Đề tài Mở rộng cho vay tiêu dùng tại sở giao dịch 1 Ngân hàng Công thương Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU 4 Chương 1 : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6 1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại cho vay tiêu dùng 6 1.1.1. Khái niệm 6 1.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng 10 1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng 13 1.2. Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại 18 1.2.1. Khái niệm mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại 18 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại 18 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay tiêu dùng 20 1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan 20 1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan 22 Chương 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SỞ GIAO DỊCH 1 NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG 25 2.1. Khái quát về sở GD1 ngân hàng Công Thương 25 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 25 2.1.2. Khái quát tình hình kinh doanh của SGD 1 NHCT VN 25 2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh 30 2.2.1. Đối tượng và quy trình 30 2.2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng 37 2.2. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh 45 2.2.1. Kết quả đạt được 45 2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân 47 Chương 3 : Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SỞ GD1 NHCT VIỆT NAM 51 3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng 51 3.1.1. Chỉ tiêu kế hoạch năm 2008 51 3.1.2. Các biện pháp thực hiện 51 3.2. Các biện pháp phát triển cho vay tiêu dùng 52 3.2.1. Thiết lập chiến lược và hoàn thiện chính sách cho vay tiêu dùng 52 3.2.2. Hoàn thiện quy trình cho vay tiêu dùng 53 3.2.3. Đa dạng hóa cho vay tiêu dùng 54 3.2.4. Đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh 54 3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động marketing ngân hàng 55 3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 55 3.3. Kiến nghị 56 3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước: 56 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam 57 3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng công thương Việt Nam 58 KẾT LUẬN 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO 61

doc61 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1475 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mở rộng cho vay tiêu dùng tại sở giao dịch 1 Ngân hàng Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đối với sở giao dịch I là 1,5 triệu USD. Các khách hàng lớn là Tổng công ty với mức trên là quá thấp, NHCT Việt Nam vẫn chưa nới rộng hạn mức này nên khách hàng chuyển sang vay ngân hàng khác khi món vay vượt mức phán quyết của Sở giao dịch I. Thứ 4, hoạt động dịch vụ tuy đã có tăng trưởng nhưng các nguồn thu chính vẫn trông chờ vào dịch vụ truyền thống, chất lượng, tiện ích của dịch vụ mới không có sự khác biệt và tính cạnh tranh không cao so với các NHTM trên cùng địa bàn, đặc biệt là đối với các NHTM Cổ phần. Thứ 5, công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ đã được chú trọng, trình độ đã được nâng lên, tuy nhiên vẫn thiếu cán bộ giỏi ở những mảng nghiệp vụ chính, lĩnh vực mới và khả năng tư duy, làm việc độc lập, trình độ ngoại ngữ, vi tính... chưa đáp ứng yêu cầu của công việc. 2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh 2.2.1. Đối tượng và quy trình Đối tượng: Cho vay tiêu dùng là cho vay để thanh toán các chi phí hợp pháp cho các mục đích tiêu dùng cá nhân, bao gồm cho vay mua nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, sửa chữa nhà, cho vay du học, cho vay mua xe gắn máy, ôtô, đồ nội thất đắt tiền… Quy trình: Quy trình cho vay và quản lý tín dụng tiêu dùng nằm trong quy trình cho vay và quản lý tín dụng cá nhân được soạn thảo với mục đích giúp cho quá trình cho vay được diễn ra thống nhất, khoa học, nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân. Quy trình này cũng xác định người được thực hiện công việc và trách nhiệm của các cán bộ liên quan trong quá trình cho vay. Quy trình được soạn thảo dựa trên các văn bản pháp lý cập nhập đến ngày 30-6-2004 liên quan tới quá trình cho vay và quản lý tín dụng cho ngân hàng nhà nước Việt Nam, NHCT Việt Nam và các cấp có thẩm quyền khác ban hành. Trong quá trình thực hiện, các cán bộ cho vay phải tham chiếu các văn bản pháp lý hiện hành. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng, cán bộ tín dụng phải tiến hành thẩm định,trình duyệt và thông báo việc phê duyệt / không phê duyệt với khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể nhưng không quá 10 ngày làm việc. Trường hợp phức tạp có thể kéo dài theo sự thỏa thuận với khách hàng. Thời gian tối đa phê duyệt tín dụng phải được ngân hàng niêm yết công khai cho khách hàng biết. Nếu quyết định không cho vay, ngân hàng phải thông báo với khách hàng bằng văn bản trong đó nêu rõ lí do từ chối cho vay. Quy trình cụ thể như sau: Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về lập hồ sơ vay vốn: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ: - Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu: Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng cung cấp những thông tin về khách hàng ; các quy định của ngân hàng công thương mà khách hàng phải đáp ứng đủ về điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ cần thiết để được ngân hàng cho vay. - Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ cho vay. Đối chiếu và tiếp nhận hồ sơ: - Cán bộ tín dụng làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra tính đầy đủ của những giấy tờ cần thiết ( được gi cụ thể trong sổ tay tín dung) Sau khi kiểm tra nếu hồ sơ của khách hàng đầy đủ, cán bộ tín dụng báo cáo trưởng phòng tín dụng ( hoặc người được ủy quyền) và tiếp tục tiến hành các bước trong quy trình. Nếu hồ sơ của khách hàng chưa đầy đủ, cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng hoàn thiện tiếp hồ sơ. Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn: Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn: Cán bộ tín dụng kiểm tra tính đầy đủ, xác thực, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ vay vốn qua cơ quan phát hành ra chúng và / hoặc qua các kênh thông tin. - Kiểm tra hồ sơ khách hàng: - Kiểm tra hồ sơ vay vốn và hồ sơ bảo đảm tiền vay - Kiểm tra mục đích vay vốn: Kiểm tra xem mục đích vay vốn của khách hàng có phù hợp mục đích sử dụng không. Kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn ( đối chiếu nhu cầu xin vay với những danh mục những hàng hóa cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện theo quy định của Chính phủ tại từng thời kì). Đối với những khoản vốn bằng ngoại tệ, kiểm tra mục đích vay vốn đảm bảo phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành về đối tượng ưu tiên vay vốn bằng ngoại tệ. Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án vay vốn: Cán bộ tín dụng phải đi thực tế tại gia đình và nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng để tìm hiểu thêm thông tin về:Gia đình của khách hàng vay vốn; Mục đích vay vốn của khách hàng; Những nguồn thu nhập thường xuyên / thu nhập khác của khách hàng/những thành viên trong gia đình; Tình hình hoạt động, công việc của khách hàng; Đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay (nếu có) và của người bảo lãnh ( nếu có); Quan hệ làm ăn với bạn hàng, giữa khách hàng và người bảo lãnh( nếu có); Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và địa phương. Kiểm tra, xác minh thông tin Quá trình kiểm tra và xác minh thông tin về khách hàng có thể được thực hiện qua các nguồn khác nhau như: hồ sơ vay vốn trước đây và hiện tại của khách hàng tại Ngân hàng công thương, thông qua Trung tâm thông tin tín dụng và Phòng thông tin Kinh tế- Tài chính –Ngân hàng – Ngân hàng công thương Việt Nam, thông qua các bạn hàng / đối tác làm ăn, bao gồm các nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, dịch vụ và những khách hàng tiêu thụ sản phẩm, các cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng xin vay ( cơ quan nơi khách hàng làm việc, các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương như UBND phường, cơ quan thuế,…), Các ngân hàng mà khách hàng hiện vay vốn/ trước đó đã vay vốn. Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn: - Tìm hiểu và phân tích về tư cách và năng lực hành vi dân sự, năng lực điều hành quản lý, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh,, bố trí lao động. - Phân tích tình hình hoạt động và khả năng tài chính - Phân tích đánh giá tình hình quan hệ với các tổ chức tín dụng Cán bộ phân tích, đánh giá tình hình quan hệ với các tổ chức tín dụng bao gồm quan hệ tín dụng ( đối với ngân hàng cho vay và các chi nhánh trong cùng hệ thống; đối với các tổ chức tính dụng khác) và quan hệ tiền gửi ( tại ngân hàng công thương và các tổ chức tín dụng khác) ở hiện tại và cả trong quá khứ. Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt. Cán bộ tín dụng tiến hành tính toán lãi và / hoặc phí( các lợi ích) có thể thu được nếu như khoản vay được phê duyệt. Cơ sở tính toán dựa trên đơn xin vay của khách hàng (số tiền giải ngân, thời hạn và lãi suất dự tính). Cán bộ tín dụng phải xem xét tổng thể các lợi ích khác nhau khi thiết lập quan hệ với khách hàng ( ví dụ lợi nhuận từ khoản vay có thể sẽ không cao như mong muốn nhưng bù lại, khách hàng luôn duy trì quan hệ tiền gửi ở mức cao, khách hàng thường xuyên/ có thể có nguồn ngoại tệ để bán cho ngân hàng công thương… Phân tích, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh,dự án đầu tư Mục đích là để đưa ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để phục vụ cho việc quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay, làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho khách hàng vay, tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc đúng hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro, làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay… tạo điều kiện để khách hàng hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của ngân hàng. Bước 3: Xác định phương thức cho vay Việc lựa chọn phương thức cho vay phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn của khách hàng và yêu cầu kiểm tra, kiểm soát sử dụng vốn của ngân hàng cho vay Cán bộ tín dụng xác định phương thức cho vay theo quy chế hiện hành của ngân hàng công thương Việt Nam. Bước 4: Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và xác định lãi suất cho vay: - Xem xét khả năng nguồn vốn Cán bộ tín dụng cùng trưởng phòng tín dụng ( hoặc người được ủy quyền) phối hợp với Phòng/ bộ phận phụ trách nguồn vốn để:Cân đối nguồn vốn( nội tệ, ngoại tệ) đối với những khoản vay lớn và dự tính khả năng chuyển đổi ngoại tệ đối với những khoản vay để thanh toán nước ngoài. - Xác định lãi suất cho vay Cán bộ tín dụng tổng hợp số liệu để tính toán và xác định lãi suất có thể áp dụng cho khoản vay theo các bước sau Cán bộ tín dụng tổng hợp số liệu để tính toán lãi suất cho vay. Các số liệu cụ thể bao gồm: chi phí vốn chủ sở hữu, chi phí huy động vốn; chi phí thanh khoản; chi phí hoạt động và chi phí dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ lệ lợi nhuận kỳ vọng Dựa trên số liệu đã tổng hợp được, cán bộ tín dụng tính toán lãi suất cho vay như sau Lãi suất cho vay= chi phí vốn + chi phí rủi ro tín dụng + tỷ lệ lợi nhuận kỳ vọng Chi phí vốn = Chi phí vốn chủ sở hữu( nếu Trụ sở chính có phân bổ)x(tỷ lệ an toàn vốn)+ chi phí huy động vốn x (1-tỷ lệ an toàn vốn + chi phí thanh khoản + chi phí hoạt động Cán bộ tín dụng đối chiếu mức lãi suất tính được với lãi suất sàn cho vay và lãi suất thị trường tương ứng tại cùng thời điểm. Các quy định cụ thể được quy định trong sổ tay tín dụng. Cán bộ tín dụng đề mức lãi suất cho vay trong nội dung Tờ thẩm định cho vay để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Xem xét điều kiện thanh toán Cán bộ tín dụng cùng trưởng phòng tín dụng( hoặc người được ủy quyền) phối hợp với văn phòng thanh tra xuất nhập khẩu thanh xác định điều kiện thanh toán và hình thức thanh toán… đối cới những khoản vay thanh toán với nước ngoài. Bước 5: Lập tờ trình thẩm định cho vay Trên cơ sở kết quả thẩm định theo các nội dung trên, Cán bộ tín dụng phải lập tờ trình thẩm định(TTTĐ). TTTĐ phải nêu cụ thể những kết quả của quá trình, đánh giá phương án đầu tư xin vay vốn của khách hàng cũng như các ý kiến đề xuất đối với các đề nghị của khách hàng. Tùy theo từng trường hợp, cán bộ tín dụng chọn lựa linh hoạt những nội dung chính, cần thiết, có liên quan trực tiếp tới hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng để đưa vào TTTĐ. Đối với những hồ sơ cho vay SGD trình lên trụ sở chính: Tờ trình thẩm định tại ngân hàng cho vay phải đảm bảo chi tiết, đầy đủ tất cả nội dung có liên quan, làm cơ sở để các cấp lãnh đạo của ngân của SGD và trụ sở chính xem xét . Bước 6: Tái thẩm định các khoản cho vay - Ngân hàng công thương Việt Nam quy định giá trị tiền vay bắt buộc phải được tái thẩm định theo từng thời kỳ. Tuy nhiên, đối với những khoản xin vay dưới mức quy định của Tổng giám đốc những có tính chất phức tạp, giám đốc SGD ( hoặc người đựơc ủy quyền ) có thể quyết định tiến hành tái thẩm định khoản xin vay. - Ít nhất 02 cán bộ tham gia tổ tái thẩm định trong đó có ít nhất một trưởng hoặc phó phòng tín dụng là thành viên. Giám đốc SGD chịu trách nhiệm chỉ định thành phần của tổ tái thẩm định đối với từng khoản vay. - Tổ tái thẩm định có trách nhiệm thẩm định lại toàn bộ hồ sơ vay vốn, tờ trình thẩm định về việc cho vay/ không cho vay để trình giám đốc SGD hoặc người được ủy quyền xem xét quyết định và chịu trách nhiệm về nội dung các công việc nêu trên. - Mọi sự khác biệt giữa kết quả thẩm định và tái thẩm định có thể dẫn đến các kết luận khác nhau về khách hàng và các khoản vay đều phải trình lên Giám đốc SGD. - Thời hạn tái thẩm định không nằm trong thời hạn quy định cho thẩm định gốc và không quá 03 ngày đối với món vay ngắn hạn và không quá 05 ngày đối với món vay trung và dài hạn. Bước 7: Trình duyệt khoản vay Việc trình duyệt các khoản vay được thực hiện theo các trường hợp sau phù hợp với quy định tại Quy chế hội đồng tín dụng và các quy định khác của ngân hàng công thương Việt Nam. Quá trình này có thể phải qua hội đồng tín dụng cơ sở hoặc không. Bước 8: Soạn thảo nội dung hợp đồng/ sổ vay vốn Khi khoản vay đã được giám đốc ngân hàng cho vay duyệt đồng ý cho vay và hình thức bảo đảm tiền vay đã được xác định, trên cơ sở nội dung, điều kiện đã được duyệt và hợp đồng mẫu, cán bộ tín dụng soạn thảo hợp đồng tín dụng/sổ tay vay vốn và hợp đồng bảo đảm tiền vay cho phù hợp để trình trưởng phòng tín dụng kiểm soát.Trường hợp cần thiết cán bộ tín dụng phải tham khảo ý kiến của phòng/ Tổ pháp chế của sở giao dịch hoặc thuê luật sư bên ngoài - Ký kết hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn, hợp đồng đảm bảo tiền vay - Làm thủ tục giao, nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo tiền vay. - Làm thủ tục giao, nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo tiền vay. - Kiểm tra giấy tờ sau khi ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay. - Công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm. Bước 9: Giải ngân Cán bộ tín dụng phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ các điều kiện giải ngân; mục đích, đối tượng, căn cứ để giải ngân; số tiền hoặc hạn mức được giải ngân, tiến độ giải ngân đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và phải phù hợp với tình hình sử dụng vốn của phương án/ dự án đầu tư vay vốn; có lưu ý đến các biến động bất thường, xấu đi của hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính,… của khách hàng. Bước 10: Kiểm tra, kiểm soát các khoản vay: Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi cho vay nhằm đảm bỏa người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay, đôn đốc hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết. Bước 11: Thu nợ lãi và gốc và xử lý những phát sinh. Bước 12: Thanh lý hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay - Tất toán khoản vay - Thanh lý hợp đồng tín dụng/ Sổ vay vốn/ Hợp đồng đảm bảo tiền vay. Bước 13: Giải chấp tài sản đảm bảo: - Xuất kho giấy tờ và Tài sản đảm bảo. - Xóa đăng ký giao dịch bảo đảm. Bước 14: Lưu giữ hồ sơ tín dụng và hồ sơ bảo đảm tiền vay. 2.2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng Trước bối cảnh sôi sục của thị trường cho vay tiêu dùng và sự cạnh tranh tìm kiếm khách hàng của các ngân hàng khác trong việc tìm kiếm khách hàng trong lĩnh vực này, sở giao dịch 1 NHCT VN cũng đã có những bước chuyển tích tích cực về cả số lượng và chất lượng các món vay tiêu dùng. Cụ thể: Về dư nợ cho vay: Bảng 2.2.1 : Dư nợ cho vay tiêu dùng của SGD 1 NHCT VN Đơn vị:Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 số tiền tỉ trọng số tiền tỉ trọng số tiền tỉ trọng Cho vay ngắn hạn 23.7 62.4% 32.3 64.6% 47.53 67.9% Cho vay trung dài hạn 14.3 37.6% 17.7 35.4% 22.47 32.1% Cho vay có tài sản đảm bảo 21.61  59.5%  28.85  57.7%  38.5  55%  Cho vay không có tài sản đảm bảo 15.39  40.5  21.15  42.3%  31.5  45%  Tổng 38 100% 50 100% 70 100% Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân Biểu đồ 1: Dư nợ CVTD của SGD 1 NHCT VN Tỷ đồng Dư nợ CVTD 0 10 20 30 40 50 60 70 80 2005 2006 2007 Năm Dư nợ cho vay Qua biểu đồ ta thấy được dư nợ cho vay tiêu dùng liên tục tăng trong 3 năm qua. Cuối năm 2005 chỉ tiêu này là 38 tỷ, đến cuối năm 2006 lên tới 50 tỷ, tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 31.58% so với năm 2005. Đến 31/12/2007 dư nợ cho vay tiêu dùng đạt 70 tỷ tăng 40% so với năm 2006, cao hơn tốc độ tăng trưởng của năm 2006 so với năm 2005. Sự tăng lên này cho thấy ngân hàng hoạt động cho vay tiêu dùng của Sở Giao Dịch 1 đang ngày càng được mở rộng. Trong khoảng thời gian này, sự mở cửa thêm nhiều ngân hàng mới,cả ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài, tuy nhiên thị phần của ngân hàng vẫn không giảm sút mà còn tăng lên cho thấy được uy tín của ngân hàng đối với khách hàng vẫn được duy trì. Biểu đồ 1: Cơ cấu CVTD theo thời hạn của SGD 1 NHCT VN 0 10 20 30 40 50 60 70 2005 2006 2007 Năm Cơ cấu CVTD theo thời hạn Dài hạn Ngắn hạn Về cơ cấu theo thời hạn, nhìn vào biểu đồ ta thấy hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh chủ yếu là các món vay với thời hạn ngắn. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn luôn chiếm trên 60% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Cụ thể : năm 2005, cho vay ngắn hạn đạt 23.7 tỷ, chiếm 62.4% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng; năm 2006 đạt 32.3 tỷ chiếm 64.6% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng, tăng 36.29% so với năm 2005; đến năm 2007 chỉ tiêu này là 47.53tỷ, chiếm 67.9% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng, tăng 42.9% so với năm 2006. Như vậy cơ cấu cho vay tiêu dùng có xu hướng tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn, giảm bớt tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, các khoản vay chủ yếu là qua thẻ tín dụng phục vụ cho mục đích tiêu dùng đời sống hàng ngày như: sửa chữa nhà ở, mua trang thiết bị trong gia đình. Các khoản cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ do các khoản vay để mua nhà, cho vay du học… ở sở giao dịch ít . Điều này làm cho ngân hàng linh hoạt hơn trong việc sử dụng vốn, chống ứ đọng vốn tuy nhiên ngân hàng cũng cần điều chỉnh thời hạn cho vay theo hướng trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn của khách hàng. Biểu đồ 3: Cơ cấu CVTD theo TSĐB của SGD 1 NHCT VN 0 10 20 30 40 50 60 70 Tỷ đồng 2005 2006 2007 Năm Cơ cấu CVTD theo TSĐB ko có TSĐB có TSĐB Phân loại theo cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo và không có tài sản đảm bảo, thông qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy, các khoản cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo luôn chiếm tỷ trọng cao hơn. Năm 2005 cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo là 21.61 tỷ, chiếm 59.5% tổng cho vay tiêu dùng, năm 2006 là 28.85 tỷ ( chiếm 57.7%) và năm 2007 là 38.5 tỷ ( chiếm 55%). Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo ở mức thấp và càng ngày càng giảm cho thấy ngân hàng đang ngày càng nới lỏng hơn các điều kiện cho vay, chủ yếu là cho vay đối với cán bộ công nhân viên có thu nhập ổn định và không cần phải có tài sản đảm bảo. Tuy hoạt động cho vay tiêu dùng có phát triển, quy mô có tăng lên, song mức tăng này là không cao, nó chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng cho vay toàn Sở Giao Dịch 1. Ta có bảng tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng so với cho vay tín dụng của SGD 1 như sau: Bảng 2.2.2: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng của Sở GD1 NHCT VN Đơn vị: tỷ đồng chỉ tiêu 2005 2006 2007 số tiền tỷ trọng số tiền tỷ trọng số tiền tỷ trọng Dư nợ cho vay 2788 100% 2766 100%  3101 100% Dư nợ cho vay tiêu dùng 38 1.36%  50 1.81%  70 2.26%  Nguồn : phòng khách hàng cá nhân Tỷ trọng cho vay tiêu dùng tăng so với tổng dư nợ cho vay tăng dần cùng với sự tăng lên của dư nợ cho vay: năm 2005 dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm 1.36% dư nợ cho vay toàn ngân hàng, đến năm 2006 tỷ lệ này là 1.81% và tăng lên 2.26% ở năm 2007. Tuy nhiên đây không phải là mức cao, dư nợ cho vay tiêu dùng so với tổng dư nợ còn thấp. Về doanh số cho vay tiêu dùng Bảng 2.2.3: Doanh số cho vay tiêu dùng của SGD1 NHCT VN Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Cho vay ngắn hạn 47.42 65.2% 69.73 67.5% 101.48 70% Cho vay trung và dài hạn 25.31 34.8% 33.56 32.5% 43.5 30% Cho vay có TSĐB 42.91 59% 58.35 56.5% 80.11 55.25% Cho vay không có TSĐB 29.82 41% 44.94 43.5% 64.87 44.75% Tổng 72.73 100% 103.29 100% 144.98 100% (Nguồn : phòng khách hàng cá nhân) Doanh số cho vay tiêu dùng ngày càng tăng với tỷ lệ cao. Năm 2005 doanh số cho vay tiêu dùng đạt : 72.73 tỷ; năm 2006 là 103.29 tỷ , tăng 30.56 tỷ tương ứng với 42.02%so với năm 2005; đến năm 2007 là 144.98 tỷ, tăng 72.25 tỷ tương ứng với gần 70 %. Đây được đánh giá là năm cho vay tiêu dùng bùng nổ ở Việt Nam, và sở GD1 không nằm ngoài xu hướng đó. Về cơ cấu theo thời hạn, thì doanh số cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trên 60% tổng và ngày càng tăng trong tổng doanh số cho vay tiêu dùng và các khoản vay không cần tài sản đảm bảo ngày càng tăng. Cũng như đã nói ở trên, mặc dù cho vay tiêu dùng tăng lên về cả số tuyệt đối lẫn số tương đối nhưng so với doanh số cho vay toàn SGD 1 thì đây vẫn còn là 1 con số đang còn thấp. Bảng 2.2.4: Tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng SGD 1 NHCT Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng doanh số cho vay 5193 100% 6960 100% 7380 100% Doanh số cho vay tiêu dùng 72.73 1.4% 103.29 1.48% 144.98 1.96% (Nguồn: phòng khách hàng cá nhân) Như vậy doanh số cho vay tiêu dùng của SGD 1 NHCT xét về số tuyệt đối là khá lớn so với các ngân hàng khác, tuy nhiên khối lượng cho vay tiêu dùng trong tổng danh mục cho vay của ngân hàng đang còn ở mức độ thấp, cụ thể năm 2005 doanh số cho vay tiêu dùng chỉ chiếm 1.4% tổng doanh số cho vay, đến năm 2006 có tăng lên nhưng với mức tăng không đáng kể: 1.48%, và đến năm 2007: tỷ lệ này là 1.96%. Như vậy doanh số cho vay tiêu dùng chiếm 1 tỉ lệ thấp trong tổng doanh số cho vay chứng tỏ ngân hàng chưa tập trung lắm vào lĩnh vực này mà chủ yếu là tập trung vào cho các doanh nghiệp vay. Về doanh số thu nợ: Bảng 2.2.5: Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng của SGD1 NHCT VN Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1. Dư nợ cho vay 38 100% 50 100% 70 100% Ngắn hạn 23.7  62.4% 32.3 64.6%  47.53  67.9% Trung, dài hạn 14.3 37.6%  17.7  35.4% 22.47  32.1% 2.Doanh số cho vay tiêu dùng 72.73 100% 103.29 100% 144.98 100% Ngắn hạn 47.42  65.2% 69.73  67.5% 101.48  70% Trung, dài hạn 25.31  34.8% 33.56 32.5%  43.5  30% 3. Doanh số thu nợ 52.32 100% 80.28 100% 125.41 100% Ngắn hạn 35.73 68.29% 56.38 70.23% 81.27 64.80% Trung, dài hạn 16.59 31.71% 23.9 29.77% 44.14 35.20% Nguồn: phòng khách hàng cá nhân Doanh số thu nợ năm 2005 là 52.32 tỷ, đến năm 2006 là 80.28 tỷ (tăng 53.44% so với năm 2005) và tăng lên 125.41 tỷ (tăng 56.22 % so với năm 2006), như vậy dư nợ cho vay tiêu dùng tăng dần qua các năm, tỷ lệ tăng cao. Cho thấy, khách hàng trả nợ đúng hạn hoặc ngân hàng thu hồi nợ sớm do nhận thấy những dấu hiệu không lành mạnh của khách hàng. Về nợ quá hạn trong vay tiêu dùng: Cho đến nay, sở Giao dịch 1 ngân hàng Công Thương không có nợ quá han, chưa phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khoản cho vay tiêu dùng nào. Như vậy chất lượng các khoản vay rất tương đối tốt. Sở dĩ có điều này một phần là bởi đối tượng cho vay tiêu dùng chủ yếu của SGD 1 NHCT VN là cán bộ công nhân viên có thu nhập ổn định vay. Tỷ lệ dư nợ cho vay trên nguồn vốn Bảng 2.2.6: Tỷ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng trên nguồn vốn Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Dư nợ cho vay tiêu dùng 38 50 70 Tổng Nguồn vốn 16071 17448 16718 Dư nợ CVTD/Tổng Nguồn vốn 0.24% 0.29% 0.42% Nguồn: phòng khách hàng cá nhân Tỷ lệ dư nợ trên nguồn vốn là chỉ tiêu phản ánh cơ cấu cho vay tiêu dùng trên tổng nguồn vốn huy động. Từ bảng số liệu trên, ta thấy tỷ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng nguồn vốn của sở giao dịch 1 càng ngày càng tăng với tỷ lệ tăng cao hơn. Năm 2005 tỷ lệ này là 0.24%, đến năm 2006 là 0.29% tăng 20.83%, và tăng đến 0.42% ở năm 2007 ( tăng 44.83% so với năm 2006). Mặc dù có sự giảm nhẹ về tổng nguồn vốn ở năm 2007 nhưng dư nợ cho vay tiêu dùng vẫn tăng chứng tỏ ngân hàng có xu hướng tập trung nhiều hơn vào cho vay tiêu dùng, hoạt động cho vay tiêu dùng đang ngày càng được mở rộng hơn. Tuy có sự tăng trưởng như vậy nhưng tỷ lệ này vẫn còn rất thấp, tức là nguồn vốn được sử dụng vào mục đích cho vay tiêu dùng còn rất hạn chế về số lượng. Lãi thu được từ hoạt động cho động cho vay tiêu dùng Bảng 2.2.7: Lãi từ hoạt cho vay tiêu dùng Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Lãi từ hoạt động cho vay tín dụng  352.676 343   331.5 Lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng 3.13 5.41   7.49 Tỷ trọng lãi từ hoat động CVTD so với hạt động tín dụng 0.89%  1.58%  2.26%  (Nguồn: phòng khách hàng cá nhân) Biều đồ 4: Lãi từ hoạt động CVTD SGD1- NHCT VN Lãi từ hoạt động CVTD 0 1 2 3 4 5 6 7 8 2005 2006 2007 Năm Tỷ đồng Lãi từ hoạt động CVTD Lãi thu được từ hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng tăng mặc dù tổng lãi từ hoạt động cho vay của sở giao dịch 1 ngày càng giảm. Và vì thế tỷ trọng lãi từ hoạt động cho vay tín dụng so với tổng lãi cũng ngày càng tăng. Năm 2005 lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng chiếm 0.89% tổng lãi cho vay, đến năm 2006 là 1.58% và lên tới 2.26% trong năm 2007. Như vậy hoạt động cho vay tiêu dùng của sở giao dịch ngày càng đem lại nhiều lợi nhuận hơn chứng tỏ hoạt động cho vay tiêu dùng càng ngày càng được chú trọng, mở rộng hơn. Tuy nhiên, các mức tỷ trọng trên không phải là lớn . Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Kết quả đạt được Qua các chỉ tiêu đã phân tích ở trên ta thấy được hoạt động cho vay tiêu dùng của Sở giao dịch 1 NHCT VN đang ngày càng được mở rộng. Biểu hiện ở cả số tuyệt đối và cả số tương đối của doanh số, dư nợ, lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng, các điều kiện để khách hàng có thể vay ở ngân hàng càng ngày càng được nới lỏng hơn. Hơn thế nữa, chất lượng cho vay tiêu dùng của sở tốt, mặc dù tỷ lệ các khoản cho vay có tài sản đảm bảo chỉ chiếm hơn một nửa nhưng thời gian vừa qua các khoản cho vay tiêu dùng của sở không có nợ quá hạn. Hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng mở rộng , mức độ đóng góp vào tổng lợ nhuận từ hoạt động cho vay tuy còn bé nhưng ngày càng tăng .Số lượng khách hàng tìm đến ngân hàng với mục đích vay tiêu dùng ngày càng lớn, điều này góp phần tạo ra một nguồn huy động vốn lớn cho SGDI nói riêng và toàn bộ hệ thống NHVTVN nói chung. Bởi đối tượng cho vay tiêu dùng : cá nhân, hộ sản xuất, các tầng lớp dân cư cũng chính là đối tượng thu hút tiền gửi tiết kiệm của mọi ngân hàng trong lâu dài, và thực tế đã cho thấy tỷ trọng huy động vốn từ nguồn này chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng nguồn vốn huy động bằng việc da dạng hóa các dịch vụ sản phẩm cho vay tiêu dùng , ứng dụng những công nghệ tiên tiến vào các hoạt động cho vay đã nâng cao vị thế và uy tín của SGD1 trong quá trình cạnh tranh trên thị trường , là điểm đến an toàn nhiều sự lựa chọn với chất lượng cao cho khách hàng .Qua đó đa dạng hóa được các sản phẩm, dịch vụ, phân tán rủi ro, đa dạng hóa đầu tư , đa dạng hóa khách hàng theo chủ trương, chính sách của SGD1. Cho vay tiêu dùng đã thu hút được một số lượng lớn cán bộ công nhân viên của các cơ quan đơn vị làm ăn có hiệu quả , thắt chặt mối quan hệ giao dịch không những với cán bộ công nhân viên này mà còn với các cơ quan dơn vị mà cán bộ công nhân viên đó làm việc , làm tiền đề cho kế hoạch sử dụng các sản phẩm của ngân hàng. Từ đó góp phần nâng cao đời sống cho nhân dân, tăng sức mua cho nền kinh tế, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển. Ngoài ra,việc ngân hàng cho phép các cán bộ tín dụng không thuộc phòng khách hàng cá nhân (phòng khách hàng doanh nghiệp lớn , khách hàng doanh nghiệp nhỏ ) có thể tự mình tìm kiếm khách hàng trong mọi lĩnh vực kể cả cho vay tiêu dùng góp phần tận dụng được mọi mối quan hệ của cán bộ tín dụng, đa dạng hóa khách hàng, từ đó hoạt động cho vay tiêu dùng của khách hàng được mở rộng hơn.Đây là một đặc điểm mà các ngân hàng khác cần phải học tập. Hạn chế và nguyên nhân a) Hạn chế cần khắc phục: Mặc dù quy mô cho vay tín dụng ngày càng được gia tăng nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của ngân hàng, chưa thực sự đáp ứng đủ nhu cầu thị trường, nhu cầu của người dân, chưa có gì đặc biệt để tạo ra ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trên tổng số nguồn vốn còn quá thấp, quy mô doanh số cho vay chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số chovay của ngân hàng, lãi thu được từ hoạt động cho vay tiêu dùng còn rất nhỏ so với tổng lãi từ hoạt động tín dụng. Trong những năm gần đây, nhất là cuối năm 2007 thị trường cho vay tiêu dùng lên cơn sốt , nhiều ngân hàng với các chiến lược khác nhau như tạo ra nhiều sản phẩm mới, cho vay chỉ trong 1 giờ, 24 giờ thẩm định… đã thu hút được một số lượng khách hàng vay tiêu dùng, tạo ra được một khoản lợi nhuận rất lớn trong lĩnh vực này. Trong khi ngân hàng vẫn chưa có hoạt động gì nổi bật, chưa tạo được sự ấn tượng hay khác biệt nào để có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác cho thấy sự kém linh hoạt của ngân hàng trong lĩnh vực này. Ngân hàng chưa thực sự quan tâm đúng mức vào hoạt động cho vay tiêu dùng. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng còn quá nghèo nàn, chưa đa dạng, không có sản phẩm mới. Ngân hàng mới chỉ chủ yếu cho vay mua sắm , sửa chữa nhà cửa, cho vay mua đồ sinh hoạt … Dịch vụ cho vay hỗ trợ du học là dịch vụ ít rủi ro, nguồn thu phí tương đối lớn là dịch vụ được nhiều ngân hàng tập trung khai thác, trong khi tại SGD1 NHCT, sản phẩm này chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Khách hàng của SGD1 vẫn còn chưa đa dạng, chủ yếu là khách hàng truyền thống có mối quan hệ lâu năm với chi nhánh, việc thu hút thêm khách hàng mới không cao và không hiệu quả. Đối tượng vay vốn tại SGD1 chủ yếu là cán bộ công nhân viên ( chiếm gần đến 40%), những khách hàng đã vay vốn từ lần trước thông qua các mối quan hệ. Ngân hàng còn thụ động trong việc tìm kiếm khách hàng, chủ yếu là khách hàng tự tìm đến ngân hàng chứ ngân hàng chưa chủ động tìm đến khách hàng. Xét về phương thức cho vay, các khoản vay chủ yếu là theo hình thức trực tiếp, hình thức cho vay gián tiếp chưa thực hiện nhiều. Việc kết nối, phối hợp với các trung tâm mua sắm là một biện pháp hữu hiệu trong mở rộng cho vay tiêu dùng đang được nhiều ngân hàng thực hiện trong khi sở giao dịch không được chú trọng khai thác lắm. Công tác tiếp thị, marketing của ngân hàng còn hạn chế, dẫn đến việc thụ động ngồi chờ khách hàng. Trong thời buổi cạnh tranh gay gắt thì hoạt đông marketing rất quan trọng để khách hàng có thể biết và tìm đến ngân hàng vì thế SGD cần tập trung hơn. Thời gian giải quyết một món vay còn dài, cụ thể là 10 ngày đối với khoản vay trung và dài hạn và 5 ngày đối với một khoản vay ngắn hạn, làm mất nhiều thời gian của khách hàng dẫn đến tâm lý chán nản, có thể từ bỏ ngân hàng trong những lần vay sau. Trong khi các ngân hàng khác như ACB, AB bank, HSBC đều có thời gian xét duyệt nhanh nhất là 8 tiếng đồng hồ, thông thường là 24 tiếng, đặc biệt là SGFV tập đoàn dẫn đầu ở Châu Âu về dịch vụ tài chính bán lẻ tuyên bố chỉ xét duyệt hồ sơ vay vốn trong vòng 10 phút. Việc chỉ cho vay với hạn mức không quá 50 triệu, và không quá 12 tháng lương đối với cán bộ công nhân viên chức cũng giảm đi ít nhiều số lượng khách hàng đến vay tiêu dùng tại sở GD1 và không thể cạnh tranh được đối với các ngân hàng khác. b. Nguyên nhân: Nguyên nhân khách quan: - Môi trường pháp lý còn chưa hoàn thiện Hiện nay pháp luật Việt Nam vẫn chưa có một quy định cụ thể đối hoạt động cho vay tiêu dùng . Các ngân hàng chủ yếu sử dụng cán văn bản chung như luật các tổ chức tín dung, quy chế cho vay của tổ chức tín dụng, quyết định về thực hiện chuyển nợ quá hạn ….để làm căn cứ cho vay tiêu dùng chưa thật sự đầy đủ, chặt chẽ , kiến cho thủ tục cho vay, điều kiện vay khó khăn gây cản trở cho cả ngân hàng lẫn khách hàng trong hoạt động này. - Sự cạnh tranh gay gắt Trong xu thế hội nhập, nhiều ngân hàng nhiều ngân hàng nước ngoài vào cộng với nhiều chi nhánh ngân hàng mới mọc lên làm giảm thị phần của ngân hàng trong mọi lĩnh vực đặc biệt là trong hoạt động cho vay tiêu dùng do các ngân hàng nhận thức được xu thế phát triển tất yếu của hoạt động này, và ra sức đẩy mạnh nó bằng các chiến lược khác nhau. - Tâm lý xã hội Người dân thường có thói quen cần cù, chịu khó, tiết kiệm, thường tích lũy để sử dụng lâu dài, chỉ mua sắm tài sản sử dụng khi tích lũy đủ. Hơn nữa, nhận thức của họ về lợi ích khi sử dụng các dịch vụ ngân hàng còn hạn chế, và còn e ngại các thủ tục phiền hà, phức tạp, mất thời gian, trong việc lập hồ sơ xin vay… Đây là một yếu tố tác động không nhỏ đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng. Nguyên nhân chủ quan - Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng chưa được chú trọng, đối tượng chủ yếu mà ngân hàng hướng tới là các doanh nghiệp. Vì thế ngân hàng chưa có chiến lược cụ thể để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. - Hoạt động marketing, tiếp thị đối với sản phẩm cho vay tiêu dùng chưa được đẩy mạnh. Thụ động ngồi chờ khách hàng chứ chưa chủ động tìm đến khách hàng, làm số lượng khách hàng tìm đến ngân hàng chưa nhiều. - Công nghệ ngân hàng chưa được đâu tư nhiều. Tất cả giao dịch chủ yếu là giao dịch trực tiếp, thủ công, chưa có sự hỗ trợ của bất kỳ một thiết bị hiện đại nào. - Sự kết nối của ngân hàng đối với các kênh phân phối sản phẩm tiêu dùng như siêu thị, trung tâm mua sắm chưa được ngân hàng triển khai nhiều. CHƯƠNG 3 Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SỞ GD1 NHCT VIỆT NAM Định hướng phát triển của Ngân hàng Chỉ tiêu kế hoạch năm 2008 - Tổng nguồn vốn huy động bình quấn tăng : 10% - Dư nợ cho vay đầu tư tăng 20% - Nợ quá hạn : dưới 1% - Thu dịch vụ tăng : 15% - Phát hành thẻ ATM : Đạt vượt chỉ tiêu được giao. - Lợi nhuận hạch toán tăng : 10% Các biện pháp thực hiện: - Đấy mạnh các biện pháp huy động vốn, đặc biệt là nguồn tiền gửi dân cư. Duy trì ổn định khách hàng gửi tiền truyền thống, chú trọng khai thác nguồn vốn của các tổ chức kinh tế, đoàn thể xã hội, đơn vị sự nghiệp có thu, tạo ra nhiều kênh huy động vốn mới cớ cấu cân đối, ổn định. Đặc biệt quan tâm việc nâng cao chất lượng phục vụ, cải tiến thủ tục giao dịch nhanh chóng, chính xác, an toàn. Chủ động nắm bắt tình hình kinh doanh, kế hoạch sử dụng vốn và nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ, lãi suất, phí dịch vụ,…của khách hàng, để thực hiện chính sách tiếp thị, khuyến mãi linh hoạt, phù hợp và hấp dẫn khách hàng gửi tiền, ổn định và tăng cường huy động vốn. - Tăng trưởng tín dụng trong tầm kiểm soát, đảm bảo an toàn hiệu quả. Căn cứ vào định hướng của ngân hàng công thương, chương trình phát triển kinh tế của Hà Nội và diễn biến của thị trường để cho vay đúng hướng. Đẩy mạnh cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế tư nhân, cá thể, hộ gia đình sản xuất. Tiếp tục bổ sung tài sản đảm bảo vốn vay, nâng cao tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo kên 50% tổng dư nợ cho vay. - Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng của các sản phẩm dịch vụ, nhằm tạo được sự khác biệt của sản phẩm và có tính cạnh tranh cao. Áp dụng linh hoạt biểu phí dịch vụ, nhằm thu hút khách hàng. Đẩy mạnh phát triển thẻ ATM và đẩy mạnh các giá trị gia tăng cho sản phẩm thẻ. - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo chuyên sâu theo từng loại nghiệp vụ, trong đó tăng cường đào tạo tại chỗ. Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ, đánh giá sử dụng cán bộ phù hợp với năng lực để phát huy tác dụng tốt. Xây dựng văn hóa kinh doanh công sở nhằm nâng cao uy tín và thương hiệu của NHCT Việt Nam - Tiếp tục củng cố và mở rộng mạng lưới kinh doanh. Trang bị đầy đủ phương tiện làm việc phù hợp từng nghiệp vụ, trên cơ sở tiết kiệm chi phí. Cải tạo khang trang sạch đẹp các điểm giao dịch. Tích cực tìm kiếm địa điểm thích hợp để mở rộng mạng lưới, phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an toàn mọi mặt hoạt động. Kết hợp nhiều hình thức kiểm tra định kỳ, đột xuất, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót, nâng cao ý thức chấp hành cơ chế, quy trình nghiệp vụ. 3.2. Các biện pháp phát triển cho vay tiêu dùng 3.2.1. Thiết lập chiến lược và hoàn thiện chính sách cho vay tiêu dùng Việc định hướng, thiết lập một chính sách đúng đắn rất quan trọng trong việc mở rộng cho vay tiêu dùng. Hiện nay, chiến lược của ngân hàng chủ yếu là hướng vào các doanh nghiệp. Vì thế, để có thể đẩy mạnh cho vay tiêu dùng, ngân hàng cần thay đổi cơ cấu,tăng tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng nguồn vốn lên để từ đó đưa ra các biện pháp thực hiện cụ thể để đạt được mục tiêu đề ra. Hiện nay, ngân hàng vẫn chưa có một chính sách riêng biệt dành cho hoạt động cho vay tiêu dùng mà vẫn sử dụng trong chính sách tín dụng chung. Khách hàng chiến lược mà ngân hàng đặt ra trong chính sách tín dụng chung là các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, khách hàng cá nhân là những người người sản xuất thủ công, thương nghiệp, hộ gia đình là chủ trang trại sản xuất, chế biến, nuôi trồng… tức là vay phục vụ cho mục đích kinh doanh. Với quan điểm chỉ đạo về chính sách tín dụng của NHCT VN là tập trung vốn cho khách hàng chiến lược và ngành hàng chiến lược. Để mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng cần phải đưa khách hàng cho vay tiêu dùng vào danh mục khách hàng chiến lược. 3.2.2. Hoàn thiện quy trình cho vay tiêu dùng Quy trình cho vay tiêu dùng là 1 trong những văn bản luật điều chỉnh trực tiếp hoạt động cho vay của sở giao dịch. Hiện nay với một hệ thống chấm điểm tín dụng tương đối đầy đủ, hoàn chỉnh và hợp lý. Tuy nhiên phải có sự điều chỉnh cụ thể hơn nữa tới từng đối tượng khách hàng, từng loại dịch vụ cụ thể. Không ngừng rà soát và chỉnh sửa các quy trình để hợp lý, phù hợp hơn trong từng thời kỳ, từng quy định mới của pháp luật. Tìm kiếm ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng hệ thống chấm điểm tự động với công nghệ hiện đại, với hệ thống chấm điểm tự động và hồ sơ điểm tín dụng có sẵn trong hệ thống máy tính của sở giao dịch. Giúp cho quy trình thẩm định được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả hơn. Tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả ngân hàng và khách hàng trong quy trình giao dịch. Hiện nay, ở Sở chủ yếu vẫn là cán bộ tín dụng thực hiện chấm điểm thô sơ đối với khách hàng vay tiêu dùng trên giấy chứ chưa áp dụng một công nghệ hiện đại nào. Đồng thời cán bộ tín dụng cần phải linh hoạt trong việc thực hiện quy trình, tùy từng khách hàng mà xóa bỏ những bước không cần thiết để đẩy nhanh quy trình cho vay, đáp ứng nhanh nhất nhu cầu của khách hàng. Ví dụ như đối với những khách hàng đã từng vay vốn lần trước thì dựa vào hồ sơ vay vốn và hồ sơ trả nợ lần trước kết hợp với mục đích vay lần này mà quyết định có cho vay hay không trong thời gian ngắn nhất có thể để đỡ mất thời gian cho cả ngân hàng lẫn khách hàng… 3.2.3. Đa dạng hóa cho vay tiêu dùng Các sản phẩm cho vay tiêu dùng của SGD còn quá hạn chế về số lượng lẫn chất lượng, không đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Trong các sản phẩm cho vay tiêu dùng của SGD1 thì chủ yếu là cho vay qua thẻ tín dụng để sửa chữa nhà cửa, mua sắm trang thiết bị, máy móc dùng trong gia đình... Các khoản cho vay để mua nhà, đi du học còn ít. Trong khi đó nhu cầu về du học ngày càng tăng, và thị trường này rất rộng và có tiềm năng thì lại chưa được Sở khai thác. Ngân hàng cần chú trọng phát triển thêm sản phẩm này và các sản phẩm như cho vay học sinh, sinh viên, cho vay khám chữa bệnh, xuất khẩu lao động, du lịch, … 3.2.4. Đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh Để có thể mở rộng được hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng thì ngân hàng cần phải duy trì một nguồn vốn đủ để đáp ứng. Hiện nay, việc huy động vốn của sở GD1 diễn ra tương đối thuận lợi do ngân hàng có những lợi thế là sở giao dich 1 của ngân hàng công thương, là một trong bốn Ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất tại Việt Nam, Incombank có tổng tài sản chiếm hơn 25% thị phần trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Nguồn vốn của Incombank luôn tăng trưởng qua các năm, tăng mạnh kể từ năm 1996, đạt bình quân hơn 20%/1năm, đặc biệt có năm tăng 35% so với năm trước, lượng vốn huy động được trong các năm của sở giao dịch 1 luôn vượt chỉ tiêu đề ra. Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt với sự ra đời của nhiều ngân hàng mới, sự đổ bộ vào Việt Nam của các ngân hàng nước ngoài, nguồn vốn huy động được cũng giảm đi đáng kể trong thời gian qua. Chính vì thế ngân hàng cần phải thực hiện các biện pháp để duy trì và huy nguồn vốn của mình như: ưu đãi khách hàng gửi tiền thông qua các hoạt động khuyến mãi, tối đa hóa các tiện ích là trung gian thanh toán của mình… 3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động marketing ngân hàng Trong tình hình cạnh tranh gay gắt hiện nay, hoạt động marketing với hàng loạt các công việc: nghiên cứu, phân tích thị trường để phát hiện và thòa mãn nhu cầu dân cư, quảng cáo tên tuổi, dịch vụ, chăm sóc khách hàng…đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc khếch trương tiện ích trong các dịch vụ của ngân hàng. Hơn nữa tâm lý khách hàng cá nhân có thói quen bắt chước số đông trong tiêu dùng dịch vụ, nhất là trong lĩnh vực ngân hàng. Hoạt động marketing của ngân hàng hiện nay còn mờ nhạt, chưa được chú trọng, ngân hàng chưa có chiến lược cụ thể để bứt phá, quảng bá hình ảnh của mình. Vì thế sở giao dịch cần phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động này để làm cho hình ảnh của ngân hàng được nhiều người biết đến hơn. Trong thời đại internet hiện nay, ngân hàng nên xây dựng cho mình một trang web riêng, đồng thời tăng cường giới thiệu các sản phẩm nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Bên cạnh đó, ngân hàng cần phải tăng cường quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác như sách báo, tạp chí, truyền hình…các dịch vụ, tiện ích hay chính sách ưu đãi của ngân hàng. Ngân hàng nên lập ra một phòng marketing riêng biệt với nhiệm vụ khếch trương, nâng cao hình ảnh của sở giao dịch trong các hoạt động nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. 3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Như đã nói ở trên, phần lớn các khoản vay đều là sự tương tác trực tiếp giữa cán bộ tín dụng với khách hàng vì thế, trình độ chuyên môn và phong thái làm việc của cán bộ tín dụng đóng vai trò rất quan trọng đến ảnh hưởng đến kết quả của hoạt động cho vay, phản ánh bộ mặt của ngân hàng. Hiện nay, ngân hàng đã có một đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ (80 % có bằng đại học). Tuy nhiên ngân hàng cũng phải thường xuyên rà soát, lựa chọn cán bộ tín dụng có đủ trình độ, nghiệp vụ, phẩm chất, đạo đức để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ. Phải tăng cường đào tạo một cách toàn diện, liên tục, có hệ thống để không ngừng nâng cao trình độ, phẩm chất của cán bộ tín dụng phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế,bằng việc mở các lớp tập huấn nghiệp vụ tại chỗ, cử người đi học để nắm bắt được kịp thời mọi quy định, sửa đổi mới của nhà nước, học hỏi thêm từ các đối thủ cạnh tranh, hay cử cán bộ đi học ở nước ngoài để tích lũy kinh nghiệm từ những nước đó…Hiện nay, Sở mới đã thường xuyên tổ chức được các lớp tập huấn tại chỗ về nghiệp vụ và các quy định mới của chính phủ… Tuy nhiên việc cử người đi học hỏi từ các đối thủ cạnh tranh, hay đi học ở nước ngoài còn đang hạn chế. Phát động phong trào tự học từ bồi dưỡng, tự nâng cao năng lực bản thân trước sự thay đổi của nền kinh tế thị trường. Tổ chức thi tay nghề hàng năm và có chế độ khen thưởng, đãi ngộ đối với những cán bộ có nhiều cống hiến. Không ngừng tuyển dụng, chọn lọc, bổ sung, tăng cường lực lượng cán bộ tín dụng có tài, có đức phụ trách mảng khách hàng cá nhân. Kiến nghị Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước Nhận thấy những tác dụng tích cực, những lợi ích mà hoạt động cho vay tiêu dùng mang lại và xu hướng phát triển của nó. Nhà nứơc và các cơ quan có thẩm quyền cần phải có những chính sách cụ thể định hướng cho sự phát triển cho vay tiêu dùng, khuyến khích và tạo điều kiện để loại hình này phát triển và diễn ra một cách suôn sẻ. Cụ thể: - Trước tiên, nhà nước cần phải tạo ra một môi trường kinh tế đầu tư an toàn, với hệ thống chính trị vững mạnh. Cố gắng duy trì một nền kinh tế ổn định, lành mạnh với các chỉ số ở mức hợp lý. - Hoàn thiện môi trường pháp luật với các nghị định, thông tư rõ ràng, thông thoáng, đảm bảo sự công bằng trong cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại quốc doanh và ngân hàng thương mại cổ phân. - Ban hành các văn bản pháp luật tạo điều kiện mở rộng các dịch vụ, sản phẩm cho vay tiêu dùng. Đơn giản hóa thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà để tạo điều kiện cho các hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện vay vốn. Đồng thời ban hàng các quy định cụ thể về định giá đất để đẩy nhanh việc định giá tài sản đảm bảo, từ đó đẩy nhanh quy trình cho vay tiêu dùng. Ngoài ra nhà nước cần phải chỉnh sửa để các thủ tục công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo với các hợp đồng cầm cố, thế chấp… được diễn ra một cách hợp lý, xóa bỏ những thủ tục không cần thiết. - Tạo điều kiện thuận lợi để các ngân hàng với các tổ chức bán sản phẩm tiêu dùng được liên kết với nhau trong việc cung cấp sản phẩm cho khách hàng. Đồng thời tạo điều kiện cho các ngành sản xuất hàng tiêu dùng phát triển, góp phần tăng cung về hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng đời sống dân cư, từ đó số lượng khách hàng vay tiêu dùng sẽ tăng lên. - Có cơ chế khuyến khích các ngân hàng liên kết với nhau trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực thẻ thanh toán, tránh tình trạng lãng phí và bất tiện trong việc sử dụng cho khách hàng. - Tạo điều kiện cho các ngân hàng có kinh phí cử cán bộ được học tập và nghiên cứu ở nước ngoài để nânng cao về trình độ của các ngân hàng và cho chính nước nhà. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ quan trực tiếp điều hành hoạt động ngân hàng trong toàn bộ hệ thống, với các chính sách, quy định, định hướng khác nhau, ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các ngân hàng thương mại. Bằng các quy định, chính sách khác nhau, ngân hàng có thể thúc đẩy hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Sau đây là một số kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước để hoạt động cho vay tiêu dùng được mở rộng hơn: - Trước hết, hoàn thiện Luật tín dụng và các văn bản pháp luật liên quan tới hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng trên cơ sở nghiên cứu xu hướng phát triển của thị trường. Từ đó có các điều chỉnh thích hợp như thay đổi lãi suất, cơ chế cho vay…linh hoạt theo hướng có lợi cho hoạt động này, tạo điều kiện thuận lợi cho cả ngân hàng và khách hàng. Đồng thời tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại chủ động tích cực hơn trong việc pháp triển cho vay tiêu dùng, cho phép các ngân hàng quyền tự chủ trong kinh doanh, quyền xác định mức lãi suất phù hợp trên cơ sở lãi suất ngân hàng nhà nước đưa ra… - Ngân hàng nhà nước nên đề ra một chiến lược phát triển chung cho các ngân hàng về hoạt động cho vay tiêu dùng làm đồng bộ hóa hoạt động của các ngân hàng, nhằm tạo sự thống nhất và cạnh tranh bình đẳng giữa các ngân hàng trong hoạt động cho vay tiêu dùng. - Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại để hạn chế các sai phạm, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, bảo vệ lợi ích cho khách hàng. Đồng thời ban hành các quy chế xử phạt vi phạm của cá ngân hàng trong quá trình thực hiện. Kiến nghị với ngân hàng công thương Việt Nam - Kịp thời có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ khi có các văn bản mới của NHCT VN, hoặc chính phủ và của các nghành có liên quan đến nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của SGD1. Đồng thời kịp thời tháo gỡ các vướng mắc cho các SGD, chi nhánh có văn bản gửi lên hội sở chính. - Tạo sự chủ động cho các sở giao dịch và chi nhánh trong việc phán quyết với những hạn mức cao hơn trong cho vay tiêu dùng, giúp các chi nhánh linh hoạt và chủ động hơn trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, mở rộng quy mô cho vay, tăng sức cạnh tranh với các ngân hàng khác. - Có cơ chế để tăng tính liên kết trong hệ thống. NHCT VN là hệ thống có mạng lưới rộng rãi với 3 SGD, 137 chi nhánh và trên 700 điểm giao dịch, đây là điều kiện thuận lợi để ngân hàng công thương tiếp cận với khách hàng , đáp ứng tận nơi nhu cầu khách hàng, tuy nhiên cũng gây ra khó khăn khi xảy ra tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các chi nhánh, lôi kéo khách hàng của nhau làm gia tăng chi phí, giảm thu nhập toàn hệ thống. Vì thế NHCT VN cần có kế hoạch sắp xếp, quy hoạch tổng thể về mạng lưới và hoạt động của các chi nhánh để có thể sử dụng hiệu quả các nguồn lực. - Có chính sách khen thưởng hợp lý đối với những đơn vị có khả năng phát triển những dịch vụ ngân hàng hiện đại nhằm kích thích tinh thần thi đua sáng tạo giữa các đơn vị. KẾT LUẬN Như vậy, qua phân tích ở trên, hoạt động cho vay tiêu dùng của Sở Giao Dịch 1 ngân hàng Công Thương Việt Nam tuy rằng đã đạt được những thành công nhất định trong khoảng thời gian gần đây nhưng vẫn chưa thực sự được chú trọng và quan tâm thích đáng, tỷ lệ cho vay tiêu dùng trên nguồn vốn còn quá thấp và chưa hề có một chiến lược cụ thể nào để phát triển hoạt động này. Hoạt động cho vay tiêu dùng mang lại rất nhiều lợi ích cho ngân hàng, khách hàng và cho cả nền kinh tế nước nhà. Vì thế ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động này. Từ những phân tích về môi trường kinh doanh, lợi thế về uy tín, năng lực, cơ sở vật chất…ta có thể khẳng định SGD1 NHCT VN hoàn toàn có thể mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên ngân hàng cũng còn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức xuất phát từ bản thân ngân hàng và từ những nhân tố khách quan khác. Qua nghiên cứu lý luận và thời gian thực tập tại sở Giao dịch 1 ngân hàng Công Thương Việt Nam, được sự hướng dẫn, tận tình chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn, và các anh chị phòng khách hàng cá nhân SGD 1 NHCT VN, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại SGD. Do trình độ còn ít, giới hạn về thời gian nghiên cứu và số liệu, bài nghiên cứu của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong sự góp ý, nhận xét của thầy cô, các anh chị cán bộ nhân viên ngân hàng để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình ngân hàng thương mại - PGS.TS Phan Thị Thu Hà Quản trị ngân hàng thương mại(2004)- in lần thứ 2 tại Việt Nam - Peter Rose. Tiền tệ - ngân hàng và thị trường tài chính- Miskin Sổ tay tín dụng - Ngân hàng công thương Viêt Nam. Bảng tổng hợp tình hình huy động vốn, Tình hình tín dụng 3 năm 2005 đến 2007- SGD1 NHCTVN Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 12/ 2007- SGD1 NHCT VN Trang web : http.www.icb.com.vn http.www.Taichinhvietnam.com http.www.vneconomy.vn http.www.vnexpress.com.vn http.www.vietnamnet.vn http.www.vietbao.vn DANH MỤC VIẾT TẮT NH : Ngân hàng VN: Việt Nam NHNN: Ngân hàng nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại SGD : Sở giao dịch NHCT VN: Ngân hàng Công Thương Việt Nam TN: Thu nhập TD: Tiêu dùng CVTD: Cho vay tiêu dùng TTTĐ: Tờ trình thẩm định CBTD: cán bộ tín dụng DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng số liệu: Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của SGD1 NHCT VN Bảng 2.2.1. Dư nợ cho vay tiêu dùng của SGD1 NHCT VN Bảng 2.2.2. Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng của SGD1 NHCT VN Bảng 2.2.3. Doanh số cho vay tiêu dùng của SGD 1 NHCT VN Bảng 2.2.4. Tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng của SGD1 NHCT VN Bảng 2.2.5. Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng của SGD 1 NHCT VN Bảng 2.2.6: Tỷ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng trên nguồn vốn Bảng 2.2.7: Lãi từ hoạt cho vay tiêu dùng Biểu đồ: Biểu đồ 1: Dư nợ CVTD của SGD 1 NHCT VN Biểu đồ 2: Cơ cấu CVTD theo TSĐB của SGD 1 NHCT VN Biểu đồ 3: Cơ cấu CVTD theo thời hạn của SGD 1 NHCT VN MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNganHang 136.doc
Tài liệu liên quan