Đối với những khách hàng tốt, có quan hệ gắn bó lâu dài với ngân hàng, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần có một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
Cho vay có bảo đảm: Cho vay có bảo đảm là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Lý do là khách hàng luôn phải đối đầu với rủi ro trong kinh doanh, có thể mất khả năng trả nợ cho ngân hàng. Nhưng biến cố không mong đợi như vậy có thể gây cho ngân hàng những tổn thất lớn. Vì vậy, đối với những khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng thì khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Bảo đảm này là nguồn trả nợ thứ hai khi khách hàng gặp phải rủi ro mất khả năng thanh toán cho ngân hàng.
72 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1071 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mở rộng cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng nông nghiệp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo tính trật tự và ổn định của thị trường để hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng và hoạt động kinh tế - xã hội nói chung được diễn ra thông suốt và hiệu quả.
Các chủ trương, chính sách của Nhà nước cũng có tác động đáng kể tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu Nhà nước có chủ trương kích cầu, đưa ra các biện pháp để khuyến khích đầu tư trong nước, thu hút đầu tư nước ngoài, tạo công ăn việc làm cho người lao động sẽ tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, GDP tăng, thất nghiệp giam, từ đó làm tăng mức sống của người dân. Đây rõ ràng là tiền để thuận lợi để hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển.
Chương 2
Thực trạng cho vay tiêu dùng ở ngân hàng nông nghiệp
Hà Nội
2.1. Khái quát về ngân hàng nông nghiệp Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Được thành lập theo quyết định 51 – QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (nay là thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) Chi Nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Thành phố Hà Nội (nay là NHNo&PTNN Hà Nội) trên cơ sở 28 cán bộ cùng 21 Công ty, xí nghiệp thuộc lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư nghiệp được điều động từ Ngân hàng Công – Nông – Thương thành phố Hà Nội và 12 Chi nhánh Ngân hàng Phát triển nông nghiệp huyện đã hội tụ về tụ sở chính tại số 77 phố Lạc Trung, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Với 1.182 lao động, 18 tỷ nguồn vốn, chủ yếu là tiền gửi Ngân sách huyện và 16 tỷ dư nợ mà hầu hết là nợ cho vay các xí nghiệp Quốc doanh, các hợp tác xã đã thành nợ tồn đọng. Cơ sở vật chất không đáp ứng được yêu cầu kinh doanh. Ngân hàng Phát triển nông nghiệp Hà Nội sớm phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh với các Ngân hàng có bề dày hoạt động kinh doanh và có nhiều lợi thế hơn hẳn. Không những thế ngân hàng còn luôn trong tình trạng thiếu vốn, thiếu tiền mặt. Những năm đầu, sự hỗ trợ nguồn vốn của Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Trung ương cũng chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vay vốn của Liên hiệp các Công ty Lương thực Hà Nội để mua gạo cho nhân dân nội thành, một phần nhu cầu tiền mặt chi lương cho các doanh nghiệp.
Nhận rõ tránh nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước, mà trọng tâm là phát triển kinh tế nông nghiệp, góp phần đổi mới Nông thôn ngoại thành Hà Nội. Ngân hàng đã thực hiện những quyết sách táo bạo, đổi mới nhận thức, kiên quyết khắc phục yếu điểm nhất là thiếu vốn, thiếu tiền mặt. Nhờ vậy từ năm 1990 trở đi NHNo Hà Nội đã có đủ nguồn vốn và tiền mặt thỏa mãn cơ bản các nhu cầu tín dụng và tiền mặt cho khách hàng.
Thực hiện chủ trương cho vay hộ sản xuất theo quyết định 499A của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Hà Nội đã phối hợp Hội Nông dân, Hội liên hiệp Phụ nữ Thành phố đã đẩy mạnh cho vay các sản phẩm Nông nghiệp. Nhờ vậy thu nhập và đời sống nông dân ngoại thành đã được cải thiện đáng kể, tỷ lệ hộ khá và giàu tăng lên, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống đáng kể.
Tháng 9 năm 1991, 7 Ngân hàng huyện thị: Mê Linh, Hoài Đức, Đan Phượng, Thạch Thất, Ba Vì, Phúc Thọ, thị xã Sơn Tây được bàn giao về Vĩnh Phú và Hà Tây.
Tiếp theo đó thực hiện mô hình hai cấp từ tháng 10/1995 NHNo&PTNT Hà Nội đã bàn giao 5 Ngân hàng Sóc Sơn, Đông Anh, Thanh Trì, Từ Liêm, Gia Lâm về NHNo&PTNT Việt Nam. NHNo&PTNT Hà Nội lại đứng trước một thử thách mới đó là mang tên Ngân hàng nông nghiệp nhưng lại phục vụ các thành phần kinh tế không mang dánh dấp của sản xuất nông nghiệp giữa nội đô Thành phố Hà Nội.
Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, NHNo&PTNT Hà Nội đã chủ động mở rộng màng lưới để huy động vốn và đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của các thành phần kinh tế trên địa bàn nội thành.
Năm 1994 thành lập Ngân hàng Khu vực Chợ Hôm (nay là Hai Bà Trưng).
Năm 1995 thành lập Ngân hàng Khu vực Đồng Xuân (nay là Hoàn Kiếm).
Năm 1996 thành lập các Ngân hàng Quận Tây Hồ, Ba Đình, Thanh Xuân
Năm 1997 thành lập Ngân hàng Quận Cầu Giấy.
Năm 2000 thành lập Ngân hàng Quận Đống Đa và Khu vực Tam Trinh
Năm 2001 thành lập 10 Phòng giao dịch.
Năm 2002 thành lập 2 Ngân hàng Chương Dương và Tràng Tiền Plaza và 11 Phòng giao dịch.
Năm 2003 thành lập 3 chi nhánh: - Chi nhánh chợ Hôm
Chi nhánh Hàng Đào
Chi nhánh Nghĩa Đô
Tháng 12/2004, bàn giao chi nhánh Chương Dương về Long Biên và chi nhánh Tây Hồ về Quảng An.
Năm 2005 thành lập chi nhánh Trần Duy Hưng.
Năm 2006 bàn giao chi nhánh NHNo Cầu Giấy về trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam
Đến tháng 12/2007, NHNo&PTNT Hà Nội có 11 chi nhánh cấp 2 và 23 phòng giao dịch.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng Nông nghiệp Hà Nội
Giám đốc.
Các Phó giám đốc
Trưởng phòng Kế toán – Ngân quỹ.
Các phòng (tổ) nghiệp vụ gồm:
Phòng Nguồn vốn và Kế hoạch tổng hợp.
Phòng Tín dụng.
Phòng Thẩm định.
Phòng Kế toán – Ngân quỹ.
Phòng Kinh doanh ngoại tệ và Thanh toán Quốc tế.
Phòng Vi tính.
Phòng Hành chính.
Phòng Tổ chức cán bộ - Đào tạo.
Tổ Kiểm tra kiểm toán nội bộ.
Tổ nghiệp vụ thẻ.
Tổ tiếp thị.
Chi nhánh Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp cấp 2 bao gồm:
Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hai Bà Trưng,
Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hoàn Kiếm,
Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Thanh Xuân,
Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Ba Đình,
Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Đống Đa,
Chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh,
Chi nhánh NHNo&PTNT Tràng Tiền,
Chi nhánh NHNo&PTNT Khu vực Hàng Đào,
Chi nhánh NHNo&PTNT chợ Hôm,
Chi nhánh NHNo&PTNT Nghĩa Đô,
Chi nhánh NHNo&PTNT Trần Duy Hưng,
Phòng giao dịch.
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh cấp 2 gồm:
Giám đốc
Phó giám đốc
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
Phòng tín dụng
Phòng Kế toán – Ngân Quỹ
Phòng hành chính nhân sự
Tổ thẩm định
Phòng giao dịch.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội
Giám
Đốc
Phó
Giám
Đốc
Chi nhánh cấp 2
Tổ nghiệp vụ thẻ
Tổ KTKT nội bộ
Phòng TCCB - ĐT
Phòng Hành chính
Phòng Vi tính
Phòng KDNT&TTQT
Phòng Thẩm định
Phòng Tín dụng
Phòng
Nguồn vốn – Kế hoạch
Phòng Kế toán – Ngân quỹ
Tổ
tiếp thị
Phòng giao dịch
2.1.3. Tình hình hoạt động của ngân hàng nông nghiệp Hà Nội
Trong những năm qua, đặc biệt là năm 2007 – năm thứ 2 thực hiện đề án phát triển hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006 – 2010 của chi nhánh NHNo Hà Nội nói riêng và hệ thống NHNo trên địa bàn thủ đô nói chung. Ngân hàng nông nghiệp Hà Nội đã đạt được những kết quả khả quan, góp phần và sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa của cả nước.
2.1.3.1. Huy động vốn
Tổng nguồn vốn huy động trong năm 2007 đạt 15.468 tỷ VNĐ, tăng 2.623 tỷ VNĐ so với 2006, đạt 112% kế hoạch trung ương giao. Trong đó, nguồn nội tệ đạt 14.269 tỷ, nguồn ngoại tệ 1.172 tỷ VNĐ. Tiền gửi dân cư đạt 3.541 tỷ, chiếm 23 % tổng nguồn vốn. Dưới đây là số liệu chi tiết:
Bảng 2.1. Kết quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Hà Nội
giai đoạn 2005-2007
Đơn vị: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Tiền gửi của KBNN, TCTD trong nước
3.637
31,4%
4.359
34%
6.123
39,6%
2. Tiền gửi của khách hàng:
7.666
61,6%
7.718
60,1%
8.595
55,6%
-Tiền gửi không kỳ hạn
2.934
38,3%
3.256
42,2%
3.520
40,9%
-Tiền gửi có kỳ hạn
4.732
61,7%
4.462
57,8%
5.075
59,1%
3. Giấy tờ có giá
298
2,5%
768
5,9%
750
4,8%
Tổng
11.601
12.845
15.468
(Nguồn: Báo cáo về kết quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Hà Nội)
Đạt được kết quả trên là do NHNo Hà Nội đã thực hiện áp dụng hình thức huy động vốn với nhiều sản phẩm đối với khách hàng gửi tiền như: huy động tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm khuyến mại đối với khách hàng có số dư tiền gửi lớn, tiết kiệm dự thưởng Ngân hàng thực hiện nhiều hình thức trả lãi phù hợp lãi suất và mặt bằng chung của các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Đặc biệt, ngân hàng điều chỉnh lãi suất huy động vốn nội, ngoại tệ linh hoạt, kịp thời đã góp phần nâng cao chất lượng, số lượng huy động vốn từ các thành phần kinh tế và dân cư. Không những thế, phong cách giao dịch được thay đổi ngày một tốt hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất trong giao dịch với khách hàng.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Song song với huy động vốn là hoạt động tín dụng, đây cũng là hoạt động chính của bất kỳ ngân hàng thương mại nào và cũng là hoạt động chính mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Tổng dư nợ đạt 3.462 tỷ, tăng trên 1.005 tỷ so với năm 2006. Dư nợ ngắn hạn: 2.025 tỷ chiếm 58,6%. Dư nợ trung dài hạn: 1.437 tỷ chiếm 41,4% tổng dư nợ.
Vốn tín dụng đã tập trung cho các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đồng thời từng bước chuyển dịch cơ cấu đầu tư, tỷ lệ đầu tư cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 74,6%, tăng 7,6% so năm 2006 và doanh nghiệp nhà nước chiếm 25,4%. Bên cạnh đó chi nhánh triển khai cho vay đồng tài trợ các dự án lớn với số vốn hàng trăm tỷ đồng.
Số liệu cụ thể được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Hà Nội
giai đoạn 2005-2007
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng dư nợ
2.467
2.457
3.462
- Dư nợ ngắn hạn
1.527
1.336
2.025
+ Nội tệ
914
1.093
1.508
+ Ngoại tệ
613
243
517
-Dư nợ trung hạn
305
433
492
+ Nội tệ
262
350
417
+ Ngoại tệ
43
83
75
-Dư nợ dài hạn
635
688
945
+ Nội tệ
573
601
734
+ Ngoại tệ
62
87
211
(Nguồn: Báo cáo về hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Hà Nội )
Năm 2007, chi nhánh đã tiếp tục quan tâm đến chất lượng tín dụng, từng bước lành mạnh hóa công tác tín dụng nhăm ổn định và phát triển. Do vậy công tác thẩm định dự án, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ. Ngân hàng đẩy mạnh thu nợ đã xử lý rủi ro, nợ xấu, kiên quyết phân loại nợ theo Quyết định 493 và thực hiện trích rủi ro triệt để. Do vậy, tỷ lệ thu lãi đạt trên 98%, nợ xấu chỉ còn dưới 1%. Nhìn chung, các doanh nghiệp đầu tư đã phát huy hiệu quả đồng vốn đảm bảo trả nợ tốt cho ngân hàng.
2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
Hiện nay, Việt Nam đã ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) vì vậy mà hoạt động kinh doanh đối ngoại ngày càng được củng cố và nâng cao vị thế. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế không phải là một thế mạnh của NHNo Hà Nội, tuy nhiên trong những năm gần đây đã phát triển hơn rất nhiều.
Bảng 2.3 Kết quả thanh toán quốc tế NHNo&PTNT Hà Nội
giai đoạn 2005 – 2007
Đơn vị: triệu USD
Năm
Chỉ tiêu giá trị
2005
2006
2007
A
Nhập khẩu
179,6
124,7
293,3
1
L/C
107,2
62,4
140,4
2
Nhờ thu
16,9
19,2
28,2
3
Chuyển tiền
55,5
43,1
70,7
B
Xuất khẩu
14,9
20,2
52,4
1
L/C
1,3
1,8
2,5
2
Nhờ thu
1,5
4,3
7,1
3
Chuyển tiền
12,1
14,1
42,8
(Nguồn: Báo cáo hoạt động thanh toán quốc tế NHNo&PTNT Hà Nội 2005-2007)
Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh ngoại tệ năm 2007
Triệu USD
Triệu JPY
Triệu EUR
Mua
184,73
953,4
11,63
Bán
184,78
956,5
11,45
Lãi kinh doanh ngoại tệ
3,644 tỷ VND
(Nguồn: Kết quả kinh doanh ngoại tệ năm 2007 của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội)
Trong năm, NHNo Hà Nội đã mở hàng nghìn L/C nhập khẩu với giá trị hàng trăm triệu USD, hàng chục triệu EUR và các loại ngoại tệ khác tăng 74% so với năm 2006, đồng thời mở rộng phục vụ các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu với kim ngạch hàng chục triệu USD tăng 160% so với năm 2006. Ngân hàng đã chủ động khai thác được các loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR, JPY được gần 185 triệu USD, trên 950 triệu JPY, gần 12 triệu EUR để phục vụ cho khách hàng. Đồng thời, Ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh công tác thanh toán biên mậu như: chuyển tiền (thương mại và phi thương mại), thanh toán bằng hối phiếu, thanh toán bằng chứng từ chuyên dùng biên mậu, thanh toán bằng thư ủy thác, thanh toán bằng thư tín dụng bằng đồng bản tệ doanh số đạt trên 45 triệu CNY tăng 50% so năm 2006.
Dịch vụ ngoại hối ngày càng ổn định và phát huy hiệu quả như: chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền nhanh Western Union, thanh toán séc thẻ, thu đổi ngoại tệ mặt, đại lý thu đổi ngoại tệ. Dịch vụ chuyển tiền kiều hối đã đạt gần 5 triệu USD, Western Union đạt gần 3 triệu USD. Thanh toán thẻ và séc du lịch đạt gần 200 ngàn USD Dịch vụ thu đổi ngoại tệ với 30 đại lý thu đổi ngoại tệ mặt với doanh số gần 17 triệu USD (Quy đổi các loại ngoại tệ) tương đương tới trên 270 tỷ VNĐ. Ngoài ra, chi nhánh đang thực hiện thu đổi nhiều loại ngoại tệ khác như GBP, CHF, CAD, HKD, JYP, AUD, SGD, BATH, CNY nhưng số lượng còn hạn chế.
2.1.3.4. Phát triển dịch vụ ngân hàng
Đến nay Chi nhánh đã triển khai nhiều hình thức dịch vụ: Chuyển tiền nhanh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ bảo lãnh, ATM, thẻ tín dụng nội địa, thẻ ghi nợ. Thanh toán thẻ ACB, Master Card, Visa Card, American Express, thanh toán séc du lịch
Đến hết năm 2007 có trên 60.000 tài khoản cá nhân có số dư trên 150 tỷ VNĐ, trong đó có 51.600 thẻ ghi nợ với số dư gần 100 tỷ đồng, doanh số hoạt động trên 50 tỷ với trên 350.000 món. Việc phát hành thẻ ghi nợ thực sự đem lại tiện lợi đối với nhân dân và hiệu quả kinh doanh cho NHNo Hà Nội. Ngoài ra, đã phát hành 380 thẻ tín dụng nội địa. Cụ thể, chi nhánh đã triển khai ký hợp đồng chi lương qua tài khoản cho 146 đơn vị: Trong đó có 94 đơn vị hành chính sự nghiệp, 52 đơn vị kinh doanh, trả lương hưu trí 11 phường và nhiều cá nhân với tổng số thẻ đã phát hành đạt 51.644 thẻ, tăng 14.810 thẻ so 2006.
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng ở ngân hàng nông nghiệp
HàNội
2.2.1. Hình thức cho vay tiêu dùng
Hiện tại, ở NHNo Hà Nội có các hình thức cho vay tiêu dùng đối với cá nhân như sau:
Cho vay tiêu dùng nhà ở: tài trợ cho các khoản mua nhà hoặc xây mới nhà ở.
Cho vay mua phương tiện đi lại: bao gồm các khoản cho vay tài trợ cho mục đích mua sắm phương tiện đi lại như ô tô, xe máy
Cho vay khác: bao gồm các khoản vay phục vụ nhu cầu mua sắm, y tế, du học
Điều kiện cá nhân vay vốn phục vụ tiêu dùng:
- Khách hàng có hộ khẩu thường trú hoặc trụ sở chính tại những địa bàn mà NHNo Hà Nội đặt trụ sở hoặc chi nhánh. Ngoài ra, ngân hàng cũng mở rộng đối tượng tới những khách hàng có hộ khẩu thường chú ở những vùng lân cận.
- Khách hàng có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
- Khách hàng có bản giải trình mục đích vay rõ ràng và có nguồn trả nợ chắc chắn, có một phần vốn tự có tham gia vào phương án xin vay.
- Khách hàng phải có tài sản bảo đảm theo quy định hoặc được bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản. Tài sản bảo đảm có thể là: Bất động sản, chứng từ có giá hoặc tài sản được hình thành từ vốn vay.
- Khách hàng phải có khả năng trả nợ gốc và lãi theo đúng thời hạn cam kết trong hợp đồng tín dụng.
- Chấp hành các quy định về tín dụng của Nhà nước, thể lệ cho vay và các quy định liên quan của NHNo Việt Nam.
2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp Hà Nội
Quy trình cho vay bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng (CBTD) tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán – thanh lý hợp đồng tín dụng, được tiến hành theo 3 bước:
Thẩm định trước khi cho vay.
Kiểm tra, giám sát trong kỳ cho vay.
Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay.
Toàn bộ quy trình tín dụng được khái quát bằng sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH TÍN DỤNG CHUNG
Xác định thị trường và các thị trường mục tiêu
Kỳ hạn
Thanh toán
Các điều khoản
Bảo đảm tiền vay
Các vấn đề khác
THƯƠNG LƯỢNG
THẨM ĐỊNH
Mục đích vay
HĐKD
Quản lý
Số liệu
PHÊ DUYỆT
Cán bộ quản trị rủi ro
Giám đốc/Tổng giám đốc
Tiếp nhận yêu cầu khách hàng
Tìm hiểu triển vọng
Tham khảo ý kiến bên ngoài
ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG
NHU CẦU KHÁCH HÀNG
THỦ TỤC HỒ SƠ & GIẢI NGÂN
GIẢI NGÂN
THỦ TỤC HỒ SƠ
Dự thảo hợp đồng
Xem xét hồ sơ
Kiểm tra tài sản bảo đảm
Miễn bỏ giấy tờ pháp lý
Các vấn đề khác
Thủ tục hồ sơ hoàn tất
Chuyển tiền
QUẢN LÝ DANH MỤC
Trả nợ đúng hạn
QUẢN LÝ TD
THANH TOÁN
Trả đủ gốc
Trả đủ lãi
Số liệu
Các điều khoản
Bảo đảm tiền vay
Thanh toán
Đánh giá tín dụng
Dấu hiệu bất thường
TỔN THẤT
Nhận biết sớm
Chính sách xử lý
Quản lý
Dấu hiệu cảnh báo
Cố gắng thu hồi nợ
Biện pháp pháp lý
Tái cơ cấu
Không trả nợ gốc
Không trả nợ lãi
2.2.2.1. Thẩm định khách hàng trước khi vay vốn
Khách hàng vay vốn nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, do đó CBTD phân tích và thẩm định khách hàng theo những nội dung sau.
Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn
Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: CBTD hướng dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và thiết lập hồ sơ vay.
Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: CBTD kiểm tra sơ bộ các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay.
Khách hàng chưa đủ điều kiện hoặc chưa đầy đủ hồ sơ được CBTD báo cáo lãnh đạo ngân hàng và thông báo lại cho khách hàng (nếu không đủ điều kiện vay).
CBTD làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ với những nội dung:
+ Danh mục hồ sơ pháp lý bao gồm:
Sổ hộ khẩu, chứng minh thư (đối với khách hàng là người Việt Nam), hộ chiếu (đối với khách hàng là người nước ngoài). Khách hàng cần xuất trình bản chính để CBTD xem xét, đối chiếu, CBTD sau đó sẽ lưu bản sao.
Xác nhận của chính quyền địa phương về chữ ký, thường trú/tạm trú tại địa phương đối với khách hàng.
Các giấy tờ cần thiết theo quy định của pháp luật
+ Danh mục hồ sơ khoản vay bao gồm:
Giấy đề nghị vay vốn.
Giấy xác nhận là cán bộ nhân viên/Thư cam kết hỗ trợ của cơ quan quản lý lao động.
Xác nhận các giấy tờ chứng minh về thu nhập hàng tháng, thu nhập không thường xuyên của cơ quan quản lý lao động (hoặc ngân hàng trong trường hợp nhận kiều hối).
Bản sao hợp đồng lao động (trong đó cho thấy thời gian đã công tác ít nhất là 12 tháng).
Các giấy tờ khác chứng minh về mục đích, nhu cầu sử dụng vốn, kế hoạch trả nợ
+ Danh mục hồ sơ bảo đảm tiền vay:
Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
CBTD tiếp nhận hồ sơ bảo đảm tiền vay trong các trường hợp:
Cho vay không có tài sản đảm bảo.
Đảm bảo bằng tài sản của khách hàng.
Đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3.
Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
Kiểm tra hồ sơ vay vốn
CBTD kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ đối với các giấy tờ trong danh mục hồ sơ pháp lý, đồng thời kiểm tra tính xác thực của các hồ sơ khoản vay và hồ sơ bảo đảm tiền vay.
Kiểm tra mục đích vay vốn
Kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn (đối chiếu nhu cầu xin vay với danh mục những hàng hóa cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện theo quy định của chính phủ).
Thu thập, kiểm tra, xác minh thông tin về khách hàng
+ Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án vay vốn, CBTD đi thực tế tại gia đình của khách hàng để tìm hiểu thêm thông tin về:
- Gia đình của khác hàng vay vốn.
- Những nguồn thu nhập thường xuyên của khách hàng/những thành viên trong gia đình.
+ Quá trình kiểm tra và xác minh những thông tin về khách hàng được thực hiện qua các nguồn sau:
Hồ sơ vay vốn trước đây của khách hàng.
Thông qua trung tâm Thông tin tín dụng
Các cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng xin vay (cơ quan nơi khách hàng làm việc, các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương như UBND phường, cơ quan thuế )
Phân tích, thẩm định khách hàng
+ Tìm hiểu và phân tích về khách hàng, tư cách và năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự.
+ Phân tích đánh giá khả năng tài chính.
+ Tình hình quan hệ với ngân hàng:
Quan hệ tín dụng:
Đối với Chi nhánh cho vay và các Chi nhánh khác trong hệ thống NHNo & PTNT VN:
Dư nợ ngắn, trung và dài hạn (bao gồm cả nợ quá hạn).
Mục đích vay vốn của các khoản vay.
Doanh số cho vay, thu nợ.
Số dư bảo lãnh.
Mức độ tín nhiệm.
Khách hàng phải thoả mãn yêu cầu “không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNo Việt Nam mới được vay mới / bổ sung tại NHNo VN.
Đối với các Tổ chức tín dụng khác:
Dư nợ ngắn, trung và dài hạn đến thời điểm gần nhất (bao gồm cả nợ quá hạn).
Mục đích vay vốn của các khoản vay.
Số dư bảo lãnh.
Mức độ tín nhiệm.
Thẩm định các biện pháp đảm bảo tiền vay
CBTD kiểm tra tình trạng thực tế của TSĐB tiền vay theo hướng dẫn của NHNo Việt Nam.
Lưu ý về TSĐB trong quá trình cho vay:
- Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, giấy chứng nhận, quyền sử dụng đất được ngân hàng lưu giữ cho đến khi khách hàng vay trả hết nợ gốc và lãi.
- Các tài sản mà pháp luật có quy định mua bảo hiểm, ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm trước khi nhận lmà TSĐB tiền vay.
- TSĐB tiền vay có thể do ngân hàng giữ, có thẻ giao cho người vay giữ có sự kiểm tra, giám sát của ngân hàng.
Lập báo cáo thẩm định cho vay
Trên cơ sở thẩm định, CBTD chấm điểm khách hàng rồi lập báo cáo thẩm định cho vay.
Xác định phương thức và nhu cầu cho vay
Đối với cho vay tiêu dùng ở NHNo Hà Nội chỉ áp dụng một phương thức là cho vay từng lần (theo quyết định số 72/QĐ-HĐQT-TD).
Ngân hàng sẽ cân đối giữa nhu cầu vốn của khách hàng với khả năng của ngân hàng và tiến hành ký hết hợp đồng tín dụng.
2.2.2.2. Ký kết hợp đồng, kiểm tra giám sát trong kỳ cho vay
Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng tiến hành giải ngân khkoản cho vay đồng thời kiểm tra, giám sát khoản vay. Quá trình này nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay. Đồng thời nhắc nhở người vay hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn, thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết trong hợp đồng.
2.2.2.3. Thu nợ lãi và gốc, xử lý những phát sinh
CBTD tiến hành thu nợ lãi và gốc theo hướng dẫn của NHNo Việt Nam. Đồng thời xử lý những tình huống khác nhau của khoản vay gồm trả nợ trước hạn, thu nợ trước hạn, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, khoanh nợ...
Khi khách hàng trả hết nợ, CBTD tiến hành thanh lý hợp đồng và giải tỏa tài sản đảm bảo. Việc giải tỏa tài sản đảm bảo gồm có kiểm tra tình trạng giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố và làm thủ tục xuất kho tài sản đảm bảo.
2.3. Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng
của ngân hàng nông nghiệp Hà Nội
2.3.1. Kết quả cho vay tiêu dùng của ngân hàng nông nghiệp Hà Nội
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những tiến bộ vượt bậc, đời sống người dân ngày một nâng cao. Vì thế nhu cầu tiêu dùng của một số bộ phận dân cư cũng ngày một gia tăng. Cho vay tiêu dùng đã trở tình một xu hướng phát triển chung của hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng nông nghiệp nói riêng. Với sự phát triển đó, NHNo Hà Nội cũng đã đạt được những kết quả nhất định trong công tác cho vay tiêu dùng.
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2006 – 2007
Đơn vị: VND
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
Cho vay tiêu dùng
ngắn hạn
70,292,744,466
86,781,166,000
Cho vay tiêu dùng trung, dài hạn
59,699,761,031
78,947,053,989
Tổng cộng
129,992,505,479
165,728,219,989
(Nguồn: Báo cáo cho vay tiêu dùng cá nhân tháng 1/2008)
Biểu đồ dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2006 - 2007
Từ những số liệu trên cho thấy hoạt động cho vay tiêu dùng của NHNo Hà Nội đã tăng lên đáng kể. Cuối năm 2006 dư nợ cho vay tiêu dùng sấp xỉ 130 tỷ thì đến cuối năm 2007 dư nợ đã tăng lên 165 tỷ. Như vậy, dư nợ trong năm 2007 đã tăng khoảng 30% so với năm 2006.
Từ biểu đồ cũng có thể thấy được cơ cấu giữa cho vay tiêu dùng ngắn hạn và trung, dài hạn cũng tương đối đồng đều.
NHNo Hà Nội chủ yếu cung cấp các dịch vụ cho vay tiêu dùng nhằm phục vụ nhu cầu mua, sửa chữa, nâng cấp nhà cửa và các nhu cầu khác. Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại NHNo Hà Nội trong thời gian qua được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.2: cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng
Đơn vị: VND
Chỉ tiêu
Số dư
Tỷ trọng
Cho vay tiêu dùng nhà ở
99,320,000,000
59.93%
Cho vay tiêu dùng phương tiện đi lại
7,424,846,476
4.48%
Cho vay tiêu dùng khác
58,983,373,513
35.59%
(Nguồn: báo cáo cho vay tiêu dùng cá nhân tháng 1/2008)
Cũng có thể thấy rõ hơn về cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng tại biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng
Qua biểu đồ thì tỷ trọng cho vay tiêu dùng để phục vụ mục đích sửa sang, xây mới nhà cửa, mua đất chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng của NHNo Hà Nội (chiếm 60%). Đứng thứ 2 là cho vay tiêu dùng với mục đích khác: bao gồm sắm sửa vật dụng, chữa bệnh (chiếm 35%) và cuối cùng là vay để mua phương tiện đi lại (4,5%). Điều này cũng dễ hiểu vì nhu cầu nhà ở hiện nay ở Hà Nội là rất lớn. Đời sống của người dân đang dần khá lên nhưng cái trước mắt phải là một chỗ ở ổn định. Vì vậy mà tỷ trọng dư nợ của cho vay tiêu dùng nhà ở và cho vay tiêu dùng tài trợ cho mục đích mua sắm vật dụng mới cao hơn so với mua phương tiện đi lại.
Có được kết quả như vậy là do NHNo Hà Nội đã có chủ trương đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng cung cấp ra thị trường, hoạt động cho vay tiêu dùng được tiến hành thực hiện từ chủ trương đó.
Mạng lưới hoạt động của NHNo Hà Nội khá rộng. Hơn nữa, NHNo Hà Nội đã rất chú trọng tới việc lựa chọn địa điểm thuận lợi để đặt các phòng giao dịch. Hệ thống chi nhánh, các phòng giao dịch của NHNo Hà Nội được đặt những khu dân cư đông đúc có kết hợp với những phương tiện truyền thông của địa phương tuyên truyền cho hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
Ngoài ra, NHNo Hà Nội còn có những lợi thế tìm kiếm khách hàng cho các khoản cho vay tiêu dùng của mình từ những đơn vị đã đến giao dịch với ngân hàng, mà cụ thể đó là những cán bộ, công nhân viên chức trong các trong các doanh nghiệp Nhà nước có thu nhập ổn định và thường có nhu cầu cao đối với các khoản vay tiêu dùng .
Công tác huy động vốn của NHNo Hà Nội luôn đảm bảo đủ vốn cung cấp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Mặt khác, trong thời gian qua, nền kinh tế nước ta luôn tăng trưởng ổn định. Thu nhập đầu người tăng, tình hình kinh tế chính trị xã hội ổn định góp phần làm tăng mức tiêu dùng trong dân cư nói chung và nhu cầu đi vay phục vụ tiêu dùng nói riêng.
Nền kinh tế phát triển thu nhập cá nhân đang được cải thiện một cách đáng kể, điều đó cho phép người tiêu dùng có khả năng mua sắm được nhiều hàng hoá hơn. Đây cũng chính là một trong những tiền đề quan trọng để gia tăng tiêu thụ trong nước, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng.
Hơn nữa NHNo Hà Nội hoạt động trên địa bàn Hà Nội là một nơi mà dân cư có trình độ dân trí cao vừa có thu nhập tương đối cao. Đây cũng là một yếu tố thuận lợi để NHNo mở rộng cho vay tiêu dùng.
Chính phủ cũng có những chính sách kích cầu tạo ra một thị trường tiêu dùng sôi động góp phần tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Trông thời gian qua, chính phủ đã có nhiều chính sách khuyến khích phát triển kinh tế, tăng mức sống dân cư.
2.3.2. Hạn chế của cho vay tiêu dùng ở ngân hàng nông nghiệp Hà Nội
Tuy dư nợ cho vay tiêu dùng trong 2 năm 2006 và 2007 có tăng, nhưng cho vay tiêu dùng ở NHNo Hà Nội vẫn chỉ chiếm một phần rất nhỏ bé trong tổng dư nợ của ngân hàng trong 2 năm qua.
Bảng 2.7: Dư nợ ngân hàng nông nghiệp Hà Nội (2006 – 2007)
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
DNNN
818,363
878,438
DNNQD
1,292,985
2,270,406
Cho vay tiêu dùng
129,292
165,728
(nguồn: số liệu dư nợ toàn thành phố 2006 – 2007)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy được dư nợ của cho vay tiêu dùng của 2 năm 2006 và 2007 chỉ bằng khoảng 20% dư nợ cho vay các doanh nghiệp nhà nước và chỉ bằng khoảng 7% dư nợ cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Và nếu so sánh dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2007 (165,7 tỷ) với tổng dư nợ (3462 tỷ) thì quả thật là còn quá nhỏ.
Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan:
Tuy ngân hàng đã thực hiện đa dạng hóa sản phẩm nhưng chưa chú trọng vào cho vay tiêu dùng mà chỉ chú ý mở rộng mảng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Cùng với sự cạnh tranh của những ngân hàng khác có những sản phẩm cho vay tiêu dùng hấp dẫn hơn đã làm cho hoạt động cho vay tiêu dùng của NHNo Hà Nội bị thu hẹp lại.
Trong kế hoạch kinh doanh hàng năm thì hoạt động cho vay tiêu dùng chỉ được nêu ra chứ chưa có một chiến lược cụ thể nào nhằm nhằm phát triển hoạt động này. Ngân hàng cũng chưa có kế hoạch về việc đưa sản phẩm cho vay tiêu dùng đến với người dân. Trong thời gian qua, ngân hàng chưa chú trọng đưa thông tin về cho vay tiêu dùng đến với khu vực dân cư, chưa tiếp thị quảng bá về các dịch vụ cho vay tiêu dùng của mình. Điều này đã hạn chế khách hàng đến với dịch vụ cho vay tiêu dùng của NHNo Hà Nội.
Cơ sở vật chất của ngân hàng NHNo Hà Nội còn nhiều thiếu thốn. Hiện nay, tuy đã mở được các chi nhánh và các phòng giao dịch ở một số địa bàn trong phạm vi thành phố Hà Nội song ở các địa điểm này thì các phương tiện trợ giúp cho việc phục vụ khách hàng hầu như rất ít.
Mặc dù đã đầu tư vào việc ứng dụng và đổi mới công nghệ nhưng so với các ngân hàng nước ngoài và một số ngân hàng khác của nước ta thì trình độ công nghệ của Ngân hàng còn nhiều hạn chế về sự đồng bộ ,về phạm vi hoạt động. Việc bảo mật, quản lý, lưu trữ hồ sơ và các thông tin khách hàng chưa được thuận tiện, gây không ít khó khăn cho việc quản lý khách hàng.
Nguyên nhân khách quan
Là một chi nhánh mới thành lập trên địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng hoạt động, nhiều ngân hàng thương mại có mạng lưới rộng khắp, có bề dày kinh nghiệm trong kinh doanh, Ngân hàng nước ngoài đã có nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt động cho vay tiêu dùng. Vì vậy khi cung cấp dịch vụ này NHNo Hà Nội cũng gặp phải sự cạnh tranh của nhiều tổ chức khác. Các Ngân hàng đang tích cực triển khai cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên đang có nhu cầu lớn cho việc xây dựng – sửa chữa nhà ở, mua sắm phương tiện đi lại... Đồng thời các ngân hàng cũng đang thúc đẩy nhanh hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản thế chấp, đặc biệt là cho các nhu cầu mua nhà, sửa chữa nhà. Hiện nay đã có một số ngân hàng cổ phần ở Việt nam đặc biệt chú trọng vào việc triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng, họ đã cung cấp nhiều dịch vụ rất thiết thực phục vụ cho các nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và bước đầu đã trở thành những địa chỉ tin cậy của các khách hàng có nhu cầu về các khoản vay này. Vì vậy, hoạt động cho vay tiêu dùng của NHNo Hà Nội trong thời gian qua đã có những khó khăn nhất định.
Môi trường pháp lý trong hoạt động ngân hàng còn chưa đồng bộ cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay tiêu dùng của NHNo Hà Nội. Hiện nay vẫn chưa có điều luật cụ thể nào quy định về cho vay tiêu dùng mà mới chỉ dừng lại ở các văn bản, công cụ của chính phủ, ngân hàng Nhà nước và NHNo Việt Nam.
Người dân vẫn còn xa lạ với những thông tin về cho vay tiêu dùng, họ chưa thấy hết được những lợi ích mà mình có thể được hưởng khi tham gia sử dụng dịch vụ này.
Chương 3
Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng
ở ngân hàng nông nghiệp Hà Nội
3.1. Định hướng mở rộng cho vay tiêu dùng
ở ngân hàng nông nghiệp Hà Nội
3.1.1. Định hướng phát triển của ngân hàng trong năm 2008
Nguồn vốn tăng tối thiểu từ 18% đến 20% so với năm 2007, tập trung huy động nguồn vốn, chú trọng huy động nguồn vốn nội, ngoại tệ trung và dài hạn.
Tín dụng tăng 16% đến 18% so với năm 2007, tập trung đầu tư các dự án của các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh, chế biến hang nông sản xuất khẩu, hang tiêu dung và các mặt hang thay thế nhập khẩu, chú trọng đầu tư đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tư nhân cá thể. Mặt khác, tiếp tục đầu tư cho vay các doanh nghiệp nhà nước, các công ty Cổ phần hoá kinh doanh có hiệu quả. Từng bước lành mạnh hoá chất lượng tín dụng, nợ xấu từ nhóm 3 đến nhóm 5 dưới 3%.
Tiếp tục mở rộng, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại nhằm đưa các loại hình dịch vụ tiện ích đến mọi đối tượng, mọi thành phần kinh tế để hiểu, để thực hiện. Phấn đấu thu ngoài tín dụng tăng 25% – 28% so với năm 2007.
Lợi nhuận tăng trưởng đạt từ 15% – 20% so với năm 2007.
Để đạt được mục tiêu trên, NHNo Hà Nội cần đẩy mạnh những hoạt động sau:
Không ngừng nâng cao phong cách giao dịch văn minh, lịch sự, tận tình chu đáo gắn với việc thực hiện văn hóa doanh nghiệp nhằm đáp ứng mọi nhu cầu giao dịch của khách hàng nhanh gọn, đơn giản, chính xác, an toàn theo chế độ quy định.
Tăng cường khai thác nguồn vốn từ dân cư và các thành phần kinh tế xã hội. Thường xuyên theo dõi biến động thị trường vốn kịp thời nhằm có giải pháp hữu hiệu trong công tác huy động vốn như lãi suất, phương thức trả lãi, sản phẩm huy động bảo đảm ổn định và tăng trưởng vững chắc nguồn vốn.
Tiếp tục mở rộng đầu tư có chọn lọc đối với các thành phần kinh tế, các dự án khả thi đáp ứng đầy đủ các quy định và thủ tục vay vốn. Đặc biệt coi trọng nâng cao chất lượng tín dụng, phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của từng cán bộ tín dụng trong công tác đầu tư.
Tìm mọi giải pháp hữu hiệu không ngừng mở rộng, nâng cao chất lượng, quy mô các sản phẩm dịch vụ hiện có nhằm từng bước nâng cao tỷ lệ thu dịch vụ theo định hướng của NHNo Việt Nam. Mặt khác tiếp tục chú trọng nâng cao chất lượng quảng cáo với mục tiêu dễ hiểu, dễ thực hiện và thị hiếu
Điều chỉnh bổ xung lực lượng lao động, chú trọng chất lượng cán bộ tín dụng nhằm nâng cao chất lượng đầu tư tín dụng đối với các thành phần kinh tế. Tập trung xử lý nợ tồn đọng và kiến nghị các cấp, các ngành xử lý đối với những doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả.
Tiếp tục thực hiện khoán tài chính và tiền lương đến từng chi nhánh trực thuộc, từng phòng ban và từng người lao động, gắn quyền lợi vật chất với trách nhiệm của từng người trong hoạt động kinh doanh.
Tăng cường kiểm tra kiểm soát, xử lý nghiêm túc những cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc hiệu quả kinh doanh thấp.
Đào tạo, đào tạo lại cán về chuyên môn nghiệp vụ. Chú trọng đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học đây là tiêu chuẩn quan trọng để từng cán bộ hội đủ điều kiện tác nghiệp trong quá trình hội nhập.
Tiếp tục phát động các phong trào thi đua, các sáng kiến cải tiến nghiệp vụ, quy trình giao dịch với khách hàng. Có chế độ khen thưởng kịp thời với những cá nhân, gương người tốt việc tốt có thành tích trong công tác chuyên môn.
3.1.2. Định hướng mở rộng cho vay tiêu dùng
ở ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội
Cùng tốc độ phát triển kinh tế mạnh mẽ, sự cải thiện đáng kể trong mức sống của dân cư đã mở ra một thị trường cho vay tiêu dùng vô cùng rộng lớn và đầy tiềm năng. Hiện nay chiến lược kinh doanh của hầu hết các ngân hàng thương mại kể cả quốc doanh lẫn cổ phần đều hướng tới đối tượng khách hàng là dân cư. Nhưng nếu xét về số lượng khách hàng tiềm năng thì thị trường Việt Nam vẫn còn quá rộng lớn so với số lượng ngân hàng hiện có. Đây chính là cơ hội để NHNo Hà Nội phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng.
Với lợi thế là chi nhánh cấp 1 của một ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất đất nước, NHNo Hà Nội cần phát triển toàn diện hoạt động cho vay để tận dụng lợi thế của mình để có thể cạnh tranh được với những ngân hàng khác trong thời đại hội nhập. Để làm được điều này cần có những giải pháp thích hợp cho sự phát triển của ngân hàng nói chung cũng như sự phát triển của cho vay tiêu dùng nói riêng.
3.2. Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng
ở ngân hàng nông nghiệp Hà Nội
3.2.1. Giải pháp đối với ngân hàng nông nghiệp Hà Nội
Ngân hàng phải có chủ trương mở rộng cho vay tiêu dùng
Ngân hàng phải nhận thấy được đây là thị trường hết sức tiềm năng để từ đó đầu tư mở rộng cho vay tiêu dùng. Từ chủ trương cho vay tiêu dùng, ngân hàng mới có thể thực hiện tiếp những công tác khác để mở rộng loại hình cho vay này. Đây là yếu tố mang tính quyết định đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
Đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo cho hoạt động cho vay tiêu dùng
Bất kỳ một sản phẩm nào muốn được phát triển cũng đều phải được quảng cáo, tiếp thị đến người tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay còn khá mới lạ đối với người tiêu dùng Việt Nam. Vẫn còn nhiều người có nhu cầu vay vốn tiêu dùng nhưng lại không nắm rõ các thủ tục, điều kiện vay vốnChính vì sự thiếu thông tin này đã khiến cho khách hàng ngần ngại đến ngân hàng vay vốn.
Ngân hàng có thể quảng cáo cho các sản phẩm cho vay tiêu dùng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo, đài phát thanh, truyền hình, hay tờ rơi, tờ bướm... Nội dung quảng cáo không chỉ đi sâu vào mô tả sản phẩm, lợi ích mà khách hàng thu được từ việc sử dụng sản phẩm mà còn phải tập trung phổ biến kinh nghiệm sử dụng sản phẩm tới khách hàng, làm sao để khách hàng mong muốn khám phá và trải nghiệm những tiện ích mà sản phẩm cho vay tiêu dùng của NHNo Hà Nội mang lại.
Ngoài ra, ngân hàng nên tổ chức các diễn đàn, cuộc thảo luận giới thiệu về sản phẩm và những tiện ích khách hàng được hưởng khi sử dụng sản phẩm cho vay tiêu dùng của NHNo Hà Nội
Phát triển năng lực tiếp thị của nhân viên. Không có một phương tiện nào quảng bá cho thương hiệu và sản phẩm bằng chính khách hàng và nhân viên của thương hiệu đó. Muốn nhân viên phát huy được hết khả năng tiếp thị của họ thì phải làm sao cho họ biết thật rõ và hiểu thật rõ về ngân hàng và các sản phẩm của ngân hàng.
Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay tiêu dùng
Một sản phẩm ngân hàng hoàn thiện được khách hàng đánh giá dựa trên các tiêu chí:
Mức độ tham gia của khách hàng vào quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ ít và đơn giản.
Tốc độ xử lý nhanh.
Mức độ chính xác cao.
Hiệu quả đem lại cho khách hàng lớn.
Thái độ phục vụ tốt.
Trình độ công nghệ hiện đại.
Thực tế trên thị trường hiện nay có rất nhiều các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ cho vay tiêu dùng. Khi sử dụng sản phẩm, khách hàng có sự so sánh, đánh giá và quyết định lựa chọn sử dụng sản phẩm nào có mức độ hoàn thiện và chất lượng cao nhất. Như vậy, mức độ hoàn thiện và nâng cao chất lượng của sản phẩm dịch vụ sẽ là nhân tố quyết định sự trung thành, mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng. Vì vậy mà ngân hàng phải hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm của mình, có như vậy mới có thể thu hút được khách hàng sử dụng những dịch vụ của mình.
Để làm được điều này, ngân hàng cần chú ý tới những vấn đề sau:
Hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm, thông tin kịp thời cho khách hàng về những đổi mới của sản phẩm dịch vụ, nhất là những đổi mới có lợi cho khách hàng.
Bổ sung những tính năng mới cho sản phẩm, thực ra là tăng giá trị sử dụng của sản phẩm dịch vụ. Đây chính là cách thức hoàn thiện sản phẩm dịch vụ được các ngân hàng sử dụng phổ biến hiện nay.
Cải tiến quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng
NHNo Hà Nội cần đổi mới, cải tiến quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng đảm bảo tính chặt chẽ nhưng gọn nhẹ nhằm giảm bớt thời gian và chi phí cho khách hàng trong việc làm thủ tục vay tiêu dùng như: hoàn thiện và chuẩn hóa quy trình tác nghiệp và quản lý nghiệp vụ tín dụng.
Quan tâm đến thái độ, tác phong giao tiếp với khách hàng: Cán bộ nhân viên là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên thái độ, phong cách phục vụ, giao tiếp của họ sẽ tạo ra hình ảnh tốt hay xấu về ngân hàng trong lòng khách hàng. Những nhân viên có cách cư xử cởi mở, nhiệt tình trong công việc, lịch sự, thân thiện, biết lắng nghe những mong muốn của khách hàng.chắc chắn sẽ để lại ấn tượng tốt cho khách hàng. Điều này không chỉ giúp ngân hàng giữ được khách hàng mà còn có thể thu hút khách hàng mới. Muốn vậy, ngoài việc quan tâm đến đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ, ngân hàng cũng cần chú trọng đến việc đào tạo cho các cán bộ nhân viên về văn hóa ngân hàng nói chung và phong cách giao tiếp nói riêng; nâng cao nhận thức, thái độ của nhân viên theo hướng luôn coi khách hàng là người quan trọng nhất và thỏa mãn nhu cầu của họ là nhiệm vụ quan trọng nhất.
Cung cấp thêm những sản phẩm cho vay tiêu dùng mới
Phát triển sản phẩm mới là nội dung vô cùng quan trọng trong chiến lược phát triển sản phẩm của mỗi Ngân hàng. Bởi sản phẩm mới sẽ làm đa dạng hơn danh mục sản phẩm kinh doanh, giúp Ngân hàng thỏa mãn được nhu cầu mới phát sinh của khách hàng, từ đó tăng tính cạnh tranh, tăng vị thế, uy tín và hình ảnh của Ngân hàng trên thị trường.
Để thực hiện giải pháp này, ngân hàng cần tập trung vào các sản phẩm sau:
Cung cấp sản phẩm thẻ tín dụng cho khách hàng: hiện nay thẻ tiết kiệm không còn xa lạ với chúng ta nữa. Tuy nhiên, cần đa dạng những tiện ích cho khách hàng sử dụng thẻ. Hầu hết hiện nay thẻ chỉ sử dụng để rút tiền tại các máy ATM. Vì thế, ngân hàng nên ra mắt các loại thẻ có khả năng thanh toán, có thể thấu chi Đồng thời mở rộng mạng lưới các cơ sở chấp nhận thẻ, chủ động liên hệ với các nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ để mở rộng phạm vi thanh toán.
Phát triển cho vay tiêu dùng với cán bộ công nhân viên: Thực tế cho thấy, hầu hết đối tượng cho vay của các ngân hàng hiện nay đều là những người có nguồn trả nợ chắc chắn, thu nhập ổn định và tốt nhất là có tài sản bảo đảm và có bên thứ ba bảo lãnh. Những đối tượng có khả năng vay cao nhất là cán bộ công nhân viên Nhà nước, được cơ quan chứng nhận có thu nhập ổn định và cam kết thu đủ nợ vay trong trường hợp người vay không có khả năng hoàn trả vốn vay.
Mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng:
Với 11 chi nhánh cấp 2 và 22 phòng gia dịch, NHNo Hà Nội đang nỗ lực phục vụ nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, nhu cầu vay vốn của người dân ngày càng tăng đòi hỏi ngân hàng phải tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động. Với tiêu chí đưa ngân hàng tới gần người dân, tạo cảm giác tin tưởng, thuận lợi trong giao dịch thì đây là một trong những yếu tố giúp ngân hàng mở rộng cho vay tiêu dùng.
Cũng cần phải chú ý việc mở rộng hoạt động phải đi đôi với sắp xếp quản lý mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch sao cho thuận tiện, việc mở rộng phải đảm bảo tính hiệu quả, không mở một cách tràn lan. Các phòng giao dịch nên tập trung ở những nơi có nhu cầu lớn để đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng.
Xây dựng chính sách khách hàng
Không giống với nhiều sản phẩm cung cấp trên thị trường, người mua muốn được sử dụng chúng phải trả tiền ngay và sau đó sẽ vĩnh viễn thuộc về họ, sử dụng sản phẩm như thế nào và vào mục đích gì hoàn toàn do người sở hữu sản phẩm đó quyết định; còn đối với phần lớn các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khách hàng không phải trả tiền ngay mà sau một thời gian sử dụng nhất định, đến kì hạn thỏa thuận trong hợp đồng khách hàng mới phải mang tiền đến trả. Do đó chất lượng hàng hóa, dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp không chỉ phụ thuộc vào sự hài lòng khi sử dụng của khách hàng, mà còn phụ thuộc vào thái độ, sự quan tâm của ngân hàng đến lợi ích của khách hàng trong suốt quá trình sử dụng. Chính vì vậy, để thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với mình, NHNo Hà Nội cần xây dựng một chính sách khách hàng nhất quán trên toàn hệ thống, trong đó phải đặt chất lượng phục vụ là yếu tố hàng đầu, coi khách hàng là đối tác và mục tiêu hoạt động, tạo dựng được các mối quan hệ bền vững trên cơ sở hai bên cùng có lợi, coi lợi ích của khách hàng là nền tảng cho sự sống còn và phát triển của NHNo Hà Nội.
Để xây dựng chính sách khách hàng, ngân hàng cần chú ý:
Tăng cường hoạt động nghiên cứu khách hàng, tìm hiểu xem khách hàng mong muốn gì, cần gì và có thể mang lại những lợi ích gì cho ngân hàng để có thể đưa ra sản phẩm và chính sách khách hàng hợp lý. NHNo Hà Nội có thể thực hiện hoạt động nghiên cứu khách hàng thông qua các phiếu thu thập thông tin phản hồi từ phía khách hàng về chất lượng và mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của Ngân hàng.
Ngân hàng phải lập và lưu trữ hồ sơ khách hàng. Việc cập nhật, lưu trữ các thông tin khách hàng sẽ rất hữu ích để giúp ngân hàng đề ra những chính sách giá cả, khuyến mại, hỗ trợ khách hàng một cách phù hợp và kịp thời, từ đó xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
Xác định và tập trung vào nhóm khách hàng trọng yếu: khách hàng của cho vay tiêu dùng là những người có thu nhập khá, ổn định. Vì thế ngân hàng cần tăng cường mối quan hệt mật thiết với khách hàng, xây dựng một nền tảng bền vững.
Nhân viên tín dụng cần tư vấn cho khách hàng sử dụng sản phẩm của ngân hàng, phải nêu rõ cho khách hàng thấy những lợi ích có được từ giao dịch với ngân hàng. Đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ đối với khách hàng. Công việc này của nhân viên cũng thể hiện sự quan tâm của ngân hàng tới khách hàng và bảo vệ lợi ích của khách hàng. Từ đó tạo ra mối quan hệ gắn kết lâu dài với khách hàng.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Kết quả hoạt động tín dụng phụ thuộc rất lớn vào trình độ nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo và đạo đức nghề nghiệp của người cán bộ tín dụng. Do vậy, để góp phần mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng thì đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính là một giải pháp rất quan trọng và có giá trị trong mọi giai đoạn phát triển của ngân hàng.
Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Để mở rộng và phát triển hoạt động tín dụng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng, trước hết ngân hàng cần phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, hợp lý và đồng bộ; xây dựng tập thể cán bộ đoàn kết, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao. Bên cạnh đó, thường xuyên có kế hoạch tổ chức đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, cơ chế chính sách, pháp luật, thẩm định dự án, phân tích hoạt động kinh tế, tin học, ngoại ngữ giúp người cán bộ có đủ năng lực và trình độ làm việc.
Nâng cao đạo đức nghề nghiệp: Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ tín dụng, ngân hàng cần hết sức coi trọng tới việc bồi dưỡng đạo đức, phẩm chất cho cán bộ tín dụng vì trong công tác tín dụng, đạo đức luôn được coi là phẩm chất quan trọng nhất. Cần nêu cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Việc có được đội ngũ cán bộ tín dụng vừa có năng lực, vừa có đạo đức nghề nghiệp tốt, cùng đồng sức vì sự phát triển của ngân hàng là điều kiện đầu tiên mang lại thành công cho ngân hàng.
Đi đôi với tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, phải có các chính sách ưu đãi, khen thưởng, và cả kỷ luật xứng đáng. Thực hiện gắn quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ tín dụng với kết quả hoạt động, điều này khuyến khích được cán bộ nhân viên hết lòng làm việc và cũng ràng buộc họ phải tự chịu trách nhiệm với những hoạt động của chính mình.
Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng nhằm tránh cho Ngân hàng rơi vào tình hiện trạng tụt hậu, kém khả năng cạnh tranh trong môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn và khốc liệt như hiện nay. Chỉ với công nghệ tiên tiến Ngân hàng mới có thể thiết kế được nhiều sản phẩm có chất lượng cao, đa tiện ích, tiết kiệm chi phí Không ngừng nâng cao, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng là vô cùng cần thiết không chỉ đối với NHNo Hà Nội mà đối với tất cả các ngân hàng thương mại Việt Nam.
3.2.2. Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý
Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước cần tạo ra một môi trường cạnh tranh công bằng giữa các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò to lớn trong việc định hướng chiến lược chung cho các ngân hàng thương mại nhằm tạo ra sự thống nhất về quản lý và bình đẳng trong cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong cả nước. Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước cần phối hợp hoạt động đồng bộ giữa các ngân hàng thương mại, tạo điều kiện cùng nhau phát triển
Ban hành những văn bản hướng dẫn cụ thể hoạt động cho vay tiêu dùng. Ngân hàng Nhà nước cần ban hành những văn bản hướng dẫn cụ thể hoạt động cho vay tiêu dùng nhằm tạo hành lang pháp lý đầy đủ, thông thoáng để bảo vệ quyền lợi cho cả ngân hàng và người tiêu dùng.
Kiến nghị với các cơ quan quản lý
Hiện nay, khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, giữa khu vực thành thị và nông thôn vẫn tiếp tục gia tăng. Điều này có ảnh hưởng không tốt tới hoạt động cho vay tiêu dùng, vì một tỷ lệ lớn dân cư sống ở khu vực nông thôn lại là bộ phận có thu nhập thấp, khả năng chi trả cho nhu cầu hàng ngày hạn chế nên họ nghĩ tới việc vay ngân hàng cho mục đích tiêu dùng cũng như không thể đến ngân hàng vay do không có đủ điều kiện vay do không có tài sản thế chấp có giá trị. Do đó, Nhà nước cần có sự đầu tư hợp lý cho khu vực này bằng việc xây dựng cơ sở hạ tầng khuyến khích phát triển các ngành nghề truyền thống, đồng thời có chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn này nhằm nâng cao đời sống cho người dân, dần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.
Môi trường chính trị của chúng ta khá ổn định, đây là điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư, song hệ thống văn bản pháp luật còn nhiều điểm cần hoàn thiện đặc biệt là vấn đề về quy trình, thủ tục và tính thống nhất trong các quy định. Vì vậy để thúc đẩy kinh tế phát triển tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người dân, Nhà Nước nên xoá bỏ các thủ tục rườm rà không cần thiết để tránh tình trạng các quy định chồng chéo.
Nhà nước cần thông qua luật tín dụng tiêu dùng trong đó quy định rõ quyền hạn và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ tín dụng vì hiện nay các quy định về cho vay tiêu dùng vẫn nằm trong hệ thống các quy định chung nên khi áp dụng vào thực tế, các ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn, họ đều phải đưa ra các quy định riêng căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh và tính chất của mỗi sản phẩm dịch vụ mà họ cung cấp, điều này làm mất đi tính nhất quán trong hoạt động của các ngân hàng.
Kết luận
Qua 19 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội đã có những bước tiến đáng kể, thực tế cho thấy các chỉ tiêu như tổng nguồn vốn huy động, tổng dư nợ cho vay, thu nhập của ngân hàng tăng mạnh trong những năm gần đây.
Cho vay tiêu dùng còn khá mới mẻ đối với người tiêu dùng ở Việt Nam. Tuy nhiên việc phát triển cho vay tiêu dùng là một tất yếu bởi cho vay tiêu dùng mang lại lợi ích cho người đi vay, ngân hàng cũng như cho nền kinh tế.`
Nhu cầu cho vay tiêu dùng của cá nhân đang ngày một tăng mạnh tuy nhiên những sản phẩm mà các ngân hàng cung cấp vẫn chưa đáp ứng đủ cả về chất lượng và số lượng. Nhận thức được vấn đề đó, ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội đang không ngừng thực hiện các giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Bên cạnh những kết quả đạt được, Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội cũng gặp phải không ít những khó khăn. Nhưng với sự nỗ lực của bản thân cũng như được sự giúp đỡ của banh lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội đang ngày một lớn mạnh để thực hiện nhiệm vụ của mình trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Danh mục tài liệu tham khảo
Giáo trình Ngân hàng thương mại
Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại
Quyết định 1627 – Quy chế cho vay các TCTD đối với khách hàng
Tạp chí Ngân hàng
Sổ tay tín dụng Ngân Hàng Nông nghiệp Việt Nam
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007
Báo cáo cho vay tiêu dùng cá nhân Ngân hàng Nông nghiệp 1/2008
Báo cáo hoạt động thanh toán quốc tế ngân hàng nông nghiệp
2005 - 2007
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNo: Ngân hàng nông nghiệp
CBTD: Cán bộ tín dụng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7633.doc