Hoạt động cho vay không chỉ mang lại lợi nhuận cao cho cỏc NHTM mà cũn giỳp ngõn hàng khẳng định được vị thế trên thị trường tài chính tiền tệ, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, mạnh và ổn định.
Hoạt động cho vay tốt là một trong những nguyên nhân chính thúc đẩy sự phát triển kinh tể vững mạnh của đất nước trong thời gian qua. Những tín hiệu tốt của nền kinh tế luôn đi kèm với tốc độ tăng trưởng cao trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu nói riêng.
Nghiờn cứu về cỏc giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng ACB Hà Nội là một vấn đề lớn. Tuy nhiên, sau một thời gian được thực tập tại ACB Hà Nội, vận dụng những kiến thức được học, chuyên đề của em đó đề cập được một số vấn đề sau:
ã Khái quát về hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại.
ã Giới thiệu khái quát về chi nhánh ngân hàng ACB Hà Nội và thực trạng cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh, đồng thời đưa ra những đánh giá về thành tựu đó đạt được của chi nhánh, cũng như những hạn chế cũn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó.
59 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 894 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mở rộng cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch hàng nước ngoài cú quan hệ khúa điện với ngõn hàng ACB.
Dịch thuật cỏc tài liệu phục vụ cho yờu cầu nghiờn cứu và thụng dịch cỏc buổi tiếp khỏch, đàm phỏn của lónh đạo ngõn hàng ACB với khỏch nước ngoài.
Tổ tớn dụng doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng trong nghiệp vụ sử dụng vốn mang lại hiệu quả, mang lại nguồn thu chớnh cho chi nhỏnh ACB Hà Nội. Cỏc nghiệp vụ chuyờn trỏch của tổ bao gồm:
Nghiờn cứu, lập cỏc kế hoạch tớn dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ để tỡm nguồn vốn cõn đối, thụng qua giỏm đốc phờ duyệt, tổ chức thực hiện.
Nghiờn cứu cỏc hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp để trỡnh giỏm đốc phờ duyệt, tổ chức thực hiện.
Nghiờn cứu cỏc yờu cầu bảo lónh vay nợ nước ngoài, vay nợ trong nước để trỡnh giỏm đốc phờ duyệt và thực hiện.
Nghiờn cứu cỏc hồ sơ kinh tế của cỏc đơn vị, tổ chức kinh tế cú quan hệ tớn dụng với chi nhỏnh ACB Hà Nội để theo dừi tỡnh hỡnh hoạt động, năng lực tài chớnh, khả năng thực hiện kế hoạch để đảm bảo vốn cho vay được sử dụng đỳng mục đớch, cú hiệu quả, đảm bảo trả được nợ vay.
Bỏo cỏo thống kờ và phõn tớch hiệu quả kinh tế của nghiệp vụ tớn dụng tại chi nhỏnh ACB Hà Nội.
1.2.5. Bộ phận thẻ - Bộ phận phỏp lý chứng từ - Bộ phận thẩm định tài sản - Tổ xử lý nợ.
Đõy là cỏc bộ phận chuyờn trỏch một mảng cụng việc cụ thể để cú thể phục vụ nhu cầu của khỏch hàng tốt hơn và cũng để đảm bảo tớnh an toàn cao cho cỏc hợp đồng tớn dụng.
Bộ phận thẻ sẽ cú nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp cỏc dịch vụ thẻ khỏc nhau như thẻ tớn dụng, thẻ thanh toỏn tựy theo nhu cầu của mỗi khỏch hàng, sao cho cú thể đỏp ứng nhanh nhất, thuận tiện nhất, đảm bảo tớnh an toàn bảo mật của thẻ.
Cỏc bộ phận phỏp lý chứng từ, bộ phận thẩm định tài sản, tổ xử lý nợ sẽ cú nhiệm vụ đảm bảo cỏc thủ tục giấy tờ vay nợ, bao thanh toỏn, bảo lónh đỳng phỏp luật, trỏnh cỏc trường hợp tranh chấp về tài sản khi cú rủi ro xảy ra, thu hồi được nợ đỳng hạn.
1.3. Tỡnh hỡnh kinh doanh của chi nhỏnh ACB Hà Nội
Năm 2005 đỏnh dấu một năm tiếp tục thành cụng của ACB núi chung và chi nhỏnh ACB Hà Nội núi riờng. Tớnh đến ngày 31/12/2005 tổng lợi nhuận trước thuế của ACB Hà Nội đạt 38,5 tỷ đồng, tăng 39% so với năm 2004. Tổng tài sản của ngõn hàng tăng 58% so với năm 2004, đạt 2442 tỷ đồng. Tổng nguồn vốn huy động của ngõn hàng tăng lờn 2233 tỷ đồng, cao hơn năm trước là 63%, trong đú nguồn vốn huy động tiết kiệm từ dõn cư tăng 55%, đạt 1636 tỷ đồng.
Hoạt động tớn dụng của chi nhỏnh ACB Hà Nội cũng đạt tốc độ tăng trưởng cao và ổn định. Tớnh đến ngày 31/12/2005 tổng dư nợ cho vay của chi nhỏnh ACB Hà Nội là 956,5 tỷ đồng, tăng 42% so với năm trước. Suất sinh lợi sau thuế trờn vốn chủ sở hữu (ROE) đạt mức 38,79%. Bảng dưới đõy sẽ thể hiện rừ hơn sự tăng trưởng của chi nhỏnh ACB Hà Nội qua cỏc năm 2003, 2004 và 2005.
Bảng 1: Tỡnh hỡnh tăng trưởng của ACB Hà Nội giai đoạn 2003 - 2005
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiờu
2003
2004
2005
Tổng dư nợ cho vay
540
674
956,5
Tổng lợi nhuận trước thuế
18,8
27,7
38,5
Tổng nguồn vốn huy động
(Trong đú huy động từ dõn cư)
979,6
(755,6)
1389
(1055)
2233
(1636)
Tổng tài sản
1086
1544
2442
(Nguồn: Phũng Khỏch hàng doanh nghiệp ACB Hà Nội)
Cũng trong năm 2005, việc ACB đạt Giải thưởng Ngõn hàng tốt nhất Việt Nam của tạp chớ The Banker (Anh Quốc) vào thỏng 9, hai giải thưởng Thanh Toỏn Quốc Tế Xuất Sắc do HSBC và CitiGroup trao tặng ACB vào thỏng 10, bằng khen “Doanh nghiệp đạt thành tớch trong quản lý chất lượng” của Ủy ban Nhõn dõn Tp.HCM là minh chứng cho chất lượng cỏc dịch vụ, sản phẩm tài chớnh ngõn hàng của ACB được cỏc tổ chức trong và ngoài nước đỏnh giỏ cao, và cũng do một phần đúng gúp khụng nhỏ của chi nhỏnh ACB Hà Nội.
Trong năm 2006, chi nhỏnh ACB Hà Nội sẽ phấn đấu nõng tổng vốn huy động lờn 3076,9 tỷ đồng, trong đú huy động tiết kiệm tăng 45%, đạt 2372,2 tỷ đồng vào cuối năm 2006. Suất sinh lợi sau thuế trờn vốn chủ sở hữu năm 2006 dự kiến là 35,6%. Ngõn hàng cũng sẽ chỳ trọng phỏt triển hoạt động tớn dụng trờn cơ sở cẩn trọng, đảm bảo an toàn vốn cho Ngõn hàng.
2. Thực trạng cho vay doanh nghiệp của chi nhỏnh ACB Hà Nội
2.1. Tỡnh hỡnh cho vay của chi nhỏnh
Hiện nay, chi nhỏnh ACB Hà Nội cung cấp một danh mục cỏc loại hỡnh cho vay khỏ phong phỳ như: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn, cho vay thấu chi, cho vay cầm cố hạt nhựa bằng VND và USD. Đối tượng khỏch hàng của chi nhỏnh cũng đa dạng bao gồm:
Doanh nghiệp nhà nước
Cụng ty cổ phần, TNHH
Doanh nghiệp tư nhõn
Doanh nghiệp liờn doanh
Doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam
Cỏc đối tượng khỏc
Tuy nhiờn, dự là loại hỡnh doanh nghiệp nào, ACB Hà Nội cũng ỏp dụng một quy trỡnh phõn tớch tớn dụng chặt chẽ nhằm chuẩn húa quỏ trỡnh tiếp xỳc, phõn tớch, cho vay và thu nợ khú đũi, giảm bớt rủi ro từ cỏc khoản vay nợ.
Quy trỡnh xột duyệt cho vay của ACB Hà Nội
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn
Doanh nghiệp đến xin vay vốn ở ACB Hà Nội sẽ được cỏn bộ CSR hướng dẫn cụ thể cỏc bước lập hồ sơ vay vốn theo quy định của Ngõn hàng thương mại cổ phần Á Chõu. Nếu doanh nghiệp tiếp tục vay vốn theo hợp đồng tớn dụng trước đú, hoặc gia hạn thờm thời gian vay sẽ làm việc trực tiếp với cỏn bộ phụ trỏch cho vay.
Hồ sơ xin vay vốn của doanh nghiệp bao gồm:
Hồ sơ về tư cỏch phỏp nhõn
+ Điều lệ cụng ty (tổng cụng ty)
+ Giấy phộp thành lập/ đăng ký kinh doanh
+ Giấy phộp đầu tư, tu chỉnh (nếu cú)
+ Quyết định bổ nhiệm tổng giỏm đốc, giỏm đốc, giỏm đốc tài chớnh, kế toỏn trưởng.
Hồ sơ về sử dụng vốn vay
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Kế hoạch kinh doanh, phương ỏn vay vốn
+ Hợp đồng kinh tế
Hồ sơ về tỡnh hỡnh tài chớnh
+ Bảng cõn đối kế toỏn
+ Bỏo cỏo kết quả kinh doanh
+ Thuyết minh bỏo cỏo tài chớnh
Hồ sơ về tài sản đảm bảo
Hồ sơ khỏc theo yờu cầu của ngõn hàng
Sau khi doanh nghiệp đó hoàn thành hồ sơ, cỏn bộ bộ phận Loan CSR tiếp nhận sẽ tiếp nhận hồ sơ, và chuyển cho bộ phận tớn dụng để tiến hành thẩm định.
Bước 2: Thẩm định hồ sơ vay vốn
Cỏn bộ tớn dụng sau khi tiếp nhận hồ sơ sẽ phải phõn tớch hồ sơ. Bằng những biện phỏp nghiệp vụ của mỡnh, cỏn bộ tớn dụng sẽ thu thập thụng tin về doanh nghiệp, trờn cơ sở những dữ liệu thu được sẽ tiến hành phõn tớch, quy trỡnh phõn tớch bao gồm cỏc bước:
Đỏnh giỏ tài sản của khỏch hàng. Căn cứ vào bảng cõn đối kế toỏn của doanh nghiệp, cỏn bộ tớn dụng sẽ đỏnh giỏ về ngõn quỹ, chứng khoỏn cú giỏ, hàng húa trong kho, tài sản cố định
Đỏnh giỏ cỏc khoản nợ. Ngõn hàng sẽ quan tõm đến thời gian của cỏc khoản nợ (tỷ lệ nợ ngắn hạn, trung và dài hạn, cú nợ quỏ hạn khụng), cỏc chủ nợ của doanh nghiệp, cỏc tài sản đó được sử dụng làm tài sản đảm bảo.
Phõn tớch luồng tiền. Cỏn bộ tớn dụng sẽ phải đỏnh giỏ một tỷ lệ quan trọng là dũng tiền/tổng cỏc khoản nợ để dự đoỏn cỏc vấn đề tớn dụng trong tương lai. Cỏc luồng tiền trong tương lai cần được dự kiến chớnh xỏc, và phải ghi lại sự vận động hàng thỏng của cỏc lhoản tiền mặt, tiền gửi ngõn hàng, cỏc khoản thanh toỏn hàng thỏng.
Sử dụng cỏc tỷ lệ thanh khoản, tỷ lệ sinh lời, tỷ lệ rủi ro để đỏnh giỏ sức mạnh tài chớnh của doanh nghiệp và đo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Xem xột cỏc điều kiện kinh tế hiện tại cú gõy tỏc động tiờu cực tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khụng.
Sau khi thẩm định, cỏn bộ tớn dụng lập bỏo cỏo đỏnh giỏ về doanh nghiệp, nờu quan điểm của mỡnh cú cho vay hay khụng và trỡnh tổ trưởng bộ phận tớn dụng.
Bước 3: Đỏnh giỏ của tổ trưởng bộ phận tớn dụng
Căn cứ vào hồ sơ vay vốn, bỏo cỏo thẩm định, tổ trưởng nờu rừ quan điểm về khỏch hàng, dự ỏn, khoản vay và quyết định cú cho vay hay khụng. Sau đú tổ trưởng bộ phận tớn dụng sẽ chuyển hồ sơ kốm bỏo cỏo thẩm định, và bỏo cỏo cho trưởng phũng khối khỏch hàng doanh nghiệp.
Bước 4: Phờ duyệt của trưởng phũng phũng khỏch hàng doanh nghiệp
Trong phạm vi quyền hạn của mỡnh, trưởng phũng căn cứ vào hồ sơ xin vay và cỏc bỏo cỏo sẽ ra quyết định cú cho vay hay khụng. Sau đú hồ sơ được chuyển cho cỏn bộ tớn dụng trực tiếp tiếp nhận hồ sơ và thẩm định.
Bước 5: Giải ngõn
Trong trường hợp hồ sơ vay vốn của khỏch hàng được chấp nhận, cỏn bộ tớn dụng sẽ thụng bỏo cho bộ phận kế toỏn và doanh nghiệp để hẹn ngày cấp vốn, hoặc trực tiếp giải ngõn cho doanh nghiệp.
Bước 6: Kiểm tra sử dụng vốn vay và thu nợ
Cỏn bộ tớn dụng thực hiện việc kiểm tra sử dụng vốn vay của khỏch hàng và hàng thỏng đỏnh giỏ khả năng tài chớnh của khỏch hàng. Định kỳ 6 thỏng một lần, cỏn bộ tớn dụng lại kiểm tra bảng cõn đối kế toỏn và bỏo cỏo tài chớnh. Đến kỳ hạn, cỏn bộ tớn dụng sẽ tiến hành thu hồi nợ.
Nếu khỏch hàng xin gia hạn nợ, hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ, cỏn bộ tớn dụng cần thẩm định tỡnh thỡnh thực tế và bỏo cỏo với tổ trưởng bộ phận tớn dụng. Trong trương hợp cỏc khoản nợ quỏ hạn, khỏch hàng chõy ỳ khụng trả, cỏn bộ tớn dụng sẽ phải tiến hành cỏc thủ tục xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ theo quy định của phỏp luật. Nếu khỏch hàng thanh toỏn nợ đỳng hạn, cỏn bộ tớn dụng sẽ tiến hành cỏc thủ tục để hoàn trả hồ sơ vay vốn và tài sản đảm bảo cho khỏch hàng.
Cỏc hỡnh thức cho vay của ACB Hà Nội
Cho vay ngắn hạn
Tài trợ thương mại trong nước
Đõy là hỡnh thức hỗ trợ cho cỏc doanh nghiệp cần bổ sung nguồn vốn lưu động trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh., cung ứng dịch vụ, thanh toỏn tiền mua nguyờn vật liệu hay thanh toỏn tiền mua hàng húa của cỏc nhà cung cấp trong nước. Hỡnh thức này cũn được xem xột cấp một hạn mức tớn dụng trong vũng 12 thỏng để doanh nghiệp cú thể rỳt ra sử dụng bất cứ lỳc nào.
Tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng
Cỏc doanh nghiệp, cơ sở sản xuất hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu hàng húa, dịch vụ, thường xuyờn cú nhu cầu bổ sung vốn lưu động để thu mua , sản xuất, gia cụng hàng xuất khẩu và cần hỗ trợ cỏc vấn đề về thương mại quốc tế cú thể tỡm đến hỡnh thức này. ACB Hà Nội cú thể tài trợ cỏc khoản tớn dụng ngắn hạn dưới hỡnh thức ứng trước 70-80% giỏ trị lụ hàng xuất khẩu, được tư vấn về cỏc tập quỏn thương mại quốc tế.
Tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng
Hỡnh thức này được ỏp dụng cho cỏc doanh nghiệp, cơ sở sản xuất hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu hàng húa, dịch vụ cú nhu cầu chiết khấu bộ chứng từ, mức chiết khấu lờn tới 98% bộ chứng từ, được tư vấn về cỏc tập quỏn thương mại quốc tế.
Tài trợ nhập khẩu
Sử dụng hỡnh thức này doanh nghiệp cú thể được tham gia vào cỏc chương trỡnh đặc biệt hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, bổ sung thờm nguồn vốn để nhập khẩu nguyờn vật liệu, vật tư, hàng húa
Cho vay thấu chi
ACB Hà Nội cho vay thấu chi nhằm cung cấp vốn thiếu hụt tạm thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cỏc mục đớch như: trả tiền mua nguyờn vật liệu sản xuất, thanh toỏn tiền hàng húa, dịch vụ, nộp thuế, thanh toỏn tiền điện, nước, điện thoại, trả lương và cỏc mục đớch khỏc được ACB Hà Nội chấp nhận.
Đõy là hỡnh thức cho vay thụng qua việc doanh nghiệp chi vượt số dư cú trờn tài khoản tiền gửi thanh toỏn mở tại ACB theo hạn mức thấu chi được cấp.
Cho vay cầm cố hạt nhựa
Đõy là hỡnh thức dành riờng cho cỏc doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh hạt nhựa, hoặc sử dụng hạt nhựa phục vụ sản xuất kinh doanh cú nhu cầu vay vốn để bổ sung lượng vốn thiếu hụt trong quỏ trỡnh sản xuất, hoặc thanh toỏn tiền nhập khẩu hạt nhựa. Giỏ trị cho vay cú thể đạt tới 80% giỏ trị lụ hàng, ACB Hà Nội nhận cầm cố nhiều loại hạt nhựa như PP, HDPE, LDPE, LLDPE,
Cho vay với cỏc mục đớch khỏc
Hỡnh thức này chủ yếu để đỏp ứng cỏc nhu cầu mua sắm xe ụ tụ, nõng cấp hệ thống mỏy vi tớnh, mua trỏi phiếu và phải đỏp ứng cú nguồn thu nhập ngắn hạn để trả nợ. Đõy cũng là hỡnh thức cú nhiều hỗ trợ cho cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cho vay trung và dài hạn
Cho vay đầu tư tài sản cố định
ACB Hà Nội sẽ hỗ trợ cho doanh nghiệp cú nhu cầu bổ sung vốn để đầu tư mới, hoặc sửa chữa, nõng cấp mỏy múc thiết bị, phương tiện vận tải, văn phũng làm việc, nhà xưởng, nhà kho Điều đặc biệt là doanh nghiệp cú thể rỳt vốn linh hoạt một lần hay nhiều lần tựy theo tiến độ dự ỏn, và được tham gia vào chương trỡnh hỗ trợ đặc biệt dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cho vay dự ỏn
Những doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mới thành lập, cú nhu cầu bổ sung vốn để thực hiện một dự ỏn đầu tư mới cú thể tỡm đến hỡnh thức này. Doanh nghiệp sẽ được nhiều ưu đói về thời gian õn hạn và tham gia chương trỡnh tài trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
SMEFP
Chương tỡnh tài trợ trung hạn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, đang cú nhu cầu bổ sung vốn để mua sắm, nõng cấp mỏy múc thiết bị, đầu tư xõy dựng nhà xưởng với những ưu đói về lói suất và thời gian õn hạn. Thời hạn vay cú thể lờn đến 10 năm, thời gian õn hạn tối đa 2 năm. Đõy là chương trỡnh phối hợp giữa ACB và tổ chức quốc tế Nhật Bản, nhằm hỗ trợ cho cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ.
SMELG
Chương trỡnh tài trợ ngắn trung hạn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ cú nhu cầu bổ sung vốn nhưng khụng đủ tài sản đảm bảo cho khoản vay. Đõy là chương trỡnh phối hợp giữa ACB với tổ chức quốc tế Hoa Kỳ nhằm hỗ trợ cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn tài trợ.
SMEDF
Chương trỡnh là sự phối hợp giữa ACB với tổ chức quốc tế chõu Âu, tài trợ trung dài hạn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ với nhiều ưu đói về lói suất và thời gian õn hạn.
Với cỏc hỡnh thức cho vay phong phỳ doanh số cho vay hàng năm của ACB Hà Nội đều tăng trưởng mạnh, tổng doanh số cho vay năm 2003 đạt 533.049 triệu VND, đến năm 2004 đó đạt 669.844 triệu VND tăng 25,66%. Cũn đến năm 2005 con số này là 1.223.878 triệu VND tăng gần 82%. Nếu xột riờng doanh số cho vay doanh nghiệp thỡ những con số cụ thể được thể hiện qua cỏc bảng sau:
Bảng 2: Doanh số cho vay của ACB Hà Nội bằng VND
phõn theo đối tượng cho vay giai đoạn 2003 – 2005
(Đơn vị: triệu đồng)
Thành phần kinh tế
Năm
2003
2004
2005
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
1
Doanh nghiệp nhà nước
4.237
2,19%
0
0
17.420
6,78%
2
Cụng ty cổ phần, TNHH
37.125
19,19%
41.084
28,13%
64000
24,89%
3
Doanh nghiệp tư nhõn
976
0,5%
1.125
0,77%
867
0,35%
4
Doanh nghiệp liờn doanh
17
0,01%
23
0,01%
0
0
5
Doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam
47.216
24,4%
35.870
24,56%
9.056
3,52%
6
Cỏc đối tượng khỏc
108.162
55,9%
67.960
46,53%
165.710
64,46%
Tổng cộng
193.496
100%
146.062
100%
257.053
100%
(Nguồn: Phũng Khỏch hàng Doanh nghiệp ACB Hà Nội)
Bảng 3: Doanh số cho vay của ACB Hà Nội bằng USD
phõn theo đối tượng cho vay giai đoạn 2003 - 2005
(Đơn vị: nghỡn USD)
Thành phần kinh tế
Năm
2003
2004
2005
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
1
Doanh nghiệp nhà nước
6.376
63,6%
17.370
73,97%
45.616
77,14%
2
Cụng ty cổ phần, TNHH
2.740
27,33%
4.674
19,9%
8.991
15,2%
3
Doanh nghiệp tư nhõn
0
0
0
0
0
0
4
Doanh nghiệp liờn doanh
0
0
0
0
0
0
5
Doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam
875
8,73%
1.390
5,92%
4.524
7,65%
6
Cỏc đối tượng khỏc
34
0,34%
49
0,21%
115
0,01%
Tổng cộng
10.025
100%
23.483
100%
59.131
100%
(Nguồn: Phũng Khỏch hàng Doanh nghiệp ACB Hà Nội)
2.2. Thực trạng cho vay doanh nghiệp của chi nhỏnh
Qua số liệu trờn, ta nhận thấy doanh số cho vay đối với khỏch hàng doanh nghiệp của ACB Hà Nội ngày càng tăng mạnh cả về số tuyệt đối và tương đối. Cả hai hỡnh thức cho vay bằng VND và USD đều đạt được mức tăng trưởng cao, nhất là trong năm 2005. Việc đa dạng húa cỏc loại hỡnh cho vay, nõng cao chất lượng phục vụ khỏch hàng đó đem lại những kết quả thực sự khả quan.
Quy mụ cho vay doanh nghiệp
Bảng 4: Doanh số cho vay doanh nghiệp giai đoạn 2003 - 2005
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm
Số tiền
Tỷ lệ so với tổng doanh số cho vay
Tăng (giảm) so với năm trước
2003
343.870
64,51%
2004
498.307
74,39%
44,91%
2005
1.173.584
95,87%
135,51%
(Nguồn: Phũng Khỏch hàng Doanh nghiệp ACB Hà Nội)
Quy mụ cho vay doanh nghiệp ngày càng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của ACB Hà Nội là điều ta cú thể dễ dàng nhận thấy. Nếu như năm 2003, cho vay doanh nghiệp đạt mức 343.870 triệu đồng chiếm 64,51%, thỡ đến năm 2004 tỷ lệ này đó tăng lờn 74,39% với doanh số 498.307 triệu đồng, và đến năm 2005 đạt tới 1.173.584 triệu đồng, chiếm đến 95,87% gần như là nguồn thu chủ yếu của chi nhỏnh. Như vậy, cơ cấu cho vay của ACB Hà Nội đó chuyển dần sang cho vay doanh nghiệp, lấy cho vay doanh nghiệp làm thế mạnh của mỡnh. Cựng với sự gia tăng của cỏc loại hỡnh doanh nghiệp, hoạt động cho vay của chi nhỏnh cũng tăng trưởng mạnh mẽ, gúp phần hỗ trợ cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Điều này cũng thể hiện những chớnh sỏch, chiến lược về lói suất, marketing của ACB Hà Nội đó đi đỳng hướng, đỳng mục tiờu đề ra.
ACB Hà Nội đó khẳng định được vị thế của mỡnh, là một ngõn hàng đỏng tin cậy của cỏc doanh nghiệp.
Cơ cấu cho vay doanh nghiệp phõn theo loại tiền
Bảng 5: Cho vay doanh nghiệp phõn theo loại tiền giai đoạn 2003 – 2005
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm
Cho vay bằng VND
Cho vay bằng USD
Tỷ trọng của VND so với tổng doanh số
2003
193.496
150.374
56,27%
2004
146.062
352.245
41,47%
2005
257.053
916.531
28,05%
(Nguồn: Phũng Khỏch hàng Doanh nghiệp ACB Hà Nội)
Như vậy, chi nhỏnh ACB Hà Nội cũng chuyển dịch dần sang cho vay bằng ngoại tệ, điều đú được thể hiện rừ sự thay đổi về tỷ trọng cho vay của VND so với USD trong những năm gần đõy. Nếu như năm 2003, doanh số cho vay bằng VND cũn chiếm tỷ lệ 56,27% trong tổng doanh số cho vay, thỡ đến năm 2004 tỷ trọng này đó hạ xuống cũn 41,47% và đến năm 2005 thỡ chỉ cũn chiếm 28,05%. Điều này thể hiện việc thay đổi trong chớnh sỏch cho vay của ACB Hà Nội chuyển dần sang đối tượng là cỏc doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Một loạt cỏc loại hỡnh cho vay phục vụ doanh nghiệp xuất nhập khẩu, cộng thờm sự hợp tỏc với cỏc tổ chức quốc tế Nhật Bản, Hoa Kỳ, chõu Âu đó tạo cho chi nhỏnh cú nhiều lợi thế để phỏt triển cho vay bằng ngoại tệ. Đõy cũng là một thế mạnh mà ACB Hà Nội đang tiếp tục phỏt triển trong những năm sắp tới.
Cơ cấu cho vay doanh nghiệp phõn theo thời hạn cho vay
Bảng 6: Cho vay doanh nghiệp phõn theo thời hạn cho vay
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiờu
2003
2004
2005
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Ngắn hạn
161.997
47,11%
268.139
53,81%
674.341
57,46%
Trung dài hạn
181.873
52,89%
230.168
46,19%
499.243
42,54%
(Nguồn: Phũng Khỏch hàng Doanh nghiệp ACB Hà Nội)
Nhỡn chung tỷ lệ cho vay ngắn hạn và trung dài hạn ở chi nhỏnh ACB Hà Nội khụng cú sự chờnh lệch lớn. Doanh số cho vay ngắn hạn cú xu hướng tăng nhẹ, chiếm tỷ lệ nhiều hơn so với cho vay trung dài hạn những năm gần đõy. Tuy nhiờn sự tăng trưởng này cũng khụng là thay đổi nhiều cỏn cõn cho vay của chi nhỏnh. Đõy cũng cú thể xem là một thế mạnh của ACB Hà Nội khi cú nhiều chương trỡnh phục vụ doanh nghiệp vay vốn trung dài hạn, điều mà khụng phải ngõn hàng nào cũng cú được, vỡ phần lớn cỏc ngõn hàng đều chủ yếu cho vay ngắn hạn. Cú được điều này cũng là do ngõn hàng ACB Hà Nội đó huy động được nguồn vốn trung dài hạn ổn định, cú chất lượng tốt và cú nhiều chớnh sỏch thu hỳt doanh nghiệp đầu tư vào cỏc dự ỏn trung dài hạn.
Tỡnh trạng nợ tại chi nhỏnh ACB Hà Nội
Bảng 7: Tổng dư nợ và nợ quỏ hạn từ cho vay doanh nghiệp
giai đoạn 2003 - 2005
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm
Tổng dư nợ cho vay
doanh nghiệp
Nợ quỏ hạn
Tỷ lệ nợ quỏ hạn
2003
340.815
3.063
0,89%
2004
435.225
3.533
0,81%
2005
669.843
4.866
0,72%
(Nguồn: Phũng Khỏch hàng Doanh nghiệp ACB Hà Nội)
Căn cứ vào bảng số liệu, ta thấy dư nợ cho vay doanh nghiệp của ACB Hà Nội tăng mạnh qua cỏc năm. Cựng với sự tăng trưởng của dư nợ là tỷ lệ nợ quỏ hạn giảm trờn tổng dư nợ, và luụn ở mức an toàn dưới 1%, cho thấy chất lượng cho vay doanh của chi nhỏnh khỏ tốt, đem lại hiệu quả cao. Tuy nhiờn, nếu căn cứ trờn số tuyệt đối, ta thấy nợ quỏ hạn vẫn tăng, cho thấy ACB Hà Nội vẫn chưa thực sự cú biện phỏp triệt để để giảm nợ quỏ hạn. Đõy là điều cần phải khắc phục trong những năm tới.
3. Đỏnh giỏ khỏi quỏt thực trạng cho vay doanh nghiệp tại chi nhỏnh ACB Hà Nội
3.1. Thành tựu
Trong những năm qua, bằng những chớnh sỏch đỳng đắn nhằm tăng chất lượng cho vay, chất lượng phục vụ khỏch hàng và một đội ngũ cỏn bộ ngõn hàng giỏi nghiệp vụ, nhiệt tỡnh, chi nhỏnh ACB Hà Nội đó đạt được những thành tựu đỏng ghi nhận trong hoạt động kinh doanh núi chung và cho vay doanh nghiệp núi riờng.
Chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngõn hàng đó được cải thiện rừ rệt, làm tăng uy tớn của ngõn hàng, đưa chi nhỏnh ACB Hà Nội lờn một vị thế mới. Giờ đõy, khi cần tỡm đến cỏc nguồn vốn bổ sung cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cỏc doanh nghiệp lại cú thờm một địa chỉ tin cậy là chi nhỏnh ngõn hàng ACB Hà Nội.
Cú thể núi, thành cụng lớn nhất của chi nhỏnh là đó duy trỡ được một tỷ lệ cho vay trung và dài hạn cao, luụn xấp xỉ 50%. Đõy là ưu thế rất lớn của ngõn hàng, cú thể coi là một lợi thế cạnh tranh, vỡ đó khai thỏc được một mảng thị trường mà cũn ớt ngõn hàng ở nước ta đỏp ứng được (nhất là cỏc ngõn hàng ngoài quốc doanh). Doanh số cho vay của ACB Hà Nội hằng năm đều tăng trưởng mạnh, đồng nghĩa với doanh số cho vay trung dài hạn cũng tăng mạnh qua cỏc năm. Một điểm đỏng lưu ý là, trong năm 2005, doanh số cho vay đó tăng tới 135,51%, trong đú cho vay trung dài hạn đạt mức tăng trưởng 116,09%. Đõy thực sự là con số mơ ước của nhiều ngõn hàng.
Một thành cụng nữa của ACB Hà Nội là việc đẩy mạnh cho vay bằng ngoại tệ. Doanh số cho vay bằng USD của ngõn hàng luụn chiếm tỷ lệ cao hơn so với cho vay bằng VND, trong năm 2005 cú đến 3/4 cho vay là bằng USD bất chấp sự biến động liờn tục của đồng đụ-la. Điều này cho thấy ngày càng cú nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu tỡm đến ngõn hàng. Đú là do chi nhỏnh ngõn hàng ACB Hà Nội luụn đỏp ứng một cỏch nhanh nhất nhu cầu vốn của doanh nghiệp, tỷ lệ tài trợ cao, và một đội ngũ cỏn bộ am hiểu nghiệp vụ tư vấn miễn phớ cho doanh nghiệp về cỏc tập tục thương mại quốc tế, giỳp giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp.
Ngõn hàng ACB là một ngõn hàng cú mối quan hệ rộng rói với cỏc ngõn hàng và cỏc tổ chức tài chớnh quốc tế. Điều này đó tạo ra những chương trỡnh hợp tỏc với cỏc tổ chức tài chớnh của Nhật Bản, Hoa Kỳ và chõu Âu nhằm hỗ trợ cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chớnh vỡ thế, cỏc doanh nghiệp tỡm đến ACB để được hưởng nhiều ưu đói về lói suất, thời gian õn hạn. Những chớnh sỏch này đó thể hiện sự nhanh nhạy trong kinh doanh của ngõn hàng.
Chất lượng cho vay của chi nhỏnh ngõn hàng ACB Hà Nội cũn được thể hiện thụng qua tỷ lệ nợ quỏ hạn luụn ở mức an toàn, dưới 1%, đỏp ứng đỳng theo chuẩn mực quốc tế. Quy trỡnh thẩm định của cỏn bộ tớn dụng đầy đủ, theo đỳng quy định của phỏp luật. Thủ tục cho vay nhanh gọn, ứng dụng cụng nghệ cao vào hoạt động ngõn hàng để nõng cao tớnh chớnh xỏc trong cỏc nghiệp vụ, mang lại sự thoải mỏi cho doanh nghiệp tỡm đến chi nhỏnh.
Tuy nhiờn, bờn cạnh những thành tựu đạt được, cụng tỏc cho vay doanh nghiệp tại chi nhỏnh ngõn hàng ACB Hà Nội vẫn cũn một số hạn chế cần thỏo gỡ.
3.2. Hạn chế và nguyờn nhõn
3.2.1. Hạn chế
Thứ nhất, mặc dự doanh số cho vay của chi nhỏnh ngõn hàng ACB Hà Nội hằng năm đều tăng trưởng mạnh nhưng cơ cấu cho vay khụng đều giữa cỏc loại hỡnh doanh nghiệp, cũng như về loại tiền. Qua những số liệu ở trờn, ta nhận thấy đối tượng khỏch hàng chủ yếu của chi nhỏnh là cỏc doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần, cụng ty TNHH, doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài. Trong khi đú, cỏc doanh nghiệp tư nhõn, doanh nghiệp liờn doanh, hợp tỏc xó lại chiếm tỷ lệ quỏ nhỏ bộ, gần như khụng đỏng kể. Những doanh nghiệp tư nhõn, doanh nghiệp liờn doanh ngày càng hỡnh thành nhiều trờn thị trường Hà Nội và cỏc tỉnh lõn cận, nhưng vẫn chưa nhận được sự quan tõm đỏng kể từ ACB Hà Nội, ngõn hàng vẫn chưa cú nhiều chớnh sỏch, loại hỡnh dịch vụ hướng vào nhúm khỏch hàng này.
Bờn cạnh đú, cơ cấu cho vay của chi nhỏnh ngày càng nặng về cho vay bằng USD mà quờn đi thế mạnh của đồng Việt Nam, là dễ huy động vốn, ỏp dụng được nhiều mức lói suất linh hoạt hơn, thu hỳt được nhiều loại hỡnh doanh nghiệp hơn.
Thứ hai, cỏc hỡnh thức cho vay của ngõn hàng vẫn là cho vay trực tiếp mà vẫn chưa mở rộng ra cỏc hỡnh thức cho vay giỏn tiếp. ACB Hà Nội vẫn chỉ chỳ trọng vào cỏc hỡnh thức cho vay truyền thống, đũi hỏi nhiều thủ tục, hồ sơ giấy tờ, quỏ trỡnh xột duyệt nhiều bước, làm chậm quỏ trỡnh cấp vốn. Trong khi đú, cỏc hỡnh thức cho vay giỏn tiếp nhanh gọn hơn, linh hoạt hơn thụng qua cỏc hợp tỏc xó, cỏc tổ chức, hiệp hội lại khụng được chỳ trọng phỏt triển.
Thứ ba, nợ quỏ hạn hằng năm vẫn tăng lờn, ngõn hàng vẫn chưa tỡm được biện phỏp triệt để để hạn chế việc tăng nợ quỏ hạn. Cỏc khoản nợ chờ xử lý, nợ khoanh vẫn tăng từ 2.056 triệu đồng năm 2003 lờn đến 5.486 triệu đồng năm 2004, và đến năm 2005 lại tăng lờn 5.868 triệu đồng. Điều này một phần cũng là do khả năng thu nợ khú đũi của chi nhỏnh chưa thực sự hiệu quả. Năm 2003, tổng nợ khú đũi chi nhỏnh thu lại được là 541 triệu đồng, năm 2004 tăng lờn 1.105, nhưng đến năm 2005 lại chỉ thu được cú 434 triệu đồng. Kết quả là hằng năm, chi nhỏnh vẫn phải tăng trớch lập dự phũng rủi ro từ 1.337 triệu đồng, rồi lờn 2.177 triệu đồng và 2.704 triệu đồng. Điều này làm ảnh hưởng khụng nhỏ đến lợi nhuận của chi nhỏnh núi riờng và ngõn hàng ACB núi chung.
3.2.2. Nguyờn nhõn
3.2.2.1. Nguyờn nhõn chủ quan
Thứ nhất, cụng tỏc huy động nguồn vốn bằng VND chưa hiệu quả. Nguồn vốn huy động từ dõn chỳng thụng qua cỏc mức lói suất vẫn chưa thu hỳt được nhiều tầng lớp dõn cư đến với chi nhỏnh. Một phần là do cỏc chi nhỏnh cấp 2, cỏc phũng giao dịch của ACB Hà Nội vẫn cũn ớt, chủ yếu tập trung ở cỏc địa điểm nội thành, chưa mở rộng ra cỏc quận ngoại thành, nơi đang cú sự phỏt triển nhanh, tập trung nhiều tầng lớp dõn cư.
Thứ hai, chi nhỏnh vẫn chưa cú một chớnh sỏch marketing đồng đều, hướng đến đầy đủ cỏc đối tượng doanh nghiệp đang hoạt động trờn địa bàn thành phố Hà Nội và cỏc tỉnh lõn cận. Mặc dự đó cú nhiều biện phỏp để khuyếch trương hỡnh ảnh của mỡnh nhưng cỏc biện phỏp này lại chủ yếu để thu hỳt cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ, chứ chưa thực sự gõy được sự quan tõm của cỏc doanh nghiệp lớn.
Đõy cũng là một trong những nguyờn nhõn làm cho cỏc khoản cho vay của ngõn hàng chưa thực sự an toàn, nợ xấu vẫn tăng lờn hằng năm, vỡ cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ cú độ rủi ro cao, sức cạnh tranh kộm hơn cỏc doanh nghiệp lớn, nờn dễ xảy ra phỏ sản, mất khả năng thanh toỏn.
Thứ ba, ACB Hà Nội vẫn chưa cú những biện phỏp triệt để để xử lý cỏc khoản nợ quỏ hạn, dẫn đến nhiều khoản nợ quỏ hạn trở thành nợ chờ xử lý, nợ khoanh.
Thứ tư, cụng tỏc thẩm định của chi nhỏnh vẫn cũn những lỗ hổng, vẫn cũn tỡnh trạng thẩm định cho đủ thủ tục, bỏ qua nhiều sai phạm của doanh nghiệp, dẫn đến việc doanh nghiệp làm ăn thua lỗ vẫn được vay vốn, làm tăng nợ khú đũi, nợ quỏ hạn.
Thứ năm. Những khoản nợ quỏ hạn tồn đọng cũ từ những ngày đầu kinh doanh trong lĩnh vực ngõn hàng vẫn chưa được giải quyết hết cũng làm tăng số nợ khoanh của chi nhỏnh.
Thứ sỏu, cụng tỏc thu thập thụng tin về hoạt động của cỏc doanh nghiệp trờn địa bàn Hà Nội và cỏc tỉnh lõn cận chưa đầy đủ, chưa cập nhật nờn ACB Hà Nội thiếu cơ sở để mở rộng hơn nữa cụng tỏc cho vay doanh nghiệp của mỡnh.
3.2.2.2. Nguyờn nhõn khỏch quan
Cơ chế, chớnh sỏch của Nhà nước
Mặc dự nước ta đó chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường theo định hướng xó hội chủ nghĩa, tuy nhiờn việc bốn ngõn hàng thương mại quốc doanh cú số vốn điều lệ và tổng tài sản lớn nhất cả nước, được nhiều sự ưu đói của chớnh phủ đó thu hỳt được nhiều khỏch hàng hơn so với cỏc ngõn hàng cổ phần, ngõn hàng liờn doanh. Điều này đó ảnh hưởng đến sự cạnh tranh bỡnh đẳng giữa cỏc ngõn hàng.
Bờn cạnh đú, việc xử lý tài sản cầm cố, tài sản thế chấp, theo quy định của phỏp luật, phụ thuộc quỏ nhiều vào cỏc cơ quan chức năng như cơ quan cụng an, tũa ỏn, sở địa chớnh, chớnh quyền cỏc cấp, cơ quan cụng chứng mà khụng giao trực tiếp cho ngõn hàng. Sự chồng chộo này đó làm kộo dài thời gian thu nợ, gõy thiệt hại cho ngõn hàng, giảm hiệu quả thu hồi nợ.
Nguyờn nhõn từ doanh nghiệp
Nước ta đi lờn từ một nền nụng nghiệp nghốo nàn, lạc hậu, trải qua một thời kỳ dài cơ chế bao cấp nờn cỏc doanh nghiệp vẫn cũn tỡnh trạng là ăn manh mỳn, cụng nghệ lạc hậu. Do đú cỏc doanh nghiệp vẫn chủ yếu là sản xuất nhỏ, gia cụng chế biến, chất lượng sản phẩm thấp, giỏ thành cao nờn dễ xảy ra nhiều rủi ro khi khụng cạnh tranh được với hàng húa ngoại nhập.
Thờm vào đú, trỡnh đọ quản lý thấp kộm của cỏc doanh nghiệp cũn kộm, chưa chịu đi sõu tỡm hiểu thị trường nờn cú ớt sản phẩm sỏng tạo, đỏp ứng đỳng nhu cầu thị trường nờn khú cú cơ hội mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường. Ngõn hàng cũng khụng thể mở rộng cho vay.
Một vấn đề đỏng lưu ý nữa là, bờn cạnh những doanh nghiệp là ăn chõn chớnh, vẫn cú những doanh nghiệp ma cỏ lợi dụng mối quan hệ với ngõn hàng để chiếm dụng khoản vay, lừa đảo. Hoặc làm ăn thua lỗ, nhưng lại đưa ra những số liệu bỏo cỏo giả để được tiếp tục vay vốn, làm suy giảm chất lượng cỏc khoản cho vay của chi nhỏnh, dẫn đến khụng thu được nợ.
Nhỡn chung, những kết quả đó đạt được của chi nhỏnh ngõn hàng ACB Hà Nội là rất đỏng ghi nhận. Tuy nhiờn, vẫn cũn những hạn chế bắt nguồn từ cả nguyờn nhõn chủ quan lẫn khỏch quan, đũi hỏi ngõn hàng muốn mở rộng cho vay doanh nghiệp, tăng chất lượng của những khoản vay thỡ phải cú những giải phỏp đồng bộ, và sự giỳp đỡ của Hội sở chớnh, chớnh phủ và cỏc ngành, cỏc cấp cú liờn quan.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NHTM CỔ PHẦN Á CHÂU HÀ NỘI
1. Định hướng cho vay của chi nhỏnh ngõn hàng ACB Hà Nội
Chiến lược cho vay của Ngõn hàng Thương mại cổ phần Á Chõu núi chung và chi nhỏnh ACB Hà Nội núi riờng là xõy dựng ACB trở thành ngõn hàng cổ phần cú vốn điều lệ và tổng tài sản lớn nhất trong hệ thống ngõn hàng ngoài quốc doanh. Ngõn hàng sẽ trở thành ngõn hàng bỏn lẻ hàng đầu của Việt Nam và khu vực Đụng Nam Á, đỏp ứng đầy đủ nhu cầu của cỏc đối tượng khỏch hàng. Năm 2005 đó đỏnh dấu bước phỏt triển mạnh mẽ của ACB cũng như chi nhỏnh ACB Hà Nội, trong lộ trỡnh từ nay đến năm 2008, chuẩn bị cho việc cỏc ngõn hàng Hoa Kỳ được đối xử theo quan hệ Thương mại Việt – Mỹ, ngõn hàng ACB đó đưa ra những định hướng cụ thể cho toàn bộ cỏc chi nhỏnh trờn cả nước. Trong đú, những định hướng về hoạt động cho vay cụ thể như sau:
Giữ vững vai trũ là ngõn hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam về tổng tài sản, thị phần huy động vốn, cho vay và lợi nhuận.
Đa dạng húa cỏc sản phẩm cho vay, tập trung phõn đoạn khỏch hàng cú chọn lọc.
Ứng dụng và phỏt triển cỏc cụng nghệ ngõn hàng tiờn tiến, mới nhất vào hoạt động cho vay. Hoàn tất hệ thống cụng nghệ ngõn hàng theo dự ỏn do Ngõn hàng Thế giới tài trợ.
Tuyển dụng và đào tạo một đội ngũ cỏn bộ tớn dụng, cỏn bộ quản lý cú trỡnh độ cao tận tỡnh với cụng việc phự hợp với sự phỏt triển của ngõn hàng. Hằng năm tổ chức cỏc lớp nõng cao nghiệp vụ cho nhõn viờn.
Nõng cao cụng tỏc kiểm tra, giỏm sỏt chặt chất lượng tớn dụng, duy trỡ nợ quỏ hạn dưới 1%. Tập trung quản lý cỏc loại rủi ro về thanh khoản, lói suất, ngoại hối và vận hành.
Đổi mới cụng tỏc tổ chức bộ mỏy, tổ chức cỏn bộ. Cơ cấu lại mụ hỡnh tổ chức theo nguyờn tắc hướng đến khỏch hàng, tuõn theo chuẩn mực quốc tế.
Lành mạnh húa vấn đề tài chớnh và giải quyết dứt điểm cỏc khoản nợ quỏ hạn tồn đọng cũ, tận thu cỏc khoản nợ tồn đọng đó tận thu từ quỹ dự phũng rủi ro.
2. Giải phỏp mở rộng cho vay doanh nghiệp tại chi nhỏnh ngõn hàng ACB Hà Nội
2.1. Đa dạng húa cỏc hỡnh thức cho vay doanh nghiệp
Cỏc ngõn hàng ngày càng cạnh tranh găy gắt, nhất là trong cỏc hoạt động tớn dụng núi chung và cho vay núi riờng, điều này buộc ngõn hàng ACB Hà Nội muốn mở rộng cho vay doanh nghiệp, tăng doanh số và lợi nhuận từ cho vay doanh nghiệp cần phải khụng ngừng đưa ra cỏc sản phẩm mới, hướng tới nhiều loại hỡnh doanh nghiệp khỏc nhau. Trong bối cảnh cỏc ngõn hàng Việt Nam chủ yếu vẫn ỏp dụng cỏc hỡnh thức cho vay trực tiếp như hiện nay, việc ngõn hàng ACB Hà Nội ỏp dụng cỏc hỡnh thức cho vay giỏn tiếp sẽ là một lợi thế rất lớn trong cạnh tranh, tạo cho doanh nghiệp khả năng nhận vốn nhanh chúng, mà vẫn cú sự đảm bảo vững chắc từ cỏc tổ chức, hiệp hội.
Chi nhỏnh cũng cần chỳ trọng đa dạng cỏc loại hỡnh cho vay trung dài hạn, vỡ những loại hỡnh này mang lại nguồn thu nhập lớn cho chi nhỏnh. Song song với đú, ngõn hàng cần phải duy trỡ và hoàn thiện cỏc sản phẩm truyền thống, cỏc sản phẩm đó trở thành thế mạnh của mỡnh.
Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, khi mà cỏc mụ hỡnh kinh doanh lớn, cỏc dự ỏn lớn đang ngày càng được chỳ trọng phỏt triển trờn địa bàn Hà Nội và cỏc tỉnh lõn cận, đũi hỏi nhiều nguồn vốn lớn, chi nhỏnh cần tạo ra nhiều hỡnh thức phục vụ doanh nghiệp lớn, hoặc cú những phương ỏn cho vay hợp vốn, đồng tài trợ hợp lý, vừa nõng cao doanh số, lợi nhuận vừa tạo dựng thờm hỡnh ảnh cho chi nhỏnh.
2.2. Đa dạng húa chớnh sỏch lói suất
Lói suất là một cụng cụ nhạy cảm trong hoạt động ngõn hàng. Chỉ một sự biến động nhỏ của lói suất cũng ảnh hưởng đến cụng tỏc cho vay của ngõn hàng. Chi nhỏnh cần đưa ra nhiều mức lói suất linh hoạt, hấp dẫn, phự hợp với thời hạn cho vay cũng như loại hỡnh doanh nghiệp.
Hiện nay, chớnh phủ đó đưa ra cơ chế lói suất tự do húa trờn cơ sở thỏa thuận giữa ngõn hàng và khỏch hàng. Thực tế, lói suất chớnh là giỏ cả của khoản vay mà khỏch hàng phải trả cho ngõn hàng, nú cũng chịu sự tỏc động của quy luật cung cầu. Trờn cơ sở đú, ngõn hàng cần xem xột nhu cầu của doanh nghiệp, mức lói suất của đối thủ cạnh tranh, để cú những quyết định phự hợp. Tuy nhiờn đõy khụng phải là một cụng cụ hoàn hảo vỡ nú cũn phụ thuộc vào lói suất huy động, ảnh hưởng đến lợi nhuận của chi nhỏnh, vỡ vậy đi kốm với chớnh sỏch lói suất phải cú một chớnh sỏch hậu mói tốt.
2.3. Tăng cường cụng tỏc huy động vốn
Chỉ cú huy động vốn tốt mới tạo ra nguồn lực dồi dào để cho vay. ACB Hà Nội cần chỳ trọng hơn nữa việc huy động cỏc nguồn vốn bằng đồng Việt Nam, trờn cơ sở đú mới mở rộng cho vay doanh nghiệp bằng VND, tận dụng ưu thế của đồng Việt Nam. Để huy động vốn tốt, chi nhỏnh cần thực hiện cỏc biện phỏp như:
Đưa ra cỏc biện phỏp khuyến khớch cỏc cỏ nhõn, tổ chức mở tài khoản thanh toỏn tại ngõn hàng.
Đa dạng húa cỏc hỡnh thức huy động vốn như: mở tài khoản tiết kiệm, tài khoản thanh toỏn, phỏt hành trỏi phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi với nhiều kỳ hạn và mức lói suất hấp dẫn.
Tăng số lượng cỏc phũng giao dịch của ACB trờn địa bàn Hà Nội theo xu hướng chuyển dịch dần ra cỏc quận ngoại thành.
Cú nhiều chớnh sỏch khuyến mại, ưu đói đối với cỏc cỏ nhõn cú số lượng tiền gửi lớn, hay thường xuyờn gửi tại ngõn hàng.
Làm tốt cụng tỏc thanh toỏn, tăng thờm cỏc mỏy rỳt tiền tự động để tăng sự thuận tiện và uy tớn đối với cỏc khỏch hàng cú tài khoản thanh toỏn tại ngõn hàng.
Bờn cạnh đú, ngõn hàng cũng cần duy trỡ cỏc nguồn huy động vốn ngoại tệ của mỡnh để khụng là giảm doanh số cho vay bằng ngoại tệ.
2.4. Hoàn thiện chớnh sỏch khỏch hàng
Khỏch hàng là người mang lại nguồn thu cho ngõn hàng, vỡ vậy ACB Hà Nội cần phải thiết lập được mối quan hệ vay vốn lõu dài, bền chặt với cỏc doanh nghiệp. Căn cứ vào kinh nghiệm và sự hiểu biết trong lĩnh vực cho vay, ACB Hà Nội phải lựa chọn ra những doanh nghiệp thường xuyờn vay vốn, trả gốc và lói đỳng hạn, kinh doanh cú lói, cú uy tớn với cỏc ngõn hàng để thiết lập quan hệ lõu dài. Việc thiết lập quan hệ với những khỏch hàng như vậy sẽ tạo sự yờn tõm cho cả hai phớa, đem lại cho ngõn hàng nguồn thu nhập ổn định. Kốm theo đú, ngõn hàng cần xõy dựng chớnh sỏch sau khỏch hàng, chăm súc khỏch hàng tạo cho khỏch hàng sự thoải mỏi khi tỡm đến ACB Hà Nội. Mặc dự đõy khụng phải là loại hỡnh nghiệp vụ ngõn hàng, nhưng doanh nghiệp vẫn đỏnh giỏ nú là chất lượng dịch vụ của ngõn hàng, so sỏnh với đối thủ cạnh tranh, vỡ lẽ đú, làm tốt chớnh sỏch khỏch hàng và những dịch vụ sau khỏch hàng chắc chắn sẽ đem lại nhiều ưu thế cho ngõn hàng trờn thị trường.
Song song với việc duy trỡ quan hệ lõu dài với khỏch hàng truyền thống, ngõn hàng cũng cần đưa ra những chớnh sỏch nhằm thu hỳt khỏch hàng mới, bằng cỏch đưa ra nhiều dịch vụ mới, đơn giản húa thủ tục vay vốn, đưa thờm những tiện ớch vào cỏc sản phẩm truyền thống, tạo sự khỏc biệt cho sản phẩm.
Trong mối quan hệ cho vay này, ngõn hàng cũng cần chỳ ý tới đối tượng khỏch hàng của mỡnh, khụng thể bất cứ đối tượng khỏch hàng nào cũng xột duyệt cho vay chỉ để làm tăng doanh số cho vay. Ngõn hàng cần cú những tiờu chớ lựa chọn khỏch hàng cụ thể, khoanh vựng được những khỏch hàng cú khẳ năng kinh doanh tốt như:
Doanh nghiệp cú tỡnh hỡnh tài chớnh lành mạnh trong nhiều năm liền, cú uy tớn trong cỏc quan hệ tớn dụng từ trước tới nay.
Doanh nghiệp kinh doanh trong những ngành cú lợi thế so sỏnh, cú khả năng cạnh tranh cao trờn thị trường.
Ưu tiờn cho những doanh nghiệp biết ứng dụng cụng nghệ cao vào sản xuất kinh doanh, những doanh nghiệp chỉ quan hệ tớn dụng duy nhất với chi nhỏnh.
Ngõn hàng cũng cần cú những thay đổi về mụi trường làm việc, tạo cho khỏch hàng sự hứng thỳ khi đến giao dịch tại ngõn hàng. Nõng cao cụng tỏc tư vấn khỏch hàng cũng là yếu tố quan trọng cần được chỳ trọng, điều này tạo cho doanh nghiệp sự an tõm, hạn chế rủi ro doanh nghiệp cú thể gặp phải. Ngõn hàng cú thể thành lập tổ tư vấn, chuyờn giỳp đỡ, tư vấn cho doanh nghiệp về cỏc vấn đề tài chớnh. Làm như vậy cũng chớnh là giỳp ngõn hàng cú được những bản bỏo cỏo tài chớnh minh bạch.
2.5. Cải tiến quy trỡnh thẩm định cho vay, giỏm sỏt chặt chẽ quỏ trỡnh sử dụng vốn vay của khỏch hàng
ACB Hà Nội cần cú một quy trỡnh thẩm định chặt chẽ hơn nữa, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất, lại vẫn đảm bảo sự nhanh gọn, thuận tiện khi doanh nghiệp muốn vay vốn.
Núi chung, trong hoạt động ngõn hàng khụng thể trỏnh khỏi rủi ro, tuy nhiờn việc thực hiện tốt quy trỡnh thẩm định sẽ giảm thiểu rủi ro cho ngõn hàng. Việc kiểm soỏt chặt chẽ cỏc hoạt động của doanh nghiệp sau khi vay vốn giỳp ngõn hàng cú phản ứng kịp thời với những biến động bất thường xảy ra ở doanh nghiệp.
Trước khi quyết định cho vay, cỏn bộ ngõn hàng cần xem xột thật kỹ hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp, đỏnh giỏ khỏch quan chớnh xỏc bỏo cỏo tài chớnh, tiềm năng của dự ỏn hay mặt hàng mà doanh nghiệp đang định đầu tư, giỏ trị tài sản đảm bảo phải hợp phỏp và cú giỏ tri thực tế cao hơn giỏ trị mún vay, Và ngõn hàng cần cú những biện phỏp nhằm thu hồi nợ, hoặc giải quyết tài sản đảm bảo một cỏch nhanh nhất, phự hợp với quy định của phỏp luật. Một số biện phỏp mà ngõn hàng cú thể ỏp dụng như:
Thực hiện kiểm soỏt và xem xột định kỳ tất cả cỏc loại hỡnh cho vay, vớ dụ kiểm tra theo chu kỳ 30, 60 hay 90 ngày với những khoản cho vay lớn đồng thời cũng tiến hành kiểm tra bất thường đối với những khoản cho vay nhỏ.
Tổ chức kiểm soỏt cẩn thận và nghiờm tỳc để đảm bảo xem xột và đỏnh giỏ được tất cả những đặc tớnh quan trọng nhất đối với mỗi khoản cho vay, bao gồm:
Đỏnh giỏ giải trỡnh thanh toỏn của khỏch hàng nhằm đảm bảo rằng khỏch hàng khụng vi phạm kế hoạch thanh toỏn.
Đỏnh giỏ chất lượng và tỡnh trạng của tài sản thế chấp.
Xem xột đầy đủ khớa cạnh phỏp lý của hợp đồng tớn dụng để đảm bảo rằng ngõn hàng cú quyền hợp phỏp sở hữu một phần hay toàn bộ tài sản thế chấp trong trường hợp người vay khụng cú khả năng thanh toỏn nợ.
Đỏnh giỏ sự thay đổi trong tỡnh hỡnh tài chớnh của người vay và sự thay đổi trong cỏc dự bỏo, đỏnh giỏ những yếu tố làm tăng, giảm nhu cầu tớn dụng của người vay.
Đỏnh giỏ xem liệu khoản cho vay cú phự hợp với chớnh sỏch của ngõn hàng phự hợp với những tiờu chuẩn được cỏc cơ quan quản lý ỏp dụng khi kiểm tra danh mục cho vay của ngõn hàng hay khụng.
Kiểm soỏt và theo dừi thường xuyờn những khoản cho vay lớn bởi vỡ việc khụng tuõn thủ hợp đồng tớn dụng cú thể ảnh hưởng nghiờm trọng đến tỡnh trạng tài chớnh của ngõn hàng.
Tiến hành theo dừi thường xuyờn đối với những khoản vay cú vấn đề.
2.6. Nõng cao chất lượng cỏn bộ tớn dụng
Cỏn bộ tớn dụng phải là người thực sự am hiểu nghiệp vụ, tõm huyết với nghề, trung thực. Vỡ vậy, việc tổ chức cho cỏc cỏn bộ tớn dụng thường xuyờn tham gia cỏc lớp bồi dưỡng nõng cao nghiệp vụ là điều hết sức cần thiết.
Xõy dựng một đội ngũ cỏn bộ tớn dụng giỏi nghiệp vụ sẽ đảm bảo cho khoản vay đến được đỳng đối tượng doanh nghiệp, được sử dụng đỳng mục đớch. Người cỏn bộ tớn dụng giỏi cũng sẽ nắm bắt tốt tỡnh hỡnh biến động của thị trường, đưa ra được những ý kiến đúng gúp quý giỏ để mở rộng cho vay, phục vụ những loại hỡnh doanh nghiệp mới.
3. Một số kiến nghị
3.1. Kiến nghị với Ngõn hàng Thương mại cổ phần Á Chõu
Bờn cạnh những nỗ lực cố gắng của chi nhỏnh ngõn hàng ACB Hà Nội, cũng rất cần sự giỳp đỡ của Ngõn hàng Thương mại cổ phần Á Chõu để chi nhỏnh cú thể hoàn thành tốt hơn chiến lược mở rộng cho vay doanh nghiệp của mỡnh. Do đú, em xin đưa ra một số kiến nghị của bản thõn với Ngõn hàng Thương mại cổ phần Á Chõu:
Hoàn thiện hệ thống cỏc văn bản hướng dẫn thủ tục vay vốn chặt chẽ, chi tiết hơn, đặc biệt lưu ý đến cỏc quy chế về xử lý nợ quỏ hạn, xử lý tài sản đảm bảo.
Cải thiện hệ thống thủ tục vay vốn theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, đỏp ứng nhanh nhất nhu cầu của doanh nghiệp.
Tăng cường thiết lập mối quan hệ với cỏc tổ chức tài chớnh quốc tế để tạo ra những lợi thế riờng của ngõn hàng ACB. Duy trỡ cỏc mối quan hệ hiện cú, và cú thể mở rộng thờm những chương trỡnh tài trợ mới.
Trong thời đại bựng nổ cụng nghệ thụng tin hiện nay, mạng Internet là cụng cụ khụng thể thiếu để giới thiệu hỡnh ảnh của ngõn hàng. Vỡ vậy, ngõn hàng ACB cần chỳ trọng đầu tư xõy dựng trang Web của mỡnh hơn nữa, tạo giao diện hấp dẫn, thụng tin phong phỳ để khỏch hàng cú thể dễ dàng tiếp cận với ngõn hàng.
Thiết lập mạng lưới thụng tin, trang thiết bị hiện đại ở cỏc chi nhỏnh để đỏp ứng kịp thời nhu cầu cụng việc ngày càng nhiều, nhõn viờn cú thể dễ dàng tỡm được những thụng tin thiết thực cho cụng việc của mỡnh, nõng cao năng suất lao động.
Thường xuyờn tổ chức cỏc chương trỡnh đào tạo nõng cao nghiệp vụ hơn nữa để đội ngũ cỏn bộ của ngõn hàng nắm bắt được những thay đổi mới nhất về Luật tớn dụng và cỏc quy định mới của Ngõn hàng Nhà nước.
3.2. Kiến nghị với Ngõn hàng Nhà nước
Ngõn hàng Nhà nước (NHNN) cần xõy dựng một chớnh sỏch tiền tệ hợp lý nhằm duy trỡ sự ổn định của đồng tiền quốc gia để người dõn cú thể yờn tõm gửi tiền vào ngõn hàng. Chớnh sỏch tiền tệ này cũng phải khuyến khớch người dõn gửi tiền vào ngõn hàng thay vỡ đầu tư vào vàng, ngoại tệ mạnh hay bất động sản.
NHNN cần nhanh chúng xõy dựng và thực thi hệ thống chuẩn mực cỏc tiờu chớ an toàn của hệ thống ngõn hàng cú tớnh đến điều kiện đặc thự của Việt Nam. Tiếp tục ban hành cỏc văn bản quy định nhằm đảm bảo an toàn hệ thống như bảo hiểm tiền gửi, tài sản đảm bảo tớn dụng, đăng ký giao dịch đảm bảo, tài sản đảm bảo.
NHNN cũng cần xõy dựng hệ thống thụng tin tớn dụng đầy đủ, chớnh xỏc, thành lập cỏc cụng ty chuyờn mua bỏn thụng tin về doanh nghiệp để cung cấp cho ngõn hàng khi cú nhu cầu. Điều này sẽ giỳp ngõn hàng cú được những thụng tin đầy đủ, chớnh xỏc để đưa ra quyết định cho vay hay khụng.
NHNN cần ban hành cỏc văn bản hướng dẫn rừ ràng Luật Ngõn hàng Nhà nước và Luật cỏc tổ chức tớn dụng để cỏn bộ tớn dụng thực hiện cụng việc của mỡnh khụng xảy ra sai sút, theo đỳng quy định của phỏp luật.
3.3. Kiến nghị với Chớnh phủ
Chớnh phủ cần ban hành cỏc quy định mới về xử lý tài sản cầm cố, tạo cho ngõn hàng cú nhiều quyền hạn hơn trong vấn đề này.
Chớnh phủ cần nghiờn cứu và thực hiện cỏc biện phỏp nhằm hạn chế sử dụng tiền mặt và mở rộng giao dịch qua tài khoản.
Chớnh chủ cũng cần tiếp tục đổi mới phương thức và thủ tục tớn dụng theo hướng tạo thuận lợi và cơ hội bỡnh đẳng cho tất cả cỏc doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Một điều nữa là chớnh phu cần tăng cường khả năng quản lý rủi ro, thẩm định và giỏm sỏt tớn dụng của cỏc NHTM và cỏc tổ chức tớn dụng. Thực hiện cỏc biện phỏp hỗ trợ an toàn tớn dụng (thành lập trung tõm thụng tin an toàn tớn dụng; thực hiện đỏnh giỏ tớn nhiệm đối với doanh nghiệp; xõy dựng hệ thống cảnh bỏo sớm).
Chớnh phủ cần nghiờn cứu khả năng thành lập một cơ quan/cụng ty quản lý nợ độc lập (cả nợ chớnh phủ và DNNN) nhằm nõng cao hiệu quả quản lý nợ.
Chớnh phủ phải tối thiểu húa cỏc quy định cú tớnh can thiệp vào quy trỡnh nghiệp vụ, vào quyết định kinh doanh của cỏc NHTM.
Thể chế húa với cam kết, trỏch nhiệm rừ ràng về cỏc khoản cho vay theo chỉ định của Chớnh phủ.
Tỏch bạch chức năng cơ quan chủ quản với cơ quan giỏm sỏt, kiểm tra đảm bảo an toàn tớn dụng và an toàn hệ thống của NHNN.
Khuyến khớch cỏc NHTM giải quyết dứt điểm nợ xấu theo Đề ỏn xử lý nợ xấu đó được Chớnh phủ phờ duyệt. Tăng cường vai trũ và hiệu quả hoạt động của cỏc cụng ty quản lý nợ và khai thỏc tài sản.
Sửa đổi, bổ sung Luật Phỏ sản doanh nghiệp, đặc biệt chỳ ý đến quy định về việc thừa nhận tư cỏch chủ nợ cú bảo đảm của ngõn hàng bảo lónh.
Về quyền sử dụng đất của Luật Đất đai nờn được sửa đổi theo hướng cho phộp ngõn hàng cú quyền sử dụng đất đó nhận thế chấp hợp phỏp, ngõn hàng khụng phải làm thủ tục xin phộp được bỏn đấu giỏ như hiện nay.
Từng bước phỏt triển và hoàn thiện thị trường bất động sản nhằm tạo kiện thuận lợi hơn đối với việc vay tớn dụng từ ngõn hàng của cỏc doanh nghiệp ngoài quốc doanh và nhằm hạn chế rủi ro đầu tư, phỏt sinh nợ xấu gúp phần thỳc đẩy thị trường tớn dụng, TTCK phỏt triển lành mạnh.
KẾT LUẬN
Hoạt động cho vay khụng chỉ mang lại lợi nhuận cao cho cỏc NHTM mà cũn giỳp ngõn hàng khẳng định được vị thế trờn thị trường tài chớnh tiền tệ, đồng thời thỳc đẩy nền kinh tế phỏt triển nhanh, mạnh và ổn định.
Hoạt động cho vay tốt là một trong những nguyờn nhõn chớnh thỳc đẩy sự phỏt triển kinh tể vững mạnh của đất nước trong thời gian qua. Những tớn hiệu tốt của nền kinh tế luụn đi kốm với tốc độ tăng trưởng cao trong hoạt động ngõn hàng núi chung và hoạt động cho vay của Ngõn hàng thương mại cổ phần Á Chõu núi riờng.
Nghiờn cứu về cỏc giải phỏp mở rộng cho vay doanh nghiệp tại chi nhỏnh ngõn hàng ACB Hà Nội là một vấn đề lớn. Tuy nhiờn, sau một thời gian được thực tập tại ACB Hà Nội, vận dụng những kiến thức được học, chuyờn đề của em đó đề cập được một số vấn đề sau:
Khỏi quỏt về hoạt động cho vay tại cỏc ngõn hàng thương mại.
Giới thiệu khỏi quỏt về chi nhỏnh ngõn hàng ACB Hà Nội và thực trạng cho vay doanh nghiệp tại chi nhỏnh, đồng thời đưa ra những đỏnh giỏ về thành tựu đó đạt được của chi nhỏnh, cũng như những hạn chế cũn tồn tại và nguyờn nhõn của những hạn chế đú.
Đưa ra một số giải phỏp và kiến nghị nhằm mở rộng cho vay doanh nghiệp tai chi nhỏnh ngõn hàng ACB Hà Nội
Những ý kiến em đưa ra xuất phỏt từ ý kiến chủ quan của bản thõn, với mong muốn được gúp phần thỳc đẩy hơn nữa sự phỏt triển hoạt động cho vay và cũng là một chỳt thể nghiệm với những gỡ học được trờn trường đại học. Vỡ vậy, những thiếu sút là khụng thể trỏnh khỏi. Em kớnh mong được sự giỳp đỡ của cỏc thầy cụ để hoàn thiện đề ỏn này!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lý thuyết tài chớnh tiền tệ - PGS.TS.Vương Trọng Nghĩa
Tiền tệ, ngõn hàng và thị trường tài chớnh – F.Mishkin
Quản trị ngõn hàng thương mại – Peter S.Rose
Kinh tế Việt Nam trờn đường hội nhập – Quản lý quỏ trỡnh tự do húa tài chớnh – PGS.TS.Trần Ngọc Thơ
Thị trường tài chớnh Việt Nam – Thực trạng, vấn đề và giải phỏp chớnh sỏch – NXB Tài chớnh 6/2004
Nghiệp vụ Ngõn hàng thương mại – TS.Phan Thị Thu Hà
Nghiệp vụ Ngõn hàng thương mại – PTS.Lờ Văn Tề
Luật cỏc tổ chức tớn dụng
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tớn dụng đối với khỏch hàng
Bỏo cỏo kết quả kinh doanh năm 2003, 2004, 2005 của ACB Hà Nội
Một số luận văn tốt nghiệp của sinh viờn khoa Ngõn hàng – Tài chớnh khúa 43
Cỏc bỏo và tạp chớ: Ngõn hàng, Thị trường tài chớnh tiền tệ, Thời bỏo Kinh tế Việt Nam, Nghiờn cứu kinh tế
MỤC LỤC
LỜI NểI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.. 3
1. Khỏi niệm ngõn hàng thương mại... 3
1.1. Khỏi niệm ngõn hàng thương mại. 3
1.2. Cỏc hoạt động cơ bản của ngõn hàng thương mại ........................................4
1.2.1. Huy động vốn.. 4
1.2.2. Hoạt động tớn dụng.. 6
1.2.3. Trung gian thanh toỏn.. 7
2. Hoạt động cho vay của ngõn hàng thương mại.. 7
2.1. Khỏi niệm.. 7
2.2. Cỏc hỡnh thức cho vay của ngõn hàng thương mại... 8
2.2.1. Căn cứ vào mục đớch... 8
2.2.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay... 9
2.2.3. Căn cứ vào mức độ tớn nhiệm đối với khỏch hàng.. 9
2.2.4. Căn cứ vào hỡnh thỏi tài sản... 10
2.2.5. Căn cứ vào hỡnh thức cho vay 10
2.2.6. Căn cứ vào mối quan hệ với người vay. 15
2.2.7. Tớn dụng bằng uy tớn của ngõn hàng (nghiệp vụ bảo lónh) 17
3. Cỏc nhõn tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHTM... 19
3.1. Cỏc nhõn tố khỏch quan... 19
3.2. Cỏc nhõn tố chủ quan... 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH ACB HÀ NỘI 23
1. Khỏi quỏt về chi nhỏnh ACB Hà Nội ... 23
1.1. Sự ra đời và nhiệm vụ chớnh của chi nhỏnh ACB Hà Nội... 23
1.2. Cơ cấu tổ chức của ACB Hà Nội. 25
1.2.1. Phũng tổ chức hành chớnh.. 25
1.2.2. Phũng kế toỏn. 26
1.2.3. Phũng khỏch hàng cỏ nhõn. 26
1.2.4. Phũng khỏch hàng doanh nghiệp 27
1.2.5. Bộ phận thẻ - Bộ phận phỏp lý chứng từ - Bộ phận thẩm định tài sản – Tổ xử lý nợ... 30
1.3. Tỡnh hỡnh kinh doanh của chi nhỏnh ACB Hà Nội.. 30
2. Thực trạng cho vay doanh nghiệp của chi nhỏnh ACB Hà Nội.. 31
2.1. Tỡnh hỡnh cho vay của chi nhỏnh. 31
2.2. Thực trạng cho vay doanh nghiệp của chi nhỏnh 39
3. Đỏnh giỏ khỏi quỏt thực trạng cho vay doanh nghiệp tại chi nhỏnh ACB Hà Nội.. 42
3.1. Thành tựu 42
3.2. Hạn chế và nguyờn nhõn. 43
3.2.1. Hạn chế.. 43
3.2.2. Nguyờn nhõn.. 44
3.2.2.1. Nguyờn nhõn chủ quan. 44
3.2.2.2. Nguyờn nhõn khỏch quan. 45
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NHTM CỔ PHẦN Á CHÂU HÀ NỘI 47
1. Định hướng cho vay của chi nhỏnh ngõn hàng ACB Hà Nội.. 47
2. Giải phỏp mở rộng cho vay doanh nghiệp tại chi nhỏnh ngõn hàng ACB Hà Nội.. 48
2.1. Đa dạng húa cỏc hỡnh thức cho vay doanh nghiệp.. 48
2.2. Đa dạng húa chớnh sỏch lói suất ..48
2.3. Tăng cường cụng tỏc huy động vốn 49
2.4. Hoàn thiện chớnh sỏch khỏch hàng ..50
2.5. Cải tiến quy trỡnh thẩm định cho vay, giỏm sỏt chặt chẽ quỏ trỡnh sử dụng vốn vay của khỏch hàng .51
2.6. Nõng cao chất lượng cỏn bộ tớn dụng ...52
3. Một số kiến nghị 53
3.1. Kiến nghị với Ngõn hàng Thương mại cổ phần Á Chõu .53
3.2. Kiến nghị với Ngõn hàng Nhà nước 54
3.3. Kiến nghị với Chớnh phủ .54
KẾT LUẬN 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 9711.doc