Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, và cũng không thể chỉ dùng nó để so sánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau do nó có những hạn chế nhất định:
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan, có những nhân tố khách quan và có sự bù trừ lẫn nhau.
Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trường tiêu thụ làm cho việc so sánh lợi nhuận để đánh giá kết quả sẽ không mang tính khách quan toàn diện.
Các doanh nghiệp cùng loại, nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận thu được cũng khác nhau. ở những doanh nghiệp lớn nếu công tác quản lý kém nhưng số lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn nhưng doanh nghiệp quy mô nhỏ hơn nhưng công tác quản lý tốt hơn.
83 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 935 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lợi nhuận và một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty Cổ phần cồn rượu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mát, hư hỏng nguyên vật liệu vẫn diễn ra thường xuyên, gây ra mất vốn nhất, làm tăng chi phí. Hiện nay giá cả nguyên vật liệu đầu vào lại tăng rất mạnh nên công ty cần có ngay những biện pháp khắc phục kịp thời nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đặc biệt là vốn lưu động còn chưa cao.
Công ty chưa biết tận dụng hết khả năng huy động vốn bên ngoài để mở rộng sản xuất kinh doanh. Chưa tận dụng hết công suất hoạt động của TSCĐ để tăng lợi nhuận cho công ty.
+ Cơ cấu mặt hàng tiêu thụ còn chưa đạt hiệu quả để tối đa hoá lợi nhuận.
Công ty chưa khai thác hết thị trường đối với một số mặt hàng tiềm năng mới đưa vào sản xuất.
Chương III: Phương hướng phát triển và các biện pháp gia tăng lợi nhuận của công ty
3.1 Phương hướng phát triển
Phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới thể hiện ở những điểm nổi bật sau:
+Tiếp tục hoàn thiện công tác tổ chức, kiện toàn bộ máy quản lý từ c ác phòng ban tới cơ sở.
+ Phấn đấu tăng sản lượng tiêu thụ các mặt hàng rượu, ngoài sản phẩm chính là rượu Voka thì còn phải tăng sản lượng của các sản phẩm khác như rượu màu: rượu Whishky, rượu cafe, rượu chanh, rượu đào, ... và rượu sampanh
+ Có chính sách phát triển nhân lực, trong thời gian tới sẽ mở các lớp tập huấn hoặc cử cán bộ đi học để nâng cao trình độ, nghiệp vụ
+ Chính sách được công ty chú trọng nhất là chính sách tiết kiệm
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đầu vào nguyên liệu cho đến khi sản phẩm ra đến thị trường đến tới khách hàng có rất nhiều khâu có thể thực hiện việc tiết kiệm. Tiềm năng tiết kiệm hợp lý hóa là rất lớn, từng bộ phận chuyên môn phụ trách từng mảng công việc mạnh dạn nghiên cứu, từng bước thay đổi hoặc lập những phương án tổng thể với mục đích tối ưu hóa sẽ đem lại nhiều lợi ích từ việc tiết kiệm.
Trong sản xuất, giải pháp tiết kiệm được triển khai tập trung vào những những vấn đề chính sau:
- Tiết kiệm điện
- Tiết kiệm môi chất sử dụng: nước, khí nén, CO2, hơi bão hòa, hóa chất
- Vận hành hợp lý và hiệu quả thiết bị, tăng năng suất, giải quyết các điểm thắt nút cổ chai trong dây chuyền sản xuất
- Tiết kiệm nguyên vật liệu, vật tư sản xuất.
- Tiết kiệm nhân lực.
Để thực hiện được toàn bộ các vấn đề trên cần có thời gian và thực hiện từng bước đặc biệt là các vấn đề liên quan đến vận hành hợp lý và hiệu quả thiết bị, tiết kiệm nguyên vật liệu và tiết kiệm nhân lực. Điều quan trọng nhất là cần nâng cao ý thức tiết kiệm của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty thông qua: chương trình tiết kiệm, khẩu hiệu cổ động, huấn luyện nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức tiết kiệm, các đợt thi đua, các đề tài giải pháp, khen thưởng thành tích đạt được.
Đối với khâu quản lý và vận hành thiết bị, Phòng Kỹ thuật cơ điện đã lập phương án trên cơ sở phối hợp chặt chẽ cùng các Xí nghiệp chế biến, thành phẩm, động lực, cơ điện và triển khai theo chuỗi giải pháp sau:
- Tiết kiệm điện: sử dụng triệt để đèn tiết kiệm điện tại các vị trí chiếu sáng, tắt bớt những đèn không cần thiết; một số khâu có thể tiết giảm năng lượng điện: dùng biến tần cho động cơ máy nén lạnh của hệ thống lạnh; động cơ bơm tải lạnh, nước, glycol, ...; xây dựng phương án giảm máy chạy vào giờ cao điểm (từ 18h-22h) để giảm áp lực với hệ thống điện và giảm chi phí; xây dựng phương án dùng khí mê tan từ xử lý nước thải còn chưa được thu hồi tận dụng để sinh hơi hoặc phát điện.
- Nước: sử dụng vòi phun rửa tiết kiệm nước cho vệ sinh công nghiệp, nâng cao ý thức tiết kiệm nước; sử dụng hóa chất tẩy rửa (loại có thể phun phủ lên thiết bị một thời gian trước khi rửa bằng nước) để giảm nước sử dụng; nước nóng dư thừa từ quá trình nấu được tận dụng cho các nhu cầu, đưa về hệ thống xử lý nước nếu còn thừa.
- Hơi, nước ngưng: tận dụng nước ngưng thu hồi để giảm lượng dầu FO; xử lý những vị trí rò rỉ hoặc bảo ôn hỏng, giảm tiêu hao.
- Khí nén: sử dụng ở áp suất hợp lý tránh sử dùng quá cao; xử lý những điểm rò rỉ, tránh tiêu hao.
- Lạnh: sử dụng nước mềm cho hệ thống lạnh và thu hồi CO2 giảm đóng cặn canxi (gián tiếp làm giảm tiêu thụ điện năng); sử dụng lạnh tiết kiệm, đóng cửa hầm khi không có người ra vào, đóng cửa kho lạnh khi không nhập xuất hàng, ...; vận hành hệ thống lạnh ở nhiệt độ của chất tải lạnh hợp lý; công suất lạnh 2 còn dư thừa sẽ được đưa sang lạnh 1 thiếu; các phòng được điều hòa cần được đặt nhiệt độ hợp lý, giảm tiêu hao điện.
- Hóa chất: Thiết kế hệ thống thu hóa chất xút từ máy rửa nhà chai dùng cho xử lý khói thải và khu vực xử lý nước thải giảm tiêu hao hóa chất, giảm chi phí xử lý.
- Thu hồi các phụ phẩm trong sản xuất: Thu gom và bán men thải cho chăn nuôi, xây dựng phương án thu và xử lý triệt để nhằm giảm thiểu chi phí của hệ thống xử lý nước thải, và thu tiền từ bia thu hồi và bán bã men.
Trong khi thực hiện tiết kiệm nhận thấy còn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục như sau:
- Nâng cao ý thức tiết kiệm của toàn thể CBCNV
- Ban chỉ đạo tiết kiệm cần đưa ra các chương trình cụ thể hơn, giao cho các đầu mối xây dựng và thực hiện, báo cáo kết quả theo kỳ, có tổng kết khen thưởng.
- Lập mạng lưới cán bộ kiêm nhiệm có trình độ kinh nghiệm, sát với từng khu vực sản xuất kinh doanh để xây dựng chương trình và triển khai có hiệu quả.
- Việc tiết kiệm cần được tính toán thiết kế ngay từ khi xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư trên cơ sở cân đối giữa chi phí đầu tư và chi phí vận hành.
Ngoải ra công ty còn phấn đấu sản xuất kinh doanh có lãi và đảm bảo tỷ lệ chi trả cổ tức đạt từ 15-20%, cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
3.2 Một số giải pháp tăng lợi nhuận của công ty
Qua phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty Cổ phần cồn rượu Hà Nội ta thấy công ty đã đạt được nhiều thành tựu tuy nhiên cũng không tránh khỏi gặp phải những khó khăn, hạn chế trong quá trình sản xuất.
Sau đây em xin đưa ra 1 sô ý kiến nhằm hạn chế những mặt còn tồn tại của công ty và giúp công ty có thể nâng cao được lợi nhuận của mình.
3.2.1.Tăng cường các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Như ta đã biết, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành là một biện pháp cơ bản, cần thiết cho sự phát triển của một doanh nghiệp. Việc quản lý chi phí tốt phải thực hiện được tiết kiệm trong từng khoản mục cấu thành và phải sử dụng tổng hợp nhiều biện pháp cho từng giai đoạn sản xuất. Do vậy, đòi hỏi công ty phải có kế hoạch quản lý tốt ngay tất cả các khâu của quá trình sản xuất và việc xác định chi phí phải dựa trên định mức đã lập.
Tại công ty Cụng ty Cổ phần cồn rượu Hà Nội việc quản lý chi phí, giá thành được thực hiện khá tốt. Tuy nhiên, xem xét kỹ từng khoản mục thì vẫn còn tồn tại ở công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, giá vốn hàng bán tăng cao, việc thực hiện các khoản chi phí khác tốt hơn nhưng tiết kiệm so với trước là chưa nhiều. Do vậy, công ty nên có những biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành như sau:
* Với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Đây là thành phần chủ yếu cấu thành nên sản phẩm, là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất trọng tổng chi phí. Việc tiết kiệm được khoản chi này là rất cần thiết, đây cũng là khả năng tiềm tàng to lớn để hạ giá thành xây lắp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng cao nhất trong giá vốn hàng bán và trong giá thành sản phẩm, do đó sẽ tác động đến giá thành sản phẩm, doanh thu và lợi nhuận của công ty. Vì vậy công tác quản lý chi phí này cần phải hết sức coi trọng.
Để giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Cụng ty Cổ phần cồn rượu Hà Nội
cần tiến hành các biện pháp sau:
* Tìm kiếm nguồn nguyên liệu ổn định.
Đối với những vật liệu nước ngoài: công ty cần dần tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu với giá cả ổn định bằng cách ký các hợp đồng thu mua dài hạn với đối tác nước ngoài. Một mặt công ty cần xúc tiến việc thay thế những nguyên liệu nhập khẩu bằng những nguyên liệu sẵn có sản xuất trong nước nhằm giảm chi phí (do phải nộp thuế nhập khẩu và chi phí bảo hiểm, thuê tàu, lưu kho, vận chuyển...), hơn nữa mặt bằng nguyên vật liệu trong nước luôn có ưu thế về sự ổn định giá và số lượng so với ngsuyên vật liệu nước ngoài. Công ty cần khai thác tìm kiếm thông tin về các nhà phân phối trong nước, theo dõi chặt chẽ sự biến động của giá cả có quyết định mua với số lượng bao nhiêu vào thời điểm nào là hợp lý nhất, giá rẻ nhất, đồng thời đưa ra phương án dự trữ nguyên vật liệu một cách hợp lý đảm bảo phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Đối với các nguyên vật liệu chưa có nguồn thay thế trong nước, công ty cũng cần thu thập thông tin về các công ty sản xuất nước ngoài để xem xét đánh giá việc lựa chọn nhà cung cấp của mình đã là tối ưu hay chưa đủ để đảm bảo chất lượng sản phẩm và tính kinh tế.
Đối với các nguyên vật liệu mua trong nước: công ty cần chủ động tìm kiếm những nguồn cung cấp thường xuyên với giá ổn định, ký kết những hợp đồng bao tiêu, thu mua dài hạn từ đó giảm được chi phí thu mua vận chuyển.
* Kiểm soát tốt việc xuất, nhập kho, tránh tình trạng thất thoát vật tư.
Công tác quản lý, kiểm soát vật tư đã được công ty Cụng ty Cổ phần cồn rượu Hà Nội tương đối chú trọng. Công ty tiến hành hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên và hạch toán giá nguyên vật liệu theo phương pháp bình quân gia quyền. Vì hạch toán chi tiết thì theo phương pháp đối chiếu luân chuyển, tuy nhiên có một số đặc điểm khác so với lý thuyết sản xuất chung để phù hợp với thực tế tại công ty.
Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ về mặt số lượng. Cuối tháng thủ kho tiến hành kiểm kê tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu trong tháng.
Tại các phân xưởng: Nhân viên thống kê theo dõi sản xuất sử dụng vật tư tại các xốp, có nhiệm vụ thống kê số lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trực tiếp dùng hàng ngày. Cuối tháng sau khi tập hợp số lượng từng loại vật tư tiêu hao cho từng loại sản phẩm, nhân viên sẽ lập báo cáo vật tư chi tiết cho từng loại thành phẩm gửi lên phòng kế toán.
Tại phòng kế toán: Cuối tháng, kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ kiểm tra và ký vào phiếu giao nhận chứng từ. Sau đó, kế toán phân loại chứng từ theo từng loại, nhóm và nhập số liệu vào máy, lên báo cáo nhập xuất tồn vật tư theo dõi về số lượng và giá trị. Khi nhận được báo cáo vật tư, kế toán đối chiếu với báo cáo vật tư của nhân viên thống kê và thẻ kho về số lượng đồng thời đối chiếu với kế toán tổng hợp về giá trị. Như vậy, phương pháp kê khai thường xuyên hạch toán chi tiết một cách thường xuyên liên tục đảm bảo cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật và có độ chính xác cao. Công ty cần tiếp tục phát huy ưu điểm này đồng thời nghiên cứu cải tiến, áp dụng máy vi tính vào công tác kiểm soát nguyên vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, tránh thất thoát, giảm cường độ và nhân công tham gia vào công tác này.
* Tính toán định mức tiêu hao nguyên liệu.
Việc xây dựng kế hoạch nguyên vật liệu sát với thực tế là hết sức quan trọng vì nó phản ánh đến việc làm kế hoạch dự trữ, ảnh hưởng đến công tác quản lý nguyên vật liệu. Một định mức sai lệch quá nhiều với thực tế sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nếu định mức quá thấp so với mức cần thiết sản phẩm sẽ không đạt chất lượng như mong muốn, ngược lại sẽ gây ra thiếu ý thức tiết kiệm của người lao động từ đó gây tổn thất lớn về nguyên vật liệu.
Tại Cụng ty Cổ phần cồn rượu Hà Nội, việc xây dựng định mức được tiến hành tại bộ phận kỹ thuật. Nếu bộ phận kỹ thuật của công ty tính toán và xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu đúng đắn thì trên cơ sở đó bộ phận kinh doanh mới có thể thiết lập kế hoạch dự trữ tối ưu và xúc tiến thực hiện các hợp đồng mua bán vật tư một cách thích hợp. Đồng thời xây dựng một định mức sát với thực tế sẽ đảm bảo tốt chất lượng sản phẩm và tránh lãng phí vật liệu, hạn chế phát sinh những chi phí không đáng có.
Đây là một vấn đề quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến giá thành sản xuất sản phẩm. Công ty cần tiến hành rà soát lại các định mức tiêu hao cũ và so sánh với các mức tiêu hao thực tế trong hai năm trở lại đây và kết hợp tham khảo ý kiến những công nhân nhiều kinh nghiệm, để từ đó xây dựng một hệ thống định mức tiêu hao phù hợp với tình hình sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý giá thành.
* Hoàn thiện công tác kế toán hạch toán nguyên vật liệu.
Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo định mức, phương pháp này chưa hợp lý với tình hình của công ty do khoản chi phí này không phản ánh đúng như chi phí nguyên vật liệu thực tế dùng vào sản xuất. Hơn nữa, công ty tiến hành hạch toán nguyên vật liệu theo định mức đã xây dựng cho từng loại sản phẩm, công việc này bắt đầu làm vào cuối tháng sau khi nhận được báo cáo vật tư do phân xưởng gửi về. Điều này không phù hợp với thực tế.
Việc xây dựng các định mức cho chi phí nguyên vật liệu có tác dụng rất lớn trong việc quản lý và khuyến khích người công nhân tiết kiệm nguyên vật liệu sản xuất. Để tiếp tục phát huy tác dụng trên, phản ánh đúng thực chất chi phí nguyên vật liệu bỏ ra thì kế toán cần tiến hành như sau:
- Khi xuất nguyên vật liệu cho sản xuất, sản phẩm, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán tập hợp ngay cho từng đối tượng.
- Vào cuối tháng, kế toán nhận các báo cáo vật tư của từng phân xưởng và đối chiếu với các phiếu xuất kho, các định mức để xác định các khoản nguyên vật liệu vượt định mức thì phân xưởng phải giải trình chi tiết, đầy đủ về vượt định. Các khoản tiết kiệm được thì phân xưởng không cần phải giải trình và công ty sẽ căn cứ vào khoản tiết kiệm để có chế độ thưởng hợp lý nhằm khuyến khích người công nhân.
* Đối với chi phí nhân công.
Thực tế, giảm chi phí tiền lương, tiết kiệm chi phí lao động luôn đi đôi với tăng năng suất lao động. Yếu tố đóng vai trò quyết định chính là trình độ tay nghề của người lao động. Trình độ tay nghề của công nhân không những ảnh hưởng đến năng suất lao động mà còn là nguyên nhân của việc sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu, kéo dài tuổi thọ của máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Tổ chức các hình thức lao động là một nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm của công ty. Việc tổ chức lao dộng khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý, loại trừ được tình trạng lãng phí lao động, giờ máy, có tác động lớn thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.
Để tiết kiệm khoản chi phí này thì công ty không thể giảm tiền lương và càng không thể giảm mức sống của người lao động mà chỉ có cách là quản lý và sử dụng hợp lý tiết kiệm lao động.
- Quản lý lao động gồm có nhiều mặt, nhiều nội dung song công ty nên tập trung vào sự hình thành cơ cấu lao động tối ưu. Cơ cấu lao động được coi là tối ưu khi lực lượng lao động đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng và được phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác giữa các bộ phận và cá nhân với nhau, đảm bảo cho mọi người đều có việc làm. Để xác định được cơ cấu lao động tối ưu công ty cần xác định mối quan hệ hợp lý về lao động: Mối quan hệ tỷ lệ giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Đảm bảo lao động chất lượng (trình độ chuyên môn nghiệp vụ...) công ty nên mở lớp bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân.
- Công ty sử dụng tiết kiệm lao động thông qua việc tăng cường độ lao động. Để thực hiện được thì công ty phải chú ý đến việc đảm bảo những yếu tố vật chất cho người lao động... Các phân xưởng phải rộng rãi, thoáng mát tạo ra môi trường tốt nhất cho người lao động giúp cho họ tăng năng suất lao động sử dụng thời gian lao động triệt để nhất.
- Một biện pháp nữa để tiết kiệm chi phí tiền lương đó là giảm nhân sự tại các bộ phận tới mức tối ưu, giảm tỷ suất phí về trả công lao động, đồng thời khuyến khích người lao động quan tâm và có trách nhiệm đến hiệu quả kinh doanh.
- Nếu có thể, áp dụng hình thức trả lương khoán gọn là chủ yếu, hạn chế việc áp dụng lương thời gian đối với cán bộ chủ chốt.
- Đơn giản hơn nữa bộ máy quản lý khi tham gia quá trình sản xuất.
* Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp.
Đây là khoản chi khó dự toán được chính xác và không lường trước được sự phát sinh mặc dù khoản chi này năm 2006 so với năm 2005 đã giảm đáng kể, do vậy công ty cần quản lý chặt chẽ hơn khoản chi này. Chính vì vậy trong những năm tới công ty cần có những biện pháp sau:
- Xác định mức giới hạn cho các khoản chi như: chi cho điện, điện thoại, chi phí hội họp, tiếp khách,... cho từng phòng ban cụ thể nếu như vượt giới hạn thì phòng ban đó phải tự bỏ tiền ra chi trả, để tránh tình trạng dụng tràn lan vào việc tư nhiều làm tăng chi phí cho công ty.
- Thiết bị phục vụ quản lý là thiết bị hiện đại dễ hao mòn vô hình nên cần xem xét kỹ trước khi đầu tư mua sắm, gắn những thiết bị này với kế hoạch sử dụng, kế hoạch sản xuất.
- Mọi chi phí quản lý, chi phí hội nghị trên cơ sở hoá đơn chứng từ rõ ràng đảm bảo tính hợp lý, mục đích của chi phí bỏ ra.
3.2.2. Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn kinh doanh.
Sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả là yêu cầu cấp thiết và là mục tiêu quan trọng mang tính dài hạn của mỗi doanh nghiệp. Do đó quy mô vốn ảnh hưởng lớn tới công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không có vốn hoặc vốn quá ít sẽ ảnh hưởng tới việc thực hiện sản xuất kinh doanh hay thực hiện lợi nhuận của doanh nghiệp.
Cụng ty Cổ phần cồn rượu Hà Nội đã thực hiện quản lý và sử dụng vốn kinh doanh khá tốt thể hiện ở sự gia tăng của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn và doanh lợi vốn nhưng sự gia tăng đó chưa nhiều. Để giải quyết hài hoà giữa việc sử dụng vốn vay và vốn chủ sở hữu được hiệu quả công ty cần thực hiện:
- Đánh giá một cách chính xác tình hình tài sản và vốn hiện có tại công ty. Để thực hiện được điều này công ty cần phải có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoàn chỉnh, cụ thể và một đội ngũ đánh giá có trình độ, năng lực được đào tạo một cách cơ bản để thẩm tra cẩn thận và chính xác trên cơ sở tình hình thực tế vốn của công ty.
- Trên cơ sở đánh giá đó, xác định một cách khoa học, hợp lý, nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động kinh doanh, tránh tình trạng thiếu vốn khi đang tiến hành sản xuất trong khi giá cả nguyên vật liệu tăng nhanh làm cho chậm tiến độ hoàn thành quá trình sản xuất hay vốn thừa gây ứ đọng vốn làm cho công ty phải trả nhiều lãi vay hơn.
- Sau khi xác định được nhu cần sử dụng vốn, công ty cần xây dựng kế hoạch huy động vốn, lựa chọn nguồn tài trợ từ bên trong hay bên ngoài thích hợp nhằm tạo ra được một tỷ suất sinh lời tối thiểu bù đáp được chi phí. Xác định khả năng vốn hiện có và huy động lượng vốn cần thiết từ các nguồn khác như: vay ngân hàng, hoặc tổ chức tín dụng khác,...
- Công ty phải dựa vào sự tính toán, đánh giá các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước và kết hợp với phương hướng hoạt động kinh doanh, sự biến động của thị trường và đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình để xây dựng, thiết lập kế hoạch cho việc phân phối và việc sử dụng vốn sao cho hiệu quả nhất. Do vậy, để thực hiện tốt điều này cần thực hiện:
+ Nâng cao bồi dưỡng trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên, đầu tư kinh phí cho phòng sản xuất để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho kỳ sau một cách tương đối chính xác.
+ Có kế hoạch sử dụng vốn hợp lý.
- Trong khi thực hiện phải căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn đã tạo lập làm cơ sở điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Nếu như trong quá trình kinh doanh phát sinh nhu cầu vốn thì công ty phải chủ động cung ứng kịp thời để quá trình sản xuất không bị gián đoạn hoặc bỏ lỡ cơ hội đầu tư. Nếu thừa vốn thì công ty cần có biện pháp xử lý linh hoạt như đầu tư mở rộng, cho vay lấy lãi, đem đi góp vốn liên doanh, liên kết.
- Để khắc phục những khó khăn về vốn công ty phải huy động vốn bằng tiền dưới nhiều hình thức khác nhau như : tự bổ sung từ quỹ đầu tư phát triển, nhận góp vốn liên doanh hoặc vay từ các ngân hàng dưới hình thức thanh toán chậm, hoặc sử dụng vốn của các tổ chức, đơn vị kinh tếdưới hình thức vốn đi chiếm dụng hợp pháp.
Nhưng suy cho cùng nguồn vốn để bổ sung vốn của công ty phải lấy ra từ lợi nhuận để lại do đó việc sản xuất kinh doanh phải đạt hiệu quả thì mới có điều kiện bổ sung thêm vốn.
Với các hình thức công ty đi chiếm dụng vốn hợp pháp hoặc đi vay đều phải giữ chữ tín.
- Hoàn thành tốt các hợp đồng đã kí kết với chất lượng sản phẩm cao.
- Đổi mới và mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác thiết kế nghiên cứu khoa học. Phải có những chính sách thu hút người tài và thường xuyên đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động trong công ty.
3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Thực tế tại công ty, việc sử dụng tài sản cố định của công ty là chưa được tốt, giá trị hao mòn vẫn còn lớn, hơn nữa cơ cấu tài sản của công ty chủ yếu nghiêng về tài sản lưu động nên doanh lợi từ VCĐ không cao. Để nâng cao hơn nữa việc sử dụng tài sản công ty nên có những biện pháp hữu hiệu.
Như ta đã biết về mặt dài hạn đầu tư vào TSCĐ sẽ làm khấu hao từ TSCĐ tính vào giá thành tăng bù đắp chi phí đầu tư và góp phần hạ thấp về chi phí vật tư, nhân công. Nhưng cơ chế Nhà nước chỉ cho phép tính một tỷ lệ rất nhỏ vào giá thành sản xuất, do vậy công ty phải cân nhắc kỹ trước khi đầu tư mua mới.
Về lâu dài: Hiện đại hoá máy móc thiết bị làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty, tiết kiệm chi phí vật tư nhân công, hạ giá thành sản phẩm, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành sản phẩm. Vì vậy để đầu tư đổi mới kết hợp đẩy mạnh khai thác tối đa năng lực sản xuất máy móc thiết bị hiện có của công ty cần các giải pháp:
- Trước khi tiến hành đầu tư phải thực hiện phân loại rõ ràng từng nhóm tài sản cố định, xác định số TSCĐ sử dụng kém hiệu quả, hư hỏng để có kế hoạch thanh lý.
- Cần phát huy cao việc sử dụng và kiểm tra định kỳ máy móc thiết bị, tránh tình trạng tài sản hư hỏng không sử dụng được để vào bãi chờ sửa chữa.
- Có biện pháp cụ thể để đánh giá lại TSCĐ để xác định lại đúng giá trị còn lại của tài sản cố định từ đó có biện pháp khấu hao nhanh để thu hồi vốn, tránh tình trạng khấu hao quá thấp so với hao mòn thực tế làm thất thoát vốn kinh doanh.
Toàn bộ TSCĐ phải đuợc tận dụng tối đa công suất, xây dựng hệ thống bảo quản tài sản tốt tránh hao mòn vô hình đồng thời thanh lý ngay những tài sản hỏng không phù hợp, không còn sử dụng được để tạo vốn tái đầu tư TSCĐ mới. Ngoài việc sử dụng cần xác định được hệ số hao mòn, đánh giá chính xác giá trị còn lại, áp dụng những biện pháp cho thuê tài sản. Công ty cần chú trọng nâng cao năng lực tay nghề cho công nhân trực tiếp sử dụng tài sản, định kỳ phải tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng nhằm đạt công suất theo kế hoạch. Đối với phương tiện vận tải cần phải mở rộng thị trường tăng hàng hoá vật tư chuyên chở. Theo quy định của Nhà nước các Doanh nghiệp hiện hành được phép chủ động sử dụng toàn quyền quyết định “Chủ động thanh toán tài sản đã lạc hậu mà không thể nhượng bán hoặc bị hư hỏng mà không có khả năng phục hồi” và “ cho thuê hoạt động đối với những tài sản cố định tạm thời chưa dùng đến nhưng phải đảm bảo theo dõi và quản lý được TSCĐ. Vì vậy, tuân theo quy định của Nhà nước công ty cần đẩy nhanh việc thu hồi vốn, thanh lý tài sản hư hỏng.
3.2.4. Tăng cường hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động.
Trong quá trình hoạt động của công ty thì vốn lưu động là một chỉ tiêu quan trọng giúp cho công ty có thể tiến hành sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả hơn.
Những năm gần đây, việc quản lý nguồn vốn lưu động của công ty còn chưa tốt nên cũng ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là tình trạng thừa hoặc thiếu nguyên vật liệu ở các khâu sản xuất khác nhau gây ách tắc sản xuất, hoặc nguồn hàng của công ty bị tồn kho mà chưa xuất đi được cũng gây ảnh hưởng tới vốn lưu động, gây khó khăn cho sản xuất.
Mặt khác, để tạo thêm sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường, thu hút thêm khách hàng và giữ chân các khách hàng truyền thống, các doanh nghiệp thường đưa ra các ưu đãi trong khâu tiêu thụ hàng hoá như vận chuyển tận nơi, ưu đãi về thanh toán tiền hàng được thể hiện qua chính sách tín dụng với khách hàng, cụ thể là qua các hợp đồng kinh tế. Trong mỗi hợp đồng kinh tế, khách hàng được trả chậm trong vòng 15 ngày kể từ khi giao nhận hàng. Nhưng trên thực tế khách hàng thường kéo dài thời hạn thanh toán đối với công ty. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động thì công ty cần phải làm tốt các vấn đề sau:
- Tổ chức tốt việc quản lý về nguyên vật liệu cũng như quan hệ giữa các phòng, bộ phận trong công ty nhằm tạo ra việc quản lý và bảo đảm tốt nhất nguyên vật liệu cho sản xuất.Nguyờn vật liệu chớnh dụnh để sản suất là cỏc mặt hàng nụng sản: gạo, ngụ, sắn,...và cỏc loại hoa quả tươi như dõu, mơ, tỏo,...là nguyờn liệu cú sẳn trong nước, nguồn cung cấp ở tất cả cỏc tỉnh thành trong cả nước. Đặc điểm của những nguyờn vật liệu này là chỉ cú theo mựa vụ nờn cụng ty phải tổ chức thu mua và dự trữ cho phự hợp với kế hoạch sản xuất trỏnh tỡnh trạng thiếu vật tư cho sản xuất hoặc dự trữ rất nhiều khiến cho nguyờn vật liệu bị mất phẩm chất, sản phẩm sản xuất ra kộm chất lượng gây ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh của công ty và giảm sút lợi nhuận.Ngoài ra nguyờn vật liệu mua về thường là tươi dễ bị mốc thối. Do đú cụng ty cõng sơ chế bằng cỏch ngõm cỏc loại quả với đường, chưng cất dưới dạng siro tồn trữ trong cỏc chai để phục vụ nhu cầu sản xuất trong năm.
- Nguyên vật liệu mua vào cho sản xuất phải vừa đảm bảo về chất lượng, vừa đảm bảo về giá thành, việc sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất phải hợp lý và có hiệu quả nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao hiệu quả của vốn lưu động và giảm chi phí.
- Xây dựng lại các định mức chi phí trên nguyên tắc tiết kiệm, rà soát toàn bộ trang thiết bị, công cụ dụng cụ, tài sản của công ty, những công cụ tài sản nào không sử dụng hoặc hỏng cho thanh lý thu hồi vốn giảm chi phí.
- Về phương thức thanh toán, công ty cần đa dạng hoá các phương thức để thoả mãn yêu cầu của nhiều đối tượng khách hàng. Hiện nay, việc thanh toán các hợp đồng xuất khẩu chủ yếu là qua hệ thống ngân hàng bằng hình thức hối phiếu hoặc mở L/C. Đối với trường hợp bán lẻ công ty chủ yếu nhận bằng tiền mặt và một số ngoại tệ mạnh. Ngoài ra công ty còn chấp nhận cả hình thức thanh toán bằng séc, đặc biệt là sec chuyển khoản, nhưng công ty không chấp nhận việc thanh toán bằng sec du lịch, đây cũng là một điểm yếu của công ty làm hạn chế khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Hiện nay các đối tác của công ty hầu hết là thiết lập mạng Shift tham gia hệ thống thương mại điện tử. Để đáp ứng nhu cầu thanh toán của các đối tác này thì công ty cần phải tham gia hoà nhập vào hệ thống thương mại điện tử, nối mạng Shift, trở thành một đơn vị trong hệ thống thương mại điện tử. Vấn đề đặt ra là công ty cần có một đội ngũ cán bộ thành thạo vi tính, ngoại ngữ nhất là cán bộ thanh toán. Có như vậy công ty mới thực hiện được công tác thanh toán nhanh gọn và chính xác, tiết kiệm được chi phí, tránh trường hợp khách hàng chiếm dụng vốn.
- Đối với các khoản nợ, công ty cần tiếp tục đốc thúc và tiến hành công tác hồi nợ, đốc thúc khách hàng thanh toán không phải đơn giản mà là một nghệ thuật. Muốn thu tiền hàng nhanh người làm công tác thị trường cần có đầu óc sáng tạo, khéo léo mềm dẻo khi đòi nợ. Đồng thời công ty nên ra chính sách chiết khấu thanh toán nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán sớm, gọn; định kỳ yêu cầu khách hàng đối chiếu số nợ, xác nhận công nợ, xác định số nợ đã đến hạn, quá hạn thanh toán và yêu cầu khách hàng thanh toán cho công ty.
3.2.5. Mở rộng thị trường, thúc đẩy doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Mở rộng thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc tăng doanh thu và lợi nhuận. Hiện nay Công ty Cổ phần cồn rượu Hà Nội có thị trường chính là khu vực miền bắc. Trong những năm vừa qua công ty đã mở rộng thị trường ra các tỉnh miền trung và miền nam, sản phẩm rượu của công ty đã được đông đảo người tiêu dùng biết đến và các nhãn hiệu như rượu Voka, rượu lúa mới,... đã trở nên quen thuộc, là lựa chọn đầu tiên khi các khách hàng muốn mua rượu. Công ty cũng đã mở rộng ra nhiều thị trường nước ngoài như Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan. Sắp tới công ty cần tiếp tục nghiên cứu thị trường để có thể biết được nhu cầu về khẩu vị, cảm quan của người tiêu dùng ở các nước khác nhau để co thể tiếp tục sản xuất ra các sản phẩm mới, chiếm lĩng các thị trường mới từ đó có thể tăng doanh thu cho công ty.
Ngoài ra công ty có thể áp dụng các hình thức chiết khấu bán hàng hay giảm giá phù hợp với từng với từng thời điểm thanh toán và từng đối tượng khách hàng sẽ khuyến khích động viên khách hàng mua nhiều sản phẩm hơn và làm ăn lâu dài với công ty.
3.2.6. Đẩy mạnh công tác tìm kiếm hợp đồng.
Ngày nay, đứng trước sự phát triển của đất nước về cơ sở hạ tầng, các lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển. Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, để tồn tại và phát triển doanh nghiệp của mình doanh nghiệp cần có thị trường tiêu thụ, các hợp đồng với khách hàng cũng góp phần quan trọng trong việc phát triển uy tín của doanh nghiệp mình. Mặt khác, do doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu thực hiện từ đơn đặt hàng của khách hàng, chính vì vậy việc đẩy mạnh công tác tìm kiếm hợp đồng đang và sẽ được công ty coi trọng. Do vậy, để nâng cao hơn nữa khả năng tìm kiếm hợp đồng công ty có thể thực hiện theo một số giải pháp sau:
- Cần phải giữ vững và tăng cường mở rộng các mỗi quan hệ với các bạn hàng trên các thị trường khác nhau.
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị: Khi thị trường đang dần mở ra dễ dàng đối với các doanh nghiệp kinh doanh thì hoạt động marketing đóng vai trò quan trọng. Trong thời gian qua công tác này công ty vẫn còn nhiều hạn chế, do vậy để đáp ứng và phù hợp với tình hình phát triển công ty nên thực hiện:
+ Hoàn thiện quy chế tiếp thị nội bộ trên cơ sở đào tạo, nâng cao trình độ của cán bộ quản lý và tay nghề của công nhân lao động, kết hợp với đề ra các chính sách thưởng phạt nghiêm minh, hợp lý, kịp thời, nhằm khuyến khích sự tham gia cũng như phát huy khả năng của cán bộ, công nhân viên thực hiện công tác này.
+ Đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo về công ty trên khắp tỉnh thành trong và ngoài nước.
+ Công ty có thể tìm hiểu thị trường thông qua các công ty môi giới và tư vấn để hoàn thiện hơn nữa công tác tiếp thị của mình.
3.2.7. Một số giải pháp khác:
* Đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao trình độ nguồn nhân lực.
Lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất (lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động). Nó đóng một vai trò quan trọng, nếu không có lao động thì hoạt động sản xuất sẽ bị ngưng trệ. Việc phân công bố trí lao động hợp lý sẽ tạo điều kiện tăng năng suất lao động và giảm các chi phí nhân công tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng thức ăn chăn nuôi nên công ty Cụng ty Cổ phần cồn rượu Hà Nội đòi hỏi phải có một lực lượng lớn lao động có chuyên môn trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi nhằm phục vụ tốt các yêu cầu sản xuất kinh doanh. Một đội ngũ cán bộ mạnh là một đội ngũ có đầy đủ năng lực để tìm hiểu một cách rõ ràng, chính xác và kịp thời nhu cầu của thị trường quốc tế, quy mô của nhu cầu và khả năng đáp án của nền sản xuất trong nước, đồng thời phải nắm bắt được chính xác mọi thông tin về sự thay đổi nhu cầu về giá cả thị trường, những nguyên nhân gây nên sự thay đổi đó (như diễn biến chính trị, tài chính tiền tệ, sự thay đổi về đường lối, chính sách của một quốc gia...). Đó là con đường duy nhất giúp công ty xử lý kịp thời mọi vấn đề trước khi nó vượt ra ngoài tầm kiểm soát.
Để có một đội ngũ như vậy đòi hỏi mỗi nhân viên, cán bộ trước tiên phải là người giỏi chuyên môn, nghiệp vụ ở vị trí hoạt động của mình trong doanh nghiệp, đồng thời phải giỏi ngoại ngữ và ngôn ngữ thị trường mục tiêu của công ty. Luôn rèn luyện thói quen theo dõi, ghi nhận, nghiên cứu và phân tích các thông tin có liên quan tới sản phẩm và dịch vụ của công ty, thị trường mục tiêu, giá cả thị trường thế giới...Đồng thời phải nắm được kỹ năng sử dụng một số phương tiện phân tích thông tin và truyền tin hiện đại như máy vi tính, máy tính sách tay, máy fax... để nâng cao khả năng phân tích thông tin chính xác, kịp thời.
Bên cạnh yếu tố công nghệ, máy móc thiết bị yếu tố con người có vai trò quan trọng hàng đầu trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty. Dù máy móc có hiện đại đến đâu mà không có chất xám khoa học để sử dụng có hiệu quả thì tác dụng cũng sẽ rất hạn chế. Muốn làm ra sản phẩm có chất lượng cao, người lao động phải có trình độ nghề nghiệp tinh thông. Do đó công ty cần thường xuyên chăm lo đào tạo, sử dụng, bồi dưỡng, khuyến khích vật chất đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty. Thường xuyên gửi những cán bộ quản lý của công ty tham gia các khóa học nhằm nâng cao trình độ quản lý, hiểu biết thêm về các thị trường của công ty nhằm đáp ứng cho nhu cầu quản lý của công ty trong cơ chế mới với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các đối thủ khác, đưa công ty ngày càng phát triển ổn định.
* Hoàn thiện công tác kế toán hạch toán chi phí.
Bộ phận kế toán chi phí cũng ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh. Để giảm chi phí kinh doanh thì công ty cần phải tổ chức chuyên môn hoá và giao trách nhiệm cho từng cán bộ làm kế toán chi phí. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, kế toán chi phí cần phải làm tốt các nhiệm vụ sau:
- Thu thập xử lý, ghi chép và phân tích các khoản mục chi phí theo chỉ tiết từng chứng từ đã được hạch toán trên các tài khoản kế toán tài chính theo các loại hình và khoản mục chi phí. Đồng thời đôn đốc các bộ phận nghiệp vụ vào máy tính những nghiệp vụ kinh tế phát sinh để có số liệu cho công tác chi phí.
- Kiểm tra chặt chẽ các nghiệp vụ kế toán chi phí đã được hệ thống kế toán tài chính ghi chép bằng các chứng từ cụ thể trước khi tiến hành kế toán quản trị. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ tại chỗ bằng cách kiểm tra ngay tính pháp lý, hợp lý và trung thực của chứng từ. Đồng thời xem xét phân tích giám sát ngay tình hình định mức chi phí liên quan thực hiện các chủ trương chính sách tiết kiệm... Những phát hiện sai sót rủi ro trong quá trình hạch toán phải được xử lý ngay. Không được hạch toán cho các nghiệp vụ không hợp pháp, không hợp lý, không trung thực.
- Phân bổ chính xác cho các chi phí, các loại hình kinh doanh nhằm xác định kết quả lỗ, lãi cho từng hoạt động để có các chính sách kinh doanh phù hợp.
- Tiến hành lập lưu trữ và truyền thông tin trên mạng máy vi tính hoặc bằng các sổ sách có liên quan theo quy định của Nhà nước, công ty.
- Thực hiện tốt quá trình phân tích và giám sát tình hình các định mức chi phí, thực hiện công tác kiểm soát nội bộ, báo cáo và tham mưu cho các cán bộ lãnh đạo các biện pháp giảm chi phí. Đồng thời tăng cường công tác xây dựng sửa đổi và ban hành các định mức chi phí đảm bảo ngày công chính xác và chi tiết hơn.
- Thực hiện hiệu quả việc xây dựng các kế hoạch và căn cứ vào tình hình thực tế để xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung các định mức chi phí cho các kỳ kinh doanh tiếp theo cho phù hợp.
* Xây dựng chế độ khuyến khích lợi ích vật chất và chịu trách nhiệm vật chất.
Để phát huy tính chủ động sáng tạo, tích cực của mọi người lao động trong các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho mọi người trong phân xưởng luôn quan tâm đến việc tìm biện pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác của mình, công ty cần phải xây dựng chế độ khuyến khích lợi ích vật chất và chịu trách nhiệm vật chất, mặc dù hiện nay công ty đã có biện pháp thưởng khuyến khích vật chất nhưng về cơ bản thì biện pháp này chưa cụ thể và thường xuyên chưa động viên khuyến khích liên tục đối với người lao động.
Nội dung chủ yếu của các hình thức khuyến khích vật chất:
- Thưởng hoàn thành kế hoạch và thực hiện tiết kiệm các chỉ tiêu giao khoán: Như trên đã kiến nghị cần phải tổ chức hạch toán kinh tế nội bộ, kết hợp với việc xây dựng các định mức khoán đối với từng phân xưởng trên cơ sở đó các phân xưởng sản xuất là người lao động tìm mọi biện pháp tiết kiệm chi phí tại bộ phận và nơi làm việc của mình. Mức tiết kiệm giữa chi phí thực tế và chi phí định mức khoán sẽ là cơ sở tính toán mức thưởng đối với từng phân xưởng sản xuất.
- Chế độ thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu: Trên cơ sở định mức tiêu hao nguyên vật liệu đối với từng phân xưởng sản xuất, công ty cần có một bộ phận chịu trách nhiệm tính toán mức tiết kiệm thường xuyên kịp thời đối với từng sản phẩm sản xuất để làm cơ sở xác định mức thưởng theo quy định của phân xưởng.
- Chế độ thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất: chế độ này cần quy định cho tất cả mọi cá nhân người lao động, tập thể có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất nhằm đổi mới kỹ thuật nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh của công ty. Chế độ thưởng này cần quy định rõ mức thưởng căn cứ vào số tiền làm lợi thực tế.
- Chế độ phạt trách nhiệm vật chất: Song song với biện pháp khuyến khích lợi ích vật chất thì cũng cần quy định rõ chế độ chịu trách nhiệm vật chất đối với những phân xưởng không hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu giao khoán hoặc những vi phạm làm thiệt hại đến chi phí sản xuất như không đảm bảo chất lượng sản phẩm, sơ xuất do sử dụng nguyên vật liệu làm phát sinh chi phí sửa chữa, chi phí tiêu hao nguyên vật liệu...
Sử dụng biện pháp đòn bẩy kinh tế như khuyến khích lợi ích vật chất là động lực quan trọng nhất để động viên khuyến khích người lao động thi đua thực hành tiết kiệm, sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động, hạ thấp giá thành sản phẩm là một trong những biện pháp có hiệu quả trong việc tăng lợi nhuận cho công ty tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm, khai thác hết tiềm năng của người lao động.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, để đứng vững được trên thị trường trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu, công ty Cụng ty Cổ phần cồn rượu Hà Nội cần phải thực hiện đồng bộ, toàn diện các giải pháp trên, không coi nhẹ giải pháp nào. Tuy nhiên cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng thời điểm để các giải pháp được thực hiện có hiệu quả nhất. Làm được như vậy thì công ty mới có thể đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trường từ đó thực hiện thành công mục tiêu tăng trưởng doanh thu và tối đa hoá lợi nhuận của công ty.
3.3. Một số kiến nghị tạo điều kiện thực hiện các giải pháp trên.
Những giải pháp trên được nêu ra xuất phát từ thực tế tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty. Trong quá trình thực hiện lợi nhuận công ty có những thuận lợi và khó khăn nhất định. Để nâng cao hiệu quả cũng như tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt hơn các giải pháp đó cần sự hỗ trợ lớn từ Nhà nước và sự nỗ lực không ngừng của công ty.
* Về phía Nhà nước:
Từ những phân tích trên, để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, phát huy tối đa nội lực, tăng khả năng cạnh tranh thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Chính phủ cần phải đưa ra các giải pháp đồng bộ, đối với các doanh nghiệp nói chung và Cụng ty Cổ phần cồn rượu Hà Nội nói riêng, vai trò quan trọng và có hiệu quả nhất của Chính phủ là "vai trò hỗ trợ". Việc hỗ trợ của Chính phủ sẽ tạo điều kiện để các doanh nghiệp hình thành nhanh, hoạt động thuận lợi, kinh doanh ngày càng phát triển đặc biệt trong điều kiện Việt Nam đang từng bước hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Cụ thể, Chính phủ cần quan tâm tới các biện pháp sau:
* Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý, trợ giúp pháp lý, tăng cường hệ thống tư vấn... tạo ra một môi trường pháp lý lành mạnh cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu; trợ giúp, đơn giản hoá mọi thủ tục hành chính, đẩy mạnh thi hành Luật doanh nghiệp, tiếp tục rà soát bãi bỏ những giấy phép không cần thiết hoặc những quy định trái luật doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu nhanh chóng xuất hàng và thu tiền về; Tạo cơ chế, chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư thông qua hỗ trợ lãi suất, thưởng kinh doanh, thưởng xuất khẩu, chính sách miễn giảm thuế xuất nhập khẩu, thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, tạo sân chơi bình đẳng không phân biệt quy mô và loại hình doanh nghiệp.... Để tạo điều kiện cho cỏc doanh nghiệp phỏt triển, người tiờu dựng cú điều kiện sử dụng hàng chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, trong khi Nhà nước chưa cú biện phỏp quản lý chặt chẽ thỡ việc giảm thuế tiờu thụ đặc biệt là rất cần thiết. Giảm thuế tiờu thụ đặc biệt là biện phỏp tốt nhất để khuyến khớch doanh nghiệp phỏt triển, cung cấp đủ hàng cho thị trường, đồng thời, hạn chế được rượu ngoại, rượu cú chất lượng kộm lưu thụng trờn thị trường.
* Hỗ trợ về mặt bằng sản xuất kinh doanh: Đây là một trong những hỗ trợ quan trọng vì hiện nay công ty hoạt động trên cơ sở tận dụng một phần nhà ở, xưởng sản xuất cũ. Nhà nước cần hỗ trợ đền bù, cung cấp hạ tầng kỹ thuật, được thuê đất trực tiếp của Nhà nước để có thể dùng quyền sử dụng đất để thế chấp vay vốncủa ngân hàng; Hỗ trợ vốn đầu tư bằng việc Nhà nước đảm bảo cung cấp đầy đủ kết cấu hạ tầng, miễn giảm tiền thuê đất, hỗ trợ chi phí di chuyển... hạ thấp chi phí đầu tư cho doanh nghiệp. Mở rộng các hình thức nguồn vốn cho vay, cho vay với những cơ chế ưu đãi, áp dụng hình thức bảo hiểm tín dụng thích hợp.
* Hỗ trợ về xúc tiến thị trường xuất khẩu, có cơ chế nhằm giảm chi phí xúc tiến thương mại như: môi giới thương mại, tìm kiếm khách hàng, xuất khẩu gián tiếp thông qua các hợp đồng của các Tổng công ty hoặc các công ty lớn. Tăng cường cung cấp thông tin về pháp lý kinh tế và thị trường trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Trợ giúp để đổi mới kỹ thuật, công nghệ và hệ thống quản lý chất lượng ISO, hình thành và quỹ hỗ trợ về đổi mới công nghệ, xử lý môi trường...
* Hỗ trợ việc đào tạo lao động và quản lý: thành lập các trung tâm dịch vụ và trung tâm đào tạo cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu theo hướng Nhà nước tạo thuận lợi, khuyến khích và phát triển và giúp đỡ nâng cao chất lượng các cơ sở dạy nghề dân doanh. Hỗ trợ chi phí đào tạo cho các cơ sở đào tạo nghề. Phát triển các tổ chức tư vấn và cho phép các chuyên gia giỏi đang làm việc trong các cơ quan nhà nước được hành nghề tư vấn nhằm trợ giúp cho doanh nghiệp đổi mới kinh doanh, tư vấn quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh...
*Tăng cường quản lý Nhà nước với các doanh nghiệp nhằm tạo thuận lợi nhất cho hoạt động doanh nghiệp, xử lý kịp thời và các khó khăn vướng mắc cũng như tăng cường giám sát, kiểm soát, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của doanh nghiệp nhằm phát hiện các trường hợp vi phạm và xử lý nghiêm minh tạo sự công bằng về mặt pháp lý giữa các doanh nghiệp.
Kết luận
Ra đời đã hơn 100 năm Công ty Cổ phần cồn rượu Hà Nội đã có một bề dày lịch sử về phấn đâu phát triển và hiện nay vẫn đứng vững trên thị trường. Trong hoàn cảnh mới, nền kinh tế đã mở rộng hoà nhập cùng đón chào tất cả các doanh nghiệp cố gắng phát huy tối đa tiềm lực của mình để vừa khằng định vị thế vừa đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội. Không nằm ngoài xu thế đó Công ty Cổ phần cồn rượu Hà Nội cũng đang gấp rút chuẩn bị hành trang cho mình để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và vươn ra thị trường quốc tế. Công ty đã có rất nhiều biện pháp hữu hiệu nhằm gia tăng lợi nhuận cho mình và đã sử dụng lợi nhuận đó một cách hiệu quả nhất. Hy vọng trong năm tới và những năm tiếp theo công ty sẽ đạt được nhiều thành tích hơn nữa trong hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận sẽ ngày càng caoKết hợp tình hình thực tế tại công ty và những kiến thức đã học được ở trường em đã hoàn thành luận văn của mình. Do kiến thức còn nhiều khiếm khuyết cũng như thiếu kinh nghiệm thực tế nên luân văn của em không tránh khỏi những sai sót. Hy vọng trong năm tới và những năm tiếp theo công ty sẽ đạt được nhiều thành tích hơn nữa trong hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận sẽ ngày càng cao.
Cuối cùng em xin cảm ơn thầy giáo Th.s Nguyễn Văn Khoa đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn, cảm ơn các cô chú, anh chị trong phòng kế toán tài chính của công ty đã giúp em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 4 năm 2008
Sinh viên
Vũ Thị Nguyên
Danh mục tài liệu tham khảo
Giáo trình Quản trị Tài chính doanh nghiệp- Học viện tài chính
Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiêp- Học vịên tài chính
Báo cáo tài chính của công ty Cổ phần Cồn rượu Hà Nội năm 2006 và 2007
Tạp chí Tài chính
Trang web của công ty Cổ phần Cồn rượu Hà Nội : www.halico.com.vn
Một số trang web khác trên đường link của Google.
Biểu 1: Vốn và nguồn vốn của công ty năm 2007
Chỉ tiêu
Số cuối năm
Số đầu năm
chênh lệch
Giá trị
TT
Giá trị
TT
STĐ
Tỷ lệ
TT
I Tài sản ngắn hạn
301,957,437,721
78.27%
259,527,366,074
76.68%
42,430,071,647
16.35%
-1.59%
1.Tiền và các khoản tơng đơng tiền
128,644,920,021
42.60%
198,069,214,126
76.32%
-69,424,294,105
-35.05%
33.72%
2. Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn
100,000,000,000
33.12%
0.00%
100,000,000,000
-33.12%
3. Các khoản phải thu ngắn hạn
3,371,536,152
1.12%
17,483,813,803
6.74%
-14,112,277,651
-80.72%
5.62%
4. Hàng tồn kho
69,576,626,231
23.04%
43,530,351,798
16.77%
26,046,274,433
59.83%
-6.27%
5. Tài sản ngắn hạn khác
364,355,317
0.12%
443,986,347
0.17%
-79,631,030
-17.94%
0.05%
II. Tài sản dài hạn
83,839,865,153
21.73%
78,947,128,199
23.32%
4,892,736,954
6.20%
1.59%
1. Các khoản phải thu dài hạn
0
0.00%
2. Tài sản cố định
54,764,396,405
65.32%
22,021,146,784
27.89%
32,743,249,621
148.69%
-37.43%
3. Bất động sản đầu t
22,735,437,687
27.12%
0.00%
22,735,437,687
-27.12%
4. Các khoản đầu t tài chính dài hạn
50,000,000
0.06%
50,000,000
0.06%
0
0.00%
0.00%
5. Tài sản dài hạn khác
6,290,031,061
7.50%
56,875,981,415
72.04%
-50,585,950,354
-88.94%
64.54%
Tổng cộng tài sản
385,797,302,874
100.00%
338,474,494,273
100.00%
47,322,808,601
13.98%
0.00%
I. Nợ phải trả
219,684,781,124
56.94%
289,894,494,273
85.65%
-70,209,713,149
-24.22%
28.70%
1. Nợ ngắn hạn
219,684,781,124
100.00%
289,606,850,273
99.90%
-69,922,069,149
-24.14%
-0.10%
2. Nợ dài hạn
0
287,644,000
0.10%
-287,644,000
-100.00%
0.10%
II. Vốn chủ sở hữu
166,112,521,750
43.06%
48,580,000,000
14.35%
117,532,521,750
241.94%
-28.70%
1. Vốn chủ sỏ hữu
166,168,739,750
100.03%
48,500,000,000
99.84%
117,668,739,750
242.62%
-0.20%
2. Nguồn kinh phí và quỹ khác
56,218,000
0.03%
80,000,000
0.16%
-23,782,000
-29.73%
0.13%
Tổng cộng nguồn vốn
385,797,302,874
100.00%
338,474,494,273
100.00%
47,322,808,601
13.98%
0.00%
Đánh giá chung tình hình lợi nhuận của công ty ta xem biểu3
Biểu 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm2006-2007
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
408,839,233,385
539,875,652,207
131,036,418,822
32.05%
2.Các khoản giảm trừ
96,828,960,123
138,252,673,944
41,423,713,821
42.78%
3.Doanh thu thuần về BH & CCDV
312,010,273,262
401,622,978,263
89,612,705,001
28.72%
4.Giá vốn hàng bán
177,554,467,795
231,417,607,542
53,863,139,747
30.34%
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng
134,455,796,467
170,205,370,721
35,749,574,254
26.59%
6.Doanh thu hoạt động tài chính
2,308,739,379
324,747,871
-1,983,991,508
-85.93%
7.Chi phí tài chính
3,568,183,386
719,487,248
-2,848,696,138
-79.84%
Trong đó chi phí lãi vay
3,568,183,386
719,487,248
-2,848,696,138
-79.84%
8.Lợi nhuận tài chính
-1,259,444,007
-394,739,377
864,704,630
-68.66%
9.Chi phí bán hàng
22,024,400,337
26,381,606,542
4,357,206,205
19.78%
10.Chi phí quản lý doanh nghiệp
37,510,211,033
33,153,986,437
-4,356,224,596
-11.61%
11.Lợi nhuận từ HĐKD
73,661,741,090
110,275,038,365
36,613,297,275
49.70%
12.Thu nhập khác
483,946,370
48,437,720
-435,508,650
-89.99%
13.Chi phí khác
161,476,423
1,206,290
-160,270,133
-99.25%
14.Lợi nhuận khác(40=31-32)
322,469,947
47,231,430
-275,238,517
-85.35%
15.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
73,984,211,037
110,322,269,795
36,338,058,758
49.12%
16.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
20,715,579,090
30,890,235,543
10,174,656,453
49.12%
17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
53,268,631,947
79,432,034,252
26,163,402,305
49.12%
Biểu 7:Tình hình thực hiện giá thành toàn bộ của công ty trong 2 năm 2006-2007
1.Khoản mục chi phí
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
tỷ lệ
1.Giá thành sản xuất
177,554,467,795
74.89%
231,417,607,542
79.54%
53,863,139,747
30.34%
2.Chi phí bán hàng
22,024,400,337
9.29%
26,381,606,542
9.07%
4,357,206,205
19.78%
3.Chi phí quản lý doanh nghiệp
37,510,211,033
15.82%
33,153,986,437
11.39%
-4,356,224,596
-11.61%
4.Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ
237,089,079,165
100.00%
290,953,200,521
100.00%
53,864,121,356
0.2272
Biểu8 :Tình hình thực hiện chi phí sản xuất
Khoản mục chi phí
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
STĐ
Tỷ trọng
STĐ
Tỷ trọng
STĐ
Tỷ lệ tăng
Tỷ trọng
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
162,708,725,957
71.73%
278,662,025,924
78.96%
115,953,299,967
71.26%
7.24%
Chi phí nhân công trực tiếp
41,572,383,987
18.33%
41,519,939,032
11.77%
-52,444,955
-0.13%
-6.56%
Chi phí sản xuất chung
22,567,874,214
9.95%
32,715,489,494
9.27%
10,147,615,280
44.96%
-0.68%
Giá thành sản phẩm tiêu thụ
226,848,984,158
100.00%
352,897,454,450
100.00%
126,048,470,292
55.56%
0.00%
Biểu 10:Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm 2006-2007
chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Chênh lệch
tỷ lệ
1. Doanh thu thuần
đ
312,010,273,262
401,622,978,263
89,612,705,001
28.72%
2. Lợi nhuận sau thuế
đ
53,268,631,947
79,432,034,252
26,163,402,305
49.12%
3. Vốn lu động bình quân
đ
169,602,082,147
230,742,401,898
61,140,319,751
36.05%
4. Giá vốn hàng bán
đ
177,554,467,795
231,417,607,542
53,863,139,747
30.34%
5. Hàng tồn kho bình quân
đ
42,734,897,353
56,553,489,015
13,818,591,662
32.34%
6.Các khoản phải thu bình quân
đ
10,089,005,954
10,427,674,978
338,669,024
3.36%
7. Số vòng quay vốn lu động
Vòng/ Năm
1.84
1.74
-0.10
-5.39%
8. Số vòng quay hàng tồn kho
Vòng/ Năm
4.15
4.09
-0.20
-2.73%
9. Số vòng quay các khoản phải thu
Vòng/ Năm
30.93
38.52
7.59
24.54%
10. Kỳ thu tiền bình quân
ngày/ vòng
11.6
9.3
-2.29
-19.70%
11. Kỳ luân chuyển vốn lưu động
ngày/vòng
195.69
206.83
11.14
5.69%
12. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động
%
0.31
0.34
0.03
9.60%
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7856.doc