Đề tài Lượng giá giá trị cảnh quan khu du lịch hồ thác bà bằng phương pháp chi phí du lịch

MỤC LỤC MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU LỊCH CHO VIỆC LƯỢNG GIÁ GIÁ TRỊ CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG 10 1.1. Tổng quan về phương pháp tính giá trị kinh tế 10 1.1.1. Tổng giá trị kinh tế chất lượng môi trường 10 1.2 Vấn đề định giá môi trường 14 1.2.1. Sự cần thiết phải định giá môi trường 14 1.2.2. Phương pháp định giá môi trường 15 1.3. Phương pháp chi phí du lịch (Travel Cost Method – TCM) 19 1.3.1. Khái niệm 19 1.3.2. Các cách tiếp cận của phương pháp chi phí du lịch 20 1.3.3. Các bước thực hiện phương pháp chi phí du lịch 22 1.3.4. Ưu điểm 26 1.3.5. Hạn chế 27 CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ KHU DU LỊCH HỒ THÁC BÀ 28 2.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển khu du lịch Hồ Thác Bà 28 2.2 Đặc điểm tự nhiên của khu du lịch Hồ Thác Bà 29 2.2.1 Vị trí địa lý 29 2.2.2 Điều kiện địa hình và thổ nhưỡng 30 2.2.3 Khí hậu thuỷ văn 30 2.2.4 Tài nguyên ở khu khu lịch Hồ thác Bà 30 2.2.5 Đặc điểm kinh tế xã hội 31 2.3 Giá trị cảnh quan và lịch sử khu du lịch Hồ Thác Bà 32 2.3.1 Giá trị cảnh quan 32 2.3.2 Giá trị lịch sử văn hóa của khu du lịch 34 2.4 Thực trạng du lịch qua các năm qua. 36 2.4.1 Tình hình hoạt động du lịch qua các năm 36 2.4.2 Hoạt động bảo tồn thiên nhiên và giáo dục môi trường 38 2.4.3 Những khó khăn gặp phải trong quá trình hình thành và phát triển khu du lịch Hồ Thác Bà 39 2.4.4 Giải pháp 40 2.5 Tiểu kết 41 CHƯƠNG III: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU LỊCH THEO VÙNG ĐỂ ƯỚC LƯỢNG GIÁ TRỊ CẢNH QUAN KHU DU LỊCH HỒ THÁC BÀ 42 3.1 Phương pháp thu thập và xử lý thông tin 42 3.1.1 Đối với thông tin thứ cấp 42 3.1.2 Đối với thông tin sơ cấp 42 3.2 Các đặc điểm của du khách tại khu du lịch hồ Thác Bà 44 3.2.1 Các đặc điểm kinh tế xã hội của du khách 44 3.2.2 Các hoạt động chính của du khách tại khu du lịch hồ Thác Bà. 45 3.2.3 Đánh giá của du khách về chất lượng cảnh quan và môi trường tại khu du lịch Hồ Thác Bà 47 3.2.4 Số ngày lưu trú và các chi phí của khách du lịch 48 3.2.5 Mức sẵn lòng chi trả của du khách cho việc duy trì, cải tạo và bảo vệ cảnh quan 49 3.3 Phân vùng khách du lịch tại khu du lịch hồ Thác Bà 50 3.3.1 Phân vùng khách du lịch 50 3.3.2 Tỉ lệ khách du lịch so với dân số của vùng 51 3.4 Ước lượng chi phí du lịch 52 3.4.1 Ước lượng chi phí đi lại ( l ) 53 3.4.2 Ước lượng chi phí về thời gian ( t ) 55 3.4.3 Ước lưọng chi phí vào cửa (c) 56 3.4.4 Ước lượng chi phí ăn uống 56 3.4.5 Ước lượng chi phí nghỉ ngơi 56 3.4.6 Tổng chi phí 57 3.5 Hồi quy tương quan giữa chi phí và số lượng khách du lịch 57 3.6 Xây dựng đường cầu du lịch cho khu du lịch Hồ Thác Bà 58 3.7 Ước lượng giá trị cảnh quan và phân tích mức sẵn lòng chi trả khu du lịch hồ Thác Bà 59 3.7.1 Ước lượng giá trị cảnh quan của khu du lịch 60 3.7.2 Phân tích mức sẵn lòng chi trả 60 KẾT LUẬN 62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 63

doc66 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1914 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lượng giá giá trị cảnh quan khu du lịch hồ thác bà bằng phương pháp chi phí du lịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
P = c + f + n + t + l Trong đó : c là vé vào cổng f là chi phí ăn uống n là chi phí nghỉ ngơi t là chi phí thời gian l là chi phí đi lại Như vậy, chi phí của toàn bộ chuyến đi bao gồm: vé vào cổng, chi phí nghỉ ngơi, chi phí ăn uống, chi phí cơ hội trên đường đi và trong thời gian lưu lại khu giải trí, chi phí phương tiện giao thông. Thứ hai là tính tỷ lệ thăm trên 1000 dân ở mỗi vựng. Nú đơn giản chỉ là tổng lượt thăm mỗi năm từ mỗi vùng chia cho dân số của vùng với đơn vị nghìn. Bước 5: Xem xét mối quan hệ giữa chi phí của chuyến đi và số lần đi tới vị trí đánh giá của cỏc nhúm thông qua các số liệu điều tra, tính toán ở trên. Vi = V(TCi, POPi, Si) Hay: VRi = V(TCi, Si) Toàn bộ vùng sẽ có nhu cầu là: niVRi = niV(TCi, Si) Trong đó: ni là số người ở vùng i đến thăm quan. Mối quan hệ giữa chi phí đi lại và số lần đi lại được coi là thể hiện nhu cầu giải trí. Có nghĩa là chúng ta giả định rằng chi phí đi lại thể hiện giá trị giải trí và số lần đi lại thể hiện lượng giải trí. Vùng dưới đường cầu = lợi ích của giải trí = lợi ích của khu vực tự nhiên (theo giả định) Số lần đến Chi phí đi lại Đường cầu về giải trí Hình 1.3: Đồ thị hàm cầu về giải trí trong TCM Tuy nhiên, để phương pháp chi phí du lịch có thể áp dụng được, một số giả thiết sau phải được thoả mãn: Chi phí đi lại và giá vé vào cổng có ảnh hưởng như nhau tới hành vi, nghĩa là các cá nhân nhận thức và phản ứng về sự thay đổi trong chi phí đi lại theo cùng một kiểu đối với những thay đổi trong giá vé vào cổng. Điều này có ý nghĩa quan trọng để xác định tổng chi phí một cách chính xác. Từng chuyến đi tới điểm giải trí chỉ nhằm mục đích thăm riêng điểm đó. Nếu giả thiết này bị vi phạm, tức là chi phí đi lại sẽ bị tính chung giữa nhiều nơi tham quan, thì rất khó có thể phân bổ chi phí một cách chính xác giữa các mục đích khác nhau. Toàn bộ các lần viếng thăm đều có thời gian lưu lại giống nhau, có như vậy thì ta mới đánh giá được lợi ích của điểm giải trí thông qua số lần viếng thăm. Không có tiện ích hoặc bất tiện nào khác trong thời gian di chuyển tới điểm giải trí để đảm bảo chi phí đi lại không bị tính vượt quá mức. 1.3.4. Ưu điểm Đây là phương pháp dễ được chấp nhận về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn vì việc đánh giá môi trường thông qua hưởng thụ là hoàn toàn chính xác. Xem xét trên góc độ kinh tế, phương pháp chi phí du lịch cho chúng ta một cách nhìn nhận tương đối dễ hiểu, dễ tiếp cận. Nếu công việc điều tra, phỏng vấn khách quan và đúng quy trình thì kết quả mang lại phục vụ tốt cho công tác chính sách. 1.3.5. Hạn chế Trong thực tế có thể xảy ra trường hợp có những du khách cho rằng vị trí đánh giá rất có ý nghĩa với họ. Do vậy, thay vì thường xuyên đến họ mua luôn nhà gần vị trí đó để ở. Trong trường hợp đó việc xác lập cự ly phải được xem xét và tính toán lại. Cũng có trường hợp khi chúng ta điều tra gặp phải những đối tượng không phải bỏ chi phí (thường xảy ra ở những vị trí gần với địa bàn cư trú) nhưng lại đánh giá rất cao chất lượng môi trường ở đó. Như vậy, không thể định giá môi trường bằng phương pháp chi phí du lịch mà phải sử dụng phương pháp khác. Ngoài ra, khi sử dụng phương pháp này chúng ta còn gặp phải một số trở ngại khác như: sự trả lời không chính xác theo mẫu hoặc những vấn đề liên quan đến lợi ích của những người không sử dụng trực tiếp… Trong trường hợp đó đòi hỏi người đánh giá phải có những cách xử lý về mặt kỹ thuật phù hợp. Tóm lại, đo lường sự thay đổi chất lượng môi trường là công việc khó khăn. Cái mà người ta muốn đo lường là giá trị thay đổi chất lượng môi trường tại một địa điểm. Phương pháp chi phí du lịch chỉ đại diện cho giá sẵn lòng chi trả cho một mức chất lượng môi trường. Với những khó khăn này, TCM được sử dụng hạn chế trong phân tích chi phí lợi ích. Tuy nhiên, nó lại rất hữu dụng trong việc tính giá trị kinh tế của một khu rừng, vườn quốc gia hay hệ sinh thái CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ KHU DU LỊCH HỒ THÁC BÀ 2.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển khu du lịch Hồ Thác Bà Hồ Thác Bà cách Hà Nội 180km theo quốc lộ 2 về phía Tây, hồ Thác Bà không chỉ nổi tiếng với nhà máy thuỷ điện đầu tiên của Việt Nam mà còn là một trong ba hồ nước nhân tạo lớn nhất và được biết đến là điểm du lịch sinh thái hấp dẫn. Hồ Thác Bà được hình thành từ năm 1970, diện tích vùng hồ 23.400ha, diện tích mặt nước 19.050 ha, dài 80km, rộng từ 10 – 15km, độ sâu 45 – 60m. Hồ Thác Bà được coi là hồ nhân tạo lớn nhất Việt Nam, hồ có hơn 1.300 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có nhiều hang động đẹp như: động Thuỷ Tiờn, Xuõn Long, đền Thác Ông, Thác Bà.Nhiều người đó vớ hồ này như một vịnh Hạ Long thu nhỏ, rất thuận tiện để phát triển du lịch sinh thái. Thăm quan Hồ Thác Bà du khách còn được hoà mình với thiên nhiên trong những cánh rừng già xen kẽ với những dãy núi đá vôi bồng bềnh sông nước. Hồ còn góp phần lớn vào bảo vệ và cải tạo môi trường làm cho mùa hè nhiệt độ giảm từ 1 đến 2độ C, hệ thực vật phát triển xanh tốt. Hồ Thác Bà không chỉ là thắng cảnh đẹp mà còn là nơi di tích lịch sử nổi tiếng vì vậy Hồ đã được Nhà nước công nhận là một di tích lịch sử- văn hoá và là nơi phát triển du lịch của quốc gia. Để phát triển du lịch mạnh hơn thì vào 4/8/2004 trung tâm du lịch Hồ Thác Bà ( tỉnh Yờn Bỏi) được quy hoạch và khởi công xây dựng tại xó Tõn Hương, huyện Yên Bình. .Với sự đầu tư quy hoạch Hồ thác Bà ngày càng thu hút khách du lịch hơn và đầu tư một cách bền vững cho tương lai. 2.2 Đặc điểm tự nhiên của khu du lịch Hồ Thác Bà 2.2.1 Vị trí địa lý Hồ Thác Bà, thuộc tỉnh Yờn Bỏi, nằm sâu trong nội địa thuộc vùng núi phía Bắc, có toạ độ địa lý lý 210 18’ 46”- 220 17’ 22” vĩ độ Bắc, 1030 53’00” – 1050 06’17” kinh độ éụng. Trong đó khu trung tâm du lịch Hồ Thác Bà thuộc xó Tõn Hương, Huyện Yên Bình, cách thành phố Yờn Bỏi khoảng 20 km, Trung tâm du lịch hồ Thác Bà liền kề với quốc lộ 70 trên tuyến Hà Nội – Phú Thọ - Yờn Bỏi – Lao Cai. Tổng diện tích quy hoạch của khu trung tâm là 206 ha, bao gồm 5 khu chức năng: khu trung tâm đón tiếp – điều hành, khu vui chơi giải trí, khu khách sạn – dịch vụ - thương mại, khu nghỉ sinh thái, khu tháp viễn thông và thể thao mạo hiểm. Hình 2.2: Vị trí khu du lịch hồ Thác Bà 2.2.2 Điều kiện địa hình và thổ nhưỡng Hồ Thác Bà hồ nằm ở phía đông dãy Hoàng Liên Sơn có hướng nghiêng từ Tây Bắc xuống éụng Nam, Hồ có nhiều đồi, đảo và hang động lớn nhỏ khác nhau và cùng với những dãy núi và mặt hồ xanh mát là điều kiện địa hình lý tưởng để khách du lịch có thể thưởng thức. Và ở đây chủ yếu là địa hình đồi núi với những dãy núi đá vôi. 2.2.3 Khí hậu thuỷ văn Toàn Khu vực Hồ thác mang khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng năm từ 220C -230C, độ ẩm không khí khoảng 85%-87 %, nhiệt độ cao nhất là 37.03C, thấp nhất là 1C, tháng lạnh nhất là tháng 12 đến tháng 2 sau và có sưong muối xảy ra. Số giở nắng trong năm là 1.577 giờ, độ ẩm trung bình là 84,06%. Mưa bão tập trung từ tháng 6 đến tháng 8, với lượng mưa trung bình là 1.500mm-2.200mm. Đặc biệt mùa hè khí hậu xung quanh hồ luôn thấp hơn các khu vực khác là 2-3C nờn luụn tạo ra môi trường không khí mát mẻ hơn so với các khu vực khác, và tạo điều kiện cho sinh vật và thảm thực vật phát triển tạo ra hệ sinh thái đa dạng. 2.2.4 Tài nguyên ở khu khu lịch Hồ thác Bà Tài nguyên khoáng sản Hồ thác Bà thuộc huyện Yên Bình và Lục Yờn cú những loại tài nguyên khoáng sản phong phú đa dạng: - Những dãy núi và những hòn đảo trong hồ cú cỏc loại khoáng sản đỏ vôi, đá hoa. - Gần đõy còn phát hiện những khoáng sản lộ thiên như các loại quặng sắt. Tài nguyên thuỷ sản Hồ thác Bà được biết đến là hồ nhân tạo lớn nhất Việt Nam, đổ vào là sông Chảy với lượng phù sa và thức ăn cho thuỷ sinh vật phong phú, trong hồ cú trờn 130 loài cá. Hiện nay tỉnh đang thả thêm nhiều loại cá để phát triển thuỷ sản và tạo ra một hệ sinh vật đa dạng trong hồ. Tài nguyên rừng Trên những hòn đảo và những dãy núi trong hồ là những thảm thực vật và nhiều loại cây rừng phát triển phong phú. Vói điều kiện khớ hõụ thụõn lợi nên trong hồ có những dãy rừng già xanh tốt, ngoài ra còn trồng các loại cây ăn quả trên những hòn đảo tạo sự thu hút khách du lịch. 2.2.5 Đặc điểm kinh tế xã hội     Trên địa bàn tỉnh có 30 dân tộc, đông nhất là dân tộc Kinh có 337.075 người, chiếm 54%; dân tộc thiểu số như dân tộc Tày có 126.140 người, chiếm 17%; dân tộc Thỏi cú 45.307 người, chiếm 6,1%; dân tộc Mường 14.325 người, chiếm 2,1%; dân tộc Mụng cú 60.736 người, chiếm 8,1%; dân tộc Dao có 70.043 người, chiếm 9,1%; dân tộc Nựng cú 13.579 người, chiếm 1,86%; dân tộc Sán Chay có 7.665 người, chiếm 1,2%; dân tộc Giỏy cú 1.896 người, chiếm 0,2%; các dân tộc khác chiếm khoảng 2%. Trong đú dân cư sống xug quanh hồ thác Bà chủ yếu là dân tộc Nùng, xen kẽ là dân tộc tày, kinh, dao… ở rải rác khắp huyện lục Yên và Yên Bình. Dân tộc ở đõy cư trú ở nơi có nhiều rừng, núi và ở khoảng giữa là những thung lũng lòng chảo nên họ rất thành thạo trong khai thác đất đồi, rừng làm nương rẫy, đất bằng trồng lúa nước. Ngành nghề thủ công truyền thống vẫn được duy trì và phát triển như nghề mộc, nghề rèn, nghề đan nát. Nhà ở chủ yếu là nhà sàn 3 gian, 5 gian, 7 gian. Trang phục không có sự trang trí hoa văn sặc sỡ. Phụ nữ mặc áo 5 thân màu chàm, nam giới áo tứ thân bó sát người có 7 cúc và thường có 4 túi hoặc 2. Trong gia đình bàn thờ là nơi tôn nghiêm nhất, sinh hoạt ẩm thực đơn giản nhưng khéo léo. Những ngày ăn tết được chế biến cầu kì như cá nướng, xôi đỏ, xụi tớm. Dân tộc nơi đõy sống rất hoà nhập, chân thực, giàu chất lao động sáng tạo, bảo lưu được truyền thống văn hoá của mình. Nhìn chung cuộc sống của người dân nơi đõy chủ yếu dựa vào nghề nông và khai thác nờn cũn nhiều khó khăn. Nhưng họ lại có giữ gìn được những bản sắc dân tộc nên thu hút được sự chú ý của khách du lịch. 2.3 Giá trị cảnh quan và lịch sử khu du lịch Hồ Thác Bà 2.3.1 Giá trị cảnh quan Qua giới thiệu các đặc điểm trờn thỡ Hồ Thác Bà là một vùng đặc biệt, mục đích chính của Hồ là cung cấp nước cho nhà máy thuỷ điện nhưng bên cạnh đó thì Hồ cũn mang lại giá trị cảnh quan to lớn. Giá trị đó được biết đến như một khu du lịch hấp dẫn. Đến với khu trung tâm du lịch hồ Thác Bà du khách sẽ được đi theo các tuyến du lịch để đến với các điểm du lịch hấp dẫn bao gồm: Tuyến du lịch đi vào trung tõm khu giải trí du khách sẽ được đến với các địa điểm sau: -Trung tâm đón tiếp điều hành chung là điểm để du khách dừng chân và được hướng dẫn các tuyến, chương trình tham quan du lịch hồ Thác Bà. Tại đây, cú phũng truyền thống về quá trình hình thành và phát triển của Hồ Thác Bà, giới thiệu lịch sử văn hoá vùng hồ, văn hoá các dõn tộc và sản phẩm du lịch Yên Bái. - Khách sạn Thương mại dịch vụ được bố trí tại các đảo nối tiếp ra hồ, kề với Khu trung tâm đón tiếp điều hành. Đây là khu cơ sở lưu trú du lịch hiện đại phục vụ du khách với kiến trúc đa dạng, độc đáo và hài hoà trong cảnh quan thiờn nhiên. - Khu công viên văn hoá vui chơi giải trí hình thành ở các đảo thấp, độ dốc thoải, là khu có vị trí trung tâm tổng thể của khu du lịch. Khu vực này sẽ cú cỏc công trình chức năng để tổ chức hội nghị, hội thảo, phục vụ các hoạt động lễ hội, hội chợ; tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí như: đua thuyền, đua mảng, lướt ván, biểu diễn cá heo… - Khu nghỉ sinh thái được bố trí nối tiếp với khu trung tâm. ở đây có đồi đảo thấp, không gian tiếp xúc và bao quát phần rộng nhất của lòng hồ. Tuyến du lịch đi đến các đảo, núi, hang động trong Hồ: Hồ Thác Bà có hơn 1300 đảo lớn nhở tạo nên nhiều hang động và cảnh đẹp sơn thuỷ hữu tình. Theo tuyến du lịch này du khách có thể thăm các hang động đỏ vôi với nhiều vẻ đẹp kì ảo của nhứng nhũ đá, tượng đá như: động Thuỷ Tiên, động Xuân Long, Hạch Bạch Xà, Thác Bà, Thác Ông… Đặc biệt núi Cao Biền là dãy núi lớn và dài nhất của Thắng cảnh hồ Thác Bà, đứng trên đỉnh núi du khách được thoả sức phóng tầm mắt nhìn ngắm toàn bộ khung cảnh nơi đõy. Tuyến du lịch tới thăm quan nhà máy thuỷ điện Thác Bà: Theo tuyến này du khách sẽ từ cảng Hương Lý, đi ca nô du khách sẽ tới nhà máy thuỷ điện Thác Bà- công trình đầu tiên trong công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Băc. Ngoài ra, trong các tuyến du lịch du khách còn được thưởng thức đặc sản của hồ như cá vền, cá lăng, các quả, cá măng đậm, cá chiên, cá bống trắng…, hay tham quan các đảo cây ăn quả như bưởi Đại Minh từ lâu đã nổi tiếng với vị thơm, ngon và được ngắm nhìn đàn cò hàng ngàn con mỗi khi hoàng hôn buông xuống. Bên cạnh những giá trị cảnh quan vốn có thì nhiều cơ sở kinh doanh thương mại- du lịch đạt chất lượng cao được xây dựng để phục vụ như: khách sạn Hào Gia, khách sạn Đồng Tâm… đặc biệt khách sạn Hạnh Hoa Viên, một trong những khách sạn với quy mô trên 10 ha, 51 phòng nghỉ cùng hệ thống dịch vụ như: bể bơi, hội trường gồm 600 đến 800 chỗ ngồi phục vụ các cuộc hội nghị, toạ đàm lớn, đại tiệc, các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, ăn uống được đánh giá tốt nhất Yờn Bỏi hiện nay sẽ là điểm dừng chân tiếp sức cho những hành trình tiếp theo của du khách. Đến với nhà nghỉ Thung Lũng Xanh hay nhà nghỉ Sơn Trang du khách sẽ được thưởng thức một thức uống vừa lạ vừa quý – Tửu Lá. Cùng với đó là thứ rượu được ngâm ủ, trưng cất từ men của lá rừng, từ rễ của cây rừng, 72 thứ rễ và cũng chững ấy loại rượu gắn với bí quyết gia truyền ba đời sẽ mang lại sự mới lạ cho du khách. 2.3.2 Giá trị lịch sử văn hóa của khu du lịch Ngoài những giá trị cảnh quan nêu trên hồ Thác Bà cũn cú những giá trị lịch sử nổi tiếng: Hồ có nhiều di tích lịch sử đền Đại Cại, hang Ma- mỳt, chựa Sóo, nỳi Vua Áo Đen… Tại đõy các nhà khảo cổ học đã phát hiện ra những dấu vết của người Việt Cổ. - Tại mảnh đất này, năm 1285, đã diễn ra trận Thú Vật do Trần Nhật Duật chỉ huy đánh tan giặc nguyờn Mụng và trong những năm kháng chiến chống Mỹ, động Thuỷ Tiên còn là nơi làm việc của Tỉnh uỷ Yờn Bỏi. - Vùng hồ Thác Bà là nơi sinh sống của 12 dân tộc anh em như Dao (quần trắng), Tày, Nùng, Cao Lan, Phự Lỏ…hội tụ sắc mầu văn hoá dân tộc với những lễ hội truyền thống độc đáo như: Lễ hội mừng cơm mới của người Tày tổ chức vào ngày 9-10 âm lịch khi tiết trời sang thu, cùng với đó là mùa thu hoạch lúa nếp đền, mùi thơm lan toả khắp bản làng. Trong đêm trăng sỏng cỏc đôi trai gái hẹn hò nhau cùng gĩa cốm, nhảy múa trong trang phục độc đáo. Du khách còn được cảm nhận những điệu dân ca, dân vũ đậm chất núi rừng. Trong lễ tết nhảy của dân tộc dao với các điệu múa miêu tả cuộc sống của cộng đồng, với những hình thức mang đậm nét dân gian độc đáo. - Thụn Ngòi Tu, xã Vũ Linh, huyện Yên Bình, nơi quần tụ của 5 dân tộc, chủ yếu là đồng bào Dao quần trắng đã được Công ty Du lịch-Thương mại Yờn Bỏi đầu tư, giới thiệu khách du lịch đến nghỉ ngơi thăm quan. Tại đây, du khách được hoà mỡnh cựng nhịp sống thường nhật và những sinh hoạt văn hoá của người dân bản địa. Hiện nay thụn Ngũi Tu đã có nhiều hộ được đầu tư hoàn chỉnh đủ điều kiện để đón khách nước ngoài. Năm qua, thụn đó đón tiếp hàng trăm đoàn khách thăm quan, chủ yếu đến từ các nước Đức, Pháp, Ý, Thuỵ Điển, Úc và Việt kiều. Đồng thời đến với các làng mạc vùng hồ Thác Bà du khách còn được thưởng thức những món ăn truyền thống của đồng bào các dân tộc như cơm lam, nộm hoa chuối rừng, thịt gà nấu măng chua hay món gỏi gà, nộm tôm. Như vậy với các vẻ đẹp tự nhiên, nét văn hoá, lịch sử lâu đời và cùng với các dịch vụ chất lượng cao khu du lịch hồ Thác Bà là điểm du lịch có giá trị cao thu hút khách du lịch khắp nơi. 2.4 Thực trạng du lịch qua các năm qua. 2.4.1 Tình hình hoạt động du lịch qua các năm Những năm gần đõy, nền kinh tế của Việt Nam tăng trưởng tương đối cao, đời sống của nhõn dõn ngày càng được cải thiện nõng cao, số ngày nghỉ trong tuần cũng tăng lên, cùng với đó là tõm lý thích đi du lịch của người dõn trong nước và hội nhập của nền kinh tế đã thu hút khách du lịch trên thế giới. Từ đó đã khiến cho lượng khách đến các điểm du lịch tăng cao, trong đó có khu du lịch Hồ Thác Bà cũng tăng mạnh. Do lượng khách du lịch nơi đây chủ yếu là khách nội địa trong nước còn nước ngoài tương đối ớt nờn ta coi như không có, vì vậy trong bảng dưới đây chủ yếu là lượng khách trong nước giai đoạn năm 2004-2008 được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1: Số lượng khách du lịch đến với Thác Bà và doanh thu của khu du lịch qua các năm 2004-2008 Năm 2004 2005 2006 2007 2008 Lượng khách ( người) 34.578 37.457 38.125 38.321 37.982 Doanh thu ( nghìn đồng) 1.728.900 2.060.135 2.096.875 2.299.260 2.658.740 Nguồn: Theo thống kê của ban quản lý khu du lịch Hồ Thác Bà Hình 2.4.1: Lượng khách du lịch tại hồ Thác Bà qua giai đoạn 2004-2008 Hình 2.4.2: Doanh thu khu du lịch hồ Thác Bà giai đoạn năm 2004-2008 Qua biểu đồ ta thấy lượng khách, doanh thu qua các năm tăng dần, đặc biệt là năm 2005 lượt khách đến đõy tăng mạnh. Lượng khách tới trong mùa du lịch, tớnh trung bình lượng khách đi lại trên hồ mỗi ngày ở các tuyến vào khoảng 400 lượt. Ngày thấp nhất cũng vào khoảng 45-50 khách. Nguyên nhõn do đường giao thông quốc lộ 70 tới khu du lịch đã thông suốt nên việc đi lại thuận tiện. Hơn nữa, cuối năm 2004 Sở thương mại du lịch thành phố Yên Bái cùng một số đơn vị tư nhõn khác đã tiến hành dự án đầu tư xõy dựng cơ sở hạ tầng phục vụ và nõng cao chất lượng dịch vụ, từ đó quảng bá tới du khách các nơi với một khu du lịch lý tưởng. Nhưng những năm 2006-2007 lượng khách tăng nhưng không đáng kể, đặc biệt lại giảm vào năm 2008. Nguyên nhõn do năm 2008 nền kinh tế lạm phát cao, rơi vào khủng hoảng nên tõm lý tiêu dùng tiết kiệm khiến dịch vụ giải trí giảm xuống đáng kể. Bên cạnh đó là sự quảng bá các dịch vụ khu du lịch nhưng thực tế thì các dịch vụ đó đang được tiến hành chưa xong nên khách du lịch đến và chưa được sử dụng dịch vụ một cách hoàn hảo vì vậy lượng khách đã giảm. 2.4.2 Hoạt động bảo tồn thiên nhiên và giáo dục môi trường Bên cạnh những hoạt động du lịch đã kể trên, thì khu du lịch Hồ Thác Bà cũng tổ chức các hoạt động bảo tồn thiên nhiên và giáo dục môi trường: - Khi thăm quan khu du lịch thì du khách sẽ được hướng dẫn, giới thiệu những giá trị cảnh quan và từ đó tạo cho du khách một ý thức bảo vệ cảnh quan di tích của khu du lịch. - Trong khu du lịch trang bị những thùng rác để du khách bỏ rác bảo vệ môi trường trong lành cho khu du lịch. - Do nơi đây được công nhận là khu di tích danh lam thắng cảnh nên cấm khai thác trái phép. Vì vậy các cơ quan chớnh quyền đã tổ chức giáo dục ý thức sử dụng tài nguyên khu du lịch Hồ Thác Bà cho các cư dõn, doanh nghiờp, du khách để sử dụng tài nguyên một cách hợp lý, đúng pháp luật. 2.4.3 Những khó khăn gặp phải trong quá trình hình thành và phát triển khu du lịch Hồ Thác Bà - Hồ Thác Bà được biết đến là một trong ba hồ lớn nhất Việt Nam, cung cấp nước sinh hoạt, nuôi trồng cho khu vực hồ, là hệ thống giao thông huyết mạch đối với các doanh nghiệp lớn nhỏ trong địa bàn, và là nơi cung cấp nước cho nhà máy thuỷ điện Thác Bà. Thế nhưng những năm gần đõy do nhu cầu sử dụng điện cao và do hạn hán nên lượng nước trong hồ đã cạn so với mức tối thiểu mà khu du lịch đã đặt ra để hoạt động các hoạt động trong hồ và để phát triển các loại thuỷ sản. - Do cuộc sống của người dõn nơi đây chủ yếu là dựa vào nông nghiệp và khai thác rừng nên việc bảo vệ rừng cũng như những khoáng sản trong khu vực hồ cũn gặp nhiều khó khăn. - Hồ sơ khai thác khoáng sản sản lộ thiên ở một số đảo trong hồ cuối năm 2008 vừa qua sở tài nguyên môi trường tỉnh Yên Bái đã không thẩm định kĩ khi khai thác có ảnh hưởng tới môi trường, cảnh quan, tiếng ồn xung quanh khu vực mà bộ Văn hoá thể thao đã công nhận là khu di tích danh lam thắng cảnh và vi phạm " quy chế quản lý khai thác, sử dụng tiềm năng và bảo vệ môi trường vùng hồ Thác Bà" được chớnh cơ quan này đã ban hành tại Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 26/5/2008. - Để tạo công ăn việc làm cho khoảng 400-500 người, và tạo cho Hồ một hệ sinh thái phong phú hơn, thì khu vực đã tiến hành dự án nuôi cá. Thế nhưng trung tõm nuôi trồng thuỷ sản Yên Bái đã không kiểm tra sự thích nghi khả năng sinh tồn của loài cá Trắng Bạc từ bên Trung Quốc chuyển sang dẫn đến một số lớn vốn đầu tư vào Hồ là 11tỷ 50 triệu đồng, trong đó 3,6 tỷ để mua trứng cá, cũn lại là tiền đầu tư đánh bắt, chế biến, chi phí quản lý. Đây là dự án liên doanh đối tác Trung Quốc góp 49% vốn. Thế nhưng toàn bộ dự án đã bị thất bại. - Các dự án xõy dựng các dịch vụ phục vụ du lịch tiến hành rất chậm chạp, một số công trình đã đựơc xõy dưng, với số tiền 25 tỷ đồng đã hoàn thành do không bàn giao lại cho ai quản lý, nên đã bắt đầu xuống cấp nghiêm trọng. Hai trạm biến áp chơ vơ, hai hàng cau được trồng chết dần cùng năm tháng. Thậm chí do bỏ ngỏ quản lý nên một số hộ đã xõy dựng nhà trong khu du lịch. 2.4.4 Giải pháp Trên đõy là một số khó khăn mà khu du lịch Yên Bái đã và đang gặp phải với những khó khăn đó thì Sở văn hóa thể thao- du lịch Yên Bái cùng với Đảng uỷ xã Tõn Hương huyện Yên Bình đã và đang đưa ra những giải pháp để khắc phục như: Tỉnh Yờn Bỏi sớm thành lập ban quản lý dự án khu du lịch Thác Bà, trước mắt là quản lý, bảo dưỡng những tài sản đã đầu tư, tránh xuống cấp hư hỏng Sau là trực tiếp chỉ đạo các nhà đầu tư khai thác hiệu quả các dự án, hoạt động đúng pháp luật và tạo bước đột phá trong khai thác một điểm du lịch thế mạnh của tỉnh. Việc cung cấp nước của hồ Thác Bà cho nhà máy thuỷ điện Thác Bà có ảnh hưởng lớn đến hoạt động du lịch, vì vậy tỉnh Yờn Bỏi đó cú cỏc cuộc làm việc với Bộ Công thương để điều chỉnh mức nước hồ ở cốt 50 mét so với mặt nước biển, tránh tình trạng Nhà máy thủy điện Thác Bà khai thác gần cốt nước chết. Lợi thế của khu du lịch chỉ cách TP Yờn Bỏi 10 km, có quốc lộ 70 chạy qua, nhiều nhà đầu tư dự định những dự án lớn như sân gôn, khu công viên nước, biệt thự đảo, du lịch sinh thái gắn với du lịch tâm linh, nuôi trồng thủy sản... Với chính sách cởi mở, mời gọi các nhà đầu tư, hy vọng ngành du lịch Yờn Bỏi nhìn thẳng vào sự thật, khắc phục những yếu kém để sớm bứt phá đi lên. Tuyên truyền giáo dục ý thức người dõn và du khách bảo vệ giá trị cảnh quan, môi trường khu du lịch Hồ Thác Bà. Đồng thời phải tạo điều kiện công ăn việc làm cho người dõn nơi đõy để giảm bớt tình trạng khai thác rừng. Quảng bá một cách rộng rói hình ảnh khu du lịch qua các phương tiện thông tin đại chúng. Đồng thời tạo niềm tin cho du khách đã và sẽ đến thăm khu du lịch. 2.5 Tiểu kết Như vậy, trong chương II đề tài đã trình bày những đặc điểm chung của khu du lịch Hồ Thác Bà, với các giá trị cảnh quan và giá trị lịch sử, cùng với những hoạt động du lịch, hoạt động bảo tồn thiên nhiên và giáo dục môi trường tại khu du lịch. Đã tạo cho ta một cái nhìn tổng quan về khu du lịch hồ Thác Bà. Việc phõn tích tiềm năng du lịch cũng như cơ sở dịch vụ và lượng khách đến đõy tạo cơ sở cho việc xác định hàm cầu du lịch và tớnh toán giá trị giải trí của khu du lịch. CHƯƠNG III: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU LỊCH THEO VÙNG ĐỂ ƯỚC LƯỢNG GIÁ TRỊ CẢNH QUAN KHU DU LỊCH HỒ THÁC BÀ 3.1 Phương pháp thu thập và xử lý thông tin 3.1.1 Đối với thông tin thứ cấp Thông tin về lượng khách du lịch hàng năm đến khu du lịch Hồ Thác Bà được cung cấp theo số liệu thống kê của Ban quản lý và Sở Thương mại- Du lịch Yên Bái. Những thông tin chung như dõn số, thu nhập, trình độ học vấn… được cung cấp bởi Cục Thống Kê tỉnh Yên Bái. Một số thông tin về hoạt động của du khách, chi phí ăn ở của du khách được cung cấp bởi khu du lịch và một số nhà nghỉ ở xung quanh khu vực hồ Thác Bà. 3.1.2 Đối với thông tin sơ cấp Thông tin sơ cấp được thu thập bằng cách thiết kế bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp khách du lịch đến Hồ Thác Bà trong khoảng thời gian từ tháng 8 năm 2008 đến tháng 3 năm 2009 lấy lại số liệu của trung tõm nghiên cứu sinh thái và môi trường rừng. 3.1.2.1 Thiết kế bảng hỏi Bảng hỏi bao gồm 4 phần chính sau: Thông tin về điều kiện kinh tế- xã hội của du khách: trong bảng hỏi có những thông tin vế cá nhõn của khách du lịch như: giới tớnh, tuổi, thu nhập, trình độ học vấn. Những thông tin này sẽ giúp ta nắm bắt được tõm lý của du khách và xõy dựng, phõn tích các nhõn tố ảnh hưởng tới đường cầu du lịch. Chi phí cho chuyến đi du lịch của du khách đến với khu du lịch Hồ Thác Bà: bảng hỏi thiết kế với những cõu hỏi về chi phí mà khách phải trả trong khu du lịch Hồ, cõu hỏi vế phương tiện đi lại và mục đích tới đõy. Trong đó đặc biệt quan tõm tới cõu hỏi về phương tiện đến, đến từ đõu với khu du lịch để ước lượng chi phí đi lại và chi phí cơ hội về thời gian. Chi phí cơ hội thời gian là một trong những những chi phí khó ước lượng do chi phí cơ hội của những người nhàn rỗi thấp hơn so với nhưng khách phải nghỉ việc để đi làm và việc trả lời chớnh xác chi phí bỏ qua là bao nhiêu là rất khó. Thông tin về sở thớch, về nhúm người trong một chuyến đi số ngày lưu trú của du khách và số điểm du lịch mà khách cùng đến trong chuyến du lịch này: sở thích của du khách đến với khu du lịch hồ Thác Bà là ngắm cảnh, thưởng thức khí hậu trong lành, khám phá thiên nhiên, tham gia các trò chơi, tham quan nhà máy thuỷ điện. Ngoài những cõu hỏi về sở thích của khách thì cũn có những cõu hỏi về những điểm chưa hài lòng của khách. Điều này sẽ giúp các nhà quản lý của khu du lịch hồ Thác Bà cải thiện chất lượng phục vụ và đáp ứng nhu cầu du khách tốt hơn. Đồng thời khu du lịch hồ Thác Bà thông thường khách đến đõy chủ yếu đến một lần trong năm và cũn có thể khi đến đõy du khách cũn đến thăm các địa điểm khác nên việc xác định các nơi du khách đi trong cùng tuyến du lịch sẽ giúp cho việc tớnh toán và phõn bổ chi phí được chớnh xác hơn. Thông tin về mức sẵn lòng chi trả của du khách để bảo vệ và duy trì cảnh quan thiên nhiên hồ Thác Bà: đặt câu hỏi về WTP cho từng cá nhân để tính toán mức sẵn lòng chi trả của du khách cho khu du lịch. 3.1.2.2 Quá trình tiến hành điều tra lấy mẫu Theo công thức về dung lượng mẫu điều tra ở chương I đã trình bày thì số phiếu điều tra cần có là 302 bảng hỏi (với độ sai số e = 5% và độ tin cậy a = 95%, số lượng tổng thể là lượng khách trung bình là 9885 người) Thu thập thông tin theo 2 hình thức: gửi bảng hỏi tại các nhà hàng, khách sạn trong vùng và phỏng vấn trực tiếp.Tổng số phiếu phát ra và phỏng vấn là 500 phiếu và thu lại được gần 400 phiếu. Tiến hành thẩm định và sàng lọc những phiếu có đầy đủ thông tin thì có 300 bảng hỏi đáp ứng tiêu chuẩn trong phõn tích thống kê. Phần lớn các bảng hỏi này là bảng hỏi được phỏng vấn trực tiếp, cũn lại, các bảng hỏi tại các nhà hàng, nhà nghỉ thì không đầy đủ thông tin hoặc có đủ thông tin nhưng thông tin không đáng tin cậy do đó các bảng hỏi này chỉ có giá trị tham khảo và không được đưa vào phõn tích thống kê. 3.1.2.3 Xử lý số liệu Sau khi chọn ra được mẫu, các số liệu được phân loại, tổng hợp và phân tích trên Excel. Những số liệu tổng hợp này bên cạnh việc được tớnh toán, phõn tích bằng các hàm đơn giản của Excel như max, min, average… cũn được xử lý thông qua công cụ Data Analysis của Excel để phục vụ cho việc xác định hàm cầu du lịch. 3.2 Các đặc điểm của du khách tại khu du lịch hồ Thác Bà 3.2.1 Các đặc điểm kinh tế xã hội của du khách Phần lớn khách đến khu du lịch Hồ Thác Bà chủ yếu là khách trong nước, đặc biệt khách nội tỉnh chiếm 75%, khách nước ngoài không đáng kể nên ta không xem xét. Phõn tích các nhõn tố kinh tế xã hội của du khách bằng hàm Descriptive Analysis trong Excel cho kết quả trong bảng 3 sau: Bảng 2: Đặc điểm của du khách tới khu du lịch Hồ Thác Bà Giá trị thống kê Tuổi Giới tính Nam=0, Nữ=1 Trình độ học vấn Thu nhập bình quân( USD/năm) Trung bình 33.2 0.44 12.2 1.438.800 Trung vị 35 0 17 1.400.00 Thấp nhất 23 0 10 700.000 Cao nhất 61 1 16 4.20.000 số quan sát 302 302 302 302 Độ tin cậy 1.5 0.1 0.25 130.120 Nguồn: Theo tính toán điều tra mẫu và số liệu thống kê Trong 302 khách du lịch trả lời phỏng vấn thì 58.9% là nữ giới và 41.1% là khách nam giới. Độ tuổi trung bình của khách ở đõy nhìn chung tập trung ở lứa tuổi từ 25-35 tuổi. Số năm tới trường của du khách không cao nhưng kết quả phân tích cho thấy hơn 50% số du khách được phỏng vấn có trình độ đại học và trên đại học. Mức thu nhập trung bình cũng khoảng 1.5 triệu đồng/ tháng. 3.2.2 Các hoạt động chớnh của du khách tại khu du lịch hồ Thác Bà. Phõn tích số lượng du khách trong mỗi nhúm tới thăm cho kết quả trong bảng sau: Bảng 3: Bảng phân tích số lượng du khách trong mỗi nhóm Giá trị thống kê Số người trong một nhóm Trung bình 6.32 Sai số chuẩn 0.5 số quan sát 300 Nguồn: theo số liệu điều tra mẫu và tính toán thống kê Như vậy phần lớn khách du lịch tới hồ Thác Bà thường đi theo nhúm với số lượng người trung bình trong mỗi nhúm là 6 người, trong đó phổ biến nhất là nhúm tử 4 đến 6 người. Khách du lịch tới đõy với mục đích chủ yếu là để nghỉ ngơi, giải trí, khám phá. Bảng 4: Mục đích của du khách tới khu du lịch Hồ Thác Bà Mục đích Tần số Phấn trăm Nghỉ ngơi 30 10% Giải trí 140 47% Khám phá 120 40% Khác 10 3% Tổng 300 100% (Nguồn số liệu tính toán từ điều tra mẫu) Hoạt động ưa thích nhất của du khách là đi thuyền trên hồ ngắm cảnh hồ, tham gia các hoạt động văn hoá bản địa, tỡm hiểu các hang động và thăm một số điểm du lịch nổi tiếng như Chùa Ngọc Am, Đất Ngọc Lục Yờn, Thuỷ điện Thác Bà… Bảng 5: Hoạt động ưa thích của khách tới hồ Thác Bà Hoạt động ưa thích Tấn số Phần trăm Đi thuyền ngắm cảnh 120 40% Tìm hiểu các hang động 50 16.7% Tham gia các hoạt động văn hoá bản địa 42 14% Thăm một số điểm du lịch nổi tiếng 80 26.67% Các hoạt động trên 8 2.63% Tổng 300 100% (Nguồn số liệu tính toán từ điều tra mẫu) 3.2.3 Đánh giá của du khách về chất lượng cảnh quan và môi trường tại khu du lịch Hồ Thác Bà Trong quá trình được phỏng vấn, phần lớn khách du lịch tỏ ra rất hài lòng với cảnh quan thiên nhiên độc đáo, các chương trình giải trí của khu du lịch, nhưng cũng không ít người than phiền và bày tỏ sự không hài lòng về cơ sở hạ tầng như đường xá, hệ thống nhà hàng, khách sạn, nơi vui chơi, giải trí, phục vụ cho nhu cầu nghỉ ngơi thư giãn của du khách, dịch vụ du lịch với đội ngũ hướng dẫn viên chưa chuyên nghiệp…Đặc biệt là các cơ sở hạ tầng đang xõy dựng cũn ngổn ngang chưa đưa vào sử dụng được, các dịch vụ chủ yếu là do người dõn cung cấp tự phát không đảm bảo chất lượng, các hình thức du lịch thì cũn đơn điệu, kém đặc sắc. Về chất lượng môi trường nước tại hồ đang phải đối mặt với nguy cơ rác thải do du khách xả xuống như bao nilon, các lon, vỏ hộp đựng thực phẩm…Ngoài ra cũn có một lượng lớn lá cõy xanh rụng xuống và phõn huỷ. Trong khi đó chưa có giải pháp gì để hạn chế vấn đề này. Hình 3.2: Những điểm du khách chưa hài lòng với khu du lịch hồ Thác Bà Qua hình trên cho ta thấy, điều khiến du khách phiền lòng nhất là dịch vụ du lịch, tiếp đến là cơ sở hạ tầng. Theo quan sát của nhúm nghiên cứu, thì dịch vụ tại điểm nghiên cứu cũn khá nghèo nàn và chất lượng không cao. 3.2.4 Số ngày lưu trú và các chi phí của khách du lịch Khu du lịch hồ Thác Bà khách thường ít nghỉ lại qua đêm một phần là do cơ sở hạ tầng của Hồ Thác Bà chưa phát triển, mặt khác lại nằm gần trung tõm thành phố Yên bái thuận tiện đường đi lại nên du khách thường đi về trong ngày hoặc tiếp tục tour du lịch và hồ Thác Bà chỉ là điểm dừng chõn của họ. Chi phí du lịch của mỗi du khách phụ thuộc rất nhiều vào việc du khách có nghỉ tại điểm du lịch hay không. Hồ Thác Bà, chi phí cho một chuyến đi chỉ bao gồm chi phí đi lại ( chi phí đi từ nơi xuất phát tới Hồ và chi phí đi thuyền trên hồ), chi phí cho hướng dẫn viên, chi phí vào cửa. Các dịch vụ du lịch như cho thuê thuyền, cung cấp thực phẩm, nước uống…, ở đõy chủ yếu là do người dõn địa phương thực hiện hoàn toàn tự phát và không chịu sự kiểm soát nào. Sau đõy là bảng phõn tớch số ngày lưu trú cũng như chi phí cho một chuyến đi của du khách: Bảng 6: Số ngày lưu trú và chi phí cho chuyến đi du lịch của du khách Giá trị thống kê Số ngày lưu trú (ngày) Chi phí ( đồng/ người) Trung bình 0.84 189.000 Thấp nhất 1 90.000 Cao nhất 3 350.000 số quan sát 302 302 Độ tin cậy 0.05 15.554 (Nguồn số liệu tính toán từ điều tra mẫu) Kết quả phõn tích cho thấy chi phí trung bình của một du khách tới khu du lịch hồ Thác Bà là 189.000 và chi phí này dao động trong khoảng 140.000 đến 500.000 đồng một người so với các khu du lịch khác cũng tương đối thấp. 3.2.5 Mức sẵn lòng chi trả của du khách cho việc duy trì, cải tạo và bảo vệ cảnh quan Hầu hết khi được hỏi phỏng vấn thì 302 du khách đều đánh giá rất cao sự độc đáo về cảnh quan thiên nhiên tại hồ Thác bà và cho rằng ở miền bắc khó tỡm được khu du lịch khác có thể thay thế được. Khi được hỏi phỏng vấn về mức giá vé vào cửa tại khu du lịch hồ Thác Bà, rất nhiều du khách cho rằng mức phí vào cửa hiện tại là 9.000 đồng là hợp lý. Cũng không ít người cho rằng mức đó cũn thấp so với giá vé của một số điểm khác. Bảng dưới đây tổng hợp mức sẵn lòng trả thêm của du khách so với giá vé vào cửa hiện tại để họ được thưởng thức cảnh quan thiên nhiên đồng thời góp phần cải tạo, bảo vệ duy trì các cảnh quan này cho thế hệ mai sau: Bảng 7: Mức sẵn lòng chi trả của du khách Mức chi trả (đồng) Tần Số Phần Trăm 1.000-5.000 80 26.45 5.000-10.000 200 66.25 10.000-15.000 15 5 Trên 15.000 7 2.3 Tổng mẫu 302 100 (Nguồn số liệu tính toán từ điều tra mẫu) 3.3 Phân vùng khách du lịch tại khu du lịch hồ Thác Bà Phõn vùng khách du lịch tại các điểm nghiên cứu là bước đầu tiên và cũng là bước quan trọng nhất trong một nghiên cứu về giá trị cảnh quan bằng phương pháp tiếp cận theo vùng. Phương pháp tiếp cận này đòi hỏi người nghiên cứu phải xác định được sự biến động của số lượng của khách du lịch theo các chi phí khác nhau. Hầu hết các chi phí liên quan tới chuyến du lịch của du khách thì phụ thuộc vào khoảng cách từ nơi họ đến. Mặc dù khách du lịch có thể đến từ các địa phương khác nhau, nhưng nếu khoảng cách từ nơi họ đến tới điểm du lịch giống nhau thì cách họ lựa chọn phương tiện đi lại, thời gian lưu trú… là tương đối giống nhau nhất là tại các điểm du lịch có ít lựa chọn về loại hình du lịch và các dịch vụ du lịch như ( ăn uống, nghỉ ngơi,…) như Hồ Thác Bà. Do lượng khách nước ngoài không đáng kể nên ta chỉ phõn vùng đối với những khách du lịch trong nước. 3.3.1 Phân vùng khách du lịch Khách du lịch tại khu du lịch hồ Thác Bà sẽ được phõn vùng thành các vùng du lịch cơ bản dựa trên sự tăng dần về khoảng cách từ nơi khách xuất phát tới từng điểm du lịch. Thông thường các vùng được xác định theo ranh giới hành chớnh trong đó có quan tõm đến các yếu tố như đường xá, thống kê dõn số… Theo các số liệu thống kê năm 2008, khách du lịch đến đõy chủ yếu tập trung ở 16 tỉnh, thành phố ở phớa Bắc và các tỉnh thành phố lõn cận Yên Bái. Căn cứ vào khoảng cách từ nơi du khách xuất phát tới điểm du lịch này, nghiên cứu đã phõn vùng khách du lịch của hồ Thác Bà thành 5 vùng cơ bản được trình bày trong bảng sau: Bảng 8: Phân vùng khách du lịch tới khu du lịch hồ Thác Bà Vùng Khoảng cách (km) Các tỉnh thành phố Dân số trưởng thành của vùng ( nghìn người) 1 50 Một số huyện tỉnh Yên Bái, Tuyên Quang 498.32 2 50-100 Những huyện còn lại của Yên Bái, Tuyên Quang, tỉnh Phú Thọ 2.352,57 3 100-150 Tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Kạn 2.564,50 4 150-230 Tỉnh Sơn La, Hà Nội, Hà Tây, Cao Bằng, Lào Cai, Nình Bình 8.651,20 5 Trên 250 Hải dương, Quảng ninh, Nam định 4.895,61 Nguồn: số liệu tính toán từ điều tra mẫu và niên giám thống kê năm 2008 3.3.2 Tỉ lệ khách du lịch so với dân số của vùng Tỷ lệ du khách/1000 người dân của vùng được tớnh bằng cách chia số lượng du khách của vùng đó cho tổng số của vùng. Để đơn giản trong những tớnh toán sau này, tổng dõn số trong vùng thường được lấy bằng đơn vị nghìn người. Trong nghiên cứu lượng giá giá trị cảnh quan bằng phương pháp chi phí du lịch thì tổng số dõn vùng thường được giới hạn bằng số lượng dõn số trưởng thành là những người từ 16 tuổi trở lên, bởi theo thống kê thì khách du lịch chủ yếu là những người đã trưởng thành. Tổng dõn số trưởng thành của một vùng có thể được lấy bằng cách lấy cộng tổng dõn số trưởng thành các huyện hoặc tỉnh làm ranh giới của vùng với nhau. Số liệu liên quan tới số lượng dõn số trưởng thành là số liệu thống kê của nhà nước đã được xuất bản và có giá trị sử dụng trên toàn quốc. Bảng 9: Tỷ lệ khách du lịch theo vùng tại khu du lịch Hồ Thác Bà Vùng Số lượng khách ( người/năm) Tổng dân số trưởng thành của vùng ( 1000 người) Tỉ lệ kháh du lịch/1000 người dân trưởng thành 1 5962 498.32 12,17 2 19563 2.352,57 8,46 3 4987 2.564,50 2,05 4 3289 8.651,20 0,385 5 523 4.895,61 0.108 Nguồn: theo số liệu điều tra mẫu và niên giám thống kê dân số năm 2008 3.4 Ước lượng chi phí du lịch Sau khi phõn vùng chúng ta tiến hành ước lượng chi phí du lịch cho du khách trong từng vùng. Chi phí chớnh của một du khách cho toàn bộ chuyến du lịch bao gồm: P = c + f + n + t + l Như vậy, theo phần cơ sở lý luận ta có thể thấy toàn bộ chi phí của chuyến đi bao gồm 5 thành tố cơ bản: vé vào cổng, chi phí ăn uống, chi phí nghỉ ngơi, chi phí thời gian, chi phí đi lại. Trên thực tế, tổng chi phí du lịch còn có thể bao gồm cả những chi phí thuê hướng dẫn viên du lịch, chi phí mua sắm đồ lưu niệm, hàng hoá. Song ở đây, chúng ta bỏ qua những chi phí này vì hầu hết khách đến đây là để thăm quan và nghỉ ngơi, hơn nữa các dịch vụ giải trí tại hồ Thác Bà không nhiều, đồ lưu niệm không phong phú. Do đó, những chi phí này là không đáng kể và có thể có hoặc không có trong chi phí của mỗi người khách cụ thể. Năm chi phí cơ bản trên sẽ được diễn giải như sau: 3.4.1 Ước lượng chi phí đi lại ( l ) Chi phí đi lại của khách du lịch bao gồm chi phí di chuyển từ nơi xuất phát của du khách tới điểm du lịch và chi phí đi lại trong khu du lịch. Trong đó chi phí di chuyển phụ thuộc vào khoảng cách di chuyển và phương tiện được sử dụng để di chuyển cũn chi phí đi lại trong khu du lịch phụ thuộc vào các hoạt động du lịch mà du khách tham gia. 3.4.1.1 Chi phí di chuyển Nghiên cứu thực hiện tại khu du lịch Hồ Thác Bà cho thấy: khu vực nằm tương đối biệt lập với thành phố Yên Bái nên không có phương tiện giao thông công cộng đi qua điểm này. Do đó, khách du lịch từ vùng 1, 2 cũng thường sử dụng xe máy cũn du khách du lịch từ các vùng còn lại sử dụng ô tô hoặc tàu để đến. Chi phí di chuyển của du khách tuỳ thuộc vào số lượng người trong nhúm và loại phương tiện được sử dụng. Ví dụ, nếu du khách sử dụng xe máy để tới điểm du lịch thì chi phí là 3.500 đồng/người/km. Nếu du khách thuê xe từ 4-6 chỗ thì chi phí là 6.000 đồng/người/km. Chi phí di chuyển bằng ô tô của du khách từ mỗi vùng hoàn toàn có thể ước lượng được dựa vào kết quả phõn tích số lượng người trong mỗi nhúm. Chi phí đi từ nhà tới nơi du lịch của du khách ở từng các vùng như sau: Bảng 10: Ước lượng chi phí đi lại từ nhà đến hồ Thác Bà của du khách Vùng Chi phí (đồng/người) 1 20.000 2 30.000 3 50.000 4 110.000 5 150.000 Nguồn: Theo số liệu điều tra mẫu 3.4.1.2 Chi phí di chuyển trong khu du lịch Theo kết quả tổng hợp từ các bảng hỏi thì hầu hết các du khách du lịch đến Hồ Thác Bà đều thớch nhất là đi thuyền, xuồng máy trờn hồ ngắm cảnh xung quanh và đi đến các hang động. Như vậy chi phí mà du khách bỏ ra để thuê thuyền xuồng máy được coi là chi phí đi lại trong khu du lịch. Giá thuê thuyền xuồng dao động trong khoảng 150.000-250.000 đồng/chuyến, mỗi chuyến từ 10-15 khách. Tớnh trung bình chi phí của mỗi du khách là 20.00-25.000 đồng/người. Riêng du khách từ vùng 1 và 2 của khu du lịch chi phí đi lại cao hơn những vùng khác do họ thường đi thành nhóm nhỏ có từ 2 đến 5 người. Do đó chi phí trung bình cho mỗi người là từ 50.000 đến 100.000 đồng. Kết quả ước lượng được như sau: Bảng 11: Ước lượng chi phí đi lại của du khách mỗi vùng Vùng Chi phí ( đồng/ người) 1 90.000 2 120.000 3 167.000 4 179.000 5 200.000 Nguồn: Theo số liệu điều tra mẫu Như vậy, chi phí tại các vùng 1, 2, 3 của du khác biệt không nhiều so với các vùng khác. Khi khoảng cách tới khoảng cách tới các điểm du lịch càng lớn thì sự khác biệt trong loại này mới thể hiện rừ ràng. 3.4.2 Ước lượng chi phí về thời gian ( t ) Ước lượng chi phí thời gian cho khách du lịch đến từ mỗi vùng là tương đối phức tạp bởi vì chi phí này phụ thuộc vào cơ hội, ngành nghề, thu nhập trung bình của các cá nhõn và thời gian dành cho chuyến du lịch của họ. Vì vậy, để cho đơn giản, đề tài nghiên cứu đã chọn cách ước lượng chi phí thời gian bằng cách dựa vào ngày công lao động trung bình của từng vùng. Theo số liệu thống kê Cục Thống Kê thì trong năm 2008, mức lương trung bình tại thành thị là 1.200.000 đồng/người/tháng. Theo các bảng phỏng vấn cho thấy phần lớn khách du lịch tới khu du lịch là khách tại thành thị, vì vậy có thể dùng mức lương trên để ước lượng chi phí thời gian cho khách du lịch từng vùng. Tại các vùng 1, 2 khách du lịch thường đi về trong ngày, cũn du khách từ vùng khác thường chỉ ở lại đõy tử 4 -5 tiếng rồi tiếp tục đến các khu du lịch khác trong và ngoài thành phố. Kết quả ước lượng được thể hiện trong bảng sau: Bảng 12: Ước lượng chi phí thời gian của du khách ở mỗi vùng Vùng Chi phí ( đồng/người) 1 38.000 2 38.000 3 47.000 4 48.000 5 49.000 Nguồn: theo điều tra mẫu 3.4.3 Ước lưọng chi phí vào cửa (c) Chi phí vào cửa là một loại lệ phí mà có thể coi là để duy trì, bảo tổn khu du lịch. Chi phí vào cửa khu du lịch Hồ Thác Bà mới được Trung tõm du lịch Yên Bái quy định vào năm 2007 với phí vào cửa của khu vực 1, 2 là 0 cũn các khu vực cũn lại là 5.000 đồng. Như vậy chi phí vào cửa là tương đối thấp so với các khu du lịch khác. 3.4.4 Ước lượng chi phí ăn uống Khu du lịch hồ Thác Bà, đối với khu vực 1, 2 thường đi về trong ngày nên chi phí ăn uống coi như bằng 0. Cũn các khu vực khác thường cũng chỉ ở lại 4-5 tiếng nên chi phí ăn uống cũng không đáng kể theo điều tra phỏng vấn thì chi phí này chỉ trong khoảng 15.000-20.000 đồng/người. 3.4.5 Ước lượng chi phí nghỉ ngơi Chi phí nghỉ ngơi phụ thuộc vào thời gian lưu trú của du khách tại đây. Nhưng thời gian lưu trú tại điểm nghiên cứu chỉ trong ngày nên chi phí nghỉ ngơi chủ yếu là nghỉ trưa đối với khách khu vực 3-4-5, theo điều tra chi phí nhà nghỉ trung bình là 20.000 đồng/người. 3.4.6 Tổng chi phí Tổng chi phí du lịch là toàn bộ chi phí cho chuyến di du lịch của khách bao gồm các chi phí đã kể trên và được tổng hợp trong bảng sau cho mỗi du khách: Bảng 13: Ước lượng tổng chi phí du lịch của khách du lịch theo vùng Vùng Tổng chi phí (đồng/người) 1 148.000 2 180.000 3 300.000 4 350.000 5 400.000 Nguồn: theo số liệu điều tra mẫu Do nhưng hạn chế riêng nên đõy chỉ là chi phí tương đối của du khách và vì vậy mà chi phí này thấp hơn so với chi phí tại khu du lịch khác cùng điều kiện. 3.5 Hồi quy tương quan giữa chi phí và số lượng khách du lịch Sau khi xác định được chi phí của du khách và tỉ lệ khách du lịch trên 1000 dõn cư trưởng thành tại khu du lịch Hồ Thác Bà, nghiên cứu tiến hành xõy dựng mối tương quan giữa 2 nhõn tố này. Coi biến tổng chi phí ( TC) là biến phụ thuộc và biến tỷ lệ khách du lịch trên 1000 dõn cư trưởng thành ( VR) là biến độc lập. Hai biến này được phân tích theo nhiều dạng khác nhau để tỡm được dạng hồi quy phù hợp nhất. Kết quả phõn tích hồi quy bằng hàm Regression Analysis như sau: Phõn tích hồi quy tương quan dạng đường thẳng VR2= a + b(TC): Phân tích hồi quy ( độ tin cậy: 95%) R 0,983 R2 0,967 Hệ số điều chỉnh R2 0,956 Sai số tiêu chuẩn 1,132 Số quan sát 5 Hệ số Sai số tiêu chuẩn t Stat P-value Hằng số 31,3635 2,9094 10,7800 0,0017 Chi phí du lịch -0.0002 0,000 -9,3445 0,0027 Hàm tương quan có dạng như sau: VR=31,3635 – 0,0152 TC với R2=0,967 chứng tỏ mối quan hệ chặt chẽ giữa số lượng khách du lịch với tổng chi phí du lịch cho một chuyến đi. P –value =0,0017 chứng tỏ mối quan hệ trờn là có ý nghĩa. Phõn tích hồi quy dạng loga thứ cấp: ln(VR) = a+b(TC) và xác định hàm hồi quy loga có dạng: VR= 6,9 - 0,0004309 TC. Hệ số Sai số tiêu chuẩn t Stat P-value Hằng số 6.900187035 1.447167288 4.768065 0.017525 Chi phí du lịch -4.30908E-05 9.31739E-06 -4.62487 0.019036 R2 0.877 3.6 Xây dựng đường cầu du lịch cho khu du lịch Hồ Thác Bà Đường cầu du lịch của một điểm du lịch là sự thể hiện bằng hình ảnh mối quan hệ giữa chi phí du lịch và số lượng khách du lịch sẽ tới điểm đó. Dựa vào đường cầu du lịch ta sẽ dự đoán được sự thay đổi về số lượng khách du lịch có sự biến động về mặt giá cả của những mặt hàng có liên quan tới chi phí du lịch của du khách. Hàm cầu dưới đõy được xõy dựng dựa trên các phương trình tương quan dạng đường thẳng giữa chi phí du lịch và số lượng khách du lịch Hình 3.6: Đường cầu du lịch tại khu du lịch hồ Thác Bà TC 25000 20000 15000 y = -42.493x+212.128 10000 R2=0,9345 5000 1 2 3 4 5 6 VR 3.7 Ước lượng giá trị cảnh quan và phân tích mức sẵn lòng chi trả khu du lịch hồ Thác Bà Trong phương pháp tiếp cận theo vùng thì giá trị cảnh quan được tớnh bằng thặng dư tiêu dùng hàng năm của khách du lịch đến từ các vùng du lịch. Theo hình trên thì phần thặng dư đó chớnh là diện tích tam giác tạo bởi đường cầu xõy dựng và trục tung, trục hoành. 3.7.1 Ước lượng giá trị cảnh quan của khu du lịch Từ phương trình tương quan: TC=-42.493VR+212.128 Cho VR=0, ta có TC=212.128 Cho TC=0, ta có VR=4,992 Diện tích tam giác tạo bởi trục tung, trục hoành và đường cầu du lịch được tớnh như sau: S=1/2(212.128-0) x (4,992-0)x1000= 529.471.488 Như vậy ước tớnh giá trị cảnh quan khu du lịch Hồ Thác Bà là 529.471.488 đồng/ năm và mức phí vào cửa hợp lý là 529.471.488/33.982=15.215 đồng 3.7.2 Phân tích mức sẵn lòng chi trả Mức sẵn lòng chi trả của du khách tại khu du lịch hồ Thác Bà trung bình là 9.500đồng/người. Mức sẵn lòng chi trả của du khách được coi là một sự định giá giá trị cảnh quan của điểm du lịch theo ý kiến cá nhõn của khách tham quan. Kết quả tổng hợp mức sẵn lòng chi trả của du khách là: 9.500x33.982=320.150.000 (đồng) Như vậy mức sẵn lòng chi trả của du khách thấp hơn nhiều so với giá trị cảnh quan hay lợi ích mà du khách nhận được tại khu du lịch hồ Thác Bà. Chớnh bởi mức sẵn lòng chi trả của du khách thấp hơn giá trị cảnh quan mà khu du lịch mang lại nên ý thức bảo tồn cảnh quan thiên nhiên của du khách cũn thấp. Vì vậy việc tính toán ra những giá trị cụ thể sẽ mang tính thuyết phục cao, góp phần nâng cao nhận thức của người dân và du khách trong việc bảo vệ môi trường, đồng thời những kết quả này có thể trở thành những tài liệu hữu ích cho việc hoạch định chính sách hoặc tính ra mức vé phù hợp cho khu du lịch. 3.8 Đề xuất kiến nghị Qua việc lượng giá giá trị cảnh quan khu du lịch hồ Thác Bà đề tài xin đề xuất một số kiến nghị sau: * Mức phí vào cửa như hiện nay chưa hợp lý với những giá trị mà cảnh quan mang lại cho du khách, như ước lượng giá trị cảnh quan khu du lịch ở phần trên thì phí vào cửa hợp lý phải là 15.000 đồng cao hơn nhiều so với mức phí hiện nay là 5.000 đồng. Với mức phí tăng lên này sẽ giúp nõng cao được nhận thức của người dõn, du khách trong việc bảo tồn giá trị cảnh quan khu du lịch; đồng thời kinh phí cho đầu tư phát triển các điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng, phục vụ tốt hơn và việc khai thác khu du lịch sẽ được đẩy mạnh theo hướng phát triển bền vững. * Cần phõn bổ lợi ích của khu du lịch cho người dõn xung quanh khu vực du lịch hồ Thác Bà. Trung tõm du lịch cần tăng cường đưa nhõn dõn địa phương tham gia vào các hoạt động trong khu du lịch để tạo công ăn việc làm cho người dõn địa phương, đồng thời những người dõn nơi đõy nên nên khuyến khích tạo điều kiện miễn phí vé vào cửa cho họ được tham gia vào các chương trình của khu du lịch để người dõn nhận thức được giá trị cảnh quan cũng như lợi ích mà người dân được hưởng khi đó sẽ nõng cao hơn ý thức bảo tồn khu du lịch của họ. * Đối với khách thăm quan khu du lịch, người dõn địa phương cần nõng cao nhận thức của mình trong việc bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường trong khu du lịch. * Với giá trị giải trí lớn mà khu du lịch mang lại đã đem lại doanh thu lớn cho doanh nghiệp du lịch. Để giá trị đó ngày càng thu hút khách du lịch thì doanh nghiệp du lịch cần đầu tư nõng cấp khu du lịch theo hướng phát triển bền vững. * Ban quản lý khu du lịch cần kết hợp với chính quyền địa phương để đảm bảo trật tự an ninh và bảo vệ môi trường, tài nguyên cho khu du lịch. KẾT LUẬN Đề tài " Áp dụng phương pháp chi phí du lịch để lượng giá giá trị cảnh quan môi trường khu du lịch hồ Thác Bà" đã cho chúng ta một cách nhìn tổng quan về tiềm năng và thực trạng khu du lịch Hồ Thác Bà, đồng thời giới thiệu cơ sở lý luận, các bước tiến hành định giá giá trị cảnh quan của khu du lịch bằng phương pháp chi phí du lịch theo vùng, xác định hàm cầu du lịch, giá trị cảnh quan của khu du lịch mà du khách được hưởng so với mức chi phí mà du khách bỏ ra. Từ đó góp phần nõng cao nhận thức của người dõn, du khách trong bảo vệ môi trường, nguồn tài nguyên thiên sẵn có mà bấy lõu nay con người luôn cho rằng đó là do thiên nhiờn ban tặng cho con người vì vậy đã sử dụng một cách lóng phí và chưa có ý thức bảo tồn giá trị đó cho thế hệ tương lai. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng đề tài vẫn không tránh khỏi được những hạn chế như: chưa phản ánh được ảnh hưởng của chất lượng môi trường hay thu nhập tới hàm cầu, chưa đưa được mẫu khách nước ngoài vào mụ hỡnh…Vỡ vậy, mô hình xây dựng vẫn chưa được hoàn chỉnh. Tuy nhiên, các kết quả sẽ là tài liệu hữu ích cho các nghiên cứu sau này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Bài giảng Kinh tế môi trường. Khoa Kinh tế - Quản lý Môi trường và Đô thị, trường Đại học Kinh tế quốc dân, 1998. Giáo trình Kinh tế và quản lý môi trường. PGS. TS. Nguyễn Thế Chinh. NXB Thống kê, 2003. Giới thiệu cơ bản về môi trường. R.Kerry Turner, David Pearce and Ian Bateman, 1995. Kinh tế môi trường. Barry Field & Nancy Olewiler. Kinh tế tài nguyên và môi trường. Chương trình Kinh tế và Môi trường Đông Nam Á (EEPSEA), Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Niên giám thống kê 2004. Nhà xuất bản thống kê Hà Nội, 2005. Phát triển và môi trường. Ngân hàng Thế giới. Bộ KH CN và MT, Hà Nội, 1993. Tài liệu Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu giá trị kinh tế và môi trường Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường rừng. Trang web của khu du lịch hồ Thác Bà: htp//dulichhothacba.vn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc111322.doc
Tài liệu liên quan