Đề tài Lý luận xuất khẩu tư bản và vấn đề thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Việt Nam hiện nay

Mục tiêu của kế hoạch 5 năm đề ra (2001-2005) cho khu vực FDI là vốn đăng kí mới đạt khoảng 12 tỷ USD,vốn thực hiện khoảng 11 tỷ USD; đến năm 2005 khu vực này dóng góp khoảng 15% GDP ,25% tổng kim nghạch xuất khẩu và 10% tổng thu ngân sách cả nước (không kể dầu khí ) .Đây là mục tiêu không dẽ đạt được ,nếu không khắc phục những hạn chế ,bất cập về sự đồng bộ của pháp luật ,hiệu quả ,hiệu lực của công tác điều hành ,nhất là một số chế độ chính sách cần theo kịp những đòi hỏi của thực tiễn ,việc công bố quy hoạch chi tiết từng ngành,từng địa phương ,đặc biệt là giải quyết những ách tắc trong việc thực hiện như vướng mắc về đền bù ,giải phóng mặt bằng Cần rà soát lại các văn bản ,quy định có liên quan đến việc hạn chế đầu tư nước ngoài như lĩnh vực cấp giáy phép đấu tư có điều kiện ,lĩnh vực yêu cầu phải xuất khẩu theo một tỷ kệ nhất định ,các lĩnh vực mới cho phép làm thí điểm như kinh doanh siêu thị nhà ở ,vui chơi có thưởng ,đua ngựa ,casino ,bảo hiểm 100% vốn nước ngoài .Tạm dừng cấp giáy phép đối với một số lĩnh vực như cán thép xây dựng,,xi măng ,xây dựng nhà máy nứoc theo hình thức BOT ,chế biến bột mì ,rượu bia ,nước giải khát không dùng nguyên liệu hoa quả trong nứoc ;nghiên cứu mở rộng các lĩnh vực thương mại ,dịch vụ ,du lịch cho phù hợp với cam kết trong quá trình hội nhập với kinh tế quốc tế .

doc37 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lý luận xuất khẩu tư bản và vấn đề thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
USD. Nhìn chung theo đánh giá của các đối tác nước ngoài thì hệ thống luật pháp về B.O.T được xem là đầy đủ, hoàn chỉnh so với nhiều nước trong khu vực. II. Những tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến quá trình phát triển nền kinh tế Việt Nam. Trong hơn 10 năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua những thay đổi quan trọng do những tác động của đổi mới kinh tế, sự thay đổi cơ thể và các chính sách, đặc biết là sự mở của của nền kinh tế. Nên kinh tế đã và đang đi dần vào thế ổn định và tăng trưởng; thực tế thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam cho ta thấy rõ vai trò không thể thiếu của nó đối với quá trình phát triển kinh tế diễn ra ngày càng sôi động. Vai trò đó thể hiện trên các mặt: Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, tăng xuất khẩu, tăng thêm việc làm và thu nhập nhanh chóng; tác động tích cực tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, tăng thu nhập quốc dân, tăng thu ngân sách. 1. Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, tăng xuất khẩu, tăng thu cho ngân sách. Cán cân thanh toán quốc tế là bảng đối chiếu giữa những khoản tiền mà nước ngoài trả cho một nước trong một thời kỳ nhất định. Cán cân thanh toán đóng một vai trò đặc biệt quan trọng, tình trạng của nó ảnh hưởng quyêt định đến sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, tình trạng ngoại hối của đất nước. Hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam trước 1986 phần lớn là với khối Comecon, đặc biệt là ngoại thương với Liên Xô (cũ) chiếm 44% tỉ trọng xuất khẩu và 67,1% nhập khẩu của Việt Nam. Cán cân thanh toán của Việt Nam trong một thời gian dài thường thâm hụt, năm 1976 thânm hụt 801,4 triệu rúp, nưm 1980là 975 triệu, năm 1985 là 1158,9 triệu và 1986 thâm hụt là 1332,1 triệu. Kể từ năm 1988 tình hình cán cân thanh toán có những cải thiện đáng kể, về doanh thu của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đến ngày 30/9/1997 là 4.983 riệu USD (không kể dầu khí), trong đó kim ngạch xuất khẩu chiếm 1/3. Còn nếu cộng cả dầu khí, tỉ trọng xuất khẩu của FDI khoảng 60 - 65%, điều này có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Về thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước năm 1988 - 1992 đạt 91 triệu USD, năm 1993 đạt 195 triệu USD (không kể dầu khí) và cho đến năm 1997 đạt trên 300 triệu USD. Đàu tư trực tiếp còn tác động tích cực tới đẩy mạnh sản xuất, tạo ra những năng lực sản phẩm mới, nâng cao chẩt lượng sản phẩm cao mặt hàng may mặc, dệt kim đồ dùng bằng da, thực phẩm, dầu thô… 2. Tăng thêm việc làm và thu nhập cho người lao động. Từ khi thực hiện LĐTNN tại Việt Nam năm 1988 chúng ta đã khắc phục được phần nào tỷ lệ thất nghiệp trước đó, bước đầu tạo thêm việc làm cho người lao động, theo số liệu của Tổng cục thống kê cho biết: từ năm 1998 đến nay tổng số lao động Việt Nam làm cho các xí nghiệp đầu tư vốn nước ngoài là 166.984 người. Ngoài ra FDI còn gián tiếp tạo ra việc làm và thu nhập cho hàng trục vạn lao động bao gồm công nhân xây dựng, lao động các dịch vụ khác cũng như đi lao động ở nước ngoài. Nhiều cán bộ đã phát huy được nămg lực vươn lên đảm đương được những vị trí quan trọng, có uy tín với đối tác nước ngoài. Làm việc trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, người lao động Việt Nam có mức thu nhập khá cao. Kết quả khảo xát nhiều xí nghiệp liên doanh ở thành phố Hồ Chí Minh và ở Hà Nội vào cuối năm 1994 của Bộ Lao động thươn binh và xã hội cho thấy mức lương cán bộ cấp phòng vào khoảng 200 - 300 USD/ tháng, 80 - 100 USD/ tháng cho viên chức sự nghiệp, 60 - 80 USD/ tháng cho công nhân làm tại phân xưởng. Đối với khối văn phòng đại diện, mức lương tạp vụ thống nhất là 80 USD/tháng, nhân viên thừa hành 200 - 300 USD/ tháng. Ngoài lương công nhân các xí nghiệp liên doanh còn hưởng các khoản phụ cấp trách nhiệm, tiền ăn trưa, tiền thưởng… Những con số nêu trên chưa lớn và cách đây đã mấy năm trời như kết quả ban đầu đã cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của FDI đối với việc giải quyết công ăn trong thời gian vừa qua. Tuy vậy, vấn đề cần giải quyết là bố trí được giữa đầu tư xây dựng mới và đầu tư chiều sâu, giữa các ngành có trình độ kỹ thuật cao và phải kết hợp hài hoà cả hai lợi ích; giải quết việc làm cho người lao động và nâng cao trình độ kỹ thuật trong nước, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao. 3. Chuyển giao công nghệ một cách thuận lợi và nhanh chóng. Đổi mới thiết bị công nghệ là nhu cầu tất yếu của bất kỳ nễn sản xuất nào, vì đó là nhân tố quyết định sự phát triển của sản xuất thông qua nâng cao năng suất, chất lượng lao động xã hội, mở rộng chủng loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của con người. Về mặt lý thuyết, thông qua trực tiếp công nghệ được chuỷen giao dưới nhiều hình thức: máy móc thiết bị, kinh nghiệm quản lý, thiết bị kỹ thuật, nhãn hiệu hàng hoá, đào tạo cán bộ hoạt động nghiên cứu và triển khai. Nhu cầu về thiết bị và công nghệ của Việt Nam xuất phát từ thực trạng của đất nước trong quá trình công nghiệp hoá. Sau nhiều năm xây dựng, chúng ta có nhiều cơ sở công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải quan trọng nhưng nói chung đang được vận hành trong điều kiện thiết bịo kinh tế lạc hậu rất nhiều so với các nước trên thế giới. Dù dưới hình thức nào thì việc triển khai công nghệ không qua đàu tư trực tiếp cũng có nhiều ưu điểm. Do lợi ích của chủ đầu tư nước ngoài nên họ thường chú trọng đưa vào công nghệ tiên tiến nâng cao sản xuất, chất lượng lao động để cạnh tranh và thu lợi nhuận cao. Nhưng cũng nhờ đó mà nước sở tại cũg thu được nhiều thiết bị công nghệ hiện đại, hơn nữa sự xuất hiện của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với những kỹ thuật công nghệ ưu việt đã tạo ra một áp lực cạnh tranh buộc các xí nghiệp trong nước phải cải tiến kỹ thuật, công nghệ. Chính điều này đã góp phần nâng cao trình độ chung của nền kinh tế quốc dân. Tại Việt Nam, trong nhiều lĩnh vực kết quả cuyển giao công nghệ được đánh giá cao như các dự án về thăm dò và khai thác dầu khí, lắp ráp và sản xuất Ôtô, xe may, công nghễ thép, đặc biệt là công nghệ Bưu chính viễn thông, sản xuất các linh kiện và trang thiết bị điện tử. 4. Tác động tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá. Nội dung của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam trong thời gian tới là đưa nhanh tién bộ khoa học công nghệ, các phương pháp công nghệ hiện đại; các phương pháp tổ chức sản xuất, kinh doanh và quản lý tiên tiến vào các ngành, các lĩnh vực của nề kinh tế quốc dân. Muốn như vậy cần phải phát triển cơ khí hoá, điện khí hoá, hoá học hoá, và sinh học hoá trong các ngành, các lĩnh vực kinh tế quốc dân. ưu tiên cho các ngành , lĩnh vực các thành phần kinh tế, các vùng lãnh thổ, các doanh nghiệp trọng điểm. Quá trình chuyển dịch cơ cấu đang được tiến hành ngày càng hợp lý, và có hiệu quả hơn. Thực tế, vốn FDI đã tác động không ít (cả trực tiếp lẫn gián tiếp) đến các bộ phận của nền kinh tế quốc dân theo những định hướng do Chính phủ điều hành (trực tiếp hoặc gián tiếp). Điều này đã một phần đã được chứng minh qua các số liệu ở mục I chương II và hãy so sánh 2 bảng sau: Bảng 3: Tốc độ tăng trưởng GDP và các ngành chủ yếu (Đơn vị:%) Hạng mục 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 GDP 8.83 9.54 9.34 8.15 5.76 4.77 6.75 6.84 1. Công nghiệp 13.39 13.6 14.46 12.62 8.33 7.68 10.07 10.36 2. Nông nghiệp 3.37 4.8 4.40 4.33 3.53 5.23 4.04 2.75 4. Dịch vụ 9.56 9.83 8.8 7.14 5.08 2.25 5.57 6.13 Bảng 4: Cơ cấu kinh tế giữa các ngành (Đơn vị: %) Hạng mục 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 GDP 100 100 100 100 100 100 100 100 1. Công nghiệp 28.87 28.76 29.73 32.08 32.49 34.49 36.61 37.75 2. Nông nghiệp 27.43 27.18 27.76 25.77 25.78 25.43 24.3 23.3 4. Dịch vụ 43.7 44.06 42.51 42.15 41.73 40.08 39.09 38.95 III. Một số tồn tại của hoạt động thu hút FDI vào Việt Nam. 1. Những vấn đề hạn chế của hệ thống pháp luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Hệ thống pháp luật kinh tế chưa đồng bộ, chưa đầy đủ và tính pháp lý của nhiều văn bản pháp luật chưa cao.Nhiều các vấn đề trong LĐTNN còn chưa cụ thể như: Lao động tiền lương xuất nhập khẩu, thuế đát đai trong xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, một số lĩnh vực liên quan tuy có luật điều chỉnh nhưng không có văn bản hướng dẫn kịp thời, nên không thực hiện được, thậm chí vẫn còn tình trạng các văn bản có sự mâu thuẫn nhau nên không thể hướng dẫn thực hiện được. Trong khi đó, các cá biệt có những điều khoản chưa phù hợp với thông lệ quốc tế gây khó khăn cho quản lý nhà nước. Bên cạnh đó, phải đề cập đến mặt thứ 2 của vấn đề này là thực trạng chấp hành luật xử lý vi phạm luật. Do ở quá lâu trong cơ chế cũ nên ý thức tôn trọng pháp luật ở Việt Nam còn rất thấp, thể hiện ở cả hai phía. Người quản lý và người chấp hành. Về phía người quảnt lý thì có nhiều quyết định quản lý đưa ra không phù hợp với các quy định của luật, thậm chí mâu thuẫn trái ngược với luật. Về phía người chấp hành thì hầu như chưa có thói quen hành động trong khuôn khổ pháp luật nên ít người biết tới luật, trừ khi họ vi phạm bị phát hiện xử lý. ở đây việc tuyên truyền, phổ biến luật đã có những thiếu sót, khe hở của pháp luật nói chung và LĐTNN nên nhiều các cá nhân, tổ chức đã lợi dụng để hoạt động. 2. Bộ máy quản lý. Hiện nay, Việt Nam đã và đang song vẫn chưa thoát gỡ được những thủ tục quá rắc rối, thủ tục hành chính trong quá trình ký kết còn kéo dài, cách làm việc thiếu khẩn chương, không giữ đúng thời gian quy định. Từ việc xin VISA vào Việt Nam thăm dò đầu tư; chọn đối tác, lập dự án cho đến việc mở văn phòng, đăng ký con dấu, thuê mướn lao động các nhà đầu tư phải mất 6 tháng đến 1 năm, khoảng thời gian đó có thể mất 1/2 cơ hội. Cùng cách làm ăn còn quan liêu, chưa phù hợp. Một vấn đề nữa là thiếu cán bộ năng lực phù hợp để đối tác với nước ngoài và cán bộ quản lý. Thường khi đàm phán phía nước ngoài hỏi rất nhiều và do sự hạn chế về trình độ của cán bộ ta mà dẫn đến nhiều dự án phá sản. Thiếu sót nghiêm trọng là việc hiểu biết và nắm vững luật pháp còn yếu. Mặt khác do nôn nóng muốn có vốn đầu tư nước ngoài mà vội vàng "đầu tư với bất cứ giá nào" đã dẫn đến chọn nhầm đối tác. Trong việc đánh giá chất lượng và đánh giá tài sản cố định thiết bị mà hai bên đóng góp vào liên doanh có hiện tượng thiếu trung thực, do ta không nắm được chất lượng và giá cả của thiết bị nên có trường hợp phải nhận thiêt bị cũ, lạc hậu, giá bị đẩy lên cao. 3. Kết cấu hạ tầng. Hạ tầng của ta còn chậm phát triển so với yêu cầu, đặc biệt là trong lĩnh vực giao thông, rất nhiều hệ thống công trình bị hư hỏng và cần được sửa chữa. Hệ thống cảng của ta hiệ nay chỉ đủ sức bốc rỡ một khối lượng hàng hoá khoảng gần 20 triệu tấn mỗi năm và hầu hết các cảng còn quá đông đối với tầu lớn. Mạng lưới truyền tải điện còn chắp vá, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của sản xuất và tiêu dùng. Hệ thống cấp thoát nước ở nhiều nơi (Trung tâm kinh tế đô thị, thành phố…) cũng chưa đảm bảo được nhu cầu sản xuất và sinh hoạt. Hệ thống Bưu chính viễn thông tuy có phát triển phần nào đáp ứng được yêu cầu và một yéu tố nữa có tác động tiêu cực rất lớn tới việc thu hút FDI là giá cước phí của ta có thể nói là gần như cao nhất trong khu vực như gía điện ,nước, điện thoại ,giá thuê đất … 4.Trình độ ngưòi lao động Đội ngũ lao động của Việt Nam tuy cần cù nhưng không được đào tạo có bài bản ,khả năng thích ứng khi tiếp cận với những công nghệ mới hiện đại còn thấp .Những cán bộ được đề cử giữ chức trong các liên doanh còn thiếu kinh nghiệm quản lí ,bị hạn chế về ngoại ngữ và vốn hiểu biết . 5. Những hạn chế của quá trình thực hiện. 5.1. Về quy mô và tốc độ thu hút vốn đầu tư. Nhìn chung trong thời gian qua lượng vốn đầu tư vào nước ta còn ít, tốc độ luân chuyển nước ta còn chậm chạp kém hiệu quả, quy mô bình quân mỗi dự án còn nhỏ. Trong nửa cuối năm 1977 và đầu năm 1998 trở lại đây tốc độ đầu tư trực tiếp có xu hướng "chựng lại" so với các năm trước. Có nhiều nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp, nhưng chủ yếu có 3 nguyên nhân cơ bản sau: - Thứ nhất, trên phạm vi cả nước chúng ta đã cấp giấy phép đầu tư nước ngoài với số vốn gần 30 tỉ USD, trong đó có khoảng 2/3 số vố theo giấy phép chưa được triển khai đi vào hoạt động. Vì vậy thị trường đầu tư tại Việt Nam cuối năm 1997 và những năm sau không còn mang tính chất củamột thị trường sơ khai, từ đó đòi hỏi các nhà đầu tư nước ngoài phải tính toán kỹ lưỡng để tìm cơ hội đầu tư. - Thứ hai, do ảnh hưởng sâu sắc của cuộc khủng hoảng tài chính Châu á và đang lan truyền khắp toàn cầu. Nó ảnh hưởng tới tỉ giá hối đoái, giá cả các yếu tố đầu vào, giá cả không ổn định tâm lý các nhà đầu tư và người tiêu dùng thiếu vốn đầu tư … Là những yếu tố gây cản trở rất lớn đối với các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. -Thứ ba, trong chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của chúng ta có sự định hướng đầu tư nghiêm ngặt hơn theo mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hoá, lĩnh vực chúng ta cần đầu tư thì không hấp dẫn và ngược lại. Chúng ta muốn nhà đầu tư nước ngoài tận dụng lợi thế so sánh về các yếu tố sản xuất của Việt Nam để sản xuất hàng xuất khẩu, chứ không phải để cạnh tranh bất lợi đối với các doanh nghiệp trong nước trên chính thị trường của mình. -Thứ tư, chúng ta định hướng chính sách từ chỗ tiếp nhận "cái họ có" sang chỗ tiếp nhận "cái mình cần", trong khi đó chưa có một hệ thống tốt các định chế yểm trợ đông bộ, bao gồm về chính sách, cơ chế vận hành, môi trường đầu tư dịch vụ hành chính thuận lợi… 5.2 Về cơ chế đầu tư Tuy những tiến bộ đạt được và có sự chuyển biến tích cực so với những năm đầu thực hiện LĐTNN, song qua phân tích kỹ cơ cấu từng ngành, từng vùng ta vẫn thấy chưa hợp lý. Các dự án chủ yếu tập chung vào các ngành công nghiệp nhẹ, sản xuất gia công, lắp ráp… Còn các ngành kinh tế then chốt, các vùng kinh tế trọng điểm đặc biết là các ngành quan trọng nhưng lợi nhuận ít, thời gian hoạt động dài, thu hồi vốn chậm…Còn có số dự án và tỉ lệ thấp. Tất cả những vấn đề trên- những khó khan tồn đọng cần phải được sửa đổi, chấn chỉnh và thực hiện nghiêm túc, tốt hơn về sau này. Bên cạnh những vấn đề đó cần phải đề cập tới một số những thuận lợi sau: * Tình hình chính trị ổn định. Đây là một trong những điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài nói chung và đầu tư trực tiếp nói riêng. Việt Nam được coi là một nước rất ổn định về chính trị, dưới con mắt của các nhà đầu tư, ổn định chính trị luôn là vấn đề họ quan tâm xem xét đầu tiên khi quyết định đầu tư vào bất cứ nước nào. Quan hệ đối ngoại của Việt Nam đối với tât cả các nước trên thế giới ngày càng tốt hơn. * Môi trường pháp lý thuận lợi: Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam áp dụng rộng rãi cho các tổ chức cá nhân đầu tư vào Việt Nam, không phân biệt chế độ chính trị, kinh tế, xã hội ở các nước đó. Nguyên tắc cơ bản là tôn trọng độc lập chủ quyền của Việt Nam tuân thủ pháp luật của Việt Nam trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Khi tính toán về lợi ích luật đầu tư nước ngoài, ta cho nhà đầu tư những điều kiện tương đối rộng rãi về lợi nhuận cũng như đảm bảo an toàn cho các quyền sở hữu chính đág của họ. * Những nguồn lực và lợi thế của Việt Nam. Đó là vị trí địa lý quan trọng ở Đông á, nằm trên con đường chiến lược từ Đông sang Tây, từ Bắc xuống Nam hơn nữa Việt Nam lại nằm trên con đường độc nhất lối liền Đông á và Đông Nam á. Trong khí đó tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú (về dầu khí, than, sắt ….) và nhiều loại khoáng sản quý hiếm khác. Đó là những tiềm năng rất lớn phát triển đồng thời cũng là yếu tố hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. * Tiềm năng lao động. Nguồn lao động Việt Nam rất dồi dào trong đó phần lớn là lao động trẻ. Hiện nay ở Việt Nam có khoảng 36.000.000 nguời đang ở độ tuổi lao động, trong đó có hàng triệu người tốt nghiệp Đại học và trên Đại học, hàng triệu công nhân kỹ thuật. Đặc biệt là lưu lượng lao động của Việt Nam chưa đòi hỏi phải có thu nhập cao, giá trả công nhân lao động ở Việt Nam còn thấp (thấp hơn 5 đến 10 lần so với các nước trong khu vực). Đây là một yếu tố giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận siêu ngạch. Chương Iv Phương hướng và một số kiến nghị để thực hiện việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam trong giai đoạn tới I. Phương hướng và mục tiêu của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới . 1. Phương hướng. Phương hướng chung cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là: - Hướng đầu tư nước ngoài vào những mục tiêu: Tậo ra năng lực sản xuất mới, hoàn thiện đổi mới các cơ cấu kinh tế, đổi mới công nghệ, hiện đại hoá nền kinh tế, ưu tiên sử dụng vốn vay ưu đãi nước ngoài để xây dựng hạ tầng kinh tế, trong đó dành một phần số vốn lớn cho các dự án có kả năng thu hồi vốn vay. - Cải thiện môi trường đầu tư bằng mọi hệ thống các chính sách và biện pháp khuyến khích đồng bộ, chánh xu hướng nặng nề về các biện pháp ưu đãi về tài chính. Phải hoàn thiện luật pháp về đầu tư theo hướng bổ xung những quy định cần thiết, chỉnh lý những quy định chưa roc hoặch mâu thuẫn với nhau, khắc phục các hiện tượng phân tán cục bộ trong quản lý nhà nước và đầu tư nước ngoài. Đơn giản hoá các thủ tục hành chính. Đối với FDI được cụ thể như sau: 1.1. Thu hút đầu tư theo ngành và vùng kinh tế. Ưu tiên cho các dự án trog lĩnh vực nông nghiệp, trồng rừng xây dựng các vùng nguyên liệu, chế biến lương thực - thực phẩm và các dự án đầu tư vào các tỉnh trung du, miền núi, tây nguyên, Duyên Hải miền trung và miền Tây Nam Bộ. Trong đó đặc biệt là nông nghiệp - với vai trò ngành chủ yếu của nền kinh tế Việt Nam, tạo nhiều công ăn việc là, có lợi thế lớn… Nên cần phải thu hút vào nông nghiệp với mức độ hợp lý nhằm khai thác, tận dụng những thế mạnh của ngành. Đồng thời còn góp phần nâng cao mạng lưới giao thông nông thôn (đường - trường - trạm). Đó là điều căn bản để hiện đại hoá khu vực nông nghiệp và bảo đảm một số mẫu hình phát triển kinh tế cân đối. Đối với ngành công nghiệp - một ngành có nhiều hứa hẹn, cần phải đảm bảo xây dựng tốt, có hiệu quả nhằm tạo có sở vũng chắc cho nền kinh tế bước vào giai đoạn "cất cánh" phương hướng xác định. Phát triển rộng khắp công nghiệp công nghiệp chế biến nông - lâm thủy sản, kết hợp nhiều hình thức , trình độ công nghệ hợp tác liên doanh với nước ngoài, nâng cao chất lượng ,mẫu mã sản phẩm để tăng sức cạnh tranh. + Thu hút đầu tư nhằm phát triển mạnh công nghiệp hàng tiêu dùng bằng nhiều hình thức, quy mô với công nghệ thích hợp. Đầu tư phát triển một số ngành công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất khai thác, chế biến khoáng sản. + Trong sự chuyển dịch có cấu nông nghiệp có thê chia làm 2 thời kỳ lớn: - Thời kỳ đầu; các ngành có lợi thế tương đối về lao động và tài nguyên sẽ phát triển mạnh và chiếm tỷ trọng áp đảo trong cơ cấu ngành. - Thời kỳ sau là thời kỳ của ngành kỹ thuật cao, hàm lượng khoa học công nghệ lớn. Chính vì vậy trước mắt cần thu thút đầu tư vào các ngành công nghiệp cần nhiều lao động tương đối đơn giản, dễ huấn luyện (như dệt may, chế biến lương thực, thực phẩm…). Đối với ngành dịch vụ, phương hướng đầu tư đặt ra là cần tập trung đến đầu tư dịch vụ và vận tải biển. Việt Nam có tiềm năng du lịch lớn với trên 300 km đường biển, nhiều phong cảnh đẹp, nhiều di tích lịch sử nổi tiếng…. Tất cả tạo nên sức hấp dẫn ngành du lịch với đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ngoài ra cần phải có sự quan tâm thích đáng với các dự án vào lĩnh vực dịch vụ vận tải như : Cảng, sân bay và vào lĩnh vực liên lạc viễn thông. 1.2. Tranh thủ đối tác: Thứ nhất, tiếp tục mở rộng hợp tác đầu tư với các nước, tranh thủ các đối tác đầu tư duới mọi hình thức thích hợp trong khuôn khổ luật định. Thứ hai, Việt Nam cần quan tâm tới các đối tác nước ngoài có điều kiện cùng các bậc điểm nhất định, phù hợp vơí đòi hỏi về phát triển những ngành kinh tế ưu tiên trong nước. Thứ ba, với các đối tác trong nước, phương hướng chung là xây dựng các tập đoàn kinh tế và tiến hành kinh doanh xuyên quốc gia. Đây là vấn đề mới mẻ (tuy đã và đang thực hiện) song không thể chậm trễ và càng không thể bỏ qua và không có tập đoàn mạnh thì sẽ không có những đối tác có tiềm lực để quan hệ và rơi vào hế bất lợi trong đàm phán, hợp tác. 2. Mục tiêu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Mục tiêu của kế hoạch 5 năm đề ra (2001-2005) cho khu vực FDI là vốn đăng kí mới đạt khoảng 12 tỷ USD,vốn thực hiện khoảng 11 tỷ USD; đến năm 2005 khu vực này dóng góp khoảng 15% GDP ,25% tổng kim nghạch xuất khẩu và 10% tổng thu ngân sách cả nước (không kể dầu khí ) .Đây là mục tiêu không dẽ đạt được ,nếu không khắc phục những hạn chế ,bất cập về sự đồng bộ của pháp luật ,hiệu quả ,hiệu lực của công tác điều hành ,nhất là một số chế độ chính sách cần theo kịp những đòi hỏi của thực tiễn ,việc công bố quy hoạch chi tiết từng ngành,từng địa phương ,đặc biệt là giải quyết những ách tắc trong việc thực hiện như vướng mắc về đền bù ,giải phóng mặt bằng …Cần rà soát lại các văn bản ,quy định có liên quan đến việc hạn chế đầu tư nước ngoài như lĩnh vực cấp giáy phép đấu tư có điều kiện ,lĩnh vực yêu cầu phải xuất khẩu theo một tỷ kệ nhất định ,các lĩnh vực mới cho phép làm thí điểm như kinh doanh siêu thị nhà ở ,vui chơi có thưởng ,đua ngựa ,casino ,bảo hiểm 100% vốn nước ngoài .Tạm dừng cấp giáy phép đối với một số lĩnh vực như cán thép xây dựng,,xi măng ,xây dựng nhà máy nứoc theo hình thức BOT ,chế biến bột mì ,rượu bia ,nước giải khát không dùng nguyên liệu hoa quả trong nứoc ;nghiên cứu mở rộng các lĩnh vực thương mại ,dịch vụ ,du lịch …cho phù hợp với cam kết trong quá trình hội nhập với kinh tế quốc tế . Các mục tiêu cụ thể như sau : -Tăng cường các hợp đồng tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí nhằm đưa trữ lượng khai thác lên hơn 30 triệu tấn vào năm 2005 - Xây dựng nhà máy lọc dầu và phát triển ngành công nghiệp hoá dầu. Xây dựng một số công trình dẫn dầu, khí đốt từ biển vào bờ để cung cấp khí hoá lỏng cho phát điện và sản xuất phân đạm…… - Xây dựng thêm các nhà máy xi măng, mỗi nhà máy phải đạt cô g xuất 1,5 triệu tấn / năm. Nhanh chóng tăng công suất của các nhà máy thép cán để đạt được 1 triệu tấn thép cán trong vòng 2 - 3 năm trước mắt. Khuyến khích đầu tư vào các dự án khai thác và chế biến mỏ sắt, đồng, than…. - Mở rộng, nâng cao chất lượng liên doanh lắp ráp, sản xuất Ôtô, xe may, điện tử. Đầu tư chiều sâu vào một nhà máy cơ khí, xây dựng các nhà máy chế biến nông lâm, hải sản, một số nhà máy điện tử và điện tử quy mô vừa và lớn; xây dựng một số công trình hoá chất, trước hết là các nhà máy phân đạm, xút, chế biến cao su kỹ thuật; xây dựng các công trình cư sở hạ tầng theo hình thức BOI. Tóm lại, từ tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian qua cùng với những phương hướng, mục tiêu đặt ra đối với đất nước, chúng ta có thể đặt lòng tin vào việc thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài và tăng cường hơn nữa những tác động tích cực của nó với tăng trưởng và phát triển nền kinh tế . II. Một số kiến nghị về giải pháp nhằm thu hút có hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. 1. Những giải pháp chính trị nhằm thu hút đầu tư nước ngoài có hiệu quả. 1.1. Giữ vững sự ổn định chính trị –xã hội . Giữ vững sự ổn định chính trị có ý nghĩa quyết định đến việc thu hút đầu tư nước ngoài.Đây là yêu cầu rất quan trọng ,vì mỗi khi tình hình chính trị không ổn định thì cũng có nghĩa là mục tiêu của nó thay đổi ,và một khi mục tiêu đẵ thay đổi thì phải thay dổi cả phương thức đại mục tiêu đó .Sự mất ổn định chinh trọ thường biểu hiện dưới nhiều góc độ khác nhau và đi liền với nó là những hậu quả phát sinh khác làm thiẹt hại đén lợi ích của nhà đầu tư . Kinh nghiệm của hầu hết các nước cho thấy rằng ,khi tình hình chính trị mất ổn định ,thậm chí chỉ cần có dấu hiệu mất ổn định thì các nhà đầu tư sẽ ngừng việc đầu tư đẻ tránh rủi ro .Chẳng hạn khi ặ kiện Thiên An Môn xảy ra thì phải mất mấy năm sau đó Trung Quốc mới thu hút được các nhà đầu tư quay lại đầu tư … Tiêu chí của sự ổn định chính trị mà các nhà đầu tư quan tâm là sự bền vững của Chính sự thống nhất đoàn kết giữa các Đảng phái chính trị .Nếu các điều kiện khác của môi trường đầu tư không đổi ,chính trị càng ổn định và độ tin cậy càng cao thì càng hấp dẫn đầu tư tư nhân.Trong một môi trường cạnh tranh thì ổn định chính trị có thể coi là một lợi thế so sánh cần phát huy . Nhận thức đựoc tầm quan trọng của nó ,đối với Việt nam ,ngay từ khi thực hiên sự nghiệp đổi mới ,sự ổn định chính trị luôn đựoc đảm bảo .Tuy nghiên đứng trứoc nguy cơ diễn biến hoà bình và sự phá hoại của các thế lực phản động ,để giữ vững và tăng cường sự ổn định chính trị cần phải tiếp tục đổi mới mạnh mẽ hơn nữa cả về kinh tế ,chính trị ,văn hoá tư tưỏng ,đặc biệt là đổi mới hệ thống chính trị,thự c hiện cải cách nền hành chính quốc gia.Yếu tố quyết định sự thành công là tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ,tăng cường vai trò nhà nước pháp quyền của dân ,do dân vì dân ,thực hiện dân giầu nước mạnh ,xã hội công bàng và văn minh,kịp thời ngăn chặn những âm mưu và thủ đoạn của các thế lực phản động ,đảm bảo quốc phòng an ninh ,bảo vệ chủ quyền quốc gia ,từng bước đi lên xã hội chủ nghĩa . Trong những năm qua sự ổn định chính trị của Việt nam được dư luận thế giới đánh gía rất cao,quan hệ ngoại giao được mở rộng .Điều này đựoc thể hiện qua các chuyến viếng thăm của các nguyên thủ của các cường quốc như :tổng thống Mỹ ,Pháp ,Nga và gần đây nhất là Chủ Tịch Đảng cộng sản Trung Quốc….Đó chính là những thành tựu lớn và là điều kiện đảm bảo FDI tăng lên . 1.2.Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và xây dụng bộ máy nhà nước các cấp quản lý đầu tư nứôc ngoài mạnh về mọi mặt. Lĩnh vực đầu tư nước ngoài là lĩnh vực có liên quan đến cả đời sống KT_CT_XH,an ninh quốc gia ,văn hoá tư tưởng .Vì vậy tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và hiệu lực quản lý của bộ may nhà nước có tầm quan trọng đặc biệt . Chính sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định sự ổn định CT và thu hút đầu tư đúng hướng của mục tiêu chiến lược,không chỉ có ‏‎ý nghĩa trứoc mắt mà còn có y nghĩa lâu dài . ‏‎ Cùng với sự lãnh đạo của Đảng là sự tăng cường hiệu lực quản lý của bộ máy nhà nước các cấp,từ trung ương đén địa phương .Khắc phục những thiếu sót trong hoạt động quản lý ,đặc biẹt là trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài . Như vậy đẻ thu hút vốn đầu tư nước ngoài cần khẩn trương kiện toàn bộ máy hợp tác đầu tư ở trung ưong ,địa phương và các ngành theo hướng gọn nhẹ, có hiệu lực. 1.3. Hoàn thiện luật đầu tư nước ngoài và các văn bản dưới luật,xây dựng hệ thống luật pháp đầy đủ và đồng bộ. 1.3.1.Về thủ tục đầu tư trực tiếp nước ngoài . Về thủ tục đầu tư trự c tiếp nứoc ngoài có ‏‎ y nghĩa quyết định đối với việc thu hút đầu tư và biểu hiện ở những khía cạnh sau : -Quyết định đến tiến độ thực hiện dự án -Là biểu hiiện cụ thể về tính lành mạnh của môi trường đầu tư .Từ đó tác động mạnh mẽ tới thái độ của nhà đầu tư nước ngoài . Chính vì vậy cần phải đơn giản hoá các thủ tục đầu tư đẻ tạo ra cho nhà đầu tư cảm giác tin tưởng ngay từ đầu.Tuy nhiên việc thực hiện trong thực tế phải được chỉ đạo sát sao ,đồng thời tiếp tục hoàn thiện hơn nữa. 1.3.2. Vấn đề thuế. Các doanh nghiệp Việt Nam và các lĩnh vực công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hiện đang áp dụng hệ thống thuế, áp dụng hệ thống thuế bao gồm 10 loại thuế và mộ số loại lệ phí, như thuế môn bài, thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khâỉu, thuế tài nguyên, thuế nhà đất, lệ phí tước bạ, lệ phí chứng thư…. Nhưng theo quy định của luật đầu tư nước ngoài, có sự khác biệt đáng kể giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài về thuế lợi tức, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, thuế nhập khẩu và tiền thuê đất. a. Thuế lợi tức. Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chịu thuế xuất là 25% (không áp dụng đối với đầu khí và các tài nguyên khác). Đối với một số dự án cần khuyến khích đầu tư thì được giảm thuế lợi tức trong thời gian tối đa là 4 năm, khi kinh doanh có lãi được giảm 50% trong thời hạn là 4 năm tiếp theo. Đối với những trường hợp đặc biệt, thời gian miễn giảm huế lợi tức tối đa là 8 năm. Tuỳ thuộc lĩnh vực đầu tư mà một số dự án được hưởng thuế suất lợi tức ưu đãi là 10%, 15% và 20%. Cũng trên địa bàn và lĩnh vực này, tối đa các doanh nghiệp trong nước phải chịu với mức thuế bình quân cao hơn 5 - 10%. Như vậy ở đây có dự chênh lệch khá lớn. Bên cạnh đó những quy mô về thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài còn chung chung, chưa cụ thể cho các khối lượng giá trị của tiền áp dụng mức thuế còn cao (3%) và không linh hoạt. Từ hai thực tế trên, nhà nước cần điều chỉnh lại mức thuế lợi tức giữa đầu tư nước ngoài với đầu tư trong nước (tức doanh nghiệp trong nước và xí nghiệp có vốn nước ngoài) sao cho chênh lệch thấp hơn đồng thời oghiảm thuế lợi nhuận chuyển ra nước ngoài là 2% (của mộ số nước trong khu vực từ 1,5 đến 2%). Đối với những xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nếu sử dụng giá trị lợi nhuận để tái đầu tư thì nhà nước và các cơ quan chức năng cần kịp thời có chính sách ưu đãi khác. b. Thuế Xuất – Nhâp khẩu. Đứng trước bối cảnh quốc tế thay đổi và mục tiêu kinh tế của đất nước hiện là tận dụng những lơị thế khi V N tham gia hội nhập vào các tổ kinh tế và thương mại quốc tế và khu vực, chuyến đổi từ chính sách thay thế NK sang nền kinh tế hướng mạnh vào XK, chính sách thuế NK của VN đó bộc lộ những hạn chế nhất định, đó là: thiếu tính ổn định và tính trung lập, còn bảo hộ tràn lan, tạo tâm lý ỷ lại cho các DN trong nước, không vươn lên để tăng sức cạnh tranh của hàng hoá VN, chưa phát huy được lợi thế của VN khi tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Vì vậy chính sách thuế XK, thuế NK cần phải được hoàn thiện theo hướng bảo hộ có chọn lọc, có thời gian có điều kiện và phải phù hợp với lịch trình cắt giảm thuế quan khi thực hiện AFTA, cũng như có thể thực hiện được các thoả thuận với EU, WTO, APEC,.... với các nội dung cơ bản là biểu thuế NK phù hợp với định hướng bảo hộ hiệu quả các ngành kinh têa và hội nhập kinh tế quốc tế. Việc xác định trị giả hải quan theo yêu cầu của WTO, thu hẹp diện miễn giảm thuế, thu hẹp số lượng mức thuế suất, việc phân loại hàng hoá trong biếu thuế phải tuân theo cách phân loại của "Danh mục miêu tả và mã hoá hàng hoá" (danh mục HS) của Tổ chổc Hải quan Thé giới (W.C.O). Đề nghị tiếp tục duy trì chính sách khuyến khích về thuế NK đối với tài sản cố định hình thành bằng vốn đầu tư như hiện nay, mở rộng miễn thuế NK đối với vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được, NK để xây dựng tài sản cố định của DN. 1.3.3. Biện pháp bảo đảm đầu tư. Pháp luật về đầu tư của Việt Nam quy định các đảm bảo đối với đầu tư nước ngoài phù hợp với thông lệ quốc tế như: Không quốc hữu hoá, trưng thu, trừ những trường hợp đựac biệt do vi phạm nghiêm trọng về an ninh quốc gia, lợi ích công cộng. Việt Nam không cam kết đảm bảo đối với rủi ro không chuyển đổi được các khoản thu nhập từ đồng tiền Việt Nam ra đồng tiền nước ngoài và không công nhận và không đảm bảo quyền sở hữu về đất như các nước khác. Tóm lại, Vấn đề là phải hoàn thiện hơn nữa hệ thống luật đầu tư, các văn bản pháp lý, tăng cường hiệu lực cảu các cơ quan nhà nước liên quan đến luật đầu tư nước ngoài. Trước tình hình đó xin đề xuất thêm một số biện pháp sau: - Rà soát lại việc phân bổ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan nhà nước đối với các công đoạn thẩm định và được cấp giấy phép đầu tư cùng các giấy tờ có liên quan đặc biết là giữa Bộ kế hoạch và đầu tư (MPI) và UBND các cấp, các địa phương. - Thể chế hoá chính sách đầu tư trực tiếp của ngành và địa phương, ban hành các tài liệu hướng dẫn đầu tư của từng ngành, từng địa phương cụ thể. - Chấn chỉnh lại các hợt động xúc tiến đầu tư , coi đây là loại hình kinh doanh độc lập. Nên tìm hiểu sâu về các đối tác nước ngoài và tuyên truyền giới thiệu về các đối tác Việt Nam. - Đẩy mạnh công tác ghiên cứu, tham khảo luật đầu tư nước ngoài của các nước trên thế giới đặc biệt là các nước trong khu vực. - Tăng cường kiểm soát về việc thực hiện pháp luật, xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm luật, nhằm khác phục tình trạng thực hiện luật còn tuỳ tiện theo cảm hứng và cố tình sai phạm. 1.4. Vấn đề lao động và quyền của người động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trong điều kiện lao động dư thừa ,thiéu việc làm như ở nước ta hiện nay thì trước mắt cần quan tâm tới chỗ làm việc ,ưu tiên đúng mức những dự án đầu tư thu hút nhiều lao động ,tạm thời chấp nhận mức lương tối thiểu thấp ,hợp lí so với một số nước .Song cùng với quá trình lao động ,trình độ tay nghề được nâng lên ,năng suất lao động tăng …thì phải kiểm soát sự tăng lương của các nhà đầu tư .Bên cạnh đó cần phải cải cách lại hệ thống giáo dục ,giáo dục y thức công nhân,có kế hoạch đào tạo lại ,trứoc mắt là đội ngũ lao động trực tiếp làm việc trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại nói chung để có trình độ của bằng quốc tế và khu vực ,nhằm nâng cao trình độ cạnh tranh trước mắt và lâu dài .Cần phải quy định rõ ,chặt chẽ trong luật pháp về điều kiện l;ao động ,bảo hiểm xã hội,y tế, quyền đình công ,bãi công thôi việc trong các tổ chức quần chúng …Các quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động phải được xác định rõ trên quan điểm bảo vệ lợi ích chính đáng của người lao động .Ngăn chặn những hành vi vi phạm quyền con ngưòi,cắt xén tiền công ….của cấc chủ đầu tư . Trên đây là những giải pháp chính trị ,xã hội ,pháp luật cơ bản nhất mà bất cứ một quốc gia nào muốn thu hút FDI cũng cần đến . 2.Những giải pháp kinh tê nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài có hiệu quả . 2.1.Đẩy mạnh việc thực hiện chién lược kinh tế mở . Thu hút FDI thuộc lĩnh vực quan hệ kinh tế đối ngoại .Chỉ có thể thu hút được đối tác bên ngoài nếu như quốc gia có chủ trương rộng quan hệ ,hay phải thực hiện chiến lược kinh tế mở . Để thực hiện chiến lược mở nhằm thu hút FDI có hiệu quả cần : -Mở cửa bên ngoài đồng thòi tăng cường mở bên trong ,đặc biệt là thông tin kinh tế ,thị trường ,văn hoá xã hội,khoa học công nghệ dưới mọi hình thức, đặc biệt là phát triển viễn thong quốc tế. -Khuyến khích công dân bỏ vốn vào sản xuát kinh doanh . -Tiếp tục đổi mới tư duy CT-KT. -Xây dựng năng lực nội sinh để có thể hấp thụ được các yếu tố quốc tế, đặc biệt là năng lực khoa học công nghệ ,tài nguyên và nhân lực. -Cần đổi mơí cơ cấu ,tổ chức ,cải cách nền hành chính quốc gia để phù hợp với mặt bằng quốc tế.Thực hiện đa phương hoá trong quan hệ và đa dạng hoá trong các hình thức ,song vẫn phải xác định trọng tâm cho mỗi giai đoạn và cả thời kì dài. 2.2. Phát triển kinh tế thị trường và thiết lập hệ thống thị trường đồng bộ . Sự thiết lập KTTT cùng với các loại thị trường là điều kiện quan trọng trong thu hút quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài . Để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ,các nước đang phát triển đã xây dựng nền kinh tế thị trường với mức độ khác nhau đẻ tạo ra tính hấp dẫn khác nhau đối với các nhà đầu tư .Kinh nghiệm đã qua cho thấy ,các nước có nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chỉ thu hút được 10% trong tổng số luồng tư bản vào các nước phát triển ,trong khi đó NIC đã thu hút tới 80%(vào thập kỷ 80) Đối với nước ta quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường đã đạt được những thành tựu lớn .Tuy nhiên VN còn đứng trước những thách thức lớn .Đó là: -Chênh lệch thu nhập và vấn đề việc làm đang trở thành vấn đề nổi cộm.Đây chính là kết quả của sự gia tăng dân số quá nhanh và cũng chính là sự cản trở đối với sự phát triển kinh tế đất nước . -Hạ tầng vật chất xã hội còn yếu kém . -Tiết kiệm và đầu tư ngày càng có khoảng cách báo động -Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quá chạm chạp . Tốm lại ,muốn thu hút FDI chúng ta phải tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới , khắc phục những khó khăn đã và đang tồn đọng đẻ có một nền kinh tế thị trưòng ổn định ,phát triển ,nhanh chóng thiết lập thị trường đồng bộ .Muốn vậy phải cải cách nền tài chính quốc gia ,đa dạng hoá các hình thức sở hữu,đảy mạnh quá trình cổ phần hoá .Đồng thời hoàn tất việc chuẩn bị cơ sở hạ tầng kinh tế và luật pháp,chuẩn bị tốt năng lực quản lí ,thành lập những thị trường chứng khoán ở những thành phố lớn . 2.3. Tạo lập và lựa chọn đối tác ,lựa chọn hình thức thu hút ,thực hiện các chính sách khuyến khích đầu tư. 2.3.1.Tạo lập và lựa chọn đối tác đầu tư Kinh nghiệm ở một số nứoc trong khu vực cho thấy ,nếu tạo ra các đối tác có năng lực kinh doanh ,biết làm ăn với người nước ngoài thì đó là sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư .Thực tiễn trong những năm qua ở nước ta cho thấy ,trong các xí nghiệp liên doanh ,nếu đối tác bên VN có năng lực ,có vốn đóng góp thì thường thu hút thêm vốn nứoc ngoài mở rộng vốn đầu tư .Chính vì vậy ,đẻ tạo thêm được các đối tác đầu tư trong nứoc ,bản thân các doanh nghiệp phải tự vươn lên ,đồng thời nhà nước ccần tăng cường giúp đỡ để tạo mọi điều kiện,tạo ra cơ họi đẻ họ vươn lên … Cùng với việc tạo dựng đối tác đầu tư trong nước ,cần phải lựa chọn đối tác đầu tư nước ngoài .Để việc lựa chọn có hiêụ quả ,cáccơ quan hữu quan đặc biệt là phòng Công nghiệp và thương mại ,cần nghiên cứu phân tích thông tin rộng rãi ,chính xác về các nhà đầu tư có dự định đầu tư ,đồng thời có các quan hệ rộng rãi với các công ty tư vấn đầu tư nước ngoài .Mặt khác bản thân các đối tác trong nước phải bằng nhiều cách tìm hiểu và chú ‏‎ y những bước thử nghiệm trong quan hệ . 2.3.2.Mở rộng các hình thức để thu hút đầu tư . Mở rộng hình thức chính là biện pháp để thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài.Những hình thức thu hút cần mở rộng là hợp tác gia công ,xí nghiệp 100% vốn nước ngoài,XN liên doanh ,hình thức BOT,thiét lập các khu công nghiệp ,khu chế xuất ,khu mậu dịch tự do .Đối với nước ta hình thức liên doanh trở thành phổ biến (chiếm hon 70% số dự án đầu tư ).Chúng ta đang thiết lập các khu công nghiệp ,khu chế xuất ,song cần làm thí điểm để rút kinh nghiệm vì không ít nước đẵ thất bại với mô hình này(nhát là Philippin). 2.3.4.Chính sách khuyến khích đầu tư . Chính sách này có mói quan hệ chặt chẽ với việc tạo lập đối tác nước ngoài ,lựa chọn đối tác ,và các hình thức thu hút vốn .Đối với nước ta trong những năm vừa qua ,kể từ khi luật đầu tư nước ngoài ra đời ,ta đã có nhiều cải tién trong chính sách thuế ,gía thuê đất ,..song vẫn còn nhiều vấn đề cần phải tính toán lại .Hiện nay giá thuê đất ,dịch vụ điện nước .điện thoại còn quá cao so với trong khu vựu và so với mức trung bình trung của thế giới .Có thẻ nói đây chính là một trong những yếu tố cản trở việc thu hút đầu tư nước ngoài. Chính vì vậy,để khuyến khích đầu tư ,ngoài những giải pháp khác ,các loại thuế ,giá thuê đất ,giá dịch vụ …phải được xem xét sửa đổi cho phù hợp đảm bảo độ kích thích cao. 2.4. Đổi mới và hoàn thiện đồng bộ các chính sách và cơ chế quản lý tài chính - tín dụng. 2.4.1. Kiểm soát khối lượng tiền cung ứng, đổi mới chính sách lãi suất và tỷ giá, phát triển thị trường tài chính Đổi mới cơ chế phát hành trên cơ sở căn cứ vào mức cầu về phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, và khả năng cung về phương tiện thanh toán của ngân hàng trung ương. Việc điều hành cung ứng tiền cho nền kinh tế phải linh hoạ dựa vào "Tín hiệu thị trường". Đổi mới lãi suất theo hướng tự do hoá lãi suất và tôn trọng nguyên tắc lãi suất tín dụng cao hơn mức lạm phát, lãi suất tiền vay cao hơn lãi suất tiền gửi, bảo đảm cho ngân hàng trung ương khống chế mức tối đa lãi suất cho vay và mức tối thiểu về lãi suất huy động vốn. áp dụng đấu thầu qua việc bán các loại chứng khoán của chính phủ. Thực hiện chế độ tỷ giá linh hoạt có sự quản lý của nhà nước. Phải tính đến cung - cầu ngoại tệ trên thị trường hối đoái, tính đến sức mua của đồng tiền Việt Nam và của ngoại tệ liên quan. Quản lý ngoại hối chặt chẽ trên cơ sở xác định tỷ giá hối đoái hợp lý, quản lý ngoại tệ, xây dựng quy chế quản lý ngoại hối, quản lý nợ nước ngoài theo dõi cán cân thanh toán. 2.4.2. Đổi mới chính sách quản lý giá theo nguyên tắc thị trường Xử lý tốt mối quan hệ hợp lý giữa giá trong nước và giá quốc tế trên cơ sở áp dụng các hình thức tác động gián tiếp điều chỉnh quan hệ cung cầu hàng xuất, nhập khẩu như chính sách thuế quản lý hạn ngạch nhập khẩu, bảo hộ giá đối với những nông sản phẩm xuất khẩu quan trọng với kim ngạch lớn và thường xuyên. Đảm bảo mối tương quan hợp lý giữa giá hàng hoá và dịch vụ. Xác định danh mục hoá cần thực hiện chính sách giá bảo hộ để có biện pháp hình thức phù hợp. 2.5. Xây dựng kết cấu hạ tầng vật chất kỹ thuật. Bước vào thực hiện mở của kinh tế , cơ sở vật chất hạ tầng của Việt Nam còn yếu kém và chưa đầy đủ. Sau hơn 10 khôi phục, Việt Nam bước đầu đã có những kết quả khả quan, tuy nhiên so với hiện nay còn chưa đạt với yêu cầu đặt ra. Có hai giải pháp khả thi giải quyết vấn đề này: Thứ nhất, cố gắng giải quyết tốt mối quan hệ kinh tế - chính trị với các quốc gia, các tổ chức phi chính phủ, tổ chức tài chính quốc tế để có được những khoản viện trợ, khoản vay với chế độ ưu đãi để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Bên cạnh đó huy động các nguồn lực trong nước (ngân hàng nhà nước, tiêt kiệm dân cư) để đưa vào giải quyết các công trình trọng điểm. Thứ hai, tìm ra những vị trí địa lý, kinh tế xã hội thuân lợi đề quy hoạch, xây dựng với quy mô thích hợp nhằm tiếp nhận nguồn vốn và công nghệ cao của nước ngoài, từ đó xây dựng kết cấu hạ tầng vật chất hoàn chỉnh và hiện đại. Đặc khu kinh tế được coi là thích hợp với Việt Nam hiện nay là: Khu chế xuất , khu thương mại tự do, khu công nghiệp kỹ thuật cao. 3. Những giải pháp cấp bách trước mắt nhằm thu hút có hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài . 3.1. Tiếp tục hoàn thiện chiến lược thu hút đầu tư. Mục tiêu thu hút đầu tư nước ngoài là nhằm tranh thủ nguồn vốn ,công nghệ và kinh nghiệm quản lí .Song cần đặc biệt chú y đến vấn đề cơ cáu kinh tế.Đối với nước ta sau một thời gian ngắn thu hút FDI song những hạn chế dẵ bộc lộ và biểu hiện trong cơ cáu đầu tư .Do vậy cần phải gấp rút điều chỉnh đảm bảo đầu tư có trọng điểm ,không dàn trải song vẫn đảm bảo cơ chế kinh tế dịch chuyển theo hướng công nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nước . 3.2. Xây dựng và lựa chọn đối tác đầu tư. Việc lựa chọn đối tác là vấn đề hết sức cần thiết và có tầm quan trọng đặc biệt.Vì vậy cần phải quán triệt hai vấn đề quan trọng sau : -Một là ,lựa chọn đối tác cần hướng trọng tâm lâu dài vào các công ty xuyên quốc gia ,bởi vì đó là nơi có nguồn vốn ,nguồn kĩ thuật ,kinh nghiệm quản lí ,đồng thời cũng có mức độ tin cậy cao . -Hai là ,lựa chọn đối tác cho từng ngành từng lĩnh vực. 3.3. Tiếp tục hoàn thiện thủ tục đầu tư nước ngoài . Thủ tục đàu tư cũng là một ván đè nổi cộm đang được chúng ta từng bước cải tiến .Đảm bảo tính háp dẫn thì hướng sắp tới cần nhanh chóng thực hiện tối ưu hoá các thủ tục hành chính ,rút ngắn tối đa thời gian mà các nhà đầu tư phải chi phí cho các công việc thủ tục. 3.4. Tăng cường kết cấu hạ tầng ,hoàn thiện các chính sách khuyến khích . Trong thời gian trước mắt cần phải tập trung thích đáng cho việc tăng cường kết cáu hạ tầng kĩ thuật,nhất là hệ thống giao thông ,cấp thoát nước khu đô thị ,hệ thống công nghệ phụ trợ và các trung tâm công nghệ phụ trợ. Cần điều chỉnh chính sách để đạt độ khuyến khích cao nhất : -Chính sách giá :cần điều chỉnh giá cho thuê đất thích hợp ,ít nhát là phải ngang tầm với trong khu vực. -Về giá dịch vụ :cần nghiên cứu chỉ đạo khung giá dịch vụ với các nhà đầu tư.Không nên để các cơ sở nâng giá tuỳ tiện. -Về chính sách thuế :cần nghiên cứu điều chỉnh các loại thuế ,nên tăng thời gian miễn giảm thuế đối với các dự án đầu tư vào ngành ,vùng trọng điểm. 3.5. Vấn đề bảo vệ môi trường . Đây là vần đề rất lớn cần được quan tâm từ đầu vì nếu không có những biện pháp bảo vệ ngay từ đầu thì sau này sẽ phải trả giá rất lớn. Những giải pháp cụ thể là: Trước hết không thể ảo tưởng về sự tự nguyện của các chủ đầu tư trong việc bảo vệ môi trường. Đối với họ, lợi ích kinh tế là trên hết và nơi đầu tư không phải là nơi họ sinh sống thường xuyên, lâu dài. Từ đó cần gắn vấn đề bảo vệ môi trường ở mức độ phù hợp thành điều kiện kiên quyết khi xét duyệt cấp giấy phép đầu tư, tiến tới xây dựng và thông qua luật về môi trường để buộc nhà đầu tư thực hiện. Thứ hai, cần nhanh chóng thiết lập các cơ quan chuyên môn về kiển tra môi trường tại địa bàn trung tâm các dự án đầu tư nước ngoài để theo dõi thường xuyên và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm hoặc quá giới hạn cho phép. Thứ ba, về mặt nhà nước cần sớm phê chuẩn những công ước quốc tế về bảo vệ môi trường, trên cơ sở đó vận dụng phù hợp với thực tiễn Việt Nam . Thứ tư, tăng cường kiểm xoát việc nhập khẩu và chuyển giao công nghệ trong hợp tác đầu tư. Đối với những công nghệ độc hại cần có danh mục cấm hoặc chỉ số giới hạn cho phép để kiểm tra. Những giải pháp để bảo vệ môi trường thuộc loại có tính chiến lược lâu dài và nhìn chung không mâý tốn kém trong tổ chức thực hiện nhưng nó lại rất dễ bị các ngành, các cấp và các nhà doanh nghiệp coi nhẹ. Trong khi đó môi trường cũng là một lợi thế so sánh của những nước đi sau trong phát triển kinh tế, chính vì vậy chúnh ta cần thực sự coi trọng hơn nữa tới các giải pháp nhằm bảp vệ môi trường. 3.6. Về bộ máy quản lý đầu tư nước ngoài và đội ngũ cán bộ làm công tác đầu tư . 3.6.1.Về bộ máy quản lý đầu tư nước ngoài. Đối với bộ máy quản lý đầu tư nước ngoài tập trùng vào 2 vấn đề lớn là thẩm định dự án và quản lý các dự án đựơc cấp giấy phép, các biện pháp cụ thể là: - Phân cấp và quy trách nhiệm cụ thể đối với các ngành liên quan , giảm bớt các đầu mối phê chuẩn cấp giấy phép đầu tư kinh doanh. Xây dựng quy trình thẩm định dự án bảo đảm chất lượng và thông lệ quốc tế - Trển khai và hướng dẫn cách thức xây dựng dự án đầu tư và phát hành mẫu hồ sơ cho một ngành trọng trách. Tăng cường kiểm tra theo dõi quá trình triển khai các dự án, các báo cáo thường kỳ của doanh nghiệp liên doanh, xử lý các sai phạm sảy ra 3.6.2. Về đội ngũ cán bộ. Đội ngũ công tác đầu tư là chìa khoá để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến đầu tư. Đây là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động sản xuất và kinh doanh của các chủ đầu tư. quá trình thực hiện luật đầu tư trong thời gian đã bộc lộ rất nhiều yếu tố kém về hiểu biết của cán bộ, công nhânViệt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là vấn đề hết sức cấp bách để giải quyết theo các biện pháp sau: - Tăng cường mở các lớp bồi dưỡng dưới nhiều hình thức và quy mô khác nhau để đào tạo và bồi dưỡng kiến thức và đầu tư nước ngoài, cho cán bộ công nhân Việt Nam. - Chú trọng đào tạo cán bộ quản lý các cấp, đặc biệ là cấp nhà nước, kết hợp đào tạo trong và ngoài nước. - Cán bộ chuyển ngành phối hợp với các địa phương và với sự giúp đỡ của UBNN về hợp tác và đầu tư , mở rộng các lớp đào tạo cán bộ tham gia hội đồng quản trị và các cán bộ chủ chốt của xí nghiệp liên doanh. - Coi trong biện pháp khuyến khích thích đáng , kịp thời đối với cán bộ công nhân, đặc biệt là các lao động lành nghề. - Phải chuẩn bị đào tạo hướng nghiệp cho cán bộ từ trước trên cơ hình thành các chuyên đề và môn học về đầu tư nước ngoài giảng dạy ở một số trường đại học. - Sớm thống nhất tiêu chuẩn hoá trình độ cán bộ làm việc ở các chức vụ khác nhau trong các doanh nghiệp liên doanh. 3.7. Về hệ thống ngân hàng . Cần hoàn thiện hệ thống ngân hàng và sự hoạt động của nó phải phù hợp và hoà nhập với ngân hàng các nước trong khu vực và các nước phát triển. III. Kết luận. Vấn đề thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong tổng thể chiến lược phát triển và tăng trưởng kinh tế ở nước ta hiện nay là một trong những nhiệm vụ chiến lược rất quan trọng, ở một góc độ nào đó có thể nói rằng việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng nhanh, lâu bền mà Việt Nam đang theo đuổi phụ thuộc rất nhiều vào năng lực giải quyết nhiệm vụ nói trên. Thực tế trong quá trình triển khai khai thác thực hiện ở những năm qua đã không tránh khỏi những thiếu sót, yếu kém cả trong quản lý cũng như điều kiện về cơ sở hạ tầng, trình độ sản xuất và các dụng cụ sinh hoạt khác …điều này gây không ít khó khăn trong quá trình hợp tác và đầu tư. Tuy nhiên, các vấn đề này nảy sinh bao giờ cũng từ nguyên nhân của nó. Vấn đề là tìm các nguyên nhân như thế nào? đồng thời, nếu phân tích đánh giá tình hình một cách đúng đắn thì chúng ta sẽ có những giải pháp hữu hiệu. Vì vậy tạo môi trường pháp lý thuận lợi, làm mạnh ổn định Kinh tế - Chính trị, đổi mới và hoàn thiện các chính sách cơ chế quản lý tài chính tín dụng … là công việc thường xuyên luôn luôn tạo sức hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài và tạo ưu thế cạnh tranh với các nước trong khu vực. Hy vọng rằng trong thời gian tới, hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ góp phần không nhỏ tới quá trình tăng trưởng kinh tế, tránh nguy cơ tụt hậu tạo tiền đồ vững chắc cho nền kinh tế phát triển, thực hiện thành công công việc đổi mới đất nước theo hướng công nghiệp hoá do Đảng và Nhà nước đề ra . tài liệu tham khảo. Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác – Lê nin tập I, Đại học Kinh tế Quốc dân – NXB Giáo dục. Hà Nội. 1998 Giáo trình Kinh tế học Quốc tế, GS. PTS Tô Xuân Dân chủ biên, Đại học Kinh tế Quốc dân – NXB Thống kê. Hà Nội. 1999 Những nguyên lý Kinh tế Chính trị Mác – Lê nin – NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội Một số vấn đề mới về FDI tại Việt Nam – Bộ Kế hoạch đầu tư. Hà Nội. 1996 Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam – cơ sở pháp lý, hiện trạng, cơ hội, triển vọng, Nguyễn Anh Tuấn, Phan Hữu Thắng, Hoàng Văn Tuấn – Hà Nội: Thế giới. 1994 Những giải pháp chính trị, kinh tế nhằm thu hút có hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, Nguyễn Văn Thân, Chu Văn Cấp – NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội. 1996 Đầu tư nước ngoài, Vũ Chí Lộc – NXB Giáo dục. Hà Nội. 1997 Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Vũ Trường Sơn – NXB Thống kê. Hà Nội. 1997 Đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia ở các nước đang phát triển, Nguyễn Ngọc Diệu, Bùi Thanh Sơn – NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội. 1996 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và hướng dẫn thực hiện – NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội. 1999 Các văn bản hướng dẫn đầu tư, Phạm Quyền, Lê Kim Liên – NXB Thống kê. Hà Nội. 1997 Kinh tế 2001 – 2002 Việt Nam và Thế giới, Thời báo kinh tế Việt Nam Tạp chí Chứng khoán Việt Nam, số 10, tháng 10/2001 Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 3, số 6 năm 2001 Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 283, tháng 12/2001 Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 128, số 130 năm 2001 Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 51 năm 2001 Tạp chí Những vấn đề Kinh tế thế giới, số 2 năm 1997

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0196.doc
Tài liệu liên quan