Đề tài Mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ

Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay vốn ngân hàng, tức là vốn ngân hàng chỉ tham gia vào một giai đoạn nhất định trong chu kỳ sản xuất kinh doanh Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình lên ngân hàng phương án sử dụng vốn. Ngân hàng sẽ xem xét và ký hợp đồng cho vay. - Cho vay gián tiếp. Phần lớn hoạt động cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp . Bên cạnh đó ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gian tiếp, đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhóm sản xuất các tổ chức này thường liên kết với các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yến đều hỗ trợ nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy, việc phát triển kinh tế, làm giàu xoá đói giảm nghèo, luôn được các trung gian rất quan tâm.

doc58 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1046 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân hàng thương mại cũng không nằm ngoài những ảnh hưởng đó. Thậm trí nó còn chụi ảnh hưởng rất lớn. Khi nền kinh tế phát triển. lạm phát ở mức độ hợp lý thì hoạt động cho vay của ngân hàng cũng phát triển theo, nhu cầu vay tiền của khách hàng cá nhân cũng sẽ tăng theo vì các cá nhân sẽ kỳ vọng cao các khoản thu nhập trong tương lai, sẽ tăng đầu tư, tiêu dùng Về phía các khách hàng. Khách hàng có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng của các khoản tín dụng. Việc sử dụng đúng mục đích của khoản tín dụng, hoàn trả gốc và lãi đầy đủ khi đến hạn phản ánh chất lượng tín dụng, và các vấn đề đó có thực hiện được hay không phụ thuộc rất lớn vào tư cách đạo đức, tình hình tài chính vũng mạnh của khách hàng. Về môi trường pháp lý Hoạt động tín dụng ngân hàng được qui định chặt chẽ bởi các văn bản qui phạm pháp luật do NHNN ban hành. Các đối tượng khách hàng nằm trong chiến lược mở rộng cho vay của ngân hàng cần được thừa nhận về mặt pháp lý. Đây là điều kiện để người vay vốn yên tâm, mạnh dạn đầu tư, sản xuất còn ngân hàng thì thuận lợi hơn khi ra các quyết định cho vay. Mặt khác như đã phân tích, mở rộng cho vay nhưng vẫn phải duy trì chất lượng và hiệu quả cho ngân hàng. Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, việc thực thi pháp luật không nghiêm sẽ tạo ra kẽ hở trong quản lý tín dụng, gây nên những rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng như khách hàng có hành vi lừa đảo để vay vốn, cán bộ ngân hàng có hành vi sai trái... ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. 1.3.2. Các nhân tố thuộc về phía ngân hàng Định hướng phát triển, chính sách tín dụng của ngân hàng Đây là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng tới quy mô của hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng cá nhân nói riêng. Chính sách tín dụng là đường lỗi chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp quy mô tín dụng trong từng thời kỳ. Thủ tục tín dụng cá nhân của ngân hàng cũng ảnh hưởng lớn tới quy mô và tốc độ tăng trưởng. Nếu thủ tục linh hoạt, nhanh chóng thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng và ngược lại Việc thưởng phạt nghiêm minh sẽ khuyến khích các cán bộ ngân hàng phấn đấu, học hỏi để nâng cao khả năng trình độ của mình cũng như trách nhiệm của cán bộ trong công việc, thái độ của họ đối với khách hàng. Như vậy ngân hàng sẽ thu hút được một lượng lớn khách hàng. Đạo đức cán bộ tín dụng cũng được xếp vào vai trò hàng đầu trong Nhóm các nhân tố chủ quan. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các khách hàng sẵn sàng tìm đến một ngân hàng khác nếu họ thấy rằng cán cán bộ tín dụng ở ngân hàng này không đáng tin cậy, luôn ép họ để tư lợi cá nhân. Vì vậy, các cán bộ ngân hàng ngoài việc nâng cao trình độ nghiệp vụ còn phải luôn trau dồi đạo đức, đặt lợi ích của khách hàng và ngân hàng lên hàng đầu. Ngoài các yếu tố trên, vốn cũng giữ một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động của tín dụng cá nhân nói riêng. Khi ngân hàng có vốn lớn , ngân hàng sẽ có thể hạn chế được rủi ro trong hoạt động , nâng cao khả năng cạnh tranh và uy tín của ngân hàng, mở rộng được hoạt động cho vay. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM ( EXIMBANK) CHI NHÁNH LÁNG HẠ Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam 2.1. Giới thiệu chung Tên : Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (EXIMBANK) Hội Sở Chính : 07 Lê Thị Hồng Gấm, Quận 1 Thành Phố Hồ Chí Minh Toán hệ thống có : 1 hộ i sở chính, 1 Sở giao dịch , 27 chi nhánh và 36 phòng giao dịch Tại thành Phố Hồ Chí Minh: 1 sở giao dịch, 10 chi nhánh, 16 PGD Tại Hà Nội : 6 Chi nhánh, 8 PGD Tại Đà Nẵng: 2 chi nhánh, 5 phòng giao dịch Tại Vinh: 1 Chi nhánh Quảng Ninh: 1 chi nhánh, Đồng Nai 1 Chi nhánh, Hải phòng 1 chi nhánh, Nha trang: 1 Chi nhánh, 2 phòng giao dịch Quảng ngãi: 1 Chi nhánh; Bình Dương: 1 Chi nhánh Cần Thơ: 2 chi nhánh, 5 phòng giao dịch 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Thành lập ngày 24/05/1989 Theo quyết định của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng với tên gọi đầu tiên là: Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam ( Việt Nam export import bank . Là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động 17/01/1990 Ngày 06/04/1992 Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép ngân hàng hoạt động trong thời gian 50 năm và với tên gọi mới là : Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. Đây là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần chuyên doanh về tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng hoạt động chủ yếu là phục vụ sản suất chế biến hàng xuất nhập khẩu ( XNK ) và kinh doanh XNK . Khi mới thành lập số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ VND tương ứng với 12.5 triệu USD, số vốn điều lệ này đã không ngừng được tăng lên qua các lần: lần thứ nhất 75 tỉ đồng, lần thứ hai tăng 125 tủ đồng, lần thứ 3 tăng 50 tỷ đồng, lần thứ 4 tăng 200 tỷ đồng. Tính đến tháng 12 năm 2007 tổng số vốn điều lệ của Eximbank là 2800 tỷ đồng, Địa bàn rộng khắp cả nước với trụ sở đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh, có quan hệ với 720 Ngân hàng tại 65 quốc gia 2.2. Về chi nhánh Láng Hạ Chi nhánh Láng Hạ được thành lập từ 22/01/2003 Với tổng số cán bộ công nhân viên trong biên chế hiện nay là 45 người, trong đó có 84% là trình độ đại học, 13% trình độ cao đẳng. Hiện nay chi nhánh có 02 phòng giao dịch trực thuộc góp phần tăng nguồn vốn huy động cho chi nhánh. Trong năm 2007 chi nhánh đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ như sau: Tổng số vốn huy động 460,919.47 triệu đồng. Tổng dư nợ cho vay: 447,039.02 triệu đồng, trong đó nợ xấu chiếm 0.21%, Tổng lợi nhuận năm 2007 là 9,264.63 triệu đồng 2.2.1.Tình hình tổ chức và mạng lưới hoạt động a Tổ chức Ban Giám đốc Phßng hµnh chÝnh Phßng kinh doanh Phßng ng©n quü Phßng kÕ to¸n Phßng tÝn dông b Mạng lưới hoạt động Trụ sở chính : 60 Láng Hạ - Đống Đa- Hà Nội Phòng giao dịch trực thuộc + Phòng giao dịch Hàng Bông : 169. 171 Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội + Phòng giao dịch Mỹ Đình: Toà Nhà The Manor 2.2.2. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu Eximbank là một ngân hàng thương mại cổ phần tiến hành kinh doanh các hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng ngân hàng nhầm phục vụ sản xuất chế biến hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh xuất nhập khẩu. Nội dung hoạt động cụ thể là Nhận tiền gủi tiết kiệm dân cư, tiền gửi của các cá nhân và đơn vị bằng VND, ngoại tệ, vàng. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo quy định của nhà nước. Cho vay ngắn, trung và dài hạn, cho vay đồng tài trợ, cho vay thấu chi, cho vay sinh hoạt, cho vay tiêu dung, cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VND, ngoại tệ, vàng Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay, hoán đổi, kỳ hạn, và quyền lựa chọn tiền tệ. Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hoá, chiết khấu chứng từ hàng xuất: thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT với thời gian nhanh chóng, chi phí hợp lý, an toàn với các hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P, T/T. OP, Cheks. Thực hiện một số nghiệp vụ ngân quỹ, chi lương, thu chi nội bộ, thu chi tại chỗ, thu đổi ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước Dich vụ tài chính trọn gói, hỗ trợ du học, tư vẫn đầu tư – tài chính – tiền tệ Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước, Bão lãnh thanh toán, bảo lạnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu Các nghiệp vụ của ngân hàng hiện đại: Home – Banking, Telephone – Banking, Mobile – Banking Phát hành, thanh toán thẻ nội địa và quốc tế: Thẻ Eximbank MasterCard, Eximbank Visa, Thẻ ATM Ngoài ra còn một số nghiệp vụ tiện ích cho khách hàng đáp ứng yêu cầu của khác hàng 2.2.3.Tình hình hoạt động kinh doanh 2.2.3.1.Về Nguồn vốn Bảng số 1 : Nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh Đơn vị tính. Triệu đồng Chỉ Tiêu 2006 2007 So sánh 2 Năm Số báo cáo Tỷ trọng Số báo cáo Tỉ trọng Giá trị % Tiền gủi thanh toán 55,829.94 24.42% 121,948.25 26.43% 66,118.31 118.43% Tiền gửi tiết kiệm 115,295.18 50.15% 321,607.59 67.82% 197,321.41 171.14% Vốn điều chuyển 50,494.32 21.96% 10,831.44 2.35% -39,662.88 -78.55% Vốn khác 8,244.06 3.47% 15,523.19 3.78% 7,290.13 88.45% Tổng nguồn vốn 229,861.50 100.00% 460,919.47 100.00% 231,054.97 100.52% ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm ) Tổng số nguồn vốn tại chi nhánh tính đến 31/12/2007 Đạt 460,919.47 triệu đồng, tăng cùng kỳ so với năm 2006 là 100.52%. Vượt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra về huy động vốn là 40.18%. Eximbank Láng Hạ nằm trên địa bàn có nhiều ngân hàng lớn nhở hoạt động, có thể kể đến như: Vietcombank, Hội sở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Hội sở ngân hàng Đông Nam Á Hiện nay các ngân hàng có những sản phẩm huy động tiền tiết kiệm khá đa dạng và hấp dẫn, chiến lược quảng cáo và maketing sản phẩm tốt. Do vậy phần nào ảnh hưởng tới huy động vốn của chi nhánh. 2.2.3.2.Về sử dụng vốn. Bảng 2: Hoạt động sử dụng vốn Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 % Thay đổi 2 năm Số báo cáo Tỷ trọng Số báo cáo Tỷ trọng Tổng tài sản có 229,861.50 100.00% 460,919.47 100% 100.52% Tồn quỹ 2,568.39 1.11% 9,627.09 2.09% 274.83% Tiền gửi tại NHNN và TCTD 47343 0.01% Dư Nợ cho vay 224.656.11 97.73% 447,039.02 96.99% 98.99% . Trong hạn 223,565.11 442,240.82 97.82% . Quá Hạn 1,100.00 4.789.2 336.20% Trong đó dư nợ cầm cố 216,558.58 418,495.71 93.25% Điều chuyển vốn Tài sản cố định 637.95 0.27% 2,370.17 0.51% 271.53% Sử dụng khác 1,999.05 0.81% 1,835.76 0.40% -8.17% ( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm) Dư nợ cho vay của chi nhánh láng hạ tính đến 31/12/2007 là 447,039.02 triệu đồng, tăng so với năm 2006 là 98.99%. Trong đó nợ quá hạn chiếm 1.07% tổng dư nợ của chi nhánh. Chi tiết dự nợ cho vay với các thành phần kinh tế như sau: + Dư nợ cho vay cá nhân : 48,380.92 triệu đồng + Dư nợ cho vay công ty cổ phần, TNHH: 398,658.10 triệu đồng Theo số liệu ở trên cho ta thấy dự nợ cho vay cá nhân chiếm tỉ trọng thấp nhất trong tổng số dư nợ cho vay tại chi nhánh, chiếm 10.82% . Cá nhân vay vốn tại chi nhánh hiện nay chủ yếu là vay mua, sửa chữa bất động sản, cho vay mua phương tiện vận tải, còn lại là cho vay tiêu dung khác. Dư nợ cho vay doanh nghiệp ngày một tăng, so với đầu năm số doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng tăng 23%, kéo theo đó việc thanh toán xuất nhập khẩu qua ngân hàng cũng tăng, có thể thấy được điều này qua thu nhập từ lãi vay và thu phí dịch vụ ngân hàng và kinh doanh ngoại tệ tăng đáng kể so với năm 2006. 2.2.3.3.Hoạt động thanh toán quốc tế Bảng 3: Hoạt động thanh toán quốc tế Đơn vị tính: Triệu VND Chỉ tiêu Tích luỹ đến 31/12/07 Tích luỹ 2006 1. Thanh toán xuất khẩu 6,004.69 2,194.52 2. Thanh toán nhập khẩu 56,864.99 20,819.35 ( Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007 ) Thanh toán quốc tế vừa là nghiệp vụ truyền thống, vừa là thế mạnh của Eximbank Việt Nam Nói chung và Chi nhánh Láng Hạ Nói riêng. Eximbank tài trợ tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những nhóm mặt hàng thanh toán xuất khẩu là nông sản, thuỷ sản, may mặc, giày daMặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên vật liệu như : Xăng dầu, nguyên dược liệusắt thép, các nguyên vật liệu phục vụ sản xuất trong nước và máy móc để mở rộng sản xuất. 2.2.3.4. Về dịch vụ thẻ Trong xu hướng mở cửa hội nhập quốc tế, số lượng các doanh nhân cũng như các du khách vào Việt Nam ngày một tăng là điều kiện để dịch vụ thanh toán qua thẻ điện từ phát triển, lắm bắt được xu hướng phát triển đó Eximbank đã đầu tư phát triển công nghệ để phát triển hệ thống thanh toán ko dùng tiền mặt , các loại thẻ thanh toán được ra đời bao gồm cả thẻ thanh toán quốc tế và thẻ thanh toán nội địa Các loại thẻ quốc tế của Eximbank như Visa, Master Card, Visa Debit, cho phép khách hàng nhanh chóng thanh toán tiền hàng, dịch vụ. Eximbank là một trong 3 ngân hàng tại việt nam phát hành thẻ Master , Visa và là ngân hàng đầu tiên phát hành Visa Debit.. Hiện nay Eximbank miễn phí phát hành các loại thẻ cho khách hàng tạo điều kiện thu hút số lượng lớn khách hàng đến đăng ký phát hành thẻ. Các chi phí liên quan đến sử dụng thẻ với các ngân hàng trên cùng địa bàn không quá cao. Một số khó khăn về kinh doanh thẻ chi nhánh gặp phải: Việc giao dịch rút tiền tử thẻ Eximbank Card tại các máy rút tiền ATM của các ngân hàng liên kết với Eximbank hiện đang gặp khó khăn. Hiện nay các thẻ Eximbank Card của Eximbank Láng Hạ phát hành chủ yếu rút được tại các máy ATM của Ngân hàng Vietcombank và ngân hàng quân đội còn một số ngân hàng liên kết khác thì hầu như khách hàng không rút được tiền. Việc phát hành thẻ Visa, Master Card còn hạn chế do hiện nay khách hàng được phê duyệt mở các loại thẻ trên chủ yếu là các giám đốc của các công ty được đánh giá là có uy tín, có tình hình tài chính tốt Bảng 4: Hoạt động kinh doanh thẻ Đơn vị: số thẻ Chỉ tiêu Tích luỹ đến 31/12/07 Tích luỹ 2006 1.Dịch vụ thẻ quốc tế Số thẻ phát hành .- Thẻ quốc tế 3218 + Visa 7 + Master 2 + Visa Debit 420 49 .- Thẻ Eximbank Card 728 110 2. Doanh số g/dịch qua máy ATM( triệu đồng) 7,544.03 ( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm ) 2.2.3.5. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ Eximbank có thế mạnh trong hoạt động thanh toán xuật nhập khẩu và hoạt động này có quan hệ mất thiệt với hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng. Trong thời gian vừa qua chi nhánh đã chủ động khai thác các nguồn ngoại tệ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình và khách hàng. Đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng, đồng thời cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tiện ích mới mẻ như: Spot ( giao ngay), OPTION ( quyền chọn ), FORWARD ( giao dịch kỳ hạn )Một loạt các công cụ phòng chống rủi ro cho khách hàng bên cạnh đó các dịch vụ này cũng mang lại thu nhập cho ngân hàng. Ngoài ra Eximbank còn hoạt động kinh doanh mua bán vàng bạc, hoạt động kiều hối. Bảng 5: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007 Đơn vị : Triệu dồng Chỉ tiêu 31/12/2007 Luỹ kế tăng giảm so cùng kỳ 2006 .+/- %(+/-) Tổng thu nhập 40,933.79 24,600.21 150.61 .- Thu lãi cho vay 34,032.85 20,457.26 150.69 .- Thu lãi tiền gửi, đầu tư 1,985.86 1,130.36 132.13 .- Thu phí dịch vụ ngân hàng 3,502.94 2,434.30 227.79 .- Thu kinh doanh ngoại tệ 1,406.20 573.36 68.84 .- Thu khác 5.94 4.93 448.12 Tổng chi phí 31,669.15 18,100.59 133.4 .- Chi phí trả lãi huy động vốn 22,752.73 13,457.88 144.79 .- Chi phí dịch vụ ngân hàng 167.93 38.02 29.27 .- Chi phí kinh doanh ngoại tệ 583.48 140.64 31.76 .- Chi phí quản lý chung 6,518.91 2,987.08 84.58 .- Chi nộp thuế 96.98 69.81 256.94 .- Chi khác 1,549.12 1,407.16 991.24 Lợi nhuận trước thuế 9,264.63 6,499.44 235.04 ( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007 ) Tổng lợi nhuận trước thuế của ngân hàng trong năm 2007 là 9,264.63 tiệu đồng tăng so với cùng kỳ là 6,499.44 triệu đồng, tương ứng với tỉ lệ tăng là 234.04% . tổng lợi nhuận trước thuế tăng do: Tổng thu nhập tăng 150.61% trong đó chủ yếu là do thu lãi cho vay tăng 150.69% thi phí dịch vụ ngân hàng tăng 227.79% thu lãi từ tiền gửi đầu tư và kinh doanh ngoại tệ tăng. Trong đó tổng chi phí tăng 133.40% tăng nhiều nhất là chi phí huy động vốn và chi phí quản lý chung và chi khác . 2.3. Một số nhận xét đánh giá. Qua quá trình thực tập tổng hợp tại Ngân hàng thương mại xuất nhập khẩu Eximbank em rút ra một số nhận xét sau : Về những mặt mạnh của Chi nhánh: Eximbank là một ngân hàng xuất nhập khẩu là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần chuyên doanh về tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng hoạt động chủ yếu là phục vụ sản suất chế biến hàng xuất nhập khẩu ( XNK ) và kinh doanh XNK, Eximbank nói chung và Eximbank chi nhánh Láng Hạ nói riêng hiện có ưu thế về hoạt động ngân hàng quốc tế, phục vụ xuất nhập khẩu, đặc biệt là các dịch vụ cung cấp cho mảng thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ. Trong thời gian tới ngân hàng cũng chú trọng tăng năng lực cạnh tranh vào mảng này. Một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu khi cần tới sự giúp đỡ của ngân hàng trong lĩnh vực thanh toán quốc tế thì ngoài việc nghĩ tới Ngân hàng ngoại thương đều nghĩ tới Eximbank. Trong thời gian vừa qua Eximbank đã dần tạo đườc chỗ đứng trong lòng khách hàng về phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu. Eximbank Láng Hạ là chi nhánh của một ngân hàng thương mại cổ phần có số vốn điều lệ lớn chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, đầu tư vào công nghệ, trang thiết bị, nghiên cứu tung ra các sản phẩm mới. Là một trong những ngân hàng thương mại với thế mạnh phục vụ hoạt động tài trợ chế biến xuất nhập khẩu và kinh doanh xuất nhập khẩu, bên cạnh việc phát triển thế mạnh này, Eximbank cũng ko ngừng đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới đi kèm như phát hành thẻ, Visa, Master Card, Debit. Cung cấp một số sản phẩm phòng ngừa rủi ro về tỉ giá cho khách hàng như quyền chọn ( OPTION) . Hoạt động thanh toán quốc tế là một trong những ưu thế của Eximbank. Eximbank chi nhánh Láng Hạ có một đội ngũ nhân viên trẻ trung, , nhiệt tình có trình đố chuyên môn cao, nghiệp vụ cao ( 84% trình đố đại học ). Đây là nguồn tài sản vô cùng quý giá của ngân hàng, trong giai đoạn ngành tài chính ngân hàng đang thiếu trầm trọng nguồn nhân lực chất lượng cao.. chính đội ngũ này là nhân tố góp phần không thể thiếu vào thàng công của ngân hàng. Khó khăn mà Eximbank gặp phải là vấn đề về vốn, đặc biệt là so với các ngân hàng thương mại quốc doanh. Điều này ngây khó khăn trong quá trình hoạt động và cạnh tranh của Eximbank với các ngân hàng khác trong khu vực. Eximbank là ngân hàng hoạt động phục vụ xuất nhập khẩu, chế biến xuất khẩu nhưng nhìn từ bảng hoạt động thanh toán quốc tế thì Eximbank phục vụ nhập khẩu là chủ yếu, tỉ trọng thanh toán xuất khẩu còn hạn chế.. Hiện nay Eximbank mới chỉ chú trọng vào tín dụng mảng khách hàng doanh nghiệp, mảng tín dụng cá nhân chiếm một tỉ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ của toàn ngân hàng (chiếm tỷ trọng 10% trên tổng dư nợ )., doanh số cho vay, doanh số thu nợ còn chiếm tỷ trọng rất hạn chế, các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng cá nhân còn hạn chế. Cơ hội: Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày càng sâu sắc đã mang lại cho ngân hàng nhiều cơ hội để học hỏi kinh nghiệm quản lý, điều hành của các ngân hàng uy tín trên thế giới và được tiếp cận với tiến bộ về khoa học công nghệ. Việc Việt Nam gia nhập WTO và Bình thường quan hệ ngoại giao với mỹ đã tạo điều kiện thuận lợi cho xuất nhập khẩu của Việt Nam phát triển, đây là điều kiện tốt cho Eximbank phát huy thế mạnh của mình về phục vụ xuất nhập khẩu Thách thức: Quá trình hội nhập kinh tế sâu sắc, sẽ có rất nhiều ngân hàng nước ngoài xâm nhập vào thị trường tài chính Việt Nam. Các ngân hàng thương mại nước ngoài với thế mạnh về vốn, kinh nghiệm quản lý sẽ là đối thử cạnh tranh với các ngân hàng thương mại trong nước, trong đo có Eximbank. Đây là một thách thức vô cùng lớn đối với các ngân hàng thương mại của Việt Nam. Với những phân tích nhận định như trên. Ta có thế đưa ra chiến lược phát triển cho Eximbank trong thời gian tới là tiếp tục phát huy các thế mạnh sẵn có của mình đồng thời khắc phục các mặt hạn chế để chở thành một ngân hàng lớn, mạnh 2.4. Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Láng Hạ 2.4.1. Đối tượng vay Tất cả các cá nhân, hộ gia đình có hộ khẩu thường trú trên địa bàn ngân hàng nới cho vay vốn, có phương án sử dụng vốn hợp lý đều có thể đến ngân hàng xin vay vốn 2.4.2. Nguyên tắc vay vốn Vốn vay phải được sử dụng đúng theo mục đích mà khách hàng đã đăng ký với ngân hàng. Để đảm bảo nguyên tắc này các NHTM phải thường xuyên giám sát và kiểm tra việc sử dụng vốn của các cá nhân. Đồng thời cũng như mọi khoản vay khác, các khoản vay của các khách hàng cá nhân cần đảm bảo trả đúng trả đủ cho ngân hàng theo các thoả thuận đã ký kết trong hợp đồng. 2.4.3. Điều kiện vay vốn Chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phẩn xuất nhập khẩu Láng Hạ áp dụng các điều kiện cho vay theo quy định hiện hành của Hội sở nhưng quán triệt quan điểm nâng cao chất lượng tín dụng thông qua việc chọn lọc khách hàng thuộc đối tượng và ngành hàng chiến lược để tập trung vốn cho vay phù hợp với 2.4.4. Phương thức cho vay Ngân hàng cho vay áp dụng một trong hai phương thức cho vay tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng. Cụ thể: + Phương thức cho vay từng lần: là phương thức mà khách hàng và ngân hàng thoả thuận cho từng khoản vay, sau mỗi hợp đồng xin vay thì khách hàng sẽ nhận được toàn bộ số tiền xin vay khi ngân hàng thực hiện giải ngân cho khách hàng. + Phương thức cho vay nhiều lần: là phương thức cho vay mà sự khác biệt thể hiện trong khâu giải ngân của ngân hàng cho vay, thay vì khách hàng lấy khoản tiền vay từ ngân hàng một lần thì khách hàng có thể đến lấy làm nhiều lần phù hợp với nhu cầu của khách hàng và theo sự thoả thuận giữa hai bên. 2.4.5.Lãi suất và cách áp dụng lãi suất - Lãi suất cho vay được xem là một yếu tố gần như quan trọng nhất trong hoạt động cho vay nói chung của các ngân hàng thương mại, vì đây có thể coi là giá cả của khoản tín dụng, nó là chi phí đối với khách hàng nhưng nó lại là khoản doanh thu mà ngân hàng nhận được. Vì vậy để hướng tới một sự thoả thuận thống nhất trong cho vay giữa ngân hàng với khách hàng thì việc thống nhất lãi suất áp dụng là một công đoạn hàng đầu Công thức tính lãi suất cho vay Lãi suất cho vay = Chi phí vốn + Chi phí rủi ro tín dụng + Tỷ lệ lợi nhuận kỳ vọng Chi phí vốn = Chi phí VCSH(nếu Trụ sở chính có phân bổ)(nhân với)tỷ lệ an toàn vốn + chi phí huy động vốn (nhân với) (1 - tỷ lệ an toàn vốn) + Chi phí thanh khoản + Chi phí hoạt động. 2.4.6. Quy trình cho vay cá nhân Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vây vốn Khách hàng có nhu cầu vay vốn sẽ đến phòng tín dụng của ngân hàng để được tư vấn về cách thức lập hổ sơ vay vốn. Nếu là khách hàng lần đầu tiên đến vay thì cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng cung cấp những thông tin cần thiết theo quy định ngân hàng đã đề ra vào hồ sơ vay vốn. Còn đối với những khách hàng đã có quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng thì sẽ được hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ Tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ của khách hàng và kiểm tra ban đầu về tính hợp lệ của hồ sơ, các giấy tờ cần có trong hồ sơ Sau khi kiểm tra hồ sơ, nếu thấy hợp lệ và đầy đủ thì hồ sơ của khách hàng sẽ được cán bộ tín dụng sẽ báo cáo trưởng phòng và tiếp tục thực hiện các bước còn lại. Nếu hồ sơ không đấy đủ và hợp lệ thì cán bộ tín dụng sẽ thông báo cho khách hàng, yêu cầu khách hàng sửa đổi, hoàn thiện Thầm định các điều kiện vay vốn Bao gồm các bước Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay Thu thập những thông tin cần thiết về khách hàng và phương án vay vốn Kiểm tra và xác minh tính chính xác của các thông tin về khách hàng Trên cơ sở những thông tin đã thu thập được Ngân hàng sẽ tiến hành phân tích khách hàng, phân tích phương án sản xuất kinh doanh Xác định phương thức cho vay Trên cơ sở phương án sản xuất kinh doanh, ngành nghề kinh doanh mà cán bộ tín dụng sẽ đưa ra phương thức cho vay phù hợp. Xem xét khả năng cho vay và điều kiện thanh toán của ngân hàng Cán bộ tín dụng sẽ phối hợp với các phòng ban trong ngân hàng để cân đối nguồn vốn của ngân hàng tại thời điểm hiện tại để có phương án cho vay tốt nhất Lập tờ trình cho vay vốn Trên cơ sở những phân tích của cán bộ tín dụng về hồ sơ vay vốn của khách hàng. Cán bộ tín dụng sẽ lập tờ trình thẩm định để trình bày kết quả của quá trình thẩm định, đồng thời đánh giá về khách hàng, phương án vay vốn của khách hàng Tái thẩm định khoàn vay Trình duyệt khoản vay Việc trình duyệt khoản vay được thực hiện sao cho phù hợp với quy chế và các quy định của Exim bank Ký hợp đồng tín dụng, hơp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo Giải ngân vốn Cán bộ tín dụng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát chặt chẽ các điều kiện giải ngân. Mục đích, đối tượng căn cứ để giải ngân, số lượng vốn giải ngân Sao cho phù hợp với tình hình sử dụng vốn Kiểm tra giám sát khoản vay Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi cho vay nhằm đảm bảo người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay, đôn đốc hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết. Thu gốc và lãi, xử lý phát sinh Thanh lý hợp đồng tín dụng và giải ngân tài sản đảm bảo Khi đến thời hạn kết thúc hợp đồng khách hàng trả hết gốc và lãi thì ngân hàng sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng và tiến hành xuất kho giấy tờ, tái sản đảm bảo trả lại cho khách hàng Lưu trữ hồ sơ tín dụng của khách hàng Thực hiện các thủ tục cần thiết để thu hồi nợ vay của khách hàng Eximbank có một số quy định liên quan đến khoản vay như sau : + Mức cho vay : Ngân hàng cho khách hàng vay không quá 70% giá trị tài sản thế chấp đối với vay ngắn hạn, không quá 50% giá trị tài sản thế chấp đối với vay trung hạn, không quá 30% giá trị tài sản thế chấp đối với vay dài hạn. và không quá 90% Giá trị sổ tiết kiệm tại Eximbank + Thời hạn vay : Phụ thuộc vào nhu cầu vay và khả năng trả nợ của khách hàng .Tuy nhiên, ngân hàng có quy định thời hạn cho vay tối đa đối với một số sản phẩm như : Cho vay mua ôtô không quá 3 năm, cho vay mua nhà mới tối đa 10 năm, cho vay để xây sửa nhà không quá 5 năm, cho vay du học tối đa 5 năm. + Lãi suất cho vay : áp dung biểu lãi suất cho vay trả góp trong từng thời kỳ. + Lãi suất phạt: áp dụng trong trường hợp khách hàng vi phạm quy định trong hợp đồng tín dụng như thời gian trả nở, số nợ gốc và lãi phải trả. 2.4.7.Đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam- Chi nhánh Láng Hạ 2.4.7.1. Quy mô và tỉ trọng hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân qua các năm Bảng6: Quy mô, tỉ trọng hoạt động cho vay cá nhân Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Doanh số cho vay Doanh số thu nợ Dư nợ Năm Cho vay cá nhân Cho vay Tỷ trọng (%) Cho vay cá nhân Cho vay Tỷ trọng (%) Cho vay cá nhân Cho vay Tỷ trọng (%) 2005 10,436.21 59,978.24 17,4 5,033.72 43,394.08 11.6 21,576.11 111,746.71 19,3 2006 18,775.58 103,162.58 18.2 10,959.60 66,826.89 16.4 53,329.45 224,656.11 24.62 2007 14,013.08 132,198.91 10.6 11,975.36 126,056.44 9.5 48,380.92 447,039.02 10.82 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ) Năm 2005 Doanh số cho vay cán nhân ở Eximbank Láng Hạ là 10,436.21 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 17.4% doanh số cho vay của ngân hàng là 59,978.24. Dư nợ cho vay cán nhân của ngân hàng tính đến 31/12/2005 là 21,576.11 chiếm tỷ trọng 19.3% trong tổng số dư nợ cho vay của ngân hàng là 111,746.71 triệu đồng. Và Doanh số thu lợ cho vay cá nhân là 5,033.72 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 11.6% doanh số thu nợ. Từ những số liệu trên chúng ta có thể thấy tỉ trọng cho vay cá nhân trong hoạt động cho vay của ngân hàng là thấp, ngân hàng chưa thực sự chú trọng tới hoạt động cho vay cá nhân. Bước sang năm 2006 doanh số cho vay cá nhân đạt 18,775.58 triệu đồng chiếm tỷ trọng 18.2% doanh số cho vay của ngân hàng và gấp 1.79 lần so với năm 2005 và tỷ trọng cho vay cá nhân trong hoạt động cho vay của ngân hàng cũng tăng lên so với năm 2005. Dư nợ cho vay cá nhân đạt 53,329.45 triệu đồng và chiếm tỷ trọng 24.62 % Dư nợ cho vay của ngân hàng là 224,656.11 triệu đồng. Dự nợ cho vay của cá nhân năm 2006 tăng 2.4 lần so với năm 2005 và tỷ trọng cho vay cán nhân cũng đồng thời tăng lên, đạt 24.62% so với năm 2005 là 19.3%. Năm 2007 là năm đầu tiên Việt nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) nên có nhiều tác động tích cực và nhiều thách thức với thị trường trong nước. Mặc dù chỉ số giá tiêu dùng đã tăng lên 2 chữ số, CPI ở mức 12,61% so với tháng 12 năm 2006 (cao nhất trong vòng 12 năm qua) nhưng nhiều chỉ tiêu đặt ra đều đạt và vượt mức kế hoạch. Kinh tế đất nước tăng trưởng nhanh, GDP đạt 8,5%, mức cao nhất trong 10 năm trở lại đây. Nhiều ngành, lĩnh vực tiếp tục phát triển, góp phần vào tăng trưởng chung, hoạt động tín dụng của ngân hàng không nằm ngoài sự phát triển đó. Doanh số cho vay của ngân hàng năm 2007 là 132,198.91 triệu đồng tăng 1.28 lần so với năm 2006. Thế nhưng doanh số cho vay cá nhân năm 2007 chỉ đạt 14,013.08 triệu đồng chiếm tỷ trọng 10.6% trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng và cũng giảm so với năm 2006. Dư nợ cho vay của ngân hàng trong năm 2007 tăng và đạt 447,039.02 triệu đồng, tăng 1.98 lần so với năm 2006, nhưng dư nợ cho vay lại giảm xuống chỉ còn 48,380.92 triệu đồng ( so với năm 2006 là 53,329.45) và chiếm tỷ trọng 10.82% trong tổng dư nợ của ngân hàng . Từ những số liệu trên có thể thấy, trong năm 2007 Eximbank Láng hạ chưa thực sự chú trọng tới hoạt động cho vay cá nhân. Tuy đã có cố gắng nhưng trong thời gian qua hoạt động cho vay cá nhân của Eximbank vẫn gặp phải một số khó khăn nói chung là: Sản phẩm bán lẻ chưa đa dạng, nguồn trả nợ và mục đích sử dụng vốn của cá nhân khó chứng minh hơn so với các tổ chức kinh tế. Chính điều này đã khiến cho Eximbank chưa chú trọng phát triển hoạt động cho vay cá nhân. Lãi suất cho vay cá nhân còn khá cao so với các ngân hàng khác. Điều này đã hạn chế khả năng cạnh tranh của Eximbank so với các ngân hàng khác trong hoạt động cho vay cá nhân, đặc biệt là các ngân hàng bán lẻ. 2.4.7.2.Các sản phẩn cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam Cho vay kinh doanh cá thể Đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng để sản xuất kinh doanh dịch vụ và tiêu dùng, đầu tư phát triển. Hình thức đơn giản , khác hàng có thể vay bằng ngoại tệ, nội tệ và vàng. Ngân hàng cho vay tối đa 70% tổng nhu cầu đầu tư của khách hàng, thời hạn cho vay linh hoạt phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàngQua nghiên cứu cho ta thấy hoạt động cho vay kinh doanh cá thể tại ngân hàng cò rất hạn chế, khách hàng tìm đến vay ngân hàng phục vụ sản xuất kinh doanh còn rất ít, móm vay nhỏ. Cho vay mua ô tô Đáp ứng cho cá nhân có nhu cầu vay vốn để mua ô tô, chủ yếu là những loại xe đời mới, kiểu xuất xưởng không quá 2 năm . Khách hàng có nhu cầu vay, có tài sản thể chấp sẽ được ngân hàng cho vay với món vay trị giá không quá 70% giá trị tài sản thế chấp và không quá 90% giá trị sổ tiệt kiệm tại Eximbank. Thời hạn cho vay mua ô tô là 3 năm. Trong thời gian vừa qua hoạt động cho vay mua ô tô là một trong những hoạt động chủ yếu của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Qua mỗi năm số món vay mua ô tô của khách hàng tại chi nhánh đều tăng lên.. Cho vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở Đối với những người có hộ khẩu thường trú trên địa bàn ngân hàng cho vay, có nguồn thu nhập ổn định để trả nợ . Nếu có nhu cầu vay vốn để sửa chữa, xây dựng. mua nhà sẽ được ngân hàng giải quyết cho vay với giá trị món vay không quá 70% giá trị tài sản thế chấp, không quá 90% Giá trị sổ tiết kiệm. Thời hạn của món vay là 10 năm. Với thủ tục đơn giản cho người vay, trong thời gian qua chi nhánh cũng đã thu hút được một lượng khách hàng đến vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà. Cho vay đối với cán bộ công nhân viên Nhằm mục đích tiêu dùng, đối tượng cán bộ công nhân viên là nhóm đối tượng có thu nhập ổn định và thiện chí trả nợ cho ngân hàng rất cao. Ngân hàng cho nhóm đối tượng này vay vốn nhằm đáp ứng cho các nhu cầu mua sắm tiêu dùng cho cá nhân họ và gia đình. Để có khoản vay này cá nhân chỉ cần chứng minh được thu nhập ổn định của mình , từ đó ngân hàng xem xét nhu cầu và cấp khoản vay cho khách hàng. Nhìn chung thủ tục vay trong trường hợp này là đơn giản. 2.4.7.3. Doanh thu từ hoạt động cho vay cá nhân Bảng 7: Doanh thu hoạt động cho vay cá nhân Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh thu từ hoạt độngcho vay khách hàng cá nhân 1,315.73 3,879.45 3,845.71 Doanh thu từ cho vay 7.822.26 17,073.86 34,032.85 Tỷ trọng (%) 16.8 22.72 11.3 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm) Từ bảng trên ta có thể thấy. Doanh tu từ hạt động cho vay khách hàng cá nhân chiếm một tỉ trọng nhỏ trong doanh thu hoạt động cho vay. Năm 2005 là 1,3115..73 Triệu đồng, chiếm tỉ trọng 16.8%, sa ng năm 2006 Tỉ trọng doanh thu cho vay khác hàng cá nhân tăng lên bằng 22.72% doanh thu hoạt động cho vay và đật 3,879.45 triệu đồng. Doanh thu cho vay khách hàng cá nhân năm 2006 bằng 2.94 lần so 2005. Nhưng sang năm 2007 doanh thu từ cho vay khách hàng cá nhân không tăng lên, chỉ đạt 3,845.71 triệu đồng và chiếm tỷ trọng 11.3% trong tổng số doanh thu từ hoạt động cho vay. Điều này cũng dễ lý giải vì hoạt động cho vay của ngân hàng tăng lên nhưng tỷ trọng cho vay cá nhân lại giảm. 2.4.7.4. Những hạn chế của hoạt động cho vay cá nhân tại chi nhánh - Các sản phẩm cho vay chủ yếu là những sản phẩm truyền thống, ngân hàng chưa đưa ra được những sản phẩm có đặc trưng riêng biệt của mình - Lãi suất áp dụng đối với món vay của khách hàng cá nhân còn khá cao so với các ngân hàng thương mại khác. 2.4.7.5. Nguyên nhân của những hạn chế Hoạt động maketing chưa được chú trọng, ngân hàng chưa quan tâm tớ việc quảng cáo để thu hút khách hàng cá nhân đến với chi nhánh. Trong khi sự cạnh tranh diễn ra gay gắt tại địa bàn hoạt động của chi nhánh. ( Trong khu vực này có rất nhiều ngân hàng thương mại lớn, như Hội sở chính ngân hành nông nghiệp và phát triền nông thôn Việt Nam ) Quy trình thủ tục cho vay đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh chưa thực sự thuận tiện cho khách hàng đến xin vay vốn tại ngân hàngMặc dù khách hàng là người đến ngân hàng xin vay nhưng bộ phận tiếp nhận khách hàng cần tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái, thân thiện trong giao dịch, đây là một trong những vấn đề thu hút khách hàng tới ngân hàng. Sản phẩm bán lẻ chưa đa dạng, chưa có những đặc trưng nổi bật, tạo ra thế mạnh cạnh tranh với các ngân hàng khác Chính sách lãi suất đối với khách hàng cá nhân chưa thực sự hợp lý, lãi suất áp dụng cho các khoản vay khách hàng cá nhân còn cao so với biểu lãi suất của các ngân hàng khác. Chính điều này đã đẩy khách hàng về phía các ngân hàng thương mại khác CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH LÁNG HẠ 3.1. Định hướng hoạt động và phát triển của chi nhánh Bước sang năm 2008 Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam đặt ra cho mình một số chỉ tiêu kế hoạch như sau. Mảng doanh nghiệp Bảng 7: Kế hoạch kinh doanh mảng khách hàng doanh nghiệp năm 2008 Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch Kế hoạch 2008 % so với 2007 Mảng khách hàng doanh nghiệp I, Chỉ tiêu huy động vốn Triệu đồng 74,556,15 1. Huy động vốn không kỳ hạn .- VNĐ Triệu đồng 74,555,88 37% .- Ngoại tệ ( quy đổi ) Triệu đồng 1610 40% Huy động vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng Triệu đồng .- VNĐ Triệu đồng 60750 35% .- Ngoại tệ ( quy đổi ) II. Các chỉ tiêu tín dụng Triệu đồng 1. Tín dụng ngắn hạn 1.1 Choa vay ngắn hạn SXKD Triệu đồng 51200 55% VND Triệu đồng 240000 55% Ngoại tệ ( quy đổi ) Triệu đồng 272000 55% 1.2 Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất( quy đổi) Triệu đồng 6000 55% 1.3 Bao thanh toán trong nước 2. Tín dụng trung, dài hạn Triệu đồng 80000 54% VND Triệu đồng 65000 50% Ngoại tệ ( quy đổi ) Triệu đồng 15000 25% Nguồn:Kế hoạch kinh doanh năm 2008 Mảng cá nhân Bảng 8: Kế hoạch kinh doanh mảng khách hàng cá nhân 2008 Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch 2008 I, Huy động cá nhân 1, Tiền gủi thanh toán cá nhân ( quy đổi) 19.03 .+ VND Tỷ đồng 18.75 50% .+ Ngoại tệ Ngàn USD 17.4 45% 2, Tổng tiền gủi tiết kiệm ( quy đổi ) Tỷ đồng 291 .+ VND Tỷ đồng 231 50% .+ Ngoại tệ Ngàn USD 3,72 50% II, Dư nợ cho vay cá nhân Tỷ đồng 212 250.88% .+ Trong hạn Tỷ đồng 210 275% .+Quá hạn % 1% -33% .+ Ngắn hạn Tỷ đồng 162 285.71% .+ Trung hạn Tỷ đồng 40 233.33% .+ Dài hạn Tỷ đồng 10 233.33% Nguồn : Kế hoạch kinh doanh năm 2008 – Phòng tín dụng Eximbank Láng Hạ Tiếp tục đẩy mạnh các dịch vụ khác như: Thanh toán quốc tế, dịch vụ kiều hối , dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ thẻ. Để thực hiện được các chỉ tiêu này, Chi nhánh ngân hành thương mại xuất nhập khẩu Việt Nam đã có những định hướng trong hoạt động của mình thông qua một số biện pháp cụ thể, như: + Thành lập thêm phòng giao dịch + Tăng cường tiếp thị quảng cáo hình ảnh của Eximbank đến với khách hàng Đối với hoạt động cho vay và hoạt động dịch vụ khác + Đẩy mạnh công tác tiếp thị và tiềm kiếm khách hàng + Tăng cường hạn mức cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu quả + Thành lập hội đồng tín dụng khu vực để giải quyết hổ sơ vay nhanh chóng. + Thực hiện chính sách cho vay thế chấp bằng lương của các cán bộ nhân viên làm việc tổ chức kinh tế ( không nhất thiết phải trả lương qua Eximbank) + Thành lập trung tâm địa ốc tại địa bàn Hà Nội để đẩy mạnh việc cho vay mua bất động sản + Tăng hạn mức cho vay cá nhân tại chi nhánh lên 20 tỷ đồng Ngoài ra Mỗi cán bộ, nhân viên phải tự nâng cao ý thức trách nhiệm trong công việc và thường xuyên học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ. Nghiêm túc thực hiện các cơ chế, quy chế, quy trình nghiệp vụ, nâng cao tinh thần trách nhiệm tự kiểm tra, kiểm soát và kịp thời khắc phục theo yêu cầu của các đoàn thanh tra, kiểm tra những sai sót, vi phạm. 3.2. Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân ở ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam- chi nhánh Láng Hạ 3.2.1. Đẩy mạnh hoạt động Maketing Eximbank Láng Hạ nằm trên địa bàn nhỏ có nhiều ngân hàng lớn và nhỏ hoạt động, có thể kể đến : Vietcombank, Hội sở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Hội sở ngân hàng Đông Nam Á.Chính vì thế mà sự cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra rất gay gắt. Thoạt nhìn khách hàng sẽ nghĩ ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam chỉ tập trung hoạt động trong lĩnh vực tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế cho các doanh nghiệp mà ít nghĩ tới hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế cũng chính là thế mạnh của ngân hàng nhưng trong giai đoạn cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra gay gắt như hiện nay, một ngân hàng muốn tồn tại và phát triển được thì ngoài các thế mạnh của mình cũng cần phải đẩy mạnh các hoạt động khác , phát triển song song, bổ trợ cho nhau, thu hút càng nhiều khách hàng về phía ngân hàng mình càng tốt. Và điều này thực hiện được hay không phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động Marketing. Một trong những yêu cầu đề để phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân chính là hiệu quả của hoạt động Marting, tiếp thị, quảng bá những sản phẩm và dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng đến với khách hàng, xây dựng hình ảnh của ngân hàng trong khách hàng. 3.2.2. Cải thiện quy trình , thủ tục cho vay, đơn giản thuận tiện cho khách hàng Khách hàng cá nhân đến với ngân hàng xin vay vốn đa phần trong tình trạng thực sự cần khoản tiền đó ngay lập tức để đáp ứng nhu cầu chi trả hiện tại. Chính vì vậy việc ngân hàng giải quyết đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng trong thời gian ngắn thì sẽ để lại được cảm tình tốt cho khách hàng và những lần vay sau đó khách hàng sẽ tìm đến với ngân hàng, bên cạnh chính những khách hàng này sẽ lôi kéo thêm được những khách hàng khác đến với ngân hàng. Vì chính nhứng khách hàng này sẽ là người tiếp thị tốt cho ngân hàng . Đây cũng chính là điều mà các ngân hàng thương mại quan tâm trong chính sách thu hút khách hàng ,tăng cường khả năng cạnh tranh so với các ngân hàng thương mại khác. Bên cạnh đó cũng phải kể đến các yếu tố như lãi suất cho vay, phương pháp tính lãi, phương thức cho vay, phương thức hoàn trả, tài sản đảm bảo. Tất cả những yếu tố trên cùng đem đến cho khách hàng sự thuận tiện, rút ngắn được thời gian giải quyết hồ sơ bao nhiêu thì sẽ càng thu hút được khách hàng đến với ngân hàng. Vì thế chi nhánh cần phối hợp với các chi nhánh khác trong cùng hệ thống và có kiến nghị với hội sở xây dựng một quy trình cho vay hoàn thiện sao cho bảo đảm được một số yêu cầu đề ra như: Tạo sự thoải mái trong giao dịch Thủ tục hành chính nhanh gọn Hỗ trợ cho khách hàng trong suốt quá trình giao dịch. 3.2.3. Thực hiện liên kết cho vay Đây là giải pháp không mới nhưng trong thời gian qua đã được nhiều ngân hàng áp dụng và mang lại hiệu quả rõ nét. Và đề nghị chi nhánh phát triển hình thức này. Ngân hàng liên kết với nhà sản xuất, công ty bán lẻ tạo điều kiện cho các cá nhân mua và sử dụng các sản phẩn của hàng và công ty bán lẻ đó. Quá trình liên kết này đem lại lợi ích cho cho tất cả các bên tham gia. Hãng, công ty bán lẻ tiêu thụ được sản phẩm, khách hàng được sử dụng sản phẩm, thoả mãn nhu cầu ngay cả khi thu nhập chưa đạt tới mức đó. Còn ngân hàng sẽ thu được lãi từ việc cho vay. Nếu xét ở tầm vĩ mô thì hoạt động này mang lại lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế. Ví dụ như hoạt động liên kết cho vay ô tô giữa các hãng sản xuất ô tô và ngân hàng bán xe cho khách hàng có nhu cầu mua sắm ô tô nhưng khả năng tài chính hiện tại chỉ cho phép thanh toán được một phần của khoản tiền đó khi đó ngân hàng sẽ là người đứng ra cam kết, thoả thuận với nhà sản xuất sẽ thanh toán khoản tiền còn thiếu của khách hàng cho nhà sản xuất. Trong thời gian tới xu hướng sử dụng ô tô của tầng lớp dân cư có thu nhập tương đối cao và ổn định sẽ rất lớn vì thế liên kết cho vay sẽ là hoạt động mang có tiềm năng rất lớn, yêu cầu chi nhánh cần có biện pháp khai thác sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Góp phần mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng Hiện nay đội ngũ cán bộ tín dụng của chi nhánh đa phần có trình độ đại học, lắm chắc quy trình chuyên môn nghiệp vụ. Đây có thể xem là nguồn tài nguyên vô giá của chi nhánh góp phần lớn vào sự phát triền hoạt động tín dụng của chi nhánh. Vấn đề con người có vai trò quan trọng trong việc phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của chi nhánh bởi vì: Cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn, nắm rõ bản chất từng phương thức cho vay, các nhân tố ảnh hưởng tới từng phương thức, từ đó có thể tư vấn cho khách hàng, quyết định cho khách hàng những khoản vay phù hợp nhất, mang lại lợi ích cho chi nhánh và cho cả khách hàng. Chất lượng của các khoản vay phụ thuộc rất nhiều vào quá trình thẩm định hồ sơ khách hàng của cán bộ tín dụng Chính vì thế chi nhánh cần chú trọng tới công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của cán bố tín dụng trong từng thời kỳ. Bên cạnh đó cần có chế độ khen thưởng, kỷ luật, thi đua hợp lý khuyến khích cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 3.2.5 Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài giữa Ngân hàng với khách hàng. Khách hàng cá nhân đến xin vay vốn của ngân hàng thường có thái độ e ngại thiếu tự tin vì tâm lý của họ là tâm lý của người đi vay. Vì vậy ngay từ lần đầu tiên khách hàng đến ngân hàng để xin vay vốn thì ngân hàng mà cụ thể là các cán bộ tín dụng cần chủ động xây dựng mối quan hệ gần gũi cởi mở đối với khách hàng, tạo cho khách hàng một tâm lý thoải mái. Mối quan hệ này cần được duy trì trong suốt quá trình giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng và cần được tiếp tục cả khi khách hàng kết thúc giao dịch, bởi lẽ khách hàng luôn luôn là khách hàng tiềm năng của ngân hàng khi nhu cầu của khách hàng hình thành. Giải pháp này mang tính chất bao trùm lên mọi hoạt động của ngân hàng. Không chỉ riêng hoạt động cho khách hàng cá nhân Vì ngân hàng là tổ chức cung ứng các dịch vụ cho nền kinh tế, mà trong quá trình cung ứng này thì chất lượng dịch vụ được khách hàng xem xét đánh giá chủ yếu qua cảm tính của khách hàng. Do đó tạo được tâm lý thân thiện thoải mái cho khách hàng là mục tiêu hàng đầu các ngân hàng phải hướng tới. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị chính phủ Trong thời gian tới nhu cầu vay của khách hàng cá nhân sẽ rất lớn, chính vì thế mà tiềm năng để các ngân hàng thương mại đẩy mạnh hoạt động cho vay này là rất lớn. Tuy nhiên để phát triển các hoạt động này, đưa được các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến được với khách hàng thì riêng bản thân sự cố gắng của ngân hàng là chưa đủ., nó cần có sự chỉ đạo, phối hợp giúp đỡ từ chính phủ, các bộ ngành liên quan, đặc biệt về vấn để thủ tục hành chính. Chính phủ nên xoá bỏ các thủ tục rườm rà không cần thiết để tránh tình trạng nhiều quy định chặt chẽ quá mức cần thiết ngay khó khăn cho ngân hàng trong quá trình triển khai thủ tục vay vốn cho khách hàng, trong khi một số quy định lại quá lỏng lẻo tạo khe hở cho các cá nhân làm lợi cho mình. Cẩn có một cuộc cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, tiến dần tới sự đơn giản, thuận tiện , dễ hiểu nhưng vẫn đảm bảo được các quy định của nhà nươc/ Một trong những vấn đề ngân hàng thương mại gặp phải trong thời gian qua khi giải quyết hồ sơ vay vốn của khách hàng cá nhân là vấn đề về tài sản thế chấp. Khách hàng cá nhân vay vốn thường thế chấp cho khoản vay của mình bằng bất động sản, nhà, đất những vẫn để này thường liên quan đến sổ đỏ- giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và đa phần các giấy tờ này chưa đảm bảo quy định của pháp luật. Đặc biệt là các thủ tục trong quá trình ngân hàng phát mãi tài sản của thế chấp của khách hàng để thu hồi khoản nợ khách hàng không trả được..Do vậy yêu cầu để hỗ trợ ngân hàng phát triển hoạt động cho vay cá nhân là chính phủ cẩn đẩy mạnh việc hoàn thiện, cải cách thủ tục hành chính. Việc ban hành các văn bản pháp luật liên quan đế những vấn để trên chính phủ cẩn có sự phối hợp, thảo luận giữa chính phủ và các tổ chức tín dụng nhằm xây dựng một môi trường pháp lý đồng bộ, ổn định tạo thuận lợi cho ngân hàng trong quá trình phát triển hoạt động tín dụng của mình. Sự ổn định vĩ mô này cũng chính là tiền để tốt cho hoạt động của cả nền kinh tế nói chung 3.3.2. Kiến nghị phía ngân hàng nhà nước Ngân hàng nhà nước là cầu nối thường xuyên giữa chính phủ với các ngân hàng thương mại và cũng là cơ quan quản lý trực tiếp ngân hàng thương mại. Chính vì thế mà ngân hàng nhà nước cần bám sát thực tiễn và có những chủ trương chỉ đạo, hướng dẫn ngân hàng thương mại trong lĩnh vực tín dụng sao cho phù hợp với từng thời kỳ. Ngân hàng nhà nước cần chủ động trong việc tháo ngỡ những rào cản, tạo sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng thương mại, xoá bỏ sự phân biệt giữa ngân hàng thương mại cổ phần và ngân hàng các ngân hàng quốc doanh Ngân hàng Nhà nước cần ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể cho hoạt động cho vay , trong đó quy định về các loại hình sản phẩm, dịch vụ, tạo hành lang pháp lý đầy đủ bảo vệ quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng. Đồng thời tạo sự chủ động hơn nữa cho các ngân hàng, đặc biệt là trong giải quyết nợ quá hạn để các ngân hàng yên tâm hoạt động. 3.3.3. Kiến nghị đối với hội sở Eximbank nói chung và Eximbank Láng Hạ nói riêng Ngân hàng cần chủ động có những kế hoạch cụ thể nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân. Cần đầu tư chú trọng vào việc nghiên cứu mở rộng các sản phẩm hiện có trên thị trường, tìm hiểu các nhu cầu mới của khách hàng để tìm ra các sản phẩm nhằm thoả mãn tốt nhất các nhu cầu đó của khách hàng. Nhanh chóng thành lập trung tâm địa ốc tại Hà Nội để hỗ trợ cho hoạt động cho vay bất động sản Về phía chi nhánh cần tăng cường sự phối hợp với các chi nhánh khác trong hệ thống để có những hoạt động Marketing quảng bá giới thiệu sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân tới các khách hàng. Đồng thời xin phép ngân hàng cấp trên cho chi nhánh thêm quyền chủ động sáng tạo trong kinh doanh để chi nhánh có thể xây dựng cho mình được những sản phẩm đặc trưng mang dấu ấn của chi nhánh. KẾT LUẬN Vai trò của nền kinh tế tư nhân trong giai đoạn hiện nay thể hiện rất rõ , nó là một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường bởi vì sự ra đời của nó không chỉ phù hợp với xu thế nền kinh tế mà còn góp phần không nhỏ vào sự phát triển của cả nền kinh tế. Trong quá trình vận động đó, hoạt động của thành phần kinh tế tư nhân muốn phát triển thì ngoài nỗ lực của thành phần kinh tế này cũng rất cần sự giúp của các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại. Với chức năng là trung gian tài chính ngân hàng huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và đầu tư cho các đơn vị còn thiếu vốn. Vì vậy ngân hàng chính là nơi hỗ trợ vốn tích cực nhất cho kinh tế cá nhân, giúp cho kinh tế tư nhân giải quyết được tình trạng thiếu vốn tương đối.. Hoạt động cho vay cá nhân không những giúp cho thành phần kinh tế cá nhân giải quyết được vấn đề về vốn mà nó còn mang lại thu nhập cho ngân hàng, một phần thu nhập từ hoạt động cho vay cá nhân chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng thu nhập của ngân hàng. Trong thời gian qua hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh Láng Hạ ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam đã đạt được một số thành tựu nhất định, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết.Nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng như hiện nay thì việc mở rộng hoạt động này phải được các ngân hàng chú trọng đầu tư hơn nữa, vì đây là nhóm đối tượng khách hàng có tiềm năng rất lớn, đồng thời hoạt động cho vay này cũng giúp ngân hàng phân tán rủi ro và các ngân hàng lớn và hiện đại trên thế giới đều dã khai thác tốt mảng khách hàng này. Qua đó ta có thể thấy được tính tất yếu khách quan của việc đầu tư phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh Láng Hạ của ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam nơi em đang thực tập. Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn có hạn, các giải pháp kiến nghị đưa ra không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các cán bộ trong ngân hàng để các giải pháp trên được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Phan Hữu Nghị đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO T.S Phan Thị Thu Hà, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, 2007. . Giáo trình Ngân hàng thương mại PGS.TS.Lưu Thị Hương - Đại học Kinh tế quốc dân khoa Ngân hàng tài chính Tài chính doanh nghiệp PTS. Nguyễn Ngọc Hùng.. NXB tài chính,1998. Lý thuyết tiền tệ - Ngân hàng Tạp chí Thị trường tiền tệ. Tạp chí Ngân hàng. Tạp chí Kinh tế Sài Gòn. Website Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Website Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam 2005,2006,2007. Sổ tay tín dụng Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7687.doc
Tài liệu liên quan