Những hạn chế : Thực hiện chính sách tín dụng, chính sách khách hàng chưa được hiệu quả, thiếu sự linh hoạt, lãi xuất cho vay thường cao hơn so với các NHTM khác, năng lực cạnh tranh thấp; Quy mô tín dụng vẫn còn nhỏ, tốc độ tăng trưởng chậm, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển kinh tế địa phương; Cho vay còn phân tán chưa tập trung vào các vùng quy hoạch trọng điểm, các ngành kinh tế mũi nhọn; Sản phẩm tín dụng đơn điệu, chưa đa dạng về hình thức cấp tín dụng, Quy trình cho vay còn thiếu sự linh hoạt, các dịch vụ trợ giúp tín dụng chưa phát triển; Chưa mở rộng các đối tượng cho vay tín chấp, khi quyết định cho vay vẫn còn trú trọng nhiều về tài sản thế chấp mà chưa quan tâm nhiều về tính khả thi và hiệu quả của dự án; Ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản lí tín dụng còn yếu, chưa quan tâm nhiều đến việc khai thác hệ thống thông tin tín dụng; Trình độ về Marketing, tiếp thị, chăm sóc khách hàng và kỹ năng thẩm định của đội ngũ cán bộ tín dụng còn hạn chế; Chất lượng tín dụng còn tiềm ẩn rủi ro; Chính sách đãi ngộ đối với CBTD còn hạn chế
118 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1150 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mở rộng tín dụng đối với daonh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Trực Ninh – Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ền kinh tế, vì vậy qua tiếp xúc cho vay các DNNVV các CBTD ngân hàng, đã học hỏi, đúc rút được nhiều kinh nghiệm trong tác nghiệp và trong giao tiếp vì vậy trình độ, nhận thức của cán bộ cũng được nâng lên, có khả năng phản ứng nhanh nhậy những thay đổi của nền kinh tế thị trường và có thêm cơ hội để tiếp cận các công nghệ hiện đại.
Với những thành công trên của Chi nhánh có thể là chưa được như mong muốn, nhưng điều mà Chi nhánh đã đạt được là đã từng bước mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, thiết lập mối quan hệ vững chắc và tạo niềm tin đối với các DNNVV, củng cố thêm uy tín của Chi nhánh và nâng cao vị thế của ngân hàng No&PTNT để phát triển bền vững.
2.3.2: Hạn chế
Trong những năm qua mặc dù hoạt động cho vay đối với DNNVV đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả nhất định, song bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại và hạn chế sau:
Một là: Thực hiện chính sách tín dụng, chính sách khách hàng chưa đồng bộ, thiếu sự linh hoạt, hiệu quả thấp.
Trong những năm qua tại Chi nhánh chưa trú trọng nhiều đến việc xây dựng chiến lược hoạt động nói chung và tín dụng DNNVV nói riêng trong dài hạn, mà chủ yếu chạy theo những nhu cầu ngắn hạn, trước mắt. Bên cạnh đó khi triển khai thực hiện các chính sách tín dụng, khách hàng còn thiếu tính chủ động, lệ thuộc vào cấp trên, không linh hoạt, lãi xuất cho vay đối với DNNVV còn cao hơn các NHTM khác cùng cho vay tại địa bàn, tinh thần phục vụ khách hàng còn hạn chế, thiếu tính cạnh tranh.
Hai là: Quy mô tín dụng đối với DNNVV còn nhỏ, tốc độ tăng trưởng chậm, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển kinh tế địa phương, trong cho vay DNNVV còn phân tán, chưa tập trung nhiều vào các vùng quy hoạch, các ngành kinh tế mũi nhọn, trọng điểm.
Ba là: Sản phẩm tín dụng đơn điệu, chủ yếu vẫn là các sản phẩm truyền thống là cho vay ngắn, trung, dài hạn, chưa triển khai các sản phẩm tín dụng mới, như bao thanh toán, thấu chi, thẻ tín dụng, trả gópQuy trình cho vay còn thiếu sự linh hoạt, các dịch vụ trợ giúp tín dụng như: thanh toán, tư vấn, giới thiệu sản phẩm chưa phát triển.
Bốn là: Chưa quan tâm đến việc mở rộng các đối tượng cho vay tín chấp, cho vay có tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay. Khi quyết định cho vay còn trú trọng nhiều về tài sản thế chấp mà chưa quan tâm nhiều về tính khả thi và hiệu quả của dự án.
Nhu cầu vốn vay để mở rộng sản xuất kinh doanh của khách hàng rất lớn trong khi không phải bất cứ khách hàng nào cũng đủ tài sản để thế chấp, vì vậy nếu không mở rộng cho vay tín chấp, cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay thì sẽ không giải quyết được khó khăn về vốn cho khách hàng và ngân hàng cũng không mở rộng được tín dụng.
Tuy nhiên hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro vì vậy khi quyết định cho vay không phải bảo đảm bằng tài sản, cho vay có tài sản hình thành từ vốn vay cần phải lựa chọn những khách hàng truyền thống, tín nhiệm và phải quan tâm nhiều đến tính khả thi, hiệu quả của dự án và phải tăng cường công tác kiểm soát vốn vay.
Năm là: Ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản lí tín dụng còn yếu, chưa quan tâm nhiều đến việc khai thác hệ thống thông tin tín dụng.
Trình độ về tin học của cán bộ tuy đã được phổ cập, tại đây 100% cán bộ đều có kiến thức về tin học, nhưng ở mức độ còn rất hạn chế chưa thể chủ động khai thác hết các ứng dụng của công nghệ tin học, khi thực hiện còn nhiều lúng túng, đặc biệt ứng dụng tin học trong quản lý tín dụng còn yếu.
Hệ thông thông tin tín dụng nội bộ đã được triển khai nhưng chưa phát huy hiệu quả, do chất lượng thông tin và khả năng khai thác còn hạn chế.
Sáu là: Trình độ về Marketing, tiếp thị, chăm sóc khách hàng và kỹ năng giao tiếp, thẩm định của đội ngũ cán bộ tín dụng còn hạn chế.
Marketing là một hoạt động không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường tuy nhiên ở đây cán bộ tín dụng lại ít quan tâm, công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng thực hiện không thường xuyên, kỹ năng giao tiếp mang nặng tư tưởng cũ thời bao cấp, bảo thủ chậm đổi mới.
Kỹ năng thẩm định dự án, tài chính doanh nghiệp còn nhiều bất cập, do kỹ thuật nghiệp vụ không chuyên, thu thập, xử lý thông tin còn yếu do thiếu kiến thức tổng hợp về kinh tế, pháp luật, xã hội .
Bảy là: Chất lượng tín dụng còn tiềm ẩn yếu tố rủi ro, do một số lĩnh vực đang cho vay có mức độ rủi ro cao như; cho vay nông nghiệp phải gánh chịu ảnh hưởng trực tiếp những hậu quả từ thiên tai, dịch bệnh; cho vay nông dân thì trình độ nhận thức của người dân có hạn, số lượng khách hàng quá đông dẫn đến quá tải cho cán bộ tín dụng, khó khăn trong công tác kiểm soát; cho vay một số ngành nghề khác như vận tải thuỷ, ươm tơ, dệt cũng tiềm ẩn những rủi ro do biến động của thị trường, đầu ra không ổn định
Tám là: Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ tín dụng nói chung còn hạn chế, thực hiện khuyến khích bằng lợi ích vật chất chưa tương xứng với kết quả và trách nhiệm của cán bộ. Việc bố trí xắp xếp cán bộ phụ trách cho vay DNNVV không ổn định, thường xuyên thay đổi và thiếu tính chuyên nghiệp, dẫn tới khó khăn khi tiếp cận khách hàng.
2.3.3. Nguyên nhân
* Nguyên nhân khách quan:
Một là: Môi trường kinh tế luôn biến động, cạnh tranh giữa các Tổ chức tín dụng diễn ra gay gắt, khiến cho việc mở rộng tín dụng đối với DNNVV gặp khó khăn. Bên cạnh đó môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng thiếu đồng bộ và thường xuyên thay đổi gây tác động không tốt đên hoạt động tín dụng. Mặt khác quản lý nhà nước đối với DNNVV vẫn còn nhiều sơ hở, thiếu chặt chẽ như việc DNNVV được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh với năng lực vượt quá xa so với trình độ, nghiệp vụ và khả năng tài chính thực tế của chủ DN, dẫn đến những DN này hoạt động kém hiệu quả.
Hai là: Một số cơ chế chính sách của Nhà nước triển khai còn chậm thiếu động bộ như chính sách về đất đai; chế độ kế toán, tài chính, đặc biệt quyết định 193/QĐ-Tg ngày 20/12/2001 của thủ tướng chính phủ về việc thành lập, tổ chức hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng như một cứu cánh trong quan hệ tín dụng giữa DNNVV với ngân hàng. Đã sau 6 năm nhưng đến nay tại tỉnh Nam Định vẫn chưa thành lập được quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV. Vì vậy DNNVV vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn tín dụng của các NHTM.
Ba là: Quy chế , chính sách cho vay của ngân hàng No&PTNT Việt Nam đều áp dụng chung cho tất cả các đối tượng khách hàng, không phân khúc thị trường các DN lớn, DNNVV và cá nhân do đó khi thực hiện còn gặp nhiều khó khăn.
Bốn là: Nguồn thông tin từ khách hàng thiếu chính xác, thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng Nhà nước và hệ thống thông tin nội bộ của ngân hàng No&PTNT Việt Nam cũng chưa được đầy đủ, thiếu tin cậy tạo tâm lý e ngại khi quyết định cho vay.
Năm là: Đối với bản thân các DNNVV còn gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận vốn tín dụng, Vốn tự có thấp, vốn thực khác xa so với vốn đăng ký, thiếu minh bạch trong hồ sơ sổ sách kế toán, thiếu tính chuyên nghiệp khi xây dựng dự án, trình đô quản lý của chủ DN còn nhiều hạn chế bất cập, theo kiểu quản lý gia đình.
* Nguyên nhân chủ quan
Một là: Chính sách tín dụng, khách hàng, hoạt động marketing, tiếp thị, chăm sóc khách hàng của Chi nhánh chưa rõ ràng, thực hiện không thường xuyên, hiệu quả thấp.
Hai là: Năng lực, trình độ của cán bộ tín dụng còn hạn chế, bất cập nhất là kỹ năng thẩm định dự án, phân tích tài chính DN, chưa thích ứng kịp thời với những thay đổi của thị trường.
Ba là: Cho vay DNNVV là một lĩnh vực cho vay chứa đựng nhiều rủi ro. Trên thị trường xuất hiện không ít những DN kinh doanh chụp giật và lừa đảo tạo ra cho ngân hàng có tâm lý e ngại hoặc rất khắt khe khi quyết định cho vay.
Kết luận chương 2
Luật DN và các chính sách trợ giúp của Chính Phủ, các Bộ, ngành và địa phương đã tạo điều kiện để tăng nhanh số lượng DN mà đa số là DNNVV, đây chính là một thị trường đầu tư và cung ứng dịch vụ ngân hàng mới đầy tiềm năng. Tuy nhiên thực trạng về tín dụng DNNVV tại Chi nhánh vẫn còn nhiều điểm cần phải được cải thiện.
Trong chương này từ việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định, luận văn đã chỉ rõ những kết quả đã đạt được, hạn chế và nguyên nhân. Đây là những căn cứ quan trọng để đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh trong thời gian tới.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NO&PTNT
HUYỆN TRỰC NINH – NAM ĐỊNH
3.1: Định hướng mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh - Nam Định thời kỳ 2008 -2013
3.1.1: Định hướng chung
Dự kiến trong thời gian tới tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động theo chiều hướng không thuận lợi cho nền kinh tế trong nước. Thị trường tài chính, tín dụng trong nước diễn biến phức tạp, ảnh hưởng không tốt đến hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên tại địa bàn huyện Trực Ninh - Nam Định, hoạt động ngân hàng vẫn có nhiều cơ hội thuận lợi, đã có một nền tảng là; Mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhóm khách hàng truyền thống, bên cạnh đó đã có sẵn một hệ thống mạng lưới các phòng, điểm giao dịch, trải rộng khắp địa bàn, thuận lợi trong việc chăm sóc, tìm kiếm, mở rộng khách hàng. Tuy nhiên tại Chi nhánh còn gặp phải những khó khăn thách thức sau; Nền kinh tế hội nhập, hoạt động ngân hàng phải được đổi mới phù hợp với thông lệ quốc tế, nhưng hiện tại về công nghệ và trình độ cán bộ chưa hoàn toàn thích ứng, đội ngũ cán bộ hiện nay tuy có nhiều kinh nghiệm và tâm huyết với nghề nghiệp nhưng về chuyên môn còn nhiều bất cập, gặp khó khăn trong việc tiếp cận với công nghệ mới.
Để đáp ứng những thay đổi của môi trường kinh doanh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và sự cạnh tranh giữa các NHTM đang diễn ra quyết liệt. Trước mắt và những năm tới, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động đem lại nguồn thu lớn nhất cho các NHTM. Ban lãnh đạo Chi nhánh đã đề ra những định hướng mở rộng và phát triển hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng đối với DNNVV nói riêng đến năm 2013 bao gồm:
Bám sát định hướng hoạt động kinh doanh chung của ngành, định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương và nhu cầu của thị trường. Trong những năm tới, tín dụng vẫn là hoạt động chủ yếu, mang lại doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng. Mở rộng tín dụng sẽ tạo đà và mở đường cho phát triển các dịch vụ ngân hàng trong tương lai.
Tiếp tục mở rộng và phát triển hoạt động cho vay trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế, với tất cả các thành phần kinh tế và dân cư .
Đa dạng hoá đối tượng khách hàng cho vay, loại hình, sản phẩm cho vay, đảm bảo giữ vững và phát triển thị phần, thị trường tăng cường khả năng cạnh tranh, phát triển bền vững.
Mở rộng, tăng trưởng dư nợ trên cơ sở kiểm soát chất lượng tín dụng đảm bảo an toàn, hiệu quả, góp phần thực hiện thăng lợi mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Mục tiêu cụ thể
Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân từ 17 đến 20% năm, trong đó tốc độ tăng trưởng dư nợ ngắn hạn bình quân từ 20 đến 23% năm, tốc độ tăng trưởng dư nợ trung dài hạn bình quân từ 15 đến 17% năm; Số lượng khách hàng tăng trưởng bình quân 10% năm; Chất lượng tín dụng đảm bảo, tỷ lệ nợ xấu dưới mức cho phép.
3.1.2: Định hướng, mục tiêu mở rộng tín dụng DNNVV tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh - Nam Định.
* Căn cứ xây dựng:
Một là: Định hướng phát triển DNNVV
Đảng, Nhà nước, Chính phủ đảm bảo thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước. DNNVV là bộ phận quan trọng cấu thành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển lâu dài, hợp tác trong một môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Chính phủ, các Bộ, Ngành và Địa phương tạo điều kiện cho các DNNVV thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển bình đẳng, nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực sẵn có kết hợp với nguồn lực bên ngoài để phục vụ cho đầu tư phát triển kinh tế- xã hội, tăng thu nhập, tạo việc làm, nâng cao đời sống.
Hai là: Năng lực hiện tại và tiềm năng phát triển DNNVV trong tương lai.
Với những lợi thế về điều kiện tự nhiên, môi trường đầu tư, chính sách hỗ trợ, khả năng về vốn, nguồn nhân lực...trong thời gian tới, các DNNVV trên địa bàn sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để mở rộng và phát triển.
DNNVV trên địa bàn trong những năm qua liên tục phát triển về số lượng, tính đến cuối năm 2007 tổng số DNNVV tại địa bàn là 1.010/tổng số 1015 DN, chiếm 99,5% số DN trên toàn địa bàn. Cùng với việc mở rộng về số lượng thì chất lượng hoạt động của các DNNVV cũng không ngừng được nâng cao, các lĩnh vực hoạt động của DN phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của địa phương.
Ba là: Định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chi nhánh luôn hướng hoạt động của mình theo mục tiêu chung của ngành, định hướng phát triển kinh tế của địa phương và theo nhu cầu của thị trường. Hiện tại và trong tương lai các DNNVV là đối tượng khách hàng mục tiêu của các NHTM Việt Nam nói chung và Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định.
* Định hướng
Xác định tín dụng đối với DNNVV là một bộ phận quan trọng trong hoạt động tín dụng nói chung, đem lại tiềm năng về doanh thu lâu dài cho Chi nhánh từ hoạt động cấp tín dụng và sử dụng dịch vụ .
Mở rộng cho vay các DNNVV hoạt động trên mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Tập trung cho vay các DNNVV làm đầu mối trong các làng nghề, cụm công nghiệp, phục vụ cho mục đích chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu mua, chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, hàng xuất khẩu.
Xây dụng mối quan hệ bạn hàng, hợp tác lâu dài với các DNNVV, cung ứng các sản phẩm chọn gói, tiến tới đầu tư vốn khép kín cho các DNNVV từ khâu thu mua, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm.
Thay đổi cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo hướng tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn, giảm tỷ trọng cho vay trung dài hạn, giảm tỷ trọng cho vay ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng cho vay các ngành dịch vụ.
* Mục tiêu cụ thể.
- Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV chiếm 55 % tổng dư nợ
- Dư nợ cho vay DNNVV tăng trưởng bình quân 25- 30 % năm ,
- Số lượng DNNVV vay vốn tăng trưởng bình quân 30 % năm
- Chất lượng tín dụng đảm bảo, tỷ lệ nợ xấu dưới mức cho phép.
3.2: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh - Nam Định.
Nhìn nhận về tiềm năng phát triển của DNNVV, cùng với những lợi thế và năng lực hiện có. Trên cơ sở mục tiêu và những định hướng phát triển của ngành, để phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu, tận dụng các cơ hội để mở rộng tín dụng đối với DNNVV, Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định cần thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:
3.2.1: Các giải pháp trực tiếp.
3.2.1.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Để hoạt động tín dụng được mở rộng, phát triển ổn định bền vững. Căn cứ vào Chính sách tín dụng chung của ngân hàng No&PTNT Việt Nam và năng lực thực tế tại địa bàn, Chi nhánh chủ động xây dựng và hoàn thiện cho mình một chính sách tín dụng nói chung và tín dụng DNNVV nói riêng trong từng thời kỳ cụ thể. Chính sách này cần được hoàn thiện, trên cơ sở mục tiêu nhất quán đối với DNNVV, định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương, mục tiêu phát triển của ngành ngân hàng, xu hướng phát triển của nền kinh tế, dựa trên những điều kiện sẵn có của Chi nhánh. Trước mắt chính sách này cần bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Tăng trưởng dư nợ đối với DNNVV : Mở rộng cho vay DNNVV trên cơ sở nguồn vốn và kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng.
Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV:
Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn phù hợp với cơ cấu nguồn vốn, hiện nay cho vay trung dài hạn của Chi nhánh chỉ ở mức dưới 40% tổng dư nợ.
Cơ cấu theo ngành phải căn cứ vào thế mạnh và khả năng phát triển của ngành nghề đó tại địa phương, như ngành dệt xã Phương Định, Trực Chính, Chế biến lâm sản xã Trung Đông, Chuyển đổi cơ cấu kinh tế tại Thị trấn Cổ Lễ, Cát Thành, Trực Hùng.
Phát triển hoạt động tín dụng đối với DNNVV trên cơ sở phải sàng lọc, lựa chọn các DNNVV truyền thống, chiến lược, có uy tín, hoạt động hiệu quả ở các lĩnh vực có nhiều lợi thế và triển vọng về hợp tác trong tương lai.
Có chính sách cung ứng, hỗ trợ sản phẩm trên cơ sở cung ứng chọn gói kết hợp cho vay với phát triển dịch vụ.
Cơ cấu lại hoạt động tín dụng và các hoạt động khác nhằm đạt mục tiêu phân tán rủi ro và tối đa hoá lợi nhuận.
Thực hiện chính sách về quản lý rủi ro tín dụng, áp dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro hiệu quả, phối hợp các cơ quan chức năng xử lý nợ xấu nhằm hạn chế thấp nhất tổn thất cho ngân hàng.
Với chính sách này chi nhánh ngân hàng No&PTNT Trực Ninh – Nam Định đã xác định hướng đi lâu dài cho hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng DNNVV nói riêng, theo đó ưu thế về những kinh nghiệm kết hợp với đổi mới trong hoạt động cho vay được phát huy.
3.2.1.2. Thực hiện chính sách khách hàng đồng bộ, phù hợp với DNNVV
Trong nền kinh tế thị trường khách hàng luôn là người đóng vai trò quyết định đến sự tại đối với mỗi DN nói chung cũng như đối với các chi nhánh NHTM nói riêng. Khách hàng là người lựa chọn sản phẩm trên thị trường để phù hợp với nhu cầu của mình. Trong kinh doanh ngân hàng cũng vậy khách hàng có thể lựa chọn bất kỳ một ngân hàng nào thuận tiện nhất để giao dịch như; gửi tiền ,vay vốn hoặc sử dụng các dịch vụ ngân hàng.
Để giữ vững những khách hàng truyền thống, thu hút khách hàng mới, cần thực hiện chính sách khách hàng một cách đồng bộ và phù hợp với các DNNVV tại địa phương. Các chính sách này phải được triển khai thực hiện nhất quán, thể hiện thành cương lĩnh trong hoạt động cho vay của Chi nhánh, tạo ra sự thống nhất, đồng bộ trong hoạt động, nhằm mở rộng, tăng trưởng tín dụng ổn định, bền vững.
Đối với từng nhóm khách hàng khác nhau theo như cách xếp loại trên hoặc nhóm khách hàng là DN, DNNVV, khách hàng là tư nhân cá thể, hộ gia đình hay khách hàng truyền thống, khách hàng chiến lược, khách hàng tiềm năng, khách hàng tín nhiệm, khách hàng chưa đủ tín nhiệm, khách hàng không tín nhiệm... Mỗi nhóm khách hàng trên cần có các chính sách cho vay khác nhau về quy mô:( Tăng trưởng, giữ nguyên hay rút dần dư nợ); về mức độ yêu cầu tài sản đảm bảo (Có bảo đảm bằng tài sản một phần hay toàn bộ, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay); về thời hạn, lãi xuất và phí cho vay, đối với những “khách hàng ruột” thì nên áp dụng lãi suất và phí thấp hơn, giảm phí ở các dịch vụ khác như; thanh toán, chuyển tiền...
Quy mô và giới hạn cho vay:
Để hạn chế và phân tán rủi ro cần thiết phải có một chính sách về quy mô, giới hạn cho vay tối đa đối với một khách hàng, một nhóm khách hàng hay một lĩnh vực, ngành nghề nhất định. Đối với các lĩnh vực, ngành nghề có nhiều rủi ro, như vận tải thuỷ hạn chế mức tối đa khoảng 20% tổng dư nợ. Việc xác định quy mô phải đảm bảo kết hợp được tính sinh lời và mức độ rủi ro có thể chấp nhận được của mỗi khoản cho vay, phù hợp với quy mô và tính chất nguồn vốn của ngân hàng.
Lãi suất cho vay và phí:
Lãi xuất cho vay DNNVV được xác định bằng chi phí vốn huy động, cộng với chi phí dự phòng, cộng với các chi phí khác, cộng với lợi nhuận dự tính, trừ đi các khản thu được do khách hàng vay mang lại như ( lãi tiền gửi, phí dịch vụ phi tín dụng).
Với cách xác định lãi xuất trên Chi nhánh xây dựng một chính sách lãi suất linh hoạt, báo cáo ngân hàng cấp trên để chủ động thực hiện. Tuỳ theo kỳ hạn, loại tiền, loại hình cho vay, đối tượng khách hàng, mà ngân hàng áp dụng mức lãi suất và phí khác nhau.
Mức lãi suất có thể thay đổi một cách linh hoạt theo thị trường, phù hợp từng khách hàng, nhóm khách hàng, đặc biệt là đối với nhóm khách hàng là DNNVV, phù hợp với mức độ rủi ro của từng khoản vay, áp dụng cơ chế lãi xuất thoả thuận theo thị trường nhưng nằm trong khung lãi suất quy định của ngân hàng No&PTNT Việt Nam, dựa trên nguyên tắc bù đắp được chi phí, rủi ro và có lãi.
Thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ:
Thời hạn cho vay liên quan đến rủi ro tín dụng và tính thanh khoản của ngân hàng, vì vậy chính sách này phải được quan tâm. Về nguyên tắc ngân hàng sẽ xem xét khả năng trả nợ của từng khoản vay, khả năng tài chính của khách hàng vay vốn và nguồn vốn của ngân hàng để quyết định kỳ hạn cho vay. Chính sách về thời hạn cho vay sẽ cho biết ngân hàng có khả năng đáp ứng loại kỳ hạn cho vay nào, đồng thời cũng cho biết kỳ hạn nợ và số lần trả nợ của các khoản vay.
Thực hiện đảm bảo tiền vay:
Chính sách này sẽ quy định các khoản cho vay cần phải có đảm bảo bằng tài sản,( khách hàng chưa đủ tín nhiệm, năng lực tài chính, quản lý còn yếu hoặc khoản vay được đánh giá là có mức độ rủi ro cao). Các khoản cho vay được đảm bảo bằng tài sản một phần hoặc không phải đảm bảo bằng tài sản,( Khách hàng truyền thống, tín nhiệm, năng lực quản lý tốt, tài chính lành mạnh, dự án khả thi hiệu quả, khoản vay được đánh giá có mức độ rủi ro thấp). Quy định danh mục và các hình thức đảm bảo được ngân hàng chấp thuận, tỷ lệ phần trăm cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo, đánh giá và quản lý tài sản đảm bảo.
Xử lý các khoản vay có vấn đề:
Các khoản cho vay có vấn đề là các khoản nợ như: nợ cơ cấu, nợ quá hạn, nợ xấu, nợ khó đòi và các khoản cho vay khác có dấu hiệu tiềm ẩn rủi ro. Chính sách này sẽ quy định về cách thức, biện pháp phối hợp xử lý và trách nhiệm giải quyết nợ có vấn đề, chính sách này được xây dựng đối với từng lĩnh vực, từng địa bàn, từng nhóm khách hàng .
3.2.1.3: Sàng lọc và lựa chọn khách hàng.
Nhu cầu phát triển nói chung và nhu cầu vay vốn nói riêng của các DNNVV rất phong phú, đa dạng luôn thay đổi theo tín hiệu của thị trường.
Tuy nhiên không phải bất kỳ một DNNVV nào cũng có thể đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng khi cho vay, vì vậy Chi nhánh phải tiếp xúc để tìm hiểu về DN, thu thập các nguồn thông tin khác nhau để từ đó tiến hành sàng lọc, phân đoạn thị trường và khách hàng.
Việc lựa chọn những DNNVV tốt nhất “ khách hàng ruột” để làm đối tác chiến lược, thiết lập mối quan hệ bạn hàng có uy tín, trên tinh thần hợp tác lâu dài, đôi bên cùng có lợi, dựa trên cơ sở các DNNVV đã được lựa chọn, ngân hàng phải xây dựng và thực hiện các chính sách khách hàng một cách linh hoạt và phù hợp dựa trên những triển vọng về sự phát triển của DNNVV trong tương lai.
Có nhiều hình thức lựa chọn sau đây là một số cách lựa chọn :
Theo hình thức sở hữu:
Đối với DN nhà nước và DN nhà nước đã cổ phần hoá, tại địa bàn hiện nay còn rất ít DN, lựa chọn DN sản xuất kinh doanh hiệu quả, có tiềm năng phát triển, có uy tín trên thương trường trong các ngành; khai thác thuỷ lợi, giống thuỷ sản, vật tư nông nghiệp.
Tập trung hướng tới các DN dân doanh, trong các cụm công nghiệp, các làng nghề truyền thống; thuộc các ngành nghề chế biến lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, dệt;các HTX làm dịch vụ nông nghiệp, vận tải có năng lực về tổ chức quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, có tình hình tài chính lành mạnh, có lợi thế và uy tín trên thị trường.
Trú trọng đến các cơ sở sản xuất có đăng ký kinh doanh là các hộ sản xuất kinh doanh theo luật định, lựa chọn các cơ sở, các hộ kinh doanh có tay nghề, kỹ thuật tốt, có uy tín và có các dự án khả thi, đầu ra ổn định, tại các làng nghề, các xã, thị trấn thị tứ đã có quy hoạch chuyển đổi cơ cấu kinh tế các xã có diện tích bãi bồi tại hai bờ sông Ninh Cơ .
Theo ngành nghề sản xuất kinh doanh
Mở rộng cho vay các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề có triển vọng phát triển và có nhiều lợi thế; như các DNNVV đầu mối trong các làng nghề như nghề dệt may, chế biến lâm sản; Các DNNVV hoạt động trong lĩnh thu mua, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, dịch vụ, sản xuất vật liệu, hàng tiêu dùng, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, hàng xuất khẩu tại các cụm công nghiệp Cổ Lễ, Trực Hùng, Cát Thành.
Nghề vận tải thuỷ là nghề truyền thống của địa phương, là nghề có lợi nhuận cao nhưng nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì vậy để đảm bảo mở rộng tín dụng hiệu quả, tỷ trọng dư nợ lĩnh vực này luôn giữ mức hợp lý. Nghề vận tải đường bộ cũng là nghề có thế mạnh tại địa phương, rủi ro thấp do phương tiện đã được bảo hiểm 100% vì vậy nên đầu tư cho đối tượng này.
Theo hình thức cho vay
Tăng dần tỷ trọng các DNNVV vay vốn ngắn hạn để đầu tư tài sản ngắn hạn, giảm dần DNNVV vay vốn trung dài hạn. Lựa chọn các DNNVV có các dự án ngắn hạn, thời gian thu hồi vốn nhanh. Chỉ đầu tư những dự án trung, dài dạn có dự án khả thi hiệu quả, phù hợp với khả năng nguồn vốn cho phép.
Theo phân loại khách hàng
Thu thập thông tin về tình hình hoạt động của các DNNVV căn cứ các tiêu chí để chấm điểm xếp hạng DN, lựa chọn cho vay những DNNVV có đủ các chuẩn mực do ngân hàng No&PTNT Việt Nam xây dựng.
3.2.1.4. Nâng cao tỷ trọng cho vay không phải bảo đảm bằng tài sản và cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay đối với các DNNVV.
Việc mở rộng cho vay không phải bảo đảm bằng tài sản một phần hoặc toàn bộ, Cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay sẽ làm tăng số lượng khách hàng cho ngân hàng do đó sẽ tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng và giải quyết được khó khăn lớn nhất về vốn và tài sản thế chấp của DNNVV.
Tuy nhiên việc mở rộng cho vay không phải bảo đảm bằng tài sản, cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay phải nằm trong cơ cấu dư nợ hợp lý tối đa 30% tổng dư nợ và không áp dụng với mọi DNNVV vay vốn, mà phải lựa chọn những DNNVV truyền thống, tín nhiệm và đáp ứng các điều kiện sau.
- Có dự án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả đảm bảo trả nợ đúng hạn theo cam kết.
- Có tình hình tài chính lành mạnh, sổ sách và báo cáo tài chính minh bạch, quản lý tài chính theo quy định của pháp luật.
- Kinh doanh có lãi trong 2 năm liền kề, ngành nghề kinh doanh ổn định, ít rủi ro, có chiều hướng phát triển tốt trong tương lai.
- Đối với tài sản hình thành từ vốn vay phải có đủ các điều kiện theo quy định của ngành và pháp luật.
- Ngoài ra DNNVV phải có thời gian hoạt động ít nhất là 2 năm hoặc chủ DN có ít nhất từ 3 -5 năm trực tiếp kinh doanh ngành nghề đó.
- Ban lãnh đạo DN phải có năng lực và trình độ quản lý, đội ngũ nhân viên phải có chuyên môn vững, tay nghề giỏi.
- Số tiền cho vay tín chấp nên căn cứ vào lợi nhuận sau thuế các năm trước để xác định, tối đa không quá lợi nhuận sau thuế.
- Số tiền cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay căn cứ theo quy định của ngành, tối đa không quá 65% giá trị tài sản.
3.2.1.5. Triển khai thêm hình thức bao thanh toán, thấu chi qua tài khoản và phát hành thẻ tín dụng.
Duy trì các sản phẩm cho vay truyền thống như: Cho vay ngắn hạn; Cho vay trung dài hạn hoặc cho vay từng lần; Theo dự án; Hạn mức tín dụng
Trong thời gian tới cần bổ xung các sản phẩm mới như; Bao thanh toán; Thấu chi qua tài khoản; phát hành thẻ tín dụng
Đây là các sản phẩm tín dụng mới phù hợp nhu cầu của nền kinh tế thị trường hiện nay, nhưng chưa được áp dụng tại Chi nhánh. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh, trong thời gian tới Chi nhánh cần thiết phải bổ xung các sản phẩm này. Để việc triển khai thêm các sản phẩm mới được hiệu quả, đảm bảo chất lượng thì công tác chuẩn bị phải kỹ lưỡng từ khâu tuyên truyền, quảng cáo, tập huấn hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, triển khai thực hiện từng bước, lựa chọn những đối tượng khách hàng để áp dụng phù hợp .
Cùng với việc mở rộng là việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm được hiểu là nâng cao quy trình công nghệ cung ứng sản phẩm cho khách hàng, cải tiến quy trình cho vay đối với từng sản phẩm, tạo thuận lợi cho khách hàng nhưng vẫn đảm bảo đúng quy định. Nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên giao dịch trực tiếp với khách hàng thông qua việc cải tiến lề nối tác phong làm việc, nâng cao kỹ năng giao tiếp, chăm sóc khách hàng.
3.2.1.6. Thành lập tổ tín dụng DNNVV, hoạt động chuyên nghiệp.
Xây dựng mô hình tổ tín dụng chuyên nghiệp, có chuyên môn sâu phục vụ cho vay DNNVV. Tổ này sẽ trực tiếp cho vay các DNNVV hoạt động trên địa bàn toàn huyện, là cơ sở để khi có đủ điều kiện sẽ mở rộng cho vay các DNNVV ngoài địa bàn.
Lựa chọn những cán bộ có đủ tố chất của người cán bộ tín dụng trong thời kỳ đổi mới để làm việc tại tổ tín dụng DNNVV, tổ này trực thuộc phòng tín dụng ngân hàng huyện, đồng chí trưởng phòng tín dụng kiêm tổ trưởng tổ cho vay DNNVV.
Những cán bộ thuộc tổ cho vay DNNVV phải được đào tạo bổ xung kiến thức chuyên sâu về pháp luật, đăng ký kinh doanh, quản trị DN, Chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV, kỹ năng giao tiếp, chăm sóc khách hàng, kỹ thuật tác nghiệp về cung cấp các sản phẩm trực tiếp như cho vay, dịch vụ đến các DNNVV.
3.2.1.7. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng.
Cán bộ tín dụng nói chung và cán bộ tín dụng DNNVV nói riêng là người giúp lãnh đạo đưa ra các quyết định cho vay, một cán bộ tín dụng giỏi, có đạo đức, tâm huyết với nghề nghiệp sẽ giúp lãnh đạo đưa ra quyết định cho vay đúng đắn, hiệu quả và ngược lại một cán bộ tín dụng có năng lực yếu kém, thiếu đạo đức nghề nghiệp sẽ luôn tiềm ẩn những nguy cơ dẫn tới rủi ro tín dụng và tổn thất cho ngân hàng.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng, là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng. Trong thời gian tới Chi nhánh phải luôn trú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ để các cán bộ tín dụng có đủ các tố chất sau:
Giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng phát hiện và đưa ra các giải pháp phù hợp, hiệu quả.
Có kiến thức tổng hợp về pháp luật, kinh tế, xã hội để có đủ khả năng phân tích tài chính DN, thẩm định dự án, tư vấn giúp đỡ DN nâng cao hiệu quả đầu tư.
Tích cực học tập, rèn luyện, phản ứng nhanh nhậy, nắm bắt kịp thời những thay đổi của nền kinh tế thị trường, giúp lãnh đạo đưa ra các quyết định cho vay phù hợp, hiệu quả.
Có sức khoẻ và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, có kỹ năng ứng xử, giao tiếp chăm sóc, thu hút khách hàng.
3.2.1.8. Nâng cao năng lực quản lý, quản trị điều hành của ban lãnh đạo.
Hoạt động ngân hàng trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều tiến bộ khoa học và công nghệ quản lý tiến tiến, hiện đại trên thế giới đang được triển khai áp dụng tại các NHTM của Việt Nam nói chung và Chi nhánh nói riêng. Trong thời gian tới đòi hỏi đội ngũ cán bộ nhất là cán bộ lãnh đạo phải nâng cao năng lực về mọi mặt để nhanh chóng tiếp cận và có đủ khả năng để vận hành thông suốt các công nghệ mới.
Xây dựng chỉ tiêu về tài chính và phi tài chính để đánh giá năng lực quản lý quản trị điều hành của ban lãnh đạo, kể cả lãnh đạo từ cấp phòng chuyên môn trở lên, tạo động lực để phát huy năng lực và nâng cao trách nhiệm của ban lãnh đạo.
Việc lựa chọn những cán bộ lãnh đạo có liên quan đến hoạt hoạt động cho vay DNNVV, phải dựa trên các yếu tố như trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, phẩm chất chính trị, phản ứng nhanh nhạy Đảm bảo duy trì, mở rộng và phát triển hoạt động cho vay DNNVV theo đúng định hướng và quy trình tín dụng và quy định của pháp luật.
Khai thác, ứng dụng hiệu quả công nghệ tin học mới vào hoạt
động tín dụng đối với DNNVV .
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay, cùng với nguồn thông tin đa dạng và cách thức xử lý thông tin ngày càng hiện đại, thì việc thu thập thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác để phục vụ cho công tác thẩm định, kiểm soát và quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng là khá phức tạp, nhưng đây là công việc hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn trong hoạt động tín dụng của NHTM.
Hiện nay ngân hàng No&PTNT Việt Nam đang tiến hành triển khai chương trình hiện đại hoá hệ thống kế toán khách hàng và thông tin nội bộ. Thông qua hệ thống IPCAS giai đoạn II, theo đó khách hàng nói chung và khách hàng là DNNVV nói riêng sẽ được quản lý tập trung tại Trụ sở chính từ khâu cấp mã, quản lý thông tin, giám sát, phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng...
Vấn đề đặt ra cho Chi nhánh là phải biết khai thác, sử dụng nguồn thông tin do ngân hàng No&PTNT Việt Nam cung cấp như thế nào cho hiệu quả. Bố trí cán bộ đủ năng lực, có kiến thức để đảm nhận công việc về giao dịch, khai thác, phân tích, xử lý các thông tin thu được từ hệ thống, đưa ra các dự báo giúp ban lãnh đạo ra các quyết định phù hợp.
3.2.2: Các giải pháp hỗ trợ.
3.2.2.1. Đẩy mạnh công tác huy động nguồn vốn với lãi suất hợp lý để mở rộng tín dụng đối với DNNVV.
Nguồn vốn là cơ sở để ngân hàng thực hiện mục tiêu mở rộng hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng DNNVV nói riêng. Do đó Chi nhánh phải tích cực và chủ động hơn nữa trong việc gia tăng nguồn vốn với những kỳ hạn và lãi suất hợp lý. Muốn gia tăng nguồn vốn trong thời gian tới Chi nhánh cần nghiên cứu các giải pháp sau:
Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo dưới nhiều hình thức như quảng cáo trên đài phát thanh, truyền hình, băng rôn, tờ rơi tuyên truyền tại các hội nghị của địa phương, phân công cán bộ đi tiếp thị trực tiếp đến khách hàng
Phát triển đa dạng các sản phẩm huy động vốn như; tiết kiệm đảm bảo bằng vàng, tiết kiệm tra lãi linh hoạt, tiết kiệm dự thưởng kết hợp mở rộng màng lưới huy động dưới cơ sở nâng cao chất lượng hoạt động của các đại lý tiết kiệm.
Có chính sách khuyến mại hấp dẫn, chế độ ưu đãi riêng như ưu đãi lãi suất, khuyến mại, thưởngđối với khách hàng gửi lớn và thường xuyên.
Tiếp cận trực tiếp các tổ chức tài chính trong và ngoài địa bàn để vay vốn, nhận tiền gửi hoặc nhận vốn uỷ thác...
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động marketing ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động marketing nói chung và marketing ngân hàng nói riêng có vai trò rất quan trọng, góp phần tích cực cho thành công chiến lược kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thương trường. Trước mắt và trong thời gian tới Chi nhánh cần quan tâm đến một số hoạt động sau:
Công tác tuyên truyền, quảng bá thương hiệu, văn hoá DN, sản phẩm của ngành và Chi nhánh.
Để giữ gìn và nâng cao vị thế, hình ảnh của Ngành cũng như của Chi nhánh trên thương trường, xây dựng một lòng tin vững chắc trong công chúng. Chi nhánh phải thường xuyên quan tâm đến công tác tuyên truyền, quảng bá thương hiệu và văn hoá và sản phẩm của mình. Công việc này phải được thực hiện một cách chuyên nghiệp trên tất cả các phương diện: Các phương tiện thông tin đại chúng từ huyện xuống các cơ sở xóm đội sản xuất; Các hoạt động cộng đồng tại địa phương và qua tiếp xúc trực tiếp của cán bộ, nhân viên ngân hàngThiết kế, lựa chọn những pa no, áp pich, biển hiệu, tờ rơi, dễ nhìn, dễ thấy và dễ hiểu. Ngoài ra để phù hợp với xu hướng chung hiện nay, Chi nhánh cũng nên lập các trang Web riêng trên mạng In ternet, để chuyển tải thông tin, quảng bá sản phẩm một cách rộng rãi và hiệu quả hơn.
Tăng cường công tác tiếp thị, tiếp cận trực tiếp đến các DNNVV
Có thể nói từ trước đến nay công tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm ít được quan tâm và thực hiện không được thường xuyên, thiếu tính chuyên nghiệp vì vậy đa số các DNNVV phải tìm đến ngân hàng để xin vay hay đăng ký sử dụng sản phẩm dịch vụ. Công việc như trên không còn phù hợp với nền kinh tế thị trường và đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế đang hội nhập. Trong giai đoạn hiện nay nếu ngân hàng không chủ động tìm kiếm khách hàng mới thì thị phần của ngân hàng sẽ thu hẹp do các đối thủ cạnh tranh chiếm lĩnh.
Trong thời gian tới Chi nhánh cần khảo sát, lập danh sách, liệt kê tất cả các DNNVV đang hoạt động trên địa bàn, kể cả các DN đã có hoặc chưa có quan hệ tín dụng. Xây dựng kế hoạch và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ thực hiện tiếp thị, tìm hiểu và chăm sóc khách hàng là các DNNVV. Công việc này đòi hỏi phải được thực hiện thường xuyên, liên tục tạo nên mối quan hệ khăng khít, hiểu biết lần nhau giữa DN và ngân hàng. Ngoài ra cần có những địa chỉ cố định hay số điện thoại nóng để trả lời đầy đủ, hướng dẫn chi tiết về sản phẩm dịch vụ mà các DNNVV đang quan tâm.
Nâng cao kỹ năng giao tiếp và chăm sóc khách hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, kỹ năng giao tiếp và chăm sóc khách hàng có tác dụng rất lớn trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao vị thế và thương hiệu của DN. Hiện nay tại Chi nhánh còn một bộ phận cán bộ có tư tưởng bảo thủ, ỷ lại, chậm đổi mới, mang nặng tính bao cấp, vì vậy trong thời gian tới Chi nhánh cần quan tâm đến việc giáo dục để đổi mới nhận thức cán bộ, mở các lớp đào tạo chuyên đề về kỹ năng giao tiếp, chăm sóc khách hàng.
3.2.2.3. Mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ.
Trong nền kinh tế thị trường các DNNVV quan hệ với ngân hàng không chỉ để vay vốn mà còn có nhu cầu sử dụng rất nhiều các sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung ứng.
Hiện nay và nhất là trong thời gian tới cạnh tranh về thị phần tín dụng giữa các ngân hàng diễn ra ngày càng quyết liệt, vì vậy cùng với mở rộng hoạt động cho vay Chi nhánh nên quan tâm nhiều hơn đến việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ đi kèm, tạo thành một hệ thống giao dịch khép kín. Để tiến tới cung cấp sản phẩm tín dụng trọn gói cho DNNVV, cần duy trì và phát triển các hoạt động dịch vụ truyền thống như: Thanh toán, Chuyển tiền; Bảo lãnhbổ xung các sản phẩm dịch vụ mới phù hợp với nhu cầu của các DNNVV như dịch vụ: Rút tiền tự động; Thanh toán thẻ qua máy POS; dịch vụ tư vấn; Cung cấp thông tin, giới thiệu sản phẩm
Cùng với việc mở rộng Chi nhánh phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, bằng những tiện ích mới vượt trội, đổi mới nâng cao chất lượng phục vụ theo hướng văn minh, hiện đại, đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện và chính xác.
3.2.2.4. Nâng cao chất lượng tín dụng.
Mục tiêu nhất quán trong hoạt động tín dụng là mở rộng phải gắn liền với kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng với sự thay đổi của môi trường bên ngoài và sức mạnh trong cạnh tranh, đồng thời chỉ tiêu chất lượng tín dụng còn dùng để đánh giá năng lực của cán bộ ngân hàng.
Chất lượng tín dụng được xác định bởi các chỉ tiêu định tính và định lượng
Chỉ tiêu định tính:
Sự đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng; phù hợp sự phát triển của nền kinh tế; đảm bảo sự phát triển bền vững của ngân hàng.
Chỉ tiêu định lượng:
Gồm các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn, nợ xấu; khả năng thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu; khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay.
Bất kể một NHTM nào cũng mong muốn phát triển ổn định, bền vững, kinh doanh an toàn hiệu quả và phù hợp với năng lực của mình. Từ đó đưa ra mức độ giới hạn và phạm vi tín dụng của mình trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường.
Để nâng cao chất lượng tín dụng cần phải:
- Tổ chức thực hiện tốt quy trình phân tích tín dụng
- Tăng cường các biện pháp quản lý, kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng, xử lý kiên quyết, dứt điểm nợ xấu phát sinh.
- Giáo dục chính trị tư tưởng, kiến thức pháp luật, đạo đức nghề nghiệp trong sáng cho đội ngũ cán bộ tín dụng.
- Đánh giá đúng về đảm bảo tiền vay. Tài sản đảm bảo có tác dụng nâng cao trách nhiệm trả nợ của khách hàng, giúp khách hàng quan tâm nhiều hơn đến hiệu quả sử dụng vốn và nó có thể là nguồn thu nợ thứ hai cho ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng dự án. Nhưng khi cho vay chúng ta cần quan tâm đến tính khả thi, hiệu quả của dư án, hiệu quả sử dụng vốn và trách nhiệm trả nợ của ngân hàng. Tài sản đảm bảo của Chi nhánh hiện nay chủ yếu là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất, nếu phải xử lý tài sản để thu nợ thì gặp rất nhiều khó khăn, do cơ chế xử lý tài sản còn cồng kềnh, pháp luật chưa nghiêm, tính thanh khoản của tài sản rất thấp do nhà ở vùng nông thôn rất khó bán, người mua có tâm lý kiêng hoặc giữ kẽ do tình làng nghĩa xóm.
Thực hiện chế độ đãi ngộ, động viên khen thưởng kịp thời đối
với cán bộ tín dụng phụ trách DNNVV.
Đội ngũ nhân viên tín dụng là lực lượng quan trọng đối với hoạt động tín dụng của mọi ngân hàng. Đối với cán bộ tín dụng phụ trách cho vay DNNVV do đặc thù của công việc là quản lý một khối lượng khách hàng phong phú, đa dạng và phức tạp về ngành nghề.
Cho vay DNNVV mang lại nhiều doanh thu cho ngân hàng nhưng lại có mức độ rủi ro cao hơn nhiều so với cán bộ tín dụng phụ trách khách hàng khác. Do đó phải có chính sách sử dụng cán bộ hợp lý, trên cơ sở phát huy đúng năng lực, sở trường, theo hướng tạo mọi thuận lợi cho cán bộ làm việc.
Có chính sách đãi ngộ xứng đáng đối với cán bộ tín dụng phụ trách cho vay DNNVV. Căn cứ vào nội dung và kết quả thực hiện nhiệm vụ:
Có chính sách động viên, khen thưởng kịp thời, thực hiện khuyến khích bằng lợi ích vật chất xứng đáng.
Có cơ chế riêng về phân phối thu nhập, chế độ công tác phí, bảo hộ lao động, công cụ làm việc, nhằm khuyến khích các cán bộ giỏi có năng lực yên tâm công tác.
Tạo cơ hội và những điều kiện tốt nhất để cán bộ tín dụng nói chung và CBTD phụ trách DNNVV nói riêng, được tham gia học tập nhằm phát huy hết năng lực, sở trường của mình.
3.2.2.6. Mở rộng mối liên kết, hợp tác với các Hiệp hội, các tổ chức trong và ngoài nước, phối hợp chặt chẽ với các cấp, ngành của địa phương.
Trong nền kinh tế hội nhập các DN Việt Nam nói chung, các DNNVV nói riêng vừa cạnh tranh với các DN trong nước vừa phải cạnh tranh với các DN nước ngoài. Để nâng cao uy tín và thương hiệu, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ, các DNNVV tại địa bàn đã liên kết lại, tổ chức thành lập các Hiệp hội như hiệp hội DNNVV tỉnh Nam Định, các Hiệp hội ngành nghề, để làm cầu nối giữa DNNVV với chính quyền, tiếp cận nhanh chóng với các chương trình trợ giúp, các chính sách ưu đãi của Nhà nước, tăng cường mối liên kết giữa các DN, đẩy mạnh sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng DN.
Xây dựng mối liên kết với Hiệp hội DNNVV tỉnh Nam Định, Hiệp hội ngành nghề vận tải, xây dụng, Hiệp hội DN trẻ để nắm bắt thông tin về DN cũng như tình hình sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn ,sử dụng dịch vụ của DNNVV, đồng thời chuyển tải thông tin của ngân hàng No&PTNT đến các DNNVV tạo ra mối quan hệ thường xuyên giữa DN và ngân hàng.
Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước, để học tập trao đổi kinh nghiệm về mô hình quản lý tín dụng, nâng cao kỹ năng đầu tư cho các DNNVV.
Thường xuyên phối hợp với các các cấp, ngành, Ban chỉ đạo đầu tư phát triển kinh tế của địa phương để tranh thủ sự giúp đỡ về mọi mặt, từ khi thẩm định, cho vay, thu hồi và xử lý các trường hợp nợ xấu phát sinh.
3.3. Kiến nghị
Để thực hiện các giải pháp trên được thuận lợi, nhanh chóng và hiệu quả, tác giả xin có một số kiến nghị sau:
3.3.1: Đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành liên quan.
Một là: Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động ngân hàng và DNNVV.
Nền kinh tế hội nhập đòi hỏi hệ thống pháp luật phải được điều chỉnh phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế. Một hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ là cơ sở để các NHTM và các DNNVV hoạt động hiệu quả. Tuy nhiên trong khi tổ chức thực hiện vẫn còn nhiều bất cập vì vậy cần hoàn thiện quy trình thực hiện, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, tránh thủ tục phiền hà, cản trở hoạt động của DN, ngân hàng.
Hai là: Hoàn thiện các quy định về kế toán, kiểm toán
Các quy định về kế toán hiện đang áp dụng chưa thực sự phù hợp với thực trạng hoạt động của DNNVV và thông lệ quốc tế, gây khó khăn cho công tác đánh giá kết quả hoạt động của DNNVV, một trở ngại lớn trong quá trình thẩm định của ngân hàng, là báo cáo tài chính của DN thiếu chính xác, không minh bạch. Mặt khác phải nâng cao trách nhiệm của các cơ quan kiểm toán, tạo cơ sở chắc chắn để ngân hàng xem xét, quyết định cho vay.
Ba là: Nâng cao hiệu quả các chương trình hỗ trợ DNNVV, trợ giúp các DN gặp khó khăn đặc thù, thúc đẩy thành lập các quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV tại tỉnh Nam Định.
3.3.2 Đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Một là: Hoàn thiện hệ thống văn bản, quy chế cho vay, thống nhất, bình đẳng, tránh tình trạng phân biệt giữa các loại hình DN, gây khó khăn cho DNNVV, giúp các DNNVV tiếp cận với nguồn vốn tín dụng một cách hiệu quả nhất. Đây là động lực thúc đẩy hoạt động của DNNVV và tạo ra một hành lang pháp lý cho hoạt động của NHTM.
Hai là: Hoàn chỉnh hệ thống thông tin liên quan đến các hoạt động của NHTM. Hệ thống thông tin hiện nay chưa thực sự đầy đủ, thiếu chính xác và chưa mang tính thời sự. Thông tin tín dụng là một vấn đề thiết yếu không thể thiếu đối với mọi NHTM. Vì vậy nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC) nhằm trợ giúp đắc lực cho các NHTM trong việc thu thập thông tin, đưa ra quyết định chính xác, phù hợp, tránh tình trạng một dự án nhiều ngân hàng cùng cho vay hoặc DN vay để đảo nợ ( vay ngân hàng này trả nợ cho ngân hàng khác), để kịp thời ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Ba là: Nâng cao vai trò giám sát của thanh tra ngân hàng
Công tác thanh tra phải có cơ chế giám sát chặt chẽ và khoa học đảm bảo các NHTM thực hiện nghiêm túc các quy định trong hoạt động tín dụng.
Đối với Ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam là cơ quan đầu mối chỉ đạo, điều hành, quyết định về đường lối, chiến lược hoạt động và đưa ra những định hướng chung của toàn ngành, làm cơ sở cho các Chi nhánh xây dựng định hướng hoạt động phù hợp, vì vậy ngân hàng No&PTNT Việt Nam cần có những tác động trực tiếp thúc đẩy hoạt động của các Chi nhánh cụ thể:
Một là: Xây dựng chiến lược về thị trường và khách hàng là DNNVV, hoàn thiện hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng phù hợp với đặc điểm của các DNNVV, hệ thống này cần đơn giản và linh hoạt nên coi trọng yếu tố bản thân chủ DN như độ tín nhiệm; năng lực quản lý, khả năng về tài chính; triển vọng phát triển...hơn là chỉ quan tâm đến các chỉ số tài chính, bởi vì các chỉ số tài chính hiện nay ở hầu hết các DNNVV chưa đủ tin cậy.
Hai là: Xây dựng một quy trình riêng về cho vay và cung cấp dịch vụ cho các DNNVV, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV nhanh chóng tiếp cận nguồn vốn tín dụng và khuyến khích sử dụng tối đa dịch vụ ngân hàng.
Ba là: Hoàn chỉnh, tăng cường hiệu lực của hệ thống thông tin tín dụng nội bộ, kết nối với hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng Nhà nước, cung cấp cho Chi nhánh khai thác sử dụng một cách hiệu quả.
Bốn là: Tạo điều kiện về cơ sở vật chất để từng bước hiện đại hoá công nghệ, nâng cao vị thế của ngân hàng nông nghiệp. Giúp đỡ về nghiệp vụ như mở các khoá đào tạo kiến thức mới, nhất là về kiến thức về thị trường, tin học... nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ.
Tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các Chi nhánh, qua đó tiếp thu các ý kiến, kinh nghiệm hay từ cơ sở, điều này rất có lợi cho việc hoạch định chiến lược hoạt động ngân hàng sát thực tế hợn.
Năm là: Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát để mọi sai sót, yếu kém đều được phát hiện và chỉnh sửa kịp thời tại cơ sở.
Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định
Một là: Triển khai thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng giúp các DNNVV nhanh chóng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng được dễ dàng, thuận lợi.
Hai là: Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hiệp hội DNNVV, thực hiện tốt các chương trình trợ giúp DNNVV của Nhà nước tại địa bàn.
Ba là: Khuyến khích việc thành lập các Hiệp hội nghề nghiệp trên địa bàn, để phát huy vai trò là người đại diện cho tiếng nói của DN, nâng cao hiệu quả hoạt động và làm cầu nối giúp các DNNVV:
Tiếp cận nhanh chóng với các chính sách trợ giúp phát triển của Nhà nước đối với DNNVV.
Tăng cường, mở rộng mối liên kết giữa các DNNVV trong quá trình SXKD và tiêu thụ sản phẩm.
Bốn là: Chỉ đạo các ban ngành chức năng; Chính quyền cơ sở, giúp đỡ và tạo mọi thuận lợi để các DNNVV phát triển. Bên cạnh đó cũng cần có những biện pháp kiểm soát chặt chẽ hoạt động của DNNVV, nhất là các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể, tránh tình trạng nhiều cơ sở sản xuất đang hoạt động nhưng không đăng ký, đảm bảo hoạt động của các cơ sở này tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.
KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hoạt động của các NHTM Việt Nam, không chỉ dừng ở mức độ phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân, mà trong tương lai còn có nhiều vận hội mới, để ngày càng vươn xa hơn hoạt động của mình ra các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong bối cảnh đó chiến lược phát triển DNNVV đã được Nhà nước hoạch định là một bộ phận trong chiến lược phát triển kinh tế quốc gia. Chính vì thế mà chính sách tín dụng hiện nay các NHTM luôn hướng tới các DNNVV, để mở rộng đầu tư và cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. DNNVV đã và đang trở thành nhóm khách hàng mục tiêu, mang lại tiềm năng về doanh thu và lợi nhuận cho NHTM.
Việc nghiên cứu giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại chi nhánh ngân hàng huyện Trực Ninh – Nam Định, trong điều kiện hiện nay có ý nghĩa quan trọng, giúp cho hoạt động tín dụng của Chi nhánh phát triển ổn định, bền vững.
Sau khi nghiên cứu và về lý luận và thực tiễn luận văn đã hoàn thành một số nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và mở rộng tín dụng đối với DNNVV của ngân hàng thương mại.
Thứ hai: Phân tích đánh giá một cách sâu sắc về thực trạng mở rộng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng NoPTNT huyện Trực Ninh – Nam Định từ đó rút ra những điểm mạnh, những hạn chế và chỉ ra nguyên nhân.
Thứ ba: Đề xuất những giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại chi nhánh ngân hàng huyện Trực Ninh – Nam Định. Luận văn đã đưa ra một số kiến nghị cụ thể đối với Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng No&PTNT Việt Nam; Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định, để việc tổ chức thực hiện các giải pháp được nhanh chóng, thuận lợi.
Trong thời gian nghiên cứu, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận tình của tập thể cán bộ, viên chức chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định; Sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Hoàng Xuân Quế và giúp đỡ của tập thể các GS, PGS, TS, các thấy cô giáo khoa Ngân hàng – Tài chính trường Đại học Kinh tế quốc dân, luận văn đã được hoàn thành.
Do thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp của tất cả những ai quan tâm để đề tài này được hoàn thiện và các giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNNVV không chỉ được thực hiện tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định, mà còn được các NHTM khác áp dụng và là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2675.doc