Đề tài Mở rộng tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Bắc Quang

Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết trả với một lượng giá trị lớn hơn theo thời hạn đã thoả thuận. TDNH là mối quan hệ giữa một bên là Ngân hàng với một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó Ngân hàng đóng vai trò là người đi huy động để cho vay. Giá (lãi suất) của khoản vay do Ngân hàng ấn định cho khách hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng phải trả trong suất thời gian tồn tại của khoàn vay. Chủ thể tham gia trong quan hệ TDNH là Ngân hàng, Nhà nước, Doanh nghiệp và hộ dân cư. Đối tượng được sử dụng cho vay ở đây là tiền, nó không chịu sự giới hạn theo hàng hoá, vận động đa phương đa chiều. Đây là điểm khác biệt giữa TDNH với các loại hình tín dụng khác.

doc68 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1133 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mở rộng tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Bắc Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất kinh doanh chưa có hiệu quả, chưa đủ độ tin cậy trong quan hệ tín dụng với ngân hàng nên dư nợ của 2 thành phần này có chiều hướng thu hẹp, co lại. Hộ sản xuất đã được đặt vào đúng vị trí của mình tự chủ trong SXKD. Ngân hàng No & PTNT huyện Bắc quang đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ sản xuất kinh doanh vay vốn, đưa việc đầu tư vào kinh tế hộ vào chiến lước hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng, đảm bảo đầu tư tín dụng an toàn hiệu quả bền vững. Hiện tại ở ngân hàng No & PTNT huyện Bắc quang chỉ còn 3 doanh nghiệp nhà nước, 5 doanh nghiệp tư nhân quan hệ tín dụng với ngân hàng còn lại hơn 90% số vốn ngân hàng No & PTNT Bắc quang đầu tư cho hộ sản xuất. Đây là nhân tố quan trọng nó quyết định sự tồn tại của ngân hàng No & PTNT huyện Bắc quang. 2.1.3.3. Các hoạt động dịch vụ khác của Ngân hàng Ngoài hoạt động tín dụng đem lại nguồn thu chủ yếu cho NHNo & PTNT huyện Bắc quang. Ngân hàng còn có nguồn thu từ hoạt động dịch vụ khác như dịch vụ chuyển tiền qua ngân hàng. Từ khi ngân hàng thực hiện chuyển tiền điện tử dịch vụ này thực hiện chuyển tiền một cách nhanh chóng, an toàn, chính xác đã thu hút hầu hết các khách hàng chuyển tiền qua bưu điện trước đây. Ngân hàng đã đứng ra bảo lãnh đấu thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán ứng trước cho nhiều doanh nghiệp với nhiều công trình xây dựng lớn, cơ sở hạ tầng có vốn đầu tư của nhà nước nên độ an toàn cao, hoạt động này cũng mang lại một khoản thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng nông nghiệp Bắc quang đã nhanh chóng tiếp cận với nhiều hộ dân có con em đi lao động ở nước ngoài vận động họ mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng để chuyển tiền ở nước ngoài về. Để đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng ngày càng đa dạng. Ngân hàng No & PTNT huyện Bắc quang nói riêng cũng như ngân hàng No & PTNT Hà giang nói chung còn chưa đáp ứng được do cơ sở vạt chất còn quá nghèo, trình độ công nghệ chưa phát triển nên phần nào đã hạn chế các hoạt động dịch vụ khác của Ngân hàng. 2.1.3.4. Công tác tài chính - Kế toán Ngân quỹ * Công tác Tài chính Năm 2007 NHNo&PTNT đã tăng cường chỉ đạo sát sao các cấp Ngân hàng thực hiện tốt công tác khoán tài chính đến đơn vị, nhóm và người lao động, có chính sách đơn giá tiền lương phù hợp, áp dụng cơ chế lãi xuất huy động vốn và cho vay uyển chuyển, kịp thời phù hợp với thực tế, nhằm tăng năng lực tài chính toàn tỉnh. Mặt khác đẩy mạnh thu lãi mặt bằng, lãi đọng, thu nợ , tăng thu dịch vụ cụ thể: Bảng 4 Kết quả tài chính Đơn vi: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng thu nhập 24.276 39.377 42.786 Tổng chi phí 20.339 34.505 36.884 Lợi nhuận 3.937 4.872 5.902 Nguồn :bảng cấn đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh 2005,2006, 2007 Qua bảng ta thấy kết quả tài chính ngày càng tăng lên với xu hướng tăng thu nhập , giảm chi phí, tăng lợi nhuận, đã góp phần nâng cao mức thu nhập , cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. +Tổng thu nhập năm 2007 đạt 42.786 triệu đồng tăng 18.510 triệu đồng so với năm 2005 tốc độ tăng là 76,248% +Tổng chi phí năm 2007 đạt 36.884 triệu đồng tăng 16.545 triệu đồng so với năm 2005 độ tăng là 81,346% so với năm 2005. +Lợi nhuận năm 2007 đạt 5.902 triệu đồng ,tăn 1.965 triệu đồng so với năm 2005 với tốc độ giảm là 49,911% * Công tác Kế toán và Ngân quỹ - Ngiệp vụ thanh toán. Thực hiện hạch toán đầy đủ chính xác các nghiệp vụ phát sinh, chấp hành tôt chế độ hoạch toán kế toán, thu chi tài chính, quản lý tốt quỹ an toàn chi trả đảm bảo khả năng thanh toán, thực hiện thanh toán chuyển tiền điện tử chính xác, an toàn, từ đó thu hút được nhiều doanh nghiệp và cá nhân mở tài khoản, tăng tiền gửi và tăng thu dịch vụ Năm 2007 tại NHNo&PTNT Bắc Quang không xảy ra một vụ việc nhầm lẫn trong thanh toán đáng tiếc nào. Việc nhận, luân chuyển thanh toán được tổ chức thực hiện đúng quy trình khá nề nếp số liệu đảm bảo khá chính xác hạch toán kịp thời an toàn tài sản có được kết quả trên trước hết là sự nỗ lực cố gắng của đội ngũ cán bộ kế toán trong toàn chi nhánh đã nêu cao tinh thần trách nhiệm , ngày đêm tận tuỵ với công việc, phục vụ chu đáo, đáp ứng tốt mọi yêu cầu thanh toán của khách hàng. Mặt khác ngân hàng cơ sở thường xuyên tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ, tuyên truyền công tác kế toán giúp cho khách hàng hiểu được các thể thức thanh toán, tạo sự gắn bó giữa khách hàng và Ngân hàng. - Nghiệp vụ ngân quỹ Với khối lượng thu chi tiền mặt ngày càng tăng và hàng ngày phải vận chuyển khối lượng tiền mặt lớn, nhưng trong những năm qua công tác tiền tệ kho quỹ vẫn luôn đảm bảo an toàn tuyệt đối và giữ được chữ tín đối với khách hàng trong việc nộp và lĩnh tiền mặt. Công tác thu chi tiền mặt tại Ngân hàng No&PTNT huyện Bắc Quang đã được thực hiện nghiêm túc , đúng quy trình nghiệp vụ, đảm bảo an toàn kho quỹ, quản lý tốt quy định về quản lý tiền mặt và các tài sản khác nhau của Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam quy định. 2.2. Thực trạng tín dụng hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Bắc Quang 2.2.1.Tình hình hộ sản xuất tại huyện Bắc Quang - Lực lượng lao động của huyện Bắc Quang tương đối dồi dào, chủ yếu là lao động trẻ, vừa kế thừa truyền thống khéo tay, cần cù, vừa được đào tạo cơ bản, sẽ là nguồn tiềm năng to lớn để huyện Bắc Quang phát triển đi lên. Các tiềm năng và lợi thế trên đang thực sự là nền tảng kinh tế- xã hội Hà giang phát triển nhanh cùng cả nước. - Theo số liệu thống kê, trên địa bàn huyện Bắc Quang, có 65.132 hộ trong đó có 59.716 hộ sản xuất nông nghiệp. Hàng năm sản xuất có tích luỹ khá. Số hộ nghèo chiếm 10%. Toàn huyện có 700 hộ làm kinh tế trang trại, chủ yếu là mô hình vườn trại và trang trại gia đình, quy mô vừa và nhỏ, diện tích đất sử dụng bình quân 1 ha một trang trại Bắc Quang là huyện luôn coi trọng phát triển nghề truyền thống. Với 90% số dân sống ở nông thôn, 80% lao động làm nông nghiệp, nhưng nơi có sự phát triển của công nghiệp thì ruộng ít người đông từ xưa đã duy trì phương thức sản xuất hai nghề đan xen: nông nghiệp và thủ công truyền thống. Bên cạnh nghề nông còn nhiều nghành nghề thủ công nghiệp tạo nên sự đa dạng về sản phẩm nhiều sản phẩm . Nhìn chung, tiềm năng phát triển kinh tế của huyện tương đối lớn, nhu cầu vốn tín dụng cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ còn nhiều. Tuy nhiên khả năng hấp thụ vốn còn hạn chế do quy mô sản xuất chưa phù hợp với năng lực quản lý. Do vậy để có thu nhập ổn định, có sức cạnh tranh trên thị trường đặc biệt khi nền kinh tế nước ta gia nhập vào WTO thì phương thức sản xuất kinh doanh cần phải được nâng cao theo đó nhu cầu vốn cũng tăng theo. 2.2.2. Thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Bắc Quang. 2.2.2.1. Quy trình tín dụng đối với hộ sản xuất khi vay vốn tại NHNo&PTNT Bắc Quang Quy trình tín dụng áp dụng đối với hộ sản xuất khi vay vốn tại NHNo&PTNT Bắc Quang trải qua các bước cơ bản sau đây: Bước 1: Khách hàng nộp hồ sơ vay xin vay vốn theo quy định của Ngân hàng (Đơn xin vay vốn, phương án sản xuất kinh doanh). Bước 2: Cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định và tái thẩm định dự án sản xuất kinh doanh. Nếu dự án khả thi, tiếp xuống bước 3. Bước 3: Giám đốc Ngân hàng, trưởng phòng tín dụng tuỳ theo phân cấp phán quyết sẽ ra quyết định cho vay hoặc lập báo cáo trình lên cấp trên xem xét và ra quyết định cho vay. Bước 4: Hoàn tất thủ tục hồ sơ, tiến hành kí hợp đồng tín dụng và chuyển hồ sơ tín dụng sang bộ phận kế toán và ngân quỹ. Bước 5: Bộ phận kế toán và ngân quỹ kiểm tra lại các thông tin trong hợp đồng, thực hiện bút toán cần thiết, sau đó tiến hành giải ngân. Bước 6: Giám sát khoản vay, tiến hành thu lãi, thu nợ gốc và thanh lý hợp đồng tín dụng. 2.2.2.2. Thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Bắc Quang. Trong những năm qua NHNo&PTNT huyện Bắc Quang đã cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất hàng chục nghìn tỷ đồng và là Ngân hàng dẫn đầu trong việc cung cấp tín dụng cho các hộ sản xuất trên địa bàn huyện Bắc Quang. Đây là dấu hiệu cho thấy sự phát triển kinh tế của Bắc Quang nói chung, của các hộ sản xuất trên địa bàn huyện Bắc Quang nói riêng. Với phương châm đi sâu, đi sát đến địa bàn, NHNo&PTNT Bắc Quang không ngừng mở rộng mạng lưới kinh doanh của mình đến từng cơ sở, địa bàn nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của bà con nông dân. Năm 2007 NHNo&PTNT Bắc Quang đã tiến hành cho vay và có quan hệ tín dụng với tổng số 18.576 hộ trên tổng số khoảng 26.519 hộ trên địa bàn Bắc Quang. Tuy nhiên trong hiện tại hoạt động tín dụng phát triển hộ sản xuất ở NHNo&PTNT Bắc Quang vẫn chủ yếu là hình thức cho vay từng lần. Các loại hình tín dụng khác như cho thuê tài chính, tín dụng theo hạn mức vẫn chưa được triển khai hoặc với quy mô rất hạn hẹp. Do đó, bằng việc xem xét thực trạng hoạt động cho vay theo đối tượng khách hàng là hộ sản xuất với các chỉ tiêu như dư nợ, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, nợ quá hạn chúng ta sẽ thấy được bức tranh toàn cảnh về thực trạng hoạt động tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Bắc Quang trong những năm gần đây. 2.3. Đánh giá thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Bắc Quang. 2.3.1. Kết quả đạt được. Kết quả nổi bật là dư nợ cho vay hộ sản xuất ngày càng tăng và duy trì ở mức cao. Dư nợ hộ sản xuất hàng năm hơn 165.485 triệu đồng, hàng trăm ngàn hộ có đủ vốn sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm góp phần thực hiện quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, thực hiện chính sách “xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới”. Khối lượng vốn tín dụng khá lớn, thực hiện đầu tư có trọng điểm đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của tỉnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Doanh số cho vay hàng năm bình quân khoảng 273.685 triệu đồng, trong đó chú trọng đầu tư tập trung vào các chương trình kinh tế, đặc biệt là ngành chăn nuôi chồng trọt dẫn đến nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hoá. Hoạt động trên địa bàn tập trung nhiều làng nghề, Ngân hàng đã đầu tư thích đáng cho khu vực này, chủ yếu là cho vay để mở rộng sản xuất như máy móc thiết bị, nguyên liệu. Phát huy tính cộng đồng trách nhiệm bằng hình thức cho vay qua nhóm như: Hội phụ nữ, Hội nông dân, tổ nhóm tín chấp đã tập trung đầu mối khách hàng, nâng cao hiệu quả quản lý, giảm khối lượng công việc cho cán bộ tín dụng và tỷ lệ an toàn vốn cao (nợ xấu thấp, tỷ lệ nợ xấu chỉ khoảng 0,46%) dư nợ ngày càng tăng qua các năm. Chất lượng tín dụng là vấn đề sống còn đối với Ngân hàng luôn được củng cố và nâng cao. Trong hệ thống NHNo Việt Nam, NHNo Bắc Quang luôn là chi nhánh có chất lượng tín dụng cao. Tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng thấp trong nhiều năm so với chi nhánh khác, tỷ lệ nợ xấu chung chỉ trên dưới 0,46%, tỷ lệ nợ xấu hộ sản xuất trung bình khoảng 0,46%, trong khi dư nợ cho vay không ngừng mở rộng. Công tác xử lý nợ xấu luôn đạt kết quả tốt mặc dù rủi ro trong nông nghiệp rất lớn. Như vậy cho vay trang trại, cho vay hộ sản xuất chiếm tỷ trọng lơn. Khẳng định vị thế và vai trò của chi nhánh trong công tác đầu tư cho vay phục vụ phát triển kinh tế địa phương, đồng thời chỉ đạo thực hiện có hiệu quả cho vay qua tổ nhóm tín chấp mặt khác cũng phản ánh sự cố gằng lỗ lực của Ngân hàng trong công tác mở rộng quy mô tín dụng chiếm lĩnh thị trường. - Năm vừa qua chi nhánh đã tổ chức đổi địa bàn của CBTD, phân công lại CBTD đúng người đúng việc đảm bảo hoạt động tín dụng có hiệu quả, chất lượng tín dụng tốt, tốc độ tăng trưởng dư nợ phù hợp với tốc độ tăng trưởng nền kinh tế. - Chọn lọc khách hàng áp dụng phương thức cho vay theo HMTD giảm thiểu hồ sơ vay vốn, áp dụng cơ chế lãi suất thoả thuận phù hợp, từ đó thu hút được khách hàng, mở rộng kinh doanh. Mặt khác thực hiện tốt Quyết định số 67 của Thủ tướng Chính phủ về đầu tư cho vay Nông nghiệp Nông thôn, củng cố mở rộng cho vay qua tổ nhóm, hạn chế được nhược điểm của phương thức cho vay từng lần. - Hoạt động cho vay tiêu dùng trong các năm qua, ngày càng được củng cố, cho vay với định kỳ trả gốc và lãi vay đáp ứng được nhu cầu cá nhân, hộ gia đình có thu nhập ổn định cần vốn để đáp ứng cho nhu cầu tín dụng, hình thức này mới ra đời xong chi nhánh đã thực hiện chương trình markertinh trên các lĩnh vực thông tin đại chúng.....Cho nên đã thu hút được nhiều khách hàng có nhu cầu đến vay góp phần mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng, mặt khác thúc đẩy việc sử dụng các phương thức cho vay lớn như: thấu chi, thẻ tín dụng đối với hách hàng vay tiêu dùng. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn Chế Tỷ lệ nợ quá hạn tuy thấp nhưng cuối năm 2007 là 1.170 triệu, vẫn còn một số nợ quá hạn tiềm ẩn nhưng nguy cơ quá hạn sẽ có thể xảy ra nếu không có biện pháp thu hồi tích cực. Trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên chưa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thị trường, chất lượng thẩm định dự án còn sơ sài nhiều khi mang tính hình thức. Chất lượng công tác kiểm tra của Ngân hàng huyện nhiều khi còn mang tính hình thức chạy theo số lương, ít kiểm tra sâu xuống địa bàn xã. 2.3.2.2 - Nguyên nhân. * Nguyên nhân chủ quan. Cơ chế chính sách tín dụng đối với đặc thù từng nhóm ngành nghề, từng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất còn chưa được xây dựng một cách cụ thể và hợp lý. Quy trình tín dụng và các điều kiện vay vốn còn khá phức tạp, chưa phù hợp với yêu cầu của điều kiện thực tế. Hiện tại NHNo&PTNT Bắc Quang đã phục vụ được khoảng 70% tổng số hộ trên toàn huyện. Như vậy còn khoảng 30% số hộ sản xuất trên địa bàn chưa tiếp cận được với vốn vay Ngân hàng, nhu cầu về vốn sản xuất của các hộ còn rất lớn. Tuy nhiên hiện tại hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất của NHNo&PTNT Bắc Quang còn nhiều vướng mắc trong qui trình, nghiệp vụ, các điều kiện tín dụng, cơ chính sách nên vẫn có rất nhiều hộ xin vay vốn của NH nhưng chưa được Ngân hàng đáp ứng. Sự liên kết của Ngân hàng đối với UBND các xã phường, với các tổ chức kinh tế xã hội như Hội nông dân, Hội cựu chiến binh... còn chưa được thường xuyên và khăng khít, công tác triển khai các chương trình dự án của các cấp còn gặp nhiều khó khăn. Sự quản lý vốn vay thông qua tổ nhóm còn nhiều hạn chế dẫn đến sự lạm dụng vốn của các tổ trưởng nhóm trưởng, gây thất thoát vốn của Ngân hàng. Phần lớn cán bộ nhân viên của Ngân hàng nông nghiệp huyện được đào tạo trong thời kỳ kinh tế bao cấp, không được đào tạo lại, kiến thức về nền kinh tế thị trường còn nhiều hạn chế. Việc phân tích đánh giá thực trạng dư nợ, phân loại khách hàng chưa tiến hành thường xuyên để có hướng đầu tư và biện pháp xử lý thích hợp. * Nguyên nhân khách quan. Mặc dù Nhà nước đã có nhiều chính sách, biện pháp kích cầu song tốc độ tăng trưởng ở một lĩnh vực đặc biệt trong nông nghiệp còn quá thấp, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ chậm, giá cả thấp đã ảnh hưởng tới việc mở rộng đầu tư tín dụng. Môi trường kinh doanh chưa ổn định. Nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường mới được một thời gia ngắn. Đa số hộ sản xuất hạn chế về năng lực sản xuất kinh doanh, trình độ, kinh nghiệm quản lý, kỹ thuật sản xuất thủ công lạc hậu, vốn tích luỹ ban đầu nhỏ, việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn. Ngành nghề còn kém phát triển. Mặt khác, sự hỗ trợ của Nhà nước về vốn, công nghệ, cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp, nông thôn còn thấp. Mạng lưới cung câp nguyên liệu đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm chưa phát triển, ảnh hưởng đến sản xuất của các hộ và hạn chế việc mở rộng cho vay của Ngân hàng và ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện tiến hành chậm, hộ sản xuất có đất nông nghiệp vay từ 10 triệu đồng trở xuống có xác nhận của Uỷ ban Nhân dân xã về diện tích đất sử dụng không có tranh chấp cũng phần nào ảnh hưởng tới việc mở rộng tín dụng của Ngân hàng, đối với hộ có nhu cầu vay lớn gặp khó khăn trong việc công chứng tài sản thế chấp. Việc đánh giá tài sản thế chấp theo nghị định 178/1999 /NĐ - CP và thông tư 06/2000/TT - NHNo thì : Đối với giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo khung giá đất do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố ban hành tại thời điểm thế chấp, việc xác định giá như vậy không phù hợp với giá cả thị trường rất khó khăn cho Ngân hàng Thương mại trong cho vay đối với các dự án khả thi có mức vay lớn. Đồng thời ngày 21/ 09/ 2001 Tổng cục Địa chính có công văn số 1581/ TCĐC - PC về việc xác định giá trị quyền sử dụng đất thế chập, bảo lãnh đã có ý kiến: Khung giá các loại đất mà Uỷ ban Nhân dân tỉnh và thành phố quy định phù hợp với tình hình thực tế địa phương để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất, giá đất thế chấp, bảo lãnh không áp dụng giá đất do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI V HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO&PTNT BẮC QUANG 3.1. Định hướng tín dụng đối với hộ sản xuất của NHNo&PTNT Bắc Quang 3.1.1.Đinh hướng phát triển hộ sản xuất tại huyện Bắc Quang Thực hiện chủ trương phát triển kinh tế xã hội của Đảng, Nhà nước và Nghị quyết của đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XIII, phải tiếp tục xoá đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm giảm bớt lao động dư thừa trong xã hội, các doanh nghiệp phải là những đơn vị tiên phong trong công cuộc đó. Phải vươn lên cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường, khai thác mọi tiềm năng sẵn có của tỉnh, mang lại nguồn vốn ổn định lâu dài. Phục vụ thúc đẩy sản xuất đã tạo cho việc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Để thực hiện chủ trương đó NHNo & PTNT nói chung và Ngân hàng Bắc Quang nói riêng đã đề ra một số định hướng về nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất trong thời gian tới. Trên bình diện chung, nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với kinh tế thế giới. Vì vậy, nền kinh tế tỉnh Hà Giang cũng chịu sự tác động của nền kinh tế đất nước khi chuyển sang giai đoạn của Ngân hàng và xu thế toàn cầu. Xuất phát từ những yêu cầu định ra trong quá trình phát triển kinh tế, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Hà Giang tập trung chỉ đạo khắc phục nhược điểm, khai thác tối đa thế mạnh của tỉnh nhằm phát triển đồng bộ và ổng định. Để thực hiện đường lối chủ chương chính sách của Đảng và Nhà nước. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng 11-13% so với năm 2005, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 5%, giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng 23% đồng thời giữ vững tình hình chính trị nhằm tạo mức tăng trưởng thuận lợi cho thị trường đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.1.2.. Định hướng tín dụng đối với hộ sản xuất của NHNo&PTNT Bắc Quang. Đầu tư vốn phát triển kinh tế hộ sản xuất là con đường ngắn nhất để tiến hành CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, rút bớt lao động ra khỏi lĩnh vực nông nghiệp. Đây là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước trong quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế và trong tiến trình thực hiện đổi mới ấy NHNo&PTNT đóng vai trò hết sức quan trọng. Là đơn vị cung cấp vốn để các thành phần kinh tế cá thể mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng gia sản xuất, khôi phục ngành nghề truyền thống, phát triển ngành nghề mới. NHNo&PTNT đã và đang đóng góp tích cực vào sự thay đổi diện mạo nông thôn trong thời gian qua. Đồng vốn của Ngân hàng đã từng bước giúp nông dân xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống tiến tới làm giàu, xây dựng một cuộc sống ám no hạnh phúc. Trình độ văn hoá, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao. ở khu vực kinh tế này, trong những năm gần đây, hoạt động có xu hướng phát triển tốt, đã biết sản xuất kinh doanh với thị trường, sử dụng vốn có hiệu quả, nhiều hộ qua tích luỹ đã thành lập được doanh nghiệp. Đây là khu vực có nhiều tiềm năng để Ngân hàng mở rộng quan hệ trên nhiều lĩnh vực. NHNo&PTNT Bắc Quang trong thời gian tới là tiếp tục mở rộng va phát triển tín dụng đối với thành phần kinh tế này. Mở rộng tín dụng đối với hộ sản xuất cũng là biện pháp mở rộng khách hàng, mở rộng kinh doanh, tăng lợi nhuận và đa dạng hoá rủi ro, thực hiện kinh doanh theo phương châm “An toàn - Phát triển - Hiệu quả”. Thực hiện đường lối chủ trương phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Bắc Quang đang ngày càng nỗ lực cố gắng góp phần vào sự nghiệp hiện đại hoá và phát triển của đất nước. 3.2. Giải pháp mở rộng tín dụng đối với hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Bắc Quang 3.2.1. Giải pháp về quy trình nghiệp vụ. * Cải tiến thủ tục tín dụng Trong điều kiện hiện nay, số hộ có đủ giấy tờ hợp lệ, đủ trình độ để kê khai những giấy tờ trong quy định về thể lệ tín dụng của Ngân hàng chưa nhiều, song nhu cầu vốn lại rất lớn. Nếu Ngân hàng không cho họ vay thì sẽ dẫn đến mất khách hàng, hoặc tổ chức tín dụng khác thu hút mất, cho nên cho nên việc cải tiến thủ tục hồ sơ gọn nhẹ an toàn và thuận tiện là một yêu cầu tất yếu, muốn vậy Ngân hàng cần phải: Nên có thể lệ tín dụng chung mà trong đó chỉ quy định đối tượng không cho vay còn biện pháp cho vay, điều kiện cho vay cần cụ thể cho một số đối tượng, địa bàn đặc thù. ở những vùng hẻo lánh, vùng xa do hạn chế về trình độ và điều kiện đi lại làm thủ tục khó khăn, vậy giấy tờ không thể dài dòng và phức tạp. * Xác định mức cho vay và thời hạn cho vay hợp lý. - Về mức cho vay: Trong thực tế Ngân hàng thường chỉ cho vay khoảng 70- 80% số vốn cần thiết mà khách hàng yêu cầu để tiến hành sản xuất kinh doanh. Chính cái tiền lệ này đã dẫn đến việc lập hồ sơ khi vay vốn Ngân hàng các khách hàng thường nâng cao qui mô nguồn vốn lên để có thể vay được đủ số tiền cần thiết. Điều này gây khó khăn hơn cho Ngân hàng trong công tác thẩm định dự án, khó khăn trong công tác quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích, của dự án. Vì vậy Ngân hàng nên đáp ứng 100% số vốn theo yêu cầu của khách hàng nếu xét thấy dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Sô vốn Ngân hàng cho vay = Tổng vốn dự án – Vốn tự có. Nên cho vay bằng 100% giá trị tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất bởi vì trong thực tế khung giá đất theo qui định của Chính phủ thấp hơn nhiều so với giá thị trường. Hơn nữa thức tế cho thấy giá đất hầu như có xu hướng biến động lên, và nếu khi biến động xuống thì thực tế giá thị trường vẫn cao hơn giá theo khung giá qui định. - Về thời hạn cho vay: Một thực tế hiện nay là có khá nhiều các khoản vay của hộ sản xuất phải ra hạn nợ và điều chỉnh kì hạn nợ, mà thực chất là do thời hạn cho vay của Ngân hàng chưa phù hợp với chu kì sản xuất kinh doanh, thời hạn sinh trưởng, phát triển thực tế của cây trồng vật nuôi. Do đó điều kiện tiên quyết để cho đồng vốn Ngân hàng thực sự phát huy hiệu quả thì cần phải xác định cho được một thời hạn cho vay hợp lý và khoa học. Đặc thù của các hộ là sản xuất kinh doanh ở nhiều lĩnh vực khác nhau, nhiều ngành nghề khác nhau và chính sự khác nhau về chu kì sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình đòi hỏi Ngân hàng phải có những kì hạn cho vay phù hợp với từng hộ. Một điều đáng lưu ý là trong thực tế có thể thời hạn sản xuất ngắn song thời gian tiêu thụ lại kéo dài. Chính vì vậy Ngân hàng cần nhìn nhận chu kì sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất một cách toàn diện và chi tiết, áp dụng thời hạn cho vay đối với từng hộ một cách linh hoạt và phù hợp. Bên cạnh việc xác định một thời hạn cho vay linh hoạt, Ngân hàng cần xem xét đến kế hoạch thu nợ một cách phù hợp. Kế hoạch thu nợ này không những dựa vào chu kì sản xuất kinh doanh của từng khách hàng mà còn căn cứ vào tình hình tài chính và ngân quĩ của từng khách hàng. Tuỳ từng đối tượng mà Ngân hàng có thể xác định kế hoạch thu nợ một lân hay nhiều lần. Trong thực tế với những món vay lớn Ngân hàng thường áp dụng hình thức thu nợ nhiều lần để giảm bớt áp lực trả nợ cho khách hàng. Đối với các món vay nhỏ thì áp dụng thu nợ một lần để giảm thiểu chi phí đi lại, giấy tờ, thời gian. Thời hạn cho vay phù hợp nhất đối với các hộ sản xuất là phải lớn hơn hoặc bằng chu kì sản xuất kinh doanh của khách hàng. Tuy nhiên trên thực tế cho thấy đồng vốn của Ngân hàng thực sự phát huy hiệu quả thì việc xác định khoản thời gian ân hạn của khoản tín dụng một cách phù hợp là một điều vô cùng quan trọng Cách 1: Thời gian ân hạn được tính từ lúc Ngân hàng giải ngân món vay cho đến khi khách hàng tiêu thụ được sản phẩm, có tiền trả Ngân hàng, tức là khi khách hàng kết thúc chu kì sản xuất kinh doanh. Thời gian ân hạn này nên áp dụng đối với các khoản tín dụng nhỏ hoặc đối với các khách hàng có tiền sử tín dụng tốt. Cách 2: Thời gian ân hạn được tính từ lúc bắt đầu tiến hành giải ngân cho đến khi khách hàng thu được kết quả sản xuất (có doanh thu). Ngân hàng áp dụng cách này đối với các khoản vay lớn và Ngân hàng thường tiến hành thu nợ nhiều lần. Như vậy để có thời gian ân hạn hợp lý nhất Ngân hàng nên vận dụng linh hoạt cả hai cách trên. * Xác định mức lãi suât cho vay linh hoạt Thực tế cho thấy đối với khách hàng là các hộ sản xuất trên địa bàn Bắc Quang thì nhu cầu về dịch vụ kèm theo như thanh toán, ngân quĩ, chuyển tiền... là rất ít. Chính vì vậy đối với nhóm khách hàng là các hộ sản xuất, lãi suất là nhân tố có sức cạnh tranh rất lớn và là nhân tố mang tính quyết định trong chiến lược mở rộng thị phần của Ngân hàng đối với khách hàng là các hộ sản xuất. Các hộ sản xuất quan tâm đến mức lãi suất nhiều hơn là các dịch vụ tiện ích. Do đó Ngân hàng cần xây dựng và vận hành một cơ chế chính sách lãi suất phù hợp và có tính cạnh tranh. Để thực thi được điều này ngoài việc tiết kiệm các chi phí hoạt động Ngân hàng còn phải có các chính sách thu hút những nguồn vốn có chi phí thấp để tài trợ cho việc hạ lãi suất. Những nguồn vốn này gồm tiền gửi không kì hạn, tiền gửi thanh toán, các nguồn vốn uỷ thác, vốn từ các chương trình của Chính phủ, của tỉnh. - Dựa trên phân loại khách hàng vay vốn: + Với khách hàng có tiền sử tốt, có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả cao Ngân hàng cho vay với mức lãi suất thấp hơn lãi suất cho vay trung bình do hiệu quả kinh doanh cao, rủi ro tín dụng thấp. + Với các khách hàng khác đủ điều kiện vay vốn thì cho vay với lãi suất cao hơn do khả năng rủi ro tín dụng lớn hơn. Như vậy điểm mấu chốt của căn cứ này là dựa trên phân loại khách hàng, lựa chọn khách hàng vay vốn của Ngân hàng. Ngân hàng cần xây dựng được các tiêu chí phân loại khách hàng khoa học, hợp lý, phù hợp với tình hình thực tiễn. - Dựa vào nguồn huy động để cho vay + Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước theo các chương trình tín dụng chỉ định: Do không mất phí huy động, Ngân hàng có thể cho vay với lãi suất ưu đãi cho các đối tượng theo yêu cầu của bên cung cấp vốn. + Nguồn vốn uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước: Đối với nguồn vốn này Ngân hàng phải cho vay đúng đối tượng theo lãi suất được uỷ thác để giữ uy tín với đối tác cho vay. Mức lãi suất uỷ thác thường thấp hơn so với lãi suất huy động của Ngân hàng. Tuy khó có thể hạ quá thấp mức lãi suất cho vay từ nguồn vốn này vì thực chất Ngân hàng cũng phải trả phí cho nguồn vốn này nhưng nhìn chung đây là một nguồn vốn tốt, chi phí thấp và qui mô khá lớn. + Nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Nguồn vốn này Ngân hàng phải trả lãi suất huy động bằng lãi suất huy động trên thị trường, nhìn chung khó có thể dùng nguồn vốn này để cho vay với lãi suất ưu đãi. Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn huy động này để cho vay các hộ sản xuất với lãi suất thương mại nhưng nên thấp hơn lãi suất cho vay của các Ngân hàng khác cùng cho vay hộ sản xuất nếu có thể. Do đó Ngân hàng cần tiết kiệm chi phí hoạt động để có thể thực hiện được mục tiêu hạ lãi suất. - Sử dụng lãi suất cho vay thả nổi Lãi suất cho vay đối với các khoản tín dụng trung và dài hạn Ngân hàng nên áp dụng mức lãi suất thả nổi. Do giá cả thị trường có những biến đổi khó có thể lường trước được và lãi suất cũng dao động và thay đổi theo. Bên cạnh đó hiện nay chúng ta đang phải đối mặt với nguy cơ của lạm phát và thực tế cho thấy lạm phát có tác dụng thúc đẩy kinh tế phát triển nếu lạm phát dừng ở mức vừa phải. Do đó lạm phát là điều tất yếu sẽ xảy ra đối với bất kỳ NKT nào trong cơ chế thị trường song chúng ta lại không biết nó xảy ra ở mức độ như thế nào, với tỷ lệ bao nhiêu phần trăm. Vì vậy Ngân hàng nên thống nhất với khách hàng mức lãi suất thị trường vào thời điểm đó. Quy định như vậy sẽ là khách quan và hợp lý cho cả khách hàng và Ngân hàng bởi vì do thời gian vay trung và dài hạn dài cho nên nếu quy định một mức lãi suất cao hơn lãi suất thực tế trên thị trường và có một lúc nào đó khách hàng phải chịu mức lãi suất cho vay của Ngân hàng không đáp ứng đủ một mức lãi suất cho vay của Ngân hàng. Như vậy quy định một mức lãi suất thả nổi sẽ làm cho cả Ngân hàng và khách hàng giảm bớt được rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình. * Mở rộng cho vay theo hạn mức. Trong thực tế cho vay các hộ sản xuất hiện nay NHNo&PTNT Bắc Quang chủ yếu cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức rất ít. Tuy nhiên trong hoạt động, khá nhiều hộ sản xuất có nhu cầu vốn thường xuyên song mức vốn mỗi lần không lớn lắm, đặc biệt là các hộ trong các làng nghề và các hộ kinh doanh dịch vụ thương mại. Chính vì vậy nếu như cho vay từng lần với một khối lượng lớn cho cả chu kì hoạt động sẽ dẫn đến tình trạng một bộ phận vốn của Ngân hàng mà khách hàng vay về tạm thời không sử dụng đến gây lãng phí nguồn vốn và tăng chi phí đầu vào cho khách hàng. Bên cạnh đó nều như khách hàng chỉ vay vốn đủ cho nhu cầu của một lần thì khách hàng phải tiến hành làm nhiều bộ hồ sơ vay vốn. Như vậy sẽ rất mất thời gian và chi phí liên quan cho cả Ngân hàng và khách hàng. Để khắc phục tình trạng trên, Ngân hàng nên áp dụng rộng rãi hơn hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng đối với các hộ sản xuất có nhu cầu mà Ngân hàng thấy rằng hợp lý. Hạn mức có thể là 6 tháng, 1 năm và nên quy định số dư hạn mức vào cuối thời gian của cho vay hạn mức. Tuy nhiên để có thể thực hiện tốt và hiệu quả cho vay theo hạn mức, các cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi việc sử dụng tiền vay của khách hàng xem có đúng như cam kết trong hợp đồng vay vốn hay không. Ngân hàng cũng nên có một cơ chế mềm mỏng hơn để có thể xem xét điều chỉnh hạn mức cho vay, thời hạn vay nếu xét thấy điều này là cần thiết và hợp lý cho khách hàng. * Mở rộng tín dụng gián tiếp Các món vay của đa số hộ sản xuất hiện nay có khối lượng tín dụng nhỏ và xảy ra trên địa bàn trải rộng, dẫn đến chi phí quản lý món vay tăng cao, gây bất lợi cho cả hai phía. Hơn nữa do các món vay nhỏ song khối lượng các món vay lại lớn nên một cán bộ tín dụng phải phụ trách nhiều món vay, dẫn đến tình trạng quản lý các khoản vay của các cán bộ tín dụng không được sát sao, là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng nợ quá hạn (nợ xấu) của hộ sản xuất. Để khắc phục tình trạng trên Ngân hàng nên tìm một hình thức tín dụng hiệu quả mà ít tốn kém hơn, đó chính là tín dụng gián tiếp. Có nhiều cách cho vay gián tiếp đối với các hộ sản xuất. Thứ nhất: Cho vay thông qua tổ nhóm hợp tác Tổ nhóm tín dụng hợp tác là một tổ chức bao gồm các thành viên cùng sinh sống trong một làng, xã... tự nguyện tập hợp với nhau thành một tổ trưởng, tổ phó và kế toán (hoặc thư kí) được các thành viên trong tổ tự bầu, hoạt động theo quy chế nội bộ, được các tổ chức đoàn thể, hội cấp trên quản lý trực tiếp hoặc được UBND xã, phường thừa nhận và liên đới chịu trách nhiêm trong việc vay vốn Ngân hàng. Các hộ này cùng kí chung vào một hợp đồng tín dụng đối với Ngân hàng, khi vay vốn nếu một hộ thành viên nào đó không đáp ứng được các điều kiện của Ngân hàng thì tổ nhóm sẽ đứng ra bảo lãnh tín chấp cho thành viên đó và tổ nhóm có trách nhiệm cùng với Ngân hàng quản lý khoản vay đó. Trước khi nộp hồ sơ vay vốn, tổ nhóm hợp tác cần cùng nhau xem xét xin vay bao nhiêu là phù hợp với nhu cầu khả năng của từng hộ và của cả tổ. Như vậy mô hình cho vay thông qua tổ nhóm đã san sẻ một phần khâu giám sát khoản vay vốn của Ngân hàng tới các thành viên trong tổ, đồng thời các thành viên trong tổ còn phải giúp đỡ nhau trong quá trình sử dụng tiền vay để mở rộng sản xuất phát triển kinh tế, hạn chế rủi ro. Ngoài ra các thành viên trong các tổ nhóm là các thành thành viên ưu tú và có uy tín đối với xóm làng cho nên đây cũng là một cách sàng lọc, lựa chọn khách hàng một cách hiệu quả và chính xác, chọn ra được những khách hàng có tư cách tín dụng tốt cho Ngân hàng. Thứ hai: Cho vay thông qua tổ chức Chính trị- Xã hội Đó là các tổ chức như Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Công đoàn... Ngân hàng cần có mối liên kết hết sức chặt chẽ đối với các tổ chức này. Các tổ chức này có thể xây dựng những chương chình, dự án kinh tế để thực hiện triển khai trong phạm vi hoạt động của hội mình. Ngân hàng xem xét, thẩm định dự án xem có hiệu quả hay không để tiến hành giải ngân. Các tổ chức này phải có trách nhiệm sàng lọc, lựa chọn các hộ có đủ tiêu chuẩn thực hiện dự án và phải sát sao quản lý nguồn vốn vay cùng với Ngân hàng. Các tổ chức chính trị này sẽ là cầu nối trung chuyển, là trung gian quan hệ giữa Ngân hàng và các hộ. Việc thu nợ gốc, thu lãi vay Ngân hàng có thể bàn giao một phần nào đó cho các tổ chức này. 3.2.2. Giải pháp về tổ chức mạng lưới, xây dựng cơ sở hạ tầng. Do đặc thù của tín dụng nông nghiệp nông thôn là hoạt động trên địa bàn rộng lớn phân tán nên Ngân hàng cần có một tổ chức mạng lưới rộng khắp để đáp ứng một cách đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn của các tổ chức và cá nhân. Hiện nay, hệ thống chi nhánh của NHNo&PTNT Bắc Quang gần như bao phủ địa bàn toàn huyện, tuy nhiên do sự phát triển kinh tế của một số vùng trong huyện là không đồng đều, một số vùng đang phát triển với tốc độ cao nên thực tế hệ thống chi nhánh của NHNo&PTNT Bắc Quang vẫn chưa thực sự đến gần được với người nông dân. Các chi nhánh rộng lớn là sự thể hiện tốt nhất về sức mạnh và uy tín của Ngân hàng, đồng thời nó là một biện pháp marketing rẻ tiền nhất và hiệu quả nhất. Chính vì vậy mở rộng hệ thống chi nhánh mạng lưới là một trong những biện pháp quan trọng để tiếp cận và thu hút khách hàng. Trong tương lai Ngân hàng cần mở rộng thêm mạng lưới chi nhánh của minh song phải nghiên cứu kĩ đặc điểm kinh tế cả các vùng do sự phát triển kinh tế trên địa bàn huyện diễn ra không đồng đều giữa các khu vực, các vùng. Đặc biệt Ngân hàng cần mở rộng thêm các Ngân hàng lưu động (nay là phòng giao dịch), các bàn giao dịch bởi vì mô hình này phù hợp địa bàn hoạt động của Ngân hàng là lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Ngoài ra Ngân hàng nên mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật cho các chi nhánh, cải thiện điều kiện làm việc của cán bộ công nhân viên nhằm phục vụ tốt hơn cho hoạt động của Ngân hàng. 3.2.3. Giải pháp về nhân sự. Một trong những vấn đề quyết định sự an toàn tín dụng phụ thuộc khá nhiều vào chất lượng nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ tín dụng. Từ việc chấp hành cơ chế chính sách đến việc thẩm định dự án, xét duyệt hồ sơ cho vay, quyết định đầu tư, kiểm tra kiểm soát vốn vay, thu nợ... nói chung mọi đúng, sai, thành công hay thât bại đều có nhân tố chủ quan của con người với tư cách là chủ thể trong quan hệ tín dụng. Cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao sẽ hiểu được bản chất của các hình thức cho vay, phương thức cho vay,lãi suất và các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định tín dụng. Các kiến thức về kế toán, tài chính sẽ giúp cho cán bộ tín dụng tiến hành dễ dàng và nhanh chóng công tác thẩm định, một trong những khâu quan trọng nhất trong qui trình tín dụng, qua đó có thể nâng cao hiệu quả trong công tác thẩm định và cho vay, đồng thời có thể phát hiện ra các dự án thiếu tính khả thi để từ chối cho vay, qua đó hạn chế rủi ro tín dụng. Muốn nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro phải có đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi. Giỏi ở đây là những cán bộ được đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về kinh tế thị trường, nắm vững những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng Ngân hàng. Đồng thời người cán bộ tín dụng phải có đạo đức và sự liêm khiết, bởi lẽ nếu cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm, tư lợi, sẽ thực hiện đầu tư các dự án không có hiệu quả, thiếu tính khả thi gây tổn thất cho Ngân hàng và xã hội. Bên cạnh những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, các kiến thức tổng hợp về nhiều lĩnh vực như những hiểu biết về thị trường, công nghệ, nguyên liệu, lao động, đất đai hay thậm chí cả những kiến thức về môi trường... cũng là những kiến thức cần thiết với các cán bộ tín dụng khi tiến hành cho vay đối với khách hàng nói chung, các hộ sản xuất nói riêng. Ngoài ra thái độ tác phong, trình độ và cung cách phục vụ của các cán bộ tín dụng là hình ảnh sinh động nhất của Ngân hàng, là bộ mặt của Ngân hàng và có ảnh hưởng lớn đến niềm tin và các quyết định của khách hàng. Chính vì vậy, nâng cao trình độ cán bộ tín dụng thông qua đào tạo và đào tạo lại là việc hết sức cần thiết. NHNo&PTPT Bắc Quang luôn coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, coi đây là khâu then chốt trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và mở rộng thị phần. Để thực hiện một cách có hiệu quả giải pháp về nhân sự Ngân hàng cần chú trọng vào một số công việc chính sau đây: - Thứ nhất: Công tác đánh giá cán bộ và bố trí cán bộ cần thực hiện một cách phù hợp và hợp lý: Đây là công việc cực kỳ quan trọng bởi lẽ nếu đánh giá chính xác sẽ tạo điều kiện tốt cho việc đào tạo và đào tạo lại cũng như việc bố trí công tác thích hợp cho cán bộ công nhân viên một cách hợp lý, giúp họ phát huy hết khả năng và thế mạnh của mình. Nhờ đó công việc của cán bộ công nhân viên sẽ đạt hiệu quả hơn. Ngược lại, nếu đánh giá sai sẽ dẫn đến hàng loạt các rủi ro cho Ngân hàng: Bố trí vị trí công tác không tương xứng với năng lực làm việc sẽ gây ra tâm lý chán nản, tiêu cực, bầu không khí làm việc căng thẳng do bị áp lực của công việc , giảm hiệu quả công việc và lãng phí nguồn lực. Bố trí vị trí công tác quá sức so với trình độ thực tế của cán bộ sẽ dẫn đến những hậu quả khôn lường. Do đó việc đanh giá cán bộ và bố trí cán bộ phải dựa vào những căn cứ sau: + Phải nắm vững và dựa vào tiêu chuẩn cán bộ Ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng để đánh giá. + Phải lấy hiệu quả công tác và sự đóng góp thực tế của cán bộ làm thước đo phẩm chất và năng lực, không nên đồng nhất bằng cấp, học vị. - Thứ hai: Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ: Để nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng thì vấn đề đào tạo và đào tạo lại chuyên môn cho đội ngũ cán bộ được quan tâm và chú trọng nhiều hơn nữa. Hàng năm Ngân hàng nên tổ chức những đợt tập huấn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ nhân viên. Nên thuê thêm những chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực Ngân hàng để tư vấn cho đội ngũ cán bộ nhân viên. Tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ, tài trợ du học cho các cán bộ có năng lực... việc tổ chức đào tạo chuyên môn gồm một số giai đoạn sau: + Thực hiện đánh giá thực trạng nguồn nhân lực của Ngân hàng và mức độ đáp ứng nhu cầu hiện tại, dự tính đến nhu cầu nhân lực và trình độ cần phải có trong tương lai theo chiến lược phát triển chung của Ngân hàng. Nhiệm vụ cơ bản của giai đoạn này là phát hiện ra những hụt hẫng về kiến thức của mỗi cán bộ khi thực hiện các chức trách cụ thể và tác động của những thiếu sót đó đến kết quả công việc. + Tổng hợp các nhu cầu cụ thể về đào tạo cán bộ, ưu tiên lựa chọn ứng cử viên đi đào tạo là các cán bộ có triển vọng nhất. + Lập kế hoạch và ngân sách đào tạo đến từng bộ phận. + Giám sát quá trình đào tạo và kết quả đào tạo. + Tổng kết công tác đào tạo sau một năm, xây dựng các phương pháp động viên các cán bộ công nhân viên với việc sử dụng một số khuyến khích về tinh thần và vật chất. Ngoài ra, quá trình đào tạo chuyên môn cho cán bộ Ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng cần đi vào bề sâu. Nhân viên tín dụng không chỉ phải biết rõ về các nghiệp vụ tín dụng mà còn phải am hiểu các vấn đề xã hội cũng như các vấn đề của các ngành kinh tế then chốt, về giá cả, thị trường... Có như vậy mới đảm bảo giảm tối thiểu được rủi ro khi tiến hành cho vay đối với khách hàng và mở rộng được thị phần. 3.2.4. Giải pháp về chỉ đạo điều hành. Để hoạt động tín dụng được tiến hành liên tục và đạt hiệu quả cao đòi hỏi phải có sự chỉ đạo điều hành đúng đắn. Mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất là một định hướng lâu dài và quan trọng của NHNo&PTNT Bắc Quang. Chính vì vậy từ trung tâm điều hành co đến các chi nhánh huyện thị tất cả đều phải thông suốt chủ trương, quan điểm đó. Điều này đòi hỏi Ngân hàng cần phải có sự chỉ đạo điều hành đúng đắn và kịp thời. Sự chỉ đạo điều hành này được thể hiện trên một số phương diện chính sau: - Triển khai kịp thời, có bài bản các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, định hướng kinh doanh của ngành, thực hiện có hiệu quả 5 công cụ điều hành đó là: Kế hoạch- lãi suất- tài chính- kiểm tra, kiểm soát và thi đua. Từ đó tác động tích cực đến các cấp Ngân hàng và đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh hiểu, nắm vững và chăm lo đến kết quả kinh doanh. - Tăng cường chỉ đạo nâng cao chất lượng điều hành tại các Ngân hàng cơ sở, phân công rõ việc, làm việc gì giỏi việc đó, thực thi công việc đúng qui trình nghiệp vụ và qui chế quản trị điều hành. Từng cấp Ngân hàng xây dựng quy chế đồng bộ và phải kiên trì, kiên quyết điều hành theo quy trình đã xây dựng, tiếp tục làm chuyển biến nhận thức của cán bộ công nhân viên về ý thức và phong cách kinh doanh theo cơ chế thị trường, quá trình chỉ đạo kết hợp chặt chẽ giữa biện pháp hành chính và kinh tế, lấy hiệu quả kinh doanh làm thước đo chính. Tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của cấp uỷ, chính quyền địa phương và các ngành hữu quan tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng kinh doanh. - Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác huy động nguồn vốn, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, then chốt để mở rộng kinh doanh. Từng cấp Ngân hàng thực hiện theo hướng: đa dạng hoá, đa phương hoá các hình thức huy động vốn, tiếp tục phát hành các hình thức tiết kiệm dự thưởng, quay số và bốc thăm trúng thưởng, kết hợp với tặng quà khuyến mại, chú ý huy động nguồn vốn có kỳ hạn từ 1 năm trở lên và huy động vốn dân cư nhằm ổn định nguồn vốn lớn, phối kết hợp chặt chẽ với Kho bạc, BHXH làm tốt công tác chi trả và khơi nguồn tăng nguồn thu. Làm tốt công tác tuyên truyền, sản phẩm gắn với quảng bá thương hiệu, nâng cao chất lương phục vụ. - Tiếp tục mở rộng đầu tư vào các thành phần kinh tế, trên cơ sở phân loại thị trường, lựa chọn khách hàng để đầu tư có hiệu quả, bên cạnh việc đầu tư vào thị trường nông nghiệp, nông thôn, tiếp tục củng cố và mở rộng màng lưới cho vay qua tổ nhóm, mặt khác coi trọng đầu tư vào các dự án vừa và nhỏ, doanh nghiệp, làng nghề, kinh tế trang trại, hộ tư nhân cá thể, vận dụng linh hoạt cơ chế đảm bảo tiền vay, mở rộng cho vay theo hạn mức tín dụng. Đồng thời kiên quyết chỉ đạo có hiệu quả các giải pháp, xử lý thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn, nợ 238, thành lập các tổ thu hồi nợ, phối kết hợp chặt chẽ với cấp uỷ chính quyền địa phương để có biện pháp thu hồi nợ, nhất là trong dịp thu hoạch vụ mùa, chuyển nợ quá hạn kịp thời những món nợ xấu để thu hồi và xử lý bằng các biện pháp thích hợp. - Quan tâm chỉ đạo và làm tốt công tác kiểm tra kiểm soát, tập trung sửa sai dứt điểm những sai sót theo kết luận của thanh tra NHNN, các đoàn kiểm tra của NHNo tỉnh và tự kiểm tra của Ngân hàng cơ sở, chú trọng kiểm tra chất lượng tín dụng mới cho vay, tổ chức kiểm tra đối chiếu tiền gửi, tiền vay với khách hàng, tiếp tục triển khai đề án đổi miền cán bộ tín dụng, kể cả cán bộ quản lý từ đó vừa kiểm tra chất lượng kinh doanh vừa tạo động lực thúc đẩy kinh doanh phát triển. - Tập trung chỉ đạo xây dựng nguôn nhân lực cả về số lượng và chất lượng, tiếp tục xây dựng phương án đào tạo và đào tạo lại đổi ngũ cán bộ, nâng cao kiến thức nghiệp vụ, pháp luật , Marketing đào tạo phổ cập 100% cán bộ biết sử dụng máy vi tính và nghiệp vụ ( IPCAS ) cho các ngân hàng cơ sở để nâng cao năng suất lao động và khả năng cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu hội nhập trong thời gian tới. - Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phối hợp chặt chẽ giữa chuyên môn và công đoàn thường xuyên giáo dục cán bộ nâng cao phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, làm việc có kỷ cương vì sự nghiệp 5 chung. Đẩy mạnh các phong trào thi đua, làm tốt công tác xây dựng quỹ từ thiện, đền ơn đáp nghĩa, phong trào văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, phấn đấu hoàn thành vượt mức mục tiêu kinh doanh 2008. 3.3. Kiến nghị. 3.3.1.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Để bảo vệ năng lực tài chính của ngân hàng nông nghiệp, chính phủ nên chuyển các khoản nợ khó đòi đối với những khoản cho vay theo chỉ định của chính phủ sang ngân hàng chính sách hoặc công ty quản lý tài sản. Hệ thống tiêu thụ nông sản phẩm: hiện nay chưa hợp lý gây thua thiệt cho người nông dân, cũng là vấn đề cần sớm được tháo gỡ để có được trật tự tối thiểu cho sự vận động của các kênh tiêu thụ, điểm tiêu thụ hàng hoá nông sản. Đề nghị Nhà nước cần có những quy định về hành chính có tính chất bắt buộc, không để tình trạng mạnh ai nấy làm, chèn nhau ép giá gây thua thiệt cho nông dân, dẫn đến khó khăn cho Ngân hàng trong đầu tư tín dụng. Trên thực tế một số vùng xa chưa được quy hoạch tổng thể; sản xuất tiêu thụ sản phẩm bấp bênh, gây không ít khó khăn cho công tác đầu tư tín dụng. Nhu cầu vốn vay thì nhiều song không xây dựng được các dự án phương án sản xuất. Do đó, đề nghị Nhà nước sớm có sự chỉ đạo xây dựng, quy hoạch phát triển kinh tế cho từng vùng, tạo nền móng cơ sở để Ngân hàng thực hiện đầu tư đúng hướng . Hỗ trợ nông dân trong đào tạo và chuyển giao công nghệ, thành lập các trung tâm tư vấn cho nông dân. Có chính sách hỗ trợ về thuế thích hợp như mức thuế miễn giảm khi gặp thiên tai hay sự cố rủi ro bất khả kháng. Có chính sách bao tiêu sản phẩm đối với các sản phẩm là hàng nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ, tạo một thị trường ổn định để các hộ yên tâm sản xuất. Hiện nay do thị trường đầu ra không ổn định, hơn nữa các thương lái lạm dụng tình trạng khó khăn về vốn của người nông dân nên đã o ép, hạ giá khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ gặp nhiều khó khăn. Nhà nước nên thành lập thêm các công ty xuất nhập khẩu sở hữu Nhà nước hoạt động xuất khẩu các mặt hàng nông sản và thủ công mỹ nghệ để đảm bảo tiêu thụ các sản phẩm đầu ra cho các hộ sản xuất. 3.4.2. Đối với uỷ ban nhân dân huyện Bắc Quang. Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế của Huyện, đề nghị Huyện chỉ đạo các ngành chức năng có quy hoạch cụ thể kinh tế vùng, ngành nghề, cây con. Từ đó, chỉ đạo xây dựng các dự án khả thi làm căn cứ giúp Ngân hàng nghiên cứu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế địa phương. 3.3..2. Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Đề nghị NHNo & PTNT Việt Nam kiến nghị với các cơ quan chính phủ có biện pháp tăng cường hiệu lực của các trung tâm bán đấu giá để hỗ trợ NH xử lý nợ bằng các biện pháp như xiết nợ, mua bán nợ, xử lý triệt để những khoản nợ khó đòi. NHNo &PTNT Việt Nam cần nghiên cứu, tổng kết cho phù hợp hơn về cơ chế cho vay qua tổ nhóm, cơ chế giải ngân, thu nợ mô hình tổ chức cho vay lưu động, xác định rõ hình thức cho vay trang trại để mở rộng các mô hình có hiệu quả, tạo hành lang pháp lý rõ ràng, chặt chẽ, thuận lợi cho mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất. NHNo & PTNT Việt Nam cần định ra sản phẩm dịch vụ cải tiến phù hợp với thực tế (với hộ nông dân, hộ sản xuất ) như áp dụng hình thức tài khoản tiền gửi không kỳ hạn với nhiều mức lãi xuất khác nhau tuỳ thuộc vào số dư trên tài khoản. KẾT LUẬN Trong những năm vừa qua NHNo&PTNT Bắc Quang đã cho vay đối với hộ sản xuất lên tới hàng trăm tỷ đồng, là Ngân hàng dẫn đầu trong hệ thống NHTM của huyện, cho vay hộ sản xuất phát triển kinh tế, góp phần to lớn vào công cuộc CNH_HĐH nông nghiệp nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Bộ mặt kinh tế nông thôn huyện Bắc Quang đã và đang thay đổi từng ngày nhờ những đồng vốn quí báu của Ngân hàng. Bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động mở rộng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Bắc Quang vẫn còn gặp phải một số vướng mắc nhất định làm ảnh hưởng đến khả năng tăng dư nợ đối với thành phần kinh tế này. Với mong muốn NHNo&PTNT Bắc Quang tăng trưởng và phát triển hoạt động kinh doanh một cách ổn định và hiệu quả, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu về vốn, đặc biệt là vốn cho các hộ mở rộng sản xuất trong thời kỳ mới, trong chuyên đề này em đi sâu nghiên cứu tìm hiểu hoạt động sản xuất, xu hướng vận động phát triển của hộ sản xuất trên địa bàn huyện Bắc Quang tìm ra những nguyên nhân vướng mắc, những hạn chế trong việc mở rộng tín dụng đối với hộ sản xuất. Trên cớ sở đó em đề ra những hướng khắc phục, những kiến nghị đối với các cá nhân, tổ chức liên quan để hoạt động mở rộng tín dụng đối với hộ sản xuất phát triển hơn nữa. BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT. NHTW Ngân hàng trung ương NHTM Ngân hàng Thương mại. NHNN Ngân hàng nhà nước. NH Ngân hàng TDNH Tín dụng Ngân hàng. CBTD Cán bộ tín dụng. NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn SXKD Sản xuất kinh doanh. HSX Hộ sản xuất. CNH Công nghiệp hoá. HĐH Hiện đại hoá. XHCN Xã hội chủ nghĩa NKT Nền kinh tế DNNN Doanh nghiệp Nhà nước. NQH Nợ quá hạn. CNH_HĐH Công nghiệp hoá hiện đại hoá DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh HTX Hợp tác xã NHẬN XÉT CỦA NHNO&PTNT HUYỆN BẮC QUANG – HÀ GIANG Họ và tên: PHẠM VĂN THỊNH Chức vụ: Phó Giám đốc Ngân hàng No&PTNT huyện Bắc quang - Hà Giang Nhận xét chuyên đề tốt nghiệp của sinh viên: Nguyễn Kim Hoàn Lớp: K37A. Đề tài Mở rộng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Bắc quang ................................................................................... ................................................................................... ................................................................................... Bắc quang, ngày 26 tháng 09 năm 2008 Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN PGS Tiến sỹ:LƯU THI HƯƠNG Nhận xét chuyên đề tốt nghiệp của sinh viên: Nguyễn Kim Hoàn Lớp: K37A Đề tài Mở rộng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Bắc quang ................................................................................... ................................................................................... ................................................................................... Điểm: - Bằng số : - Bằng chữ :

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7586.doc
Tài liệu liên quan