Tỷ suất lợi nhuận doanh thu: Năm 2005 là 0,251% tức là cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được 0,251 đồng lợi nhuận, còn năm 2006 cứ 100 đồng doanh thu thuần tạo ra được 0,253 đồng lợi nhuận cao hơn so với 2005. Điều đó thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay: Năm 2005 là 7,89% nghĩa là cứ 100 đồng vốn kinh doanh có khả năng sinh lời 7,89 đồng đến năm 2006 thì 100 đồng vốn kinh doanh đã tạo ra được 8,59 đồng lời. Điều này cho thấy khả năng sử dụng vốn ngày càng cao, mỗi đồng vốn bỏ ra đều đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Cứ 100 đồng vốn kinh doanh năm 2005 sinh ra được 2,38 đồng lợi nhuận, đến năm 2006 bỏ ra 100 đồng vốn có thể thu được 2,42 đồng lợi nhuận, tăng 0,4 đồng. Chỉ tiêu này thể hiện, sau khi đã trang trải lãi tiền vay thì mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ vẫn có khả năng sinh lời và ngày càng cao.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lợi nhuận và một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH Thương mại Minh Tuấn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hàng bị trả lại
CK bán hàng
Thuế gián thu(1)
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán(2)
LN gộp hoạt động kinh doanh
- Chi phí bán hàng(3)
- Chi phí QLDN (3)
LN hoạt động kinh doanh
LN hoạt động khác
Hoạt động Tài chính
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Thuế thu nhập DN
LN hoạt động khác
Bất thường
Bao gồm thuế xuất khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
Giá vốn hàng bán: của hoạt động sản xuất là giá thành sản xuất của các sản phẩm bán ra, của các sản phẩm ăn uống tự chế là giá vốn các sản phẩm ăn uống tự chế, của hoạt động thương nghiệp là trị giá mua của hàng bán ra.
Đối với các hoạt động thương nghiệp là tổng mức chi phí lưu thông hàng hóa.
Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ thuần túy (không có tính chất sản xuất rõ ràng, không phải tính giá thành sản xuất) là chi phí nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ.
Đối với hoạt động sản xuất là giá thành sản xuất của sản phẩm tiêu thụ
1.3. Các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận
Khi tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ lấy chỉ tiêu tuyệt đối của lợi nhuận để đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn phải sử dụng tới các chỉ tiêu của tỷ suất lợi nhuận. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận chính là các chỉ tiêu sinh lời, biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí sản xuất thực tế hay với các nguồn lực tài chính để tạo ra lợi nhuận. Đồng thời qua các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận cũng thể hiện trình độ, năng lực quản lý của các nhà lãnh đạo. Như vậy, ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phải sử dụng các chỉ tiêu tương đối đó là các tỷ suất lợi nhuận.
1.3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu tiêu thụ trong kỳ và nó được tính theo công thức sau:
Tỷ suất LN
doanh thu
LN sau thuế
Doanh thu thuần
=
x 100%
Chỉ tiêu này cho thấy trong 100 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này càng lớn thì lợi nhuận thu được càng cao.
1.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số khả năng sinh lời VKD
=
Lợi nhuận trước thuế + Lãi tiền vay trong kỳ
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
x 100%
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh doanh không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh. Phương pháp này cũng có thể đánh giá được trình độ sử dụng vốn và trình độ kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành hay của doanh nghiệp giữa các thời kỳ khác nhau.
Để xác định được chỉ tiêu này cần tính được số vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ và được tính theo công thức sau:
Số VKD bình quân sử dụng trong kỳ
=
Số VKD ở đầu kỳ + Số VKD ở cuối kỳ
2
1.3.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Là mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế với vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ, được xác định bằng công thức sau:
Tỷ suất LN VKD trong kỳ
=
LN trước thuế trong kỳ
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
x 100%
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng đưa lại cho chủ sở hữu bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay. Như vậy, nó cũng phản ánh mức sinh lời của đồng vốn có tính đến ảnh hưởng của lãi vay nhưng chưa tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.3.4. Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh
Là mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ được xác định theo công thức:
Tỷ suất LN
ròng VKD
LN sau thuế
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
=
x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng hay đưa lại bao nhiêu đồng thực lãi.
1.3.5. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Tỷ suất LN
vốn chủ sở hữu
LN sau thuế
Vốn CSH bình quân sử dụng trong kỳ
x 100%
=
Là mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ được xác định bằng công thức:
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả mỗi đồng vốn chủ sở hữu ở trong kỳ có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hiệu quả vốn chủ sở hữu, một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh hay có thể nói là phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn, mặt khác phụ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn hay trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận
1.4.1. Các nhân tố khách quan.
1.4.1.1. Quan hệ cung cầu về hàng hoá, dịch vụ
Quan hệ cung cầu của hàng hoá, dịch vụ trên thị trường có ảnh hưởng trực tiếp tới giá cả hàng hoá, dịch vụ đó vì thế nó tác động lớn tới lợi nhuân của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu sẽ dẫn đến tình trạng dư thừa hàng hoá, giá cả hàng hoá giảm, làm cho lợi nhuận cũng giảm theo. Ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu làm cho hàng hoá trở nên khan hiếm kéo theo giá cả tăng lên nên lợi nhuận vì thế cũng tăng theo. Tuy nhiên, xét riêng bản thân doanh nghiệp, không phải cứ giá cả cao thì doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao. Nếu giá cả cao, số lượng hàng tiêu thụ giảm thì lợi nhuận của doanh nghiệp chưa chắc đã tăng. Đôi khi giá cả hàng hoá giảm, khối lượng hàng hoá tiêu thụ tăng thì lợi nhuận thực hiện sẽ tăng.
Hơn nữa, quan hệ cung – cầu hàng hoá trên thị trường giúp doanh nghiệp định hướng mặt hàng sản xuất, kinh doanh, khối lượng hàng hoá cần sản xuất ra. Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay, với tư cách là chủ thể độc lập, mỗi doanh nghiệp phải quán triệt phương châm: “sản xuất và kinh doanh những cái thị trường cần” do vậy quan hệ cung – cầu về hàng hoá có tác động trực tiếp tới chiến lược sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy có thể nói quan hệ cung – cầu là nhân tố khách quan quan trọng nhất tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.4.1.2. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp chịu tác động của môi trường kinh tế vĩ mô. Nhà nước với vai trò quản lý của mình sẽ tạo môi trường pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động, cạnh tranh lành mạnh, tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải hoạt động theo các quy chế chung đã quy định. Đồng thời, Nhà nước cũng đưa ra các tiêu chuẩn, quy chuẩn đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước như: Chính sách thuế, cụ thể là hai loại thuế là: thuế gián thu và thuế trực thu. Thuế gián thu không tác động trực tiếp tới thu nhập của doanh nghiệp nhưng nó ảnh hưởng tới yếu tố giá cả hàng hoá, nguyên vật liệu, tức là tác động cả đến yếu tố đầu vào cũng như đầu ra của doanh nghiệp nên tác động lớn tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Thuế trực thu (thuế thu nhập doanh nghiệp) làm giảm lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp, đồng thời đây cũng là nguồn thu chủ yếu nuôi sống bộ máy Nhà nước nhằm giúp các doanh nghiệp có môi trường hoạt động thích hợp, hiệu quả.
Chính sách tài chính, tín dụng, ngân hàng có tác động đến quyết định đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhà nước còn đưa ra các văn bản pháp quy quy định cụ thể về cơ chế quản lý tài chính, doanh thu, chi phí,.....
Nhờ các chính sách vĩ mô của Nhà nước đã tạo ra hành lang pháp lý giúp các doanh nghiệp hoạt động một cách lành mạnh và có hiệu quả hơn.
1.4.1.3. Sự biến động giá trị tiền tệ
Khi giá trị đồng tiền thay đổi do lạm pháp hay do tỷ giá hối đoái giữa đồng ngoại tệ và đồng nội tệ biến động tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng đến chi phí đầu vào hoặc đầu ra của doanh nghiệp, đến giá cả thị trường. Do đó, sự biến động của giá trị đồng tiền sẽ tác động đến lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp.
1.4.2. Các nhân tố chủ quan
1.4.2.1. Khối lượng hàng hoá tiêu thụ làm tăng doanh thu
Nếu các yếu tố khác không đổi thì khối lượng hàng hoá bán ra tăng lên sẽ làm cho doanh thu tăng lên kéo theo lợi nhuận tăng. Để tiêu thụ được hàng hoá doanh nghiệp phải lựa chọn được mặt hàng kinh doanh sao cho không những phù hợp với khả năng tài chính, nhân lực, công nghệ kỹ thuật của doanh nghiệp mà còn hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
1.4.2.2. Giá bán sản phẩm.
Giá bán sản phẩm vừa tác động đến khối lượng hàng bán, vừa tác động trực tiếp đến doanh thu. Theo quy luật cạnh tranh và quy luật cung cầu khi giá hàng hoá giảm thì khối lượng hàng hoá tiêu thụ tăng và ngược lại. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, giá bán hàng hoá tăng sẽ làm doanh thu tăng và ngược lại. Khi xác định các giá bán phải đảm bảo hai yêu cầu:
Giá bán phải được thị trường chấp nhận tức là người tiêu dùng chấp nhận mua hàng với giá đó. Đây là yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp, vì doanh nghiệp có tồn tại được hay không phụ thuộc vào việc tiêu thụ được hàng hoá.
Giá bán phải bù đắp được giá thành toàn bộ và đem lại được lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do vậy phải phấn đấu tiết kiệm chi phí giảm giá thành có ý nghĩa rất lớn đối với việc xác định giá bán và nâng cao lợi nhuận
1.4.2.3. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh
Để nâng cao hiệu quả kinh tế giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, các doanh nghiệp thường kinh doanh nhiều ngành khác nhau, mỗi ngành hàng lại có nhiều mặt hàng cụ thể và giá bán khác nhau. Về kết cấu mặt hàng, nếu tỷ trọng mặt hàng có giá cao tiêu thụ được nhiều thì doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ tăng. Ngược lại, nếu tỷ trọng mặt hàng có giá thấp chiếm tỷ trọng cao thì doanh thu có thể giảm. Vấn đề là phải điều tra thị trường để đưa ra mặt hàng hấp dẫn có giá để tăng doanh thu.
1.4.2.4. Nhân tố con người
Có thể nói con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng như sự nhanh nhạy nắm bắt được cơ hội, xu thế kinh tế của người lãnh đạo trong cơ chế thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trình độ kỹ thuật, năng lực chuyên môn và ý thức trách nhiệm trong lao động của cán bộ công nhân viên cũng đóng góp một vai trò rất quan trọng quyết định sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Với đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ cao thích ứng với yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp có thể nâng cao năng suất lao động, từ đó tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận.
1.5. Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp
1.5.1. Xây dựng phương án kinh doanh phù hợp.
Vấn đề đặt ra trong xây dựng phương án kinh doanh phù hợp là phương án khả thi, phù hợp với tình hình thị trường, khai thác hết mọi tiềm năng thế mạnh của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và thu về lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Để đạt được các yêu cầu trên khi xây dựng phương án kinh doanh ta phải tiến hành theo trình tự sau:
Trước hết doanh nghiệp phải xác định vị trí của mình hiện nay trên thương trường. Doanh nghiệp phải xác định được các điểm mạnh, điểm yếu, cũng như các thuận lợi và khó khăn của mình.
Doanh nghiệp phải xác định mối quan hệ của mình với người cung cấp, với khách hàng, xác định vị trí doanh nghiệp đối với các đối thủ cạnh tranh.
Doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu thị trường, xem xét tìm hiểu xác định những nhu cầu chưa thoả mãn, nghiên cứu sự biến động của mức cầu và độ giãn của cầu với giá và ký kết với các hợp đồng kinh doanh có lợi.
Doanh nghiệp phải xác định từng đối tượng phục vụ của từng mặt hàng, xác định khả năng cạnh tranh, khả năng đáp ứng nhu cầu thay đổi của thị trường của hàng hoá.
Doanh nghiệp phải lựa chọn mô hình tổ chức quản lý, xác định các rủi ro có thể xảy ra và biện pháp phòng ngừa, lập các kế hoạch chi tiết như: kế hoạch tài chính, nhân sự, tiêu thụ,.... để đưa phương án kinh doanh vào thực tiễn..
1.5.3. Tăng khối lượng sản phẩm
Đây là phương pháp quan trọng để tăng thêm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu như các điều kiện khác không có gì thay đổi thì khối lượng sản phẩm tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn tăng khối lượng hàng hóa bán ra các doanh nghiệp cần:
Đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng đến chất lượng, nguồn gốc của sản phẩm.
Tổ chức tốt công tác tiêu thụ, thanh toán, tiếp thị và có chính sách đối với khách hàng hợp lý.
1.5.4. Quản lý chặt chẽ và tiết kiệm chi phí kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp, thị trường luôn đòi hỏi hoàn thiện về sản phẩm và giá thành. Do đó để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải tìm cách giảm chi phí bán bàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí nhân công,...Để làm được điều này doanh nghiệp cần phải:
Xây dựng và hoàn thiện định mức chi phí lưu thông.
Xây dựng kế hoạch chi phí lưu thông có căn cứ dựa trên cơ sở xây dựng và hoàn thiện đinh mức chi phí.
Xây dựng dự toán chi phí cho từng nội dung công việc trong thời gian nhất định.
1.5.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh là một trong những mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp nhằm mục đích với số vốn hiện có vẫn có thể đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ nhiều hay ít và mức sinh lời của một đồng vốn kinh doanh cao hay thấp. Xét trên góc độ sử dụng vốn, lợi nhuận thể hiện kết quả tổng hợp của quá trình phối hợp sử dụng vốn cố định và vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.5.6. Phân phối lợi nhuận hợp lý
Phân phối lợi nhuận hợp lý thực chất là giải quyết mối quan hệ giữa tích lũy, dự phòng và tiêu dùng để vừa đảm bảo phát triển sản xuất kinh doanh và thoả mãn nhu cầu phúc lợi, khen thưởng hợp lý cho người lao động trong doanh nghiệp, động viên họ quan tâm phấn đấu cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Trong trường hợp vốn còn hạn chế thì việc phân phối lợi nhuận cần dành phần lớn cho tích lũy sẽ tạo điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, do đó sẽ tiêu thụ được nhiều sản phẩm và thu được nhiều lợi nhuận, tạo điều kiện tăng tích lũy nhiều hơn.
Trên đây là một số phương hướng cơ bản để tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp. Trên thực tế mỗi doanh nghiệp có đặc tính, đặc thù và điều kiện kinh doanh khác nhau. Vì thế mỗi doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tình hình sản xuất kinh doanh của mình để áp dụng các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao lợi nhuận.
Chương 2
Thực trạng về hoạt động kinh doanh và tình hình lợi nhuận của Công ty TNHH Thương mại Minh Tuấn.
2.1. Khái quát chung về Công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Quá trình hình thành của Công ty TNHH Thương mại Minh Tuấn
Công ty TNHH Thương mại Minh Tuấn được thành lập năm 1999 theo giấy phép kinh doanh số 071288 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
Tên Doanh nghiệp: Công ty TNHH Thương mại Minh Tuấn
Tên giao dịch quốc tế: Minh Tuan Trading company limited
Tên viết tắt: Minh Tuan.co.,LTD
Địa chỉ trụ sở chính: 963 - đường Giải phóng – Hoàng Mai – Hà Nội
Địa chỉ kho hàng: Ngõ 176 - Định Công – Hà Nội
Điện thoại: 04.6640647 Fax: 04.6640647
Quan hệ với Ngân hàng chính: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Mã số thuế: 0100902844
Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
2.1.1.2. Quá trình phát triển
Công ty TNHH Thương mại Minh Tuấn là nhà phân phối chính thức các sản phẩm của Công ty Unilever Việt Nam, Công ty Kimberly – Clark Việt Nam, Nhà máy chế biến sữa Hà Nội. Lợi nhuận là phần hoa hồng được hưởng qua doanh số sản phẩm tiêu thụ được nên hàng hoá càng phân phối được nhiều, sản lượng bán ra càng lớn thì lợi nhuận công ty đạt được càng cao.
Là một đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, Công ty có thể hoàn toàn chủ động trong việc liên hệ, ký kết các hợp đồng kinh tế, thực hiện mọi nghĩa vụ với Nhà nước. Khi mới thành lập, vốn điều lệ của Công ty là 550.000.000đ với 60 nhân viên trong đó Đại học: 20 người, Cao đẳng:10 người
Từ năm 1999 – 2004: Trong những năm đầu khi mới thành lập, Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn: thiếu kinh nghiệm, chưa có thị trường, sự cạnh tranh của các Công ty khác,.... Nhưng sau 5 năm thành lập và đi vào hoạt động, Công ty đã từng bước khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, đã dần dần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, có nhiều khách hàng thường xuyên. Bằng sự cố gắng của Ban Giám đốc và toàn bộ nhân viên, năm 2004 Công ty Minh Tuấn đã được nhận danh hiệu: “ Nhà phân phối xuất sắc nhất của năm 2004” do Công ty Unilever Việt Nam trao tặng.
Từ năm 2004 – nay: Ngoài việc duy trì và phát triển thị trường truyền thống, Công ty còn không ngừng mở rộng thêm nhiều khách hàng mới, thị trường tiêu thụ mới. Công ty ngày càng phát triển, chất lượng phục vụ khách hàng không ngừng được nâng cao, phân phối được nhiều sản phẩm,…điều này được minh chứng khi năm 2006 Công ty được phòng Bán hàng phía Bắc của Unilever trao tặng bằng khen: “Đại lý tiêu biểu theo khu vực bán hàng năm 2006”.
Tuy mới thành lập từ năm 1999 nhưng Công ty Minh Tuấn đã từng bước khẳng định được vị trí trên thị trường, đang ngày càng phát triển và nâng cao chữ tín với khách hàng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Sản phẩm kinh doanh chính của Công ty là: Phân phối các sản phẩm của các Công ty:
Công ty Unilever Việt Nam: Bột giặt Omo, Viso, nước xả Comfor, dầu gội Sunsilk, Clear, sữa tắm Dove, Hazline, Ponds, ….
Công ty Kimberly – Clark Việt Nam: Băng vệ sinh, bỉm Huggies, giấy ăn…
Nhà máy chế biến sữa Hà Nội: sữa đặc, sữa nguyên kem, foma,...
Khách hàng truyền thống của doanh nghiệp: Các cửa hàng, đại lý bán buôn, bán lẻ tại các quận : Hai Bà Trưng,Thanh Xuân, Đống Đa, Hoàng Mai, khu vực huyện Thanh Trì,...ngoài ra các Bệnh viện, các cơ quan hành chính,...cũng là những khách hàng của công ty.
Công ty áp dụng nhiều phương thức bán hàng: bán buôn, bán lẻ, trả chậm, trả ngay nhằm đáp ứng tối đa mọi nhu cầu của khách hàng.
Đối thủ cạnh tranh trên thị trường: các sản phẩm hàng tiêu dùng của các công ty khác.
2.1.3. Cơ cấu Tổ chức quản lý.
2.1.3.1. Sơ đồ Bộ máy quản lý
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Kho
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc: Là người đại diện cho Công ty, có quyền hành cao nhất trong công ty, là người thực hiện lãnh đạo, điều hành trực tiếp các phòng ban, chịu trách nhiệm ký nhận các hợp đồng kinh tế với khách hàng, ký các loại phiếu thu, phiếu chi, các báo cáo tài chính,...
Phó giám đốc: Thay mặt Giám đốc điều hành, quản lý các phần hành liên quan, giải quyết các vấn đề nội bộ khi Giám đốc vắng mặt.
Phòng kinh doanh: Xây dựng kế hoạch, đảm bảo việc kinh doanh của công ty, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm theo quy định của Công ty
Phòng Kế toán: Tổ chức quản lý thực hiện công tác kế toán, tài chính thống kê theo quy định của Nhà nước. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo Pháp luật nhằm sử dụng tiền vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách, hợp lý và phục vụ hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Bộ phận kho: Quản lý việc cất giữ, bảo quản về chất lượng cũng như số lượng các sản phẩm, hàng hoá nhập và xuất kho.
Đặc điểm Tổ chức công tác kế toán
Công ty Minh Tuấn tổ chức Bộ máy kế toán theo phương thức tập trung ở phòng kế toán của Công ty. Mọi công tác kế toán từ kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán, đến việc lập báo cáo kế toán đều được thực hiện ở phòng kế toán.
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ cho hệ thống kế toán của Công ty
Sơ đồ Kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
Bảng chi tiết số phát sinh
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo giá đích danh
Niên độ kế toán: Từ ngày 1/1 đến ngày 31/12, kỳ kế toán: tháng
Đơn vị tiền tệ: Công ty không trực tiếp nhập khẩu hàng hoá và phạm vi bán hàng là trong nước nên đơn vị tiền tệ sử dụng chủ yếu là VND (tiền Việt Nam)
2.1.4.2. Sơ đồ Bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán thuế kiêm kế toán tiền lương
Kế toán công nợ nhân viên
Kế toán vốn bằng tiền kiêm các khoản tiền vay
Kế toán các chương trình
Kế toán bán hàng
Thủ quỹ
Kế toán hàng tồn kho
2.1.4.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Phòng Kế toán gồm 8 nhân viên gồm: Kế toán trưởng, 6 kế toán viên, thủ quỹ
Kế toán trưởng: Là người giúp Giám đốc thực hiện việc kế toán thống kê, chịu trách nhiệm hoàn toàn việc quản lý, sử dụng, trích lập, bảo toàn tiền vốn và tài sản của Công ty. Là người giao dịch trực tiếp với bên ngoài về các lĩnh vực kinh tế, tài chính – kế toán, trực tiếp điều hành, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định của bộ máy kế toán. Cập nhật, phát triển, hướng dẫn các chế độ về quản lý tổ chức kế toán cho các cán bộ kế toán trong công ty.
Kế toán thuế: Kiểm tra, tập hợp toàn bộ bảng kê thuế đầu vào, đầu ra, lập tờ khai báo cáo thuế hàng tháng. Cuối kỳ làm quyết toán các loại thuế. Mua và quản lý các loại hoá đơn của Công ty. Lập báo cáo và thanh, quyết toán hoá đơn theo chế độ hiện hành. Ngoài ra còn có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian, kết quả lao động của công nhân viên. Tính toán phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối tượng liên quan.
Kế toán vốn bằng tiền kiêm các khoản tiền vay: Có nhiệm vụ phản ánh chính xác, kịp thời, cụ thể đầy đủ số hiện có, tình hình biến động và sử dụng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Kế toán công nợ của nhân viên : Có nhiệm vụ theo dõi công nợ của khách hàng qua nhân viên bán hàng. Hàng ngày phải tổng hợp công nợ của từng nhân viên bán hàng qua đó kiểm soát được công nợ của khách hàng.
Kế toán hàng tồn kho: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết, kiểm kê, tổng hợp tình hình xuất, nhập, tồn kho sản phẩm, hàng hoá và báo cáo xuất, nhập hàng tồn kho vật tư hàng ngày để có kế hoạch mua sản phẩm, hàng hoá phục vụ kịp thời cho việc phân phối.
Kế toán các chương trình: Có nhiệm vụ theo dõi các chương trình khuyến mại về mặt hàng, thời gian, ngân sách... cho chương trình khuyến mại từ đây phân bổ cho nhân viên bán hàng sao cho phù hợp với khả năng bán mặt hàng đó của từng người, tổng kết các chương trình khuyến mại sau khi đã thực hiện xong.
Kế toán bán hàng: Kiểm tra việc bán hàng. Lập hoá đơn bán hàng và phiếu xuất kho hàng hoá. Cuối ngày lập Báo cáo bán hàng hàng ngày
Thủ quỹ: Là người có nhiệm vụ quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt của Công ty. Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ và sổ kế toán tiền mặt.
2.2. Tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty tnhh thương mại minh tuấn
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn
2.2.1.1. Cơ cấu Tài sản của Công ty năm 2005 – 2006 (Bảng 1)
Qua cơ cấu tài sản (Bảng 1), ta thấy TSLĐ và ĐTNH năm 2006 là 9.420 triệu đồng, đã tăng lên so với năm 2005 là 3.413 triệu đồng điều này chứng tỏ quy mô hoạt động của công ty ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên, sự tăng trưởng của TSLĐ và ĐTNH chủ yếu là do sự tăng trưởng của các khoản phải thu và hàng tồn kho. Các khoản phải thu tăng 1.072 triệu đồng tăng 118,58% so với năm 2005 điều này cho thấy sự ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, làm cho việc sử dụng đồng vốn không được hiệu quả. Bên cạnh đó, hàng tồn kho tăng 2.291 triệu đồng tăng 47,66% so với năm 2005 cũng cho thấy khả năng tiêu thụ hàng hoá chưa cao, sức cạnh tranh trên thị trường chưa đủ lớn. Cần có kế hoạch nhập và tiêu thụ hàng hoá hợp lý nhằm giảm lượng hàng tồn kho của công ty.
Trong năm 2006 lượng vốn bằng tiền của doanh nghiệp cũng tăng mạnh tăng 89,55% so với năm 2005 điều này rất có lợi cho việc thanh toán tức thời và quay vòng vốn của doanh nghiệp được thuận lợi, giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc sử dụng vốn bằng tiền.
Ngoài ra, thuế GTGT được khấu trừ năm 2006 cũng giảm hơn năm 2005 là 70 triệu đồng chứng tỏ trong năm 2006 lượng hàng hoá mua vào giảm hơn so với năm 2005.
TSCĐ và ĐTDH năm 2006 có xu hướng tăng nhẹ, tăng 88 triệu đồng chỉ chiếm 5,07% tổng số tài sản, điều này cũng phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp thương mại như Công ty Minh Tuấn bởi tài sản chủ yếu nằm ở hàng hoá. Năm 2006 TSCĐ giảm 7,41% do bị khấu hao, ký quỹ năm 2006 cũng tăng lên 90 triệu đồng so với năm 2005 vì năm 2006 lượng hàng nhập về lớn nên cũng phải tăng lượng tiền ký quỹ tại các công ty cung cấp.
2.2.1.2. Cơ cấu Nguồn vốn của Công ty năm 2005 – 2006 (Bảng 2)
Qua số liệu ở Bảng 2 ta thấy nợ phải trả năm 2006 là 9.496 triệu đồng, chiếm 95,7% trong tổng nguồn vốn, đây cũng là khoản nợ ngắn hạn của công ty. Trong đó, vay ngắn hạn chiếm 95,45% tổng số nợ ngắn hạn tăng 66,01% so với năm 2005. Vay ngắn hạn lớn và ngày càng tăng điều này chứng tỏ vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là vốn đi vay nên khi lượng hàng hoá nhập về càng nhiều, quy mô càng mở rộng thì vốn quay vòng cần càng nhiều. Vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là vốn vay đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc kinh doanh của công ty: công ty phải lệ thuộc vào vốn đi vay, không chủ động được về tài chính, chi phí sử dụng vốn cao...Vì đây là nguồn vốn tạm thời, sử dụng có kỳ hạn và phải trả lãi. Công ty cần có kế hoạch tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu để chủ động hơn trong việc sử dụng vốn và tiết kiệm chi phí trả lãi vay....nhằm giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
Thế chấp phải trả cho công nhân viên cũng tăng 75 triệu, chiếm 2,39% tổng số nợ ngắn hạn, đây là tiền lãi phải trả cho khoản tiền thế chấp của nhân viên bán hàng. Mỗi nhân viên bán hàng khi vào công ty đều phải có vật thế chấp hoặc bằng tiền hoặc bằng giấy đăng ký xe để đảm bảo nếu thế chấp bằng tiền thì hàng tháng công ty sẽ trả lãi cho khoản tiền thế chấp đó. Như vậy, phải trả cho CNV năm 2006 cao hơn năm 2005 chứng tỏ số lượng nhân viên của công ty ngày càng nhiều, quy mô hoạt động càng lớn, thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng, thị phần của doanh nghiệp ngày càng cao.
Ngoài ra, nợ phải trả cho người bán của công ty trong năm 2006 cũng giảm 283 triệu đồng so với năm 2005 như vậy công ty ngày càng chú trọng hơn tới việc thanh toán đúng hạn cho các công ty cung cấp bởi nếu thanh toán đúng hạn doanh nghiệp sẽ được hưởng một khoản tiền thưởng thanh toán từ các công ty cung ứng sản phẩm.
Trong năm 2006, thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước cũng tăng hơn so với năm 2005, tăng lên 14,29%. Doanh thu bán hàng tăng, lợi nhuận thu được tăng nên thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước cũng tăng. Như vậy, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng hoạt động tốt thì đóng góp cho Ngân sách Nhà nước ngày càng nhiều.
Công ty không có nợ dài hạn, điều này chứng tỏ công ty không phải trả một khoản lãi vay dài hạn, như vậy lợi nhuận của công ty sẽ ổn định hơn.
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 98 triệu so với năm 2005, chủ yếu là do vốn góp của nhân viên trong công ty, chiếm 71,9% tổng nguồn vốn chủ sở hữu. Năm 2006 doanh nghiệp đã có lợi nhuận tích luỹ được là 45 triệu sẽ góp phần mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận chưa phân phối cũng tăng hơn so với năm 2005 là 21 triệu.
2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2005 – 2006 (Bảng 3)
Qua số liệu ở bảng 3 ta thấy:
Doanh thu thuần năm 2006 tăng 7.236 triệu đồng so với năm 2005, tương ứng tăng 14,66%. Do các khoản giảm trừ giảm 220 triệu trong năm 2006 nên tác động đến doanh thu thuần, làm cho doanh thu thuần tăng 14,66% so với năm 2005. Các khoản giảm trừ doanh thu giảm là do chiết khấu thương mại năm 2006 giảm hơn so với 2005 điều này chứng tỏ công ty đã chủ động hơn trong việc tiêu thụ hàng hoá. Bên cạnh đó, doanh thu bán hàng lại tăng 7.016 triệu đồng so với năm 2005. Doanh thu bán hàng tăng, các khoản giảm trừ doanh thu lại giảm vì thế doanh thu thuần năm 2006 cao hơn so với năm 2005. Doanh thu thuần có mối quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận của doanh nghiệp, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi mà doanh thu thuần tăng thì lợi nhuận cũng tăng và ngược lại.
Giá vốn hàng bán cũng tăng trong năm 2006, tăng 6.869 triệu đồng, tăng tương ứng 14,58%. Công ty Minh Tuấn là một doanh nghiệp phân phối các sản phẩm hàng tiêu dùng, là một kênh phân phối trung gian nên hàng hoá nhập trực tiếp từ các công ty cung ứng là: Unilever, Kimberly Clark, Sữa Hà Nội phân phối đến các cơ quan, đại lý,...mà không qua sản xuất, chế biến. Doanh thu bán hàng tăng thì giá vốn hàng bán cũng tăng điều này là phù hợp với những doanh nghiệp thương mại như Minh Tuấn. Giá vốn hàng bán tăng nhưng tỷ lệ tăng là 14,58% thấp hơn tỷ lệ tăng doanh thu thuần 14,63% vì thế lợi nhuận gộp trong năm 2006 vẫn tăng 290 triệu đồng đạt 16,06% so với năm 2005. Lợi nhuận gộp tăng có tác động tỷ lệ thuận với lợi nhuận của doanh nghiệp.
Để khẳng định thêm hiệu quả kinh doanh của công ty ta có thể so sánh giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần qua năm 2005 và 2006:
GVHB/DTT năm 2005 47.111/49.348 =0,955
GVHB/DTT năm 2006 53.980/56.584 =0,953
Ta thấy: Năm 2005 muốn tạo ra 100 đồng doanh thu cần bỏ ra 95,5 đồng giá vốn hàng bán. Nhưng năm 2006 muốn có 100 đồng doanh thu chỉ phải bỏ ra 95,3 đồng giá vốn hàng bán. Sự chênh lệch này tuy nhỏ nhưng đối với một nhà phân phối hàng hoá cũng có ý nghĩa, nó góp phần làm tăng lợi nhuận gộp từ 2.237 triệu đồng năm 2005 lên 2.604 triệu đồng năm 2006, tăng 16,41% so với năm 2005.
Ngoài ra, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp cũng ảnh hưởng một phần không nhỏ tới lợi nhuận thu được của công ty. Muốn lợi nhuận ngày càng cao thì công ty phải không ngừng giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Qua số liệu Bảng 3 ta thấy: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty năm 2006 là 2.054 triệu đồng trong khi đó năm 2005 là 1.770 triệu đồng. Vậy năm 2006 chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tăng so với năm 2005 là 284 triệu đồng, ứng với 16,05%. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp của Công ty trong năm 2006 cao hơn năm 2005 chủ yếu là do chi phí về nhân công và các khoản trích theo lương tăng. Trong năm 2006 Công ty mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động nên số lượng công nhân tăng lên vì thế chi phí trả lương nhân viên tăng hơn so với năm 2005. Số lao động tăng lên kéo theo các chi phí như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cũng tăng lên. Tỷ lệ tăng chi phí quản lý kinh doanh là 16,05% lớn hơn tỷ lệ tăng doanh thu thuần là 14,66% làm cho lợi nhuận trước thuế giảm.
Muốn trở thành nhà phân phối hàng tiêu dùng cho các công ty Unilever, Kimberly – Clark, Sữa Hà Nội thì các nhà phân phối phải được Ngân hàng bảo lãnh thế chấp hoặc nộp tiền thế chấp cho công ty cung ứng sản phẩm. Số tiền thế chấp đó sẽ được các công ty cung ứng trả lãi hàng năm bằng với lãi suất ngân hàng. Công ty Minh Tuấn cũng không nằm ngoài quy định đó. Thật vậy, qua Bảng 3 ta thấy: Thu nhập từ hoạt động tài chính của công ty Minh Tuấn năm 2005 là 34 triệu và năm 2006 là 65 triệu, tăng 31 triệu đồng, đạt 91,2%. Tỷ lệ tăng này là rất cao bởi trong năm 2006 cần lượng hàng lớn nhập về để phân phối nên công ty Minh Tuấn phải đặt cọc lớn hơn vì vậy mà thu nhập năm 2006 tăng cao. Tuy nhiên, trong năm 2006 chi phí cho hoạt động tài chính cũng tăng cao, tăng từ 399 triệu đồng năm 2005 lên 504 triệu đồng, tăng 26,32%. Chi phí tài chính của Công ty chính là chi phí trả lãi cho các khoản như: vay ngắn hạn của các ngân hàng, vay của các đối tượng khác, trả lãi thế chấp cho nhân viên,...Tuy tỷ lệ tăng của thu nhập tài chính cao hơn của chi phí hoạt động tài chính nhưng cũng ảnh hưởng đáng kể tới lợi nhuận hoạt động tài chính và tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Thu nhập tài chính nhỏ trong khi đó chi phí cho hoạt động này lại lớn đã làm cho lợi nhuận từ hoạt động này không có thậm chí còn lỗ: năm 2005 là - 365 triệu đồng và năm 2006 là - 439 triệu đồng.
Trong năm 2006 lợi nhuận từ hoạt động khác cũng tăng từ 70 triệu đồng năm 2005 lên 87 triệu đồng, tăng 17 triệu đồng đạt 24,29%. Lợi nhuận hoạt động khác tăng sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận trước thuế. Lợi nhuận hoạt động khác tăng là do trong năm 2006 công ty nhận được nhiều tiền thưởng cho việc thanh toán đúng hạn hơn năm 2005.
Tuy trong năm 2006 có nhiều nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng tăng lợi nhuận của công ty nhưng nhìn chung lợi nhuận trước thuế và sau thuế đều tăng điều này chứng tỏ công ty đã nỗ lực rất lớn để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
2.2.3. Một số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận qua các năm (Bảng 4)
Qua Bảng 4 ta thấy:
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu: Năm 2005 là 0,251% tức là cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được 0,251 đồng lợi nhuận, còn năm 2006 cứ 100 đồng doanh thu thuần tạo ra được 0,253 đồng lợi nhuận cao hơn so với 2005. Điều đó thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay: Năm 2005 là 7,89% nghĩa là cứ 100 đồng vốn kinh doanh có khả năng sinh lời 7,89 đồng đến năm 2006 thì 100 đồng vốn kinh doanh đã tạo ra được 8,59 đồng lời. Điều này cho thấy khả năng sử dụng vốn ngày càng cao, mỗi đồng vốn bỏ ra đều đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Cứ 100 đồng vốn kinh doanh năm 2005 sinh ra được 2,38 đồng lợi nhuận, đến năm 2006 bỏ ra 100 đồng vốn có thể thu được 2,42 đồng lợi nhuận, tăng 0,4 đồng. Chỉ tiêu này thể hiện, sau khi đã trang trải lãi tiền vay thì mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ vẫn có khả năng sinh lời và ngày càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh: Cứ 100 đồng vốn kinh doanh trong năm 2005 tạo ra 1,71 đồng lợi nhuận ròng, năm 2006 cứ 100 đồng vốn kinh doanh đã tạo ra được 1,75 đồng lợi nhuận ròng. Tỷ suất này cho thấy với mỗi đồng vốn kinh doanh bỏ ra doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả để đem lại lợi nhuận ròng ngày càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Năm 2005 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu có thể thu được 33,78 đồng lợi nhuận, còn năm 2006 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 37,83 đồng lợi nhuận. Điều này chứng tỏ năm 2006 khả năng tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp ngày một tốt hơn.
Chương 3
Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH Thương mại Minh Tuấn
3.1. Một số nhận xét đánh giá chung về kết quả kinh doanh của công ty.
3.1.1. Ưu điểm
Trong những năm qua, công ty TNHH Thương mại Minh Tuấn đã nỗ lực phát triển không ngừng, đáp ứng tốt các nhu cầu của khách hàng, nâng cao uy tín với khách hàng vì vậy nên lượng hàng hoá tiêu thụ được ngày càng tăng. Do vậy, doanh thu, lợi nhuận đem lại cho công ty tăng lên.
Có những chính sách thoả đáng đối với người lao động nhằm gắn lợi ích của họ với lợi ích của công ty. Điều này tạo nên sự nhiệt tình, đoàn kết, gắn bó trong nội bộ công ty, kết hợp với sự lãnh đạo của Ban Giám đốc công ty đã tạo nên sự nhất quán, tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên công ty, cùng nhau phấn đấu vì mục tiêu chung là nâng cao lợi nhuận.
Thị trường tiêu thụ đang ngày càng cao, lượng khách hàng ngày một tăng, quy mô được mở rộng, thị phần của doanh nghiệp cũng được nâng cao điều này sẽ giúp công ty ngày một lớn mạnh, doanh thu cao, lợi nhuận thu được lớn.
3.1.2. Hạn chế, nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong hai năm 2005 – 2006 Công ty TNHH Thương mại Minh Tuấn còn những tồn tại cần khắc phục:
Trong quá trình mở rộng quy mô, tăng thị phần công ty đã gặp rất nhiều khó khăn như: Sự cạnh tranh gay gắt của các công ty khác trên thị trường, trình độ nhân viên không đồng đều....
Tỷ lệ hàng tồn kho còn cao do thị hiếu của khách hàng luôn thay đổi cộng với cung cầu trên thị trường luôn biến động.
Các khoản phải thu của khách hàng còn lớn, tỷ lệ tăng quá cao làm ảnh hưởng tới vòng quay vốn lưu động,
Chi phí quản lý kinh doanh và chi phí tài chính quá lớn: Chi phí quản lý kinh doanh lớn chủ yếu là do chi phí trả lương cho nhân viên và các khoản trích theo lương cao. Vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là vốn đi vay nên chi phí để trả lãi vay lớn và ngày càng nhiều
3.2. Một số biện pháp góp phần nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH Thương mại Minh Tuấn
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh giữa các công ty kinh doanh cùng sản phẩm, cùng ngành hàng đang diễn ra rất quyết liệt. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự điều chỉnh chất lượng kinh doanh và tìm ra những hướng đi thích hợp cho riêng mình nhằm thu được lợi nhuận tối đa. Muốn đẩy mạnh tiêu thụ, tăng doanh thu, giảm chi phí, tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những biện pháp phù hợp, kịp thời, hữu hiệu.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương mại Minh Tuấn được tìm hiểu thực tế về công tác kế toán, quản lý kinh doanh, quản lý và sử dụng vốn của công ty. Ngoài những biện pháp công ty đang áp dụng em cũng xin đưa ra một số kiến nghị với mong muốn góp phần làm tăng lợi nhuận cho công ty.
Mở rộng thị trường và nâng cao thị phần tiêu thụ của sản phẩm.
Là một nhà phân phối các sản phẩm hàng tiêu dùng nên hiệu quả kinh doanh của công ty phụ thuộc vào việc khai thác và chiếm lĩnh thị trường. Mọi biện pháp thực hiện nhằm mở rộng thị trường của công ty đều hướng vào hai mục tiêu chủ yếu là:
Mở rộng thị trường nhằm nâng cao uy tín, tự khẳng định mình trên thị trường hiện tại và nâng cao thị phần của công ty trên thị trường đó
Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận
Muốn kinh doanh có hiệu quả, công ty cần phải chiếm lĩnh thị trường bằng uy tín, khả năng của mình.
Do đó công ty cần có đủ thông tin về thị trường để nhận định, đánh giá chính xác nhu cầu tiêu dùng. Muốn vậy công ty cần phải yêu cầu các nhân viên bán hàng thông báo thường xuyên các thông tin về thị trường, cung cấp cho công ty doanh số hàng tuần, lượng hàng bán ra, hàng tồn kho hàng tuần từ đó có thông tin cụ thể để có kế hoạch đặt hàng cho phù hợp.
Tổ chức, kiện toàn đội ngũ tiếp thị, bán hàng, tuyển dụng những người có năng lực, nhạy bén, có kinh nghiệm, nhiệt tình với công việc nhằm nắm bắt nhanh nhất các thông tin, tận dụng mọi cơ hội có thể nhằm thu lợi nhuận tối đa.
Phấn đấu giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Giảm chi phí sản xuất kinh doanh là biện pháp cơ bản để nâng cao lợi nhuận trong bất kỳ doanh nghiệp nào. Với giá bán và mức thuế không đổi thì lợi nhuận của một đơn vị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tăng hay giảm là do doanh thu và chi phí quyết định.
Việc quản lý chi phí phải được kiểm tra, quản lý chặt chẽ. Các khoản chi phải có chứng từ gốc hợp lý đúng quy định mới chấp nhận thanh toán. Công ty phải phấn đấu hạ thấp chi phí mua ngoài như: điện nước, điện thoại ... Bằng cách xây dựng các định mức tiêu hao cho từng công việc, từng phòng ban....
Thực hiện tốt các quy định của Nhà nước, thực hiện đúng hợp đồng ký kết để giảm các khoản chi phí không đáng có của công ty góp phần tăng lợi nhuận...
Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tổ chức sắp xếp lại lực lượng lao động
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì việc nâng cao được chất lượng phục vụ khách hàng sẽ là yếu tố tâm lý tạo nên sự thoải mái, niềm tin của khách hàng đối với công ty.
Mặt khác, công ty cũng nên tiêu chuẩn hoá đội ngũ lao động, nhân viên thị trường, có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ lao động nhằm nâng cao khả năng chuyên môn của họ, có những chính sách thoả đáng đối với người lao động nhằm gắn lợi ích của họ với lợi ích của công ty. Có vậy, họ mới gắn bó với công ty và nhiệt tình với công việc.
3.2.4. Công ty cần có những biện pháp tích cực và hữu hiệu để đẩy mạnh tiêu thụ, giải phóng hàng tồn kho nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Năm 2006, hàng tồn kho trong công ty vẫn còn khá lớn: 7.098 triệu đồng chiếm 75,35% vốn lưu động, công ty nên có biện pháp giải phóng lượng hàng tồn kho này bằng cách thực hiện chính sách giảm giá, khuyến mại, chiết khấu thanh toán. Bán giảm giá một số sản phẩm nhằm thu hồi vốn. Từ đó có thêm vốn đầu tư vào các hoạt động kinh doanh khác góp phần tăng lợi nhuận Mặt khác cần có kế hoạch đặt hàng hợp lý. Muốn vậy, công ty phải dựa vào mức lưu chuyển hàng hoá của kỳ trước, năm trước, dự đoán về thị trường, thị hiếu, sức mua của người tiêu dùng. Cuối cùng phải dựa vào khả năng đáp ứng của công ty bao gồm khả năng về tài chính, khả năng của đội ngũ cán bộ công nhân viên, mạng lưới kinh doanh
3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Vốn là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh, là một trong các yếu tố đầu vào của sản xuất. Huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng nghĩa là làm sao sử dụng ít vốn nhất mà vẫn bảo đảm mức lợi nhuận đề ra hay chính là làm sao giảm được chi phí. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty cần phải:
Đối với vốn lưu động:
Xác định kịp thời chính xác nhu cầu vốn lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết, đặc biệt là vốn lưu động cần thiết trong từng thời kỳ của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn cho nhu cầu kinh doanh, hạn chế tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn hoạt động kinh doanh.
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhằm tăng vòng quay của vốn, giải quyết tình trạng nợ đọng và chiếm dụng vốn
Cần thoả thuận với khách hàng về thời gian thanh toán một cách rõ ràng ngay khi ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá để đảm bảo thời gian thu hồi nợ, tránh tình trạng nợ dây dưa khó
Đối với vốn cố định:
Phải thường xuyên nắm chắc giá trị còn lại của tài sản cố định để làm căn cứ tính khấu hao sao cho phù hợp nhằm thu hồi vốn giúp cho nhà quản lý nắm bắt được tình hình biến động của vốn cố định. Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao từ đó tránh tình trạng ăn vào vốn.
Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định không cần sử dụng, không mang lại hiệu quả kinh tế để tận dụng vốn tránh để tài sản bị hao mòn vô hình và tiết kiệm chi phí bảo dưỡng.
Chủ động thực hiện phương pháp phòng ngừa rủi ro bảo toàn vốn cố định để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty thực hiện được bình thường liên tục. Để hạn chế các ảnh hưởng từ việc tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách quan có thể gây ra công ty cần lập quỹ dự phòng tài chính
Kết luận
Lợi nhuận giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp đó phải tạo ra được lợi nhuận, do đó lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Lợi nhuận trở thành đòn bẩy kinh tế cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn tăng lợi nhuận thì các doanh nghiệp phải có những biện pháp phù hợp thúc đẩy quá trình nâng cao lợi nhuận.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương mại Minh Tuấn, được làm quen và tiếp xúc với tình hình thực tế hoạt động kinh doanh của công ty, cùng với vốn kiến thức đã học đồng thời thông qua việc tìm tòi, nghiên cứu trong quá trình học tập, em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập này. Qua đó, em đã mạnh dạn nêu lên một số ý kiến đề xuất với mong muốn góp phần vào mục tiêu phấn đấu nâng cao lợi nhuận của công ty trong thời gian tới.
Với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Mỹ và tập thể cán bộ nhân viên công ty TNHH Thương mại Minh Tuấn đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này. Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế, thời gian thực tập có giới hạn nên nội dung bài báo cáo không trách khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong các thầy cô giáo thông cảm và có ý kiến đóng góp để em hoàn thành bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Mục lục
Lời mở đầu 1
Chương 1
Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.1. Những vấn đề cơ bản về Lợi nhuận
1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận 3
1.1.2. Các nguồn hình thành lợi nhuận 4
1.1.3. Vai trò của lợi nhuận 4
1.1.3.1. Đối với xã hội 4
1.1.3.2. Đối với Doanh nghiệp 5
1.1.3.3. Đối với người lao động 5
Phương pháp xác định lợi nhuận doanh nghiệp 5
1.2.1. Phương pháp trực tiếp 5
1.2.2. Phương pháp xác định lợi nhuận qua các bước trung gian 7
1.3. Các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận 9
1.3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 9
1.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay 9
1.3.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh 10
1.3.4. Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh 10
1.3.5. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu 11
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận 11
1.4.1. Các nhân tố khách quan 11
1.4.1.1. Quan hệ cung cầu về hàng hoá, dịch vụ 11
1.4.1.2. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước 11
1.4.1.3. Sự biến động giá trị tiền tệ 12
1.4.2. Các nhân tố chủ quan 13
1.4.2.1. Khối lượng hàng hoá tiêu thụ làm tăng doanh thu 13
1.4.2.2. Giá bán sản phẩm 13
1.4.2.3. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh 14
1.4.2.4. Nhân tố con người 14
1.5. Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp 14
1.5.1. Xây dựng phương án kinh doanh phù hợp 14
1.5.2. Hạ giá thành sản phẩm 15
1.5.3. Tăng khối lượng sản phẩm 15
1.5.4. Quản lý chặt chẽ và tiết kiệm chi phí kinh doanh 16
1.5.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 16
1.5.6. Phân phối lợi nhuận hợp lý 16
Chương 2
Thực trạng về hoạt động kinh doanh và tình hình lợi nhuận của Công ty TNHH Thương mại Minh Tuấn.
2.1. Khái quát chung về Doanh nghiệp 18
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 18
2.1.1.1. Quá trình hình thành của Công ty TNHH Thương mại Minh Tuấn
2.1.1.2. Quá trình phát triển 18
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ 19
2.1.3. Cơ cấu Tổ chức quản lý 20
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý 20
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 20
Đặc điểm Tổ chức công tác kế toán 21
2.1.4.1. Sơ đồ Kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ 22
2.1.4.2. Sơ đồ Bộ máy kế toán 23
2.1.4.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 23
2.2. Tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty tnhh thương mại minh tuấn
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn 24
2.2.1.1. Cơ cấu tài sản của Công ty năm 2005 – 2006 (Bảng 1) 24
2.2.1.2. Cơ cấu Nguồn vốn của Công ty năm 2005 – 2006 (Bảng 2) 25
2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2005 – 2006 (bảng 3) 27
2.2.3. Một số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận qua các năm 29
Chương 3
Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH Thương mại Minh Tuấn
3.1. Một số nhận xét đánh giá chung về kết quả kinh doanh của công ty.
3.1.1. Ưu điểm 31
3.1.2. Hạn chế, nguyên nhân 31
3.2. Một số biện pháp góp phần nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH Thương mại Minh Tuấn 32
Mở rộng thị trường và nâng cao thị phần tiêu thụ của sản phẩm 32
Phấn đấu giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 33
Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tổ chức sắp xếp lại lực lượng lao động 33
3.2.4. Công ty cần có những biện pháp tích cực và hữu hiệu để đẩy mạnh tiêu thụ, giải phóng hàng tồn kho nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 34
3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 34
Kết Luận 36
danh mục các sơ đồ bảng biểu
Mô hình xác định lợi nhuận theo phương pháp trung gian
Sơ đồ Bộ máy quản lý
Sơ đồ Kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ Bộ máy kế toán
Bảng 1: Cơ cấu Tài sản của Công ty năm 2005 – 2006
Bảng 2: Cơ cấu Nguồn vốn của Công ty năm 2005 – 2006
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2005 – 2006
Bảng 4: Một số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận qua các năm
danh mục các chữ viết tắt sử dụng trong Luận văn
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
LN : Lợi nhuận
HĐ KD : Hoạt động kinh doanh
DT : Doanh thu
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
HĐ TC : Hoạt động tài chính
CK : Chiết khấu
DN : Doanh nghiệp
SXKD : Sản xuất kinh doanh
VKD : Vốn kinh doanh
CSH : Chủ sở hữu
GTGT : Giá trị gia tăng
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ và ĐTNH : Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
TSCĐ và ĐTDH : Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
CNV : Công nhân viên
NN : Nhà nước
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
GVHB : Giá vốn hàng bán
DTT : Doanh thu thuần
Tài liệu tham khảo
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Đại học Kinh doanh và Công nghệ (Xuất bản 1999)
Giáo trình Tài chính - ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội ( Xuất bản 2002)
Giáo trình Thương mại 1,2 - ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN (Xuất bản 2002)
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp - ĐH Kinh tế Quốc dân ( Xuất bản 2006)
Tài liệu lịch sử hình thành và pháp triển của công ty TNHH Thương mại Minh Tuấn
Báo cáo tài chính trong các năm 2005, 2006 của công ty TNHH Thương mại Minh Tuấn
Tạp chí Tài chính
Bảng 1
Cơ cấu Tài sản của Công ty năm 2005-2006
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh 2005-2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
I. TSLĐ và ĐTNH
6 007
93.54
9 420
94.93
3413
56.82
1.Vốn bằng tiền
134
2.23
254
2.70
120
89.55
3. Các khoản phải thu
904
15.05
1 976
20.98
1072
118.58
4. Thuế GTGT đợc khấu trừ
162
2.70
92
0.98
(70)
-43.21
5. Hàng tồn kho
4 807
80.02
7 098
75.35
2291
47.66
II. TSCĐ và ĐTDH
415
6.46
503
5.07
88
21.20
1. TSCĐ
27
6.51
25
4.97
(2)
-7.41
4. Ký quỹ
388
93.49
478
95.03
90
23.20
Cộng Tài sản (I+II)
6 422
100.00
9 923
100.00
3501
54.52
Bảng 2
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2005-2006
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh 2005-2006
Số tiền
%
ss
%
Số tiền
%
I. Nợ phải trả
6093
94.88
9496
95.70
3403
55.85
1. Vay ngắn hạn
5460
89.61
9064
95.45
3604
66.01
2. Phải trả cho ngời bán
432
7.09
149
1.57
(283)
-65.51
3. Thuế và các khoản phải nộp NN
49
0.80
56
0.59
7
14.29
4.Phải trả CNV (Thế chấp)
152
2.49
227
2.39
75
49.34
II. Nguồn vốn Chủ sở hữu
329
5.12
427
4.30
98
29.79
1. Vốn góp của nhân viên công ty
275
83.59
307
71.90
32
11.64
2. Lợi nhuận tích luỹ
45
10.54
45
3. Lợi nhuận cha phân phối
54
16.41
75
17.56
21
38.89
Cộng Nguồn vốn (I+II)
6422
100.00
9923
100.00
3501
54.52
Bảng 3
kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2005-2006
Đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh 2005-2006
Số tiền
Số tiền
Số tiền
%
1
Doanh thu thuần
48917
56061
7144
14.60
2
Giá vốn hàng bán
47181
53966
6785
14.38
3
Lợi nhuận gộp (1-2)
1736
2095
359
20.68
4
Chi phí Quản lý kinh doanh
1770
1954
184
10.40
6
Lợi nhuận từ HĐKD (3-4)
(34)
141
175
-514.71
7
Thu nhập hoạt động tài chính
535
510
(25)
-4.67
8
Chi phí Tài chính
399
544
145
36.34
9
Lợi nhuận hoạt động tài chính(7-8)
136
(34)
(170)
-125.00
10
Tổng lợi nhuận trớc thuế (6+9)
102
107
5
4.90
11
Thuế TNDN phải nộp
29
30
1
3.45
12
Lợi nhuận sau thuế (10-11)
73
77
4
5.48
Bảng 4
Bảng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận qua các năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Doanh thu thuần
48917
56061
7144
1
Lợi nhuận trớc thuế
102
107
5
2
Thuế TNDN phải nộp
29
30
1
3
Lợi nhuận sau thuế
73
77
4
4
Lãi vay trong kỳ
74
75
1
5
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
4939
8855
3916
6
Vốn CSH bình quân sử dụng trong kỳ
367
378
11
7
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
0.15
0.14
-0.01
8
Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế và lãi vay
3.6
2.1
1.5
9
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
2.1
1.2
-0.9
10
Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh
1.5
0.9
-0.6
11
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
19.9
20.4
0.5
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0373.doc