Đề tài Lợi nhuận và những biện pháp cơ bản góp phần nâng cao lợi nhuận ở công ty xây dựng - 17

Huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ cán bộ công nhân viên chức và trong nhân dân. Để huy động được nguồn vốn này công ty cần có tỉ lệ lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng để hấp dẫn họ nhưng phải thấp hơn lãi suất tiền vay ngân hàng để đảm bảo có lợi cho công ty. Đây là một nguồn rất có triển vọng khai thác với khối lượng lớn có hiệu quả cao. * Liên doanh liên kết với các đơn vị khác. Công ty có thể thực hiện liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm khắc phục các nhược điểm tạm thời về máy móc thiết bị nhằm đổi mới hiện đại hoá thiết bị và công nghệ sản xuất, đồng thời học tập tiếp thu kinh nghiệm tổ chức quản lý hiện đại. Việc liên doanh liên kết có thể được tiến hành toàn bộ hay từng phần. Công ty có thể cổ phần hoá doanh nghiệp nhưng áp dụng hình thức khuyến khích và bắt buộc công nhân viên của công ty mua cổ phần (chẳng hạn công ty có thể quy định về số cổ phiếu tối thiểu mà mỗi công nhân viên phải mua). Việc bán cổ phiếu cho cán bộ công nhân viên trong công ty có nhiều ưu điểm: giải quyết được nhu cầu về vốn của công ty; tạo ra sự ràng buộc giữa người lao động với công ty khi đã trở thành người chủ sở hữu thì họ sẽ có trách nhiệm hơn trong công việc làm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng công trình vì sự thành bại của công gắn liền với quyền lợi cá nhân và lợi ích kinh tế của họ. - Sử dụng vật tư đúng quy cách, chất lượng và định mức kinh tế kỹ thuật. Vật liệu là bộ phận chính cấu tạo nên sản phẩm công trình do đó nó ảnh ưởng lớn nhất đến chất lượng công trình cũng như giá thành công trình, vì vậy trước khi đưa vật liệu vào xây dựng, bộ phận kỹ thuật của công ty cần phải kiểm tra chặt chẽ chất lượng của từng loại vật liệu. Những loại vật tư nào kém phẩm chất cần phải loại bỏ để đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình. Đồng thời kiểm tra khối lượng vật liệu đưa vào sử dụng theo đúng định mức tránh lãng phí không cần thiết phấn đấu giảm định mức tiêu hao vật liệu.

doc63 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1347 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lợi nhuận và những biện pháp cơ bản góp phần nâng cao lợi nhuận ở công ty xây dựng - 17, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giá bán công trình, hạng mục công trình của các doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói chung và công ty xây dựng 17 nói riêng phụ thuộc vào quy mô, khối lượng xây lắp của từng công trình và hạng mục công trình. Công ty chỉ có thể xây dựng đơn giá trên 1 m2 đối với từng hạng mục cụ thể ( 1 m2 xây dựng , 1m2 hoàn thiện, 1m2 đổ bê tông ) Biểu 5: Đơn gí thi công năm 1998-1999 Khoản mục Đơn vị Năm 1998 Năm 1999 Chên lệch ± 1. Bê tông tạo dốc mác đá 1 x 2M 150528,8 x 0,16 m3 562.981 562.976 -5 2. Bê tông nền đá 4 x 6M 100 dày 150; 26 x 22 x 0,12 m3 427.963 427.979 -4 3. Bê tông sàn mác dầm, sê mô m3 968.536 968.530 -6 4. Xây tường gạch 8 x 8 x 19 > 30cm, H Í 4m vừa 75 m2 404.357 404.356 -3 5. Xây tường gạch d = 20,H < 4m VM75 m2 5.588.328 5.588.324 -9 6. Cốt thép móc f 18 trụ cao Í m tấn 5.588.328 5.588.324 -4 7. Cốt thép móc f 18 trụ Í 10 tấn 5.530.815 5.530.802 -13 Qua biểu 5 ta thấy đơn giá thi công năm 1998, 1999 , các hạng mục năm 1999 đều giảm so với năm 1998. Nguyên nhân của hiện tượng này không phải là do chất lượng thi công giảm mà chủ yếu là do nguyên nhân khách quan. Công ty đã hạ giá thành thi công để cạnh tranh với các đơn vị xay lắp khác . trước mắt, việc giảm đơn giá thi công tác động làm giảm doanh thu và lợi nhuận của công ty , song sét về lâu dài thì đây là một cách hợp lí để giành thắng lợi trong cạnh tranh với các đối thủ khác. Nhìn chung, công tác sản xuất tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 1999 đã dạt được kết quả đáng khích lệ cụ thể là : ỉtong sản xuất, với máy móc thiết bị được đầu tư mới vừa nâng cao chất lượng công trình,m vừa giảm được tiêu hao nguyên vật liệu đồng thời nâng cao năng suất lao động. Trong tiêu thụ, mặc dù cạnh tranh trong xây dựng cơ bản rất găygắt, song công ty đã cố gắng tiòm kiếm và mở rông thị trường khai thác và nhận thầu được nhiều công trình. Tuy nhiên, việc chưa đảm bảo đúng tiến đọ thi công đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu tiêu thụ của công ty . Từ những p-hân tích trên ta thấy rằng tình hình thực hiện doanh thu sản xuất kinh doanh của công ty nhìn chung là tốt. Tổng doanh thu năm 1999 tăng 983.835.137 VND so với năm 1998 với tỷ lệ tăng tương ứng là 5,35% trong doanh thu hoạt động sản xuất tăng 1.076.925.402 VND với tỷ lệ tăng tướng ứng là 5,99 % và doanh thu hoạt động xây lắp tăng 810.037.420 VND với tỷ lệ tăng tương ứng là 4,53% . Có được thành tích trên là do cố găng của ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ lãnh đạo tong công ty . Bằng uy tín và châtý lượng, công ty đã từng bước khẳng định vị trí của mình , đứng vững trong cạnh tranh với hàng trăm doanh nghiệp có quy mô lớn khác với sức cacnhj tranh về công nghệ, vốn và quy mô quản lí . Tuy nhiên, trong cog tác thực hiện doanh thu , công ty còn bộc lộ một số hạn chế nhất định càn nhanh tróng khắc phục để doanh thu được nâng cao hơn trong năm tới 2.2. Nhóm nhân tố thuộc về giá thành tiêu thụ lợi nhuận không chỉ bị tác động bởi các nhân tố thuộc về doanh thu mà nó còn bị ảnh hưởng bởi nhân tố thuộc về giá thành tiêu thụ . *Giá vốn hàng bán. Đối với các doanh nghiệp xây dựng do đặc điểm riêng biệt của nghành và của sản phẩm nên giá thành sản xuất ( giá thành thi công ) thường được tính cho từng đơn vị hạng mục công trình như giá thành pơhần đổ móng, giá thành phần xây thô, giá thành phần lấp đặt nội thất. Mặt khác do quy mô của công trình lắp đặt là khác nhau nên giá thành hạng mục của mỗi công trinhf là khác nhau . Do đó, việc tính toán và phân tích giá thành đơn vị sản phẩm – giá thành xây dựng 1 m2 là không chính xác .Để đánh giá tình hình thực hiện giá thành của công ty năm 1999, ta đi sâu vào phân tích thực hiện tông giá thành . Biểu 6: tình hình thực hiện tổng giá thành năm 1998-1999 Khoản mục Số tháng đầu năm So sánh 1998 1999 ± tuyệt đối ± % 1. Vật liệu 12.907.633.185 13.051.853.162 + 144.201.977 + 1.11 2. Nhân công trực tiếp 1.629.796.174 1.769.371.684 + 139.575.510 + 8,56 3. Máy thi công 178.659.341 202.953.167 + 24.293.826 + 13,59 4. Khấu hao tài sản cố định 310.073.477 561.341.491 + 251.268.014 + 81,03 5. Chi phí khác bằng tiền 540.230.450 751.438.946 + 211.208.496 + 39.09 6. Chi phí công trường 554.219.112 702.372.896 + 148.153.784 + 26,73 Giá thành thi công 16.122.611.739 17.039.313.346 916.701.607 + 5,69 Chi phí quản lí doanh nghiệp 469.891.473 631.502.125 161.610.652 + 34,39 Giá thành tiêu thụ 16.592.503..212 17.670.815.471 1.078.312.259 + 6,5 Từ số liệu bảng 6 ta thâýy giá vốn hang bán ( giá thành)trong kì đã tăng lên 1.249.854.411 VND với tỷ lệ tăng tương ứng là 7.33% trong khi tốc độ tăng của doanh thu xzây lắep là 4,53 %. Như vậy tốc đọ tăng của giá tyhành lớn hơn tốc đọ tăng doanh thu .Đây chính là nhân tố chủ yếu làm giảm lợi nhuận trong kì của công ty. Dể có thể kết luận toàn diện và chính xác cần phải dựa vào mức độ ảnh hưởng hơn tốc độ phát triển doanh thu . Để có thể kết luận toàn diện và chính xác cần phải dựa vào mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến giá thành sản phẩm . -Chi phí vật liệu -Tổng giá trị vật liêu năm 1999 tăng so với năm 1998 là 144.202.007 VND với tỷlệ tăng tương ứng là 1,12 % . Tổng giá trị vật liệu phụ thuộc vào ba nhân tố: mức tiêu hao đơn gía vật liệu xuất dùng vào khối lượng xây lắp . Việc thựch hiện mức tiêu hao nguyên vật liẹu cuỉa công ty năm 1999 là tương đối tố, tiêu hao vật lkiêu thực tế đã giảm so với năm 1997. Ta có thể thấy điều này qua ví dụ tiêu hao vật liêu cho 1 M3 brê tông . Biểu 7: Định mức tiêu hao vật liêu cho 1m3 bê tông năm 1999 Tên vật tư Đơn vị tính Mức tiêu hao So sánh KH TH ±Tuyệt đối ±% 1. Xi măng P400 Kg 297,04 296,92 - 0,12 - 4,03 2. Cát vàng m3 0,39 0,381 - 0,09 - 2,23 3. Đá dăm m3 0,543 0,542 - 0,01 - 0,001 4. Sắt phi 6 Kg 3,2 3,0 - 0,2 - 0,063 5. Sắt phi 16 Kg 2,8 2,6 - 0,2 - 0,07 6. Que hàn Kg 1,55 1,49 - 0,06 - 0,038 7. Dây thép Kg 0,51 0,51 - - 8. Gỗ kê 0,0032 0,003 - 0,0002 - 0,063 Giảm dược định mức tiêu hao nguyên vật liệu chứng tỏ công ty đã quản lí chặt chẽ vật liệu sản xuất , điều này cho phép tiết kiệm nguyên vật liêu. VVề khâu quản lí thực hiện định mức, công ty tiến hành theo dõi giữa việc xuất vật liệu đem vào quá trình sản xuất của từng bộ phận, từng tổ đội xây lắp trên cơ sở đó phát hiện kịp thời những bộ phận không hoàn thành định mức sử dụng tiềt kiệm nguyên vật liêu, công ty có những biện pháp khuyến khích kịp thời. Với cách quản lí này đã mang lại những kết quả tốt trong tònh hình thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu của công ty, không xảy ra tình trạng lãng phí tràn lan. Dơn giá vật liệu xuất dùng được xác định gồm giá mua nguyên vật liệu và chi phí mua ( chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quanr, ) trong năm 1999 goía mua một số loại vật liệu chủ yếu hầu hêt tăng lên, sự biến đông theo chiều hướng xấu của thị trường đã tác động lớn làm cho khoản chi tăng lên đáng kể . Biểu 8: Giá vật liệu chính năm 1998-1999 Tên vật tư Đơn vị tính Năm 1997 Năm 1998 ±% 1. Xi măng P300 Bỉm Sơn Kg 782 800 + 2,3 2. Xi măng P400 Hải Phòng Kg 798 820 + 2,75 3. Cát vàng m3 35.800 35.800 - 4. Đá dăm m3 77.308 80.800 + 4,5 5. Sắt F 12 Thái Nguyên Kg 4.435 4.735 + 10,53 6. Sắt F 14 Thái Nguyên Kg 3.800 4.200 + 10,53 7. Sắt F 20 Thái Nguyên Kg 4.035 4.400 + 9,04 8. Sắt F 10 Liên Xô Kg 4.635 4.975 + 6,47 9. Sắt F 6 Liên Xô Kg 4.830 5.285 + 9,42 10. Sắt F 14 Liên Xô Kg 4.535 5.085 + 11,9 Qua số liệu bảng trên ta thấy chỉ có giá xi măng là biến động khôg đáng kể còn goía sắt thép tăng nhanh. Nếu như năm 1998 giá mua 1 –kg sắt phi 6 liên xô là 4830 VND thì sang năm 1999 giá mua là 5283 VND / 1 kg tăng 9,42% . Để làm 1 m bê tông cần 3 kg sắt phi 6 liên xô , việc tăng giá mua đã làm chi phí về sắt để đổ 1 m3 bê tông tăng lên so với năm 1997 là (5285-4830)* 3 = 1365 VND. Ngoảia việc chi phí quản lí chi phí thu mua của công ty tính ra lỏng lẻo, các chi phí vận chuyên, bốc dỡ được công ty thanh toán theo hình thức thực thanh, thực chi, cán bộ vật tư thường khai tăng chi phí và bỏ tíu phần chênh lêch.Điều này làm chi phí vật tư của doanh nghiệp tăng lên vô ích . Việc tăng khối lượng xây lắp năm 1999 so với năm 1998 cũng đã làm cho chi phí nguyên vật liệu tăng lên. Trong kì, công ty đac nhsạn được một số công trình có quy mô lớn, mặt khác khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao cũng lớn hơn năm trước. Do vậy, khối lượng vật tư sử dụng cũng trawng lên so với năm trước. Như vậy, trong naưem 1999 mặc dù giảm được định mức tiêu hao vật liệu giảm chi phí vật liệu trực tiếp song do sự biến động của giá cả , các loại vật tư trên thị trường và khối lượng xây lắp tăng lên cùng với việc quản lí thu mua còn thiếu chặt chẽ đã làm cho tổng giá trị vật liêụ trong giá thành thi công tăng lên so với năm 1998. Chi phí nhân công trực tiếp. Do đặc thù riêng của nghành nên công ty có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ , lực lượng của công ty là 370 người trong đó cơ quan công ty 65 ngưòi, các đơn vị sản xuất 305 người . Còn lại lao động hợp đồng là 640 người phần lớn là lao động thời vụ. Trong năm 1999. Công ty moẻ rộng thị trường vào miền trung và miền Nam, trên hai thị trường này, đơn giá tiềnlương cao hơn nhiều so với đơn giá tiền lương ở thị trường miền Bắc , được thể hiện qua bảng sau: Biểu 9: đơn giá tiền lương xây lắp năm 1999 Địa điểm công trường Đơn giá lương trên 1000 đồng sản phẩm 1. Công trình ở các tỉnh phía Bắc vốn đầu tư trong nước 185 2. Công trình ở các tỉnh phía Bắc vốn đầu tư nước ngoài 200 3. Công trình ở các tỉnh miền Trung vốn đầu tư trong nước 190 4. Công trình ở các tỉnh miền Trung vốn đầu tư nước ngoài 205 5. Công trình ở các tỉnh phía Nam vốn đầu tư trong nước 195 6. Công trình các tỉnh phía Nam vốn đầu tư nước ngoài 215 Trong năm 1999 , công ty nhận thầu được 20 công trình, hạng mục công trình cùng vói naưm công trình xây dựng dở dang năm trước chuyển sang năm nay là 25 công trình . NHư vậy, khối lượng thi công và đơn giá tiền lương tăng lên do chi phí tièn lương tăng lên là 8,56 % so với năm 1998 với số tăng tuyệt đối là 139.575.510 VND . tuy vậy, tổng tiền lương tăng thêm không phải là điều bất hợp lí vì nó không phản ánh sự yếu kém trong công tác quản lí và sử dụng lao động mà là do công ty đã sử dụng linh hoạt đòn bẩy kinh tế khuyến khích người lao động trong công việc từ đó nâng cao năng suất lao động và chất lượng thi công . Mặc dù tổng quỹ lương tăng và hoạt động xây lắp nhận thầu của công ty trong năm 1999 vãn có lợi nhuận .Điều đó chứng tỏ kết quả thu được vẫn đủ để bù đắp cho chi phí này. Vì vậy đây không thể là tồn tại của doanh nghiệp . -chi phí máy móc thi công là chi phí về nhiên liệu , điện năng.. để đảm bảo cho sự hoạt động của máy m,óc thiết bị. Trong năm công ty đầu tư mua sắm thêm nhiều máy móc thiết bị , thêm vào đó do số lượng công trình và hạng mục công trình đòi hỏi nhiều hơn nên thời gian cũng như hiệu suất thiết bị máy móc tăng lên kéo theo chi phí điện năng cũng tăng lên tương ứng làm cho chi phí máy móc tăng lên 13,59% với số lượng tăng tuyệt đối là: 24.293.826 VND Đây là khoản chi có khoíi lượng tăng rất lớn, ngoài nh\ững nguyên nhân khách quan nêu trên, qua tìm hiểu thực tế ở doanh nghiệp nhận thấy việc tiêu hao nhiên liệu vật liêu mua sát vơíu thực tế, cụ thể à công ty địn xây dựng một định mức tiêu hao nhiên liêu chung cho tất cả các loại máy móc thiết bị cùng chủng loại, công suất, tính năng sử dụng cho mỗi loại máy móc thiết bị khác nhau nên dẫn đến việc sử dụng nhiên liệu điện năng còn lãng phí. -Chi phí kế hoạch tài sản cố định. Để phục vụ cho nhu cầu sản xuất và phù hợp với xu thế phát triển của nghành trong năm 1999, công ty đã đầu tư mua sắm máy móc thiết bị chuyên dùng cho các công trình giao tông, thuỷ lợi như: máy ủi đất, máy đào, máy lu, máy nổ, đầm đất vv.. với tông nguyên giá 1.475.381.262 VND làm cho giá trị máy moc thiết bị từ 768.807.013 VND tỷ lệ tăng tương ứng là 81,03 % . Đây là một trong ba nhân tố chủ yếu làm tăng giá thành thi công , do đó làm cho lợi nhuận của công ty giảm xuống. Để giảm chi phí khấu hao, công ty chỉ bằng cách tăng sản lượng công ty sản xuất , nhưng điều này phụ thuộc vào nhu cầu cũng như khả năng thành công của công ty trong công tác đấu thầu với sự tham gia của nhiều nhà thầu khác nhau. Đây là một trong những khó khăn của công ty. Chi phí bằng tiền khác . Chi phí bằng tiền khác gồm có: chi phí điện, nước phục vụ cho thi công, chi p0hí trả tiền trước, lãi vay ngan hàng để mua sắm máy móc thiết bị , chi phí thue ngoài, tai sản và một số chi phí khác. Yừu tố chi phí bằng tiền khác cũng là một trong các nhân tố ảnh hưởng tỷ lệ nghịch với lợi nhuận . Trong năm 1999, chi phí này tăng so với năm 1998 là 211.208.496 với tỷ lệ tăng tăng tương ứng là 39,09%. Nhân tố này có ảnh hưởng khá lớn đến giá thành thi công . Nguyên nhân chính làm cho khoản chi này tăng lên đọt biến là: +Chi phí về tiền điện tăng, cụ thể giá điện đãtăng từ 752đ/kwh năm 1998 lên 815 Đ/ KWh năm 1999. Số vốn đầu tư mới máy móc thiết bị công ty phải vay trng hạn ngân hàng thời hạn 5 năm vớilãi suát là 1,6% năm, vay từ 15/1/1999 . Dô đó tiền lãi vay mà công ty phải trả năm 1999 là 185.376.470 VND Số máy móc thiết bị cần đầu tư đổi mới là rất lớn song do thiếu vố nên không thực hiện đầu ưtư mua sắm được, nhiều máy móc thiết bị chuyên dùng không có nên công ty phải thuê ngoài ( thuê theo phương thưcs vận hành) với chi phí cao. Mặt khác, do tính chất lao động phân tán, phạm vi hoạt động trải dài trên diện tích rộng nên việc tận dụng máy móc thiết bị giữa các công trình bị hạn chế . Do đó, có một số máy móc thiết bị “nhàn rỗi” ở công trình này nhưng cxt vẫn phải thuê máy móc thiết bị để phục vụ cho thi công ở công trình khác . Ngoài ra một số chi phí khác như chi phí san ủi , giải phóng mặt bằng ,chi phí đào đất, chi phí làm những công trình tạm , chi phí khánh thành bàn giao cũng tăng lên. -Chi phí công trường Chi phí công trường gồm có: Chi phí lương chính, lương phụ và bảo hiểm xã hội của nhân viên quản lý công trường, nhân viên vận hành máy móc thiết bị, nhân viên gián tiếp khác (Bảo vệ, thủ kho, kế toán công trường ) và chi phí khác (Chi phí điện thoại và chi phí hành chính ở công trường ). Chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong nhóm nhân tố thuộc về giá thành tiêu thụ ngoài nhân tố giá vốn hàng bán (giá thành thi công) còn có chi phí quản lý doanh nghiệp. ảnh hưởng của nhân tố này cũng ngược chiều với lợi nhuận của doanh nghiệp. Năm 1999 chi phí này tăng do tiền công tác chi phí cho can bộ quản lý công tác tăng.đây là nguyên nhân khách quan, tuy nhiên do công ty chưa xây dựng một “khung định mức về khoản chi này nên việc quản lí còn loãng lẻo nên việc phát sinh lớn. Một nguyên nhân khác là do các phòng ban trong ccông ty được trang bị máy vi tính, máy photocopy để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý vì vậy chi phí tài sản cố định phục vụ cho chi phí tăng lên. Chi phí này làm tăng giá thành tiêu thụ và do đó làm cho lợi nhuận của công ty giảm , song nó giúp cho công ty quản lí tiện lợi và khoa học Ngoài ra do chi phí dự thầu tăng lên càng làm cho chi phí doanh nghiệp tăng. Như vậy do ảnh hưởng của các nhân tố khách quan cũng như chủ quan nên giá thành thi công và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên làm cho tổng chi phí tiêu thụ ăm 1998 tăng 7,53% với số tăng tuyệt đối là 1.249.411 VND. Do đó, mặc dù nhận thầu thêm được công trình, hạng mục công trình mới và doanh thu xây lắp tăng đáng kể (4,53%) nhưng tốc độ phát triển doanh thu nhỏ hơn tốc đọ phát triển giá thành làm cho lợi nhuận năm 1999 giảm so với năm 1998 . Lợi nhuận lao động sản xuất kinh doanh giảm 140.279.360 với tỷ lệ giảm tương ứng là 22,9% Lợi nhuận xây lắp giảm150.279.360 với tỷ lệ giảm tương ứng 25,93%. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty còn được phản ánh qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận, theo số liệu bảng 4 ta có kết quả như sau: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu năm 1999 giảm 0,58% so với năm 1998 chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 VND doanh thu thì thu được 2,54VND lợi nhuận (sau thuế )tỷ suất này quá thấp chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn quá kém. Tỷ suất lợi nhuận giá thành năm 1999 giản 0,75% so với năm 1998.Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng tài sản vật tư tiền vốn của công ty. Với 100VND bỏ ra cho quá trình sản xuất kinh doanh thì công ty được 3,08 VND lợi nhuận . Tỷ suất này giảm chứng tỏ việc sử dụng vốn kinh coanh của công ty năm 1999 chưa hợp lý, làm cho hiệu quả sử duạng vốn cố định giản từ 9,31 lần năm 1999 xuống 5,03 năm 1998. Tóm lại qua phân tíh chi tiết ở trên ta có thể kết luận rằng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 1999 chưa cao. Tuy nhiên, cũng phải cần khẳng định sự cố gắng nổ lực của công ty trong điều kiện có nhiều khó khăn gay gắt của nền kinh tế tthị trường 3.Các biện pháp tăng lợi nhuận ở công ty . Để đạt được kết quả lợi nhuân như đã nói ở trên năm 1999 công ty xây dựng 17 dã có những biện pháp đáng kể như sau: 3.1. Mạnh dạn đầu tư cho sản xuất . Để đáp ứng như cầu phát triển sản xuất , nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường ,trong kỳ công ty đã mạnh dạn vay vốn của ngân hàng để nâng cấp sửa chữa một số máy móc thiết bị cũ đôngf thời đầu tư mua sắm một số thiết bị chuyên dùng phụ vụ cho sản suất xây dựng mới thêm kho tàng vừa để bảo đảm vật tư dự trữ vật tư, vừa để cho thuê để tăng thêm thu nhập. Sự đầu tư đúng hướng đã làm tằn năng lực sản xuất của công ty, nâng cao năng suất, chất lượng thi công và góp phần đạt lợi nhuân cao. 3.2. Xây dựng định mức dự trữ vật tư hợp lý, quản lý chặt chẻ khâu bảo quản và sử dụng. Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch và tiến độ thi công của các công trình do phòng kế hoạch dự thầu, bộ phận kỹ thuật sẽ tính toán định mức hao hụt tự nhiên trong vận chuyển, bảo quản, hệ số tạn dụng vật dụng và tất cả các nhân tố ảnh hưởng trong tháng. Từ đó tìm nguồn cung ứng vật tư với giá cả hợp lý, tiện lợi, đảm bảo đáp ứng đầy đủ kịp thời, đồng thời có chất lượng đúng với nhu cầu, tránh được tồn kho quá nhiều như trong năm 1998 vừa có thể dể hao hụt, mất mát do giảm phẩm chất đồng thời củng tránh ứ đọng vật tư làm tốc độ luân chuyển vốn. Lượng vật tư cũng khong quá ít để đảm bảo cho sản xuất liên tục. Từ dịnh mức tiêu hao vật tư đã được lập, phòng kế toán và đội phó kỉ thuật ở các công trình theo dỏi giữ việc nhập vật liệu với việc xuất dùng và quá trình sản xuất ở từng bộ phận từ đó phát triển kịp thời những bộ phận bảo quản chưa tốt, sử dụng lãng phí, xác dịnh những thiệt hại và khấu trừ vào lương. Đồng thời có chế độ thưởng khuyết khích vật chất đối với những bộ phận bảo quản tốt cũng như sử dụng tiết kiệm vật tư tiêu hao. Việc quản lý chặt chẽ như trên đã góp phần nâng cao trách nhiệm của người lao động từ đó hạn chế tối đa việc mua sắm sử dụng lãng phí vật tư vô ích, hạn chế việc bảo quản không tốt vật tư. 3.3. Tìm kiếm mở rộng thị trường Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp cùng ngành, giữa các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước, trong năm qua công ty xây dựng 17 đã chủ động tích cực trong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường các tỉnh phía nam, và miền trung công ty đã bước đầu thu nhập tham gia dự thầu và đã nhận được nhiều công trình và hạng mục công trình ở đây. Bên cạnh đó, công ty đã thực hiện đa dạng hoá loại hìng hoạt động, mở rộng sãnuất kinh doanh. Nếu như những năm trước hoạt động xây lắp chỉ trong các lĩnh vực các công trình công nghiệp và xây dựng dân dụng thì sang tháng 6 đầu năm 1999 công ty đã nhận thêm nhiều công trình giao thông, thuỷ lợi... Mặt khác để chiến thắng trong cạnh tranh, công ty còn hạ thấp giá bán, châps nhận lợi nhuận thấp hơn giả trị thanh toán các công trình (doanh thu ) được xác định bằng cách: Doanh thu = Giá thành thi công + Lãi định mức Trong đó: Lãi định mức = Giá thành thi công x 9% Giá thành thi công = giá thành các hạng mục =khối lượng thi công x đơn giá thi công Sang năm 1999, công ty đã giảm giá bán bằng cách giảm đơn giá thi công để nâng cao khả năng trong dự thầu. Kết quả là công ty có thể nâng cao giá thành thi công và vẫn đảm bảo doanh thu không giảm. 4. Những tồn tại chủ yếu trong công tác thực hiện lợi nhuận của công ty Với... năm hoạt động, một thời gian ngắn so với những doanh nghiệp cùng nghành song với hình thức hoạt động “uy tín, chất lượng, hiệu quả”, công ty đã từng bước đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có lãi. Trong 6 tháng đầu năm 1999, mặc dù gặp nhiều khó khăn song với sự nỗ lực cố gắng của Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ công nhân viên công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: khai thác và nhận thầu được nhiều công trình, tìm kiếm mở rộng thị trường vì vậy sản lượng và doanh thu tăng hơn nhiều so với cùng kỳ năm 1998. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động vừa qua công ty vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định điều này đã ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu sản xuất kinh doanh làm cho lợi nhuận của công ty giảm sút so với cùng kỳ năm trước, thể hiện ở những mặt sau: 4.1. Về quản lý chi phí sản xuất: Trong kỳ năm 1999 công ty đã có thành tích trong công tác quản lý sử dụng vật liệu, tiết kiệm và giảm định mức tiêu hao vật liệu trên cơ sở chất lượng sản phẩm không thay đổi, song công ty còn tỏ ra lỏng lẻo trong việc quản lý đối với một số chi phí như: chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí về sử dụng vốn, chi phí khác bằng tiền. Để đảm bảo sự hoạt động của máy móc thiết bị, cần tiêu hao một lượng nhiên liệu năng lượng khá lớn nhưng với những loại vật liệu phụ này công ty chỉ xây dựng định chung cho toàn bộ nhóm loại thiết bị do đó chưa sát đúng với thực tế dẫn đến việc sử dụng còn lãng phí. Trong thực tế còn tồn tại tình trạng các cán bộ thu mua vật tư tài sản khai gia tăng giá thực để hưởng phần chênh lệch một cách bất hợp pháp. 4.2. Về quản lý sử dụng tài sản cố định: Đây là một nhân tố tác động không nhỏ đến hiệu quả sản xuất của công ty. Nhìn chung tài sản cố định của công ty tương đối mới, tuy nhiên trong quá trình sử dụng, công tác duy trì bảo dưởng, vệ sinh máy móc thiết bị chưa được quan tâm đúng mức,làm ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng tài sản cố định.Thời gian dừng máy do công tác do công tác phục vụ sản xuất còn cao, trong các giờ máy chạy chưa phát huy hết công suất máy móc thiết bị. Chắng hạn máy trộn bê tông có công suất thiết kế là 40 m3/giờ. Nguyên nhân chính là công ty không lập bảng theo dỏi công suất của từng loại máy móc do vậy không đánh giá được hiệu quả sử dụng tài sản cố định một cách chính xác. 4.3. Về cách tính khấu hao Trong năm công ty áp dụng cách tính khấu hao theo quyết định 1062 của Bộ Tài chính: Nguyên giá Mức khấu hao =--------------------------- Thời gian sử dụng Với thời gian sử dụng theo khung tối đa và tối thiểu, Những tài sản cố định đầu tư bắng vốn vay của ngân hàng, công ty áp dụng cách tính khấu hao nhanh với thời gian sử dụng tối thiểu bằng cách tính khấu khao nhanh với thời gian sử dụng tối thiểu. Bằng cách tính này công ty có thể nhanh chóng thu hồi vốn song chi phí khấu hao trong giá thành tăng lên quá lớn làm cho lợi nhuận của công ty giảm. 4.4. Về công tác thu hồi công nợ Việc thực hiện công tác thu tiền hàng của công ty còn chưa tốt. Tại thời điểm 31/12/1999, các khoản thu lên đến hơn. Trong đó còn phải thu của khách hàng là hơn tổng tài sản cuối kỳ. Qua đối chiếu sổ sách tại công ty thì tổng số công nợ phải thu đồng nợ từ 2 đến 4 năm,nợ không có khả năng thu là 97 triệu đồng. Theo số liệu của công ty thì 31/12/1999, số dư nợ từ 2 năm trở lên thu được triệu đồng. Như vậy số tiền mà khách hàng còn phải thanh toán với công ty còn rất lớn trong khi thiếu vốn sản xuất kinh doanh công ty phải vay ngắn hạn ngân hàng số tiền 1.213.000.000 đồng với lãi suất 1,1% tháng, thì số vốn công ty bị khách hàng chiếm dụng lại quá lớn làm cho doanh thu trong kỳ giảm từ đó ảnh hưởng tới tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty. CHƯƠNG III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY XÂY DỰNG 17 Qua phân tích hiệu quả sản xuất và tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty xây dựng 17 trong năm 1999, có thể thấy rằng mặc dù phải hoạt động trong điều kiện khó khăn cạnh tranh gay gắt song với sự cố gắng, nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã đạt được những thành tích đáng kể, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng, uy tín của Công ty ngày càng được khẳng định, tăng tích luỹ nội bộ, góp phần đáng kể cho ngân sách Nhà nước và không ngừng nâng cao đời sống vật chất cho người lao động. Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đạt được trong quá trình hoạt động Công ty còn bộc lộ nhiều hạn chế, có ảnh hưởng không tốt đến tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh làm giảm hiệu quả cũng như lợi nhuận của Công ty như đã nêu ở trên (ở mục II.4 chương II). Từ thực tế đã phân tích ở phần II chương II có thể nêu ra một số phương hướng, biện pháp cơ bản góp phần thúc đẩy làm tăng lợi nhuận ở Công ty như sau: I. ĐỐI VỚI CÔNG TY: 1. Đẩy mạnh công tác quản lý và nâng cao chất lượng các công trình. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường về cơ bản là sự cạnh tranh về chất lượng và giá bán. Chất lượng sản phẩm góp phần đảm bảo giá bán hợp lý là điều kiện tiên quyết tạo uy tín và chỗ đứng cho doanh nghiệp trên thị trường. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản như Công ty xây dựng 17, do đặc điểm của sản phẩm có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài nên vấn đề bảo đảm chất lượng công trình luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Trong năm 1999 Công ty xây dựng 17 đã không ngừng mở rộng thị trường ra các tỉnh phía Nam và các tỉnh miền Trung. Đây là sự năng động và linh hoạt của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác khẳng định uy tín của công ty trên thị trường. Việc tạo được uy tín là một thành công đối với công ty song để giữ được uy tín đó lại làvấn đề nan giải đặt ra cho công ty đòi hỏi công ty phải tăng cường hơn nữa trong công tác quản lý chất lượng cũng như nâng cao chất lượng công trình. Để làm tốt điều này trong thời gian tới Công ty cần thực hiện các biện pháp sau: - Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và việc áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất là nhân tố cực kỳ quan trọng cho phép công ty nâng cao chất lượng thi công, đẩy nhanh tiến độ, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, từ đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trong thời gian qua công ty đã có sự đầu tư mua máy móc thiết bị song vẫn chưa đáp ứng nhu cầu cho thi công nhiều công trình nhận thầu, hơn nữa số máy móc thiết bị này vẫn chưa hiện đại. Vì vậy số máy móc chuyên dùng cần đầu tư trong thời gian tới là khá lớn, điều này đặt ra cho doanh nghiệp một khó khăn là nguồn vốn đầu tư khá hạn hẹp. Để giải quyết khó khăn này công ty cần phải tổ chức khai thác huy động có hiệu quả các nguồn vốn trong thị trường: + Nguồn vốn bên trong: Công ty có thể sử dụng lợi nhuận được trích lập vào các quỹ (quỹ đầu tư phát triển) hoặc công ty có thể dùng số tiền trích khấu hao tài sản cố định được nhà nước cho phép để lại cho đầu tư đổi mới tài sản cố định. + Nguồn vốn bên ngoài: Khi nguồn vốn bên trong chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn, Công ty có thể huy động thêm vốn bên ngoài như: Đề nghị Tổng công ty cấp thêm vốn. Để được cấp nguồn vốn này công ty cần giải quyết tốt các vấn đề: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh có tính khả thi, đảm bảo quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, tránh tình trạng lãng phí và thất thoát vốn. * Huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ cán bộ công nhân viên chức và trong nhân dân. Để huy động được nguồn vốn này công ty cần có tỉ lệ lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng để hấp dẫn họ nhưng phải thấp hơn lãi suất tiền vay ngân hàng để đảm bảo có lợi cho công ty. Đây là một nguồn rất có triển vọng khai thác với khối lượng lớn có hiệu quả cao. * Liên doanh liên kết với các đơn vị khác. Công ty có thể thực hiện liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm khắc phục các nhược điểm tạm thời về máy móc thiết bị nhằm đổi mới hiện đại hoá thiết bị và công nghệ sản xuất, đồng thời học tập tiếp thu kinh nghiệm tổ chức quản lý hiện đại. Việc liên doanh liên kết có thể được tiến hành toàn bộ hay từng phần. Công ty có thể cổ phần hoá doanh nghiệp nhưng áp dụng hình thức khuyến khích và bắt buộc công nhân viên của công ty mua cổ phần (chẳng hạn công ty có thể quy định về số cổ phiếu tối thiểu mà mỗi công nhân viên phải mua). Việc bán cổ phiếu cho cán bộ công nhân viên trong công ty có nhiều ưu điểm: giải quyết được nhu cầu về vốn của công ty; tạo ra sự ràng buộc giữa người lao động với công ty khi đã trở thành người chủ sở hữu thì họ sẽ có trách nhiệm hơn trong công việc làm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng công trình vì sự thành bại của công gắn liền với quyền lợi cá nhân và lợi ích kinh tế của họ. - Sử dụng vật tư đúng quy cách, chất lượng và định mức kinh tế kỹ thuật. Vật liệu là bộ phận chính cấu tạo nên sản phẩm công trình do đó nó ảnh ưởng lớn nhất đến chất lượng công trình cũng như giá thành công trình, vì vậy trước khi đưa vật liệu vào xây dựng, bộ phận kỹ thuật của công ty cần phải kiểm tra chặt chẽ chất lượng của từng loại vật liệu. Những loại vật tư nào kém phẩm chất cần phải loại bỏ để đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình. Đồng thời kiểm tra khối lượng vật liệu đưa vào sử dụng theo đúng định mức tránh lãng phí không cần thiết phấn đấu giảm định mức tiêu hao vật liệu. Ngoài ra, vật liệu được chọn để thi công phải phù hợp với trình độ kỹ thuật công nghệ của công ty. Để làm tốt công tác này công ty cần tiến hành điều tra nghiên cứu tìm kiếm nguồn cung cấp vật liệu có chất lượng và ổn định thường xuyên phù hợp với yêu cầu của từng công trình và mang lại hiệu quả kinh tế. - Nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Đây là một biện pháp quan trọng để nâng cao năng suất lao động và chất lượng thi công để từ đó góp phần hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận của công ty. Trình độ tay nghề là yếu tố quyết định tới hiệu quả của quá trình sản xuất. Cho dù máy móc hiện đại đến đâu nhưng nếu trình độ công nhân không đáp ứng được những đòi hỏi về kỹ thuật sử dụng thì cũng không thể phát huy được hết những tác dụng của nó. Vì vậy nâng cao trình đọ tay nghề cho cán bộ công nhân viên là một chiến lược quan trọng và mang tính lâu dài. Công ty cần có sự đầu tư thích đáng cho việc nâng cao trình độ tay nghề của cán bộ nhân viên như: cử cán bộ đi nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm thi công mới; mở các lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ thuật ngắn hạn tạo điều kiện cho công nhân học tập, nâng cao tay nghề; thường kỳ tổ chức báo cáo và đúc rút kinh nghiệm trong phạm vi từng tổ, đội, đơn vị trực thuộc cũng như toàn công ty. Bên cạnh đó công ty cũng cần phải có chính sách lương theo bậc thợ f tiền lương theo khối lượng thi công một cách hợp lý để kích thích tạo động lực cho công nhân thực sự quan tâm đến công việc và phấn đấu phát huy hết khả năng của mình. Với các công nhân bậc cao phải được tăng lương một cách thích đáng đối với đóng góp của họ. - Đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng các công trình. 2. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Tiết kiệm hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp đối với công ty. Một đồng chi phí không hợp lý sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty. Trong 6 tháng đầu năm 1999 lợi nhuận của cong ty chỉ bằng ?... so với cùng kỳ năm 1998. Nguyên nhân chính của sự giảm sút này là do hầu hết các khoản chi của công ty đều tăng lên với tốc độ tăng lớn hơn tốc độ tăng doanh thu. Bên cạnh sự tác động khách quan thì còn do các nhân tố chủ quan trong bản thân doanh nghiệp gây ra do sự quản lý chi phí của công ty còn chưa tốt. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần thực hiện tốt các giải pháp sau: - Hạ thấp chi phí đầu vào vật liệu. Đây là khoản chi phí chiếm tỉ trọng khá lớn trong chi phí sản xuất và giá thành thi công của công trình. Do đó việc hạ thấp chi phí vật liệu có ý nghĩa rất lớn đối với việc hạ thấp giá thành công trình. Trong kỳ vừa rồi khoản chi vật liệu tăng lên 1,12% so với cùng kỳ năm 1998 do sự biến động giá cả trên thị trường. Để có thể hạ thấp chi vật liệu đòi hỏi công ty cần có các biện pháp tìm nguồn hàng và khai thác nguồn hàng có giá cả thấp và tổ chức công tác tiếp nhận bảo quản và cung ứng vật tư có hiệu quả tiết kiệm chi phí thu mua bảo quản. Công ty cần phải kiểm tra chặt chẽ quá trình cung ứng vật liệu, lựa chọn nguồn vật tư, địa điểm giao hàng, phương tiện vận chuyển, cước phí vận chuyển bốc dỡ, cần phải có sự dự đoán những biến động về cung cầu vật tư trên thị trường để đề ra những biện pháp thích ứng. Thông qua việc thanh toán tiền hàng, kiểm tra lại giá mua vật tư đơn vị, giá vận chuyển bốc dỡ, bên cạnh đó công ty cần phải có những biện pháp khuyến khích vật chất kịp thời đối với những cán bộ làm công tác cung ứng nếu tìm được nguồn hàng cung ứng vật tư giá thấp nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Công ty có thể trích thưởng theo tỉ lệ nhất định trên tổng số tiền tiết kiệm được do mua vật tư giá thấp tạo ra yếu tố kích thích tìm ra các nguồn vật tư mới với giá hạ. Bên cạnh đó công ty cũng cần phải có các biện pháp xử lý kịp thời những trường hợp gian lận chiếm đoạt công quỹ bằng cách khai man giá thành vật tư thu mua. Xử lý nghiêm bằng phạt hành chính đối với các trường hợp cung ứng các loại vật tư không đúng quy cách chủng loại, thiếu hụt so với hoá đơn mà không phải do nguyên nhân bên bán vật tư chịu trách nhiệm. - Tổ chức lao động khoa học, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả chi phí tiền lương. Trong công tác phân công lao động, công ty cần sắp xếp theo đúng trình độ chuyên môn tay nghề, cân đối giữa các đơn vị, tổ đội xây lắp để có thể phát huy tối đa năng suất lao động của từng người. Nâng cao chất lượng giờ công, ngày công, phát huy năng lực sở trường của từng người từng lúc. Giáo dục khơi dậy trong ý thức người lao động tinh thần làm việc hăng say vì công việc vì công ty làm cho họ gắn bó và cống hiến tài năng cho công ty tạo điều iện nâng cao năng suất lao động hạ thấp giá thành sản phẩm. Tiền lương phải được thanh toán chi trả hợp lý. Dựa vào thang biểu lương và bảng chấm công để chi trả đúng với sức lao động của người công nhân viên bỏ ra đảm bảo bù đắp được hao phí sức lao động, tránh chi bừa bãi, vô căn cứ, vừa không động viên khuyến khích năng suất lao động vừa gây lãng phí tiền vốn. Việc tăng lương cho công nhân viên là cần thiết song phải đảm bảo tốc độ tăng lương nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận. Sử dụng tiền thường phải phát huy được vai trò của nó, không nên thưởng tràn lan bình quân đầu người. Công ty có thể áp dụng nhiều hình thức thưởng như: tăng năng suất lao động, sử dụng tiết kiệm vật tư, phát huy sán kiến... Bên cạnh đó, công ty cũng cần xử phạt nghiêm mọi hành vi lãng phí vật tư tiền vốn, làm hư hỏng máy móc thiết bị... qua đó nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động. - Xây dựng và quản lý hệ thống chỉ tiêu định mức nội bộ. Công ty cần có sự thị sát nghiên cứu thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh trong tất cả các hoạt động thu mua bảo quan chi phí nguyên nhiên vật liệu để từ đó xây dựng một hệ thống định mức nội bộ có khoa học và hợp lý và phù hợp với tình hình hoạt động của công ty. Trên cơ sở hệ thống định mức đó cho phép công ty kế hoạch hoá được công tác thu mua, dữ trữ vật tư và cung ứng vật tư hợp lý đảm bảo cho sản xuất liên tục không bị gián đoạn, cũng như lập dự toán cho những khoản chi phí này một cách phù hợp. Đồng thời thông qua thực hiện dự toán, thanh toán chi phí, công ty có thể kiểm tra tình hình thực hiện với kế hoạch để loại trừ những chi phí bất hợp lý, ngăn chăn tình trạng chi phí quá mức cần thiết, kém hiệu quả. 3. Tăng cường quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, do đó nếu huy động tối đa số lương lẫn năng lực của tài sản cố định hiện có vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ giảm được chi phí hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho công ty. Để quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, công ty cần thực hiện tốt những biện pháp cơ bản sau: - Lựa chọn mức khấu hao thích hợp. Trong điều kiện hiện nay khi khoa học kỹ thuật phát triển ngày càng mạnh mẽ thì máy móc dễ bị hao mòn vô hình. Để chống lại hiện tượng trên đòi hỏi phải khấu hao nhanh máy móc thiết bị nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư đổi mới. Vấn đề là phải lựa chọn mức khấu hao phù hợp với từng loại máy móc thiết bị để đảm bảo bù đắp cả hao mòn hữu hình lẫn hao mòn vô hình nhưng vẫn không được phép đẩy chi phí khấu hao tài sản cố định trong giá thành lên cao làm tăng giá thành qúa cao ảnh hưởng đến lợi nhuận. Trong 6 tháng đầu năm 1999, công ty đã thực hiện trích khấu hao quá nhanh với thời gian sử dụng tối thiểu đối với các loại máy móc thiết bị đã làm cho chi phí khấu hao trong giá thành tăng cao làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh dẫn đến làm giảm lợi nhuận của công ty xuống. Để khắc phục tình trạng này, công ty vẫn có thể áp dụng phương pháp khấu hao nhanh song nên lựa chọn thời gian sử dụng hợp lý cho một "Khung" quy định của Nhà nước để vừa có thể nhanh chóng thu hồi vốn, vừa tránh tình trạng hấu hao trong giá thành quá lớn làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh ảnh hưởng làm giảm lợi nhuận của công ty. - Phát huy hết công suất máy móc thiết bị. Trong kỳ vừa qua hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị của công ty còn thấp, thời gian ngừng máy nhiều do đó chi phí về máy thi công trên một mét vuông tăng lên làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Để giải quyết được những hạn chế này công ty cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận chức năng trong công ty cụ thể là: Kế toán công trường, các tổ đội xây lắp đảm đảm nhiệm việc xây lắp, giám sát tình hình thực hiện định mức công trường mình, cuối mỗi tháng giao dữ liệu cho phòng kế toán tài chính và phòng kế hoạch dự thầu. Phòng tài chính kế toán kết hợp với phòng kế hoạch dự thầu xây dựng hệ thống định mức các máy và biểu theo dõi năng suất của từng loại máy móc thiết bị. Sự phối hợp chặt chẽ như trên sẽ làm cho việc đánh giá hiệu qủa sử dụng tài sản cố định một cách chính xác tới từng loại máy trên cơ sở đó có biện pháp sử lý và phương hướng đúng đắn có hiệu quả. Đối với những tài sản cố định không cần dùng, chờ thanh lý hiện nay chiếm một tỷ lệ không nhiều trong tổng số tài sản cố định. Số tài sản này đã khấu hao hết giá trị, hiệu suất sử dụng thấp giá trị còn lại nhỏ, tuy nhiên công ty cần phải thanh lý nhượng bán hết số tài sản này để tránh tình trạng mất mát hư hỏng. - Thực hiện tốt công tác bảo quản sủa chữa tài sản cố định. Đi đôi với việc sử dụng tài sản cố định công ty cần phải tăng cường công tác bảo quản sữa chữa, đại tu và vệ sịnh máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng lực hoạt động, đảm bảo cho quá trình hoạt động không bị gián đoạn, đẩy nhanh tiến độ thi công và đảm bảo về chất lượng sản phẩm công trình. Công ty phải bộ trí được một đội ngũ công nhân lành nghề có tinh thần sáng tạo sẵn sàng thực hiện công việc sửa chữa khi cần. Công ty cũng cần đặt ra các định mức kỹ thuật về nhiên liệu phụ tùng thay thế, dụng cụ sửa chữa để có căn cứ kiểm tra giám sát công tác sửa chữa. Đồng thời cũng là căn cứ để công ty khen thưởng những người làm tốt và có biện pháp xử lý những trường hợp thiếu trách nhiệm từ đó có thể nâng cao hiệu quả của công tác sửa chữa máy móc thiết bị. Ngoài ra phòng tài chính kế toán của công ty phải tính toán dự toán dự trù, đảm bảo vốn cho công tác sửa chữa và điều quan trọng là phải tính đến hiệu quả của công việc sửa chữa đó. Nếu chi phí sưả chữa lớn hơn giá trị của máy móc thiết bị đánh giá tại thời điểm sửa chữa thì việc sửa chữa là không có hiệu quả. Cùng với sửa chữa, công ty cần phải đảm bảo chế độ bảo dưỡng máy móc thiết bị theo đúng yêu cầu kỹ thuật và thực trạng của máy móc thiết bị. Công tác bảo dưỡng này phải được gắn liền với từng đơn vị tổ đội trực thuộc công ty và lợi ích của công nhân bảo dưỡng. 4. Tổng chức tốt công tác thanh toán công nợ. Trong 6 tháng vừa qua trong khi thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh thì công ty lại để cho khách hàng chiếm dụng một lượng vốn quá lớn gây ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và đến doanh thu và lợi nhuận nói riêng. Để giải quyết tình trạng này công ty cần thực hiện các nội dung sau: - Định thời gian thanh toán cụ thể trong khi ký kết các hợp đồng xây dựng. - Áp dụng hình thức triết khấu thanh toán để kích thích khả năng thanh toán nhanh của khách hàng. Việc áp dụng các hình thức triết khấu thanh toán phải căn cứ vào lãi xuất ngân hàng để xây dựng nhằm đảm bảo kết hợp hài hoà lợi ích của công ty và khách hàng. Với những khoản thu đến hạn thì công ty cần phải có những kế hoạch đôn thúc khách hàng trở nợ tránh tình trạng rây dưa kéo dài làm thiệt hại đến vốn kinh doanh của công ty. - Với những khoản thu quá hạn, công ty cần xác định rõ số ngày quá hạn và tính với lãi suất quá hạn, nếu khách cố tình dây dưa thì phải nhờ đến pháp luật can thiệp. - Áp dụng những hình thức thanh toán linh hoạt như: thanh toán theo từn hạng mục công trình, thanh toán theo giai đoạn hoàn thành. Khi hoàn thành công việc thì yêu cầu bên kiểm tra quyết toán cho khối lượng đã hoàn thành. - Hàng tháng nên tổ chức đối chiếu công nợ với khách hàng với các đơn vị nội bộ để có cơ sở thúc đẩy công tác thanh toán. II. ĐỐI VỚI TỔNG CÔNG TY VÀ BỘ QUỐC PHÒNG Công ty xây dựng 17 là công công ty trực thuộc tổng công ty xây dựng Trường Sơn, do đó sự hoạt động của công ty phải chịu sự quản lý về chuyên môn của tổng công ty cũng như phải thực hiện các khoản trích nộp các quỹ thực hiện các nghĩa vụ của một đơn vị thành viên. Ngoài ra công ty có thể hỗ trợ giúp đỡ của tổng công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình khi cần thiết đặc biệt là sự hỗ trợ về vốn. Do đó tổng công ty phải có trách nhiệm nhất định đố với sự hoạt động và phát triển của công ty. Để giúp đỡ công ty xây dựng 17 làm tăng lợi nhuận của công ty thì tổng công ty xây dựng Trường Sơn cần phải: - Hỗ trợ kịp thời về vốn cho công ty. Đây là nguồn vốn quan trọng mà tổng công ty có thể cấp cho công ty đảm bảo cho công ty tiến hành sản xuất kinh doanh tốt. Khi công ty xây dựng 17 có kế hoạch sản xuất kinh doanh khả thi trình lên tổng công ty, nếu xét duyệt thấy có hiệu quả và đảm bảo sử dụng vốn hợp lý thì tổng công ty nên tiến hành cung cấp vốn cho công ty để triển khai kế hoạch sản xuất kịp thời mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tổng công ty cũng cần có kế hoạch theo dõi quá trình đầu tư của công ty để nắm bắt tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. - Tổ chức các hội thảo chuyên ngành áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào thi công công trình trong tất cả các công ty góp phần nâng cao chất lượng công trình tạo ra sức mạnh cạnh tranh đối với các tổng công ty các công ty khác trong ngành. - Xây dựng hệ thống định mức chung của tổng công ty làm tham khảo cho việc xây dựng tiêu chuẩn định mức trong từng công ty. - Tổ chức các khoá đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên nâng cao tay nghề cho các công ty thành viên. III. ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC. - Nhà nước cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo hành lang pháp lý an toàn cho các doanh nghiệp hoạt động độc lập tự chủ trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh của mình. -Có chính sách hỗ trợ về vốn thích hợp cho doanh nghiệp như cấp thêm vốn mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Tiến hành đặt hàng cho công ty trong các công trình quốc phòng, các công trình phúc lợi xã hội mà công ty có thể đảm nhận được. Tuy nhiên Nhà nước cần kiên quyết xoá bỏ các hình thức bao cấp không làm thay cho công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Tạo ra cơ chế về quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng. Đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh cho công ty để công ty phát huy quyền làm chủ của mình. Xoá bỏ sự can thiệp của các cơ quan hành chính vào hoạt động của công ty. - Hình thành nên tập đoàn kinh doanh xây dựng lớn đủ sức chi phối thị trường trong nước và đặc biệt là có thể đủ sức kinh doanh trên thị trường quốc tế, có thể tham dự thầu và thắng thầu các công trình xây dựng quốc tế. KẾT LUẬN Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói chung và của công ty xây dựng 17 nói riêng. Để tiến hành sản xuất kinh doanh công ty phải bỏ tiền vốn cũng như các yếu tố đầu vào khác. Mục tiêu của công ty là đạt được doanh thu cao bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận để không chỉ tái sản xuất giản đơn mà còn tái sản xuất mở rộng, không ngừng tích luỹ phát triển, củng cố và tăng cường uy tín, địa vị của công ty trên thị trường. Với thời gian hoạt động còn chưa đủ dài như các công ty xây dựng cùng ngành nhưng trong thời gian qua công ty đã đạt được những kết quả khả quan với quy mô sản xuất ngày càng tăng, sản xuất dần đi vào ổn định, doanh thu ngày càng cao thu lợi nhuận lớn, đóng góp càng thiếu cho ngân sách cũng như góp phần nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên cải thiện đời sống cho người lao động. Bên cạnh những thành tích đạt được công ty còn có nhiều tồn tại cần phải giải quyết mới cho phép công ty tăng doanh thu hạ thấp giá thành để đạt được lợi nhuận ngày càng cao hơn phù hợp với tính tất yếu khách quan trong kinh doanh trong cơ chế thị trường. Qua việc thực tập ở công ty xây dựng 17 tôi đã cố gắng đi vào tìm hiểu mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty với khả năng có thể kết hợp với kiến thức lĩnh hội được trong qúa trình học tập tại Trường đại học tài chính kế toán tôi đã xin phép đưa ra một số đề xuất nhằm tăng cao hơn nữa lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên do trình độ và thời gian có hạn nên tất yếu sẽ không tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy tôi rất mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cũng như các đồng nghiệp để hoàn thiện bản luận văn này. Cuối cùng cho phép tôi được trân trọng cảm ơn lãnh đạo phòng kế toán - tài chính và các phòng chức năng công ty xây dựng 17đã tạo điều kiện giúp đỡ về mọi mặt. Xin cảm ơn các thầy, cô giáo bộ môn tài chính doanh nghiệp - Trường Đại học Tài chính kế toán Hà Nội. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn PTS Nguyễn Đăng Nam - Trưởng bộ môn tài chính doanh nghiệp, người thầy đã giáo dục, chỉ đạo và giúp đỡ thường xuyên tôi trong học tập cũng như trong suốt quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. MỤC LỤC Trang 1. Lời nói đầu 1 Chương I. Lợi nhuận và sự phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3 I. Lợi nhuận và phân tích chỉ tiêu lợi nhuận 3 1. Lợi nhuận của doanh nghiệp 3 2. Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận 6 II. Phấn đấu tăng lợi nhuận - vấn đề tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp 9 1. Vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 9 2. Xuất phát từ yêu cầu quản lý tài chính doanh nghiệp của nhà nước 10 III. Các nhân tố ảnh hưởng và các biện pháp cơ bản làm tăng lợi nhuận 10 1. Các nhân tố ảnh hưởng 1 0 2. Các biện pháp cơ bản làm tăng lợi nhuận 11 Chương II. Tình hình thực hiện lợi nhuận và các biện pháp tăng lợi nhuận ở Công ty xây dựng 17 17 I. Giới thiệu về Công ty xây dựng 17 17 1. Quá trình hình thành và phát triển 17 2. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ở Công ty 18 3. Mô hình tổ chức hạch toán kế toán ở Công ty 20 4. Quy trình công nghệ và trang thiết bị máy móc 22 II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện lợi nhuận năm 1999 24 1. Khó khăn và thuận lợi 24 2. Tình hình thực hiện lợi nhuận ở Công ty năm 1999 26 3. Các biện pháp tăng lợi nhuận ở Công ty 42 4. Những tồn tại chủ yếu trong công tác thực hiện lợi nhuận của Công ty 43 Chương III. Một số kiến nghị làm tăng lợi nhuận ở Công ty xây dựng 17 46 1. Đối với Công ty 46 2. Đối với Công ty và Bộ Quốc phòng 54 3. Đối với nhà nước 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp - Trường Đại học Tài chính-Kế toán Hà Nội. 2. Giáo trình kinh tế doanh nghiệp sản xuất - Trường Đại học Tài chính-Kế toán Hà Nội. 3. Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế trong các doanh nghiệp sản xuất - Trường Đại học Tài chính-Kế toán Hà Nội 4. Giáo trình kinh tế công nghiệp - Trường Đại học Tài chính-Kế toán Hà Nội. 5. Giáo trình kinh tế học - Trường Đại học Tài chính-Kế toán Hà Nội. 6. Một số Tạp chí xây dựng. 7. Tài liệu của các phòng ban của doanh nghiệp xây dựng 17 NHẬN XÉT THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Sinh viên: Lê Thế Hoạt Đề tài: "Lợi nhuận và những biện pháp cơ bản góp phần nâng cao lợi nhuận ở công ty XD - 17". Thực tập tại: Phòng Kinh doanh của Công ty xây dựng 17 thuộc Tổng công ty xây dựng Trường Sơn. Trong thời gian thực tập tại phòng kinh doanh Công ty xây dựng 17 sinh viên Lê Thế Hoạt đã tích cực có ý thức học hỏi, tìm hiểu tình hình thực tế trong quá trình kinh doanh của Công ty, cũng như đã học hỏi cặn kẽ về cơ chế thị trường qua đó tìm hiểu được tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Ngoài ra sinh viên Lê Thế Hoạt đã có ý thức kỷ luật tốt, khả năng tiếp thu, sự nhiệt tình và có trách nhiệm trong suốt quá trình thực tập ở Công ty. Đề tài nghiên cứu có nhiều tìm tòi sáng tạo mang tính thực tiễn và đảm đương được những vấn đề bức xúc đang đặt ra hiện nay, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh biện pháp nâng cao lợi nhuận. Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2000 LỜI CẢM ƠN Qua việc thực tập ở công ty xây dựng 17 tôi đã cố gắng đi vào tìm hiểu mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty với khả năng có thể kết hợp với kiến thức lĩnh hội được trong qúa trình học tập tại Trường đại học tài chính kế toán tôi đã xin phép đưa ra một số đề xuất nhằm tăng cao hơn nữa lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên do trình độ và thời gian có hạn nên tất yếu sẽ không tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy tôi rất mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cũng như các đồng nghiệp để hoàn thiện bản luận văn này. Cuối cùng cho phép tôi được trân trọng cảm ơn lãnh đạo phòng kế toán - tài chính và các phòng chức năng công ty xây dựng 17đã tạo điều kiện giúp đỡ về mọi mặt. Xin cảm ơn các thầy, cô giáo bộ môn tài chính doanh nghiệp - Trường Đại học Tài chính kế toán Hà Nội. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn PTS Nguyễn Đăng Nam - Trưởng bộ môn tài chính doanh nghiệp, người thầy đã giáo dục, chỉ đạo và giúp đỡ thường xuyên tôi trong học tập cũng như trong suốt quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0123.doc
Tài liệu liên quan