Lời nói đầu
Trong quá trình phát triển của thị trường tiền tệ, thị trường liên ngân hàng là hình thức sơ khai của thị trường tiền tệ hoạt Động với mục Đích cân Đối, Điều hòa vốn giữa các NHTM với các TCTD nhằm khai thông khả năng thanh toán cho các TCTD. Vì vậy, nếu xét theo chiều ngang, thị trường tiền tệ biểu hiện quan hệ Điều tiết vốn giữa các NHTM, các TCTD. Còn nếu xét theo chiều dọc, thị trường tiền tệ biểu hiện mối quan hệ giữa NHTW và NHTM qua con Đường tái chiết khấu, trong Đó lãi suất tái chiết khấu là một công cụ linh hoạt Để NHTW Điều tiết vĩ mô nền kinh tế trong quá trình thực thi chính sách tiền tệ.
Mô hình thị trường tiền tệ Việt Nam và một số nước trên thế giới thực trạng và giải pháp
57 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1695 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mô hình thị trường tiền tệ Việt Nam và một số nước trên thế giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.097,279 ngàn USD; doanh số tiền gửi VNĐ là 52.016,579 triệu Đồng và 5.412,309 ngàn USD.
Tuy nhiên, vào thời Điểm cuối năm 2007 và Đầu năm 2008, trước những dấu hiệu ngày càng nghiêm trọng của khủng hoảng tài chính toàn cầu, giá dầu, giá vàng và các loại nguyên vật liệu tăng ảnh hưởng Đến chi phí sản xuất, lãi suất huy Động từ dân cư tăng cao, NHNN Đã thực hiện CSTT thắt chặt nhằm Đối phó với lạm phát cao khiến cho lượng tiền cung ứng giảm. Sự Điều chỉnh liên tục trong CSTT của NHNN (Điều chỉnh tăng lãi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng cường bán GTCG trên OMO, yêu cầu các TCTD thực hiện mua tín phiếu bắt buộc...) Đã khiến cho nhu cầu vốn của các TCTD trở nên vô cùng cấp bách. Thời Điểm này lãi suất trên TTTT tăng rất cao và vì vậy, doanh số cho vay, gửi tiền trên TTTT cũng có sự gia tăng Đột biến, có thời Điểm doanh số gửi tiền VNĐ trên TTTT liên ngân hàng Đã lên Đến gần 300.000 tỷ VNĐ (gần bằng ½ tổng mức Đầu tư tín dụng của toàn nền kinh tế).
Tại thời Điểm 30/6/2008 doanh số cho vay và tiền gửi bằng VNdd Đã tăng lên 8.184,298 và 190.322,905 triệu Đồng. Doanh số cho vay và gửi tiền bằng USD là 67.800,000 và
74.515,960 ngàn USD; có thể nói Đây là thời kỳ giao dịch có doanh số cao nhất tính từ năm 2005- 2008. Từ quý VI/2008 Đến những tháng Đầu năm 2009, khó khăn về vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng về cơ bản Được khắc phục, vì vậy doanh số giao dịch trên thị trường cũng dần Đi vào ổn Định.
Bảng 4. Doanh số giao dịch trên TTTT liên ngân hàng
Đơn vị: triệu VNĐ, ngàn USD
Thời gian
Doanh số cho vay
Doanh số gửi tiền
VNĐ
USD
VNĐ
USD
Tháng 3/2005
5.666,996
10,806
173.040,654
1.122,367
Tháng 6/2005
3.607,946
126,474
54.270,735
9.581,736
Tháng 9/2005
2.226,001
865,113
36.168,561
5.873,413
Tháng 12/2005
3.114,982
1.097,279
52.016,579
5.412,309
Tháng 3/2006
4.355,734
96,601
66.923,788
6.227,707
Tháng 6/2006
5.064,782
59,629
73.365,203
6.985,973
Tháng 9/2006
5.433,203
71,862
79.982,433
4.244,080
Tháng 12/2006
2.113,922
50,202
101.414,707
5.802,178
Tháng 3/2007
4.708,105
75,346
160.785,478
3.938,408
Tháng 6/2007
5.315,113
95,652
182.096,691
7.014,132
Tháng 9/2007
4.141,573
92,851
157.073,562
9.748,162
Tháng 12/2007
9.081,304
332,282
288.894,953
9.064,491
Tháng 3/2008
6.512,323
16.542,549
222.503,712
9.831,015
Tháng 6/2008
8.184,298
67.800,000
190.322,905
74.515,960
Tháng 9/2008
4.157,700
78.700,000
168.191,372
15.429,387
Tháng 12/2008
4.208,455
37.100,000
129.085,297
15.061,279
Tháng 3/2009
13.825,800
170.213,516
239.478,368
10.520,537
Nguồn: NHNN (số liệu Đến 31/3/2009)
Cùng với sự phát triển của thị trường liên ngân hàng, lãi suất trên TTTT liên ngân hàng ngày càng có quan hệ chặt chẽ với lãi suất huy động, cho vay trên thị trường 1 và phản ánh sát thực hơn cung cầu thanh khoản trên thị trường cũng như chuyển tải phần nào tín hiệu về chính sách của NHNN đến thị trường.Những số liệu thống kê về thị trường đã cho thấy, kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997-1998, lãi suất cho vay, gửi tiền VNð bình quân trên TTTT liên ngân hàng Việt Nam tại hầu hết các kỳ hạn đều tương đối ổn định, đặc biệt là giai đoạn 2005 đến cuối năm 2007. Trong khoảng thời gian này, lãi suất bình quân VNð trên TTTT liên ngân hàng chỉ ở mức 6- 8%/năm và biên độ dao động hàng ngày chỉ ở mức thấp.
Từ đầu năm 2008 đến khoảng tháng 9/2008, lãi suất bình quân trên thị trường liên ngân hàng ở tất cả các kỳ hạn có sự biến động tăng đột biến và đứng ở mức cao, bình quân gần
18%/năm; cá biệt vào thời điểm căng thẳng thanh khoản lên đến đỉnh điểm, có TCTD phải chấp nhận giao dịch VNð tại kỳ hạn qua đêm với mức lãi suất lên đến 43%/năm. ðể đối phó với tình trạng căng thẳng về vốn và ổn định TTTT, NHNN đã đẩy mạnh các giải pháp điều hành chính sách như liên tục điều chỉnh lãi suất và mức dự trữ bắt buộc, điều chỉnh giảm các loại lãi suất, đẩy mạnh hoạt động cung ứng vốn thông qua nghiệp vụ tái cấp vốn, OMO, Swaps ngoại tệ, cho phép thanh toán trước hạn tín phiếu bắt buộc... Do vậy, từ tháng 9/2008 đến những tháng đầu năm 2009, lãi suất các kỳ hạn trên TTTT liên ngân hàng đã giảm mạnh dưới tác động chính sách của NHNN và dần đi vào ổn định.
Theo thống kê của NHNN, đến cuối tháng 6/2009, lãi suất huy động USD tối đa là
1,5%/năm, cho vay là 3%- 5%/năm (giảm 2%- 3%/năm với cùng kỳ năm 2008); lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn của NHNN là 7%/năm. Mặt bằng lãi suất từ tháng 4 đến nay đã trở về thời kỳ ổn định.
III. CỞ SỞ HÌNH THÀNH VÀ THÀNH TỰU , HẠN CHẾ CỦA MÔ HÌNH TTTT MỚI
THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
Thị trường mở
Thị trường liên ngân hàng
Thị trường Đấu thầu tín phiếu Kho bạc
Thị trường hối đoái
1. Thị trường liên ngân hàng:
Thị trường nội tệ liên ngân hàng ra Đời năm 1993 dưới hình thức là một thị trường tập trung có tổ chức qua Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và gắn liền với các trung tâm thanh toán bù trừ (Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hà Nội). Từ năm 1997, hoạt động của thị trường diễn ra theo hình thức các ngân hàng trực tiếp vay mượn lẫn nhau không thực hiện thông qua NHNN. Các Ngân hàng thỏa thuận phương thức giao dịch, thời hạn, lãi suất cũng như Điều kiện bảo Đảm tiền vay dựa trên mức Độ tín nhiệm và có sự tham gia tích cực của NHTM cổ phần, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Đến nay, phần lớn các giao dịch liên ngân hàng Được thực hiện dưới các hình thức tín chấp, bảo Đảm bằng số dư tiền gửi Đối ứng tại ngân hàng cho vay; thậm chí một số ngân hàng Đã thực hiện quan hệ vay mượn dưới hình thức gửi tiền lẫn nhau.
a). Thành tựu:
Số lượng thành viên và doanh số hoạt Động trên thị trường liên ngân hàng Đã tăng Đáng kể, phương thức giao dịch của thị trường ngày càng Đổi mới, hầu hết các giao dịch Đều thực hiện qua mạng, thời hạn của các giao dịch khá linh hoạt (qua Đêm, 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng).
Hiện nay, gần 30 NHTM Đã thực hiện giao dịch vốn liên ngân hàng (gửi tiền/cho vay và nhận tiền gửi/Đi vay) thông qua hệ thống của Hãng Reuters. Hãng Reuters Đã xây dựng Được trang lãi suất giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng Việt Nam (VNIBOR) trên cơ sở chào giá hàng ngày của một số ngân hàng.
“ Doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng từ năm 2002 Đến nay, theo Đánh giá của các chuyên gia ngân hàng thì doanh số giao dịch tăng khoảng 20% mỗi năm” (Đoàn Phương Thảo). Kết quả trên Đã chứng minh thị trường nội tệ liên ngân hàng Đã thực hiện Được vai trò Điều tiết vốn ngắn hạn bằng Đồng Việt Nam giữa các ngân hàng, làm tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn của các TCTD an toàn, hiệu quả.
Việc NHNN Điều hành linh hoạt tỷ giá USD/VND (Điều chỉnh tăng tỷ giá giao dịch USD/VND bình quân thị trường liên ngân hàng, tăng biên Độ tỷ giá giữa VND với USD từ +3%(ngày 07/11/2008) lên +5%(ngày 24/03/2009) hoặc giảm +3% (ngày 25/11/2009) Đối với giao dịch mua bán của các NHTM); can thiệp mua bán ngoại tệ và thực hiện các biện pháp chống Đầu cơ ngoại tệ ; bán ngoại tệ hỗ trợ nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu Đảm bảo ổn Định sản xuất và Đời sống Đã góp phần Điều hoà ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
Bên cạnh phát triển thị trường liên ngân hàng, nghiệp vụ tái cấp vốn Đã Được NHNN từng bước Đổi mới, hoàn thiện theo hướng nâng cao hiệu quả Điều tiết tiền tệ, thực hiện vai trò là người cho vay cuối cùng của nền kinh tế:
“Đến nay, tái cấp vốn của NHNN cho các NHTM chủ yếu Được thực hiện dưới các hình thức chiết khấu, tái chiết khấu, cho vay có bảo Đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá. Các hình thức cho vay theo chỉ Định của Chính phủ trước Đây (từng chiếm tỷ trọng lớn trong cho vay tái cấp vốn) Đã giảm mạnh qua các năm” (Phùng Khắc Kế, 2006).
Cơ sở pháp lý cho các hoạt Động nghiệp vụ tái cấp vốn hoàn thiện; thủ tục, quy trình nghiệp vụ tái cấp vốn Được cải tiến theo hướng tinh giản và thuận lợi:
Năm 2003, Luật sửa Đổi một số Điều của luật NHNN Đã cho phép giấy tờ có giá dài hạn như các loại trái phiếu của Chính phủ Được sử dụng trong các giao dịch giữa NHNN và các ngân hàng; NHNN ban hành Đầy Đủ các quy chế nghiệp vụ tái cấp vốn. Thời gian xử lý Đề nghị xin vay giảm xuống còn 2 ngày (trước Đây 5 ngày).
Từ giữa tháng 5/2008 Đến nay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) áp dụng cơ chế Điều hành lãi suất cơ bản:
Thực hiện cơ chế Điều hành lãi suất cơ bản, mà theo Đó, các NHTM ấn Định lãi suất cho vay tối Đa bằng 150% lãi suất cơ bản do NHNN công bố trong từng thời kỳ. Đây là công cụ trực tiếp Để kiểm soát lãi suất kinh doanh của NHTM; Đồng thời, NHNN tiếp tục Điều hành linh hoạt các mức lãi suất nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất tái cấp vốn và tái chiết khấu Để Điều tiết lãi suất thị trường tiền tệ. Lãi suất cơ bản Được xác Định và công bố trên cơ sở xu hướng biến Động cung - cầu vốn thị trường, mục tiêu của chính sách tiền tệ và các nhân tố tác Động khác của thị trường tiền tệ, ngoại hối ở trong và ngoài nước.
Thiết lập một hành lang lãi suất thị trường liên ngân hàng với biên Độ chênh lệch khoảng 2% Để Điều tiết lãi suất thị trường: (i) “Trần” là lãi suất tái cấp vốn, “sàn” là lãi suất tái chiết khấu (hiện nay là 7% - 5%/năm); lãi suất cơ bản và lãi suất nghiệp vụ thị trường mở biến Động trong phạm vi hành lang này; (ii) Lãi suất nghiệp vụ thị trường mở Đóng vai trò Định hướng và thực hiện việc “bơm” tiền ra hoặc “hút” tiền về, từ Đó tác Động Đến cung - cầu vốn, lãi suất thị trường liên ngân hàng và lãi suất huy Động, cho vay của NHTM.
Bảng 1: Diễn biến lãi suất chủ Đạo và lãi suất thị trường
từ tháng 5/2008 – 7/2009
Đơn vị: %/năm
Lãi suất tái cấp vốn
Lãi suất cơ bản
Lãi suất nghiệp vụ thị trường mở
Lãi suất liên
ngân hàng
Lãi suất tái
chiết khấu
Lãi suất huy Động ngắn hạn
Lãi suất cho vay ngắn hạn
Lãi suất cho vay tối Đa
1. Năm 2008
Tháng 5
13
12
11.7
11.4
11
12.5
17.5
18
Tháng 6
15
14
14
13.2
13
16.2
19.6
21
Tháng 7
15
14
15
13.2
13
17.5
20.5
21
Tháng 8
15
14
15
13.8
13
17.5
20.6
21
Tháng 9
15
14
14.3
13.7
13
17.4
20.3
21
Tháng 10
14
13
13.5
13
12
16.4
18.7
19.5
Tháng 11
12
11
11
10.7
10
12.7
15.1
16.5
Tháng 12
9.5
8.5
9
9.5
7.5
9.2
11.7
12.7
2. Năm 2009
Tháng 1
9.5
8.5
8
8.2
7.5
7.5
11.3
12.7
Tháng 2
8
7
7.5
7.7
6
7.2
10
10.5
Tháng 3
8
7
7.5
7.5
6
7.73
10.07
10.5
Tháng 4
8
7
7.5
6.56
6
7.74
10.07
10.5
Tháng 5
7
7
7
6.37
5
7.85
10.21
10.5
Tháng 6
7
7
7
5.93
5
8.01
10.23
10.5
Tháng 7
7
7
7
6.78
5
7.87
10.29
10.5
Việc áp dụng kịp thời cơ chế Điều hành lãi suất cơ bản Đã ngăn chặn Được nguy cơ xáo trộn thị trường tiền tệ và mất khả năng thanh toán của các NHTM trong những tháng Đầu năm 2008, nhất là Đối với NHTM cổ phần quy mô nhỏ chuyển Đổi mô hình từ nông thôn lên; an toàn hệ thống ngân hàng Được Đảm bảo, củng cố lòng tin của các nhà Đầu tư, doanh nghiệp và người dân Đối với hệ thống ngân hàng. Khắc phục Được tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong huy Động vốn giữa các NHTM bằng cách Đẩy lãi suất lên cao.
Hoạt Động tái cấp vốn của NHNN Đã Đóng góp không nhỏ trong việc Đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản của các NHTM, nhất là vào các thời Điểm cuối năm và gần Tết Nguyên Đán.
Ngoài các kênh hỗ trợ vốn ngắn hạn của NHNN thông qua nghiệp vụ thị trường mở, nghiệp vụ tái cấp vốn, NHNN còn thực hiện cho vay thấu chi và cho vay qua Đêm trong thanh toán Điện tử liên ngân hàng. Thêm vào Đó, từ 7/2001, NHNN bắt Đầu thực hiện nghiệp vụ hoán Đổi ngoại tệ Để hỗ trợ các tổ chức tín dụng gặp khó khăn tạm thời về vốn khả dụng VND và nhằm Đạt Được mục tiêu chính sách tiền tệ. Thực tế công cụ này Đã phát huy tác dụng trong những thời Điểm các NHTM thực sự khan hiếm về vốn khả dụng VND, nhất là Đối với các ngân hàng nước ngoài có ngoại tệ dư thừa nhưng lại khó khăn về vốn VND và không sở hữu giấy tờ có giá ngắn hạn nên không có Điều kiện tiếp cận các kênh hỗ trợ vốn khác của Ngân hàng Nhà nước.
b. Những bất cập, tồn tại và hạn chế
Mặc dù Đã Đạt Được những kết quả nhất Định, nhưng thị trường liên ngân hàng vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế cần hoàn thiện. Đó là:
Từ QI/2008 Đến QIII/2008 cuộc Đua lãi suất giữa các ngân hàng vẫn tiếp tục diễn ra và ngày càng căng thẳng là do các nguyên nhân sau:
Trên thị trường liên ngân hàng, phần lớn các NHTM cổ phần nhỏ (có quy mô vốn thấp, hoạt Động dịch vụ kém phát triển và chủ yếu là kinh doanh tín dụng) thường là các ngân hàng Đi vay. Trong khi Đó nhóm các ngân hàng này cũng chính là các ngân hàng có dư nợ tín dụng lớn hơn so với tổng huy Động vốn, tỷ lệ dư nợ tín dụng so với tổng huy Động vốn cao hơn 100%, thậm chí có NHTM cổ phần tỷ lệ này trên 200%. Một bộ phận vốn sử dụng cho vay khách hàng và nền kinh tế Được các tổ chức tín dụng này vay từ thị trường liên ngân hàng. Cùng với hiệu ứng nhu cầu vốn dịp Tết Nguyên Đán Đã làm nóng thị trường liên ngân hàng và thị trường tiền tệ trên Địa bàn trong thời gian qua. Đồng thời một bộ phận các NHTM cổ phần lớn (quy mô vốn lớn, dịch vụ phát triển mạnh, quản lý tốt) sử dụng vốn hợp lý hơn, cơ cấu nguồn và cơ cấu tín dụng hợp lý (dư nợ tín dụng so với tổng huy Động vốn dưới 100%, có ngân hàng chỉ khoảng 50%-60%) – thường là các ngân hàng cho vay trên thị trường liên ngân hàng. Chính việc quan hệ một chiều (các ngân hàng thường xuyên cho vay và nhóm các ngân hàng thường xuyên Đi vay) cũng tạo ra những hạn chế nhất Định trong quan hệ trên thị trường liên ngân hàng, làm xuất hiện hiện tượng "kinh doanh" quá mức ngay trên thị trường này. Trong một số trường hợp lãi suất Đẩy lên quá cao vì nhu cầu thanh khoản và các ngân hàng Đi vay không có sự lựa chọn nào khác.
Ngay sau khi NHNN hủy bỏ trần lãi suất huy Động 12%/năm và thay bằng trần lãi suất cho vay 18%/năm (150% của lãi suất cơ bản vừa Được nâng lên 12%/năm), tất cả các NHTM, kể cả các NHTM quốc doanh, Đều Đồng loạt liên tiếp tăng lãi suất huy Động và tăng cường vay mượn trên thị trường liên ngân hàng (có lúc lên tới 20%/năm) Để Đối phó với tình trạng khó khăn về thanh khoản.
Biểu 1: Lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua Đêm năm 2008
Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng và lãi suất tái cấp vốn chưa phản ánh chính xác quan hệ cung cầu và xu hướng vận Động của thị trường tiền tệ.
Vai trò của NHNN trong việc thu thập thông tin diễn biến thị trường liên ngân hàng và tham gia Điều tiết thị trường khá mờ nhạt, Đặc biệt là cơ chế xử lý trong trường hợp cung lớn hơn cầu vốn trên thị trường.
Hoạt Động tái cấp vốn mới chỉ dừng lại ở mục Đích bổ sung nguồn vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các tổ chức tín dụng, các chức năng nhằm Điều chỉnh các Điều kiện tiền tệ theo mục tiêu chính sách tiền tệ, Điều chỉnh quá trình phát triển kinh tế về quy mô và cơ cấu Đầu tư dựa trên sự cấp vốn theo thời gian, theo lĩnh vực ngành kinh tế, theo từng vùng lãnh thổ chưa Được phát huy.
2. Thị trường Đấu thầu tín phiếu Kho bạc:
Nghiệp vụ thị trường Đấu thầu tín phiếu kho bạc Được thực hiện từ tháng 5/1995 và trải qua các giai Đoạn phát triển sau:
Từ năm 1995 Đến 1999: Phát hành tín phiếu kho bạc và trái phiếu kho bạc;
Từ năm 1999 Đến 2003: Phát hành tín phiếu kho bạc;
Từ năm 2003 Đến nay: Phát hành tín phiếu kho bạc và trái phiếu ngoại tệ (USD, kỳ hạn 5 năm).
Theo Thông tư 19/2004/TT-BTC ngày 18/3/2004 của Bộ Tài chính, hiện nay có hai loại trái phiếu Đang Được Đấu thầu tại Ngân hàng Nhà nước là: Tín phiếu kho bạc Nhà nước và Trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ (trái phiếu ngoại tệ).
Thành viên thị trường: Trước Đây, số Đơn vị Được NHNN công nhận thành viên thị trường Đấu thầu Trái phiếu kho bạc là 47 thành viên. Tuy nhiên trong quá trình tham gia, có một số thành viên Đã không tham dự một phiên Đấu thầu nào. Sau khi áp dụng Quy chế Đấu thầu Trái phiếu chính phủ (TPCP) theo Quyết Định 935/2004/QĐ-NHNN ngày 23/7/2004 và triển khai chương trình Đấu thầu TPCP qua mạng, NHNN xem xét và công nhận tổng số thành viên thị trường Đấu thầu TPCP Đến nay là 20 thành viên (chi tiết phụ lục 01).
a). Kết quả Đạt được:
Việc Đấu thầu tín phiếu Kho bạc qua NHNN Đã mở ra một kênh huy Động vốn với chi phí thấp cho Ngân sách Nhà nước. Doanh số và tỷ trọng tín phiếu Kho bạc phát hành dưới hình thức Đấu thầu qua NHNN trong tổng doanh số huy Động vốn của Kho bạc Nhà nước tăng qua các năm. Điều này phù hợp với xu thế phát triển thị trường và thông lệ quốc tế. Bên cạnh Đó, thị trường Đấu thầu tín phiếu Kho bạc Đã trở thành nguồn cung cấp hàng hóa chủ yếu cho các giao dịch nghiệp vụ tiền tệ giữa NHNN với các NHTM, nhất là nghiệp vụ thị trường mở Để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.
Kỳ hạn tín phiếu Kho bạc Đến nay Đã Đa dạng hơn trước, gồm 364 ngày, 273 ngày và 182 ngày. Bên cạnh các NHTM Nhà nước, các NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng Đã từng bước trở thành thành viên tham gia thị trường.
Bảng 2: Khối lượng trái phiếu chính phủ phát hành qua các năm:
Năm thực hiện
Tín phiếu kho bạc
Trái phiếu ngoại tệ
Số phiên
Khối lượng trúng thầu
(tỷ Đồng)
Số phiên
Khối lượng trúng thầu
(USD)
1995 (từ tháng 5)
4
243,60
1996
16
823,40
1997
37
2.917,50
1998
46
4.020,70
1999
45
3.011,60
2000
43
4.441,00
2001
46
3.915,00
2002
50
8.410,00
2003
51
15.901,00
5
9.000.000,00
2004
48
19.465,00
5
5.500.000,00
2005
60
22.120,60
7
Không có
2006
48
22.075,10
Không có
Tổng cộng
498
107.344,50
17
14.500.000,00
(Nguồn: www.sbv.gov.vn)
b) Một số hạn chế, bất cập:
Số lượng thành viên tham gia trên thị trường Đấu thầu tín phiếu Kho bạc vẫn còn hạn hẹp, thành viên chủ yếu vẫn là các NHTM.
Lãi suất trên thị trường Đấu thầu tín phiếu kho bạc vẫn còn nhiều bất cập. Hiện nay, lãi suất áp dụng lãi suất chỉ Đạo trong Đấu thầu tín phiếu Kho bạc nên lãi suất trúng thầu chưa hình thành theo các nguyên tắc thị trường.
Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn có những hạn chế nhất Định.
3. Nghiệp vụ thị trường mở:
Thị trường mở (Open Market Operations) Được chính thức Đi vào hoạt Động từ ngày 12/07/2000 và vận hành theo Quy chế hoạt Động thị trường mở Được ban hành kèm theo Quyết Định số 85/2000/QĐ – NHNN14 ngày 09/3/2000. Qua quá trình hoạt Động, NHNN Đã không ngừng hoàn thiện cơ sở pháp lý Để thị trường mở ngày càng phát huy vai trò, tác dụng trong sự phát triển của thị trường tiền tệ.
Các công cụ tài chính Được phép giao dịch trên nghiệp vụ thị trường mở bao gồm các loại giấy tờ có giá (GTCG) phát hành bằng Đồng Việt Nam như: Tín phiếu NHNN, TPCP (tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình Trung ương, trái phiếu Đầu tư do Quỹ Hỗ trợ phát hành công trái) và trái phiếu chính quyền Địa phương do Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh và TP Hà Nội phát hành và có thời hạn còn lại tối Đa là 91 ngày (Đối với trường hợp mua, bán hẳn) và dài hơn thời hạn mua, bán (Đối với trường hợp mua hoặc bán có kỳ hạn).
Phương thức giao dịch:
Giao dịch song phương: là giao dịch trực tiếp giữa NHTW với 1 hoặc 1 số đối tác được lựa chọn mà không qua thủ tục đấu thầu
Giao dịch theo phương thức đấu thầu: có đầu thầu khối lượng và đấu thầu lãi suất
Giao dịch theo phương thức đấu thầu điểm SWAP: có yết giá trực tiếp và yết giá gián tiếp.
Sơ Đồ: Cơ chế tác Động của OMO tới dự trữ ngân hang
NHTW bán GTCG
Dự trữ NH giảm
Dự trữ mở rộng cho vay giảm
Khối lượng TD giảm
MS giảm
a). Kết quả Đạt Được:
Số thành viên tham gia tăng lên hàng năm. Đến nay có 35 thành viên tham gia (chi tiết phụ lục 02).
Bảng 3: KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỞNG MỞ
(12/7/2000 – 31/12/2008)
Năm thực hiện
Số phiên thực hiện
Khối lượng trúng thầu theo các phương thức giao dịch (tỷ Đồng)
Mua kỳ hạn
Mua hẳn
Bán kỳ hạn
Bán hẳn
Tổng cộng
2000
17
873,50
480,00
550,00
1.903,50
2001
48
3.253,81
60,00
50,00
570,00
3.933,81
2002
85
7.245,53
1.900,00
9.145,53
2003
107
9.844,15
11.340,00
21.184,15
2004
123
60.985,91
950,00
61.935,91
2005
159
100.679,15
700,00
1.100,00
102.479,15
2006
155
26.332,77
200,00
86.102,00
112.634,77
2007
355
63.147,00
45.475,44
417.768,50
2008
402
947.205,00
12.022,00
76.837,00
1.036.066,00
Tổng cộng
1.451
1.164.679,82
540,00
12.972,00
179.349,00
1.767.051,32
(Nguồn: www.sbv.gov.vn)
Các thủ tục giao dịch nghiệp vụ thị trường mở tiếp tục Được cải tiến, cơ chế hoạt Động tiếp tục Được hoàn thiện. Năm 2004, NHNN Đã ban hành Quy chế lưu ký giấy tờ có giá tại NHNN ban hành kèm theo Quyết Định số 1022/2004/QĐ-NHNN ngày 17/8/2004. Đây là cơ sở pháp lý tạo Điều kiện cho các TCTD thực hiện thống nhất việc lưu ký các giấy tờ có giá phục vụ cho các giao dịch trên thị trường tiền tệ. Ngoài ra, NHNN Đã mở tài khoản lưu ký giấy tờ có giá tại TTGDCK Để tạo Điều kiện cho việc lưu ký các giấy tờ có giá phát hành trên TTCK Được thuận lợi, Đơn giản hơn. Đặc biệt NHNN Đã bắt Đầu giao dịch Đặt thầu và Đấu thầu nghiệp vụ thị trường mở qua mạng, tạo thuận lợi cho các thành viên tham gia thị trường. Cũng trong năm này, NHNN cho phép trái phiếu công trình trung ương Được sử dụng trong các giao dịch nghiệp vụ thị trường mở.
Tần suất và khối lượng trúng thầu tăng dần qua các năm. Bắt Đầu từ tháng 11/2004, giao dịch OMO Đã Được thực hiện Định kỳ 3 phiên/tuần, vào ngày thứ 2, 4 và 6, góp phần Điều tiết kịp thời vốn khả dụng của TCTD. Trong năm 2005, NHNN Đã tổ chức Được 159 phiên thị trường mở, tăng 28,5%so với năm 2004. Mặc dù hiện nay Đã giao dịch với tần suất 3 phiên/tuần nhưng nhìn chung vẫn chưa Đáp ứng Được nhu cầu giao dịch vốn của các ngân hàng.
*). Tình hình thị trường Mở OMO trong năm 2008:
3.2.1 Tình hình chính sách Tiền Tệ chung:
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cùng Bộ Tài chính và các Bộ ngành Chính phủ Đã có nhiều biện pháp can thiệp nhằm giúp ổn Định thị trường và nền kinh tế giảm thiểu tác Động từ khủng hoảng tài chính toàn cầu. Chính sách tiền tệ Được Điều chỉnh linh hoạt kết hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô khác Đã mang lại hiệu quả Đáng kể. Quá trình thực thi CSTT Được nghiên cứu từ năm 2008 Đến nay qua 3 thời kỳ:
Quý I/2008 – thời kỳ bắt Đầu thắt chặt,
Quý II và III/2008 – thời kỳ tăng cường thắt chặt
Quý IV/2008 tới nay – thời kỳ nới lỏng.
Về cơ bản, CSTT áp dụng Đạt Được mục tiêu kiềm chế lạm phát leo thang và chống suy thoái kinh tế.
Biểu 2: Thay Đổi chính sách tiền tệ từ năm 2008 Đến nay
Q1 Q2, Q3 Q4
Q1 (Quý I/2008): CSTT bắt Đầu thắt chặt. Lãi suất Được Điều chỉnh tăng nhẹ từ 8,25% lên 8,75%.
Q2, Q3 (Quý II và III/2008): CSTT tăng cường thắt chặt. Lãi suất tiếp tục Điều chỉnh tăng mạnh lên tới 14%- mức cao nhất trong nhiều năm qua.
Q4 (Từ quý IV/2008 Đến nay): CSTT nới lỏng. Lãi suất diễn biễn ngược chiều, liên tục Được Điều chỉnh giảm theo từng tháng, Đến này là 7%.
3.2.2 Tình hình thị trường mở OMO:
NVTTM là công cụ Điều hành CSTT chủ yếu nhất và có khối lượng giao dịch chiếm phần lớn trên TTTT. Kết quả giao dịch NVTTM năm 2008 như sau:
Bảng 4: Kết quả giao dịch NVTTM năm 2008
Loại giao dịch
Tổng số dự kiến
Khối lượng Đăng ký
Khối lượng trúng thầu
LS trúng thầu b.quân (%/năm)
Mua có kỳ hạn (260 phiên)
979.800
3.883.098
947.205
12,92
Bán hẳn (133 phiên)
368.000
135.553
76.837
4,6
Bán có kỳ hạn (9 phiên)
12.022
12.022
12.022
14,91
Tổng số
1.359.822
1.030.673
1.036.066
Năm 2008, NVTTM Đảo chiều so với năm 2007 với tổng số phiên giao dịch là 402 phiên, tăng 47 phiên so với năm 2007; doanh số giao dịch Đạt 1.036.066 tỷ Đồng, tăng 148% so với năm 2007, trong Đó doanh số mua chiếm 91,42% và gấp 15 lần so với năm 2007, doanh số bán giảm 4,6%. Đặc biệt, mức lãi suất Đặt thầu trong một số phiên mua kỳ hạn trong quý I/2008 ở mức rất cao, có lúc lên tới 40%/năm vì vậy NHNN Đã áp dụng phương thức Đấu thầu khối lượng, lãi suất thống nhất cho tất cả các kỳ hạn giao dịch (từ 9-15%/năm) Để ổn Định lãi suất thị trường. Diễn biến này phản ánh những biến Động bất thường của TTTT năm 2008 và khó khăn về thanh khoản của các TCTD. Kết quả giao dịch cụ thể của từng quý thể hiện như sau:
Bảng 5: Kết Quả Giao Dịch năm 2008
Giao dịch
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
LS (%)
KL (tỷ)
LS (%)
KL (tỷ)
LS (%)
KL (tỷ)
LS (%)
KL (tỷ)
Mua kỳ hạn
12,18
190.214
11,88
445.000
15
283.100
13,6
28.891
Bán hẳn
8,5
1.867
7,75
1.578
4,5
74.986
Bán kỳ hạn
14,91
12.022
3.1.2.1 Quý I/2008: Thời kỳ bắt Đầu thắt chặt
Trong Quý I, trên TTM diễn ra cả hai loại giao dịch mua và bán nhưng kết quả mua là chủ yếu (khoảng 93%) ( thắt chặt) và áp dụng cả hai phương pháp Đấu thầu là Đấu thầu lãi suất và Đấu thầu khối lượng, thời hạn giao dịch phổ biến là 07 và 14 ngày trong nghiệp vụ Mua kỳ hạn trên TTM. Từ tháng 2/2008, do tình hình lãi suất Đặt thầu và thắng thầu tăng cao, NHNN chỉ sử dụng phương pháp Đấu thầu khối lượng, mức lãi suất thống nhất Được sử dụng trong tuần Đầu tiên là 15% nhằm tạo Định hướng cho thị trường, trong các tuần tiếp theo lãi suất Được Điều chỉnh giảm xuống 14%, 13%, 10% và 9% cho phù hợp với lãi suất cơ bản do NHNN công bố. Tháng 03/2008, NHNN phát hành 20.300 tỷ Đồng tín phiếu NHNN bắt buộc Đối với 41 NHTM Để hút tiền lưu thông trong nền kinh tế.
3.1.2.2 Quý II và Quý III/ 2008: Thời kỳ tăng cường thắt chặt
Sang quý II, Để Đảm bảo tính thanh khoản cho hệ thống ngân hàng, NHNN một mặt áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ nhưng mặt khác vẫn hỗ trợ thanh khoản cho các TCTD qua kênh NVTTM. Lượng vốn bơm ra thị trường trong thời kỳ này Đạt mức kỷ lục là 445.000 tỷ Đồng, chiếm 99,65% tổng khối lượng giao dịch NVTTM trong Quý II. NHNN tiếp tục áp dụng hình thức Đấu thầu khối lượng với mức lãi suất thống nhất Được Điều chỉnh tăng dần từ 9% lên 12%/năm.
Quý III, tình hình vốn trên thị trường Đã bớt căng thẳng. NHNN tiếp tục tổ chức Mua kỳ hạn trên TTM và duy trì hình thức Đấu thầu khối lượng với mức lãi suất Được Điều chỉnh tăng lên 15%/năm cho phù hợp với Định hướng Điều hành lãi suất và kiềm chế lạm phát của NHNN.
NHNN Điều hành thắt chặt tín dụng hạn chế ở mức 30%, Đặc biệt giám sát nghiêm ngặt cho vay chứng khoán và bất Động sản theo hạn mức. Từ ngày 25/09/2008, NHNN cho phép các TCTD sử dụng 20.300 tỷ Đồng tín phiếu NHNN bắt buộc Để cầm cố vay vốn, chiết khấu tại NHNN.
3.1.2.3 Quý IV/2008 tới nay: Thời kỳ nới lỏng
Bước sang Quý IV, lạm phát Đã Được kiềm chế và Chính phủ ưu tiên cho mục tiêu chống suy giảm kinh tế, nguồn vốn khả dụng của các TCTD Đã Được cải thiện Đáng kể. NHNN Đã tổ chức cả hai loại giao dịch mua và bán; trong Đó giao dịch mua vẫn áp dụng hình thức Đấu thầu khối lượng nhưng lãi suất Đấu thầu Được Điều chỉnh giảm dần từ 15% xuống 9%/năm. Kết quả, lượng vốn Đưa ra qua kênh mua chỉ bằng 38,53% so với lượng vốn hút về qua kênh bán.
Với hiệu quả rõ rệt của NVTTM, số lượng thành viên tham ra nghiệp vụ này Đã tăng từ mức 44 TCTD trong năm 2007 lên mức 56 TCTD trong năm 2008, tỷ lệ thành viên tham gia giao dịch cũng tăng từ mức 21 TCTD lên mức 35 TCTD.
Theo Quyết Định số 211/QĐ-TTg, ngày 13/2, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài chính quyết Định khối lượng của từng Đợt phát hành trên cơ sở nhu cầu vốn Đầu tư cho các dự án trọng Điểm và nhu cầu bù Đắp bội chi NSNN. Đối tượng mua trái phiếu là các tổ chức cá nhân cư trú hoạt Động hợp pháp tại Việt Nam. Đồng tiền phát hành và thanh toán trái phiếu là Đô La Mỹ ( USD). Theo chủ trương này, chiều ngày 17/03/2009, TTGDCK Hà Nội ( HaSTC) và NHNN Việt Nam Đã tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch phát hành TPCP bằng ngoại tệ Đợt I năm 2009. Theo kế hoạch, trong tháng 3.2009 sẽ có 3 phiên Đấu thầu TPCP bằng ngoại tệ tại HaSTC với khối lượng 100 triệu USD mỗi phiên. Phiên Đầu tiên diễn ra ngày 20.3 cho loại trái phiếu kỳ hạn 1 năm, phiên 2 ngày 24.3 với kỳ hạn 2 năm và phiên 3 ngày 27.3 với kỳ hạn 3 năm.
Thanh khoản thị trường trái phiếu bị thắt chặt: “Thiện chí và khả năng tham gia vào thị trường sơ cấp của các nhà Đầu tư giảm Đáng kể bởi tính thanh khoản thị trường bị thắt chặt và lãi suất chung cuộc tại các phiên Đấu giá Đã xuống thấp dưới mức thị trường thứ cấp”.
Chuyên gia phân tích Khalil Belhimeur của Standard Chartered Bank cho biết như vậy khi nói về thị trường trái phiếu Việt Nam. Theo lý giải của Khalil Belhimeur, kết quả từ việc phục hồi hoạt Động cho vay mạnh mẽ của các ngân hàng là chất xúc tác khiến tính thanh khoản của trái phiếu bị “thắt chặt”. Kho bạc Nhà nước (KBNN) Đã gặp nhiều khó khăn trong việc phát hành trái phiếu chính phủ bằng Đồng Việt Nam trong suốt năm 2009.
Như vậy, dù kế hoạch ban Đầu phát hành khoảng 55 - 75 nghìn tỷ Đồng (một số báo cáo Đề cập mục tiêu có thể lên tới 126 nghìn tỷ Đồng), KBNN mới chỉ có thể phát hành trên 22,2 nghìn tỷ Đồng. Hình thức phát hành là tín phiếu KBNN, trái phiếu bằng Đồng Việt Nam, trái phiếu bằng USD và thị trường cho thấy các khoản nợ ngoại tệ Được ưa chuộng hơn.
Ngoài việc giảm lượng phát hành tại thị trường sơ cấp, một số Đợt phát hành Đã Đến kỳ Đáo hạn trong năm vừa qua. “Thực tế, quy mô của các Đợt phát hành trái phiếu và tín phiếu chính phủ bằng Đồng Việt Nam Đã giảm từ 123,7 nghìn tỷ xuống 100,4 nghìn tỷ kể từ Đầu năm 2009.
b). Một số hạn chế, bất cập:
Có thể thấy, trong năm 2008 NVTTTT có nhiều diễn biến phức tạp song Đã phát huy vai trò tích cực trong việc thực thi CSTT nói chung và chính sách Thị trường Mở OMO nói riêng, góp phần kiểm soát lạm phát, Đảm bảo khả năng thanh khoản cho các TCTD, giữ vững tính an toàn và bền vững của hệ thống Ngân hàng. Tuy nhiên, việc áp dụng hình thức Đấu thầu khối lượng cũng khiến cho các ngân hàng nhỏ, nắm giữ ít GTCG không cạnh tranh Được về khối lượng Đặt thầu với các ngân hàng lớn nên chỉ trúng thầu với khối lượng ít và phải vay lại của các ngân hàng lớn với lãi suất cao hơn.
Các giải pháp rút tiền từ lưu thông nhằm mục tiêu kiềm chế lạm phát mà NHNN áp dụng Được nhận Định là Đúng Đắn nhưng liều lượng và thời gian thực hiện chưa thích hợp. Kết quả là thanh khoản của một số ngân hàng thương mại nhỏ bị giảm sút nghiêm trọng dẫn Đến cuộc Đua lãi suất giữa các ngân hàng nổ ra Đẩy lãi suất huy Động và cho vay liên tiếp kịch trần, thậm chí lãi suất qua Đêm liên tục gia tăng kỷ lục buộc ngân hàng thương mại phải siết chặt các khoản cho vay ảnh hưởng Đến hoạt Động Đầu tư và sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra còn có một số hạn chế sau:
Luật công cụ chuyển nhượng Đã có hiệu lực từ năm 2006 nhưng chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện.
Thiếu hệ thống giao dịch sơ cấp; thanh khoản thị trường trái phiếu bị thắt chặt; TPCP Địa phương vẫn còn kém hấp dẫn; và lãi suất thấp của TPCP Đã hạn chế nhu cầu của NH Đối với tín phiếu KBNN.
Các giấy tờ có giá có thể sử dụng trong các giao dịch trên TTTT vẫn tập trung chủ yếu ở các NHTM Nhà nước. Một số công cụ Đã Được sử dụng khá phổ biến trên TTTT các nước như thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi... nhưng hầu như vẫn chưa Được hình thành, hoặc còn ít sử dụng ở Việt Nam.
Kỳ hạn của các TPCP – công cụ chủ yếu sử dụng trong nghiệp vụ thị trường mở vẫn chưa thực sự Đa dạng, nhất là tín phiếu Kho bạc với thời hạn ngắn dưới 6 tháng.
Số lượng thành viên tham gia hạn hẹp nên lãi suất nghiệp vụ thị trường mở chưa phản ánh Đúng quan hệ cung-cầu về vốn trên thị trường.
4. Thị trường hối Đoái :
Trên thị trường tài chính, thị trường hối Đoái là thị trường có tính thanh khoản cao nhất với doanh số giao dịch lớn nhất hiện nay. Và tỷ giá hối Đoái Được sử dụng như thước Đo chủ yếu Để nhận Định thị trường hối Đoái tại một quốc gia có Đang phát triển ổn Định hay không. Trên thực tế, tỷ giá hối Đoái là công cụ hữu hiệu Để Điều tiết hoạt Động xuất nhập khẩu cũng như dòng dịch chuyển của các luồng ngoại tệ. Nghĩa là, nó vẫn có thể trái ngược với trên thị trường quốc tế.
Xu hướng hội nhập gắn liền với chiến lược cạnh tranh bằng hàng xuất khẩu Đã tạo áp lực thay Đổi cách quản lý tỷ giá danh nghĩa, trong Đó, việc phá giá Đồng Việt Nam Được xem là bước “Đột phá” nhưng có thể gây xáo trộn lớn trong nền kinh tế.
Cụ thể là việc Điều chỉnh tỷ giá “phá giá 5% tiền Đồng” vừa qua. Theo như Đánh giá của báo Wall Street Journal ngày 27 tháng 11 năm 2009: “Quyết Định phá giá Đồng tiền Việt Nam Đang làm căng thẳng gia tăng trên cả Châu Á vì các nền kinh tế dựa vào xuất khẩu trong vùng Đang tranh nhau tạo ưu thế khi Đơn Đặt hàng từ Âu Mỹ dần phục hồi.”
Trong lần Điều chỉnh tỷ giá này, mô hình chung, Chính phủ Đã có hướng giải cho bài toán xuất khẩu và các vấn Đề trong nước, nhất là nạn Đầu cơ. Đây cũng là bước Đột phá mà tờ báo nổi tiếng Wall Street Journal Đã nhận Định “..không có mấy nước Châu Á làm theo Việt Nam nhưng nước cạnh tranh như Thái Lan Đang phải chuẩn bị Để không bị rớt khỏi cuộc chơi..”. Hay như Financial Times, “Đây là cách “trợ giá thô” cho ngành xuất khẩu Việt nam, là làm thiệt hại cho các nước xuất khẩu khác. Nhưng sẽ không có chuyện Việt Nam bị trả Đũa”.
a). Kết quả Đạt Được:
Quy chế hoạt Động giao dịch hối Đoái Được ban hành nhằm tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt Động kinh doanh hối Đoái, Đa dạng hoá các loại hình giao dịch trên thị trường; tạo các công cụ phòng ngừa rủi ro trước những biến Động của tỷ giá và lãi suất trên thị trường trong tương lại; giúp cho các nhà xuất khẩu, nhập khẩu, các Đơn vị kinh tế chủ Động trong kinh doanh; thúc Đẩy và phát triển các giao dịch hối Đoái Để góp phần hoàn thiện thị trường hối Đoái ở Việt Nam.
Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng chính thức Được hình thành từ năm 1994. Thị trường này giúp kết nối cung cầu ngoại tệ cho các ngân hàng. Qua thị trường này, NHNN Đã theo dõi Được các giao dịch về ngoại tệ trong hệ thống ngân hàng, thấy Được diễn biến cung cầu và tham gia thị trường với vai trò là người mua bán cuối cùng. NHNN tham gia thị trường này nhằm thực thi chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Kể từ năm 1999, ngoài Điều hành linh hoạt tỷ giá, NHNN còn thực hiện các biện pháp can thiệp kịp thời tỷ giá trên thị trường giúp các NHTM cân Đối ngoại tệ Đã góp phần làm ổn Định tỷ giá.
Việc NHNN Điều hành linh hoạt tỷ giá USD/VND (Điều chỉnh tăng tỷ giá giao dịch USD/VND bình quân thị trường liên ngân hàng, tăng biên Độ tỷ giá giữa VND với USD từ +3%(ngày 07/11/2008) lên +5%(ngày 24/03/2009) hoặc giảm +3% (ngày 25/11/2009) Đối với giao dịch mua bán của các NHTM); can thiệp mua bán ngoại tệ và thực hiện các biện pháp chống Đầu cơ ngoại tệ ; bán ngoại tệ hỗ trợ nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu Đảm bảo ổn Định sản xuất và Đời sống Đã góp phần Điều hoà ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
b). Một số hạn chế, bất cập:
Thị trường ngoại hối của Việt Nam vẫn thuộc loại kém phát triển, ngay cả khi so với các nước trong khu vực, kể cả quy mô và chiều sâu do chất lượng quản lý không cao, thiếu thống nhất, các quy Định lỏng lẻo, tạo Điều kiện cho những hành vi vi phạm về quản lý. Phổ biến tình trạng niêm yết giá cả bằng ngoại tệ, thanh toán, mua bán ngoại tệ bất hợp pháp vẫn còn diễn ra phổ biến, các nguồn thu bằng ngoại tệ vẫn còn phân tán trong nhân dân, doanh nghiệp hoặc một số quỹ ngoại tệ khác, chưa Được thu hút vào hệ thống ngân hàng, chưa nâng cao Được tính chuyển Đổi của Đồng Việt Nam và chưa phát huy Được tác dụng trong việc khắc phục tình trạng Đô la hóa của nền kinh tế.
Những vấn Đề hết sức quan trọng của kinh tế thị trường trong bối cảnh hội nhập sâu và rộng như tỷ giá, thị trường ngoại hối, quản lý dự trữ mới chỉ Được xác lập ở các nguyên tắc cơ bản mà chưa Được Điều chỉnh rõ ràng về các giao dịch. Đối với công cụ tỷ giá: Nếu như trước Đây NHNN vẫn khống chế biên Độ tỷ giá (±0.5%) trong một thời gian dài thì nay Đã cho phép các NHTM giao dịch trong biên Độ (±1%) Điều này Đã hạn chế quyền chủ Động linh hoạt của các NHTM trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ có liên quan Đến ngoại hối.
Các giao dịch giữa các ngân hàng trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng chủ yếu Được thực hiện dưới hình thức giao ngay. Các công cụ mang tính phòng ngừa rủi ro, công cụ phái sinh còn ít Được áp dụng hoặc mới bước Đầu triển khai, nhất là giao dịch kỳ hạn, quyền chọn và giao dịch hoán Đổi với các hình thức hoán Đổi lãi suất, hoán Đổi tiền tệ.
Song song thị trường ngoại tệ chính thức còn có sự tồn tại của thị trường ngoại tệ chợ Đen mà Vụ trưởng Vụ quản lý ngoại hối Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Quang Huy nhận Định là có quy mô tương Đối nhỏ nhưng có tác Động lớn Đến tâm lý.
Sự ra Đời và tồn tại của thị trường ngoại tệ chợ Đen là một tất yếu xuất phát từ thực trạng kinh tế và cơ chế quản lý ngoại hối của Việt Nam. Độ chênh lệch giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá chợ Đen Đã tạo nên khái niệm Độ mở “cánh kéo” giúp Đánh giá mức Độ hợp lý trong Điều hành tỷ giá. Tính hợp lý bộc lộ khi hai tỷ giá xích lại gần nhau. Không nhất thiết làm chúng trùng nhau vì thị trường chợ Đen cũng chỉ là một mảng nhỏ trong tổng thể thị trường, và tính bất hợp pháp của nó luôn chứa Đựng một khoản rủi ro nhất Định.
Thị trường tiền tệ nổi trội với những Đồng tiền mạnh như: USD, EUR, JPY. Nhưng chỉ duy nhất USD chiếm tỷ trọng ưu thế trong tổng dự trữ ngoại tệ quốc gia. Ngay cả Việt Nam, Chính phủ vẫn tập trung vào dự trữ Đồng USD. Mặc dù có tỷ giá tương Đối ổn Định, EUR và JPY vẫn chưa Được sự quan tâm Đúng mức trong cơ cấu dự trữ ngoại tệ.
Thị trường ngoại hối Việt Nam còn phụ thuộc quá nhiều vào USD - Đã gây nên hiện trạng “Đô la hóa”, Để rồi phải suy ngẫm và tìm cách khắc phục. Làm mất giá Đồng tiền nội tệ có là giải pháp hữu hiệu Để phát triển kinh tế xuất khẩu, thu hút Đầu tư?
Đến nay, thị trường hối Đoái Việt Nam vẫn mang Đặc trưng là thiếu các công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá. Các công cụ hoạt Động trên thị trường hối Đoái, như: hợp Đồng giao ngay (Spot), hợp Đồng hoán Đổi (Swap), hợp Đồng kỳ hạn (Forward), hợp Đồng quyền chọn (Option)... thật sự rất cần thiết cho các nhà kinh doanh ngoại tệ, các công ty xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp dễ chịu tổn thất khi tỷ giá biến Động nếu các công cụ này vẫn chưa Được hoàn thiện và phát huy hết tác dụng.
Phần 3 : MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ VIỆT NAM ĐẾN 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2015
1. Mục tiêu, Định hướng:
1.1. Mục tiêu:
Ổn Định và phát triển thị trường tiền tệ Để thực hiện có hiệu quả vai trò Điều tiết cung cầu vốn ngắn hạn, Đáp ứng yêu cầu thúc Đẩy nền kinh tế phát triển bền vững phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện Đại hóa Đất nước và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2. Định hướng:
Để thực hiện mục tiêu trên, thị trường tiền tệ Việt Nam cần phát triển theo Định hướng sau: Phát triển thị trường tiền tệ an toàn hiệu quả, Đồng bộ, mang tính cạnh tranh cao nhằm tạo cơ sở quan trọng cho hoạch Định và Điều hành chính sách tiền tệ, huy Động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực tài chính, giảm thiểu rủi ro cho các tổ chức tín dụng. Theo Đó, thị trường tiền tệ sẽ phát triển mạnh trên cơ sở tổ chức lại và củng cố thị trường liên ngân hàng với cơ chế hoạt Động thông thoáng, tăng cường vai trò giám sát, Điều hành, khả năng kiểm soát, Điều tiết thị trường của NHNN; phát triển thị trường Đấu thầu tín phiếu Kho bạc; tăng cường hoạt Động nghiệp vụ thị trường mở, tăng số lượng và chủng loại chứng khoán có Độ an toàn và tính thanh khoản cao Được phép giao dịch; tăng cường sự liên kết giữa các thị trường tiền tệ bộ phận, giữa thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán nhằm tăng tính linh hoạt của thị trường, khả năng phòng ngừa và khả năng chuyển Đổi rủi ro giữa các thị trường; hạn chế can thiệp hành chính vào hoạt Động thị trường tiền tệ.
2. Giải pháp phát triển thị trường tiền tệ Đến năm 2010 và tầm nhìn 2015:
2.1. Giải pháp trước mắt:
2.1.1 Tháo gỡ ngay một số vướng mắc pháp lý Để tạo thuận lợi cho các giao dịch trên thị trường tiền tệ và tăng cường công cụ giao dịch thị trường:
Đề nghị Chính phủ cho phép trái phiếu Đặc biệt Được giao dịch trên thị trường tiền tệ như các loại trái phiếu khác của Chính phủ.
Đề nghị Bộ Tài chính xem xét phát hành tín phiếu, trái phiếu kho bạc với nhiều loại kỳ hạn.
Đề nghị NHNN bổ sung, sửa Đổi một số qui Định Để tăng thêm tính thông thoáng cho thị trường:
Sửa Đổi quy chế cho vay cầm cố bằng giấy tờ có giá của NHNN Đối với các ngân hàng theo hướng không qui Định Điều kiện thời hạn còn lại của giấy tờ có giá dài hạn Được phép cầm cố (qui Định hiện nay là không quá 2 năm); Đồng thời có thể giải chấp ngay các giấy tờ có giá cầm cố bảo Đảm nợ Đã quá hạn thanh toán Để tăng cung cho thị trường;
Sửa Đổi Quy chế chiết khấu và tái chiết khấu giấy tờ có giá của NHNN theo hướng quy Định hạn mức tín dụng trên cơ sở giá trị giấy tờ có giá NHTM nắm giữ Để phù hợp nhu cầu của từng ngân hàng và khuyến khích các NHTM tăng cường giao dịch, nắm giữ giấy tờ có giá Đủ Điều kiện giao dịch trên thị trường mở và bảo Đảm trong nghiệp vụ tái cấp vốn.
Bổ sung nghiệp vụ bảo lãnh phát hành vào Quy chế bảo lãnh của ngân hàng Đối với khách hàng Để tạo Điều kiện thuận lợi cho việc phát hành giấy tờ có giá của doanh nghiệp, làm nền tảng cho sự phát triển của thị trường tiền tệ trong tương lai và là cầu nối giữa thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán.
2.1.2 Điều hành linh hoạt thị trường mở và thị trường Đấu thầu trái phiếu chính phủ:
Điều hành linh hoạt thị trường mở với việc tăng số phiên và khối lượng giao dịch, Đa dạng hoá kỳ hạn và lãi suất Để hút vốn khả dụng tạm thời dôi dư của các TCTD.
Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính phối hợp tăng khối lượng tín phiếu Kho bạc Nhà nước Đấu thầu hàng quý, hàng năm và linh hoạt hơn nữa lãi suất Đấu thầu qua các phiên theo sát diễn biến thị trường.
2.2. Các giải pháp thường xuyên và lâu dài:
Một là, tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý cần thiết cho sự phát triển của TTTT
Rà soát và sớm hoàn thiện các qui định hiện hành về phát hành các công cụ trên TTTT sơ cấp như phát hành thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi,… của các NHTM, cần tiếp tục chuẩn hoá để tạo điều kiện cho các công cụ này được giao dịch trên thị trường thứ cấp.
Ban hành đồng bộ văn bản hướng dẫn thực hiện các công cụ phái sinh, công cụ phòng ngừa rủi ro theo thông lệ quốc tế; đẩy mạnh các nghiệp vụ kỳ hạn và hoán đổi. Tiếp tục bổ sung, sửa đổi các văn bản tạo khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của thị trường thứ cấp như quy định về việc mua bán giấy tờ có giá giữa các TCTD; quy định về việc chiết khấu giấy tờ có giá của TCTD đối với khách hàng... nhằm tăng tính thanh khoản của các công cụ trên TTTT, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các TCTD và các thành viên khác trên thị trường.
Tiếp tục triển khai việc hoàn thiện các văn bản pháp lý cho việc hình thành và phát triển các thành viên chuyên nghiệp trên TTTT, nhất là các nhà tạo lập thị trường.
Hai là, phát triển và hoàn thiện cấu trúc TTTT Việt Nam
- Cần nghiên cứu, xem xét nhằm xây dựng TTTT Việt Nam hoàn chỉnh trên cơ sở các thị trường bộ phận như thị trường nội tệ, thị trường ngoại tệ, thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc, OMO…, tạo sự thống nhất giữa các thị trường bộ phận của TTTT nhằm đảm bảo lợi ích của các thành viên tham gia thị trường, từng bước tạo kênh truyền dẫn để NHNN có thể kiểm soát và can thiệp chủ động thông qua điều tiết giá cả (lãi suất) trên TTTT, từng bước làm cho TTTT trở thành thị trường thực sự năng động, mang tính cạnh tranh cao và nhạy cảm trước những thay đổi về chính sách của NHNN.
- Tiếp tục hoàn thiện các quy định về tổ chức, hoạt động và kiểm soát TTTT, đặc biệt là
đưa ra các quy định chung nhất về tư cách thành viên trên TTTT, trong đó:
(1) NHNN tham gia trên cả TTTT sơ cấp và thứ cấp với tư cách vừa là người tổ chức, điều hành, kiểm soát và chi phối TTTT thông qua các nghiệp vụ thị trường cũng như thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng (nếu cần) để đạt được sự cân bằng thị trường và phù hợp với mục tiêu điều hành CSTT.
(2) Thành lập hệ thống các đại lý cấp I trong đó chủ trương lựa chọn 5-7 TCTD là ngân hàng hoặc TCTD phi ngân hàng đáp ứng đầy đủ nhất các điều kiện do NHNN đặt ra làm đại lý cấp I. Các thành viên trên thị trường phải đầy đủ và hoạt động mang tính chuyên nghiệp cao, cụ thể: (i) Các nhà tạo lập thị trường (là những tổ chức kinh doanh tiền tệ chuyên nghiệp, cam kết yết giá 2 chiều để đảm bảo hình thành khung lãi suất của thị trường); (ii) thành viên khác của TTTT (các TCTD, các định chế tài chính khác có đủ điều kiện về tư cách thành viên); (iii) các thành viên được tham gia giao dịch hối đoái (áp dụng đối với các giao dịch được thực hiện bằng ngoại tệ trên TTTT)… (iv) các tổ chức môi giới tiền tệ (nhà môi giới tiền tệ) tham gia TTTT với mục tiêu kết nối cung- cầu nhằm hưởng phí môi giới; (v) các công ty xếp hạng tín nhiệm để giúp cho việc định giá giấy tờ có giá được chính xác và hạn chế rủi ro hoạt động của các thành viên thị trường.
Trên cơ sở đặc điểm trên, cấu trúc TTTT Việt Nam có thể khái quát như sau:
Sơ đồ 1. Cấu trúc thị trường tiền tệ Việt Nam
CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ VIỆT NAM
Bộ Tài chính Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
TT sơ cấp
(TT1)
OMO (Spots/ Repos)
S giao djch chứng khoán
/Trung tâm lưu ký chứng khoán
tập trung
Dai lý cấp I (Dealer)
TT thứ
cấp (TT2)
(M.Maker, broker…)
TCV, TCK, DTBB
Thị trường vốn
Thành viên khác của TTTT
Thị trường tiền tệ
Ba là, phát triển ha tầng và hoàn thiện quy tắc giao dịch của TTTT Việt Nam
- Xây dựng hệ thống giao dịch tập trung dựa trên công nghệ tiên tiến và phương thức giao dịch đa dạng (sử dụng một sàn giao dịch điện tử thống nhất) đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu khác nhau của thị trường, đồng thời xây dựng kế hoạch thành lập hệ thống giao dịch hỗ trợ thông qua các tổ chức môi giới tiền tệ tại Việt Nam.
- Cần xây dựng kế hoạch thành lập hệ thống môi giới tiền tệ tại Việt Nam, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, thành lập các công ty xếp hạng tín nhiệm để giúp cho việc định giá giấy tờ có giá được chính xác và hạn chế rủi ro hoạt động của các thành viên thị trường.
- Cần phát triển một hệ thống quản lý thông tin minh bạch và tin cậy giữa các thành viên thị trường.
Bốn là, hình thành và phát triển các nhà tao lập thị trường
Với một TTTT còn nhiều hạn chế như ở Việt Nam, tình trạng cung- cầu mất cân đối xảy ra thường xuyên, vì vậy việc tạo dựng nhà tạo lập thị trường là cần thiết. Nhà tạo lập thị trường phải có sự am hiểu về thị trường sẽ cung cấp, cập nhật các thông tin về giao dịch, phải niêm yết giá chào 2 chiều (cả cho vay và đi vay) trên TTTT liên ngân hàng. Họ phải có khả năng về vốn tham gia hỗ trợ thanh khoản cho thị trường và đảm bảo các giao dịch cạnh tranh bình đẳng trong giới đầu tư, cũng như tạo ra một giá cả cân bằng ổn định cho thị trường. Vai trò này cần phải được trao cho các NHTM.
Năm là, mở rộng quy mô và chủng loai các hàng hoá giao dịch đồng thời tăng cường thu hút các thành viên tham gia TTTT
Cần đưa ra nhiều sản phẩm, hàng hoá đa dạng, phong phú, có chất lượng cao phù hợp với nhu cầu hoạt động của TCTD trong từng thời kỳ. Chú trọng phát triển đầy đủ các công cụ, sản phẩm quan trọng trên TTTT như repo, thương phiếu (CP), CDs (chứng chỉ tiền gửi) có thể mua bán được trên thị trường thứ cấp, tạo hành lang pháp lý, phát triển thị trường thứ cấp để các công cụ TTTT có thể phát triển, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. NHNN cần phối hợp với Bộ Tài chính phát hành các loại trái phiếu đa dạng kỳ
hạn để xây dựng đường cong lãi suất chuẩn TPCP làm cơ sở cho các thành viên thị
trường tham chiếu và thu hút được thêm nhiều nhà đầu tư.
Mở rộng thêm các thành viên của thị trường liên ngân hàng: Bên cạnh đối tượng là các NHTM như hiện nay thì cần bổ sung các thành viên là các định chế tài chính khác, như Công ty bảo hiểm, Quỹ đầu tư, Công ty chứng khoán, Công ty tài chính và đặc biệt là Công môi giới, các Dealer trong nước cũng như việc nghiên cứu thành lập các tổ chức định mức tín nhiệm tại Việt Nam và cho phép một số tổ chức định mức tín nhiệm có uy tín của nước ngoài vào hoạt động.
Sáu là, hoàn thiện các nghiệp vụ NHTW tác động lên TTTT
Rà soát lại lại cơ chế điều hành TTTT: Chiết khấu, tái cấp vốn và OMO để tăng tính linh hoạt cho việc hình thành lãi suất thị trường, tính pháp lý của việc xác nhận giao dịch, hợp đồng chuẩn áp dụng trong giao dịch cho vay, gửi tiền.
Xem xét, xây dựng quy chế và hướng dẫn cho việc đưa vào áp dụng các công cụ phái sinh và đầu tư tài chính, đặc biệt là thị trường kỳ hạn tiền tệ (SWAP ngoại tệ) và kỳ hạn lãi suất (REPO) nhằm nâng cao hiệu quả và độ sâu tài chính của thị trường.
Bảy là, NHNN cần nghiên cứu cách thức cung cấp thông tin cho thị trường
NHNN cần nghiên cứu cách thức cung cấp thông tin cho thị trường về lãi suất, dự báo vốn khả dụng về TTTT, lượng tiền cung ứng, kế hoạch đấu thầu,…và xử lý thông tin kịp thời, chính xác nhằm ổn định thị trường, tránh những tác động xấu do tác động tâm lý không mong muốn của thị trường.
Tám là, tăng cường công tác quản lý điều hành, thanh tra, giám sát của NHNN đối với TTTT
- NHNN có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy TTTT phát triển bởi NHNN vừa là người quản lý, vừa là thành viên tham gia thị trường. NHNN cần tiếp tục đổi mới cơ chế điều hành lãi suất. Cần chú trọng hơn đối với thông tin về quá trình di chuyển của các luồng vốn, đặc biệt luồng vốn ngoại để có thể phục vụ công tác dự báo, điều chỉnh tỷ giá thích hợp và định hướng hoạt động thị trường. Tăng cường công tác quản lý, dự báo vốn khả dụng của hệ thống NHTM, có thể cập nhật nhanh chóng báo cáo thống kê trong từng thời kỳ, từ đó NHNN chủ động can thiệp điều tiết kịp thời vào thị trường nhằm đạt mục tiêu CSTT.
- ðẩy mạnh hoạt động của Uỷ ban Giám sát tài chính quốc gia, NHNN, Bộ Tài chính,... trong việc giám sát TTTT thông qua các biện pháp can thiệp hành chính phù hợp với sự phát triển của thị trường. Nâng cao vai trò của Hiệp hội Ngân hàng trong việc thực hiện chức năng giám sát tính tự tuân thủ của các thành viên thị trường.
Chín là, tăng cường công tác tuyên truyền, đào tao đội ngũ cán bộ ngân hàng có năng lực và trình độ chuyên sâu
Các nghiệp vụ của TTTT là rất mới mẻ đối với công chúng và cả các ngân hàng, vì vậy, các ngân hàng cần phải tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo để khách hàng biết được những tiện ích mang lại khi họ tham gia các nghiệp vụ này. ðối với các ngân hàng, việc đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ có trình độ kinh doanh, giao dịch tiền tệ để thực hiện kinh doanh trên TTTT trong nước và quốc tế là hết sức quan trọng, đảm bảo hoạt động hiệu quả và thành công của ngân hàng trên TTTT. ðồng thời tăng cường đào tạo về kinh tế vĩ mô và kinh tế lượng, nâng cao trình độ phân tích, dự báo cho cán bộ
ngân hàng; đổi mới công tác phân tích, dự báo tiền tệ theo hướng áp dụng mô hình kinh tế lượng để có các giải pháp điều hành CSTT một cách chủ động, hiệu quả./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thao_luan_b_5114.doc