Qua sự phát triển đi lên ngày nay của nông thôn Việt Nam trong những năm qua là một động lực rất lớn cho sự phát triển đi lên đồng đều của nền kinh tế đất nước trong giai đoạn mở cửa, làm thay đổi nông thôn Việt Nam. Đóng góp vào những thành công đó có vai trò của ngành Ngân hàng và đặc biệt là Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Với vai trò là trung gian tài chính, mang vốn đến với người nông dân, nguồn vốn Ngân hàng góp phần giảm tình trạnh thiếu vốn của nông thôn, hạn chế vay nặng lãi có từ lâu đời.
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao là một chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Trong thời gian qua chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao luôn cố gắng vươn lên để tự khẳng định vị trí, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Góp phần vào công cuộc xoá đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập của người dân đặc biệt là những người nông dân.
Do thời gian thực tập ngắn và khả năng kiến thức của em có hạn, nên bài viết này còn nhiều sai sót. Em mong các thày cô đóng góp xây dựng để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
59 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1644 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mở rộng cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chuyển hoán kì hạn nếu thời hạn tín dụng không chênh lệch quá với thời hạn gửi tìên. Nếu nguồn tiền gửi tiết kiệm chủ yếu là ngắn hạn thì Ngân hàng khó đáp ứng nhu cầu cho vay dài hạn của khách hàng, vì điều đó ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của Ngân hàng.
Chính sách marketing.
Hiện nay, các hộ nông dân vẫn chưa thực sự biết nhiều về ngân hàng. Họ ngại giao dịch với ngân hàng, ngại làm thủ tục rườm rà. Ngân hàng cần có chính sách marketing để khách hàng hiểu thêm về ngân hàng, giúp họ biết về các loại hình cho vay, thủ tục, điều kiện vay vốn, để họ có thể tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng.
1.3.5. Nhân tố từ các hộ sản xuất.
Hộ gia đình là một bên giao dịch của Ngân hàng, ảnh hưởng tới việc giao dịch giữa hộ và ngân hàng.
Nhu cầu về vốn.
Khách hàng chỉ đi vay khi họ cần vốn. Nếu họ không có nhu cầu về vốn thì ngân hàng không thể cho vay. Đây là yếu tố quyết định việc mở rộng tín dụng của ngân hàng. Nhưng nhu cầu về vốn của khách hàng chỉ được đáp ứng nếu ngân hàng có đủ tiềm năng. mặt khác phương án sử dụng vốn của Ngân hàng phải mang lại hiệu quả, và nằm trong sự cho phép của pháp luật.
Đối tượng sản xuât.
Đối tượng sản xuất của các hộ chủ yếu là cây, con giống…Thông thường, Ngân hàng cho khách hàng vay phục vụ sản xuất. Trong một số trường hợp do thiên nhiên tai, dịch bệnh mà ngân hàng sẽ hạn chế cho vay đối với một số đối tượng cụ thể. Ví dụ hiện nay, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đang hạn chế cho vay nếu đối tượng sản xuất là gia cầm.
Tính tự giác của hộ.
Tính tự giác của hộ là điều kiện để ngân hàng cho vay. Tính tự giác ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng. Nếu khách hàng không có tính tự giác, dù tình hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì Ngân hàng gặp khó khăn trong vấn đề thu hồi nợ. Nếu hộ có tính tự giác, dù cho sản xuất kinh doanh không có hiệu quả thì họ cũng có phương án khắc phục, quyết tâm trả nợ cho Ngân hàng.
Bảo đảm tiền vay.
Theo qui định của chính phủ nhằm giúp hộ nôg dân tiếp cận với nguồn vốn của Ngân hàng, những khoản vay nhỏ không cần bảo đảm( hộ gia đình, chủ yếu trang trại vay dưới 20 triệu, hộ nông dân nuôi trồng thuỷ sản được vay dưới 50 triệu thì không cần bảo đảm). tuy nhiên để làm căn cứ trong xét duyệt cho vay hộ nông dân phải xuất trình cho Ngân hàng các giấy tờ liên quan đến việc giao quyền sử dụng đất, Ngân hàng được phép giữ giấu chứng nhận quyền sử dụng đất khi cấp tín dụng các hộ nghèo được phép áp dụng hình thức cho vay bảo đảm bằng tín chấp.
Nhận thức của hộ nông dân.
Trình độ nhận thức của hộ nông dân có ảnh hưởng lớn tới hoạt động tín dụng, trình độ nhận thức giúp hộ thấy được vai trò quan trọng của nguồn vốn ngân hàng để tiếp cận với ngân hàng. trình độ của hộ cũng quyết định hiệu quả sử dụng vốn vay, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả và đúng mục đích.
Vậy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới qui mô và chất lượng tín dụng, có yếu tố từ ngân hàng, từ khách hàng và cả yếu tố từ môi trường xung quanh. Các ngân hàng nắm vững mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố để có biện pháp cụ thể tác động vào nhân tố, để nguồn vốn của ngân hàng tiếp cận được với mọi người dân.
1.4. Chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất.
Nâng cao chất lượng là điều kiện để bất cứ một tổ chức kinh tế nào đứng vững và phát triển trong nền kinh tế. Cũng giống như các tổ chức khác, cần phải đảm bảo chất lượng, trong đó chất lượng cho vay đóng vai trò quan lớn, quyết định trực tiếp tới khả năng sinh lời và an toàn của Ngân hàng.
Chất lượng cho vay là sự đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Chất lượng cho vay thể hiện ở một số khía cạnh.
Với khách hàng, vay vốn phải phù hợp với mục đích sự dụng kì hạn hợp lý và lãi suất vừa phải, thủ tục đơn giản nhanh chóng song vẫn phải tuân theo nguyên tắc cho vay.
Với sự phát triển của kinh tế xã hội.
Tín dụng Ngân hàng phục vụ cho sự phát triển của nông nghiệp, lưu thông hàng hoá, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy quá trình tự tích tụ tư bản.
Với Ngân hàng thương mại.
Thời hạn tín dụng, qui mô, lãi suất phải phù hợp với bản thân Ngân hàng. khoản vay hoàn trả đúng hạn và có lãi, hạn chế rủi ro.
Chương 2. Thực trạng mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh nhno&ptnt huyện Lâm Thao từ năm 2004 đến 2007.
2.1. Giới thiệu chung về chi nhánh từ năm 2004 đến 2007.
2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao.
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao được tái lập và đi vào hoạt động từ năm01/10/1999 theo quyết định 261/QĐ/NHNo&PTNT – 02 ngày 23/08/1999 của chủ tịch hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam.
Những năm trước đó NHNo&PTNT huyện Lâm Thao còn là một chi nhánh ngân hàng khu vực thanh toán trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phong Châu cũ. Thực hiện nghị định 59/CP ngày 24/7/1999 của chính phủ về việc tách huyện Phong Châu tỉnh Phú Thọ, huyện Lâm Thao được tái lập, từ đó chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lâm Thao được ra đời nhằm phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương và kinh doanh theo địa giới hành chính. Với nhiệm vụ và chức năng là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lâm Thao đã làm tốt công tác huy động và cho vay mọi thành phần kinh tế góp phần phát triển lưu thông hang hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tê theo hướng công nghiệp hoa và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lâm Thao đã chủ động tạo môi trường kinh doanh hợp lý giúp các doanh nghiệp nhỏ, hộ sản xuất phát triển một cách có hiệu quả lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng làm hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lâm Thao.
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lâm Thao gồm trung tâm huyện và 3 chi nhánh ngân hàng cấp 3 trực thuộc huỵên. Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lâm Thao là 49 cán bộ.
Cán bộ có trình độ đại học là 27 chiếm tỷ lệ 55,1%/ tổng số cán bộ.
Cán bộ có trình độ trung cấp 22 chiếm tỷ lện 44,9%/ tổng số cán bộ.
Các cán bộ được bố trí công việc căn cứ vào trình độ nghiệp vụ chuyên môn… một cách phù hợp. Lãnh đạo ngân hàng gồm có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và hệ thống các trưởng phó phòng.
Sau đây là sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lâm Thao.
Sơ đồ 1: Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lâm Thao
Giám Đốc
PGĐ kinh doanh
Chi nhánh cấp 3
P. Kinh doanh
P. KT ngân quĩ
PGĐ KT ngân quĩ
Hiện nay có 49 nhân viên làm việc tại hai phòng và 3 chi nhánh cấp 3 và phòng tín dụng, phong kế toán ngân quĩ và chi nhánh cấp 3 cao xá. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban là :
- Giám đốc là người chịu trách nhiệm điều hành nghiệp vụ kinh doanh theo tiêu chuẩn của chi nhánh và là người chịu trách nhiệm về quyết định cho vay và thực hiện các công việc sau:
+ Xem xét nội dung thẩm định do phòng tín dụng trình lên để quyết định cho vay hay không cho vay và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
+ Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập.
+ Quyến định về các biện pháp sử lý nơ: cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn, gia quyết định thực hiện các biện pháp sử lý nợ.
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh:
Thay mặt giám đốc quản lý hoạt động về tín dụng, thẩm định , cho vay, thu nợ.
Phó giám đốc phòng kế toán – ngân quĩ: thay mặt Giám đốc quản lý công tác kế toán của cả chi nhánh.
+ Phòng kế toán ngân quĩ:
Gồm 1 trưởng phòng 1 phó phòng và 5 kế toán viên, 3 thủ quĩ.
- Trưởng phòng kế toán chịu trách nhiệm chung về công việc của phòng, kiểm soát công việc của kế toán viên.
-Kế toán cho vay chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
Kiểm tra danh mục hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn sau và trước khi giải ngân.
+ Làm thủ tục phát tiền vay theo quyết định của giám đốc hoặc người được uỷ quyên, hạch toán các nghiệp vụ cho vay thu nợ, thu lãi, chuyển nợ quá hạn.
+ Tiến hành sao kê hợp đồng tín dụng, sổ vay vốn sao kê nợ đến hạn, quá hạn cung cấp cho tín dụng theo quyết định.
+ Lưu giữ hồ sơ cho vay. Kế toán chuyển tiên: thực hiện chuyển tiền điện tử, thanh toán bù trừ qua mạng, làm thủ tục cho khách hàng rút tiền từ tài khoản, rút tiền từ nơi khách hàng chuyển về, mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
+ Ngoài ra phòng kế toán còn lưu trữ chứng từ, vào sổ sách kế toán, trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và xây dung các chỉ tiêu kế hoạch tài chính. Quản lý và sử dụng các quĩ chuyên ding.
- Phòng kinh doanh.
Gồm 1 trưởng phòng 1 phó phòng và 8 cán bộ tín dụng. Trưởng phòng tín dụng chịu trách nhiệm về công việc:
+ Phân công cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn, kiểm tra đôn đốc cán bô tín dụng thực hiện đầy đủ qui chế cho vay của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
+ Kiểm soát nội dung thẩm định của cán bộ tín dụng, tiến hành tái thẩm đình ( nếu cần thiết) hồ sơ vay vốn gia hạn nợ gốc, lãi, điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc, lãi và ghi ý kiến của mình trên hò sơ.
+ Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm về các khoản cho vay do mình thực hiện, và thực hiện các nhiệm vụ.
+ Tìm kiếm các dự án, phương án khả thi của khách hàng, làm đầu mối tiếp xúc với khách hàng, với cấp uỷ, chính quyền địa phương.
+Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, thực hiện sưu tầm các định mức kinh tế, kỹ thuật có liên quan đến khách hàng, lập hồ sơ kinh tế theo địa bàn và một số khách hàng được phân công; xác định nhu câu cho vay theo địa bàn, nghành hàng, mở sổ theo dõi cho vay, thu nợ.
+Giải thích, hướng dẫn khách hàng các qui định về cho vay và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
+Thẩm định các điều kiện vay vốn theo qui định, lập báo cáo thẩm định, cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay.
+Thông báo cho khách hàng biết về quyết định cho vay hay từ chôi cho vay sau khi có quyết định của giám đốc hoặc người được uỷ quyền.
+Thực hiện kiểm tra trước trong khi cho vay, sau khi cho vay;
Nhận hồ sơ và thẩm định các trường hợp khách hàng đề nghị gia hạn nợ gốc, lãi, điều chỉnh kỳ hạn nợ.
+Đôn đốc khách hàng trả nợ đúng kỳ hạn và đề xuất biện pháp xử lý khi cần thiết, thực hiện những biện pháp xử lý vi phạm tín dụng theo quyết định của giám đốc hoặc người được uỷ quyền.
+Lưu giũ hồ sơ theo qui định.
-Ngân hàng cấp 3 Cao Xá, Sơn Vi, Cao Mại. thực hiện đồng thời các nhiệm vụ của phòng tín dụng và phòng kế toán ngân quĩ tại khu vực trên địa bàn. Huy động vốn, cho vay.
2.2. Hộ sản xuất trên địa bàn huyện Lâm Thao.
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội huyện Lâm Thao.
Lâm Thao là một huyện đồng bằng đan xem đồi núi thấp của tỉnh Phú Thọ. Toàn huyện có 16 xã và 1 thị trấn với diện tích tự nhiên 13.152,15ha.
Trong đó
Diên tích đất nông nghiệp 8.053,49ha.
Diện tích đất ở 613,75 ha.
Diện tích đất chưa sử dụng 1.780,48 ha
Dân số 124.930 người
Trong đó:
Dân số khu vực nông nghiệp 100.753 người.
Dân số phi nông nghiệp 24.177 người.
Tổng số hộ 30.454 hô.
Trong đó: Hộ nghèo1.632 hộ.
Hộ nông nghiệp 23.550 hộ, phi nông nghiệp 6.904 hộ.
Lâm Thao là vùng giàu tiềm năng có lợi thế về nhiều mặt. Cơ sở hạ tầng, khá phát triển, hệ thống giao thông đường thuỷ, đường bộ, đường sắt trung ương chạy qua trên địa bàn thuận tiện cho việc giao lưu hàng hoá phát triển.
Lâm Thao là huyện nằm trong tam giác các khu công nghiệp của tinh Phú Thọ. Có một số cơ sở trung ương đóng trên địa bàn như công ty supe, công ty ắc quy pin, khu công nghiệp Thuỵ Vân…
Lâm Thao là huyện có mật độ dân cư đông đúc, trình độ dân trí đồng đều, lực lượng lao động trong độ tuổi chiếm tỷ trọng lớn(54%). Điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội tương đối thuận lợi cho việc phát triển kinh tế toàn diện trên các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.
2.1.2. Những kết quả đạt được của hộ sản xuất trong năm 2007.
Năm 2007 kinh tế huyện Lâm Thao phát triển cơ cấu kinh tế khá toàn diện diện chuyển dịch đúng hướng. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế đều đạt và vượt so với kế hoạch đề ra.
Ngành nông lâm thuỷ sản: 55,46% giảm 0,54% so với năm 2006; công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, xây dung cơ bản 25,22% tăng 3,82% so với năm 2006; dịch vự 19,3% giảm 3,3% so với năm 2006.
Trong đó có 517 hộ vay vốn Ngân hàng trong ngành nông lâm thuỷ sản.
Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản có 709 hộ vay vốn của Ngân hàng.
Số hộ vay vốn của Ngân hàng trong ngành dịch vụ là 189 hộ.
Tổng lượng lương thực đạt 52.013 tấn tăng 8,8% so với năm 2006. Tổng giá trị sản xuất( theo giá 1994) đạt 408 tỷ 701,6 triệu đồng tăng 14,7% so với năm 2006.
Trong đó số hộ vay vốn của Ngân hàng trong ngành nông nghiệp là. 8900 hộ chiếm hầu hết trong tổng số hộ vay vốn của Ngân hàng.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Tuy nhiên kinh tế địa phương phát triển chưa vững chắc hiệu quả sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế, năng lực cạnh tranh thấp chưa có những sản phẩm mũi nhọn đặc biệt là các mặt hàng xuất khẩu.
Từ những thuận lợi và khó khăn của huyện Lâm Thao có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng.
2.3. Thực trạng mở rộng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao.
2.3.1. Qui trình cho vay hộ sản xuất.
2.3.1.1. Đối tượng cho vay.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn là ngân hàng phục vụ nhu cầu vốn cho ngành nông nghiệp, lâm, ngư nghiệp là chủ yếu. Khách hàng mục tiêu của ngân hàng là các hộ nông dân. trong một số năm gần đây, Ngân hàng đã mở rộng đối tượng cho vay như cho vay tiêu dùng, cho vay hộ sản xuất kinh doanh dịch vụ, nhưng đối tượng cho vay chủ yếu vẫn là cây trồng vật nuôi và các dịch vụ cung cấp đầu vào cho sản xuất nông nghiệp.
Cây trồng.
Trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp Việt Nam, ngành trồng trọt vẫn đóng tỉ lệ cao nhất trong tổng giá trị. Tuy tỉ trọng đó có xu hướng giảm song nó vẫn còn ở mức độ cao từ 70 – 80% giá trị sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, đối tượng cho vay là cây trồng ngắn ngày và dài ngày. Các cây trồng ngắn ngày có đặc điểm là chi phí bỏ ra thấp, vòng quay vốn nhanh. Hiện nay các cây trồng ngắn ngày đang được đầu tư quan tâm phát triển vì cho thu nhập cao, dễ chuyển đổi loại cây trồng khác nên hạn chế rủi ro. Bên cạnh đó phải kể đến các cây trồng lâu năm là thế mạnh của địa phương như trồng cây lấy gỗ, bạch đàn, cây ca cao lấy hạt, bí …cho nhà máy chế biến nông sản huỵên Tam Nông. Những loại cây trồng này yêu cầu vốn bỏ ra trong thời gian đầu cao, nếu gặp vấn đề về tiêu thụ hay giá thành khó chuyển sang loại cây trồng khác, ví dụ như vải trong một số năm gần đây có giá thành rất thấp, người nông dân không thu được lợi nhuận song cũng khó chuyển ngay sang câu trồng mới. Ngân hàng nên chú ý khi cho vay với việc phát triển cây trồng.
Vật nuôi.
Tỉ trọng ngành chăn nuôi tuy chiếm tỉ lệ từ 20 – 30% song đang có chiều hướng phát triển nhanh. Ngành chăn nuôi qua các nămg vừa qua gặp nhiều tổn thất từ dịch cúm gia cầm, lợn quoai xanh, lở mồm long móng người chăn nuôi gặp tổn thất nặng nề. Người dân đã chuyển hướng sang chăn nuôi các loại khác cho giá trị cao ba ba, ếch, cá giống…Vì vậy, tỉ trọng ngành chăn nuôi vẫn tăng trưởng qua các năm. phát triển ngành chăn nuôi đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn, các hộ không đủ vốn để đầu tư nên rất cần sự giúp đỡ của ngân hàng. trong quá trình cho vay, ngân hàng cần chú ý hạn chế cho vay để chăn nuôi con vật có rủi ro cao,ví dụ như hiện nay hạn chế cho vay chăn nuôi gia cầm. Lợn.
Đối tượng cho vay là các cây con, những con giống( cá ếch, ba ba…), chịu nhiều tác động của điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu. Khi cho vay Ngân hàng nên chú ý đến điều kiện về thị trường, xã hội đối với các sản phẩm đó để hạn chế rủi ro.
2.3.1.2. Quy trình cho vay.
Khi các hộ nông dân vay vốn tại ngân hàng phải tuân theo các bước sau:
Bước một: Lập hồ sơ cho vay.
Khách hàng cần có các giấy tờ sau:
Các giấy tờ để chứng minh tính pháp lí: giấy chứng minh nhân dân của người đứng tên vay, sổ hộ khẩu gia đình và một số giấy tờ liên quan nếu ngân hàng yêu cầu.
Phương án sử dụng vốn. Đối với khoản vay có giá trị nhỏ, người vay không cần phương án sử dụng vốn mà chỉ cần khai báo thông tin có liên quan về lao động, đất đai, đối tượng sản xuất…và ghi trực tiếp vào giấy đề nghị vay vốn.
Các giấy tờ liên quan tới tài sản bảo đảm. Thông thường các hộ vay khoản vay nhỏ nên không cần thế chấp tài sản, nhưng hầu hết phương án sản xuát đều liên quan tới quyền sử dụng đất, nếu chưa được cấp chứng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương( xã), xác nhận đất không có tranh chấp như chứng minh về tính khả thi của dự án.
Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của ngân hàng.
Bước hai: Thẩm định hồ sơ vay vốn.
Thẩm định là bước quan trọng nhất, quyết định có cho khách hàng vay vốn hay không. Thẩm định kĩ giúp cho ngân hàng tránh được rủi ro đạo đức của khách hàng, chọn được dự án thực sự có tính khả thi. Thẩm định trên phương diện tài chính và phi tài chính.
Thẩm định về phương diện tài chính: hộ nông dân cư trú trên địa bàn có trụ sở của chi nhánh. Người đại diện cho hộ giao dịch với ngân hàng có thể là chủ hộ hoặc người được uỷ quyền có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Vốn được sử dụng cho mục đích hợp pháp, phù hợp với các qui định phát triển kinh tế, môi trường. Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của hộ, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của hộ như thói quen sinh hoạt, uy tín chủ hộ, khả năng tổ chức sản xuất của hộ.
Thẩm định trên phương diện tài chính: theo hai hướng là thẩm định nhu cầu vay và khả năng trả nợ của hộ. Thẩm định nhu cầu vay của hộ, ngân hàng dựa vào phương pháp định mức cho vay( số tiền vay xác định trên đơn vị diện tích canh tác, đầu gia súc. Khả năng trả nợ dựa trên năng lực tài chính của hộ. Ngân hàng không tài trợ cho toàn bộ dự án mà yêu cầu hộ phảit ham gia một phần vốn vào dự án, để đảm bảo hộ cố gắng làm ăn có hiệu quả. Vốn của hộ tham gia không nhất thiết dưới dạng tiền mà có thẻ dưới dạng hiện vật như giống, phân bón, sức kéo… tuỳ từng loại hình sản xuất mà ngân hàng yêu càu vốn tự có nhiều hay ít.
Ngân hàng còn phân tích các nguồn tài chính dùng để trả nợ cho ngân hàng, đây là nguồn cho thấy khách hàng có khả năng trả nợ cho ngân hàng hay không. Nguồn trả nợ chính là thu nhập từ kết quả thực hiện dự án ngân hàng tài trợ. Bên cạnh đó còn có các nguồn khác. khi hộ tham gia sản xuất nhiều nghề thì thu nhập từ tất cả các nghề có thể là nguồn trả nợ cho ngân hàng. khi xem xét kì hạn nợ, ngân hàng nên chú ý tới thời điểm coa thu nhập của hộ.
Phương pháp thẩm định: Phân tích các dữ liệu có trong hồ sơ vay vôn, hồ sơ khách hàng, sau đó đối chiếu với các quy định của chính sách tín dụng, chính sách phát triển kinh tế và thẩm định.
Bước ba: Quyết định tín dụng.
Sau khi xem xét hồ sơ và thẩm định dự án, nếu đủ điều kiện vay vốn, ngân hàng sẽ quyết định cho vay. Thông thường, người ra quyết định là phó giám đốc kinh doanh. Hợp đồng tín dụng được kí kết giữa người đại diện của hộ với phó giám đốc ngân hàng.
Bước bốn: Giám sát tiền vay và thu hồi nợ.
Cách thức giải ngân phụ thuộc vào phương thức cho vay. Thường các hộ vay số tiền nhỏ, ngân hàng cho vay theo phương thức cho vay là từng lần.
Sau khi giải ngân, ngân hàng phải kiểm tra tại chỗ việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích không. Ngân hàng thu nợ theo định kì trong trường hợp không trả được nợ, ngân hàng căn cứ từng nguyên nhân cụ thể để ra quyết định.
2.3.2. Mở rộng cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao.
2.3.2.1 Dư nợ và phát triển dư nợ cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao.
Cho vay hộ sản xuất chiếm tỉ trọng lớn nhất trong hoạt động cho vay tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao, mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng nhưng đồng thời góp phần trong sự phát triển của kinh tế hộ và bộ mặt nông thôn huyện Lâm Thao.
Thấy được vị trí cho vay hộ sản xuất trong chiến lược phát triển kinh doanh trong thời kỳ đổi mới, chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao đã chú ý tới mở rộng cả về số lượng khách hàng và qui mô tín dụng để nguồn vốn ngân hàng đến được với tất cả những người cần vốn.
2.3.2.1. Dư nợ và phát triển dư nợ cho các hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triẻn nông thôn huyện Lâm Thao.
Bên cạnh công tác huy động vốn việc sử dụng vốn là hoạt động mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Từ nhận thức đó chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm thao, xác định đi đôi với việc tăng dư nợ là không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng, có nguồn vốn ổn định vững chắc chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm thao đã đa dạng hoá các hình thức tín dụng phù hợp như cho vay ngắn hạn, dài hạn, trung hạn…
Quan điểm của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm thao là đầu tư có chọn lọc, phân loại khách hàng đầu tư vào các doanh nghiệp trọng điểm làm ăn có lãi, đầu tư vào các hộ sản xuất kinh doanh thiếu vốn bên cạnh đó còn làm công tác dịch vụ cho hộ nghèo vay vốn cho NHCS.
Bảng 1: cơ cấu dư nợ cho vay các HSX của chi nhánh Ngân hàng NHNo và PTNT huyện Lâm Thao từ 2005-2007.
Năm
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
Tổng số
%
Tổng số
%
Tổng số
%
Dư nợ ngắn hạn
129.044
68.2
139.639
65.2
141.255
62.3
Dư nợ trung hạn
60.180
31.8
74.396
34.8
85.468
37.7
Tổng dư nợ
189.224
100
214.035
100
226.722
100
(Nguồn số liệu trên lấy từ báo cáo cân đối năm 2005-2007 của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm thao)
Biểu đồ tăng trưởng cho vay hộ sản xuất.
2.3.2.2. Nợ xấu và biện pháp thu hồi.
Bảng 2. Tình hình nợ xấu của chi nhánh NHNo và PTNT huyện Lâm Thao(2005 – 2007)
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng dư nợ
189.224
214.035
226.722
Nợ quá hạn
8.136
8.111
10747
Tỷ Trọng.
4.3%
3.79%
4,74%
(Nguồn số liệu trên lấy từ báo cáo cân đối năm 2005-2007 của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm thao).
Nguyên nhân dẫn đến kết quả nợ xấu trong năm 2007 tăng cao là do.
Thứ nhất: Do đặc điểm kinh doanh hộ sản xuất.
Kết quả sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, khí hậu trong năm qua kết quả kinh doanh của các hộ sản xuất không cao do
Năm 2007 là một năm có rét đậm rét hại kéo dài trên diện rộng khiến cho rất nhiều diện tích lúa của nông dân bị mất mùa, khi được mùa thì giá lúa lại rất rẻ.
Mặt khác trong năm qua dịch bệnh kéo dài trên diện rộng, đặc biệt là dịch lợn quoai xanh đã làm thua thiệt hàng tấn lợn của người nông dân. Người nông dân nuôi lợn đến khi lớn thì không bán được và phải mang thiêu huỷ.
Yếu tố từ thị trường:
Do biến động giá cả thị trường, đầu vào nguyên vật liệu chăn nuôi, phân bón thuốc trừ sâu quá đắt và quá chênh lệch so với một số năm trước khiến cho nông dân không dám đầu tư mạnh, có khi thiếu vốn do không lường trước đựơc.
Mặt khác do ý thức của người dân họ có trả tiền hay không? và họ trả thì có vay lại được không? trong năm 2007 thị trường tài chính biến động mạnh. Các Ngân hàng tăng lãi suất tiền gửi và tiền tiết kiệm liên tục làm cho giá vay tiền quá cao khiến cho những hộ chưa vay thì không dám vay để sản xuất, còn những hộ đang sản xuất thì sợ không dám trả họ chấp nhận chịu mức phạt lãi suất của ngân hàng, thậm trí một số hộ còn gửi lại khoản được vay từ nguồn vốn ưu đãi do chi nhánh NHNo và PTNT huyện Lâm Thao cấp sang các ngân hàng khác để hưởng lãi suất chênh lệch.
Do cán bộ Ngân hàng đã chưa thực sự phối hợp với các cấp chính quyền địa phương để đi sâu tìm hiểu rõ, tính khả thi của dự án, tính trung thực của người vay cho nên tình hình nợ xấu trong năm qua đã tăng nhiều.
2.3.2.3. Doanh thu từ hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất của NHNo và PTNT huyện Lâm Thao.
Hoạt động huy động vốn trong 3 năm trở lại đây của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao luôn tăng. Chi nhánh luôn xác định nguồn vốn là tiền đề để phát triển tín dụng.
Theo báo cáo cân đối năm 2007 của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao thì:
Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2007 là 275.715 triệu đồng.
Trong đó:
Nguồn vốn huy động của dân cư là: 157.849 triệu đồng chiếm tỷ lệ 57%/ tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế là: 117.886 triệu đồng chiếm tỷ lệ 43%/ tổng vốn.
Nguồn huy động được thể hiện qua các năm như sau,
Bảng 3: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lâm Thao
Năm
Chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
Tổng cộng
%
Tổng cộng
%
Tổng cộng
%
TG các tổ chức kinh tế
10.824
6.8
14.113
8.5
117.886
42.7
TG tiết kiệm
149.295
93.2
151.585
91.5
157.849
57.3
TG TCTD
Tổng cộng
160.119
100
165.698
100
275.175
100
(Nguồn số liệu trên lấy từ báo cáo cân đối năm 2005 -2007của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao)
Qua bảng số liệu trên ta they rằng nguồn vốn huy động của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm thao 2005-2007 đều tăng trưởng khá, năm sau cao hơn năm trước, bằng nhiều hình thức huy động vốn như mở rộng mạng lưới hoạt động, coi trọng công tác tuyên truyền tiếp thị, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn với các thời hạn, lãi suất khác nhau để khách hàng lựa chọn vận dụng trả lãi trước, khuyến khích bằng vật chất để thu hút được khách hàng giữ vững được thị trường và khách hàng truyền thống. Mở rộng dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ ngân quĩ, thu hút các hộ sản doanh nghiệp trên địa bàn để huy động nguồn tiền thanh toán.
Sử dụng linh hoạt lãi suất huy động vốn, phù hợp với tong địa bàn, từng thời kỳ nên tác động rất lớn đến thu hút vốn. Thực hiện tốt cơ chế khoán tài chính, tạo động lực cho cán bộ ngân hàng có tinh thần trách nhiệm cao, có thái độ phục vụ tốt có tín nhiệm trong công tác.
Hoạt động cho vay đầu tư.
Phương thức huy động vốn.
Thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ. chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao với phương châm coi tạo nguồn vốn là khâu mở đầu tạo mặt bằng vốn tăng trưởng vững chắc, chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm thao đã thực hiện đa dạng hoá các hình thức biện pháp, kênh huy động vốn khác nhau, chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm thao đã không ngừng tăng nguồn vốn huy động tại chỗ góp phần phát huy nội lực và khơi dậy tiềm năng về vốn trong dân cư để đầu tư áp dụng đầy đủ nhu cầu về vốn hợp lý cho kinh tế địa phương, tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện Lâm Thao thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các dự án khả thi nhằm tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, thúc đẩy kinh tế xã hội địa phương phát triển. Từ khi tái lập đến nay, công tác huy động vốn của ngân hàng đã có triển biến tích cực nguồn vốn gia tăng từng năm với tốc độ khá lớn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 1;2;3;6;9;12 tháng có lãi là hình thức gửi gộp lấy gọn. Người gửi sẽ nhận cả gốc và lãi một lần khi đến hạn. Nếu người gửi không rút vốn và lãi ra thì được xem như kỳ gửi mới theo kỳ hạn của kỳ gửi trước đó với lãi suất tiền gửi cùng kỳ.
Nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tiền gửi của dân cư chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm thao có tính ổn định rất cao trong nguồn vốn.
Nguyên nhân của sự tăng trưởng mà ngân hàng huy động là:
Đa dạng các hình thức hoạt động. Tận dụng được nguồn vốn trong nội bộ ngân hang nông nghiệp ngoài việc huy động vốn tại chỗ.
Ngân hàng ngày càng có uy tín với khách hàng.
Ngân hàng tiếp tục mở rộng mạng lưới các quỹ tiết kiệm, kết hợp quĩ tiết kiệm với các nghiệp vụ thanh toán phục vụ khách hàng thuận tiện đạt hiệu quả cao.
Cán bộ công nhân viên được bồi duỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Nền kinh tế phát triển ổn định. Người dân ngày càng tin tưởng và hiểu rõ lợi ích mà ngân hàng có thể đem lại.
Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm thao đang thực hiện các phương thức huy động vốn sau:
Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
Nhận tiền gửi tiết kiệm dân cư.
Nhận nguồn vốn điều hoà từ ngân hàng nông nghiệp tỉnh.
vốn của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm thao chủ yếu là nguồn vốn huy động tại chỗ.
Bảng 4: Biến động của nguồn vốn huy động từ năm 2005- 2007.
(đơn vị: triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
Tổng nguồn vốn huy động
160.119
165.698
275.715
Trong đó: TG các TCKT
10.824
104.113
117.866
Tăng trưởng tuyệt đôi(%)
30.4
735.1
Tiền gưỉ tiết kiệm
149.295
151.585
157.849
Tăng trưởng tuyệt đối(%)
1.5
4.1
Tổng cộng
160.119
165.698
275.715
(Nguồn số liệu trên lấy từ báo cáo cân đối 2005 -2007 của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm thao)
Nhìn vào bảng trên ta thấy sự biến động của nguồn vốn qua các năm như sau.
+ Tiền gửi của các tổ chức kinh tế:
Trong cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm thao, chủ yếu là nguồn vốn huy động của các tầng lớp dân cư, còn tiền gửi của các tổ chức kinh tế chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ, qua các năm tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức kinh tế cũng có sự cải thiện tăng lên, cụ thể năm 2005 tỷ trọng nguồn vốn này chiếm 6,76% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2006 là 8,52%, năm 2007 là 45,75 %.
Trên thực tế nguồn này thường tăng mạnh vào thời điểm cuối năm. nó phụ thuộc vào các nhân tố như tình hinh sản xuât, tiêu thụ sản phẩm, đặc điểm chu chuyển vốn của đơn vị… trong quá trình sản xuất kinh doanh các đơn vị luôn có vốn trong tài khoản tiền gửi của mình ở ngân hàng. sản xuất càng phát triển mạnh mẽ thì nguồn tiền gửi càng lớn, đặc biệt là cuối năm do bán được hàng hoá đồng thời thu gom các khoản thu nên dẫn đến số dư trên tài khoản tăng lên.
Mặc dù nguồn này không mang lại cho ngân hàng tính ổn định cao nhưng bù lại ngân hàng chỉ phải trả lãi suất thấp. Điều này giúp cho ngân hàng thu được lợi nhuận cao hơn. vì thế chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm thao đã áp dụng rất nhiều biện pháp nhằm huy động ngày càng nhiều hơn nguồn tiền này.
Để đạt được mục tiêu đạt ra ngân hàng đã áp dụng rất nhiều các biện pháp mới hấp dẫn khách hàng như: dịch vụ chuyển tiền điện tử, áp dụng mức phí thấp, dịch vụ giao nhận tiền tại đơn vị….
Trên đây là thực trạng các phương thức huy động vốn mà chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm thao áp dụng. Để có thế phát triển nguồn vốn trong tương lai, chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm thao cần phải tìm hiểu xem ảnh hưởng của các nhân tố khác đến các phương thức huy động vốn và do đó ảnh hưởng đến nguồn vốn hoạt động của ngân hàng như thế nào? đó là phải dựa vào chính sách pháp luật của nhà nước, các qui định chung liên quan đến hoạt động của ngân hàng, chiến lược kinh tế và chính sách phát triển của chính phủ trạng thái phát triển của nền kinh tế, điều kiện về thị trường cạnh tranh, đặc điểm đối tượng khách hàng…
Bảng 6: Doanh thu từ hoạt động mở rộng cho vay với hộ sản xuất tại NHNo và PTNT huỵên Lâm Thao.
Chỉ tiêu
2005
2006
Tỉ trọng tăng 06/05
2007
Tỷ trọng tăng 07/06
Doanh thu từ hoạt động tín dụng
22701
29965
13.2%
38543
16.98%
Doanh thu từ HĐ cho vay HSX
19750
26965
36.53%
33612
28,63%
Tỉ trọng DT HSX/ DT tín dụng
87%
89,99%
85%
(Nguồn số liệu trên lấy từ báo cáo cân đối 2005 -2007 của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm thao)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy doanh thu từ hoạt động cho vay của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm thao qua các năm đều năm sau cao hơn năm trước nói chung, đặc biệt là cho vay hộ sản xuất ngày càng được mở rộng về quy mô tín dụng cũng như chất lượng tín dụng.
Đạt được những thành công trên do các nguyên nhân sau.
Nguyên nhân khách quan.
Vị trí giao thông của huyện Lâm Thao thuận lợi cho giao thương phát triển giao lưu hàng hoá, mặt khác trên địa bàn huyện có những nhà máy, công trình trọng điểm của tỉnh Phú Thọ như nhà máy Supe lân Lâm Thao, nhà máy ắc quy…
Do đặc điểm của huyện Lâm Thao là một huyện miền núi dân cư đông đúc được hưởng những chính sách ưu đãi của chính phủ về cho vay hộ sản xuất trong công tác xoá đói giảm nghèo từ đó hộ nông dân có được mức lãi suất thấp hơn so với vay từ các ngân hàng thương mại.
Nguyên nhân chủ quan.
Thứ nhất: Xuất phát từ đặc điểm chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn là một trong những ngân hàng của nhà nước, chịu sự chỉ đạo điều phối của nhà nước ưu tiên cho vay hộ sản xuất đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp.
Do trình đội khoa học phát triển, người dân đã biết thâm canh tăng vụ, mạnh dạn mở kinh tế mới như làm VAC… nhu cầu vay vốn là rất lớn.
Sự tư vấn từ phía cán bộ ngân hàng đối với hộ sản xuất.
Sự chỉ đạo giám sát chặt chẽ của chính quyền địa phương trong công cuộc phát triển kinh tế hộ sản xuất cũng như công cuộc xoá đói giảm nghèo của huyện.
Tuy nhiên bên cạnh những thành công đạt được thì chi nhánh cũng gặp một số những hạn chế sau:
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy mặc dù doanh thu năm sau tăng so với năm trước nhưng xét về tỷ trọng cho vay hộ sản xuất thì năm 2006 tăng so với năm 2005 nhưng tỷ trọng này bị giảm nhẹ vào năm 2007 chỉ còn 85% trong tổng doanh thu mang lại cho chi nhánh ngân hàng nguyên nhân do.
Điều kiện khách quan.
Trong năm 2007 dịch bệnh liên tiếp sảy ra trên diện rộng như dịch cúm gia cầm, dịch lợn quoai xanh đã làm thua thiệt rất nhiều kinh tế hộ hộ sản xuất.
Mặt khác xuất phát từ đặc điểm kinh tế hộ sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. năm 2007 người nông dân phải chịu rất nhiều thiên tai, nạn nắng tháng 6 không nuôi được cá giống, đợt rét đậm kéo dài làm chết lúa vụ đông… chính điều kiện trên đã làm thất thu sản phẩm người nông dân.
Nguyên nhân chủ quan.
Do ý thức trả nợ của người dân. vì biến động thị trường tài chính trong năm 2007 vào sáu tháng cuối năm là quá lớn lãi suất ngân hàng liên tục tăng dẫn đến tình trạng nhiều hộ không mang trả tiền cho chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao mà chuyển số tiền này thành khoản tiền gửi tiết kiệm của mình vào Ngân hàng khác để hưởng chênh lệch lãi suất.
Do trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng Ngân hàng còn nhiều mặt hạn chế, Ngân hàng chưa thực sự có chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp nên nhiều khi họ thẩm định tính khả thi của dự án còn thiếu chính xác.
Do tham ô nên các cấp chính quyền địa phương có thể bỏ qua hoặc tạo điều kiện vay vốn không thực sự như dự án thực tế cho nên lỗi ở khâu phối hợp giữa Ngân hàng và chính quyền địa phương trong khâu thẩm định dự án đầu tư.
2.3.3. Đánh giá kết quả mở rộng cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm thao trong những năm qua:
2.3.3.1. Những kết quả đạt đựơc:
Trong những năm qua chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm thao đã chủ động xác định rõ chiến lược phương châm hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ. Trên cơ sở nghiên cứu phân tích những khó khăn và thuận lợi, những thời cơ và thách thức hoàn cảnh cụ thể cũng như dự đoán những vấn để mới nảy sinh. Vì vậy trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng đều đạt được những thành tựu đáng kể. Sau đây là những thành tựu ngân hàng đạt được trong thành tựu huy động vốn:
Công tác huy động vốn ngày càng phát triển, doanh số huy động vốn tại chỗ ngày càng tăng lên, đáp ứng khả năng sử dụng vốn của ngân hàng.
Các hình thức và nguồn huy động vốn ngày càng được đa dạng hoá.
Các kênh huy động vốn ngày càng được mở rộng.
Cơ sở vật chất công nghệ ngân hang phục vụ hoạt động huy động vốn đã và đang được đổi mới nâng cấp.
Trình độ cán bộ ngày càng được nâng cao
Quan hệ của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm thao với các chi nhánh cũng như với các ngân hàng khác ngày càng được nâng cao, hỗ trợ đắc lực cho việc huy động và sử dụng vốn của ngân hàng.
Tích cực khai thác và huy động nguồn vốn tại chỗ chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm thao đã sử dụng có hiệu quả của nguồn vốn huy động tại chỗ.
Tích cực khai thác và huy động nguồn vốn tại địa phương, đáp ứng và thoả mãn kịp thời mọi nhu cầu hợp lý về vốn của khách hàng.
2.3.3.2. Những khó khăn và hạn chế.
- Hạn chế:
Cơ chế lãi suất chưa thực sự tạo ra được sự hấp dẫn đối với khách hàng, trong đó các hình thức dịch vụ cũng chưa được phát triển nhiều.
Các dịch vụ mới, công cụ mới, phương thức mới cho hoạt động ngân hàng tuy có cố gắng cải thiện nhưng vẫn còn chậm.
Công tác thông tin trong hệ thống ngân hàng chưa được vi tính hoá toàn bộ, hạn chế trong các công tác sử lý nghiệp vụ, hạn chế việc tìm kiếm thị trường tìm hiểu thông tin về khách hàng và đối thủ cạnh tranh.
- Khó khăn:
Trang thiết bị phục vụ cho nghiệp vụ huy động vốn chưa được trang bị đầy đủ nên chưa triển khai được hình thức tiết kiệm mới như: tìên gửi một nơi lĩnh một nơi
Hoạt động sử dụng sec cá nhân chưa thường xuyên.
Về con người chủ yếu là cán bộ trẻ kinh nghiệm chưa cao, mặt khác trình độ ngoại ngữ và tin học còn chưa cao.
Chương 3. Giải pháp mở rộng cho vay hộsản xuất tại chi nhánh NHNo và PTNT huyện Lâm Thao
3.1. Phương hướng và mục tiêu trong thời gian tới.
Huyện Lâm Thao là một huyện miền múi còn nghèo của tỉnh Phú Thọ, với dân số là trên 124930 người.
Trong đó dân số khu vực nông nghiệp 100753 người
Lâm Thao là một vùng đất giàu tiềm năng và lợi thế về nhiều mặt. Cơ sở hạ tầng khá phát triển, hệ thống giao thông đường thuỷ, đường bộ, đường sắt trung ương chạy qua trên địa bàn thuận tiện ch việc giao lưu hàng hoá phát triển sản xuất.
Là huyện nằm trong tam giác của khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ. Tuy nhiên số hộ nằm trong ngành nông nghiệp vì vậy phát triển nông thôn là điều kiện để xoá đói giảm nghèo có hiệu quả nhất. Hiện nay trong huyện vẫn còn 23550 hộ làm nông nghiệp. Đảng bộ chính quyền huyện cố gắng đến năm 2010 trong huyện không còn hộ đói nghèo.
Trong nghi quyết hội đồng nhân dân huyện xác định, kinh tế hộ là một bộ phận quan trọng của kinh tế huyện. Để phát triển ngành kinh tế này , huyện có những chủ trương hỗ trợ, tạo điều kiện cho các hộ có điều kiện phát triển như việc nhanh chóng cấp giấy chứng nhận đất quy hoạch tập trung các vùng trồng cây chuyên canh.
Chính quyền cùng cơ quan khuyến nông cùng nhau phối hợp phổ biến kiến thức về những cây trồng, vật nuôi mang lại hiệu qủa kinh tế để nông dân có điều kiện mở mang ngành nghề mới. Đặc biệt, giúp các hộ có kiến thức kinh doanh cơ bản.
3.1.1. Định hướng phát triển của chi nhánh NHNo và PTNT huyện Lâm Thao.
Trong năm 2007, Ngân hàng đề ra mục tiêu huy động vốn được hơn 200 tỷ đồng, trong đó, nguồn vốn huy động bằng Việt Nam là hơn 160 tỷ đồng.
Cho vay hộ sản xuất chiếm tỉ lệ cao nhất trong các thành phần kinh tế. Ngân hàng mở rộng tín dụng tới cho vay hộ sản xuất theo cả chiều rộng và chiều sâu. Với những hộ suất đã từng có quan hệ với Ngân hàng, tiếp tục duy trì mối quan hệ, mở rộng số lượng cho vay. Các bước của việc cho vay thì nhiều, nhân viên Ngân hàng ít, không thể phục vụ khách hàng nhanh chóng.
Để giảm bớt thủ tục, Ngân hàng nên thay đổi cách quản lí và làm việc, chuyển từ giao dịch nhiều cửa thành giao dịch một cửa. Khi có một người sẽ kiêm nhiều công việc, giảm thời gian chứng từ lưu chuyển qua nhiều người. Mặt khác, nhân viên Ngân hàng cũng cầ bổ sung thêm để đáp ứng nhu cầu khách hàng đang tăng cao của Ngân hàng.
3.1.2. Nâng cao trình độ cán bộ Ngân hàng.
Con người là nhân tố trung tâm, là yếu tố quan trọng nhất của thành công.Để đi đến thành công, cần phải có một đọi ngũ cán bộ có trình độ phẩm chất đạo đức.
để tiến hành hiện đại hoá Ngân hàng, cần con người có trình dộ quản lí, trình độ để sử dụng được các thiết bị hiện đại, đồng thời có thể thích ứng với các điều kiện mới. Trong điều kiện hiện nay, Ngân hàng đang cạnh tranh gay gắt, cần phải có những con người năng động sáng tạo đưa ra những giải pháp mới, có cách làm linh hoạt hoạt không dập khuôn máy móc. Trong điều kiện khách hàng đa dạng, nhiều thành phần cán bộ Ngân hàng phải là những người am hiểu nghiệpvụ có kinh nghiệm để đánh giá chính xác khách hàng, vừa giữ được khách hàng tốt vừa loại bỏ khách hàng xấu.
Để nâng cao trình độ, bản thân các hộ phải tự mình tìm tòi học hỏi xung quanh, tự cập nhật các thông tin về kinh tế xã hội chính trị. Chúng ta đã hội nhâp cho nên các nhân viên phải có yêu cầu về ngoại ngữ là điều không thể thiếu. Cán bộ công nhân viên phải tự mình học thêm ngoại ngữ để tự mình phù hợp với điều kiện hội nhập. Ngân hàng cũng nên có chính sách khen thưởng đối với những người chịu khs học hỏi như có chính sách khen thưởng đối với cán bộ có bằng cấp ngoại ngữ, trình độ chuyên môn từ đại học trở lên… Ngoài ra Ngân hàng nên cho cán bộ đi học hỏi kinh nghiệm các nơi khác, cử đi học các lớp chuyên môn do Ngân hàng cấp trên tổ chức.
3.1.2. Nâng cao thẩm định trước và sau khi vay vốn.
Thẩm định là công việc quan trọng, đảm bảo cho vay đúng đối tượng,là cơ sở để chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao thẩm định trước khi cho vay, đồng thời phải thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn của kháhc hàng theo toả thuận với Ngân hàng.
Thẩm định tốt là điều kiện để hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng hoạt động của Ngân hàng. Để công tác thẩm định có hiệu quả, cần đội ngũ cán bộ có trình độ, nhiệt tính, có trách nhiệm với công việc. Khi thẩm định đòi hỏi cán bộ tín dụng phải thẩm định toàn thể đối tượng cho vay, khả năng quản lí của chủ hộ, quan hệ của chủ hộ với hàng xóm xung quanh, trình độ chuyên môn của hộ.
Sau khi phát tiền vay, cán bộ Ngân hàng vẫn phải tiếp tục theo dõi sử dụng vốn của khách hàng. Việc theo dõi sử dụng vốn nhằm kiểm tra khách hàng sử dụng vốn đúng thoả thuận và có hiệu quả không. Nếu việc sử dụng không đúng mục đích hoặc không có hiệu quả, Ngân hàng có biện pháp thích hợp để có thể thu hồi vốn. Bảo đảm cho Ngân hàng tránh rủi ro đạo đức cũng như không có khả năng trả nợ của khách hàng.
3.1.4. Mở rộng mạng lưới hoạt động, củng cố lại mạng lưới sẵn có.
Do điều kiện tự nhiên của huyện cực kỳ thuận lơi về giao thông, thuận lợi cho khí hậu thời tiết để thâm canh các cây giống ngắn ngày như lúa, lạc, đậu tương … cũng như với các loại cây dài ngày là bạch đàn lấy gỗ phục vụ nhà máy giấy Bãi Bằng. Kinh tế huyện là một môi trường tiềm năng cho sự phát triển đi lên rõ nét. Như vậy nếu tập trung mở rộng mảng cho vay hộ sản xuất chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao sẽ có lợi nhuận lớn do khả năng trả nợ của người dân là lớn. Tuy nhiên để làm được điều này chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao cần phải có đội ngũ cán bộ nhân viên giỏi, khả năng đánh giá thị trường tốt cũng như năng lực trong khâu thẩm định tín dụng là rất quan trọng, tạo cơ chế thông thoáng trong cho vay tới hộ sản xuất như cho vay hỗ trợ con giống, cây con… cũng có thể chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao nên mở rộng thêm một số chi nhánh cấp 3 nhiều hơn nữa trong địa bàn huyện Lâm Thao vì điều này theo em là cần thiết để tăng tính cạnh tranh, sự tiện lợi cho đồng vốn được đến với hộ sản xuất. Tuy là khó khăn song đây sẽ là khu vực có tiềm năng phát triển nhất.
Ngoài việc mở rộng thêm mạng lưới, Ngân hàng cũng cần chú ý tới việc chấn chỉnh mạng lưới đã có. Rà soát lại Ngân hàng cấp ba, chú ý tới những nơi kinh tế hàng hoá trọng điểm và vùng nằm trong quy hoạch phát triển,có biện pháp đầu tư thêm cơ sở vật chất kĩ thuật, cán bộ để tạo điều kiện mở rộng tín dụng và đảm bảo an toàn trong hoạt động cho Ngân hang. ở nơi kinh tế chưa phát triển, tín dụng đầu tư đơn lẻ, bấp bênh hoạt động không hiệu quả nên thu gọn lại.
Ngoài các bộ phận điều hành hiện có, Ngân hàng nên hình thành thêm một số bộ phận chuyên trách như bộ phận chuyển tiền điện tử, bộ phận khai thác nghiệp vụ Ngân hàng.
3.1.5. Đa dạng hoá phương thức cho vay.
Bên cạnh phương thức cho vay chủ yếu là cho vay từng lần. Ngân hàng nên mở rộng thêm các hình thức cho vay khác như cho vay gián tiếp thông qua các tổ chức trung gian. Các tổ chức trung gian gắn bó chặt chẽ với khách hàng, hiểu rõ về các đối tượng, có thể giúp chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao vươn xa và chiếm lĩnh các thị trường đồng thời hạn chế rủi ro cho Ngân hàng. Thực tế qua những năm qua, các tổ chức này đã hoạt động rất có hiệu quả, giúp Ngân hàng thực hiện cho vay đúng đối tượng, theo dõi sử dụng vốn và thu nợ đúng hạn.
Khi Ngân hàng cho vay thông qua các trung gian còn tiết kiệm được thời gian và chi phí,do một số khâu Ngân hàng đã chuyển giao chức năng như là lập hồ sơ,phát tiền vay, thu nợ…
3.1.6. Xây dựng chiến lược marketing đồng bộ.
Xây dựng chiến lược marketinh là một yêu cầu quan trọng cho sự phát triển của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao bởi vì người dân đôi lúc còn ngại sự rườm rà, ngại vay mượn để đầu tư. Mặt khác do sự cạnh tranh gay gắt giữa chi nhánh Ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác… như vậy để nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô tín dụng chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao phải có chiến lược marketing phù hợp.
Thứ nhất: Nghiên cứu thị trường.
Tình hình dư nợ hiện nay tại các xã không đồng đều, dư nợ tại khu vực làm nông nghiệp là lớn nhất song cũng chính các khu vực này là nơi chiếm tỷ lệ dân số cao nhất và diện tích canh tác lớn nhất. Tuy nhiên dư nợ lại không tương xứng với tiềm năng phát triển kinh tế của khu vực này. Ngân hàng cần có kế hoạch nghiên cứu nhu cầu thị trường ở từng xã cụ thể từ đó tìm ra thị trường có khả năng mở rộng. Đặc biệt là những xã dư nợ vẫn còn tháp so với tiềm năng.
Ngân hàng đồng thời phải xây dựng chiến lược sản phẩm hấp dẫn và chính sách giá cả phù hợp. Các chính sách nầy tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng là động lực để thu hút khách hàng đến với chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao.
3.2. Kiến nghị với các cơ quan chức năng.
Với NHNo&PTNT Việt Nam.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nên nhanh chóng hoàn thiện công tác cải cách đổi mới Ngân hàng đặc biệt là cần đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ, cải tiến công nghệ tạo thuận lợi cho khách hàng sử dụng dịch vụ của mình một cách thuận lợi hơn.
Thay đổi cách tính cho khách hàng khi khách hàng trả tiền không đủ.
Khi đến hạn hoặc quá hạn, khách hàng không mang đủ tiền trả nợ mà chỉ có một phần, Ngân hàng thường yêu cầu khách hàng trả hết lãi, số còn lại trả vào gốc. Như vậy về phía khách hàng không được lợi. Ngân hàng nên thay đổi lại cách tính, số tiền khách hàng mang tả cho gốc và lãi theo tỉ lệ để tạo sự công bằng trong thanh toán vì người dân la hộ không có kinh tế giàu, khả năng trả nợ của họ phụ thuộc rất nhiều vào kết quả làm nông nghiệp của mình mà đây lại là một nghề phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên, thời tiết.
Với Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Ngân hàng nhà nước Việt Nam nên có những văn bản, các quyết định hoạt động của các Ngân hàng theo sát chuẩn mực quốc tế hơn nữa. Đồng thời có cái nhìn chính xác về chất lượng hoạt động của các Ngân hàng tại Việt Nam. Hiện nay, chất lượng tín dụng của các Ngân hàng so với chuẩn quốc tế còn thấp. Hoạt động của Ngân hàng còn chạy theo lợi nhuận trước mắt mà bỏ qua sự an toàn của Ngân hàng.
Các Ngân hàng đặc biệt là các Ngân hàng thương mại cổ phần dù làm ăn có hiệu quả nhất song vẫn có nguy cơ phá sản. Vì vậy, ngoài những văn bản luật, Ngân hàng nhà nước còn phải nâng cao kiểm tra giám sát đối với hệ thống Ngân hàng. Có những biện pháp xử lí nghiêm minh khi phát hiện sai phạm, không bao che.
Với chính phủ.
Chính phủ phải có chính sách phát triển đồng bộ giữa các lĩnh vực. Chính sách khuyến nông nhưng phải kết hợp đồng thời vớ việc lo tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho nông dân. Hiện nay vấn đề tiêu thụ nông sản đang là một vấn đề đặt ra. Người nông dân làm ra song không tiêu thụ được hoặc phải bán với giá rẻ do không có nơi tiêu thụ. Người làm ra sản phẩm không có lãi hoặc có lãi song lãi ít. Chính phủ nên có biện pháp để tạo đầu ra ổn định, giá cả hợp lí cho mặt hàng nông sản, người nông dân yên tâm sản xuất.
Không nên can thiệp quá sâu vào các hoạt động của Ngân hàng. Chính phủ nên để Ngân hàng hoạt động theo cơ chế thị trường.
Kết luận
Qua sự phát triển đi lên ngày nay của nông thôn Việt Nam trong những năm qua là một động lực rất lớn cho sự phát triển đi lên đồng đều của nền kinh tế đất nước trong giai đoạn mở cửa, làm thay đổi nông thôn Việt Nam. Đóng góp vào những thành công đó có vai trò của ngành Ngân hàng và đặc biệt là Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Với vai trò là trung gian tài chính, mang vốn đến với người nông dân, nguồn vốn Ngân hàng góp phần giảm tình trạnh thiếu vốn của nông thôn, hạn chế vay nặng lãi có từ lâu đời.
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao là một chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Trong thời gian qua chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao luôn cố gắng vươn lên để tự khẳng định vị trí, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Góp phần vào công cuộc xoá đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập của người dân đặc biệt là những người nông dân.
Do thời gian thực tập ngắn và khả năng kiến thức của em có hạn, nên bài viết này còn nhiều sai sót. Em mong các thày cô đóng góp xây dựng để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo PGS.TS Phan Thi Thu Hà và các thày cô trong khoa Ngân hàng – Tài chính đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Danh mục tài liệu tham khảo.
1. PGS.TS Phan Thị Thu Hà - Giáo trình Ngân Hàng Thương Mại, Đại học Kinh tế Quốc Dân.
2. Giáo trình Kinh tế nông nghiệp, Đại học KTQD.
3. Kinh tế hộ sản xuất.
4. Thời báo kinh tế 2005-2007.
5. Thời báo Ngân hàng 2005- 2007.
6. Tài liệu kế toán văn phòng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao.
7. Giáo trình kinh tế phát triển, Đại học KTQD
8. www.google.com.vn.
nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24872.doc