạt động tài chính
+
Thuế
(nếu có )
Trong đó:
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: Là doanh thu thu được từ các hoạt động Tài chính như tham gia góp vốn liên doanh, đầu tư mua bán chứng khoán ngắn, dài hạn, cho thuê tài sản. Các hoạt động đầu tư khác như chênh lệch lãi tiền vay của ngân hàng, cho vay vốn, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán.
- Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí cho các hoạt động tài chính nói trên.
- Thuế gián thu: Là các khoản thuế bao gồm thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Đây là phần thu hộ cho nhà nước thông qua giá bán sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp.
1.1.3. Lợi nhuận hoạt động khác
Lợi nhuận khác là phần chênh lệch giữa doanh thu khác và chi phí khác và thuế (nếu có), được xác định như sau:
Lợi nhuận khác
=
Doanh thu khác
-
Chi phí khác
+
Thuế
( Nếu có )
Trong đó:
- Doanh thu khác của doanh nghiệp là các khoản thu không thể dự tính được trước, những khoản thu không mang tính chất thường xuyên như:
+ Thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.
+ Thu tiền phạt do các bên khác vi phạm hợp đồng với doanh nghiệp.
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xoá sổ, khoản thu không xác định được chủ.
- Chi phí khác là các khoản chi phí cho các hoạt động nói trên
* Lợi nhuận từ hoạt động tài chính và hoạt động khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong lợi nhuận doanh nghiệp.
Như vậy, tổng lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp đều được xác định trên cơ sở lợi nhuận từ hoạt động của sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác.
Từ đó có thể xác định lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp trong kỳ:
Lợi nhuận ròng
=
Lợi nhuận trước thuế TNDN
-
Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận qua các bước trung gian:
Là phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp qua từng khâu hoạt động, trên cơ sở đó giúp nhà kinh doanh thấy được quá trình hình thành lợi nhuận và tác động của từng khâu hoạt động, từng yếu tố kinh tế đến kết quả hoạt động kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp:
Mô hình xác định lợi nhuận
Doanh thu hoạt động SXKD; cung ứng, dịch vụ & thu nhập từ hoạt động tài chính
Thu nhập từ hoạt động khác
Các khoản giảm trừ:
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bị trả lại
- Chiết khấu thương mại
- Thuế Gián thu (Nếu có)
Doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh; cung ứng, dịch vụ và thu từ hoạt động tài chính.
Lợi nhuận khác
Chi phí khác
Giá vốn hàng bán hoạt động SXKD; cung ứng, dịch vụ
Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí bán hàng,
Chi phí QLDN
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của DN
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận ròng của DN
2. Các chỉ tiêu phân tích đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau ở cùng một doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp khác nhau cùng ngành. Mức tỷ suất lợi nhuận (mức doanh lợi) càng cao càng chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả.
Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận và mỗi cách có nội dung kinh tế khác nhau.
STT
Chỉ tiêu
Cách tính
ý nghĩa
I
Tỷ suất LN/VKD
x 100
Lợi nhuận trước thuế trong kỳ
Tổng số VKD bình quân
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nó phản ánh trong kỳ cứ đầu tư 1 đồng vốn kinh doanh bình quân thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Tỷ suất này càng cao thì càng tốt
II
Tỷ suất LN ròng/DT
x 100
Lợi nhuận ròng của DN
Doanh thu trong kỳ
Chỉ tiêu này cho ta biết trong 1 đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ suất này thấp hơn tỷ suất của ngành chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng với giá thấp hoặc do giá thành của doanh nghiệp cao hơn so với giá thành của các doanh nghiệp cùng ngành.
III
Tỷ suất LN ròng/VCSH
x 100
Lợi nhuận ròng của DN
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả mỗi đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh hay phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn, mặt khác phụ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn hay trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp.
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp và một số biện pháp chủ yếu tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp hiện nay.
Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1. Nhóm nhân tố chủ quan.
1.1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến giá thành sản xuất và tiêu thụ
Giá thành về cơ bản được cấu thành như sau:
Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ
=
Giá thành sản xuất sản phẩm
+
Chi phí bán hàng
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Giá thành toàn bộ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm hoặc một đơn vị sản phẩm nhất định.
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay việc tăng giá bán là rất khó vì vậy biện phát tăng lợi nhuận chủ yếu là hạ giá thành sản phẩm, với giá thành sản phẩm thấp hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành mà giá bán như nhau thì doanh nghiệp nào có chi phí thấp hơn thì doanh nghiệp đó có lợi nhuận cao hơn khi hạ giá thành. Doanh nghiệp có thể hạ giá bán sản phẩm để thu hút khách hàng tăng doanh thu là điều kiện tăng lợi nhuận nhiều hơn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành bao gồm 2 nhân tố sau:
Các nhân tố kỹ thuật: Đó là khả năng, trình độ trang bị máy móc thiết bị, trình độ cơ giới hoá. Việc nắm bắt áp dụng công nghệ khoa học tiên tiến là nhân tố cực kỳ quan trọng cho phép các doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo chất lượng sản phẩm và thành công trong sản xuất kinh doanh.
Các nhân tố thuộc về trình độ tổ chức quản lý: Một doanh nghiệp có trình độ tổ chức quản lý cao sẽ làm cho giá thành hạ và ngược lại. Việc tổ chức xắp xếp lao động một cách khoa học hợp lý sẽ làm giảm rất nhiều chi phí nhân công góp phần làm hạ giá thành sản phẩm. Trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính của doanh nghiệp cao giúp doanh nghiệp xác định mức sản xuất tối ưu và phương pháp sản xuất tối ưu, chi phí tối thiểu làm cho giá thành sản phẩm hạ .
Sự bố trí hợp lý các khâu của sản xuất tránh được lãng phí nguyên vật liệu, giảm thấp tỷ lệ sản phẩm hỏng. Vai trò công tác quản trị tài chính ngày càng phát huy thế mạnh của nó. Thông qua việc sử dụng vốn kiểm tra được tình hình dự trữ vật tư tồn kho sản phẩm, từ đó phát hiện ngăn chặn kịp thời tình trạng ứ đọng, mất mát hao hụt vật tư sản phẩm. Việc đẩy mạnh các vòng chu chuyển sẽ làm giảm nhu cầu vay vốn giảm bớt chi phí trả lãi vay.
1.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng.
- Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ: Nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ và tới lợi nhuận. Khi các nhân tố khác không đổi, sản lượng tiêu thụ tăng hoặc giảm bao nhiêu lần thì lợi nhuận tăng hoặc giảm bấy nhiêu lần. Từ đó, doanh nghiệp cần xác định nhu cầu thị trường để sản xuất và đưa ra thị trường số lượng sản phẩm phù hợp.
- Kết cấu mặt hàng tiêu thụ: Với hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp thường đưa ra thị trường nhiều loại sản phẩm khác nhau, trong mỗi loại lại chia ra nhiều loại kích cỡ, mẫu mã phẩm cấp khác nhau và giá cả khác nhau. Tăng tỷ trọng tiêu thụ mặt hàng có mức giá cao, giảm tỷ trọng mặt hàng có mức giá thấp thì kéo theo doanh thu tăng và ngược lại. Nhưng khi đưa sản phẩm ra thị trường không phải mặt hàng nào cũng được chấp nhận, chính vì vậy mỗi doanh nghiệp cần bám sát thị trường để định cho mình một kết cấu sản phẩm hợp lý.
- Chất lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ: Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu của sản phẩm. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi giá bán tăng sẽ làm tăng lợi nhuận. Tăng chất lượng sản phẩm sẽ tăng sự thu hút khách hàng và tăng uy tín của doanh ngiệp, do đó có thể nâng được giá bán cao hơn sản phẩm cùng loại chất lượng kém hơn. Tuy nhiên với cơ chế thị trường và quan hệ cạnh tranh, cung cầu thị trường trừ một số mặt hàng có tính chất chiến lược, quốc phòng do nhà nước quy định giá bán vì vậy doanh nghiệp cần có những thông tin chính xác về nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng để có những chiến lược giá cả hợp lý để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Tìm hiểu khách hàng: Doanh nghiệp cần phải tìm hiểu khách hàng, để xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp, từ đó có hướng phân phối sản phẩm hàng hoá cho phù hợp với nhu cầu của từng loại thị trường, tạo điều kiện tăng khối lượng của sản phẩm tiêu thụ. Mạng lưới tiêu thụ của doanh ngiệp có thể là tự tiêu thụ hoặc hệ thống đại lý bán hàng. Về marketing: Công ty cần đẩy mạnh công tác marketing để quảng bá uy tín của công ty thông qua các công trình do công ty xây dựng, mở rông thị trường, nâng cao thị phần
- Các hình thức thanh toán khác nhau: Thanh toán bằng séc, ngân phiếu, tiền mặt, chuyển khoản tạo điều kiện cho doanh nghiệp có một cơ chế “ mềm dẻo” linh hoạt trong thanh toán. Thực hiện chính sách ưu đãi đối với khách hàng mua sản phẩm với số lượng lớn, khách hàng quen, khách hàng thanh toán nhanh Doanh nghiệp có thể áp dụng: chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn nhanh và tiêu thụ khối lượng sản phẩm lớn.
2. Nhóm nhân tố khách quan.
2.1. Thị trường và sự cạnh tranh.
Thị trường là thử thách đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào thích ứng được với thị trường sẽ giành thắng lợi. Trên cùng một thị trường, cùng một loại hàng hoá dịch vụ nhưng có nhiều nhà cung cấp khác nhau. Nhà cung cấp nào có sản phẩm hoàn chỉnh, chất lượng cao, giá cả hợp lý, phù hợp với người tiêu dùng thì sẽ dành được thị phần lớn và nâng cao được uy tín bàng thương hiệu của mình. Sự cạnh tranh để giành giật thị trường diễn ra sôi động cả ở trong nước và trên thị trường thế giới. Mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình mặt hàng, loại sản phẩm với giá cả hợp lý sẽ giành được chỗ đứng. Sự cạnh tranh sẽ đào thải những doanh ngiệp yếu kém.
2.2. Chính sách pháp luật của Nhà Nước.
- Kinh doanh sản phẩm, ngành nghề pháp luật cho phép.
- Chính sách và pháp luật Nhà Nước vừa mở ra những hướng đi, vừa ràng buộc doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tự đặt mình vào pháp luật để kinh doanh.
- Chính sách khuyến khích của Nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tự làm chủ mình, các doanh nghiệp sẽ tự tìm hiểu các mối liên doanh, liên kết nhằm mang lại lợi ích cho doanh nghiệp của mình.
- Chính sách thuế, lãi suất của pháp luật Việt Nam đang dần ỏn định và hoàn thiện hơn
- Sự quản lý của Nhà Nước giúp các doanh nghiệp yên tâm hoạt động hơn.
2.3. Sự biến động của thị trường quốc tế.
Chúng ta đã gia nhập tổ chức Thương mại Quốc tế WTO, mọi hoạt động đều chịu ảnh hưởng và liên quan đến tổ chức này. Vì vậy, công ty cần phải tìm hiểu đến sự biến động của thị trường quốc tế nhằm tránh đi sai đường lối. Sự biến động ấy đang dần ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực, các ngành nghề. Sự biến động của thị trường giá cả cũng là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến các công ty chuyên về xây lắp. Giá các nguyên vật liệu, thiết bị ngày càng tăng cao, công ty cần phải chú ý nhiều hơn đến vấn đề này
3. Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp hiện nay.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh việc hạ giá thành sản phẩm là con đường chủ yếu để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời cũng là tiền đề để hạ giá bán, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường cả trong và ngoài nước. Với các ý nghĩa trên yêu cầu đặt ra cho các ngành quản lý là tìm mọi biện pháp để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Muốn hạ giá thành sản phẩm chúng ta phải áp dụng một số biện pháp sau.
3.1. Tăng năng suất lao động.
Đây là quá trình áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp nhỏ để tăng năng lực sản xuất, tăng công suất của máy móc sao cho số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian không ngừng tăng lên. Muốn vậy ta phải :
- ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất và kinh doanh.
- Bảo đảm cung ứng đầu vào tốt.
- Bố trí hợp lý máy móc, phương tiện sản xuất để đạt được hiệu quả sản xuất cao.
- Nâng cao trình độ tay nghề, ý thức trách nhiệm của người lao động.
- Luôn cải tiến máy móc, thiết bị công nghệ để phù hợp với điều kiện sản xuất của doanh nghiệp, máy móc luôn hoạt động hết công suất và sử dụng được lâu dài.
3.2. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý và chi đúng tiền lương, tiền thưởng.
Việc tổ chức sử dụng lao động hợp lý, bố trí lao động đúng người, đúng việc sẽ loại bỏ được tình trạng lãng phí ngày công, giờ công lao động tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, từ đó giảm chi phí tiền lương cho mỗi đơn vị sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm. Việc sử dụng lao động hợp lý gắn với hình thức trả lương, thưởng thích hợp giúp cho người lao động phát huy hết được khả năng sẵn có của họ gắn bó với công việc của mình hơn.
3.3. Tổ chức tốt quản lý sản xuất và quản lý tài chính.
Tổ chức tốt công tác quản lý sản xuất giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, có phương án sản xuất tối ưu. Quản lý tài chính thực chất là quản lý chi phí, quản lý các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp tránh gây thất thoát lãng phí. Quản lý tài chính tốt sẽ làm giảm nhu cầu vốn, giảm chi phí kinh doanh và đem lại cho doanh nghiệp nhiều ưu thế hơn trong nền kinh tế mới - nền kinh tế thị trường .
Chương II
thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại phú cường.
I.Khái quát về tình hình tổ chức quản lý kinh doanh tại công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại Phú Cường
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Phú Cường
Tên công ty viết tắt: PHU CUONG C.T.C
Trụ sở: Thôn Bắc Lãm, xã Phú Lương, Thành phố Hà Đông, Tỉnh Hà Tây
đT: 034 822129/ 0913288133 - Fax: 034 822129
Tk: 2200311020306 - Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tây
Công ty còn có các chi nhánh công ty tại Hưng Yên và Hoà Bình
Vốn điều lệ: 7.665.000.000 (bảy tỷ, sáu trăm sáu mươi lăm triệu đồng VN)
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Phú Cường tiền thân là xí nghiệp xây dựng Phú Cường.(Theo quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp nhà nước ban hành theo nghị định 338 HĐBT ngày 24/03/91). Sau này do nhiệm vụ và phạm vi hoạt động, theo đề nghị của công ty, Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây ra quyết định chính thức số 156GP/UB, ngày 03/03/1997 thành lập công ty TNHH Phú Cường. Đến ngày 25/07/2002, chuyển thành công ty cổ phần xây dựng và thương mại Phú Cường.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Phú Cường được phép thực hiện các công tác xây dựng sau:
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.
- Trang trí nội, ngoại thất công trình.
- San lấp mặt bằng.
- Mua bán vật liệu xây dựng.
- Tu bổ, tôn tạo công trình di tích lịch sử, văn hoá.
- Xây dựng đường dây và trạm biến thế điện có điện áp đến 35KV.
- Lắp đặt hệ thống cột ăng ten và đường dây cáp điện thoại.
- Sản xuất đồ gỗ.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Dưới đây là cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty như sau:
Khối văn phòng công ty: 42 người và khối các đơn vị SX thuộc công ty: 596 người
Sơ đồ: cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
ĐẠI HỘI CỔ ĐễNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
PHể GIÁM ĐỐC
PHềNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHềNG QUẢN Lí THI CễNG
PHềNG KẾ HOẠCH DỰ THẦU
PHềNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
Trong đó : Quan hệ chỉ đạo
* Chức năng và nhiệm vụ của mỗi phòng ban:
_Đại hội cổ đông: Thông qua định hướng phát triển của công ty, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị. Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, quyết định tổ chức lại, giải thể công ty.
_Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý doanh nghiệp, quyết định các vấn đề liên quan đến lợi ích của công ty.
_Ban kiểm soát: kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi thấy cần thiết. Ban kiểm soát có quyền triệu tập họp Đại hội cổ đông trong trường hợp tình hình tài chính của doanh nghiệp không bình thường có thể dẫn đến phá sản.
_Chủ tịch hội đồng quản trị: là người đại diện cho công ty trước pháp luật, trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên, có nhiệm vụ lập chương trình hoạt động theo phương hướng nhiệm vụ hàng năm trên cơ sở mục tiêu phương hướng nhiệm vụ mà hội đồng quản trị đề ra.
_Giám đốc: Là người do Hội đồng quản trị cử để chỉ đạo trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và trước tổng công ty và pháp luật về việc thực hiện kế hoạch được giao ầa điều hành chung mọi công việc.
_ Các Phó Giám đốc: Là người giúp việc giám đốc; điều hành một số công việc được giám đốc giao cho.
_ Phòng tổ chức Hành chính: Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát công việc đồng thời sắp xếp, bố trí cán bộ, công nhân lao động, tuyển dụng, đào tạo, thôi việc, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị, thực hiện chế độ đối với người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động và nâng cao đời sống nhân viên, quản lý công tác hành chính, văn thư.
_ Phòng Tài Chính - Kế Toán: Có trách nhiệm tổ chức các công tác tài chính kế toán, tham mưu giúp cho giám đốc trong công tác tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính hàng kỳ, xác định tổ chức nguồn vốn đảm bảo cho sản xuất kinh doanh, huy động nguồn vốn hiện có vào sản xuất kinh doanh.
II. Tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1. Tài sản - Nguồn vốn của công ty thể hiện qua bảng sau.
Bảng 1: Tài sản - Nguồn vốn năm 2005 - 2006
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh 2006/2005
Số tiền
T trọng %
Số tiền
T trọng %
S tuyệt đối
Tỷ lệ %
I.Tài sản
27.852.812
100
40.568.713
100
12.715.901
45,65
1. TSLĐ
26.929.234
96,68
39.515.093
97,4
12.585.859
46,74
Trong đó: Hàng tồn kho
12.908.659
46,35
20.574.529
50,72
7.665.870
59,4
2. TSCĐ
923.578
3,32
1.053.620
2,6
130.042
14,08
Nguyên giá TSCĐ
1.786.484
2.151.142
364.658
20,41
II. Nguồn vốn
27.852.812
100
40.568.713
100
12.715.901
45,65
1. Nợ phải trả
22.407.090
80,45
32.525.764
80,2
10.118.674
45,16
2. Vốn CSH
5.445.721
19,55
8.042.948
19,8
2.597.227
47,69
Đơn vị: 1000đ
(Nguồn số liệu được lấy từ phòng Tài chính - Kế toán của công ty)
_ Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy: Tổng tài sản của năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 45,65% cho thấy tình hình tài sản của công ty đã có những thay đổi tăng dần. Việc tăng về quy mô tài sản như vậy chủ yếu là tăng TSLĐ, kết cấu tài sản cho thấy TSLĐ chiếm tới 96,68%, TSCĐ nhỏ bé, kết cấu tài sản chưa hợp lý. Vì đây là một đơn vị sản xuất đáng lẽ TSCĐ phải cao, TSCĐ nhỏ bé làm cho công ty không đủ khả năng đảm nhận xây dựng công trình sản xuất lớn, năng suất lao động không cao. Tuy nhiên, TSCĐ năm 2006 so với năm 2005 tăng hơn là do năm 2006 doanh nghiệp đã đầu tư mua sắm đổi mới thiết bị để phục vụ tốt hơn cho SXKD, nhưng tốc độ vẫn chậm hơn TSLĐ.
_ Hàng tồn kho năm 2006 chiếm 50,72% tổng tài sản tăng 7.665.870 nghìn đồng so với năm 2005 với tỷ lệ 59,4%. Số liệu này cho thấy trong công tác quản lý thi công, công ty phân tán ra rất nhiều điểm thi công dẫn đến rất nhiều công trình dở dang chưa nghiệm thu, không thanh toán được. Hàng tồn kho lớn làm cho doanh thu tăng lên không nhiều. Công ty cần khắc phục hơn nữa trong việc giảm tỷ lệ hàng tồn kho, đẩy mạnh việc sản xuất kinh doanh và giảm sản phẩm dở dang trong xây dựng cơ bản, đẩy nhanh tiến độ thi công, bàn giao.
_ Nguyên giá TSCĐ năm 2005 là 1.786.484 nghìn đồng, năm 2006 là 2.151.142 nghìn đồng, tăng 364.658 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 20,41%. Ta thấy tỷ trọng giá trị còn lại của TSCĐ/nguyên giá TSCĐ trong 2 năm 2005 và 2006 đều chưa được 50%, điều đó cho thấy tài sản của công ty vẫn chưa được hiện đại hoá, chưa được đồng bộ. Nhiều loại tuy đã khấu hao gần hết nhưng công ty vẫn còn đưa vào sử dụng. Nói chung, hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty chưa được cao, bên cạnh đó là sự hư hỏng, thường xuyên phải bảo dưỡng, sửa chữa do đó đã tác động một phần tới giá thành sản phẩm của công ty và mức lợi nhuận thu được cũng giảm xuống.
_Về nguồn vốn: So với năm 2005 tổng nguồn vốn năm 2006 tăng 12.715.901 nghìn đồng với tỷ lệ tương ứng 45,65%. Trong tổng số tăng của nguồn vốn thì khoản nợ phải trả tăng 10.118.674 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 45,16% là do các khoản phải trả cho người bán, phải trả cho nhà nước, phải trả công nhân viên và các khoản nợ khác còn nhiều. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp chưa tự điều chỉnh được nguồn vốn của mình. Đây cũng là nguyên nhân làm tăng chi phí hoạt động tài chính. Vốn chủ sở hữu năm 2006 tăng so với năm 2005 là 2.597.227 nghìn đồng với tỷ lệ tăng là 47,69%. Kết cấu nguồn vốn chưa hợp lý, vốn chủ sở hữu quá nhỏ, vốn nợ quá lớn, cho thấy quyền tự chủ rất yếu. Công ty cần phải xác định rõ các nguyên nhân để có các quy định thích hợp trong việc tổ chức huy động vốn, tăng dần vốn chủ sở hữu, giảm dần vốn vay, giảm rủi ro tài chính.
_Tổng nguồn vốn của công ty đang có xu hướng tăng, như vậy công ty đã giải quyết được một số vấn đề. Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn kinh doanh của công ty tốt hay xấu chúng ta cần phải xem xét kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2. Tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình lợi nhuận của công ty cổ phần xây dựng và thương mại Phú Cường.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển doanh nghiệp chỉ có sự lựa chọn duy nhất là hoạt động sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận đạt được. Không nằm ngoài quy luật đó, mọi cố gắng nỗ lực của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường trong những năm qua là vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Muốn tối đa hoá lợi nhuận thì hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phải phong phú và đa dạng. Dưới đây chúng ta hãy xem xét tình hình thực hiện lợi nhuận ở Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong hai năm 2005 - 2006.
2.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh và thực hiện lợi nhuận năm 2005-2006
Đơn vị 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh 2006/2005
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
Tổng doanh thu
37.530.168
41.296.050
3.765.882
10,03
1. Doanh thu thuần.
37.530.168
41.296.050
3.765.882
10,03
2. Giá vốn hàng bán.
35.462.651
38.963.640
3.500.989
9,87
3. Lợi nhuận gộp.(1-2)
2.067.517
2.332.410
264.893
12,81
4. Thu nhập từ hoạt động tài chính.
15.176
17.521
2.345
15,45
5. Chi phí hoạt động tài chính.
183.635
601.648
418.013
227,63
6. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.687.695
1.276.598
-411.097
-24,36
7. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
211.363
471.685
260.322
123,16
8. Các khoản thu nhập khác.
0
0
0
0
9. Chi phí khác.
0
0
0
0
10. Lợi nhuận khác.
0
0
0
0
11.Tổng lợi nhuận trước thuế.(7+10)
211.363
471.685
260.322
123,16
12. Thuế TNDN phải nộp.
59.181
132.071
72.890
123,16
13. Lợi nhuận sau thuế.
152.182
339.614
187.432
123,16
(Nguồn số liệu được lấy từ phòng tài chính - kế toán của công ty)
Qua những số liệu ở bảng 2, ta có thể rút ra những nhận xét sau đây: *Doanh thu: Doanh thu của công ty năm 2005 là 37.530.168 nghìn đồng, năm 2006 là 41.296.050 nghìn đồng, tăng 3.765.882 nghìn đồng so với năm 2005 tương ứng với 10,03%. Mức doanh thu tăng lên vì năm 2006 công ty trúng thầu nhiều công trình nhưng mức tăng lên còn thấp do lực lượng lao động của công ty mỏng, phải phân tán ra nhiều công trình khác nhau, dẫn đến tình trạng công ty có nhiều công trình dỡ dang chưa nghiệm thu thanh toán được, vốn lưu động bị ứ đọng. Đặc biệt các khoản giảm trừ của công ty không có, có nghĩa là công ty không có hàng bán bị trả lại nghĩa là không có hạng mục công trình phải phá đi làm lại, sản phẩm đảm bảo chất lượng nên không bị giảm giá. Điều này chứng tỏ công ty đã có nhiều biện pháp trong sản xuất kinh doanh nên chất lượng công trình ngày càng được nâng cao. Như vậy các khoản giảm trừ không có nên doanh thu thuần bằng tổng doanh thu. Vì thế doanh thu thuần năm 2006 cũng tăng 3.765.882 nghìn đồng so với năm 2005. Đây là một dấu hiệu tốt, tác động tích cực đến lợi nhuận của công ty.
* Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là một trong những nhân tố quan trọng chủ yếu, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó có quan hệ ngược chiều với lợi nhuận trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, giá vốn hàng bán tăng sẽ làm cho lợi nhuận giảm và ngược lại.
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy giá vốn hàng bán năm 2006 tăng hơn so với năn 2005. Năm 2005 giá vốn hàng bán là 35.462.651 nghìn đồng chiếm tỷ trọng 94,5% trong tổng doanh thu thuần. Năm 2006 doanh thu thuần là 41.296.050 nghìn đồng tăng 3.765.882 nghìn đồng tương ứng 10,03%. Như vậy tốc độ tăng của giá vốn hàng bán thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu, điều đó chứng tỏ công ty đã hạ được giá thành. Để thấy rõ hơn có thể so sánh chỉ tiêu giá vốn hàng bán so với doanh thu thuần như sau: Nếu như năm 2005 cứ 100 đồng doanh thu thuần thu về thì công ty phải bỏ ra 94,5 đồng vốn, sang đến năm 2006 phải bỏ ra 94,35 đồng vốn. Như vậy so với năm 2005 thì giá vốn hàng bán tuy không nhiều nhưng cũng góp phần làm tăng lợi nhuận gộp.
Cùng với giá vốn hàng bán chi phí quản lý doanh nghiệp cũng ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. Muốn tăng lợi nhuận ngày càng cao thì công ty phải không ngừng phấn đấu hạ thấp chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp: Để sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí nhất định phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp. Đây là một trong những nhân tố có ảnh hướng lớn đến lợi nhuận. Vì vậy phấn đấu hạ thấp chi phí hoạt động kinh doanh luôn là phương hướng cơ bản, lâu dài nhằm tăng lợi nhuận và tạo được lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh. Để làm được điều này, công ty cần áp dụng rất nhiều biện pháp như kiểm tra chặt chẽ các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, xây dựng định mức chi tiêu cho các khoản chi như chi phí tiếp khách, hội họp, quảng cáo theo tỷ lệ hợp lý, quản lý chặt chẽ máy móc, thiết bị phục vụ công tác quản lý mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình.
Thực tế qua bảng số liệu ta thấy chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006 giảm hơn năm 2005, tỷ lệ giảm của chi phí quản lý lớn hơn tỷ lệ tăng doanh thu làm cho lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006 là 1.276.598 nghìn đồng giảm 411.097 nghìn đồng so với năm 2005 tương ứng với 24,36%. Điều này chứng tỏ công ty đã có những biện pháp thích hợp trong việc tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Qua đó ta thấy: Tỷ trọng GVHB/DT năm 2005 là 0,945 và năm 2006 là 0,944 giảm so với năm 2005 là 0,001. Tỷ trọng (CPQLDN+GVHB)/DT năm 2005 là 0,989, của năm 2006 là 0,974 giảm 0,015 so với năm 2005. Như vậy là công ty đã cố gắng giảm giá thành sản toàn bộ một cách tối đa.
Để thấy rõ hơn trong năm 2005 cứ 100 đồng doanh thu thuần thu về thì công ty phải bỏ ra 94,5 đồng giá vốn hàng bán và 4,5 đồng chi phí quản lý daonh nghiệp và lợi nhuận thu về là 0,41 đồng. Sang đến năm 2006 công ty phải bỏ ra 94,35 đồng giá vốn hàng bán và 3,09 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp và lợi nhuận thu về là 0,82 đồng. Như vậy chi phí quản lý doanh nghiệp mà công ty bỏ ra năm 2006 thấp hơn năm 2005 là 1,41 đồng. Điều nay phản ánh công ty đã có biện pháp tích cực làm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp nên lợi nhuận đã đạt được cao hơn năm trước.
Rõ ràng qua những phân tích trên ta thấy tầm quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp của công ty, bởi lẽ chi phí có quan hệ rất chặt chẽ với doanh thu và lợi nhuận. Nếu chi phí tăng hoặc chi phí không đúng với nội dung của nó tất yếu sẽ làm cho lợi nhuận của công ty bị giảm.
Để thấy rõ hơn tình hình chi phí và giá thành của công ty ta sẽ đi cụ thể vào giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ của công ty trong 2 năm gần đây
2.2. Tình hình giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ năm 2005-2006
Bảng 3: Giá thành sản xuất năm 2005 -2006
Đơn vị: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh 2006/2005
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ lệ(%)
1.Chi phí NVL trực tiếp
24.524.256
69,16
26.812.965
68,82
2.288.709
9,33
2.Chi phí NC trực tiếp
9.768.639
27,54
10.822.852
27,78
1.054.213
10,79
3.Chi phí sản xuất chung
1.169.756
3,3
1.327.823
3.4
158.067
13,51
4.Giá thành sản xuất
35.462.651
100
38.963.640
100
3.500.989
9,87
(Nguồn số liệu được lấy từ phòng Tài chính - Kế toán của Công ty)
Qua bảng phân tích trên ta thấy: Giá thành sản xuất sản phẩm của công ty năm 2005 là 35.462.651 nghìn đồng, năm 2006 là 38.963.640 nghìn đồng. Như vậy giá thành sản xuất sản phẩm năm 2006 tăng thêm 3.500.989 nghìn đồng so với năm 2005 với tỷ lệ tăng tương ứng là 9,87% do khối lượng xây dựng của công ty trong 2006 tăng lên so với năm 2005. Để thấy rõ được tình hình sản xuất của công ty ta cần xem xét về các loại chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Về chi phí NVL trực tiếp: Ta có thể nhận thấy rằng chi phí NVL trực tiếp năm 2005 là 24.524.256 nghìn đồng, năm 2006 là 26.912.965 nghìn đồng. Chi phí NVL trực tiếp năm 2006 tăng thêm 2.288.709 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 9,33%. Đây là tỷ lệ tăng lên khá lớn. Bên cạnh đó chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất: 69,16% năm 2005 và 68,82% năm 2006. So sánh tỷ trọng chi phí NVL trực tiếp năm 2006 so với năm 2005 giảm được 0,34% cho thấy công ty đã cố gắng tiết kiệm chi phí NVL trực tiếp.
- Về chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp năm 2005 là 9.768.639 nghìn đồng, năm 2006 là 10.822.852 nghìn đồng tăng 1.054.213 nghìn đồng so với năm 2005 với tỷ lệ tăng tương ứng là 10,79%. Trong giá thành sản xuất chi phí nhân công trực tiếp chiếm 27,54% tỷ trọng năm 2005 và 27,78% năm 2006. Tỷ trọng chi phí nhân công trực tiếp năm 2006 tăng 0,24% so với năm 2005 là do công ty đã tăng lương cho công nhân viên khi Nhà nước nâng lương.
- Về chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung năm 2005 là 1.169.756 nghìn đồng, năm 2006 là 1.327.823 nghìn đồng, như vậy chi phí sản xuất chung năm 2006 tăng 158.067 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 13,51%. Tỷ trọng mà chi phí sản xuất chung chiếm trong giá thành sản xuất là 3,3% năm 2005 và 3,4% năm 2006. Năm 2005 tăng 0,1% so với năm 2005 nguyên nhân là do chi phí điện, xăng tăng giá.
Qua đó ta thấy: Chỉ có tộc độ tăng của chi phí NVL trực tiếp là nhỏ hơn tốc độ tăng của giá thành sản xuất, còn lại tốc độ tăng của chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung đều lớn hơn tốc độ tăng của giá thành sản xuất. Biểu hiện này cho thấy các công tác quản lý của công ty chưa đạt được hiệu quả. Công ty cần phải cố gắng hơn nưa trong việc quản lý các chi phí đầu vào tránh những lãng phí không cần thiết nhằm hạ giá thành sản xuất một cách tối đa.
Bảng 4: Giá thành toàn bộ năm 2005 - 2006.
Đơn vị: 1000đ
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh 2006/2005
S tuyệt đối
Tỷ lệ (%)
1
Doanh thu thuần
37.530.168
41.296.050
3.765.882
10,03
2
Giá vốn hàng bán
35.462.651
38.963.640
3.500.989
9,87
3
Chi phí QLDN
1.687.695
1.276.598
-411.097
-24,36
4
Giá thành toàn bộ
37.150.346
40.240.238
3.089.892
8,32
(Nguồn số liệu được lấy từ phòng Tài chính - Kế toán của công ty)
Qua bảng phân tích trên ta thấy: giá thành toàn bộ năm 2006 so với năm 2005 tăng 3.089.892 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 8,32% cho thấy số lượng các công trình hoàn thành đưa vào sử dụng tăng lên nhưng không nhiều. Nếu so sánh với tốc độ tăng doanh thu thì tốc độ tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng giá thành toàn bộ. Cụ thể, tốc độ tăng của doanh thu là 10,03% còn của giá thành toàn bộ là 8.32%. Điều đó cho thấy công ty có chú trọng đến giảm giá thành nhưng giảm còn nhỏ. Vì thế, công ty cần quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí khi đó giá thành toàn bộ của công ty sẽ giảm đi đáng kể và là yếu tố chủ yêú làm tăng lợi nhuận góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.2 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
Hoạt động tài chính là một trong những hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ gắn liền trực tiếp với tổ chức huy động phân phối sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của công ty là góp vốn liên doanh. Trong những năm qua, hoạt động không mang lại cho công ty lợi nhuận như mong đợi. Việc góp vốn liên doanh của công ty không mang lại hiệu quả cao là do đầu tư và chọn đối tác không thích hợp với mô hình làm việc của công ty. Hơn nữa việc trả lãi cho vay ngắn hạn và trung hạn cho vốn kinh doanh đã làm cho hoạt động tài chính kém hiệu quả. Việc thanh toán chậm làm cho công ty bị thiếu vốn nên phải đi vay. Hiện nay, hầu hết các công ty xây dựng đều bị rơi vào tình trạng đó. Cả hai năm hoạt động tài chính đều bị lỗ lớn, làm giảm lợi nhuận hoạt động kinh doanh của công ty.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2006 giảm so với năm 2005 là 415.668 nghìn đồng với tỷ lệ tương ứng là 246,75%. Nguyên nhân giảm là năm 2006 thu nhập từ hoạt động này giảm vì công ty thường đầu tư vào cơ sở hạ tầng với số tiền lớn nhưng tốc độ thu hồi chậm, hơn nữa thị trường tài chính không ổn định. Để thu được lợi nhuận cao từ hoạt động này, công ty cần có chính sách đào tạo cán bộ làm công tác kinh doanh, song bên cạnh đó cũng cần có thị trường tài chính ổn định.
2.3. Lợi nhuận khác của công ty.
Do công ty chuyên về xây dựng nên để có lợi nhuận khác rất khó do không có những phát sinh nên công ty không có lợi nhuận khác.
3. Một số nhân tố khác ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty.
Để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, Chúng ta cần nghiên cứu một số chỉ tiêu tài chính để đánh giá khái quát tình hình hoạt động của công ty.
Bảng 5: Một số chỉ tiêu tài chính năm 2005 và 2006.
Stt
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch 2006/2005
Tuyệt đối
%
1
Doanh thu Thuần
1000đ
37.530.168
41.296.050
3.765.882
10,03
2
Vốn kinh doanh bình quân
1000đ
26.912.763
34.210.763
12.715.901
45,65
3
Vốn chủ sở hữu bình quân
1000đ
5.361.461
6.744.335
1.382.874
25,79
4
Vốn lưu động bình quân
1000đ
25.902.341
33.217.164
7.314.823
28,24
5
Nợ phải trả
1000đ
22.407.090
32.525.764
10.118.674
45,16
6
Vòng quay toàn bộ vốn
Vòng
1,4
1,2
-0,2
-14,3
7
Vòng quay vốn lưu động
Vòng
1,45
1,24
-0,21
-14,5
8
Lợi nhuận trước thuế
1000đ
211.363
471.685
260.322
123,16
9
Lợi nhuận ròng
1000đ
152.182
339.614
187.432
123.16
10
Tỷ suất LN ròng/DT
%
0,41
0,82
0,41
100,00
11
Tỷ suất LN trước thuế/VKD
%
0,56
1,14
0,58
103.57
12
Tỷ suất LN ròng/VCSH
%
2,84
5,04
2,2
77,46
(Nguồn số liệu được lấy từ phòng Tài Chính-Kế Toán của Công ty )
Từ số liệu trên ta thấy doanh thu thuần năm 2006 tăng 3.765.882 nghìn đồng so với năm 2005 chỉ tiêu này đã có tác động tích cực tới lợi nhuận của công ty.
Vốn kinh doanh bình quân của công ty trong năm 2006 đã tăng hơn so với năm 2005 là 12.715.901 nghìn đồng.
Các khoản nợ phải trả của công ty năm 2005 là 22.407.090 nghìn đồng, năm 2006 là 32.525.764 nghìn đồng, tăng 10.118.674 nghìn đồng với tỷ lên tăng tương ứng là 45,16%. Điều này cho thấy tốc độ tăng các khoản nợ phải trả của công ty là rất nhanh, đó là điều bất lợi cho công ty vì công ty phải chịu một khoản lãi vay khá cao, nguy cơ về rủi ro tài chính là rất lớn. Đây cũng là nguyên nhân làm tăng chi phí hoạt động tài chính.
Vòng quay VKD năm 2006 giảm 0,2 vòng so với năm 2005 với tỷ lệ tương ứng là 14,3% cho thấy vòng quay VKD của công ty có chiều hướng chậm lại. Nguyên nhân là do tốc độ tăng VKD nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu.
Cũng qua số liệu trên ta thấy vốn lưu động bình quân sử dụng năm 2006 của công ty đã tăng 28,24% tương ứng với số tiền là 7.314.823 nghìn đồng. Tuy nhiên, số vòng quay vốn lưu động năm 2006 lại nhỏ hơn so với năm 2005 là 0,21 vòng tương ứng với 14,5%. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn thông qua vòng quay vốn năm 2006 của công ty chưa đạt hiệu quả
Ta thấy tỷ suất LN ròng/DTThuần năm 2005 là 0,41%, năm 2006 là 0,82% cho thấy tỷ suất LN ròng/DTThuần tăng lên đáng kể
Tỷ suất LN trước thuế/VKD bình quân năm 2005 thu về 0,56 %, còn năm 2006 là 1,14%, như vậy năm 2006 tỷ suất lợi nhuận/VKD bình quân đã tăng hơn so với năm 2005 là 0,58% với tỷ lệ tăng là 103,57%. Hơn nữa tỷ suất lợi nhuận ròng/VCSH bình quân so sánh hai năm ta thấy năm 2005 là 2,84%, năm 2006 là 5,04%. Năm 2006 so với năm 2005 tăng 2,2% với tỷ lệ tăng là 77,46%. Điều này chứng tỏ khả năng sinh lời vốn kinh doanh có chiều hướng ngày càng phát triển.
chương III
một số đề xuất chủ yếu nhằm phấn đấu tăng lợi nhuận ở công ty cổ phần xây dựngVÀ THươNG MạI PHú cƯờNG
I. Đánh giá chung
1. Ưu điểm
- Công Ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại Phú Cường là công ty có quy mô vừa nhưng địa bàn hoạt động rộng, phân tán trên nhiều vựng của đất nước, đóng trên địa bàn là một thành phố phát triển giáp liền thành phố Hà Nội, công ty có điều kiện nhanh nhạy ứng dụng được các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, xây dựng nhằm nâng cao chất lượng sản xuất, hoàn thiện kiểu mẫu, tiết kiệm thời gian đáp ứng nhu cầu khách hàng mọi lúc, mọi nơi.
- Công ty có lực lượng kiến trúc sư các ngành có nhiều kinh nghiệm, có đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, với mục tiêu “ Chất lượng, tiến độ ”. Công ty đã xây dựng nhiều công trình công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, ...chất lượng tốt, có uy tín với khách hàng, nhờ đó mở rộng được phạm vi hoạt động của công ty và tăng doanh thu.
- Qua tình hình tài chính của công ty trong hai năm vừa qua ta cũng thấy rằng công ty hoạt động ngày càng có lãi.
- Về tổ chức bô máy quản lý cũng như vị trí các phòng ban trong công ty cũng rất hợp lý, phù hợp cho sự điều hành trong điều kiện một doanh nghiêp hoạt động ở lĩnh vực xây dựng.
- Công ty cũng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước
2. Nhược điểm
- Về vốn: kết cấu nguồn vốn bất hợp lý. Trong cơ cấu nguồn vốn, khoản nợ phải trả chiếm tỷ trọng quá lớn làm cho khả năng tự chủ tài chính của công ty bị hạn chế, các khoản nợ phải trả của công ty cao và có xu hướng tăng thêm. Điều này làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty do công ty phải chịu một khoản lãi vay khá cao.
- Về cơ cấu vốn của công ty ta thấy vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn so với vốn cố định. Điều đó không phù hợp với đặc điểm của công ty sản xuất.
- Trang thiết bị máy móc của công ty còn lạc hậu, cũ kỹ vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất và tiến kịp với tiến bộ khoa học công nghệ hiện nay.
- Trong công tác quản lý thi công, công ty phân tán ra rất nhiều điểm thi công dẫn đến rất nhiều công trình dở dang chưa nghiệm thu được dẫn đến nhiều công trình dở dang không thanh toán được, hàng tồn kho lớn, doanh thu tăng không nhiều.
- Các chi phí của công ty có xu hướng giảm nhưng vẫn còn khá cao. Công ty chưa quản lý chặt chẽ các chi phí như chi phí nhân công trực tiếp hay chi phí sản xuất chung Điều này làm suy giảm lợi nhuận của công ty. Vì thế công ty cần tổ chức công tác quản lý tốt hơn nhằm giảm giá thành sản xuất và nâng cao lợi nhuận một cách tối đa
- Về công tác marketing chưa đáp ứng được yêu cầu vì đội ngũ cán bộ của công ty hoạt động trong lĩnh vực này mỏng số lượng, thiếu kiến thức về trình độ cộng với các khoản chi trong một số hoạt động này chưa thoả đáng.
* Nguyên nhân khách quan:
- Sự cạnh tranh quyết liệt của các đơn vị khác trong cùng ngành đã gây ra nhiều khó khăn cho công ty.
- Những bất cập của công tác quản lý xây dựng còn tồn tại nhiều mặt. Điều này cũng gây ra không ít khó khăn trong hoạt động của công ty.
- Giá cả nguyên vật liệu liên tục tăng, thị trường không ổn định.
* Nguyên nhân chủ quan
- Trình độ tổ chức sử dụng và quản lý vốn nói chung chưa đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới.
- Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty còn khiêm tốn. Do vậy chưa có điều kiện để phát triển hoạt động tài chính.
II. Biện pháp làm tăng lợi nhuận ở công ty cổ phần xây dựng và thương mại Phú Cường .
1. Phấn đấu tiết kiệm mọi chi phí sản xuất, hạ giá thành công trình. Nâng cao chất lượng công trình, nâng cao sức cạnh tranh, củng cố uy tín công ty.
Là một cụng ty kinh doanh trong lĩnh vực xõy dựng cú sự cạnh tranh của rất nhiều đơn vị trong ngành. Vỡ vậy muốn cạnh tranh thỡ phải hạ giỏ thành cụng trỡnh nhưng chất lượng cụng trỡnh phải đảm bảo, củng cố uy tớn của cụng ty. Muốn quản lý tốt chi phí công ty cần phải tiến hanh định mức.
Phương pháp định mức: dùng phương pháp thống kê kinh nghiệm: lấy những chi phí về nguyên vật liệu, nhân công của các năm trước loại trừ đi những yếu tố bất hợp lý và thêm vào những yếu tố mới phát sinh để hoàn thành định mức. Định mức bao giờ cũng được tính từ hiện vật. Vì vậy:
Định mức chi phí bằng tiền = Hiện vật x Giá cả thị trường
Trên cơ sở định mức đó ta lập dự toán kế hoạch sản xuất, sau đó giao kế hoạch cho từng phòng ban, từng bộ phận và giao giá thành ở mức tiết kiệm. Điều đó sẽ làm cho các phòng ban, các bộ phận phấn đấu, qua đó bộ phận nào hoàn thành tốt sẽ được thưởng, không hoàn thành sẽ bị phạt. Chớnh vỡ thế cụng ty phải tiết kiệm mọi chi phớ.
Thứ nhất : Quản lý chi phớ nguyờn vật liệu ( yếu tố đầu vào )
Do vật tư của ngành cồng kềnh, số lượng lớn lại tập trung nơi thi cụng mà thường khụng cú thủ tục nhập kho nờn rất dễ gõy thất thoỏt, hao hụt mất mỏt. Để quản lý tốt trong khõu thu mua, khi vật tư nhập về phải cú sự giỏm sỏt kiểm nhận. Các công trình xây dựng cần phải tổ chức ban kiểm nghiệm vật tư để xác định số lượng, chất lượng, giá cả nguyên vật liệu hợp lý.
Để tiết kiệm chi phớ nguyờn vật liệu điều quan trọng nhất là cụng ty nờn xõy dựng một hệ thống định mức tiờu hao nguyờn vật liệu. Trờn cơ sở định mức tiờu hao cần ỏp dụng hỡnh thức giao khoỏn cho các đội, ai dùng tiết kiệm thì được thưởng, ai dùng lãng phí thì bị phạt, phải tăng cường cụng tỏc kiểm tra dưới hỡnh thức định kỳ, thường xuyờn hay đột xuất. Các công trình nhỏ nên giao khoán.
Trong khõu sử dụng, phải biết sử dụng hợp lý trỏnh vật tư hao phớ do ý thức và do trỡnh độ tay nghề. Muốn vậy cụng ty cần phải chỳ trọng hơn nữa đến cụng tỏc đào tạo nõng cao trỡnh độ tay nghề cho cụng nhõn. Đặc biệt là công ty phải dựa vào các định mức kinh tế, kỹ thuật tài chính để tiến hành kiểm tra một cách thường xuyên các công trình.
Thứ hai: Tỡm mọi biện phỏp tiết kiệm chi phớ chung
Cựng với việc quản lý chi phớ nhõn cụng để tiết kiệm chi phớ nhằm nõng cao lợi nhuận của cụng ty cần phải quản lý hiệu quả khoản mục chi phớ sản xuất chung. Nhỡn chung trong thời gian qua việc quản lý bộ phận chi phớ này ở cụng ty còn lãng phí, tuy nhiờn để phục vụ cho mục tiờu khụng ngừng hạ thấp chi phớ nhằm tăng lợi nhuận, nhất là khi quản lý chi phớ vật tư, chi phớ nhõn cụng cho công tác quản lý phân xưởng phải theo cỏc định mức thỡ việc quản lý chi phớ sản xuất chung sẽ góp phần để hạ giỏ thành xõy lắp cụng trỡnh.
Thứ ba: Hạ thấp chi phớ quản lý doanh nghiệp
Hiện tại chi phớ quản lý doanh nghiệp của cụng ty đã giảm nhưng còn tương đối cao. Do vậy trong những năm tới muốn tăng lợi nhuận cụng ty cần:
- Giảm cỏc khoản chi phớ khụng hợp lý, khụng cần thiết
- Thực hiện bộ mỏy hành chớnh gọn nhẹ, giảm biờn chế tăng hiệu quả của ban lónh đạo.
- Tớnh toỏn cõn đối tiền mặt cần thiết để đảm bảo cho nhu cầu của cụng ty sao cho hạn chế định mức thấp nhất cỏc khoản nợ phải trả.
2. Công ty cần đẩy nhanh tốc độ thi công, bàn giao công trình để tăng doanh thu và giảm sản phẩm dở dang.
ở công ty hàng tồn kho chủ yếu là sản phẩm dở dang, năm 2005 là 12.908.659 nghìn đồng, chiếm 46,35% tổng tài sản của công ty, năm 2006 hàng tồn kho là 20.574.529 nghìn đồng, chiếm 50,72% tổng tài sản.
Lực lượng công ty có hạn, trải ra quá nhiều công trình tất yếu là sẽ kéo dài thời gian thi công và sản phẩm dở dang nhiều. Vấn đề đặt ra là công ty phải biết từng lúc tập trung lực lượng (tập trung lao động, máy thi công nhanh, vốn và cán bộ quản lý) để đẩy nhanh tốc độ thi công, các công trình sắp hoàn thành hoặc công trình trọng điểm cần khẩn trương bàn giao công trình để được thanh toán nhanh, tăng doanh thu, có vốn hoạt động và trả bớt nợ phải trả. Việc đẩy nhanh thi công đưa công trình vào sử dụng càng mang lại nhiều lợi ích cho cả nền kinh tế quốc dân.
3. Công ty cần đẩy nhanh tốc độ thanh toán. Nợ phải thu của công ty còn quá lớn, chiếm 2/5 Vốn lưu động khiến cho công ty thiếu vốn, phải đi vay và chịu chi phí sử dụng vốn vay.
Để đẩy nhanh tốc độ thanh toán công ty cần phải giải quyết các việc sau:
- Khi đi ký kết các hợp đồng với khách hàng công ty phải chú ý các điều khoản thanh toán, nếu thanh toán quá hạn khách hàng sẽ phải chịu phạt, lãi suất phạt bằng lãi suất vay nợ quá hạn của Ngân hàng.
- Công ty phải phân loại nợ theo từng đối tượng : Chưa đến hạn, đến hạn, quá hạn hay để đôn đốc thu nợ.
- Những khách hàng nợ chưa đến hạn cần khuyến khích họ thanh toán nhanh bằng áp dụng chiết khấu thanh toán. Ví dụ:
+ Nếu khách hàng thanh toán trước thời hạn 01 tháng sẽ được chiết khấu thanh toán 0,6%.
+ Nếu khách hàng thanh toán trước thời hạn 15 ngày sẽ được chiết khấu thanh toán 0,4%.
Bằng cách trên sẽ thúc đẩy thanh toán nhanh.
- Những công trình đã hoàn thành nhanh chóng làm thủ tục thanh toán với bên chủ đầu tư để thu hồi nợ.
4. Công ty cần tìm cách thay đổi kết cấu nguồn vốn theo hướng tăng vốn chủ sở hữu, giảm vốn vay vì nếu vay quá nhiều làm cho lãi suất tiền vay mà công ty sẽ phải trả là rất lớn.
- Công ty phải cố gắng tìm cách trả bớt nợ: Phải thu hồi những khoản phải thu và vốn vay chưa cần dùng ngay thì công ty nên trả lại để giảm tiền vay.
- Công ty cần tăng vốn chủ sở hữu bằng cách huy động thêm cổ phần của cổ đông hiện có và thu hút thêm cổ đông mới.
- Lợi nhuận thực hiện sau thuế nên đưa ra Đại hội cổ đông bàn bạc, tạm thời chưa chia cổ tức để bổ sung vốn chủ sở hữu.
- Bên cạnh đó, công ty cần đầu tư đổi mới TSCĐ để thay đổi kết cấu tài sản hiện nay.
+ Công ty phải tăng đầu tư về thiết bị máy móc để nó chiếm đại bộ phận TSCĐ.
+ Cố gắng đầu tư vào thiết bị mới, hiện đại, tránh mua thiết bị cũ, lạc hậu, lỗi thời nhằm tạo ra năng suất lao động lớn hơn.
- Trong đó, vốn đầu tư công ty có thể sử dụng ở các nguồn sau:
+ Tiền trích khấu hao TSCĐ công ty nên dùng để tái đầu tư.
+ Lợi nhuận giữ lại công ty nên bổ sung vào quỹ đầu tư dự phòng để đầu tư.
+ Ngoài ra công ty có thể huy động các nguồn vốn nội bộ khác.
-Trong điều kiện cần thiết cần vốn đầu tư mà không đủ công ty có thể:
+ Lập dự án vay dài hạn, không vay ngắn hạn để đầu tư.
+ Có thể huy động vốn của CNVC trong công ty: Có thể trả cho họ lãi suất cao hơn lãi suất của Ngân hàng chút ít để khuyến khích họ cho vay, vì áp lực trả nợ cho CNVC không lớn như trả nợ Ngân hàng, hơn nữa công ty vay để kinh doanh gắn liền lợi ích của CNVC với lợi ích của công ty nên họ sẵn sàng cho vay.
+ Sử dụng phương pháp thuê tài chính: như vậy công ty chưa có vốn nhưng vẫn có tài sản để sử dụng. Tuy nhiên, nếu công ty thuê tài chính thì phải trả tiền thuê cao hơn và phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về tài sản đó. Vì vậy, công ty phải tính toán chặt chẽ, nghiêm túc để cân nhắc.
Kết luận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là một bộ phận cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì vai trò của nó càng trở nên quan trọng. Chỉ doanh nghiệp nào sản xuất kinh doanh thu được nhiều lợi nhuận thì doanh nghiệp đó mới có sức mạnh cạnh tranh, mới tồn tại lâu dài và phát triển được. Do đó phấn đấu tăng lợi nhuận không những là mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh mà đó còn là đòn bẩy kinh tế, là động lực thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại công ty được tiếp cận thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng và thương mại Phú Cường, được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong khoa Tài Chính- Ngân Hàng, PGS.TS. Lê Thế Tường và được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, các anh chị phòng tài chính - kế toán của công ty em đó hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận ở Công Ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại Phú Cường.”
Trong luận văn tốt nghiệp này em cũng manh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho công ty trong thời gian tới.
Do trình độ có hạn nên luận văn của em không tránh khỏi những khiếm khuyết, em rất mong nhận được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo nhằm ngày càng nâng cao kiến thức và hiểu biết của mình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Thế Tường cùng các cô chú phòng Tài chính - Kế toán của Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại Phú Cường đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Sinh viên thực hiện
Phạm Thuỳ Dương
Lớp: 808
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4667.doc