Tạo khung pháp lý thuận lợi cho hàng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường nước ngoài. Ký kết và rà soát để đàm phán thương mại song phương, đa phương, đàm phán để tiến tới thương mại cân bằng với thị trường mà ta thường xuyên nhập siêu, đàm phán để thống nhất hóa các tiêu chuẩn về đo lường, về kỹ thuật và nới lỏng các hàng rào phi thuế quan.
2. Tăng cường các biện pháp thâm nhập thị trường cho hàng xuất khẩu. Các doanh nghiệp cần phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình thông qua nâng cao chất lượng hàng hóa, mẫu mã, bao bì phù hợp với thị hiếu tập quán tong thị trường và đội ngũ cán bộ ngoại thương có năng lực, xây dựng chiến lược phát triển cho từng mặt hàng chủ lực xuất khẩu trong đó có chiến lược về thị trường, đảm bảo chữ “tín” trong kinh doanh.
3. Nâng cao trách nhiệm và năng lực của cơ quan và tổ chức làm công tác thị trường nước ngoài. Nâng cao năng lực cán bộ và đổi mới lề lối làm việc, gắn hoạt động của các đơn vị này với các doanh nghiệp vì sự tăng trưởng xuất khẩu.
4. Hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại. Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ra nước ngoài, để thâm nhập thị trường tiếp cận cơ hội xuất khẩu, phát triển kinh doanh.
5. Xây dựng đội ngũ cán bộ và doanh nghiệp ngoại thương hùng mạnh. Xây dựng một đội ngũ có khả năng để tìm hiểu một cách rõ ràng, chính xác và kịp thời nhu cầu của thị trường quốc tế. Đồng thời phải nắm bắt được chính xác mọi thông tin về sự thay đổi nhu cầu và giá cả thị trường, những nguyên nhân gây nên sự thay đổi đó.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Lợi thế cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam xuất khẩu trên thị trường thế giới và giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Trong quá trình công nghiệp hóa, sự chuyển dịch cơ cấu xuất nhập khẩu không chỉ phản ánh sự tiến hóa của các hình thái nhu cầu phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong phạm vi từng quốc gia mà còn phản ánh sự phân bố lại năng lực sản xuất trên phạm vi toàn cầu. Chính vì vậy, công nghiệp hóa hướng xuất khẩu là một định hướng quan trọng đưa nền kinh tế đất nước đến thành công.
Phương hướng phát triển kinh tế đối ngoại của Việt Nam thời kì 2000 -2020 là tiếp tục mở rộng hoạt động ngoại thương theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa, tích cực hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. Tuy nhiên khi chấp nhận hòa nhập vào kinh tế khu vực và thế giới là chấp nhận xu hướng hợp tác trong cạnh tranh gay gắt. Đây là thời cơ và cũng là thách thức, đòi hỏi cơ quan quản lí cũng như doanh nghiệp phải có các định hướng phát triển thị trường xuất nhập khẩu và các biện pháp phù hợp trong hoàn thiện chính sách ngoại thương, nhằm đẩy mạnh xuất nhập khẩu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xuất khẩu thể hiện nhu cầu về hàng nội của các quốc gia khác nhau đối với quốc gia chủ thể và còn có thể chỉ ra được những lĩnh vực có thể chuyên môn hóa, những công nghệ và tư liệu sản xuất trong nước còn thiếu để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu đạt được chất lượng quốc tế.
Với mong muốn tìm hiểu thêm về thị trường xuất khẩu của Việt Nam, em đã lựa chọn đề tài “ Lợi thế cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam xuất khẩu trên thị trường thế giới và giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh “. Do kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em khó tránh khỏi những sai sót. Kính mong các thầy cô góp ý để bài viết của em được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Chương I
Tổng quan về những hoạt động xuất khẩu hàng hóa và lợi thế cạnh tranh
của các doanh nghiệp Việt Nam
Trong những năm qua kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam thường đạt tốc độ cao.Tình hình chung thời kì 1991- 1998 kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 20,4%, cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế ( đạt khoảng 7,5%). Kim ngạch xuất khẩu tính trên đầu người kinh doanh, năm 1991 mới đạt 30USD, năm 1995 đạt 73USD, năm 1997 là 119 USD, năm 1999 là 150 USD và đến 2000 đã lên 184 USD, vượt qua ngưỡng cửa có nền ngoại thương kém phát triển ( 170 USD ). Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đã có sự chuyển biến tích cực phù hợp theo sự dịch chuyển cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa. Tỷ trọng các nhóm mặt hàng đã qua chế biến tăng, tỷ trọng nhóm hàng thô và sơ chế giảm dần.
Bảng 1. Cơ cấu xuất khẩu thời kì 1991 - 1999 ( % )
Năm
Mặt hàng
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
Công nghiệp nặng và khoáng sản
33,4
37
34
28,8
25,3
28,7
28
23,8
25
Công nghiệp nhẹ và thủ công nghiệp
14,4
13,5
17,6
23,1
28,4
29
36,7
35,8
36,8
Nông,lâm, thuỷ sản
52,2
49,5
48,4
48,2
46,2
42,3
35,3
40,4
38,2
Nguồn : Niên giám thống kê 1998 và báo cáo của Bộ Thương mại
Số liệu bảng 1 cho thấy tỷ trọng nhóm hàng nông, lâm, thuỷ sản , khoáng sản và hàng công nghiệp nặng bình quân từ 79% thời kì 1991 - 1995 xuống còn 64,6% thời kì 1996 - 1999, tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp từ 21% lên 34,4%. Điều đó phản ánh cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam đã được cải thiện theo hướng tăng đầu tư chiều sâu và chuyên môn hóa theo phân công lao động xã hội, nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu, phù hợp với tiến trình hội nhập và phân công lao động quốc tế. Một số mặt hàng chủ lực có giá trị lớn và xu hướng tăng trưởng ổn định, làm trụ cột cho chiến lược xuất khẩu của Việt Nam trong hiện tại cũng như trong tương lai, đó là dầu thô, gạo, cà phê, cao su, hải sản, dệt may, giày dép và than đá.
Thị trường xuất khẩu của nước ta đã chuyển biến kịp thời và không ngừng được mở rộng. Từ năm 1991, sau thị trường truyền thống là Liên Xô cũ và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu tan rã, Châu á là thị trường xuất khẩu chính của nước ta, chiếm trên 60% tổng kim ngạch. Tỷ trọng xuất khẩu sang các khu vực Âu - Mỹ đều tăng khá nhanh, nhất là thị trường các nước EU và Mỹ. Tỷ trọng thị trường Tây Âu tăng 6% năm 1991 lên 24% năm 1999, còn thị trường Mỹ tăng từ 0,3 % năm 1991 lên 5,3% năm 1999. Sự chuyển dịch cơ cấu thị trường trên mang tính tích cực và phù hợp với chiến lược đa phương hóa thị trường, đa dạng hóa mặt hàng của ta. Điều này cho thấy khả năng tham gia thị trường thế giới của ta tăng lên.
Chương II
Thuận lợi và khó khăn đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam
trên thị trường thế giới
Thuận lợi :
Thành quả 15 năm đổi mới nền kinh tế đã đưa thế và lực của nước ta lên một tầm cao mới, trong xu thế toàn cầu hóa khu vực thành một xu hướng tất yếu thúc đẩy hầu hết các quốc gia mở rộng thị trường bằng cách giảm bớt, thậm chí xóa bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan, chuyển dịch một cách thông thoáng hàng hóa, vốn đầu tư, tiền tệ, dịch vụ, lao động giữa các quốc gia với quy mô ngày càng lớn, hình thành vô số tổ chức kinh tế, tài chính mang tính toàn cầu và khu vực, ký kết nhiều hiệp định song phương đa phương, hàng trăm công ước kinh tế quốc tế, phát triển nhiều tập đoàn xuyên quốc gia...Khu vực hóa tập hợp những quốc gia trong từng khu vực với những mục đích đa dạng, hình thức phong phú. Khu vực hóa góp phần thúc đẩy tự do thương mại, đầu tư, dịch vụ trong phạm vi khu vực cũng như giữa các khu vực, tạo lập những khu vực rộng lớn với một chính sách tài chính tiền tệ, công nghệ, thị trường thống nhất, giúp cho các quốc gia thành viên tiết kiệm chi phí, tạo môi trường kinh doanh có hiệu quả, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Việt Nam đã có quan hệ kinh tế với hơn 130 nước trên thế giới và nhiều tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế. Hàng hóa Việt Nam đã có mặt tại tất cả các nước lớn như : Mỹ, EU, Nhật Bản và các trung tâm kinh tế lớn. Một số ngành sản xuất phát triển với tốc độ cao, tạo được khối lượng lớn về sản phẩm hàng hóa chất lượng cao, ổn định, giá thành hạ, có sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Cơ chế chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu ngày càng được thông thoáng, tạo môi trường pháp lí thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
Thị trường xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam như : dầu thô, hàng dệt may, thuỷ sản, gạo, cà phê, than đá, cao su chủ yếu tập trung ở các thị trường như khu vực Châu á - Thái Bình Dương chiếm 57,4%, khu vực Âu - Mỹ chiếm 37%, khu vực Châu Phi chiếm khoảng 4,6%.
Một sự kiện quan trọng đối với thị trường xuất khẩu của Việt Nam là hiệp định thương mại Việt - Mỹ đã được kí kết mà hạ nghị viện - thượng nghị viện Mỹ vừa thông qua, mở ra một cơ hội to lớn về giao lưu buôn bán thương mại giữa hai nước. Thị trường Mỹ là một thị trường lớn được đánh giá là thị trường tiêu thụ lớn nhất thế giới. Các nhóm hàng mà Việt Nam có thể xuất khẩu sang Mỹ là : chè, cà phê, hải sản chế biến và hàng dệt may. Ngoài những mặt hàng trên, Việt Nam có những mặt hàng thế mạnh như : dầu thô,cao su, hoa quả nhiệt đới, hàng thủ công mỹ nghệ... đều có thể xuất khẩu sang Mỹ. Những thành quả to lớn về đối nội, đối ngoại của nước ta và những diễn biến trên thị trường đã tạo nhiều thuận lợi để nước ta mở rộng kinh tế đối ngoại, làm cho kinh tế đối ngoại nói chung và xuất khẩu nói riêng trở thành đòn bẩy để thúc đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế.
Khó khăn :
Mặc dù thành quả của 15 năm đổi mới đã làm cho bộ mặt kinh tế nước ta khác xa hơn trước, nhưng chúng ta cũng phải thừa nhận một thực tế là nước ta là một nước kém phát triển. Thách thức gay gắt nhất là nguy cơ tụt hậu về kinh tế ngày càng xa so với các nước trong khu vực và trên thế giới, do phát triển của nước ta quá thấp, lại phải đối phó cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế.
Hàng xuất khẩu của nước ta đang phải cạnh tranh gay gắt với các khu vực như Thái Lan, Indonesia, Malaysia ... đặc biệt là Trung Quốc -là một thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO đủ tạo ra một lợi thế rất lớn cho hàng Trung Quốc cạnh tranh chiếm thị phần các thị trường thế giới. Việc Trung Quốc ra nhập WTO là một cản trở rất lớn cho hàng hóa Việt Nam thâm nhập thị trường thế giới, vì những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam ra thị trường thế giới cũng là những thế mạnh của Trung Quốc.
Mỹ và phương tây tiếp tục thực hiện mưu toan “diễn biến hòa bình” ở Việt Nam, gây áp lực với ta về vấn đề dân chủ, nhân quyền. Chính sách hai mặt của Trung Quốc đối với Việt Nam chưa hề thay đổi, hành động lấn chiếm lãnh thổ của ta, đặc biệt là trên biển, đặt ta trong tình trạng luôn luôn phải cảnh giác. Đối phó với sức uy hiếp ngày càng tăng, cuộc chạy đua trong khu vực Châu á - Thái Bình Dương diễn ra hết sức phức tạp, đe doạ an ninh chủ quyền lãnh thổ nước ta buộc chúng ta phải hết sức coi trọng việc củng cố và tăng cường khả năng quốc phòng.
Bên cạnh đó nền kinh tế của chúng ta còn nhiều yếu kém, đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại vừa thiếu lại vừa yếu, tổ chức bộ máy kinh tế kém hiệu quả đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế đối ngoại.
3. Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam :
3.1. Dầu thô
Trong những năm gần đây mặt hàng dầu thô luôn luôn dẫn đầu trong kim ngạch hàng hóa của Việt Nam, thường đóng góp 15- 20% kim ngạch xuất khẩu. Những nước xuất khẩu dầu thô chủ yếu của Việt Nam là Nhật Bản, Singapore và Trung Quốc, trong đó Nhật Bản là bạn hàng lớn chiếm khoảng 70%. Sau Nhật Bản là Singapore chiếm khoảng 20% và Trung Quốc chiếm khoảng 5- 10%. Trong những năm tới thị trường xuất khẩu chính vẫn là ba nước trên, ngoài ra còn có thị trường Hoa Kì và Australia.
3.2. Thuỷ sản
Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mù Đông Nam á, có bờ biển dài 3260 km với 112 cửa sông, Việt Nam có điều kiện rất thuận lợi để phát triển ngành khai thác nuôi trồng thuỷ hải sản xuất khẩu. Hiện nay Việt Nam đứng thứ 29 thế giới về xuất khẩu thuỷ sản, xuất khẩu sang 64 nước. Năm 2000 thuỷ sản Việt Nam có một bước phát triển nhanh chóng, kim ngạch đạt 1,475 tỷ USD tăng 504 triệu USD so với 1999. Thuỷ sản Việt Nam có giá trị cao, được thế giới ưa chuộng, các mặt hàng chính là hàng khô, cá đông lạnh, tôm động lạnh. Tuy nhiên năm vừa qua, việc Hoa Kì kiện Việt Nam bán phá giá một số mặt hàng thuỷ sản đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam.
3.3. Gạo
Việt Nam đứng thứ 3 trên thế giới về xuất khẩu gạo. Gạo là một trong 10 mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu có lúc lên đến hơn 1 tỷ USD. Xuất khẩu gạo nước ta từ chỗ thiếu hụt đến có dư thừa, thành tựu đó cần được giữ vững và nâng lên tầm cao mới trong điều kiện Việt Nam là một quốc gia xuất khẩu lương thực đứng nhất nhì thế giới, đang trên bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3.4. Cà phê
Trong những năm trước đây, xuất khẩu cà phê của Việt Nam chỉ đứng ở vị trí thấp, hàng năm xuất khẩu khoảng 5000 -6000 tấn. Ngày nay cà phê Việt Nam đang trực tiếp xuất khẩu sang 50 nước với khối lượng lớn đứng thứ 4 thế giới. Kim ngạch xuất khẩu có năm đạt xấp xỉ 594 triệu USD. Tuy nhiên, tình hình diễn biến phức tạp của thị trường với sự cạnh tranh của nhiều nước, ngành cà phê còn non trẻ của Việt Nam cần xác định cho mình phương hướng sản xuất kinh doanh đúng đắn.
Chương III
Một số giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh
1. Tạo khung pháp lý thuận lợi cho hàng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường nước ngoài. Ký kết và rà soát để đàm phán thương mại song phương, đa phương, đàm phán để tiến tới thương mại cân bằng với thị trường mà ta thường xuyên nhập siêu, đàm phán để thống nhất hóa các tiêu chuẩn về đo lường, về kỹ thuật và nới lỏng các hàng rào phi thuế quan.
2. Tăng cường các biện pháp thâm nhập thị trường cho hàng xuất khẩu. Các doanh nghiệp cần phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình thông qua nâng cao chất lượng hàng hóa, mẫu mã, bao bì phù hợp với thị hiếu tập quán tong thị trường và đội ngũ cán bộ ngoại thương có năng lực, xây dựng chiến lược phát triển cho từng mặt hàng chủ lực xuất khẩu trong đó có chiến lược về thị trường, đảm bảo chữ “tín” trong kinh doanh.
3. Nâng cao trách nhiệm và năng lực của cơ quan và tổ chức làm công tác thị trường nước ngoài. Nâng cao năng lực cán bộ và đổi mới lề lối làm việc, gắn hoạt động của các đơn vị này với các doanh nghiệp vì sự tăng trưởng xuất khẩu.
4. Hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại. Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ra nước ngoài, để thâm nhập thị trường tiếp cận cơ hội xuất khẩu, phát triển kinh doanh.
5. Xây dựng đội ngũ cán bộ và doanh nghiệp ngoại thương hùng mạnh. Xây dựng một đội ngũ có khả năng để tìm hiểu một cách rõ ràng, chính xác và kịp thời nhu cầu của thị trường quốc tế. Đồng thời phải nắm bắt được chính xác mọi thông tin về sự thay đổi nhu cầu và giá cả thị trường, những nguyên nhân gây nên sự thay đổi đó.
6. Tổ chức tốt việc thu nhập, xử lý và cung cấp thương mại cho các doanh nghiệp. Ngoài việc cung cấp thông tin theo phương thức hỗ trợ của nhà nước cho các doanh nghiệp, cần phải thực hiện thương mại hóa các thông tin và các áp dụng của phương thức linh hoạt khác nhằm đáp ứng nhu cầu cá thể, kịp thời của doanh nghiệp.
7. Sớm xây dựng và ban hành cơ chế công tác thị trường ngoài nước. Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có liên quan của trung ương cũng như của địa phương và trách nhiệm của doanh nghiệp.
Kết luận
Trong quá trình hội nhập và mở cửa của nền kinh tế Việt Nam trong những năm vừa qua đã không ngừng thúc đẩy và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa. Việt Nam từ một nước xuất khẩu kém trên thế giới đã vượt qua ngưỡng cửa của nước có thị trường xuất khẩu kém. Cơ cấu thị trường và cơ cấu hàng hóa xuất khẩu chuyển biến theo chiều hướng có lợi, tỉ trọng xuất khẩu hàng hóa qua chế biến tăng dần, tỉ trọng xuất khẩu hàng hóa thô và sơ chế giảm dần. Có được những thành quả đó là nhờ sự nỗ lực không ngừng của nhà nước cũng như các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Tuy nhiên so với các nước trong khu vực như Thái Lan, Indonesia, Malaysia thì tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam còn rất nhỏ bé. Vì vậy đòi hỏi nhà nước cũng như các doanh nghiệp phải nỗ lực không ngừng trong việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu để tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta ngày càng tăng cao.
Tài liệu tham khảo
1. Tạp chí phát triển kinh tế
2. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu
3. Niên giám thống kê 1998, 2000
4. Chiến lược phát triển xuất khẩu 2001 - 2010
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 1
Chương I Tổng quan về những hoạt động xuất khẩu hàng hóa
và lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam 2
Chương II Thuận lợi và khó khăn đối với hàng hóa xuất khẩu
của Việt Nam trên thị trường thế giới 4
Thuận lợi 4
Khó khăn 5
Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam 6
Chương III Giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh 8
Kết luận 10
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- J0115.doc