Như vậy, lợi nhuận không chỉ đơn thuần là kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà hơn hết là vấn đề sống còncủa mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Cơ chế thị trường đã và đang tác động mạnh mẽ đến từng doanh nghiệp, từng đơn vị sản xuất kinh doanh và nó đã tạo ra nhiều cơ hội mới, nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp. Song trên một phương diện khác, cơ chế thị trường cũng là mảnh đất màu mỡ cho các quy luật cạnh tranh, quy luật đào thải phát triển mạnh mẽ, trở thành mối đe doạ đối với tất cả các doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế. Do vậy, vẫn đề đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là muốn tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế thị trường phải đảm bảo được hoạt động sản xuất kinh doanh của mình có hiệu quả cao. Hay nói cách khác, lợi nhuận là mục tiêu tiên quyết và việc phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp là thực sự cần thiết.
74 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 955 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lợi nhuận và một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận ở Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh doanh là thật lớn, vậy trong những năm tới Công ty cũng cần phải tăng cường các biện pháp quản lý khoản này cho hợp lý nhất như đưa ra các định mức chi phí, kiểm soát chặt chẽ lý do, địa điểm, thời gian phát sinh chi phí vì những khoản chi phí này trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty, để từ đó giảm giá vốn hàng bán và có thể góp phần vào việc làm tăng thêm khỏan Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Cũng trong năm 2004 Tổng lợi nhuận trước thuế đã tăng là 1.861.867.152 đồng với tỷ lệ tăng là 73,61%, do khoản Chi khác của Công ty chỉ tăng lên khá nhỏ (670.123.111 đồng) so với Lơi nhuận từ hoạt động kinh doanh và điều đánh quan tâm nhất là Công ty vẫn đang trong cơ chế miễn thuế thu nhập Doanh nghiệp theo Điều 15NĐ51/1999/NĐ-CP ban hành ngày 18/7/1999 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành luật khuyến khích đầu tư trong nước, và từ đó giúp cho Lợi nhuận sau thuế cũng tăng tương tự là 1.861.867.152 đồng, tỷ lệ tăng là 73,61%.
Qua việc phân tích qua các bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì giúp cho chúng ta nhận thấy được rằng công việc kinh doanh của Công ty xây dựng cổ phần công trình giao thông 118 ngày càng có lãi và đang phát triển tốt thể hiện năng lực quản lý của các phòng ban trong hoạt động sản xuất kinh doang của Công ty, điều này càng giúp cho công ty ngày càng lớn mạnh trên thị trường đầy khắc nghiệt.
Nhưng việc phân tích ở hai bảng trên chỉ cho chúng ta có cái nhìn khai quát , chưa thật rõ ràng về tình hình tài chính của Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 mà thôi bởi việc xem xét chỉ dừng lại ở trạng thái tĩnh chưa mô tả được hết thực trạng tình hình tài chính của Công ty. Vậy để tìm hiểu rõ hơn về từng mặt mạnh yếu của Công ty, cần phải đi sâu vào phân tích những hệ số tài chính của doanh nghiệp.
2.2.2.2.Đánh giá tình hình tăng lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118.
Bảng 4:Tình hình phấn đấu tăng lợi nhuận hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty qua 2003-2004
Đơn vị tính:
TT
Chi tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh 2003/2004
Số tiền tăng giảm
Tỷ lệ (±%)
1
Doanh thu thuần
112.993.008.609
173.391.936.399
+60.398.927.790
+53,4
2
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ:
- Giá vốn hàng bán
- Chi phí QLDN
103.222.299.226
96.815757952
6.406.541274
156.111.136.163
148.553.821.101
7.557.315.062
+52.888.836.937
+51.738.063.149
+1.150.773.788
+51,2
+53,4
+18
3
Lãi vay vốn
4
Lợi nhuận trước thuế
2.529.202.049
4.391.069.201
+1.861.857.152
+73,6
5
Vốn SXKD bình quân
1.251.901.316.655
187.089.484.904
+61.899.353.238
+4,94
6
Vốn CSH bình quân
95.038.164.525
116.034.794.245
+2.099.662.972
+22,09
7
Tỷ suất lợi nhuận:
-TSLN Vốn KD
-TSLN Doanh thu
-TSLN giá thành
-TSLN vốn chủ sở hữu
13,18%
11,89%
10,87%
2,66%
16,13%
14,95%
13,46%
3,78%
+2,95
+3,06
+2,59
+1,12
ww
w
ww
Từ số liệu trên ta có thể rút ra một số nhận xét như sau: các tỷ suất lợi nhuận năm 2004 đều tăng so với năm 2003 làm cho lợi nhuận trước thuế của Công ty cũng tăng Cụ thể là:
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Năm vừa qua, tỷ suất này của Công ty là 16,13% cao hơn so với năm 2003 là 13,18%, nghĩa là cứ bỏ một 100đ vốn kinh doanh thì Công ty thu được 295tr.đ lợi nhuận thuần.
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu: Về tỷ suất này, năm 2004, Công ty đạt 14,95% cao hơn năm 2003 là 11,89%, tức là trong 100đ doanh thu thuần Công ty chỉ thu được 306tr.đ lợi nhuận thuần
Tỷ suất lợi nhuận giá thành: Năm 2004, Công ty đạt 13,46% cao hơn năm 2003 là 10,87%, tức là trong 100đ chi phí sản xuất kinh doanh tính vào giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ chỉ thu được 259tr.đ lợi nhuận thuần.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: trong năm 2004, tỷ suất này chỉ đạt 3,78% cao hơn năm 2003 là 2,66%, tức là trong 100đ vốn chủ sở hữu bỏ ra chỉ thu được 112tr.đ lợi nhuận thuần.
Nói chung các tỷ suất lợi nhuận năm 2004 đều tăng so với năm 2003. Để hiệu rõ hơn các nguên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới sự biến động của lợi nhuận, chung ta cần xem xét và phân tích những nhân tố tác động đến tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty.
2.3. Những nguyên nhân chủ yếu tác động đến tình hình thực hiện lợi nhuận sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118.
2.3.1. Tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ
Doanh thu tiêu thụ là chỉ tiêu tổng quát để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
Tuỳ theo mỗi loại hình doanh nghiệp sản xuất mà sản phẩm được xác định tiêu thụ tại mỗi thời điểm khác nhau. Đối với ngành xây lắp sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng đó chính là các công trình, hạng mục công trình. Doanh thu của công ty mỗi năm cao hay thấp tuỳ thuộc vào số lượng và giá trị của công trình trúng thầu là lớn hay nhỏ. Doanh thu mỗi năm còn phụ thuộc vào số công trình hoàn thành, bàn giao được kết toán. Vì sản phẩm xây lắp thường kéo dài trong nhiều năm, có thể một số công trình được khởi công trong năm nay nhưng đến năm sau mới hoàn thành, vì thế doanh thu của năm nay thấp nhưng năm sau lại tăng lên.
Trong những năm qua, công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 đã rất chú trọng đến việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đa dạng các ngành nghề, lĩnh vực hoạt động, phấn đấu doanh thu năm nay cao hơn năm trước, doanh thu năm 2003 là 112.993.008.609đ. Đến năm 2004 doanh thu thuần đạt 173.391.936.399đồng tăng so với năm 2003 là 60.398.927.790 với tốc độ tăng 53,4%
2.3.2. Tình hình quản lý chi phí và thực hiện kế hoạch giá thành:
Chi phí và giá thành sản phẩm là hai yếu tố có tác động trực tiếp đến kết quả lợi nhuận và phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là phương hướng cơ bản để tăng lợi nhuận của mọi doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 nói riêng. Do tầm quan trọng của vấn đề này, trong năm qua công ty đã rất chú trọng tới công tác quản lý chi phí và giá thành sản xuất. Tuy nhiên đây là vấn đề không đơn giản.
Như chúng ta đã biết đặc trưng của ngành xây dựng cơ bản là khoản chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất cao trong giá thành của công trình. Mặt khác sản phẩm của ngành là các công trình có quy mô khác nhau và giá trị khác nhau nên không thể tính chung một mức giá cho tất cả các công trình. Hơn nữa, điều kiện sản xuất xây lắp lại phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khách quan , cho nên chi lập dự toán, người ta không thể lường hết được những phát sinh thực tế. Chính vì vậy, phải thực hiện kế hoạch chi phí nguyên vật liệu là một công tác rất khó khăn đối với các doanh nghiệp xây lắp nói chung và công ty cổ phần nói riêng. Nếu chi phí vật liệu thực tế cao hơn dự toán sẽ làm tăng giá thành sản xuất gây bất lợi cho việc thực hiện lợi nhuận của công ty, đòi hỏi công ty cần phải có biện pháp quản lý chặt chẽ và tiết kiệm tối đa những vật liệu để giảm thiểu chi phí sản xuất, hạ giá thành xây lắp.
Đi sâu xem xét tình hình quản lý chi phí, thực hiện kế hoạch giá thành của công ty nhìn chung chưa được tốt. Đây là nguyên nhân chính giải thích lợi nhuận của công ty trong năm rất lớn nhưng lợi nhuận lại tăng không nhiều, bởi cùng với sự gia tăng mạnh của doanh thu thì các khoản chi phí của sản phẩm sản xuất và tiêu thụ cũng tăng lên đáng kể.
a/ Tình hình quản lý giá thành sản xuất sản phẩm:
Năm 2004 giá vốn hàng bán so với năm 2003 đã tăng lên 148.553.821.101đ với tỷ lệ tăng 53,4%, giá vốn hàng bán tính cho 100đ doanh thu tăng 51.738.063.149đ với tỷ lệ tăng 53,4% là giá vốn hàng bán được cấu thành, bởi cácchi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Do đặc trưng của ngành xây lắp,sản phẩm có thể là công trình, hạng mục công trình. Chi phí và giá thành của mỗi công trình là khác nhau và việc quản lý chi phí, phụ thuộc vào các điều kiện khách quan như vị trí, địa điểm thi công, thời tiết... Do đó hiệu quả quản lý chi phí từng công trình, hạng mục công trình cũng khác nhau. Để thấy rõ hơn tình hình quản lý chi phí giá thành sản phẩm của Công ty năm 2004, ta xem xét và nêu ra các khoản chi phí của 5 công trình như sau: Công trình Đồ Sơn, công trình Long An, công trình cầu An Lập, công trình đường Hồ Chí Minh và Quốc lộ 34 Cao Bằng
Để đạt được kết quả tăng doanh thu năm 2004 như trên chúng ta xem xét tình hình thực hiện so với kế hoạch mà công ty đã đề ra đối với một số công trình sau:
Bảng 5:Báo cáo chi tiết giá thành sản xuất các công trinh năm 2004
Chi Tiêu
A. Hoạt động kinh doanh chính
1.CT Đồ Sơn
2.CT Long An
3.CT Cầu An Lập
4.CT đường HCM
5.Quốc lộ 34 Cao Bằng
Doanh thu
26.089.531.167
14.467.991.470
4.057.914.066
11.849.374.955
CPVL
15.530.158.639
10.168.612.325
1.786.878.717
316.044.522
971.493.010
CPNC
1.317.954.912
1.245.217.970
1.236.678.070
29.670.000
1.771.764.617
CPSD máy
6.589.323.532
1.372.490.871
651.479.979
1.267.953.195
CP Chung
256.704813
176.710.032
279.759.564
108.688.726
CP khác
1.219.031.196
7.731.982.059
Tổngcộng
23.694.141.896
14.182.062.394
3.954.796.730
345.714.522
11.851.881.607
GT TThụ
22.960.923.466
12.347.688.641
3.299.709.608
10.043.819.413
CP QL
1.146.802.823
777.204.762
299.753.124
10.043.819.413
DD CK
5.791.231.992
3.709.075.082
1.531.088.026
1.026.470.728
1.808.062.194
b/ Tình hình quản lý chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công tyvà chi phí là việc tổ chức quản lý công ty.
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng mang tính đặc thù, vì vậy trong thực tế Công ty đã thực hiện các biện pháp sau đối với từng khoản mục chi phí đẻ tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm:
- Đối với chi phí nguyên vật liệu: Do chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm nên Công ty quản lý chặt chẽ dựa vào hồ sơ thiết kế thi công. Tăng cường sử dụng máy móc thiết bị hiện có của Công ty và góp phần nâng cao chất lượng công trình.
- Đối với chi phí nhân công: Công ty đã bố trí máy móc thiết bị đảm bảo hỗ trợ cho người lao động trong những công việc nặng nhọc. Cải thiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, thực hiện các chế độ khen thưởng phù hợp.
- Đối với chi phí máy thi công: Thực hiện hiẹn đại hoá máy móc thi công để đẩy mạnh tiến độ thi công. Với mỗi công trình, Công ty đều phân tích nhu cầu về máy móc thiết bị để lập kế hoạch điều động phù hợp.
- Chi phí sản xuất chung: Bố trí cán bộ kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc quản lý các thi công
Bên cạnh những thành tích đáng khích lệ trong việc phấn đấu giảm chi phí sản xuất, vẫn còn nhiều tồn tại còn khắc phục trong công tác chi phí quản lý và giá thành sản xuất của Công ty. Qua xem xét, chúng ta thấy hầu như các khoản mục chi phí thực tế phát sinh đều tăng so với dự toán:
+ Do chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lơn trong tổng giá thành công trình và khi lập dự toán không lường trước hết điều kiệnược sự biến động giá cả nguyên vật liệu và không lập các định mức xuất dùng cho từng vật tư nên hầu hết các công trình đều có mức tiêu hao nguyên vật liệu lớn hơn dự toán. Do hệ thống kho lãi bảo quản nguyên vật liệu còn thiếu làm cho nguyên vật liệu bị hao hụt lớn hơn mức cho phép.
+ Do việc tổ chức, sắp xếp lao động của Công ty chưa thật hợp lý dẫn đến chi phí nhân công trực tiếp tăng cao trong giá thành sản phẩm. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty nhưng chưa hợp lý, gọn nhẹ làm cho tiền lương nhân viên quản chiếm tỷ trọng cao và xu hướng tăng lên.
+ Đối với chi phí sản xuất chung, Công đã chưa lập và quản lý chặt chẽ các định mức chi tiêu nên chi phí sản xuất chung thường phát sinh và lớn hơn dự toán.
2.3.4. Tình hình quản lý sử dụng vốn của Công ty:
Như đã phân tích ở phần trên, để huy động được đủ vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong năm là một việc làm rất khó khăn đối với Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118. Do đó muốn sản xuất kinh doanh có lãi, đòi hỏi Công ty phải sử dụng vốn có hiệu quả. Bởi vì, thực chất của việc nâng cao lợi nhuận chính là kết quả của việc quản lý và sử dụng tốt các loại vốn kinh doanh. Mà những nhân tố cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốnlà phải huy động được tốt đa số vốn cố định vào sản xuất, tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, tăng khối lượng hàng hoá luân chuyển, nhờ đó tăng doanh số tiêu thụ và tăng lợi nhuận. Nhưng trên thực tế, Công ty đã làm tốt công tác này chưa, chúng ta hãy đi sau vào phân tích một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn để thấy rõ điều đó.
Bảng 6: Tình hình sử dụng vốn năm 2003-2004 của Công ty
cổ phần xây dựng công trình giao thông 118
Chỉ tiêu
ĐV
Năm 2003
Năm 2004
So sánh 2004 với 2003
Số tuyệt đối
TL tăng giảm ±%)
Doanh thu thuần
Tr.đ
112.993.088.609
173.391.936.399
+60.398.927.790
+53.4
Lợi nhuận sau thuế
Tr.đ
2.529.202.049
4.391.069.201
+1.861.867.152
+73.6
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Tr.đ
60.433.052.761
895.416.448.415
+834.983.395.654
+1381.66
Vốn cố định bình quân
Tr.đ
420.383.436.855
1.257.801.920.435
-2.946.032.448.115
-70.07
Vốn lưu động bình quân
Tr.đ
83.151.787.980
6.377.502.780.815
+5.545.984.901.015
+666.97
Vốn kinh doanh bình quân
Tr.đ
85.337.923.275
10.358.764.526
+1.861.857.152
+73,6
Số dư BQ hàng tồn kho
Tr.đ
21.170.014.764
400.999.949.485
+189.299.801.721
+894.18
Số dư BQ khoản phải thu
Tr.đ
57.304.934.713
63.200.221.461
+5.895.286.748
+10.28
Vòng quay vốn lưu động
Lần
1,35
1,37
0,19
8,5
Hiệu suất sử dụng VCĐ
đ
2,68
2,82
0,56
55,2
Tỷ suất lợi nhuận VKD
%
2,02
2,34
-1,21
-21,2
2.4. Những vấn đề cần đặt ra trong việc phấn đấu tăng lợi nhuận của Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118:
Trong năm qua với sự chỉ đạo đúng đắn của Ban lãnh đạo Công ty, sự nhanh nhạy trong nắm bắt thị trường và sự quyết tâm, cố gắng nỗ lực hết mình của toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên, Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 đã đạt được những kết quả sau:
- Doanh thu của Công ty tăng mạnh, điều này chứng tỏ công tác ngiên cứu thị trường của Công ty rất tốt. Nhưng quan trọng hơn là Công ty đã nâng cao được chất lượng sản phẩm, đảm bảo được tiến độ thi công công trình, do vậy Công ty đã tạo được uy tín đối với khách hàng. Thực tế cho thấy năm 2004 số lượng các công trình mà Công ty trúng thầu cũng như hoàn thành tăng lên so với năm 2003. Địa bàn các công trình đã vươn rộng tới nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước.
- Đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty năm vừa qua được cải thiện, thu nhập bình quan đã tăng lên 1,1 tr.đ/người/tháng
- Bên cạnh những ưu điểm trên thì Công ty không thể tránh khỏi những tồn tại. Việc nhìn nhận và đánh giá một cách chính xác những tồn tại đó là một trong những yếu tốa quan trọng giúp cho Công ty hoạt động đạt hiêụ quả cao hơn trong thời gian tới, thực hiện mục tiêu tăng lợi nhuận của Công ty.
Thứ nhất: Về vấn đề lập kế hoạch, lập dự toán
Trong năm vừa qua bên cạnh những thành tích đạt được, công tác lập kế hoạch của Công ty vẫn còn một số tồn tại như việc xây dựng kế hoạch lợi nhuận chưa phù hợp với tiềm lực của Công ty. Việc lập dự toán cho một số công trình vấn còn chưa bám sát thực tế, đạec biệt là trong dự toán chi nguyên vật liệu. Vấn đề này cần được Công ty quan tâm hơn, bởi chi phí nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng rất lởntong giá thành toàn bộ sản phẩm của Công ty.
Thứ hai: Về vấn đề quản lý chi phí vật tư
Việc xây dựng định mức chi phí hợp lý góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty. Qua xem xét, ta cho rằng các khoản mục chi phí thực tế phát sinh đều tăng so với định mức. Cũng như khoản chi phí không tăng nhiều so với định mức thì tỷ trọng lại nhỏ trong giá thành toàn bộ.
Do chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành công trình và khi lập dự toán không lường trước hết được sự biến động giá cả nguyên vật liệu và mức tiêu hao dẫn đến hầu hết các công trình chi phí nguyên vật liệu thực tế cđều cao hơn so với dự toán. Đó là do mức dự trữ nguyên vật liệu của Công ty còn chưa hợp lý, có sự buông lỏng quản lý trong việc xuất, nhập nguyên vật liệu và hệ thống kho bãi bảo quản nguyên vật liệu còn thiếu làm cho nguyên vật liệu bị hao hụt lớn hơn mức cho phép.
Thứ ba: Về vấn đề quản lý chi phí nhân công
Do việc tổ chức, sắp xếp lao động chưa thật hợp lý dẫn đến chi phí nhân công trực tiếp tăng cao trong giá thành sản phẩm. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cũng chưa hợp lý, gọn nhẹ làm cho tiền lương nhân viên quản lý chiếm tỷ trọng cao và xu hướng tăng lên.
Thứ tư: Tiến đọ công trình và công tác bàn giao thanh quyết toán
Nhiều công trình Công ty đã hoàn thành nhưng cvhưa được chủ đầu tư nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán và một số công trình đã bàn giao nhưng chưa được chủ đầu tư thanh toán. Đến cuối năm 2004 khoản phải thu của khách hàng là 18.990.473.981 đ. Tình trạng này đã gây ư đọng vốn trong khi Công ty phải vay ngân hàng để ứng vốn thi công.
Trong tổng số vốn kinh doanh của Cong ty thì vốn lưu động chiếm một tỷ trọng lớn. Việc quản lý vốn lưu động trong năm qua của Công ty chưa được tốt, ta xem xét những thực tế thấy được Công ty bị chiếm dụng vốn lớn, vấn đề thu hồi vốn chậm. điều này đã gây ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Công ty.
Thứ năm: Vấn đề đầu tư mua sắm tài sản cố định
Trong năm qua, Công ty chưa thực sự chú trọng đến đầu tư đổi mới tài sản cố định. Tài sản cố định là hình thái hiện vật của vốn cố định, vốn cố định bình quân ở Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 năm 2004 chiếm 12,5% trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh bình quân.
Thứ sáu: Về vấn đề khai thác và tạo lập nguồn vốn
Trong cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty, nợ phải trả chiếm tỷ trọng rất cao 208.202.815.562đ trong năm 2004 khi đó nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 116.034.794.245đ. Với hệ số nợ đã cao như vậy sẽ làm Công ty phụ thuộc khá nhiều vào chủ nợ, nếu tổng tài sản không có khả năng sinh ra một tỷ lệ lợi nhuận đủ lớn để bù đắp chi phí lãi vay nợ phải trả thì doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ bị giảm sút vì phần lợi nhuận do vốn chủ sở hữu làm ra phải dụng để bù đắp sự thiếu hụt của lãi vay phải trả. đó sẽ là chướng ngại cho Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ bảy: Vấn đề nâng cao chất lượng hoạt động và công tác tìm kiếm thị trường để trúng thầu công trình.
Trong năm qua, Công ty cũng đã chú trọng đến việc nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ thi công tạo điêu kiện cho Công ty tham gia đấu thầu nhiều công trình.
Tuy nhiên ở Công ty chưa có một bộ phần nào trực tiếp đảm nhiệm việc thực hiện tìm kiếm thông tin về các đấu thầu. Nó được thực hiện bởi tất cả các cán bộ, công nhân viên trong Công ty với các cách tiếp cận khác nhăunh: Thu thập thông tin quảng cáo về các công trình cần đấu thầu trên các phương tiệnthông tin đại chúng, xây dựng mối quan hệ tốt với các cơ quan quản lý Nhà nước, các cấp chính quyền để có được những thông tin về kế hoạch xây dựng của các Bộ, ngành để tìm kiếm các công trình cần đấu thầu song hầu hết vẫn thụ động. Chính vì lẽ đó, trong thời trạng Công ty đang chứng tỏ mình trong lĩnh vực các ngành xây dựng cơ bản, Công ty đã đạt được thành tích rất tốt trong những năm qua, thực tế đã cho thấy ở trên bảng mà Công ty đã tham gia vào.
Trên đây là những kết quả đạt được cũng như tồn tại của Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 trong năm 2004. Vậy trong thời gian tới, để thực hiện mục tiêu tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty cần phát huy những ưu điểm và khắc phục những tồn tại nói trên.
CHƯƠNG 3
Một số giải pháp góp phần nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118
3.1. Phương hướng và nhiệm vụ để phát triển của Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 trong năm 2004
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường năng động, trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, doanh nghiệp nào cũng đều phải tự tìm hướng đi đúng đắn cho mình để có được hiệu quả cao nhất cho mình. Riêng Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2004 theo điều 15 NĐ 51/1999/NĐ-CP ngày 18/07/1999 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành luật khuyến khích đầu tư trong nước (SĐ) 03/1998/QH10, chuyển sang QĐ 528/QĐ/BGTVT/ngày 28/02/2002 của Bộ GTVT
Bước sáng năm 2005 trong sự phát triển của nền kinh tế hiện nay nhu cầu tiêu dùng của mỗi người ngày càng cao đối với công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 hạnh phúc nhất là nhìn thấy mỗi người sống trong sự vui vẻ mà chính là lấy công việc xây dựng để phục vụ cho người tiêu dùng và nhà đầu tư nhằm hoàn thiện phát triển đất nước ngày càng tươi đẹp.
Trong những năm qua công ty đã đạt được những kết quả nhất định như việc xây dựng càng nhiều sự quan tâm đối với nhà đầu tư, hoạt động kinh doanh liên tục và có lãi, thu nhập bình quân của công nhân lao động không ngừng tăng lên Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn mà công ty chỉ cố gắng vượt lên theo phương châm của công ty là cải tiến liên tục, Đổi mới thương xuyên, Ngày càng hoàn thiện và phát triển không ngừng.
Trên cơ sở những kết quả đạt được trong năm qua công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 đã vạch ra những kế hoạch năm 2005 như sau:
-Thứ nhất: Là không ngừng mở rộng thị trường, tìm kiếm bạn hàng mới, giữ được các khách hàng truyền thống của mình nâng cao thương hiệu gây sự chú ý đến nhà đầu tư và người tiêu dùng.
-Thứ hai: Là nâng cao thu nhập của người lao động trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiếp tục thực hiện cơ chế quản lý mới.
-Thứ ba: Là phấn đấu tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định và thuận lợi cho quá trình xây dựng công trình của Công ty.
-Thứ tư: Là thực hiện dự án đổi mới thiết bị công nghệ theo kịp với nhu cầu của thị trường, nâng cấp hệ thống nhà xưởng và điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên.
-thứ năm là chú trọng phát triển nguồn nhân lực có trình độ để nắm bắt công nghệ mới, tăng cường cải tiến bộ máy quản lý, kiện toàn bộ phận kỹ thuật. Nâng cao thành tựu trong hoạt động sản xuất kinh doanh và duy trí hiệu quả quản lý hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000.
3.2. Một giải pháp gia tăng lợi nhuận của Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118.
Nói đến vấn đề gia tăng lợi nhuận của Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 cần phải co những biện pháp tốt nhất, khả thi để thực hiện được các mục tiêu mà Công ty đề ra. Dựa trên tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty trong những năm qua, cụ thể trong năm 2005, sau đây em xin được đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện thêm các giải pháp nhằm gia tăng lợi nhuận tại Công ty trong thời gian tới.
3.2.1. Phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm:
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh diễn ra vô cùng gay gắt. để đạt những mục tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp phải thắng lợi trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải quna tâm tới hai yếu tố là chất lượng và giá cả.
Nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những con đường ngắn nhát để chiến thắng trong cạnh tranh. Tuy nhiên nếu chỉ quan tâm đến chất lượng sản phẩm mà không quan tâm đến việc quản lý chi phí cần thiết để tạo ra sản phẩm thì doanh nghiệp rất khó mà đạt được mục tiêu lợi nhuận . Chính vì vậy để đạt được lợi nhuận một cách nhanh nhất, vững chắt nhất, các doanh nghiệp cần phải sử dụng cả hai phương tiện là chất lượng và giá cả.
Tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản, trực tiếp làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây thực sự là một vũ khí lợi hại để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường xây lắp. Để ha giá thành Công ty cần phải giảm các chi phí cấu thành nên nó.
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Đây là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng rất lớn cấu thành nên sản phẩm , trong giá thành sản xuất của doanh nghiệp xây lắp. Do đó tiết kiệm được khoản chi phí này là rất cần thiết, đây là khả năng tiềm tàng to lớn tác dụng lớn trong việc hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận thực hiện được, nó được coi là vấn đề cốt lõi trong việc hạ giá thành tăng lợi nhuận tại Công ty
- Về việc cung ứng nguyên vật liệu: Khi có được ssự chỉ đạo của Công ty về công trình nào đó, trong quá trình hoạt động của mình được trúng thầu trong một công trình nào đó. Thì tại phòng quản lý dự án phải có đội ngũ nhân viên cùng với đội ngũ cán bộ làm việc tại phòng vật tư, thiết bị chuyên trách lĩnh vực cung ứng, cấp phát vật liệu cho toàn đội thi công. Công ty phải tính toán cẩn thận, và phải dựa trên những quy định của Nhà nước,
- Lựa chọn nguyên vật liệu có chất lượng, đảm bảo các thông số kỹ thuật an toàn cho đồ án thiết kế.
- Lựa chọn nhà cung ứng thích hợp: Giá cả phải rẻ, phù hợp với tài chính của Công ty. Hiện nay trên thị trường có nhiều nhà cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy thị trường cung cấp là rất rộng lớn, Công ty phải có sự tính toán kỹ trước khi mua hàng. Nên lựa chọn nguồn cung ứng quen thuộc từ trước vừa đảm bảo chất lượng, giá cả có thể được ưu đãi hơn do mua với khối lượng lớn. Để thể hiện được thì Công ty phải liên tục, củng cố mối quan hệ giữa mua-bán của mình.
- Trong Công ty có một bộ phận sản xuất vật liệu xây dựng, Công ty nên tận dụng tối đa thuận lợi này, nếu như việc tự sản xuất là rẻ hơn, đảm bảo hơn thì Công ty không nên mua ngoài. Ngược lại về việc tốn kém thì việc mua là hợp lý bởi thời gian lắp đặt thi công sẽ được tiết kiệm hơn.
- Trong qúa trình thi công ở tại các công trình ở xa thì Công ty nên sử dụng nguyên vật liệu ở địa phương để giảm được chi phí vận chuyển và giảm được sự hao hụt trong qúa trình vận chuyể. Đây cũng là một yếu tố rất quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí.
Trong qúa trình thi công:
Do đặc điểm của sản phẩm trong Công ty đôi khi phải được sản xuất ngay tại nơi tiêu thụ nên trong qúa trình thi công, Công ty phải chịu nhiều ảnh hưởng của các nhân tố khách quan và chủ quan, có thể dẫn đến tình trạng gia tăng chi phí nguyên vật liệu như: thời tiết, khí hậu, mưa gió.hay một phần là do quản lý không tốt nên dẫn đến sự tiêu hao khá lớn.
Công ty cần phải có biện pháp để hạ thấp định mức sử dụng vật liệu thông qua việc nâng cao tay nghề, ý thức trách nhiệm của lao động, máy móc thi công.
- Trong qúa trình cấp phát nguyên vật liệu cần có sự giám sát chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra, kiểm soát tranh cấp phát thừa, cấp phát không đủ chủng loại. Công ty nên có chế độ phạt thích đáng với những trường hợp vi phạm những điêu kiện trên. Do tổ chức sản phẩm riêng biệt không tập trung một chỗ thì Công ty không nên tổ chức kho bãi chung để trữ vật liệu mà nên giao khoán cho từng đội ở từng công trình quản lý.
Thực hiện việc bảo quản và sử dụng vật liệu tốt nơi thi công tránh lẫn lộn và tiêu hao do nguyên nhân khách quan như thời tiết,.Công ty phải phân loại vật liệu cẩn thận và có biện pháp tuỳ theo tính chất của từng loại vật liệu.
- Trong qúa trình thi công, Công ty phải đảm bảo công thức, tính toán tỷ lệ vật liệu sử dụng hợp lýtránh việc thừa vật liệu đã chế biến gây lãng phí, hoặc thiếu vật liệu dẫn tơi chất lượng công trình không đảm bảo, phải phá đi làm lạivà sử dụng tối đa phế liệu thu hàng hoá ồi nếu có thể.
- Để tránh tình trạng khoán trắng thì quản lý dự án, phòng vật tư thiết bị và kế toán phải có sự so sánh đối chiếu giữa thực tế và dự toán để tìm nguyên nhân phát sinh tăng chi phí từ đó có biện pháp thích hợp giảm những chi phí đó.
- Nếu đầu tư máy móc thiết bị hiện đại để có thể sử dụng tiết kiệm vật liệu trong thi công và nên đào tạo lao động có trình độ cao hơn để sử dụng máy móc thi công đúng cách, phát huy hết công suất của máy.
3.2.1.2. Đối với chi phí nhân công trực tiếp:
Hiện nay, Công ty có lực lượng lao động tốt các đội thi công, kỹ sưđều hoạt động tốt công việc của mình, tuy theo khối lượng công việc, Công ty huy động số công nhân cho từng công trình khác nhau. Tuy nhiên trong một số công việc Công ty vẫn còn đi thuê công nhân ngoài, để giảm bớt chi phí nhân công trực tiếp, Công ty cần thực hiện các giải pháp sau:
- áp dụng những tiến bộ khoa học vào sản xuất, cụ thể là tăng cường máy móc thiết bị vào sản xuất, tạo khả năng tăng năng suất lao động và sử dụng tiết kiệm lao động.
- Sử dụng dụng hiệu quả tiền lương và tiền thưởng. Tiền lương cần phải tính toán, chi phí ở mức hợp lý, đảm bảo bù đắp được hao pahí lao động mà người lao động đã bỏ ra. Sử dụng tiền lương một cách hợp lý đêr phát huy tác động của nó, tránh thưởng tràn lan hoặc bỏ sót. Công ty có thể sử dụng nhiều hình thức thưởng khác nhau như thưởng sáng kiến kỹ thuật, thưởng cho những người có ý thức trách nhiệm, thưởng lễ, tết
- Tăng cường công tác bô trí phân công lao động: Công ty cần bố trí, sắp xếp lao động theo đúng trình độ chuyên môn. Với những công trình ở xa, Công ty nên thuê lao động tại địa phương đó nhằm giảm bớt chi phí đi lại, ăn ở
Đối với chi phí máy thi công:
Trong năm 2004, Công ty đã dành khoản vay ngắn hạn để đầu tư, mua sắm máy móc thiết bị thi công, song do công trình nằm rải rác ở khắp mọi nơi nên Công ty vẫn phải thuê ngoài. Để giảm chi phí sử dụng máy thi công, Công ty cần thực hiện các giải pháp sau:
- Chú trọng đầu tư máy móc phục vụ trực tiếp cho quá trình thi công.
- Tận dụng khai thác triệt để năng lực sản xuất của máy móc thiết bị hiện có của Công ty
- Lập kế hoạch sử dụng ca máy, gời máy hợp lý để có thể phối hợp sử dụng máy móc, thiết bị ở những công trình gần nhau, hạn chế thuê ngoài, tránh tình trạng ở nơi này nhàn rỗi, nơi khác lại không có máy hoạt động.
3.2.1.4. Đối với chi phí sản xuất chung
Cần được quản lý chặt chẽ ở từng đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung phát sinh liên quan đến công trình nào thì tính cho công trình đó
3.2.1.5. Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp :
Năm 2004 chi phí tăng 18% so với năm 2003, đã làm giảm đi lợi nhuận của Công ty. Đây cũng là khoản chi khó dự toán được chính xácvà không lường trước được sự phát sinh, do vậy để giảm được chi phí quản lý doanh nghiệp thì Công ty nên có những biện pháp sau:
- Tinh giảm biên chếđộ máy quản lý của Công ty làm giảm chi phí nhân viện quản lý
- Xác định mức giới hạn cho các khoản chi như: chi cho điện, điện thoại, chi phí hội họp, tiếp khách,cho từng ban cụ thể nếu như vượt giới hạn thì phòng ban đó phải tự bỏ tiền ra chi trả, để tránh tình trạng lạm dụng tràn lan vào việc tư nhiều làm tăng chi phí cho Công ty.
- Thiết bị phục vụ quản lý là thiết bị hiện đại dễ hao mòn vô hình nên cần xem xét kỹ trướckhi đầu tư mua sắm, gắn những thiết bị này với kế hoạch sử dụng, kế hoạch sản xuất.
- Mọi chi phí quản lý, chi phí hội nghị trên cơ sở hoá đơn chứng từ rõ ràng đảm bảo tính hợp lý, mục đích của chi phí bỏ ra.
3.2.2. Chú trọng đầu tư đổi mới tài sản cố định, nâng cao năng lực cạnh tranh:
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì máy móc thiết bị càng giữ được một vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Như chung ta đã biết trình độ trang bị kỹ thuật quyết định phần lớn đến năng suất, chất lượng sản phẩm. Do vậy trong số các doanh nghiệp hoạt động cùng ngành nghề thì nếu doanh nghiệp nào có khả năng nhanh chóng hiện đại hoá thiết bị, áp dụng những thành tựu khoa học tiên tiến vào sản xuất thì doanh nghiệp đó sẽ chiếm đượcưu thế trong cạnh tranh. đặc biệt trong ngành xây dựng cơ bản thì máy móc, thiết bị càng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự thành bại của doanh nghiệp trong đấu thầu.
Trong những năm qua, tài sản cố định của Công ty khá lớn trong tổng tài sản (thường khoảng 32% đến 36%), điều này làm thực sự vui mừng của Công ty trong việc cạnh tranh. Xuất phát từ thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, ta thấy việc đầu tư đổi mới tài sản cố định ở Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 là vô cùng cần thiết vì:
Khi máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất đáp ứng đầy đủ hơn, Công ty có thể hạn chế việc thuê ngoài, tạo điều kiện định mức chi phí máy thi công, hạ giá thành sản phẩm (do chi phí máy thuê ngoài thường cao hơn so với chi phí công tự làm). HơNhà nướcữa, nếu có đầy đủ mấy móc, công trình sẽ đảm bảo thi công hoàn thành bàn giao đúng tiến độ, tránh mọi lãng phí không cần thiết do không phụ thuộc vào bên ngoài.
- Mức tăng trưởng của Công ty hiện nay tương đối cao, các công trình do Công ty thi công đều có uy tín với các chủ đầu tư, Công ty cần tận dụng cơ hội này để không ngừng nâng caocl công trình, năng lực sản xuất, từ đó tăng doanh thu , làm cơ sở để tăng lợi nhuận. Để làm được điều này, Công ty phải đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất. Từ đó Công ty có thể đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng cao do thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng.
- Các công trình xây dựng ngày càng đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao, yêu cầu phải có máy móc, thiết bị hiện đại mới đáp ứng được. Bên cạnh đó, mỗi công trình xây dựng đều được đưa ra đấu thầu công khai, bên cạnh giá bỏ thầu thấp thì máy móc, kỹ thuật đảm bảo cho thi công công trình cũng là diều vô cùng quan trọng.
Vì vậy trong thời gian tới, nếu Công ty không chú trọng hơn nữavào việc đầu tư, hiện đại hoá máy móc thiết bị thì khả năng thắng thế trong cạnh tranh rất khó. Đây là vấn đề mang tính chiến lược lâu dài, đòi hỏi Công ty phải có phương hướng đầu tư một cách đúng đắn. Công ty cần nghiên cứu một cách kỹ lưỡng, hiệu quả của sự đầu tư mang lại. Công ty có thể sử dụng các nghuồn vốn sau để mua sắm đổi mới tài sản cố định.
- Số tiền trích khấu hao tài sản cố định được Nhà nước cho pháp để lại để đầu tư đổi mới tài sản cố định.
- Nguồn thu từ việc thanh lý nhượng bán tài sản cố định không cần dụng, hư hỏng, hiệu quả sử dụng thấp.
- Nguồn vay dài hạn ngân hàng, đây là một nguồn vốn cố định ổn định, do vậy Công ty nên lập luận chứng kinh tế kỹ thuật, giải trình mục đích và hiệu kinh tế của việc sử dụng vốn vay.
Như chúng ta đã biết, toàn bộ số máy móc, thiết bị mua sắm mới của Công ty trong năm qua chủ yếu bằng nguồn vốn tín dụng. Do vậy nếu Công ty càng đầu tư thêm vào máy móc thiết bị thì cũng có nghĩa là nguồn vốn vay sẽ càng tăng và Công ty cũng phải trả thêm chi phí lãi vay đáng kể. Mặt khác, đầu tư mua sắm mới máy móc, thiết bị thì càng phải khấu hao nhiều, nếu hết thời gian hoạt động mà Công ty chưa thu hồi được vốn qua phương pháp khấu hao thì khả năng thâm hụt tài chính là rất có thể.
Vậy để khắc phục tình trạng trên, Công ty nên có chính sách đầu tư hơpợ lý, nghĩa là máy móc, trang thiết bị chỉ vừa đủ hoạt động, không thiếu cũng không thừa, tránh lãng phí TSCĐ. Hơn nữa khi đầu tư , Công ty nên chú trọng trang bị những loại máy móc, thiết bị hiện đại và công nghệ mới để vừa tiết kiệm được nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất lại vừa đạt công suất lớn hơn và hiệu quả cao hơn. Bên cạnh đó, Công ty cần tận dụng tối đa số máy móc đã hết khấu hao nhưng vẫn sử dụng được và phải bảo đảm an toàn lao động. Vì chúng vẫn có thể tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm mà lại không phải trích khấu hao tiếp, nhờ đó Công ty có thể giảm được chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
3.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động và đẩy mạnh công tác đầu tư tìm kiếm thị trường, tăng khối lượng công trình nhận thầu:
Trong kinh tế thị trường, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải hoà nhập với thị trường. Làm tốt hoạt động phân tích nghiên cứu thị trường sẽ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, không những được tiíen hành thường xuyên liên tục mà mà còn được mở rộng. Bởi thông qua hoạt động nghiên cứu thị trường, Công ty không những có thể giữ vững thị trường truyền thống mà còn có thể khai thác các thị trường tiềm năng. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chúng ta ký kết được nhiều hợp đồng xây dựng, tăng doanh thu, tạo cơ sở tăng lợi nhuận. Để thực hiện được điều đó, Công ty nên thực hiện một số biện pháp sau:
- Phấn đấu nâng cao chất lượng công trình: Do sản phẩm tiêu thụ của Công ty bao gồm các công trình công nghiệp, công trình xây dựng dân dụng, công trình hạ tầng và chủ yếu là công trình có giá trị lớn. Do đó, chất lượng của mỗi công trình là mục tiêu hàng đầu của Công ty. Các công trình này không chỉ là sản phẩm tiêu dùng đơn thuần như những hàng hoá khác, mà nó là tài sản cố định của chủ đầu tư và được sử dụng cho mục đích lâu dài. Mặt khác vấn đề nâng cao chất lượng để tăng số lượng sản phẩmtiêu thụ còn là một biện pháp quan trọng để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp phấn đấu tăng lợi nhuận. Hưa nữa, việc đảm bảo chất lượng công trình là lời quảng cáo hữu hiệu nhất đến hình ảnh và uy tín của Công ty đối với các chủ đầu tư, từ đó góp phần nâng caokhả năng cạnh tranh của Công ty, mở rộng thị trường.
Tăng cường công tác tiếp thị đấu thầu: Trong những năm qua, công tác tiếp thị đấu thầu chưa được lãnh đạo quan tâm và chỉ đạo sát sao. Trong khi đó công tác lại đóng một vai trò hết sức quan trọng. Vì thế trong thời gian tới, Công ty cần thực hiện:
+ Thu thập và tổng hợp thông tin về thị trường xây dựng, căn cứ vào kế hoạch xây dựng của Nhà nước, của ban ngành địa phương và căn cứ vào nhu cầu xây dựng của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, đặc biệt chú ý đến các dự án sắp được tiến hành.
+ Tìm hiểu về các đối thủ cạnh tranh của Công ty, đánh giá được những mặt mạnh yếu của họ để từ đó có chiến lựa và khế hoạch cạnh tranh cho phù hợp.
+ Tìm hiểu các thông tin về chủ đầu tư, về sở thích, về uy tín và tiềm lực tài chính của họ.
+ Sử dụng các hình thức đẻ giới thiệu, quảng cáo hình ảnh của Công ty đến các chủ đầu tư.
3.2.4. Lựa chọn khai thác nguồn vốn hợp lý đáp ứng yêu cầu kinh doanh:
Như chúng ta đã biết, trong năm qua Công ty đã sử dụng nguồn vốn vay ngắn hạn để đầu tư mua sắm tài sản cố định. Nếu Công ty càng đầu tư thêm vào máy móc thiết bị thì cũng có nghĩa là nguồn vốn vay sẽ càng tăng và Công ty cũng phải trả thêm chi phí lãi vay đáng kể. điều đó sẽ ảnh hưởng tới việc phấn đấu tăng lợi nhuận của Công ty. Do vậy, Công ty cần lựa chọn và khai thác các nguồn vốn khác để đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của mình. Công ty có thể khai thác từ các nguồn vốn sau:
- Nguồn trích khấu hao tài sản cố định, nguồn thu từ việc thanh lý nhượng bán tài sản cố định không cần dùng, hư hỏng, hiệu quả sử dụng thấp.
- Nguồn khai thác tạm thời các quỹ của Công ty.
- Nguồn huy động vốn từ bên ngoài.
- Công ty nên chủ động khai thác nguồn vốn vay dài hạn ngân hàng, đây là một nguồn vốn có tính ổn định và có lãi suất thấp.
3.2.5. Tổ chức tốt công tác thanh toán và thu hồi nợ phải thu.
Như phân tích ở trên, tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty chưa được tốt, công tác thanh toán công nợ, thu hồi vốn của Công ty còn nhiều hạn chế, số vốn mà Công ty bị chiếm dụng lớn. Do vậy công tác thanh toán và thu hồi công nợ sẽ là vấn đề cần đặt ra cho Công ty trong thời gian tới. Cùng với đó là giá trị sản phẩm dở dang thường xuyên duy trf ở mức cao. Vì thế cần tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thi công để nghiệm thu bàn giao công trình, tránh thi công dàn trải dẫn đến giá trị sản phẩm dở dang lớn.
Trong năm vừa qua, xem xét công tác thu hồi tại Công ty ta thấy tỷ trọng của khoản phải thu 10,28% trong tổng số vốn lưu động, chứng tỏ số vốn bị chiếm dụng lớn. Trong khi đó Công ty phải vay vốn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Diều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung.
Để giải quyết những vướng mẳc trên trong thời gian tới, Công ty cần áp dụng các biện pháp sau:
- Khi ký hợp động xây dựng Công ty phải ghi rõ thời gian thanh toán, hình thức thanh toán tiền hàng trên hợp động và các bên phải có trách nhiệm tuân thủ một cách đầy đủ nghiêm túc các khoản đã quy định.
- Trong thời gian cần chú trọng công tác phân kỳ nguồn vốn và lập hồ sơ xác định khối lượng xây lắp bên A ngay sau khi hoàn thành từng hạng mục công trình để làm cơ sở cho chủ đầu tư ứng vốn đối với từng công trình để đảm bảo đầy đủ nguồn tài chính, tránh tình trạng ngừng trệ do thiếu vốn gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công, đồng thời giảm chi phí lãi vay ngân hàng. Công tác này đặc biệt quan trọng đối với các công trình có quy mô lớn, thời gian thi công dài.
- Tăng cường áp dụng các biện pháp khuyến khích hàng thanh toán tiền hàng sớm như sử dụng chiết khấu cho khách hàng.
- Tổ chức đôn đốc khách hàng thanh toán, thu hồi nợ, nhanh chóng đưa đồng vốn vào sản xuất nhằm đảm bảo đồng vốn luôn quay vòng.
3.2.6. Tổ chức tốt công tác sản xuất, đầy nhanh tiến độ công trình hoàn thành bàn giao nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh:
Đây luôn là yếu tố gắn liên với công trình từ khâu thiết kế, lập dự án khả thi đến thi công và hoàn thành bàn giao. Để tổ chức tốt công tác sản xuất, đẩy nhanh tiến độ công trình hoàn thành bàn giao, Công ty cần thực hiện các biện pháp sau:
- Tiếp tục hoàn thiện công tác khảo sát thi công đảm bảo thiết kế phù hợp với địa hình công trình để tránh tối đa các rủi ro trong thi công làm giá thành tăng dẫn đến lợi nhuận giảm.
- Nghiên cứu lại các quy trình công nghệ thi công, các biện pháp kỹ thuật phù trợ để bổ sung vào quy trình trong thiết kế nhằm lựa chọn quy trình công nghệ có chất lượng cao và chi phí thấp nhất giúp đầy nhanh tiến độ thi công, để bàn giao công trình, hạng mục công trình sớm.
- Giám sát thi công tại công trường, đồng thời tổ chức cho kỹ thuật bên A, kỹ thuật của cơ quan giám sát, kỹ thuật của cơ quan tư vấn thiết kế thực hiện công tác giám sát. Công tác này thực hiện tốt các tác dụng chỉ đạo thi công nhịp nhàng hàng ngày trên công trường, kịp thời phát hiện và giải quyết những sai sót của thiết kế và thi công. Góp phần đầy nhanh tiến độ công trình hoàn thành bàn giao.
3.2.7. Tăng cường đầu tư đào tạo nguồn nhân lực:
Cùng với việc tăng năng lực máy móc kỹ thuật hiện đại và trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 luôn xác định con người là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của Công ty. Vì vậy để đảm bảo thực hiện thắng lợi mục tiêu sản xuất kinh doanh đặt ra trong giai đoạn tới thì Công ty cần :
- Củng cố đội ngũ cán bộ kỹ thuật và điều hành kỹ thuật. đặc biệt cần quan tâm bồi dưỡng phát triển số cán bộ làm chủ nhiệm công trình.
- Đối với công tác đào tạo : Lập kế hoạch và thực hiện quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên theo đúng yêu cầu nhiệm vụ thường xuyên hàng năm. Nâng cao tay nghề lao động có chính sách hợp lý để khuyến khích và thu hút cán bộ kỹ thuật đầu ngành, có tổ chức lao động tay nghề cao.Để từ đó góp phần hạ giá thành và nâng cao lợi nhuận của Công ty
- Ngoài ra do tính chất công việc, Công ty chủ yếu đi thuê lao động bên ngoài, khi thuê Công ty cũng cần dựa vào nhiệm vụ và đặc điểm của công việc để từ đó đưa ra các tiêu chuẩn tuyển dụng cho phù hợp. Có như vậy mới tuyển được những người có khả năng làm việc ngay, giảm bớt chi phí đào tạo, năng suất lao động được đảm bảo, tiến độ thi công được thực hiện đúng, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty.
Trên đây là một số giải pháp để nâng cao lợi nhuận mà em đã đưa ra trên cơ sở phân tích tình hình thực tế tại Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118. Để có thể đạt được tốt nhất mục tiêu ‘ Lợi nhuận’ thì cần có sự nghiên cứu tìm hiểu sâu hơn nữa để có thể kết hợp hài hoà các biện pháp trên.
Kết luận
Hiện nay, lợi nhuận là một vấn đề nóng bỏng được các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế cũng như toàn xã hội quan tâm, bởi lợi nhuận có vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với bất kỳ một hoạt động ssản xuất kinh doanh nào.
Việc hiểu rõ nguồn gốc, bản chất và nội dung của lợi nhuận cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận, nắm bắt các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và các biện pháp chung nhằm tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp là rất cần thiết. Do vậy, người cán bộ tài chính cần nắm rõ tình hình thực tế của doanh nghiệp mình để vận dụng các biện pháp đó một cách hợp lý nhất, để không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Từ nhận thức trên cùng với quá trình học tập, nghiên cứu và thời gian thực tập, em đã đi sâu tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 và đã tập trung nghiên cứu đề tài về lợi nhuận, từ đó đưa ra một số biện pháp góp phần nâng cao lợi nhuận ở Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118. Do trình độ và thời gian có hạn, nên những vấn đề được trình bày trong chuyên đề tốt nghiệp này mới chỉ đặt ra những vấn đề cơ bản. Việc tổ chức thực hiện nó như thế nào, đến đâu cần có sự đầu tư nghiên cứu sâu hơn, cụ thể hơn mà trong khuôn khổ tài liệu này chưa đề cập đến được.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình, những ý kiến đóng góp quý báu của giao viên hướng dẫn TS. Bạch Đức Hiển, cùng tập thể anh chị phòng Tài chính kế toán Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 đã giúp em hoàn thành bản chuyên đề này./.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Quản trị tài chính doanh gnhiệp – Trường đại học Tài chính kế toán Hà Nội – Nhà xuất bản tài chính Năm 2001 (Học viện Tài chính).
2. Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp – Học viện Tài chính – Nhà xuất bản tài chính – Năm 2002.
3. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh tế – Học viện tài chính – Nhà xuất bản tài chính – Năm 2002.
4. Giáo trình Kinh tế các ngành và sản xuất kinh doanh – Học viện Tài chính – Nhà xuất bản tài chính – Năm 2002.
5. Luật doanh nghiệp Việt Nam.
6. Các tạp chí tài chính năm 2003 và năm 2004.
Lời cam đoan
Tôix in cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, Kết quả nêu trên trong chuyên đề này là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị em đã thực tập.
Tác giả Chuyên đề
Sinh viên
Văn Pa Sớt Chăn
Mục lục
Trang
LờI Mở ĐầU 1
CHƯƠNG 1 – Lợi nhuận và tầm quan trọng phải phấn đấu tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3
1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường. 3
1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận 3
1.1.2. Nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp 3
1.1.3. Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp 5
1.1.3.1. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (doanh lợi vốn) 5
1.2. ý nghĩa về lợi nhuận của doanh nghiệp 7
1.3. Một số phương hướng và biện pháp cơ bản để nâng
cao lợi nhuận của doanh nghiệp. 9
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. 9
1.3.1.1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm. 9
1.3.1.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm hàng hoá tiêu thụ: 11
1.3.2. Một số phương hướng và biện pháp cơ bản để nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. 12
1.3.2.1. Nâng cao doanh thu tiêu thụ sản phẩm. 12
1.3.2.2. Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. 13
1.3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: 17
CHƯƠNG 2 – Tình hình hoạt động kinh doanh và thực hiện lợi nhuận
của Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 19
2.1. Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần
xây dựng công trình giao thông 118 19
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần xây dựng công
trình giao thông 118: 20
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh 21
2.1.3.1. Đặc diểm tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh. 21
2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. 22
2.1.3.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 25
2.1.3.4. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty: 26
2.1.4. Tình hình thị trường và khả năng kinh doanh của Công ty: 26
2.1.5. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty: 27
2.1.5.1. Kết quả tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong
một số năm gần đay (2003 - 2004): 27
2.1.5.2. Tình hình tài chính của Công ty trong năm 2004: 27
2.2. Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận ở Công ty
cổ phần xây dựng công trình giao thông 118. 41
2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua. 41
2.2.1.1. Những thuận lợi: 41
2.2.1.2. Khó khăn: 41
2.2.2. Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty. 42
2.2.2.1. Những kết quả và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty trong hai năm (2003-2004). 42
Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp 42
B. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 44
2.2.2.2.Đánh giá tình hình tăng lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh
doanh ở Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118. 45
2.3. Những nguyên nhân chủ yếu tác động đến tình hình thực
hiện lợi nhuận sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần xây dựng
công trình giao thông 118. 47
2.3.1. Tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ 47
2.3.2. Tình hình quản lý chi phí và thực hiện kế hoạch giá thành: 47
a/ Tình hình quản lý giá thành sản xuất sản phẩm: 48
b/ Tình hình quản lý chi phí quản lý doanh nghiệp: 49
2.3.4. Tình hình quản lý sử dụng vốn của Công ty: 50
2.4. Những vấn đề cần đặt ra trong việc phấn đấu tăng lợi nhuận
của Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118: 51
CHƯƠNG 3 – Một số giải pháp góp phần nâng cao lợi nhuận tại Công
Ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 54
3.1. Phương hướng và nhiệm vụ để phát triển của Công ty cổ
phần xây dựng công trình giao thông 118 trong năm 2004 54
3.2. Một giải pháp gia tăng lợi nhuận của Công ty cổ phần xây
dựng công trình giao thông 118. 55
3.2.1. Phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm: 55
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 56
3.2.1.2. Đối với chi phí nhân công trực tiếp: 57
Đối với chi phí máy thi công: 58
3.2.1.4. Đối với chi phí sản xuất chung 58
3.2.1.5. Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp : 58
3.2.2. Chú trọng đầu tư đổi mới tài sản cố định, nâng cao năng lực
cạnh tranh: 59
3.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động và đẩy mạnh công tác tìm kiếm
thị trường, tăng khối lượng công trình nhận thầu: 60
3.2.4. Lựa chọn khai thác nguồn vốn hợp lý đáp ứng yêu cầu kinh
doanh: 61
3.2.5. Tổ chức tốt công tác thanh toán và thu hồi nợ phải thu. 62
3.2.6. Tổ chức tốt công tác sản xuất, đầy nhanh tiến độ công trình
hoàn thành bàn giao nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh: 63
3.2.7. Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực: 63
Kết luận 65
Danh mục tài liệu tham khảo 66
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5621.doc