Bằng việc thực hiện đồng bộ các giải pháp, bằng sự hỗ trợ và chỉ đạo đúng đắn của các cơ quan quản lý của nhà nước, tôi hy vọng rằng quỹ tín dụng sẽ đạt được sự tăng trưởng tốt, đưa hệ thống quỹ tín dụng nhân dân Thạch Khôi trở thành một quỹ tín dụng hiện đại, đóng góp vào sự phát triển chung kinh tế đất nước.
67 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1298 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mở rộng hoạt động tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân xã Thạch khôi – Huyện gia lộc – Tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
32,44% năm 2006 tăng lên 35,39%. Cơ cấu cho vay theo ngành nghề cũng có sự biến đổi, nếu như năm 2004 tỷ trọng cho vay cho sản xuất nông nghiệp là lớn nhất chiếm 54,22%, công nghiệp – dịch vụ chiếm 44,16%, thì đến năm 2006 cơ cấu này lại biến đổi theo chiều ngược lại, tỷ trọng vay cho sản xuất nông nghiệp giảm xuống còn 41,77%, trong khi tỷ trọng vay cho phát triển tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ lại tăng lên 55,98%.điều này chứng tổ cơ cấu kinh tế của xã đã có sự chuyển biến trú trọng phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Cụ thể năm 2006 đảng bộ xã đã giao đất cho hơn 50 hộ trong xã để phát triển làng nghề, như sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, sản xuất giấy, cơ khí....
Nhu cấu cần vốn của người dân ngày càng tăng theo sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Do địa bàn xã là một xã nhỏ nên các đơn vị kinh tế quốc doanh đóng tại địa bàn ít và nguồn vốn tự có, vốn huy động của quỹ tín dụng cao nên nhìn chung đáp ứng tương đối đầy đủ nhu cầu vay vốn của các tổ chức kinh tế quốc doanh có đủ điều kiện vay. Nguồn vốn để đầu tư cho hợp tác xã tập thể là không có, mà chỉ cho cá nhân trong hợp tác xã vay theo hình thức hộ gia đình. Nguồn vốn chỉ chủ yếu tập trung cho các hộ sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp – dịch vụ và một phần nhỏ dành cho một số loại vay khác. Hộ sản xuất đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của toàn xã. Mục tiêu chủ yếu của quỹ tín dụng là cho hộ vay nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp nông thôn, phát triẻn công nghiệp dịch vụ và các ngành nghề . Với đặc điểm địa bàn của xã, nhu cầu về vốn của hộ rất cần thiết ngay cả hộ được coi là giàu có cũng rất thiếu vốn. Chính vì vậy trong những năm qua mức cho vay vốn đối với hộ sản xuất đã được tăng lên và chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn cho vay. Và thực trạng cần vốn để sản xuất của người dân ra sao ? nó phản ánh nhu cầu cần vốn sản xuất của các cá nhân, tập thể, hộ sản xuất nhỏ trong địa bàn của xã. Một số loại vay khác chiếm tỷ lệ rất nhỏ không đáng kể và nó được giảm dần qua các năm. Điều này chứng tỏ với cơ chế kinh tế hiện nay thì hộ sản xuất được coi là nòng cốt trong việc phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn xã. Mục đích cho vay của quỹ là muốn chuyển hướng đầu tư cho phù hợp với nền kinh tế của một xã ven đô. Nhờ có nguồn vốn cho vay của quỹ nên hộ nông dân đã chủ động chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ lúa sang hoa màu và các cây có giá trị kinh tế cao đặc biệt là trong mấy năm qua người dân ở đây đã mạnh dạn chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất trồng cây ăn quả lâu năm như vải thiều, nhãn, đào ao thả cá ... nhất là kinh doanh dịch vụ phát triển tăng vọt. Chợ cá Thạch Khôi là khu kinh doanh lớn của miền bắc. Đó cũng là điều kiện thuận lợi để Quỹ tín dụng Thạch Khôi đầu tư và phát triển.
Cũng từ nguồn vốn cho vay của quỹ mà các hộ nông dân đã chủ động sản xuất tạo thêm việc làm cho người lao động thay đổi điều kiện sản xuất ..Do vậy nền kinh tế của xã phát triển, nhiều hộ nghèo đã vươn lên làm giầu để thoát khỏi cảnh sống nghèo túng, thiếu thốn về vật chất cũng như tinh thần.
Với đặc điểm là xã ven đô nên nông nghiệp chỉ chiếm 56,4% còn lại là tiểu thủ công nghiệp chiếm 26,5% và dịch vụ chiếm 17,1%. Do vậy nhu cầu về vốn là rất cần thiết, ngoài vốn tự có thì họ cần có những nguồn vốn đi vay khác. QTD nhân dân chính là nơi đáp ứng nhu cầu này cho các hộ nông dân trong địa bàn xã.
c, Số hộ sản xuất đựơc vay vốn.
Trên địa bàn xã nhìn chung đời sống của người dân khá. Với đặc điểm là sản xuất cây lúa, hoa màu kết hợp với việc chăn nuôi và phát triển ngành nghề phụ, kinh doanh dịch vụ. Vì vậy nhu cầu cần vốn trong sản xuất là rất quan trọng đối với người dân, số lượng các hộ nông dân đã tham gia vay vốn tại quỹ tín dụng tính đến 2006 là 1.319 thành viên.
BIỂU 4. SỐ HỘ SẢN XUẤT ĐƯỢC VAY VỐN TẠI QUỸ TÍN DỤNG
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Thực tế
Thực tế
So với 2004
Thực tế
So với 2005
1. Số HSX được vay vốn (hộ)
895
1.132
237
1.319
187
2. Chiếm tỷ lệ trên tổng số hộ của toàn xã (%)
11,12
13,88
2,76
15,996
2,116
Qua biểu 4 cho thấy Số lượt người tham gia vay vốn tại quỹ tín dụng liên tục tăng. Điều này chứng tỏ sự cần thiết vốn đến mở rộng phát triển sản xuất của nhân dân trong xã là rất lớn, đòi hỏi quỹ tín dụng phải có những chính sách huy động vốn hiệu quả để có nguồn vốn cung cấp cho các hộ sản xuất.
d, Doanh số cho vay.
Đối với quỹ tín dụng thì mục tiêu chính là hoạt động tín dụng mang lại nguồn vốn cần thiết cho người dân trên địa bàn xã. Đối tượng mà quỹ cho vay chủ yếu là hộ nông dân có nhu cầu vay vốn. Các nghiệp vụ cho vay đều được cán bộ tín dụng thực hiện đúng văn bản pháp quy của Quỹ tín dụng. Mọi thủ tục từ khi tiếp nhận đơn vay đến khi phát hợp đồng tín dụng (khế ước ) vay đều được cán bộ tín dụng của quỹ thẩm định một cách chặt chẽ, các hộ nông dân phải tuân thủ theo những quy định của quỹ tín dụng đề ra
BIỂU 5. DOANH SỐ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Số tiền
Số tiền
So với 2004
Số tiền
So với 2005
+ (-)
%
+ (-)
%
Tổng doanh số cho vay HSX
23.164
27.125
3.961
17.1
32.368
5.243
19.33
1. Theo loại cho vay
a- Ngắn hạn
15.239
18.325
3.086
20.251
20.914
2.589
14.13
b- Trung dài hạn
7.925
8.8
0.875
11.041
11.454
2.654
30.16
2. Theo ngành kinh tế
a. Nông nghiệp
12.560
11.235
-1.325
-10.55
13.52
2.285
20.34
b. Tiểu thủ công nghiệp – dịch vụ
10.230
14.815
4.585
44.819
18.119
3.304
22.30
c. Ngành nghề khác
0.374
1.075
0.701
187.43
0.729
- 0.346
- 32.19
Qua biểu trên cho thấy doanh số cho hộ sản xuất vay tại quỹ tín dụng qua mỗi năm đều tăng lên. Điều này cho thấy nhu cầu về vốn của các hộ nhà nông ngày càng tăng tỷ lệ chênh lệch giữa các năm rất cao. Hộ sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của toàn xã hội. Mục tiêu chủ yếu của quỹ tín dụng là cho hộ vay nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, kinh doanh, dịch vụ buôn bán ... với đặc điểm địa bàn xã nhu cầu về vốn của các hộ là rất cần thiết ngay cả hộ được coi là giầu cũng thiếu vốn để mở rộng kinh doanh. Chính vì vậy trong những năm qua mức cho vay đối với hộ sản xuất đã tăng lên và chiếm phần lớn trong tổng số vốn cho vay của quỹ.
Quỹ tín dụng Thạch Khôi cho vay đa dạng. Hộ giầu vay cũng chiếm số lượng lớn. Vì những hộ giầu khả năng xoay vòng vốn nhanh và chủ yếu là họ muốn vay theo hình thức là vay sổi, nếu cần thiết trong thời gian ngắn họ có thể tiếp tục vay khoản khác và cũng trong thời gian ngắn họ có khả năng hoàn trả được. Điều đáng nói ở đây là do địa bàn xã làm kinh tế dịch vụ nhiều khả năng quay vòng vốn nhanh chính vì vậy mà doanh số vay ngắn hạn cao chiếm tỷ trọng chủ yếu và có mức ưu đãi cho người vay ngắn hạn. Đối với những hộ vay trung và dài hạn thì phải có dự án để đầu tư, khi làm dự án kinh tế phải đúng với mục đích vay vốn và phải được cơ quan chủ quản xác nhận sau đó cán bộ tín dụng sẽ điều tra xem xét thì dự án đó mới được đầu tư. lãi xuất vay trung hạn có cao hơn một chút so với lãi xuất vay ngắn hạn (vay ngắn hạn 1,15%/tháng - vay trung hạn 1,2%/tháng). Ngoài ra quỹ còn thực hiện chính sách cho vay thoả thuận đối với những món vay ngắn hạn trên 70 Triệu với lãi suất 1.1%. Chính vì vậy mà có ít hộ vay trụng hạn họ chủ yếu là tập trung vào vay ngắn hạn để xoay vòng trả rồi lại vay.
e, Mức vốn cho vay một lượt hộ
Quỹ tín dụng quy định mức vốn cho vay căn cứ vào tính khả thi của dự án. Lãi suất, mức vốn vày cũng phụ thuộc vào giá trị tài sản mà hộ thế chấp. Hộ tham gia vay vốn phải tối thiểu có 1/3 vốn tự có trong tổng nhu cầu của dự án sản xuất.
BIỂU 6. MÓN VAY BÌNH QUÂN CỦA HỘ SẢN XUẤT
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Thực tế
Thực tế
So với 2004
Thực tế
So với 2005
1. Tổng dư nợ HSX (tr.đ)
23.164
27.125
3.961
32.368
5.243
2. Số HSX được vay vốn (hộ)
895
1.132
237
1.319
187
3. Dư nợ bình quân trên 1 hộ (tr.đ/1 hộ)
25,881
23,962
-1.919
24,539
0,577
Qua biểu trên cho thấy số hộ sản xuất được vay vốn ngày một tăng lên qua các năm , tuy nhiên mức vay bình quân lại không đổi, thậm trí còn giảm. Quỹ tín dụng cần phải có những cơ chế, chính sách mới tạo điều kiện cho hộ sản xuất vay lượng vốn cao hơn nữa để họ có thể mạnh dạn đầu tư mở rộng sản xuất, tránh tình trạng thiếu vốn giữa chừng.
e, Lãi suất cho vay :
Lãi suất là một yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến quyết định lựa chọn của khách hàng, mọi khách hàng đều mong muốn được vay với lãi suất thấp nhất. Những năm gần đây sự cạnh tranh của nền kinh tế thị trường cho nên lãi suất cho vay tăng giảm liên tục để phù hợp với tình hình xã hội, phù hợp với tình hình sản xuất của người vay. Trên cơ sở lãi suất cho phép theo chế độ lãi suất của Ngân hàng Nhà nước. Quỹ tín dụng đã điều chỉnh lãi suất theo nhiều mức khác nhau tuỳ theo nguồn vốn vay, thời hạn vay. Thời gian vay chủ yếu là ngắn hạn còn trung hạn chiếm tỷ lệ nhỏ. Vì vậy quỹ tín dụng cần có những biện pháp và phương hướng thích hợp để nâng cao lượng vay trung dài hạn nhằm giúp cho hộ sản xuất tự tin hơn trong quá trình đầu tư sản xuất.
BIỂU 7: LÃI SUẤT CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
(ĐVT : % tháng)
năm
lãi suất
2004
2005
2006
Lãi suất cho vay Ngắn hạn
1.1
1.2
1,15
Lãi suất cho vay Trung hạn
1.15
1.2
1.2
Qua biểu 7 ta thấy mức lãi suất cho vay ngắn hạn và Trung hạn liên tục thay đổi cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội. Và phụ thuộc vào sự luân chuyển điều hoà giữa vốn vay và tiền gửi tiết kiệm chính vì vậy mà lãi suất chỉ giao động trong khoảng đó, nó có tăng giảm nhưng không đáng kể.lãi suất vay trung dài hạn giao động trong khoảng 1,1%®1,15%.
Tâm lý của người dân vay vốn đều muốn vay trung dài hạn nhưng lãi suất lại cao nên họ mong muốn lãi suất sẽ giảm xuống để nhu cầu vay vốn của hộ nông dân được tăng lên.
3. Tình hình hoàn trả vốn vay và kết quả sử dụng vốn vay của hộ
a, Thành phần trả:
Quỹ tín dụng là tổ chức trung gian, là nơi điều hoà vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu. Quỹ tín dụng thực hiện việc " đi vay để cho vay " đó là hoạt động chủ yếu của quỹ. Việc hoàn trả vốn và thu nợ vốn vay có ý nghĩa to lớn và quan trọng trong hoạt động tín dụng. Quỹ tín dụng rất quan tâm đối với việc thu nợ được vì đây là công việc đảm bảo nguồn vốn kinh doanh của quỹ tín dụng nó đảm bảo cho sự an toàn trong kinh doanh tiền tệ, đánh giá được mức độ sử dụng vốn có hiệu quả hay không của quỹ tín dụng và hỗ trợ nông dân nâng cao công tác tín dụng.
- Quỹ tín dụng nhân dân xã Thạch Khôi tiến hành thu nợ hộ nông dân theo cách : Là số tiền lãi hộ nông dân phải nộp hàng quý ( 3 tháng một lần ) trong thời gian vay vốn quỹ tín dụng, còn số tiền gốc thì họ phải trả quỹ tín dụng vào cuối kỳ vay ( ngày đến hạn theo hợp đồng ). Quỹ tín dụng cũng tiến hành thu cả gốc và lãi khi khách hàng có tiền trả mà vẫn chưa đến kỳ hạn theo hợp đồng hoặc thu một phần nợ gốc khi khách hàng có nhu cầu trả và lãi tính đến ngày hôm trước ( thu theo hình thức thu nợ dần dần ). Mặc dù đã quy định là trả lãi theo quý nhưng một số khách hàng vẫn không ra trả theo quy định nên việc thu lãi còn gặp khó khăn (quỹ tín dụng phải thường xuyên viết giấy mời đôn đốc lãi đến từng hộ gia đình vay vốn ). Khi được hỏi thì khách hàng nói là quên hay do điều kiện chưa có ...
Song song với việc cho vay thì việc thu hồi nợ cũng rất cần thiết đối với quỹ tín dụng vì đây là khâu quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của quỹ nó giúp cho quỹ đứng vững trong cơ chế thị trường hiện nay.
BIỂU 8. TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN HỘ SẢN XUẤT
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Thực tế
Thực tế
So với 2004
Thực tế
So với 2005
1. Tổng dư nợ HSX (tr.đ)
23.164
27.125
3.961
32.368
5.243
2. Nợ quá hạn HSX (tr.đ)
395
242
-153
249
7
3. Tỷ lệ nợ quá hạn HSX (%)
1.70
0.89
- 3.86
0.76
- 0.13
Qua tổng kết tình hình thu nợ ta thấy quỹ tín dụng đã làm tốt công tác thu hồi vốn của mình. Nhìn chung số hộ trả nợ đúng hạn ngày càng tăng (nếu không có đủ điều kiện để trả cả gốc và lãi khách hàng có thể ra thanh toán lãi và xin ra hạn thêm thời gian vay cho đến kỳ thu hoạch ). Số trả nợ quá hạn ngày một giảm dần và số không trả nợ chiếm một lượng rất ít, và chủ yếu là các hộ nghèo họ vay vốn về sử dụng không đúng mục đích dẫn đến không có khả năng trả nợ được, nhưng con số này không đáng kể chỉ là số ít. Nói chung tốc độ thu hồi vốn đã tăng nên qua 3 năm do quỹ tín dụng có những biện pháp thu hồi vốn đạt kết quả cao như : Thành lập tổ thu nợ, tổ này được bố trí đi trực tiếp đến tận hộ vay vốn quá hạn để nhắc nhở thu hồi vốn vay một cách triệt để. Ngoài công tác thu hồi vốn tốt quỹ tín dụng còn chứng tỏ là bước đệm cho đời sống của nhân dân ngày một nâng nên. Các hộ vay vốn chủ yếu để đầu tư cho sản xuất, cải thiện đời sống vật chất tinh thần.
Còn trước tình hình nợ quá hạn của quỹ tín dụng nói chung và hộ sản xuất nói riêng, quỹ tín dụng đã thu hồi số nợ này bằng cách động viên khách hàng tìm mọi cách tổ chức lại bộ máy sản xuất kinh doanh. Cố gắng tìm các nguồn thu nhập từ nhiều hướng để hoàn trả số nợ quá hạn cũ rồi lại vay món mới để đầu tư theo chiều hướng có lợi hơn cho người dân. Đối với những trường hợp khách hàng có biểu hiện ì khi trả nợ, quỹ tín dụng đã phối hợp chặt chẽ cùng chính quyền địa phương và đến trực tiếp gia đình để nhắc nhở nếu vẫn cố tình thì quỹ tín dụng sẽ giải quyết tài sản thế chấp để trả nợ. Cũng nhằm hạn chế nợ quá hạn quỹ tín dụng đã sử dụng những biện pháp phạt nợ quá hạn bằng 150% mức lãi suất trần hay lãi suất ghi trên hợp đồng tín dụng. Tóm lại vấn đề nợ quá hạn luôn là nỗi lo của ban điều hành quỹ tín dụng và đối với cả khách hàng, nợ với lãi suất cao là quá nặng đối với khách hàng còn đối với quỹ tín dụng nợ quá hạn ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động sản xuất kinh doanh và sẽ bị khiển trách từ cấp trên cũng như bị phạt về thành tích.
b, Đánh giá chung về kết quả sử dụng vốn vay của hộ .
Qua nguồn vốn của quỹ tín dụng đã tạo điều kiện giúp đỡ các hộ sản xuất mở mang thêm ngành nghề, đầu tư vào sản xuất đã mang lại hiệu quả đáng kể giúp cho đời sống người dân được cải thiện hơn. Đặc biệt là nó đã tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, tăng năng suất cây trồng vật nuôi, tạo ra những sản phẩm mới góp phần tăng thu nhập cho hộ sản xuất từ đó giúp cho nền kinh tế xã nhà được cải thiện và đóng góp vào sự phát triển kinh tế của đất nước cũng như của tòan thế giới. Từ đó ta thấy nguồn vốn của quỹ tín dụng có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế nông thôn xã nhà nói riêng và trong toàn huyện nói chung.
4. Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng.
4.1. Hiệu quả kinh doanh.
Bước đầu chuyển sang cơ chế thị trường, nguồn thu dịch vụ của quỹ chưa phát triển, thì thu lãi cho vay(bao gồm cả thu lãi nộp vốn về quỹ điều hòa của toàn hệ thống) có ý nghĩa quyết định. Do đó, có thể nói lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp, là kết quả cuối cùng của hoạt động tín dụng, lợi nhuận cao hay thấp thể hiện trình độ và chất lượng tín dụng tốt hay xấu.
Trong mấy năm qua quỹ tín dụng Thạch Khôi đã có nhiều cố gắng khai thác mọi nguồn thu và tiết kiệm chi phí, bảo đảm kinh doanh có hiệu quả và đạt lợi nhuận cao so với các quỹ khác trong địa bàn Hải Dương và các tỉnh lân cận.
- Căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch của quỹ tín dụng Thạch Khôi đặt ra về nguồn vốn, dư nợ cho vay, các chỉ tiêu về quản lý tài chính, lợi nhuận cả năm đơn vị đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch mà HĐQT giao. Nhiều chỉ tiêu có mức tăng trưởng khá cao so với năm trước, qui mô hoạt động về nguồn vốn cũng như sử dụng vốn ngày một được mở rộng. Hoạt động của quỹ Thạch Khôi – Gia Lộc - Hải Dương an toàn và phát triển.
4.2 Nguyên nhân có kết quả trên:
- Bám sát chức năng nhiệm vụ của chi nhánh và các chỉ tiêu kế hoạch mà Nghị quyết HĐQT đặt ra.
- Vận dụng linh hoạt tình hình cụ thể địa phương với nhiều giải pháp, biện pháp phù hợp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
- Với sự đoàn kết nhất trí và nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ nhân viên, sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện của ban lãnh đạo QTDTW và ngân hàng nhà nước tỉnh.
4.3.Những mặt còn tồn tại
Quỹ tín dụng chưa đa dạng hoá các phương thức huy động vốn. Mặc dù quỹ tín dụng Thach Khôi đã có chú trọng mở rộng tín dụng trung dài hạn, đã đề ra mục tiêu và đã có những chính sách linh hoạt, tích cực tìm vốn và dành tỷ lệ vốn ngày càng tăng cho đầu tư trung và dài hạn nhưng trên thực tế thì chi nhánh vẫn chưa tìm ra giải pháp để cải thiện tình hình. Số lượng dự án chi nhánh cho vay năm vừa qua vẫn thấp. Nhìn chung thì tín dụng trung dài hạn của ngân hàng chưa đáp ứng được nhu cầu vốn trung dài hạn cần thiết cho nền kinh tế trong hiện tại và tương lai.
- Đơn vị chưa tạo lập được nguồn vốn dài hạn để đáp ứng được những khoản cho vay trung dài hạn từ 5 năm trở lên. QTDD Thạch Khôi trong năm qua đã có những giải pháp linh hoạt nhằm thu hút, huy động vốn từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế nhưng thực ra nguồn vốn huy động được ở chi nhánh phần nhiều là vốn có kỳ hạn ngắn và vốn trung hạn, chưa huy động được nguồn vốn dài hạn muốn mở rộng cho vay thì ngân hàng cần phải huy động được nguồn vốn dài hạn mới đảm bảo được an toàn trong kinh doanh.
- Về quy mô đầu tư:Số lượng khách hàng vẫn ít, ngành nghề thiếu đa dạng các dự án lớn khồng nhiều, dư nợ chưa tương xứng với tiềm năng và môi trường kinh doanh.
- Thẩm định quyết định cho vay: chi nhánh QTND Thạch Khôi đã chấp hành một cách nghiêm túc và triệt để quy trình cho vay. Tuy nhiên qua thực tiễn thẩm định và cho vay của chi nhánh còn có những bất cập đó là:
+ Các bước thẩm định theo quy trình hướng dẫn của NHNN do cán bộ tín dụng thực hiện hoàn toàn bằng phương pháp thủ công, tính toán bằng tay dẫn đến công việc vừa nặng nhọc vừa mất thời gian và tính chính xác, lại không cao.
+ Các chỉ tiêu thẩm định tính toán được không có điều kiện chuẩn, mốc chuẩn để so sánh do đó không định hướng rõ hiệu quả của các chỉ tiêu đó đến mức nào.
+ Cán bộ tín dụng hầu hết còn trẻ nên kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư cũng như trình độ nghiệp vụ tín dụng dài hạn còn hạn chế và không phải các cán bộ tí dụng đều am hiểu mọi lĩnh vực nên không thể dự đoán chính xác tình hình thị trường, nhân tố tác động, ảnh hưởng đến dự án. Quyết định cho vay hay không đôi khi đưa ra còn chậm và thiếu quyết đoán.
+ Quỹ chưa thực sự đẩy mạnh công tác Marketing, chưa có những biện pháp tích cực để lôi kéo khách hàng, thu thập thông tin khách hàng thu thập thông tin kinh tế xã hội từ các bộ ngành hữu quan chưa được chú trọng và làm thường xuyên. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật từ các bộ ngành chưa được cập nhật làm căn cứ đánh giá hiệu quả kinh tế khi phân tích kinh doanh, phân tích loại khách hàng.
4.4 Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trên
a. Nguyên nhân khách quan;
Môi trường kinh tế không ổn định. Năm 2006 là năm có chỉ số giá tăng cao trong nhiều năm trở lại đây tình hình kinh tế cũng như xã hội có nhiều vấn đề phức tạp: úng lụt, hạn hán dịch cúm gia cầm và những tác động của tăng giá đối với hầu hết các mặt hàng.Chính vì vậy công tác huy động vốn của chi nhánh gặp nhiều khó khăn.
Mặt khác các chính sách và cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước đang trong quá trình điều chỉnh, đổi mới hoàn thiện chính vì vậy đã làm cho hoạt động của nền kinh tế bị xáo trộn. Hơn nữa, quá trình thích ứng của các doanh nghiệp (nhất là các doanh nghiệp nhà nước) đối với nền kinh tế thị trường còn chậm, vốn ít, công nghệ lạc hậu, việc chuyển hướng và điều chỉnh phương án sản xuất, kinh doanh kông theo kịp với sự thay đổi của cơ chế và chính sách vĩ mô.
* Môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng chưa đầy đủ và thiếu đồng bộ.
- Nhân tố pháp luật có vị trí hết sức quan trọng liên quan đến việc đảm bảo chất lượng tín dụng tức là tạo ra môi trường và hành lang pháp lý cho hoạt động tín dụng. Nhân tố pháp luật ở đây bao gồm tính đồng bộ và tính hệ thống của pháp luật, tính đồng bộ của văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với việc chấp hành pháp luật và trình độ dân trí của các thành viên trong cộng đồng. Về mặt này còn khá nhiều vấn đề tồn tại làm ảnh hưởng đến chất lượng đến chất lượng tín dụng, nhất là xử lý tài sản thế chấp của các tổ chức kinh tế các cá nhân thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh khi không có khả năng trả nợ. Do chưa có luật về sở hữu tài sản nhất là sở hữu về bất động sản, nên trong quá trình giám sát và phát mại tài sản thế chấp để thu hồi vốn cho vay còn nhiều điều bất hợp lý, thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan trên địa bàn thủ tục phát mại rườm rà, phức tạp.
- Nhiều doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp ngoài quốc doanh không thực hiện hạch toán thống kê theo đúng chế độ của nhà nước. Công tác quản lý và giám sát việc chấp hành chế độ báo cáo thống kê đối với khu vực kinh tế này chưa được các cơ quan có trách nhiệm chú ý đúng mức. Cơ quan kiểm toán thì chưa với tới, các đơn vị chủ quản thì buông lỏng kiểm tra kiểm soát. Do vậy số liệu báo cáo của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa phản ánh đúng thực trạng tình hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp gây khó khăn cho đơn vị trong việc thu thập thông tin dẫn đến những đánh giá kết luận thiếu chính xác từ đó có quyết định sai lầm, gây rủi ro cho hoạt động của QTD.
- Quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp còn lỏng lẻo ,đối với doanh nghiệp nhà nước hiện tượng cá nhân “mượn danh” kinh doanh vẫn thường diễn ra, doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh lãi thì vào túi cá nhân, lỗ thì Nhà nước chịu, cấp giấy phép thành lập đăng ký kinh doanh vượt quá khả năng tài chính quản lý
b. Nguyên nhân chủ quan
- Quỹ tín dụng Thạch khôi thành lập cho đến nay đã được 11 năm tuy nhiên vẫn là một quỹ trẻ nên gặp rát nhiều khó khăn về nhiều mặt, phương tiện làm việc và đội ngũ nhân viên còn thiếu, trình độ bất cập nhiều cán bộ chưa có khả năng tiếp cận công nghệ hiện đại, hơn nữa tổ chức bộ máy đang từng bước hoàn thiện nên cũng làm hạn chế đến kết quả hoạt động kinh doanh của quỹ.
- Mức độ cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trên cùng địa bàn, các khách hàng có nhu cầu gửi tiền và vay vốn thường chú ý đến các ngân hàng lớn, các ngân hàng hoạt động lâu năm trên địa bàn như ngân hàng Đầu tư phát triển, Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương.....do đó việc các QTD nhỏ mới ra đời có được mớc huy động vốn và dự án vay vốn lớn là rất khó khăn.
- Quỹ tín dụng Thạch Khôi do đó bị giới hạn quyền phán quyết. Các dự án cho vay đầu tư đều bị QTW kiểm tra rất sát sao. Việc cho vay phải chấp hành, mức độ tự chủ của chi nhánh không cao, các qui định này nhiều khi còn quá rườm rà, quá nhiều giấy tờ biểu mẫu làm cho cán bộ tín dụng mất nhiều thời gian đồng thời khiến cho doanh nghiệp đi vay vốn phải đi lại qua nhiều, có thể gây tâm lí chán nản.
- Có nhiều trường hợp không thu hồi nợ đúng hạn, không phải vì dự án cho vay kém hiệu quả kinh tế mà chính là phát sinh từ kỹ thuật nghiệp vụ, như xác định mức vốn cho vay, quy định thời hạn nợ...thiếu chính xác. Nhiều cán bộ tín dụng quy định thời hạn nợ cho một món vay không căn cứ vào chu kỳ sản suất của doanh nghiệp, được bắt đầu từ khâu dự trữ đến khâu sản suất và lưu thông, phân phối để ấn định thời hạn cho vay thiếu căn cứ khoa học nên thường dẫn đến việc quy định thời hạn cho vay thiếu căn cứ khoa học nên thường dẫn đến việc quy định thời hạn cho vay ngắn quá hoặc dài quá. Thực tế thì nợ quá hạn của chi nhánh đang ở mức độ an toàn nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì các hợp đồng vay đã được gia hạn thêm thời gian. Vấn đề này chứa đựng nhiều bất cập trong tương lai.
- Chính vì huy động vốn tăng trưởng chậm nên việc mở rộng phạm vi hoạt động và phát triển các loại hình dịch vụ tín dụng còn hạn hẹp.
Để nâng cao CLTD và để có thể phát triển ổn định, bền vững theo sự phát triển của nền kinh tế thị trường, không còn cách nào khác là phải khắc phục những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại hiện nay của QTD.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN THẠCH KHÔI
I. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA QUỸ TDND THẠCH KHÔI
1. Quan điểm tư tưởng hoạt động:
Tập thể quỹ tín dụng đã tạo được sự nhất trí cao từ ban lãnh đạo quỹ đến toàn bộ cán bộ công nhân viên đều phải nhận thức sâu sắc về quan điểm, tư tưởng hoạt động của quỹ TDND Thạch Khôi.
Giữa những quan điểm hoạt động trên địa bàn xã, đồng thời trong phạm vi cho phép thực hiện cho vay trong hệ thống đảm bảo an toàn, tập trung vốn cho ngành nghề sản xuất kinh doanh mới thu hút lao động, giải quyết nhiều công ăn việc làm đồng thời đầu tư cho hộ nghèo, khuyến khích những hộ muốn phát triển kinh tế gia đình.
+ Thống nhất phương châm: An toàn để tăng trưởng, tăng trưởng phải an toàn.
+ Thống nhất phương pháp điều hành: lấy kế hoạch kinh doanh làm một điểm tựa, làm phương pháp điều hành, lấy tăng cường kinh tế và kiểm soát làm công cụ. Chính nhờ sự thống nhất nhận thức này đã làm cơ sở cho việc điều hành kinh doanh của chi nhánh đi đúng hướng. Thống nhất tập trung điều tra một bước thực trạng tín dụng, phân loại kế hoạch vay vốn, rà soát lại các biện pháp sử dụng để có những biện pháp xử lý tồn tại, tháo gỡ những khó khăn cho các quỹ cơ sở, thận trọng cho vay những món mới.
2. Định hướng hoạt động tín dụng của quỹ TDND Xã Thạch Khôi:
Giữ đúng định hướng hoạt động trong hệ thống là chính, xử lý linh hoạt công tác điều hoà vốn và đầu tư tín dụng theo nguyên tắc ưu tiên trong hệ thống, tăng cường hơn nữa khâu tư vấn cho các quỹ về công tác huy động vốn, công tác tín dụng để có sự phối hợp tốt hơn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cả hệ thống.
Tăng cường công tác huy động vốn tại chỗ để mở rộng quy mô họat động,với phương châm phát triển bền vững hiệu quả. Phấn đấu năm 2005 có mức tăng trưởng và huy động vốn tại chỗ từ 25% đến 30 %, mức tăng dư nợ cho vay đạt từ 23% đến 25% so với năm 2004. Nâng cao chất lượng tín dụng, nợ quá hạn giảm và ở mức dưới 1% tổng dư nợ.
Chấp hành tốt các quy chế hoạt động, các quy định quản lý của ngành và của nhà nước. Hoàn thành các nhiệm vụ chỉ tiêu kế hoạch 2005 của HĐQT và NHNN.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN THẠCH KHÔI.
Trong thời gian qua chất lượng tín dụng quỹ Thạch Khôi đạt kết quả khả quan: tổng nguồn vốn huy động, doanh số cho vay, dư nợ liên tục tăng trong các năm, tỷ lệ nợ quá hạn thấp.
Nhưng bên cạnh đó còn những hạn chế nhất định. Nguồn vốn không kỳ hạn và nguồn vốn dài hạn có tỷ trọng nhỏ gây khó khăn cho việc mở rộng phạm vi hoạt động và đầu tư trung dài hạn.
Số lượng đơn vị vay vốn ít, trình độ cán bộ chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu. Để đạt được mục tiêu kinh doanh đề ra quỹ tín dụng p hải tăng cường hoạt động tín dụng, điều quan trọng hơn cả là nâng cao Chất lượng tín dụng tăng lợi nhuận cho đơn vị và góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Kết quả hoạt động quỹ tín dụng còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Các yếu tố môi trường kinh tế xã hội, chính sách tín dụng, tổ chức kinh doanh của quỹ tín dụng, chất lượng nhân sự hoạt động của các quỹ tín dụng cơ sở và của các tổ chức dân cư, kinh tế có quan hệ với đơn vị.
Trên cơ sở nghiên cứu những đặc điểm, tình hình, tình hình hoạt động những tồn tại của quỹ tín dụng em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao Chất lượng tín dụng.
1. Tập trung đào tạo, xây dựng một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao.
Với vai trò quan trọng, nhiệm vụ đặt lên hàng đầu là đơn vị phải làm tốt vai trò hỗ trợ vốn cho các hộ kinh tế, doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo khả năng thanh khoản cho toàn hệ thống. Chính vì vậy để đáp ứng được yêu cầu đặt ra, QTD cần phải chú ý đến một số biện pháp nhằm kiện toàn đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ tín dụng.
Hiện nay, số lượng cán bộ tín dụng ở QTDT Thạch Khôi vẫn còn ít, trong thời gian tới quỹ cần có chế độ tuyển dụng và bổ sung thêm cán bộ để tăng cường công tác thẩm định một cách an toàn, chính xác. Cán bộ tín dụng phải có bản lĩnh kinh nghiệm nghề nghiệp. Mỗi mặt nghiệp vụ đều phải có những con người có kiến thức chuyên môn về nghiệp vụ đó và cán bộ tín dụng phải là người được đào tạo kiến thức nghiệp vụ về tín dụng một cách chính quy. Có như vậy mới thực sự chọn được những người có năng lực.
- Đơn vị cần thường xuyên hướng dẫn, tổ choc tập huấn bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho cán bộ thẩm định: cơ chế chế độ, thể lệ của ngành liên ngành, chủ trương đường lối - mục tiêu phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước và địa phương. Trong quá trình học tập và bồi dưỡng phải gắn lý luận với thực tiễn để cán bộ thẩm định có thể vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và có hiệu quả khi giải quyết cho vay
- Bên cạnh kiến thức chuyên môn, cán bộ tín dụng còn phải thường xuyên trang bị thêm hiểu biết về pháp luật, thị trường, kinh tế, ngoại ngữ, tin học .....để đội ngũ cãn bộ không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, hiểu biết xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới hàng ngày của kinh tế
- QTD cần qui định nhiệm vụ, trách nhiệm quyền hạn rõ ràng đối với từng nhân viên và cán bộ, thường xuyên kiểm tra giám sát hoạt động của họ, tránh tình trạng làm sai làm hỏng nhưng không xác định được trách nhiệm thuộc về ai.
- Ngoài ra cần khuyến khích tính chủ động của cán bộ tín dụng trong các hoạt động như: tích cực tìm kiếm các dự án khả thi tìm hiểu nắm bắt tâm lý yêu cầu của khách hàng và có biện pháp thu hút họ, mỗi cán bộ nếu hiểu được điều này chắc chắn tình hình huy động vốn của chi nhánh sẽ rất khả quan
- Thực hiện chế độ thưởng phạt phân minh cần thiết có chế độ đãi ngộ, lương thưởng khác nhau đối với những nhiệm vụ quan trọng khác nhau. Cán bộ cố tình vi phạm quy định hoặc có hành vi vi phạm quy định hoặc có hành vi lừa đảo phải cương quyết xử lý. Như vậy sẽ kích thích được cán bộ tín dụng phấn đấu hoàn thành tốt công việc được giao
- Hàng năm nên tổ choc các cuộc thi cán bộ tín dụng giỏi để giúp cán bộ có điều kiện học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau và tự nâng cao trình độ của mình.có thể nói nhân tố con người là yếu tố quan trọng nó ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tín dụng , nâng cao trình độ cán bộ tín dụng để nâng cao CLTD là yêu cầu cấp bách và khách quan.
2 Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng:
Khi bàn đến việc nâng cao Chất lượng tín dụng ta phải tìm hiểu xem những vấn đề nào đang còn tồn tại gây ra sự giảm sút trong hoạt động kinh doanh của các quỹ tín dụng. Thực tế cho thấy tình hình huy động vốn của quỹ có nhiều bất cập gây nhiều khó khăn trong việc mở rộng tín dụng. Vì thế điều mà đơn vị cần quan tâm đó là tăng cường khâu tư vấn cho các quỹ cơ sở về công tác huy động vốn.
Đồng thời tuyên truyền quảng bá cho khách hàng biết được hiệu quả các sản phẩm dịch vụ của quỹ tín dụng. Hơn nữa một trong những nguyên nhân gây lên rủi ro trong công tác cho vay của quỹ tín dụng là sự thiếu thông tin chính xác từ người vay, từ trường và dự án. Vì vậy vấn đề thông tin và xử lý thông tin là vấn đề quan trọng trong hoạt động tín dụng đầu tư để giảm bớt rủi ro, để đánh giá được khách hàng một cách chính xác nhất. Nền kinh tế nước ta chuyển từ quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, hệ thống pháp luật lại chưa ổn định nên tính rủi ro của các hoạt động đầu tư rất cao. Vì thế khi mở rộng đầu tư tín dụng để đảm bảo an toàn vốn cho quỹ tín dụng thì vấn đề thông tin là điều không thể thiếu.
Đóng vai trò là một "quỹ tín dụng nhân dân" nên quỹ phải tiếp cận với rất nhiều các thành viên vì vậy có được thông tin đầy đủ chính xác về khách hàng thì quỹ tín dụng mới có thể quyết định cho vay một cách hợp lý.
Để nâng cao chất lượng thông tin, quỹ tín dụng cần thực hiện các công việc:
Quỹ tín dụng cần tạo mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền và cơ quan cấp giấy phép hoạt động, đăng ký sản xuất kinh doanh của khách hàng.
+ Thiết lập thông tin giữa các quỹ tín dụng với khách hàng trên địa bàn.
+ Ngoài ra cần đa dạng hoá hoạt động thông tin tuyên truyền có chiến lược chinh phục khách hàng nhằm thu hút và mở rộng khả năng tiếp cận của người dân đối với Quỹ tín dụng.
3. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn
Nâng cao CLTD không chỉ dừng lại ỏ việc phát triển các hình thức tín dụng đã có mà còn phải mở thêm các hình thức tín dụng mới mà hiện nay QTD chưa có.
Cụ thể trong những tháng đầu năm 2007 quỹ tín dụng Thạch Khôi đã mở ra các kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng đáp ứng cho những khách hàng có tiền gửi ngắn hạn và áp dụng lãi suất bậc thang nhằm thu hút tiền gửi một cách tốt nhất.
Thực tế cho thấy hoạt động nguồn vốn QTD tăng trưởng khá tốc độ tăng nguồn vốn trung dài hạn chậm hơn nguồn vốn ngắn hạn không phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn của QTD. Chính vì vậy cần phải có những giải pháp tháo gỡ kịp thời để thu hút nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của cộng đồng dân cư.
+ Áp dụng chính sách lãi suất đa dạng phù hợp với cung cầu từng vùng, từng khu vực. Trong mọi thời điểm, chính sách huy động tiền gửi điều hoà được ưu đãi hơn các nguồn vốn khác.
+ Nâng cao chất lượng phục vụ các hộ kinh tế cá thể và doanh nghiệp, vì địa bàn Thạch Khôi là nơi có rất nhiều doanh nghiệp đang hoạt động. Ngoài việc tăng cường khai thác nguồn vốn trong địa bàn QTD cần mở rộng tìm kiếm và thu hút các khoản tiền nhàn rỗi ở các địa bàn lân cận. Bằng cách đưa thông tin quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, các tờ rơi...
4. Đơn giản thủ tục giấy tờ, điều kiện vay vốn
Khi vay tại quỹ tín dụng, hộ sản xuất đều có mong muốn: thủ tục không quá phức tạp so với điều kiện sản xuất kinh doanh và trình độ của họ. Vì vậy trên thực tế thủ tục đáp ứng được yêu cầu của QTD đã trở thành khó khăn, phức tạp so với điều kiện sản xuất và trình độ quản lý của hộ sản xuất, thậm chí làm chậm trễ cơ hội đầu tư mở rộng sản xuất của họ. Mặc dù ngành Ngân hàng nói chung và QTDND Xã Thạch Khôi nói riêng đã có nhiều đổi mới về thủ tục cho vay, nhất là sau Quyết định 67/TTg. Nhưng trong quá trình thực hiện, hộ sản xuất vẫn còn nhiều băn khoăn, khó khăn khi tiếp xúc với thủ tục vay vốn của quỹ. Các từ ngữ trong hồ sơ cần phải thông dụng hơn, dễ hiểu hơn, giảm tiếp những nội dung không cần thiết, chồng chéo, đặc biệt là phải rà soát lại sổ vay vốn để hoàn thiện giảm bớt những thủ tục rườm rà. Thủ tục cần phải đơn giản tới mức tối đa nhưng vẫn đảm bảo cơ sở pháp lý.
Về điều kiện vay vốn : Hộ sản xuất ở địa bàn nông thôn nên có nhiều hộ nghèo do đó tài sản thế chấp nợ vay là rất khó khăn. Vì thế QTD cần tiếp tục mở rộng vốn vay không cần thế chấp đối với hộ nông dân có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, khả thi.
Kinh nghiệm của nhiều nước trong khu vực Đông Nam á đã thành công trong việc mở rộng cho nông dân vay vốn bằng cách đơn giản hoá thủ tục, giảm nhẹ yêu cầu tài sản thế chấp nhằm đầu tư vốn tín dụng kịp thời song vẫn đảm bảo vốn đầu tư an toàn, hiệu quả.
5 Hoàn thiện hệ thống thông tin nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng.
Thông tin chính xác sẽ giúp quỹ tín dụng đánh giá khách hàng một cách toàn diện, chính xác, có thể thấy được những ưu nhược điểm của họ từ đó Ngân hàng có những kết luận đúng đắn về khách hàng của mình, thông tin đầy đủ nhiều chiều với độ tin cậy cao sẽ góp phần nâng cao chất lượng thẩm định dự án.
Thông tin có thể thu thập từ các nguồn sau:
- Thông tin từ các khách hàng vay vốn: Trong quá trình hoàn tất hồ sơ thủ tục xin vay khách hàng vay vốn có trách nhiệm cung cấp thông tin cần thiết cho ngân hàng, dự án đầu tư, kế hoạch vay vốn,trả nợ và các thông tin khác...
Để đánh giá được khả năng trả nợ của người vay QTD có thể phỏng vấn trực tiếp người xin vay vốn với mục đích để xem khách hàng có trung thực hay không, tuy nhiên sẽ không cần thiết nếu khách hàng là người quen thuộc có tín nhiệm. Cuộc phỏng vấn có thể là trao đổi những khó khăn vướng mắc về thủ tục vay vốn hay những khó khăn trong những đáp ứng về điều kiện vay vốn.. qua đó có thể nhận xét về tư cách, năng lực, phẩm chất đạo đức, kinh nghiệm của người vay có thể thông tin phỏng vấn để làm sáng tỏ những điểm còn mâu thuẫn hoặc chưa rõ ràng trong hồ sơ vay vốn. Qua phỏng vấn Quỹ tín dụng có thể tìm hiểu về nguồn gốc của sự gia tăng thu nhập, hay chi phí và lợi nhuận của khách hàng, bên cạnh đó Ngân hàng cần tìm hiểu về loại hình sản phẩm mà khách hàng sản xuất và hoạt động trên thị trường như thế nao?
Khi đặt ra các câu hỏi phỏng vấn các cán bộ tín dụng cần tạo ra bầu không khí thoải mái như một cuộc trò chuyện, trao đổi, làm sao cho khách hàng cảm thấy bị phỏng vấn, có thể gây ra sự gượng ép hay trả lời sai sự thật. Đặc biệt cán bộ tín dụng phải chú ý nắm bắt tâm lý và nắm bắt những vấn đề thuộc về phía thông tin tín dụng.
Khả năng tạo điều kiện cần và đủ để tạo ra thu nhập và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ vốn vay của Quỹ để trả nợ.
- Thông tin thu nhập từ các nguồn khác:
Ngoài các thông tin trực tiếp từ các khách hàng vay vốn, Quỹ có thể khai thác nhiều nguồn thông tin khác như: thông tin từ các khách hàng có quan hệ với khách hàng cần vay vốn,thông tin từ các thông tin tín dụng...nguồn thông tin có nhiều nhưng Quỹ tínd dụng cần biết chọn lọc và xử lý thông tin về khách hàng vốn vay và tại quỹ để phục vụ cho mục đích thẩm định của mình.
Sau khi thu thập thông tin quỹ cần lưu trữ thông tin liên quan đến khách hàng vay vốn cùng với hồ sơ vay vốn làm cơ sở để phân loại khách hàng. Do yêu cầu phải thu thập thông tin nhanh và chính xác đầy đủ, việc lưu trữ thông tin và phân loại khách hàng là cần thiết.
Đối với khách hàng có quan hệ lâu dài và thường xuyên với quỹ tín dụng mình thì quỹ cần lưu giữ những tài liệu đã thu thập từ các lần vay trước để khi tiến hành thẩm định dễ dàng. Công việc lưu trữ thông tin của khách hàng cần được tiến hành thường xuyên và tập trung thành những bộ hồ sơ để dễ tìm kiếm, có thể lưu trữ trong máy vi tính. Theo định kỳ quỹ có thể phân loại khách hàng theo chỉ tiêu đánh giá chất lượng khoản tiền vay và hiệu quả sản xuất kinh doanh ... qua đó giúp cán bộ thẩm định có căn cứ để đánh giá chính xác hơn về khách hàng vay vốn.
6. Thực hiện tốt công tác đảm bảo tín dụng
Thực hiện tốt các đảm bảo tín dụng của quỹ đối với các khách hàng vay vốn là biện pháp bắt buộc để ràng buộc trách nhiệm của người vay vốn quỹ trong suốt quá trình sử dụng vốn tín dụng, từ đó góp phần đảm bảo an toàn nguồn vốn của quỹ. Vì vậy tuy không phải là mục tiêu hàng đầu nhưng đảm bảo tín dụng là nội dung hết sức quan trọng của mục tiêu an toàn, chất lượng và hiệu quả tín dụng của hệ thống quỹ.
Đối với tài sản thế chấp quỹ cần quan tâm đánh giá chính xác giá trị kinh tế pháp lý của chúng. Do đặc điểm của tài sản thế chấp là quỹ không thể quản lý trực tiếp bằng hiện vật, mà chỉ quản lý chúng thông qua các giấy tờ sở hữu, nên điều tra trước tiên quỹ phải làm là xác định tài sản thế chấp có thực sự quyền sở hữu của khách hàng hay không. quỹ cần chú trọng đến những tài sản mang tính đồng sở hữu vì nó sẽ liên quan đến vấn đề phát mại tài sản khi rủi ro xảy ra.
7 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng trong nội bộ.
Ngoài việc kiểm tra hoạt động tín dụng đối với khách hàng trước, trong và sau khi cho vay, cần quan tâm hơn nữa việc kiểm tra, giám sát trong nội bộ quỹ với hai hình thức là cấp trên kiểm tra cấp dưới và tự kiểm tra.
Kiểm tra của cấp trên đối với cấp dưới phải là việc kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm theo định kỳ hoặc đột xuất. Nội dung chủ yếu là kiểm tra xem xét việc thực hiện quy chế tín dụng, quản lý kinh tế tài chính và chấp hành chủ trương của cấp trên về tổ chức tự kiểm tra sở giao dịch như thế nào, cấp trên thực hiện trách nhiệm của mình bằng các hình thức như kiểm soát từ xa hoặc kiểm tra tại chỗ .
Tự kiểm tra việc làm thường xuyên, toàn diện, rộng khắp của cán bộ tín dụng để tự kiểm tra xem xét đánh giá công việc mình làm đối chiếu với các quy định của trên về điều kiện, thủ tục, quy trình cho vay, thu nợ, xử lý nợ quá hạn.... cán bộ kế toán có thể phát hiện tồn tại của người vay qua việc theo dõi thực hiện hợp đồng kinh tế với các đơn vị khác quản lý tài khoản tiền gửi và trả nợ.
Người làm công tác kiểm tra phải có tính độc lập, đánh giá khách quan, trung thực, có kết luận đúng,sai, rõ ràng rút ra nguyên nhân và đề xuất các biện pháp khắc phục, xử lý có hiệu quả nên nghiên cứu áp dụng hình thức “kiểm tra chéo” để việc kiểm tra được khách quan và trao đổi học tập kinh nghiệm lẫn nhau giữa các đồng nghiệp.
8. Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách khách hàng.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các quỹ tín dụng, thực hiện tốt chính sách khách hàng sẽ giúp đơn vị thu hút, chọn lọc được những khách hàng lớn và mở rộng được tín dụng theo đúng định hướng của nhà nước và của QTW đặt ra. Thực tế cho thấy các đơn vị làm tốt chính sách này đều có tốc độ phát triển cao, có uy tín và chiếm được thị phần nhiều hơn so với đối thủ cạnh tranh khác đang hoạt động. Nhận thức được điều đó trong thời gian qua, QTD Thạch Khôi đã có một số biện pháp thu hút khách hàng nhưng kết quả đem lại vẫn chưa cao do đó cần phải tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa trong thời gian tới.
QTD Thạch Khôi cần phân loại khách hàng theo những tiêu thức nhất định và xem xét nên phục vụ như thế nào là tốt nhất. Bên cạnh đó, đơn vị cũng thường xuyên hướng dẫn, giúp đỡ khách hàng giải quyết thủ tục vay vốn một cách nhanh gọn, đơn giản nhưng vẫn đảm bảo tốt chất lượng và quy trình thẩm định tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng được vay vốn kịp thời, luôn coi lợi ích của khách hàng là lợi ích của bản thân đơn vị.
Trong quá khứ cũng như hiện tại và tương lai, khách hàng vay vốn luôn có ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quỹ tín dụng. Thực tế cho thấy quỹ tín dụng nào có nhiều khách hàng tốt thì quỹ tín dụng đó ngày càng phát triển. Do đó việc mở rộng khách hàng cũng phải dựa trên cơ sở có chọn lọc. Trước hết QTD phải duy trì khách hàng truyền thống, làm hài lòng khách hàng giữ gìn các quan hệ tín dụng đã có đồng thời tăng cường mở rộng thị trường, tìm hiểu thêm khách hàng mới, căn cứ vào mức tín nhiệm, khả năng cho vay để đáp ứng nhu cầu về vốn, lãi suất đối với từng loại hình doanh nghiệp trong phạm vi lãi suất đã được nhà nước quy định, chẳng hạn đối với những khách hàng có tín nhiệm cao sẽ được ưu tiên vay vốn trước với số lượng lớn, lãi suất thấp còn những khách hàng chưa đủ độ tín nhiêm cao, hoạt động còn gặp nhiều khó khăn căn cứ vào dự án sản xuất kinh doanh mà quỹ tín dụng xem xet mức độ cho vay và lãi suất phù hợp nhằm giúp khách hàng thực hiện sản suất kinh doanh đồng thời bảo toàn vốn vay cho quỹ tín dụng.
QTD nên có hình thức quảng cáo sâu rộng các hoạt động tín dụng của đơn vị như quảng cáo trên ti vi, đài báo qua đó giúp các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, dân cư biết đến QTD và hiểu rõ các hoạt động củ QTD.
9. Nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng.
Hoạt động tín dụng được xem là có hiệu quả khi:
+ Tín dụng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, phù hợp với định hướng của nhà nước.
+ Hiệu quả tín dụng phải được biểu hiện trực tiếp qua lợi nhuận của QTD và khách hàng, đồng thời phải đem lại lợi ích về mặt xã hội
- Khi phân tích, đánh giá CLTD phải đề cập đến các chỉ tiêu:
+ Nợ quá hạn trong tổng dư nợ thời điểm phân tích so với đầu kỳ
+ Tổng dư nợ trong tổng nguồn vốn
+ Kỳ luân chuyển vốn tín dụng
Phân tích khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng .
Việc nghiên cứu khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng được thực hiện trên một số vấn đề sau:
Phân tích tác động từ các chính sách của Đảng và Nhà nước đến hoạt động tín dụng và hoạt động của các ngành nghề kinh tế khác.
Nghiên cứu nhu cầu thị trường đối với sản phẩm của từng ngành sản xuất, kinh doanh trong thời điểm hiện tại và những biến động của nó trong tương lai.
Trên cơ sở đó QTD nắm bắt được khả năng mở rộng hay thu hẹp của từng ngành kinh tế trong từng thời kỳ để từ đó đưa ra những quyết định về mở rộng hay thu hẹp tín dụng đối với từng ngành này, tránh được rủi ro tín dụng do sự biến động của môi trường kinh doanh
Phân tích rủi ro tín dụng và biện pháp phòng ngừa:
Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn các rỉu ro, nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Cách điều hành vốn tín dụng đối với một QTD muốn tránh rủi ro là phân phối tiền của mình vào nhiều dự án đầu tư, nhiều khách hàng khác nhau. Thực tế cho thấy số lượng khách hàng của nhiều, số lượng vay có số dư vừa và nhỏ vì vậy việc quản lý khách hàng và thông tin khách hàng là quan trọng tránh tình trạng cho vay quá mức quy định. Không tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà sản phẩm bán ra đã có dấu hiệu bão hoà.
Không đầu tư một khối lượng vốn lớn cho một khách hàng là khách hàng sản xuất-kinh doanh những sản phẩm nói trên.
Tóm lại để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng thì phải kết hợp tất cả các biện pháp trên nhưng đặc biệt chú ý tới khâu phân tích khách hàng. Nếu thực hiên tốt khâu này sẽ góp phần hạn chế rủi ro tín dụng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.
* Kiến Nghị:
Với NHNN Việt Nam
Là cơ quan có trách nhiệm nhiều nhất trong việc giúp Nhà Nước ban hành các văn bản dưới luật (luật NHNN và luật các tổ chức tín dụng) là đầu mối ra các thông tư liên bộ về hai luật này, ngân hàng nhà nước cần có biện pháp khẩn trương sớm hoàn thành để hướng dẫn thực hiện đồng bộ, nhất là trong hoạt động tín dụng.
Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan đã phân tích ở phần trên nên chất lượng huy động vốn của đơn vị chưa được khả quan. Hệ thống QTDND rất cần sự tháo gỡ, tạo động lực để QTDND đẩy mạnh huy động vốn , mở rộng cho vay trong cơ chế hoạt động của QTDND.
NHNN cần xây dựng Trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ để nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh cho các quỹ cơ sở.
NHNN cần có một số giải pháp để tăng cường vốn điều lệ của Quỹ cơ sở.
NHNN cần chủ động phối hợp chặt chẽ với các bộ ngành liên quan để xây dựng và trình chính phủ ban hành các chính sách ưu đãi đối với hệ thống QTDND, đồng thời khẩn trương triển khai thành lập tổ chức liên kết phát triển hệ thống tiến tới hoàn thiện mô hình tổ chức nhằm đảm bảo cho QTDND hoạt động ổn định an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững.
NHNN cần tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống QTDND thực hiện tốt quá trình hiện đại hoá và phát triển tương xứng với tiềm năng
* Đối với quỹ tín dụng nhân dân Thạch Khôi:
+ Quỹ tín dụng cần đôn đốc nợ quá hạn và nợ đến hạn, duy trì nợ quá hạn luôn ở mức cho phép.
+ Tích cực hướng dân khách hàng lập dự án vay vốn trung hạn để cho vay trung hạn tạo điều kiện cho thành viên phát triển kinh tế.
+ Tích cực phát triển thành viên mới để mở rộng tín dụng. + Trang bị thêm các phương tiện kỹ thuật hiện đại đảm bảo đáp ứng tốt yêu cầu quản lý và hoạt động của quỹ như củng cố kho két bảo đảm tiêu chuẩn. Trang bị thêm máy tính hiện đại nối mạng .
+ Biên chế thêm cán bộ làm việc đồng thời có kế hoạch đào tạo lại nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu trình độ quản lý, trình độ chuyên môn trong giai đoạn tới.
+ Cần tiếp tục ổn định và hoàn thiện bộ máy tổ chức; từng bước bổ sung thêm lao động ở các bộ phòng ban bộ phận đảm bảo số lao động cần thiết theo yêu cầu công việc.
+ Cần thực hiện tốt quy chế dân chủ, phối hợp với các đoàn thể quần chúng duy trì và đẩy mạnh các phong trào thi đua, thực hiện phong cách giao dịch văn minh, tạo thuận lợi cho khách hàng.
+ Cần khai thác tiền gửi một cách tốt hơn nhằm chủ động nguồn tại chỗ để hoạt động duy trì mức lãi suất huy động cao hơn mức lãi suất huy động cùng loại kỳ hạn của các ngân hàng quốc doanh trên địa bàn, thực hiện ưu đãi đối với tiền gửi có số lượng lớn theo mức ưu đãi.
KẾT LUẬN
Trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đổi mới và phát triển kinh tế trong xu hướng hội nhập với nền kinh tế thế giới thì đầu tư vốn cho nền kinh tế là yếu tố mang tính khách quan. ở nước ta, các ngành kinh tế quốc dân đều có nhu cầu rất lớn về vốn để tạo lập cơ sở vật chất ban đầu, đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện vốn đầu tư nước ngoài ngày càng thu hẹp, thị trường chứng khoán còn ở mức sơ khai thì mở rộng chất lượng tín dụng là một việc rất quan trọng đáp ứng phần lớn nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
Sau khi nghiên cứu về tình hình hoạt động tín dụng ở Quỹ tín dụng nhân dân Thạch Khôi. Tôi nhận thấy việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, mở rộng tín dụng và tăng dư nợ cho vay ở quỹ là hết sức cần thiết. Khi tốc độ huy động tăng trưởng nhanh hoạt động kinh doanh của hệ thống và việc mở rộng phạm vi hoạt động sẽ được bảo đảm an toàn. Điều này sẽ thuận lợi cho đơn vị trong đầu tư tín dụng, đây chính là điều kiện để giúp Quỹ tín dụng tăng lợi nhuận và thắng thế trong cạnh tranh, góp phần phục vụ một cách tốt nhất cho mục tiêu phát triển kinh tế đất nước.
Mở rộng chất lượng tín dụng là công việc thường xuyên và lâu dài, liên quan đến nhiều vấn đề. Tuy nhiên trong khuôn khổ nhất định chuyên đề đã hoàn thành được những nội dung cơ bản sau:
- Phân tích rõ thực trạng hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân Thạch Khôi năm 2005 - 2006, đánh giá kết quả hoạt động từ đó rút ra những khó khăn tồn tại trong hoạt động tín dụng của hệ thống quỹ.
- Đề ra những giải pháp chủ yếu để mở rộng hoạt động và nâng cao chất lượng tín dụng ở quỹ tín dụng nhân dân Thạch Khôi. Các kiến nghị với Nhà nước và Quỹ tín dụng về hoàn thiện môi trường pháp lý và kinh doanh nâng cao năng lực hoạt động của các Quỹ tín dụng.
Bằng việc thực hiện đồng bộ các giải pháp, bằng sự hỗ trợ và chỉ đạo đúng đắn của các cơ quan quản lý của nhà nước, tôi hy vọng rằng quỹ tín dụng sẽ đạt được sự tăng trưởng tốt, đưa hệ thống quỹ tín dụng nhân dân Thạch Khôi trở thành một quỹ tín dụng hiện đại, đóng góp vào sự phát triển chung kinh tế đất nước.
Với thời gian thực tập và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo và các cô chú cán bộ quỹ tín dụng để chuyên đề được thực hiện tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đào Văn Hùng và toàn thể cán bộ nhân viên Quỹ tín dụng nhân dân Thạch Khôi - Gia Lộc - Hải Dương đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính (Frederic S. Miskin)
Ngân hàng thương mại ( Ed ward W. Reed và Ed ward K. Gill)
Pháp lệnh Ngân hàng
Tạp chí ngân hàng
Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005 – 2006 Quỹ tín dụng nhân dân Xã Thạch khôi
Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại (David Cox – Nhà xuất bản chính trị Quốc Gia – 1997)
Marketing trong ngân hàng – nhà xuất bản thống kê
Kinh tế học Paul A Samueson and William – Nordhaus
Quyết định của Thống đốc NHNN số 488 /2000/QĐ - NHNN5
Quyết định của Thống đốc NHNN số 1627/2001/QĐ - NHNN
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0253.doc