- Phát triển phần mềm ứng dụng được BGĐ phê duỵêt; Tham gia công tác Tổ mua sắm thiết bị tin học bổ sung thiết bị tin học cho Chi nhánh Quang Trung và Chi nhánh Ba Đình; Tham gia Nhóm xây dựng cổng thanh toán trực tuyến giữa BIDV và các công ty chứng khoán, Ban nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ; Triển khai chương trình Quản lý nhân sự và chương trình Thông tin tín dụng.
2.3.6.4. Công tác khác
- Tích cực tham gia ý kiến dự thảo Thuế thu nhập cá nhân, quy chế dân chủ cơ sở.
- Tham gia đóng góp xây dựng tượng đài Quang Trung.
- Tham gia ý kiến Dự thảo luật thuế thu nhập cá nhân, Quy chế dân chủ tại cơ sở; Phổ biến bộ quy chuẩn đạo đức BIDV; Tham gia đóng góp xây dựng tượng đài Quang Trung.
96 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 940 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mở rộng và nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh quang trung Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sử dụng rộng rãi thu hút được nhiều đối tượng khách hàng sử dụng, trở thành hình thức thanh toán phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế.
Trên thực tế, ở ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung Hà Nội, các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng bao gồm tất cả năm loại: séc, UNT, CNT, thẻ thanh toán, thư tín dụngmặc dù với mỗi hình thức có những mặt mạnh và điểm yếu, tùy thuộc vào đó khách hàng sẽ có lựa chọn hình thức nào mà có lợi cho mình nhất, hầu như các hình thức đó đều được khách hàng lựa chọn và sử dụng, điều đó được chứng minh qua bảng phân tích sau:
Bảng 2.3. Tình hình TTKDTM tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam
– chi nhánh Quang Trung Hà Nội
Đơn vị:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Chênh lệch 06/05
Số tiền
%
Chênh lệch 07/06
1. UNT
200
0,007
220
0,0071
20
428
0,0079
208
2. Séc
Séc chuyển khoản
500
1,79
520
0,16
20
535
0,1
15
Séc bảo chi
900525
32,3
776.405
28
-124.125
638.526
11
-137.874
3. UNC chuyển tiền
1.882.045
67,6%
2.350.257
72
478.212
471.153
88
2351.096
4. Thư T.D
1.100
0,039
1.198
0,038
98
2.508
0,046
1.310
5. Thử thanh toán
120
0,004
125
0,004
5
450
0,008
325
6. Tổng TTKDTM
2.784.490
3.105.602
5.353811
( Nguồn: Báo cáo tình hình TTKDTM tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam chi nhánh Quang Trung Hà Nộ năm 2005, 2006, 2007.)
Qua số liệu của bảng 2.3 ta thấy
Trong tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt thì thanh toán của UNC chuyển tiền và séc báo chi là hai hình thức chiếm tỷ trọng lớn và được sử dụng nhiều trong đó UNC chiếm ưu thế tuyệt đối.
Ở các năm 2005, 2006, 2007 UNC doanh số thanh toán bằng UNC tăng đều hàng năm từ 1.882.045 triệu đồng lên 4.711.353 đây là một con số hết sức khả quan cho thấy hình thức này được các tổ chức cá nhân hết sức ưa chuộng, với tỉ trọng tăng từ 2005 là 67,6% đến năm 2008 là 80% và đến 2007 là 88%. Sở dĩ hình thức này được sử dụng có thể do những ưu điểm của nó mang lại ví dụ như đây là một hình thức thanh toán truyền thống của khách hàng, và đối với khách hàng thụ hưởng thì sau khi thực hiện lệnh, số tiền được chuyển thẳng vào tài khoản thanh toán của hộ.
Cũng qua bảng trên thì cũng cho thấy các hình thức thanh toán được áp dụng và trở nên khá phổ biến tại ngân hàng. Số liệu trên bảng cho thấy đối với hình thức séc chuyển khoản, séc bảo chi, UNT thư tín dụng, thẻ thanh toán là những hình thức đang phát triển mạnh mẽ, tăng nhanh hàng năm, trong đó hình thức thư tín dụng có những dấu hiệu tăng khả quan từ 1.100 triệu đồng lên 2.508 triệu đồng chứng tỏ khách hàng đang có xu hướng sử dụng nhiều trong kinh doanh thương mại.
Để biết được cụ thể tình hình thanh toán tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Quang Trung Hà Nội, được đánh giá thông qua việc xem xét cụ thể từng hình thức thanh toán.
2.4.2.1. Thực trạng sử dụng ủy nhiệm chi
Qua bảngthì năm 2005 doanh số thanh toán bằng ủy nhiệm chi là 1882045 triệu đồng, thì năm 2006 tăng 2.360.257 triệu đồng và năm 2007 tăng vụt lên 4.711.353, điều này cho thấy UNC là hình thức thanh toán chiếm ưu thế lớn nhất so với các hình thức khác, và chứng tỏ sự bền vững của nó. Một trong các nguyên nhân tăng lên một cách ổn định như vậy là do ủy nhiệm chi có thủ tục thanh toán nhanh gọn, đơn giản cho cả người mua và người bán quyền lợi của người mua đặc biệt được đảm bảo vì họ được quyền kiểm soát hàng hóa trước cả về số lượng và chất lượng trước khi trả tiền cho người bán. Mặt khác hiện nay công nghệ thông tin được sử dụng trong quá trình thanh toán làm cho quá trình này càng trở lên nhanh chóng thuận tiện tính bảo mật cao. Như vậy hình thức này trong những năm tới sẽ tiếp tục chiếm ưu thế và được khách hàng sử dụng nhiều.
2.4.2.2. Thực trạng sử dụng séc
Sau NĐ 30/CP ban hành quyết định NĐ30/CP, ngày 10/12/2003 chính phủ ban hành nghị định 159/CP/2003/NHNN về cung ứng và sử dụng séc thay thế cho Nghị định 30/CP trước đây, cho phép các ngân hàng và tổ chức in ấn séc để cung ứng cho khách hàng của mình nhưng vẫn phải đảm bảo các yếu tố cho tờ séc đúng theo mẫu quy định chungChính nhờ những cơ chế thanh toán bằng séc ngày càng được mở rộng mà séc đang trở thành một loại hình thanh toán phổ biến và ngày càng phát triển mạnh ở Việt Nam.
Tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung có 2 loại séc được sử dụng chủ yếu đó là séc bảo chi và séc chuyển tiền, hai hình thức này cũng thể hiện được tiềm năng phát triển của nó, với con số hết sức cụ thể như vào năm 2005: tổng doanh số thanh toán bằng SCR là 500 triệu đồng, năm 2006 tăng 520 triệu đồng và đến năm 2007 tăng 535 triệu đồng.
Tuy nhiên đối với séc bảo chi thì có dấu hiệu giảm nhẹ trong tổng doanh số thanh toán có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, việc phát hành séc chuyển khỏan hay bảo chi rất có thể bị lợi dụng nên phải tuân theo nguyên tắc ghi "nợ" trước cho đơn vị trả tiền và ghi "có" sau cho đơn vị thụ hưởng. Trong trường hợp bên mua nếu phát hành quá số dư sẽ bị ngân hàng xử phạt theo quy định của Nhà nước.
Qua sự phân tích ở trên, ta thấy việc thanh toán bằng séc bước đầu đã đi vào cuộc sống của dân cư của nền kinh tế được chấp nhận sử dụng cũng như của nền kinh tế. Bên cạnh đó với vic đưa ra các điều luật, các nghị định thông tin về việc phát hành sử dụng séc ngày càng được hòan thiện sẽ tạo điều kiện cho người sử dụng có thể tiếp cận ngày càng nhiều hơn đối với hình thức thanh toán này. Để phát huy được những ưu điểm của việc sử dụng séc và phát triển hình thức này ngân hàng cần có biện pháp phù hợp để khuyến khích khách hàng sử dụng séc được thuận tiện hơn, thu hút được khách hàng, từ đó tăng thêm thu nhập cho ngân hàng.
2.4.2.3. Thực trạng sử dụng thư tín dụng.
Hiện nay tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam – chi nhánh Quang Trung – Hà Nội có mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều ngân hàng trong và ngoài nước, chính vì vậy mà thanh toán bằng thư tín dụng cũng là hình thức thanh toán rất hiện đại, thu hút được các tổ chức cá nhân kinh doanh dịch vụ thương mại với các đối tác nước ngoài ưa chuộng sử dụng. Đặc biệt phương thức thanh toán mở thư tín dụng đảm bảo quyền lợi của bên mua cũng như bên bán một cách chặt chẽ, nhanh chóng, bên cạnh đó người mua còn được ngân hàng tài trợ về vốn và được các điều khoản của UCP 600 bảo vệ quyền lợi và người bán sử dụng hình thức này như một phương thức tài trợ cho xuất khẩu.
Trên bảng số liệu cho thấy doanh số thanh toán bằng thư tín dụng đứng thứ 3 trong số các hình thức thanh toán, tăng nhanh hàng năm từ 1.100 triệu đồng của năm 2005, nên 2.508 triệu đồng vào năm 2006 đây là dấu hiệu đáng mừng, chứng tỏ tiềm năng phát triển của hình thức này cũng rất mạnh.
Nếu ngân hàng có những biện pháp tốt nhằm đảm bảo tối đa quyền lợi của chủ tài khoản cũng như phát huy được những ưu điểm của hình thức này sẽ giúp ngân hàng có thể mở rộng được nguồn thu.
2.4.2.4. Thực trạng sử dụng uỷ nhiệm thu.
Thực chất của nhờ thu hay uỷ nhiệm thu là giấy tờ thanh toán do người bán lập để uỷ thác cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thu hộ một số tiền từ người mua, hình thức này được sử dụng thuận tiện với các ngành dịch vụ công cộng trong việc thu các loại tiền liên quan đến sinh hoạt của dân cư như: Tiền điện nước, sinh hoạt, tiền điện thắp sáng, tiền cước phí điện thoại
Trong những năm gần đây Chính phủ đã có sự chỉ đạo phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, vì vậy mà việc thu các loại tiền dịch vụ qua các ngân hàng ngày càng được mở rộng, đặc biệt ở thành phố Hà Nội thì hình thức này đang ngày càng trở nên phổ biến tạo thành thói quen trong cuộc sống của dân cư. Chính vì vậy mà doanh số UNT cũng trên đà tăng trưởng nhanh. Năm 2005 tỷ trọng thanh toán bằng UNT là 0,007% thì đến năm 2007 tỷ trọng này đã tăng nhẹ lên 0,008%. Tuy nhiên tốc độ tăng này còn ở mức chậm vì tâm lý của người dân vẫn còn thích sử dụng tiền mặt để thanh toán, giữa người mua dịch vụ và đơn vị thụ hưởng cũng chưa có sự phối hợp thống nhất về hình thức thanh toán cũng như việc mở tài khoản thanh toán để thực hiện nghĩa vụ của mình. Chính điều này cũng ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng.
2.4.2.5. Thực trạng sử dụng thẻ thanh toán.
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán được áp dụng rộng rãi cho nhiều đối tượng đặc biệt là các cá nhân có tài khoản thanh toán tại ngân hàng, được dùng để lĩnh tiền mặt tại máy rút tiền tự động ( ATM ) và thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ.
Hiện nay ở Việt Nam, việc sử dụng thẻ đang trở nên rất phổ biến với những ưu điểm đặc biệt như khách hàng không phải mang theo tiền mặt khi đi du lịch, hay đi công tác vì hệ thống máy rút tiền đã có ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Bất cứ lúc nào khách hàng có nhu cầu rút tiền ngân hàng đều có thể đáp ứng được. Bên cạnh tính tiện lợi, nhanh chóng thì sự đảm bảo an toàn ngày càng làm cho khách hàng ưa chuộng sử dụng thẻ ngân hàng hơn. Trong những năm vừa qua tại ngân hàng cũng có các chương trình nhằm khuyến khích khách hàng mở tài khoản từ đó số lượng khách hàng ngày càng tăng, và thu nhập của ngân hàng do đó cũng tăng thêm. Đây cũng là một dịch vụ hoàn toàn tự động dựa trên công nghệ tiên tiến hiện đại nên thu hút được các đối tượng có thu nhập cao, thậm chí cả các đối tượng học sinh, sinh viên cũng sử dụng vì ngân hàng có nhiều ưu đãi với đối tượng khách hàng tiềm năng. Sự páht triển của hình thức này được chứng minh qua những con số rất cụ thể đó là: 2005 doanh số thẻ thanh toán đạt 120 triệu đồng thì đến năm 2007 là 450 triệu đồng. Tuy con số không phải là lớn nhưng tiềm năng phát triển rất nhanh, hứa hẹn trong những năm tiếp theo nó cũng sẽ trở thành hình thức thanh toán được sử dụng rộng rãi trong dân cư.
2.4.3. Thực trạng hoạt động thanh toán vốn của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam – chi nhánh Quang Trung Hà Nội với các ngân hàng khác trên địa bàn.
Hoạt động thanh toán vốn với các ngân hàng khác trên địa bàn và các ngân hàng khác ngoài địa bàn, chủ yếu là thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước, thanh toán bù trừ với các ngân hàng khác hệ thống và chuyển tiền điện tử. Ở mảng này hoạt động thanh toán cũng diễn ra rất sôi nổi, liên tục. Biểu hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng 2.4. Báo cáo thanh toán liên hàng của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam – chi nhánh Quang Trung.
Phương thức thanh toán
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ lệ(%)
Số tiền
Tỷ lệ(%)
Số tiền
Tỷ lệ(%)
Thanh toán qua TKTG tại NHNN
441.512
17,5
381.519
13,6
45.020
1,4
Thanh toán bù trừ
376.664
14,92
412.482
14,76
718.021
22,58
Chuyển tiền điện tử
1.706.212
67,6
2.000.513
71,58
2.415.853
75,9
Tổng
2.524.388
100
2.794.514
100
3.178.894
100
( Nguồn: báo cáo thanh toán liên hàng của Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Quang Trung Hà Nội năm 2005, 2006, 2007 )
2.4.3.1.Đối với thanh toán qua tài khoản tiền gửi ngân hàng.
Qua các năm ta thấy tỷ trọng này có chiều hướng giảm so với các phương thức khác nó cũng chiếm 1 tỷ trọng nhỏ hơn: Năm 2005 tỷ trọng này là 17,5% đến năm 2006 giảm xuống 13,6% và giảm mạnh nhất còn 1,4% vào năm 2007. Điều này cho thấy xu hướng thanh toán bù trừ và chuyển tiền điện tử sẽ được sử dụng rộng rãi hơn vì sử dụng các hình thức này sẽ giúp ngân hàng đơn giản hoá thanh toán cũng như tiết kiệm thời gian và chi phí. Đây chỉ là phương thức thanh toán hỗ trợ trong điều kiện hệ thống thanh toán chưa phát triển. Trong điều kiện như hiện nay, các ngân hàng đã hoà nhập vào hệ thống thanh toán hiện đại nên phương thức này sẽ thu hẹp dần.
2.4.3.2. Đối với thanh toán bù trừ
Hoạt động thanh toán bù trừ có vai trò hết sức quan trọng, giúp việc thanh toán vốn của Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Quang Trung với các ngân hàng khác trên địa bàn diễn ra nhanh chóng an toàn và xỏng phẳng, đây cũng là hoạt động thường xuyên diễn ra trong giai đoạn hiện nay khi mà nhu cầu thanh toán của khách hàng tương đối lớn, và một khách hàng có thể mở tài khoản tại nhiều ngân hàng khác nhau để sử dụng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của mình.
Để đánh giá thành tựu công tác thanh toán bù trừ tại ngân hàng ta có thể mô tả tình hình thanh toán bù trừ của ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Quang Trung trong ba năm 2005, 2006, 2007.
Bảng 2.5: Tình hình thanh toán bù trừ của Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Quang Trung
Đơn vị: Triệu đồng
Đơn vị
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
Đối với NH Ngoại Thương
1.672
104.203
1.752
114.212
2.122
216.742
Đối với NH Công Thương
1.513
110.213
1.900
121.519
2.153
239.713
Đối với NH Nông Nghiệp
1.624
109.546
2.109
133.842
2.064
204.159
Đối vơí Kho bạc Nhà nước
1.802
103.249
2.115
511.822
2.243
233.630
Tổng
6.611
427.211
7.876
581.395
8.582
894.214
( Nguồn: báo cáo tình hình thanh toán bù trừ của Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Quang Trung năm 2006 - 2007 )
Theo bảng trên ta thấy thanh toán bù trừ qua các năm đều có xu hướng tăng nhanh cả về số món và doanh số giao dịch. Quan hệ giao dịch giữa Ngân hàng với Ngân hàng Công thương diễn ra mạnh nhất, thể hiện ở doanh số giao dịch năm 2005 là 110.213 triệu đồng tăng lên 239.713 triệu đồng vào năm 2007. Bên cạnh đó quan hệ giao dịch với các ngân hàng khác cũng diễn ra theo xu hướng tăng thể hiện sự cởi mở trong giao dịch trên nguyên tắc hợp tác cùng phát triển.
2.4.3.3. Đối với chuyển tiền điện tử
Theo quyết định số 516/QĐ-NHNN ngày 26 tháng 7 năm 2000 của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc “Ban hành quy trình nghiệp vụ chuyển tiền điện tử trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Từ tháng 11 năm 2000 hệ thống chuyển tiền điện tử chính thức được đi vào hoạt động trong hệ thống Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam trong đó có Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Quang Trung. Nhìn vào bảng 2.4 chúng ta thấy hình thức chuyển tiền điện tử tại ngân hàng đang chiếm ưu thế tuyệt đối với tỷ trọng tăng dần trong các năm: từ 2005 là 67,6% nên 71,58% năm 2006 và đến năm 2007 đạt 75,9% . Đây là những con số hết sức khả quan khẳng định xu hướng phát triển mạnh mẽ của hình thức thanh toán này. Nguyên nhân gia tăng của hình thức này trong những năm qua là do việc xử lý giao dịch hết sức nhanh chóng, chỉ khoảng từ 10 – 15phút là thực hiện xong mà vẫn đảm bảo tính an toàn và chính xác, bên cạnh đó phí chuyển tiền lại rẻ.
Việc thu phí dịch vụ chuyển tiền điện tử tuân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Hình thức chuyển thường:
Dưới 100 triệu thu 60.000đ /món.
Dưới 2 tỷ đồng thu 0,06% số tiền chuyển
Lớn hơn 2 tỷ đồng thu 1.200.000đ/món
- Hình thức chuyển khoản:
Dưới 100 triệu đồng thu 65.000đ/ món
Dưới 2 tỷ đồng thu 0,65% số tiền chuyển
Lớn hơn 2 tỷ đồng thu 1.300.000đ/món
2.4.4. Thực trạng về hiện đại hoá công nghệ thanh toán.
Các quy trình nghiệp vụ, các thao tác nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng là nhân tố trực tiếp thể hiện trình độ công nghệ thông tin của ngân hàng, là cái mà khách hàng có thể đánh giá ngay lập tức khi sử dụng dịch vụ TTKDTM của ngân hàng. Vì thế, ngân hàng luôn phải quan tâm đến các nhân tố này, làm sao để quy trình nghiệp vụ đơn giản nhất, tiết kiệm thời gian nhiều nhất, tạo sự tiện lợi cho khách hàng và cả ngân hàng khi tham gia thanh toán qua ngân hàng.
Tại Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Quang Trung hiện nay sử dụng ba phương thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng, trong đó hai phương thức chủ đạo là chuyển tiền điện tử và thanh toán bù trừ. Tuy nhiên hệ thống thanh toán bù trừ làm mất nhiều thời gian của khách hàng, gây ứ đọng vốn. Vì vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện chuyển tiền điện tử là một bước tiến đáng kể để đẩy mạnh tốc độ thanh toán và hiện nay hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng ra đời đã khắc phục được nhiều hạn chế đó. Đây là hệ thống thanh toán điện tử Online trực tuyến kết nối các hội sở chính, các chi nhánh NHTM thành viên với trung tâm thanh toán Quốc gia do NHNN quản lý tạo nguồn thông tin thông suốt đảm bảo chính xác, nhanh chóng. Thẻ ngân hàng phải dự trên cơ sở công nghệ có tính bảo mật cao. Tuy nhiên, sản phẩm thẻ nội địa ở các NHTM nước ta vẫn còn bất cập về tính liên kết trong thanh toán, tính tiện ích dịch vụ khác nhau và mạng lưới thanh toán riêng. Bên cạnh đó ở Việt Nam hiện nay chưa có một tổ chức độc lập đứng ra để thực hiện quản lý, vận hành và kết nối mạng thanh toán thẻ giữa các NHTM thực hiện dịch vụ thẻ thanh toán cũng như cung cấp các dịch vụ trọn gói liên quan đến hoạt động thanh toán, gia tăng chi phí, gây ngần ngại cho các ngân hàng quốc tế khi bước vào thanh toán thẻ ở Việt Nam.
2.4.5. Đánh giá hiệu quả thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Quang Trung.
Sau ba năm đi vào hoạt động thì Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Quang Trung đã có những bước tiến vượt bậc. Trong thành tích kinh doanh chung, hoạt động TTKDTM đã và đang có những đóng góp đãng kể. Hiệu quả mà nó mang lại là rất lớn cho từng đối tượng khách hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung, điều đó được thể hiện:
Đối với khách hàng: Khi tham gia dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đều được đáp ứng một cách nhanh chóng về mặt thủ tục, tiết kiệm được thời gian cho khách hàng. Đồng thời hiệu quả mà các dịch vụ mang lại hầu hết đều thoả mãn được nhu cầu tạo tâm lý yên tâm, thoải mái, tạo ấn tượng tích cực cho người sử dụng. Chính những lý do trên đã giúp cho ngân hàng có khả năng mở rộng được số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ.
Việc tích cực cải thiện và áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại của Ngân hàng đã tạo ra sự thông suốt trong quá trình thanh toán cũng như làm đơn giản hoá các thủ tục thanh toán và thời gian thanh toán. Sự liên kết giữa các hệ thống ngân hàng cũng tạo điều kiện mở rộng phạm vi thanh toán cho khách hàng, giúp khách hàng yên tâm hơn và tích cực sử dụng dịch vụ thanh toán hơn. Hiệu quả thanh toán nhờ đó cũng ngày càng được nâng cao hơn.
Đối với Ngân hàng: Là đơn vị cung cấp các dịch vụ luôn luôn tìm cách phát triển các sản phẩm dịch vụ ngày càng đa dạng, hiệu quả để đáp ứng được nhiều đối tượng khách hàng . Chính vì vậy mà trong thanh toán đặc biệt là hình thức thanh toán thẻ đang ngày càng gây được quan tâm, chú ý của khách hàng vì tiện tích dịch vụ ngày càng được nâng cao hơn, là một trong các nguyên nhân làm gia tăng thu nhập cũng như số lượng khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ.
Đối với nền kinh tế : Sự phát triển của hoạt động ngân hàng nói chung và sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng nói riêng đều góp phần tích cực và sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Hiệu quả của nó thể hiện ở chỗ làm luân chuyển vốn giữa các nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hoá.
2.4.5.1. Thành tựu đạt được.
Với hiệu quả do những nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt mà Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Quang Trung đã gặt hái được những thành công đáng kể:
- Tổng khối lượng TTKDTM qua ngân hàng tăng trưởng đều đặn hàng năm với tốc độ khá cao, tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng với chất lượng tốt. Đảm bảo công tác thanh toán an toàn, chính xác, nhanh chóng thuận tiện, đáp ứng nhu cầu chuyển tiền nhanh của khách hàng.
- Trong những năm qua hoạt động thanh toán của Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Quang Trung nói chung và hoạt động thanh toán vốn nói riêng luôn được mở rộng và phát triển cả về số món thanh toán và danh số thanh toán. Trong các phương tiện thanh toán vốn thì thanh toán chuyển tiền điện tử luôn chiếm tỷ trọng cao nhất cả về số món và doanh số .
- Công tác thanh toán bù trừ đã có nhiều sự chuyển biến lớn, chuyển đổi từ thủ công sang thực hiện bằng công nghệ thông tin hiện đại, từng bước hội nhập với các hoạt động của các tổ chức tiền tệ trong và ngoài nước, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự nghiệp đổi mới hoạt động ngân hàng.
- Thực hiện tốt mở rộng thanh toán trong dân cư. Đây là chủ trương lớn của ngành ngân hàng nhằm tiếp tục cải thiện việc thanh toán trong dân cư.
- Đi đôi với việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng các công nghệ thanh toán, tin học hiện đại, Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Quang Trung còn đào tạo đội ngũ cán bộ giao dịch có tâm huyết với ngành, có trình độ nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm giao tiếp với khách hàng.
2.4.5.2 Tồn tại và nguyên nhân.
a. Những mặt tồn tại.
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong công tác TTKDTM vẫn còn một số tồn tại như sau:
- Thanh toàn bù trừ vẫn còn mang nhiều nét thủ công và chưa chuyển đổi toàn bộ sang hình thức thanh toán bù trừ điện tử, do vậy mà hiệu quả thanh toán chưa cao.
- Việc áp dụng các hình thức TTKDTM phát triển chưa đồng đều, vẫn có sự chênh lệch chủ yếu là chủ nhiệm chi hay séc chuyển tiền còn các hình thức như thư tín dụng, thẻ thanh toán vẫn còn chưa được sử dụng rộng rãi, tăng trưởng còn chậm.
+ Đối với séc chuyển khoản: Thủ tục còn rườm rà, nhiều quy định phức tạp. Séc chuyển khoản ghi Nợ trước, ghi Có sau nên chỉ áp dụng với khách hàng thực sự tín nhiệm lẫn nhau, người phát hành phải đảm bảo khả năng thanh toán tờ séc không được vượt quá hạn mức thấu chi.
+ Đối với hình thức thẻ thanh toán: Mới được phát triển ở các thành phố lớn khu vực dân cư có thu nhập tương đối cao. Doanh số hoạt động còn thấp vì tâm lý của người dân chưa thấy tầm quan trọng của việc mở tài khoản cá nhân ở ngân hàng, chưa tin tưởng vào ngân hàng.
- Hoạt động thông tin tuyên truyền chưa được chú trọng mặc dù đã được chú ý nhưng hiệu quả tuyên truyền chưa cao, nhất là vấn đề thay đổi hình thức trong bộ phận dân cư ở khu vực nông thôn về tầm quan trọng của thanh toán và các tiện ích mang lại của các hình thức thanh toán.
b. Nguyên nhân.
Một trong những đóng góp cho sự thành công của hoạt động thanh toán và không thể thiếu được là công nghệ thanh toán, với những bước phát triển khá nhanh với những trang thiết bị và công nghệ tiên tiến. Tuy nhiên , tỉ trọng thanh toán bằng tiền mặt trong tổng phương tiện thnah toán ở mức trên 20% là vẫn còn cao. Nhiều chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước đã nhận dạng công tác thanh toán trong nền kinh tế ở Việt Nam hiện nay là nền kinh tế “thanh toán bằng tiền mặt”, gọi tắt là “nền kinh tế tiền mặt”. Đó cũng là một thực tế tồn tại bởi nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan:
Thứ nhất: Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển từ nền kinh tế sản xuất háng hoá nhỏ, bao cấp, tập trung sang nền kinh tế thị trường, thanh toán trong dân cư với nhau phổ biến là bằng tiền mặt, vì vậy mọi sự tiếp cận với phương tiện thanh toán mới, công nghệ thanh toán mới đang ở mức ban đầu cả về tổ chức và thực hiện.
Thứ hai: Cơ sở hạ tầng công nghệ thanh toán đang trong giai đoạn hình thành cùng với việc vận dụng các kỹ thuật, quy trình công nghệ thông tin , thanh toán hiện đại. Một sô vấn đề phức tạp rất cần có sự phối hợp đồng bộ trên nhiều phương diện, vốn, phương tiện thanh toán và kỹ thuật mới tiên tiến; lượng thời gian cần thiết, trình độ tổ chức vận hành thực hiện
Thứ ba: Thu nhập của dân cư nói chung còn ở mức thấp, nhu cầu thiết yếu dân cư vẫn mua ở chợ “ tự do” là chủ yếu; thêm vào đó thói quen sử dụng tiền mặt đơn giản, thuận tiện bao đời nay không dễ một sớm một chiều thay đổi nhanh được, đồng thời muốn sử dụng phương tiện thanh toán hiện đại lại cũng cần phải có sự hiểu biết nhất định.
Bên cạnh đó các khu công nghiệp, siêu thị tập trung chưa phát triển, đang trong giai đoạn quy hoạch và xây dựng nên chưa có điều kiện thu hút tiêu dùng của dân cư, chưa sử dụng được các công nghệ thanh toán hiện đại tương thích.
Thứ tư: Cơ chế, chính sách, môi trường và tổ chức quản lý thanh toán hiện đại trong điều kiện nền kinh tế của Việt Nam, trước sự bùng nổ và phát triển thương mại điện tử, công nghệ thông tin trên thế giới còn khá nhiều bất cập, nhiều điều phải bàn và làm thống nhằm nâng cao, hiệu quả công tác thanh toán. Đặc biệt là áp dụng thanh toán bù trừ điện tử một cách đồng bộ để hiện đại hoá công tác thanh toán cũng như tiết kiệm thời gian và chi phí.
Thứ năm: Bám sát các văn bản hế độ của chính phủ và của ngành để thực hiện thống nhất, kiểm tra kịp thời đến công tác tổ chức cũng như đến các cán bộ nhân viên, giúp họ nắm bắt được các thông tin và thực hiện một cách nhanh chóng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, xử lý nhanh mọi nghiệp vụ phát sinh. Xây dựng một môi trường giao tiếp văn minh lịch sự, thái độ tận tình phục vụ khách hàng, tạo sự tín nhiệm nơi khách hàng.
h hàng vào trong tổng thể lợi nhuận của chi nhánh.
Tóm tắt phần 2
Qua phần 2 của khoá luận đã cho chúng ta thấy được đặc điểm tình hình kinh tế xã hội có ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng đặc biệt là ảnh hưởng đến công tác TTKDTM. Sự hình thành, phát triển mô hình tổ chức hoạt động của Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Quang Trung; thực trạng tình hình kinh doanh, thực trạng về công tác TTKDTM, những điều thuận, khó khăn trong công tác TTKDTM tại Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Quang Trung Hà Nội.
PHẦN 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG ĐT&PT CHI NHÁNH QUANG TRUNG HÀ NỘI
3.1. Mục tiêu phát triển của Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Quang Trung hiện nay.
3.1.1. Mục tiêu tổng quát.
Quán triệt quan điểm, tư tưởng chỉ đạo và mục tiêu phát triển của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Quang Trung Hà Nội cũng đưa ra những định hướng hoạt động riêng cho mình.
Lấy an toàn, chất lượng và hiệu quả bền vững làm mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. Đặt mục tiêu hiệu quả kinh doanh bền vững trên cơ sở hoạt động có bài bản và chuẩn mực, quảng bá được hình ảnh chi nhánh Quang Trung và thương hiệu BIDV.
Đảm bảo hiệu quả kinh doanh của chi nhánh, thu nhập của cán bộ nhân viên năm 2008 cao hơn năm 2007, năm 2008 tạo đà và dần từng bước thực hiện lộ trình phát triển của chi nhánh: Phấn đấu sớm đủ tiêu chuẩn nâng hạng doanh nghiệp, lợi nhuận bình quân đầu người năm 2008 nằm trong nhóm đầu của hệ thống Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
Chủ động cơ cấu lại nguồn huy động và sử dụng vốn, đảm bảo cơ cấu tài sản hợp lý về kỳ hạn - loại tiền - loại hình khách hàng chuyển dịch theo hướng tích cực, tiện cận với chuẩn quốc tế.
Kiểm soát được mọi hoạt động, đảm bảo minh bạch, an toàn, hiệu quả, chế độ báo cáo và chỉ đạo được thông suốt, kịp thời. Đào tạo chuyên sâu đội ngũ cán bộ có đạo đức nghề nghiệp, tinh thông nghiệp vụ.
Trên cơ sở kết quả đạt được của năm 2007 với mục tiêu trên chi nhánh xây dựng kế hoạch kinh doanh năm 2008 trên một số chỉ tiêu chính như sau:
- Tăng trưởng tổng tài sản 44%.
- Tăng trưởng nguồn vốn bình quân 45%
- Chênh lệch thu chi 68tỷ.
- Thu dịch vụ ròng 20tỷ
- Mở rộng các dự án cho vay đầu tư chú trọng tới vay các dự án lớn có tính khả thi, phấn đấu tăng 37%.
- Trích dự phòng rủi ro 16 tỷ.
- Đảm bảo an toàn quỹ .
- Phấn đấu đạt chi nhánh loại một của hệ thống
3.1.2. Mục tiêu trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng ĐT& PT Việt Nam chi nhánh Quang Trung Hà Nội.
Bên cạnh những mục tiêu chung thì Ngân hàng ĐT&PT chi nhán Quang Trung Hà Nội cũng có sự quan tâm tới công tác thanh toán nói chung và TTKDTM nói riêng với những mục tiêu cụ thể trong năm 2008:
Thứ nhất: Mục tiêu hàng đầu là tăng nhanh tổng số thanh toán cả năm nên 30% trong đó TTKTTM chiếm khoảng 77% tổng lượng thanh toán.
Thứ hai: Tạo dựng một môi trường kinh doanh phù hợp hướng dẫn cho khách hàng lựa chọn và sử dụng các hình thức thanh toán một cách hợp lý , tạo cảm giác yên tâm thoải mái và thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Thứ ba: Đối với các hình thức thanh toán cần phải đảm bảo tính nhanh gọn, thuận tiện không làm mất thời gian của khách.
Thứ tư: Gia tăng số thanh toán bù trừ nên khoảng 15% trong tổng doanh số thanh toán và mở rộng phạm vi thanh toán không những trong cùng hệ thống mà còn liên kết với các đơn vị ngoài hệ thống nhằm nâng cao, hiệu quả công tác thanh toán. Đặc biệt là áp dụng thanh toán bù trừ điện tử một cách đồng bộ để hiện đại hoá công tác thanh toán cũng như tiết kiệm thời gian và chi phí.
Thứ năm: Bám sát các văn bản hế độ của chính phủ và của ngành để thực hiện thống nhất, kiểm tra kịp thời đến công tác tổ chức cũng như đến các cán bộ nhân viên, giúp họ nắm bắt được các thông tin và thực hiện một cách nhanh chóng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, xử lý nhanh mọi nghiệp vụ phát sinh. Xây dựng một môi trường giao tiếp văn minh lịch sự, thái độ tận tình phục vụ khách hàng, tạo sự tín nhiệm nơi khách hàng.
3.1.3. Phương hướng thực hiện các mục tiêu đề ra
Tại Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam chi nhánh Quang Trung HÀ Nội đã cụ thể hoá và giao chỉ tiêu dịch vụ cho các phòng kinh doanh trực tiếp Xây dựng lộ trình và kế hoạch phát triển dịch vụ theo từng quý, tháng cụ thể hoá công việc tới từng cán bộ. Có cơ chế khen thưởng kịp thời.
Tích cực thực hiện công tác Marketing có định hướng, có điểm nhóm và hướng tới đối tượng khách hàng tiềm năng, không dàn trải, đồng thời đúc rút kinh nghiệm sau mỗi chiến dịch.
Có chính sách chăm sóc khách hàng linh hoạt, thực hiện đánh giá chất lượng khách hàng không dựa vào quy mô hay thâm niên quan hệ mà dựa vào mức độ đóng góp lợi nhuận của khách hàng vào trong tổng thể lợi nhuận của chi nhánh.
Xây dựng chương trình quản lý khách hàng VIP trên nền dữ liệu BOS, thực hiện chăm sóc khách hàng và tăng cường hoạt động hợp tác toàn diện giữa Ngân hàng và khách hàng.
Tìm hiểu nghiên cứu và phân tích những sản phẩm dịch vụ đã có trên thị trường mà Ngân hàng PT Việt Nam chưa có hoặc đã có những sức cạnh tranh còn yếu để tìm cách phát triển và hoàn thiện.
Hoàn thiện và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào phát triển hoạt động dịch vụ: Home Banking, Internet Banking,đa dạng hoá dịch vụ ATM.
3.2. Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng ( thanh toán không dùng tiền mặt) tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam – chi nhánh Quang Trung Hà Nội.
3.2.1. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân mở tài khoản và thanh toán qua Ngân hàng.
Mở rộng dịch vụ Ngân hàng khu vực dân cư là một chủ trương lớn của Ngân hàng nhằm cải thiện tình hình thanh toán trong dân cư, tạo lập thói quen sử dụng các công cụ TTK ATM, cụ thể:
Phát triển TTKDTM trong khu vực dân cư tức là tập trung phát triển các phương tiện, dịch vụ TTKDTM đáp ứng nhu cầu thanh toán tại các trung tâm thương mại, dịch vụ, khách sạn, nhà hàngPhấn đầu đến năm 2010 - triển khai phổ biến các giao dịch thanh toán định kỳ qua tài khoản như thanh toán tiền điện, nước, dịch vụ công cộng khác..
Phát triển TTKDTM trong khu vực doanh nghiệp và khu vực nghiên cứu xác định nhu cầu và khả năng TTKDTM của các doanh nghiệp trong năm 2008, phát triển thẻ thương mại trong khu vực chính phủ, mở rộng đối tượng thực hiện sang các Bộ, ban, ngành, các tỉnh, Thành phố,các địa phương trên phạm vi toàn quốc.
Bằng việc tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc mở tài khoản cá nhân ở tất cả các điểm giao dịch trong toàn chi nhánh. Trang bị máy vi tính kết nối mạng thông suốt, kéo dài thời gian phục vụ khách hàng, nhất là ở những nơi đông dân cư như thị xã, thị trấn, khu công nghiệp.
Phối hợp với các đơn vị truyền thông để phổ biến tiếp thị rộng rãi các hình thức thanh toán tới các tầng lớp dân cư.
Triển khai áp dụng rộng rãi thẻ ngân hàng, đặc biệt là phát triển nhiều tiện ích sử dụng trên 1 loại thẻ. Quan tâm tới hoạt động phát hành thẻ, nhất là trong tầng lớp dân cư
3.2.2. Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật công nghệ.
Chúng ta thấy rằng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán qua ngân hàng ngày một tăng 69,2% năm 1997 đã tăng lên 77% năm 2003. Điều đó chứng minh rằng việc tổ chức thanh toán KDTM trong nền kinh tế nói chung, trong các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đã có bước tiến đáng ghi nhận. Một trong những đóng góp cho sự thành công đó và không thể thiếu được là công nghệ thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đó có bước phát triển khá nhanh với những trang thiết bị và công nghệ tiên tiến.
Như vậy để phát triển được hoạt động TTKDTM ngày càng mạnh mẽ hơn nữa, Ngân hàng trong thời gian tới cần đẩy mạnh tốc độ thực hiện dự án hiện đại hoá hệ thống thanh toán. Tiến hành từng bước các chủ trương của Chính phủ, đặc biệt với Quyết định 291/2006/QĐ – TTg ban hành ngày29/12/2006 phê duyệt đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng năm 2020 tại Việt Nam.
Đối với khu vực dân cư, tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng máy móc thiết bị phục vụ cho các giao dịch hiện đại (như hệ thống máy ATM, máy POS), tập trung chủ yếu cho dịch vụ thẻ và tạo điều kiện phát triển thanh toán qua Internet, mobile, đồng thời tiếp cận nhanh chóng với công nghệ hiện đại trên thế giới.
Đối với Ngân hàng có thể tham gia vào các tổ chức thanh toán thẻ quốc tế, hoặc trung tâm chuyển mạch thể thống nhất, kết nối các hệ thống máy tính ATM của các liên minh thể hiện hình thành một hệ thống thống nhất nhằm tăng tính thuận tiện cho người sử dụng dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ thẻ ngân hàng, đảm bảo thẻ do một Ngân hàng phát hành có thể sử dụng ở nhiều máy ATM và POS của Ngân hàng khác.
Sự cạnh tranh gay gắt và quyết liệt giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ ngày càng gay gắt và quyết liệt dẫn đến sự thất bại hay thành công vì thế đòi hỏi ngân hàng cần chú trọng quan tâm tới đổi mới công nghệ, xây dựng cơ sở vật chất khang trang hơn nhất là trụ sở và các điểm giao dịch của ngân hàng,ở các nơi trên địa bàn thành phố để từ đó thu hút số lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng ngày một đông hơn, giảm thời gian vì ứ đọng vốn thanh toán và thời gian chờ đợi của khách hàng, đảm bảo bí mật an toàn, tăng thêm doanh thu ngân hàng.
3.2.3 Phát triển nguồn nhân lực
Yếu tố con người góp phần quyết định sự phát triển hoạt động của một Ngân hàng. Vì vậy quan tâm phát triển nguồn nhân lực là một trong những công việc hết sức bức thiết. Tại ngân hàng cần mở rộng thêm công tác đào tạo, mở thêm nhiều lớp tập huấn nghiệp vụ và bồi dưỡng kiến thức mới cho cán bộ của ngân hàng và các chi nhánh. Thực hiện, cơ chế thông thoáng hơn về đào tạo tại từng đơn vị.
Trong công tác tuyển dụng các cán bộ có năng lực, phẩm chất, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, mạnh dạn đề bạt những cán bộ có khả năng đảm nhiệm những công việc vị trí then chốt. Tổ chức nhiều hơn các hình thức trao đổi thảo luận giữa hội sở chỉnh và các chi nhánh giữa các chi nhánh trên cùng một địa bàn.
Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong công tác thanh toán trong hoạt động Ngân hàng nói chung và nghiệp vụ thanh toán nói riêng, yếu tố tổ chức và sắp xếp con người cho khoa học là rất quan trọng quyết định lớn đến chất lượng và số lượng công việc. Đối với mỗi cán bộ ngân hàng phải trang bị cho mình đầy đủ những kiến thức, kỹ năng tác phong phù hợp với công tác.
Thực hiện giao kế hoạh về định biên lao động linh hoạt, mềm dẻo để chi nhánh có thể đảm bảo được nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu hoạt động của chi nhánh trong từng thời kỳ. Đặc biệt là việc chủ động quyết định việc định biên của đơn vị để phù hợp với nhu cầu nhân lực trong hoạt động kinh doanh theo cơ thế khoán thí điểm.
3.2.4 Chính sách chiến lược khách hàng.
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam chi nhánh Quang Trung Hà Nội cần phải tuyên truyền quảng cáo về các dịch vụ của Ngân hàng để mọi người hiểu và tham gia sử dụng. Chất lượng dịch vụ đóng vai trò quan trọng, nhiều dịch vụ Ngân hàng được giới thiệu vơi cùng một khách hàng, nên phải có một phạm vi rộng cho nhân viên tiếp xúc trực tiếp để đáp ứng mong đợi của khách hàng và khuyến khích quan hệ lâu dài với Ngân hàng. Nhân viên khi tiếp xúc với khách hàng cần phải lịch sự, hoà nhã, phục vụ tận tình, khách hàng và luôn giữ chữ tín với khách hàng.
Phát triển hoạt động Marketing ngân hàng, xác định đặc điểm thị trường nhằm cung ứng dịch vụ tối ưu, xử lý thông tin, phân tích để xác định thái độ chung của khách hàng đối với sản phẩm của ngân hàng, ví dụ: ngân hàng có thể cung cấp một số dịch vụ miễn phí nhằm lôi kéo khách hàng, qua đó có dịp giới thiệu đến khách hàng để khách hàng biết những sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Đưa ra các chương trình khuyến mại, giới thiệu sản phẩm, bốc thăm trúng thưởng trên các số hiệu tài khoản của khách hàng có số dư tiền gửi thanh toán cao và thanh toán qua ngân hàng với doanh số lớn để khuyến khích khách hàng góp phần nâng cao dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ và chấp hành quy trình ISO
Xây dựng quy trình tín dụng và quản lý tín dụng tại chi nhánh trên cơ sở cụ thể hoá sổ tay tín dụng của Ngân hàng ĐT& PT Việt Nam. Tăng cường công tác kiểm tra. kiểm toán nội bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình đọ kiểm tra, kiểm toán cao, đáp ứng kịp thời nhu cầu của ngân hàng hiện đai. Đưa quy trình quản lý chất lượng ISO vào đánh giá hoạt động ngân hàng. Đồng thời yêu cầu tất cả các cán bộ của chi nhánh phải nghiên cứu và nắm bắt đuợc quy trình này theo chức năng nhiệm vụ vủa mình ngay từ khi nhận công tác. Định kỳ 6 tháng một lần, đánh giá quy trình nghiệp vụ, tổng hợp những bất hợp lý phát sinh để khẩn trương điều chỉnh và hoàn thiện.
Đánh giá việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ ngân sách đặc biệt là kiểm tra báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế toán. Đó là việc làm có ý nghĩa quan trọng để khách hàng yên tâm tin tưởng mở tài khoản và sử dụng các công cụ thanh toán của ngân hàng.
3.3 . Kiến nghị
3.3.1. Đối với Chính phủ và các Bô, Ngành.
Nhà nước cần tạo lập môi trường pháp lý có thể được xem như giữ vai trò nền tảng trong việc phát triển cơ chế thanh toán. Tầm quan trọng của cơ chế tổ chức thanh toán trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự quan tâm thoả đáng từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước mà cơ sở pháp lý chính là điều kiện cần thiết để phát triển cơ chế tổ chức thanh toán phù hợp. Sụư không đầy đủ và không nhất quán về cơ chế quản lý chính là nguyên nhân dẫn đến các rủi ro liên quan đến hoạt động thanh toán qua ngân hàng. Do vậy cần tạo lập một môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ. Hoàn thiện và nâng cao các quy định về pháp lý như các văn bản pháp quy có liên quan đến thanh toán điện tử, xây dựng nghị định thanh toán phù hợp với luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng. Bổ sung, điều chỉnh nghị định phát hành và sử dụng Séc thanh toán.
Ngoài ra hoạt động của các ngân hàng nằm trong một môi trường pháp lý do Nhà nước quản lý, chịu sự tác động của hệ thống pháp luật về doanh nghiệp ngân hàng. Hệ thống Luật kinh tế của nước ta đã có sự điều chỉnh phù hợp với tình hình kinh tế chung của đất nước xong chưa thực sự thống nhất và đồng bộ. Việc ban hành hệ thông pháp lý rõ ràng đồng bộ sẽ tạo niềm tin cho dân chúng, đồng thời với những quy định khuyến khích của Nhà nước sẽ có tác động trực tiếp đến việc điều chỉnh quan hệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm, tác động đến thói quen cất trữ, nắm giữ tiền mặt bằng việc mở và sử dụng tài khoản khi thanh toán hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt.
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước.
3.3.2.1. Hoàn thiện các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
a. Kiến nghị về thẻ thanh toán.
Sự phát triển của nền kinh tế cùng với sự hiện đại của khao học công nghệ đã làm cho thẻ thanh toán ngày càng thu hút được sự chú ý của các nước kể cả những nước đang phát triển. Trong xu thế chung này nhu cầu dùng thẻ thanh toán ở Việt Nam cũng ngày một tăng cao. Để đáp ứng đòi hỏi trong tương lai phải có sự chuẩn bị cả về yếu tố con ngườivà thiết bị.
Triển khai lắp đặt các hệ thống máy ATM, các máy đọc thẻ, ở các khu dân cư đông đúc như thành phố, thị xã, khu công nghiệp, các trường học, siêu thị, nhà ga
Liên kết với các trung tâm chấp nhận thẻ khác thông qua trung tâm chuyển mạch ATM quốc gia. Như vậy khi chủ thẻ rút tiền hoặc thanh toán đều được xử lý nhanh gọn, thuận tiện. Thực hiện quyết toán và đối chiếu các giao dịch ATM cho tất cả các ngân hàng thành viên đồng thời cung cấp các dịch vụ khác như chuyển tiền cá nhân, dịch vụ thông tin tín dụng, in ấn và chuyên sao kê thẻ Để làm tốt các hoạt động này Ngân hàng Trung ương cũng cần phải thực hiện tốt các chức năng quản lý Nhà nước đối với hệ thống thanh toán và các phương tiện thanh toán nói chung và hệ thống ATM.
b. Kiến nghị về Séc.
Ngân hàng Trung ương cần hoạch định được các chiến lược tổng thể dài hạn, xây dựng và tổ chức quản lý, vận hành được hệ thống thanh toán và các phương tiện thanh toán dựa trên nền tảng cơ sở pháp lý đồng bộ gồm Luật kinh doanh thẻ tín dụng, Luật hối phiếu, Luật Séc cùng một luật chuyên biệt điều chỉnh về lĩnh vực thanh toán.
Đưa séc trở thành một trong những phương tiện thanh toán KDTM được khách hàng sử dụng phổ biến so với các phương tiện thanh toán khác. Phát huy được các ưu điểm, lợi thế riêng của séc, xây dựng Luật séc trên cơ sở Công ước thế giới về séc ban hành năm 1993. Ngân hàng Nhà nước cần ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ trong đó có quy trình thanh toán bằng séc giữa các chi nhánh ngân hàng thương mại khác hệ thống và địa phương.
Ngân hàng Trung ương hoặc Hiệp hội ngân hàng có nhiệm vụ tổ chức các trung tâm xử lý và thanh toán séc. Trong mỗi trung tâm có thể tổ chức hai bộ phận, một bộ phận xử lý séc trong hệ thống, một bộ phận xử lý séc ngaòi hệ thống và khác địa phương. Quy trình tiếp nhận xử lý và luân chuyển séc cần được tổ chức một cách khoa học chặt chẽ thực hiện trên các mạng máy tính thông qua việc truyền và nhận các bản chụp tờ séc giữa các ngân hàng liên quan với độ bảo mật cao. Tổ chức thanh toán séc bằng điện tử nhanh chóng và chính xác.
3.3.2.2. Mở rộng phạm vi hoạt động của hệ thông thanh toán điện tử liên ngân hàng và hoạt động thanh toán bù trừ.
Đối với hoạt động thanh toán bù trừ ngân hàng nhà nước cần xây dựng trung tâm thanh toán bù trừ với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng. Tạo điều kiện cho các ngân hàng và các tổ chức phi ngân hàng cùng tham gia thanh toán bù trừ. Các phương tiên Sec, hối phiếu: Được thanh toán bù trừ cho nhau với sự hỗ trợ đắc lực của mạng máy tính.
Hiện nay, hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng mới chỉ được tiến hành triển khai ở một số tỉnh thành phố lớn và ở một số ngân hàng chưa được mở rộng phạm vi thanh toán trong phạm vi cả nước do đa số các ngân hàng chưa đáp ứng được yêu cầu về trang thiết bị kỹ thuật và điều quan trọng hơn là tổ chức thực hiện. Ngân hàng Nhà nước cần nhanh chóng tạo điều kiện cho tấc cả các ngân hàng trên toàn quốc có thể tham gia vào hệ thống thanh toán này.
3.3.3. Kiến nghị đối với ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
Để việc thanh toán qua ngân hàng ngày càng mở rộng, Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam cần xây dựng hệ thống thanh toán hiện đại dựa trên nền tảng CNTT.
Cải tiến thủ tục, quy trình thanh toán cho phù hợp với tình hình hiện nay, cũng như phù hợp với các quy định của Nhà nước, vừa đảm bảo tính thống nhất vừa phát huy được tính hiệu quả của các phương tiện thanh toán đó. Đồng thời phát triển các phương tiện thanh toán hiện đại.
Tích cực đầu tư cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, hệ thống máy ATM cho các đơn vị trong cùng hệ thống, để từng bước hiện đại hoá hệ thống thanh toán, đảm bảo thanh toán nhanh an toàn chính xác.
Tích cực tuyên truyền lợi ích của thẻ tới mọi tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận để thẻ được sử dựng rộng rãi trong cuộc sống, thông qua hệ thống thông tin truyền hình, đài báo quảng bá các sản phẩm dịch vụ tới đông đảo nhân dân.
Thành lập trung tâm xử lý các vấn đề liên quan đến thẻ thanh toán để giải quyết các trường hợp mất thẻ của khách hàng, hay tiếp nhận các ý kiến đóng góp từ khách hàng để hoàn thiện hơn hệ thống thanh toán. Đồng thời tâp trung nghiên cứu các sản phẩm thẻ với nhiều tiện ích sử dụng hơn nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Tham gia vào các tổ chức thanh toán quốc tế để tạo điều kiện cho khách hàng trong nước khi làm việc tại nước ngoài vẫn có thể sử dụng thẻ thanh toán của ngân hàng thương mại.
Để đáp ứng được các vấn đề nói trên, thì ngân hàng cần phải đào tạo nguồn nhân lực trang bị những kiến thức ngân hàng hiện đại, cần có chiến lược duy trì đội ngũ cán bộ, kỹ sư chuyên về tin học đủ năng lực vận hành bảo quản và phát triển các ứng dụng tin học ngân hàng với công nghệ hiện đại.
3.3.4. Kiến nghị đối với Ngân hàng ĐT& PT Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội.
Đề nghị sớm hoàn thiện và thống nhất cơ chế quản lý hoạt động thanh toán KDTM, để chi nhánh có thể xây dựng được tiêu chí hoạt động hướng tới hiệu quả cao nhất.Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn đánh giá khách hàng, ngân hàng nên tiến hành phân loại khách hàng để có hướng phục vụ cho phù hợp.
Về sản phẩm dịch vụ: đảm bảo chất lượng chương trình công nghệ để chi nhánh có thể thực hiện phục vụ khách hàng thuận lợi, nhanh chóng. Khẩn trương triển khai toàn bộ chương trình hiện đại hoá các chi nhánh và tiến tới hoàn thiện giai đoạn hai của dự án hiện đại háo các phân hệ còn lại để chi nhánh có thể cung cấp cho khách hàng những dịch vụ có tính ưu việt của chương trình; đồng thời khai thác kịp thời những thông tin liên quan tới hoạt động của chi nhánh, đảm bảo cho hoạt động quản lý điều hành được nhanh chóng chính xác.
Ngân hàng cần nhanh chóng đưa vào hoạt động cá sản phẩm như: Home banking, Mobilephone banking, lắp đặt hệ thống máy POS, đặt lệnh chuyển kỳ hạn tự động, tiết kiệm chuyển đổi giữa các loại tiền tệ.
Tiến hành tuyên truyền quảng cáo về các dịch vụ của ngân hàng để mọi người hiểu và tham gia sử dụng. Quan tâm hướng dẫn các xán bộ nhân viên có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình với khách hàng, tạo tâm lý yên tâm, thoải mái của khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng.
Cần xây dựng và thực hiện tốt chiến lược khách hàng. Coi sự thành đạt của khách hàng là sự thành đạt của ngân hàng. Vì vậy cần có những chính sách phù hợp nhằm củng cố niềm tin với khách hàng. Đưa ra các chính sách quảng cáo, khuyến khích mở tài khoản tiền gửi cá nhân trong dân cư với thời gian ngắn nhât.
Thực hiện nối mạng và liên kết với các ngân hàng khác trong việc thành toán thẻ để có thể mở rộng dịch vụ khách hàng, nghiên cứu để đưa ra các dịch vụ thẻ tín dụng của BIDV. Thành lập đường dây nóng giải quyết sự cố phát sinh hoặc giải đáp hướng dẫn và tiếp thu mọi ý kiến đóng góp của khách hàng. Khẩn trương đưa vào vận hành cổng thanh toán điện tử trực tuyến với các công ty chứng khoán.
Đối với các cán bộ công nhân viên, ngân hàng cần phải có chế độ khen thưởng hợp lý để khuyến khích động viên tinh thần cho cán bộ công nhân viên, quan tâm tới đời sống của họ để họ yên tâm công tác, làm việc hết mình, phục vụ khách hàng với thái độ, trách nhiệm cao nhất.
3.3.4. Các kiến nghị khác.
Các địa điểm tổ chức thanh toán, tổ chức giao dịch của ngân hàng phải đóng trên địa bàn thuận tiện giao thông đi lại và là khu vực tập trung đông dân cư. Ngân hàng nghiên cứu thực hiện nối mạng giữa các điểm thanh toán để khách hàng gửi tiền mặt ở một điểm có thể rút ra ở bất kỳ điểm thanh toán nào.
Đối với ngân hàng cần phải tổ chức các đại hội của đảng, đoàn thể và đại hội cán bộ công nhân viên chức trong năm nhằm để tổng kết nhiệm kỳ cũ và đề ra chương trình hành động cho nhiệm kỳ tiếp theo. Trong đó nhấn mạnh vào việc xác định tư tưởng cán bộ trong giai đoạn cổ phần hoá, động viên sức sáng tạo và tinh thần nhiệt tình lao động kinh doanh tạo hiệu quả tối đa trong hoạt động của đơn vị .
Thực hiện nghiêm túc, tích cực và khẩn trương các chỉ đạo của Hội sở chính liên quan đến IPO của BIDV trong nửa đầu năm 2008, phát triển BIDV thành tập đoàn tài chính ngân hàng Việt Nam.
Đảm bảo an toàn tiền gửi cho khách hàng bằng việc tham gia bảo hiểm tiền gửi, cung cấp các dịch vụ khác một cách ưu đãi cho khách hàng tham gia thanh toán thường xuyên. Luôn quan tâm và thực hiện tốt công tác Maketing ngân hàng.
Ngân hàng phải hiện đại hoá công nghệ thông tin, xây dựng hệ thống thanh toán mới hiện đại, đủ điều kiện tiếp nhận và chuyển tải các lệnh thanh toán đi và đến một cách nhanh nhạy, an toàn, kết hợp với việc phát triển hệ thống thanh toán nội bộ, thanh toán liên hàng có công nghệ tiên tiến hiện đại của thế giới, để đảm bảo thanh toán nhanh, chính xác cao, giảm thiểu các sai sót trong thanh toán.
Tóm tắt phần 3
Như vậy, phần 3 của khoá luận đã đưa ra được một số mục tiêu cũng như định hướng của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam – chi nhánh Quang Trung Hà Nội; đưa ra được một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt và những kiến nghị đối với Bộ, Ngành, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng ĐT&PT – chi nhánh Quang Trung Hà Nội.
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển của hệ thống Ngân hàng và những ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin, tự động hoá có rất nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tiện lợi, an toàn đã và đang được sử dụng phổ biến ở Việt Nam. Nhưng trên thực tế, ở nước ta vẫn xảy ra tình trạng thích dùng tiền mặt trong thanh toán, đặc biệt là trong khu vực dân cư, mọi sự tiếp cận với phương tiện thanh toán mới, công nghệ mới đang ở mức ban đầu cả về tổ chức cũng như thực hiện.
Chính vì vậy trong thời gian thực tập tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - chi nhánh Quang Trung Hà Nội, được tìm hiểu về nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt, qua đó phần nào tiếp cận được với những ưu điểm cũng như nhược điểm của công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng nên trong bài viết này em đã mạnh dạn trình bày: “ Mở rộng và nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam – chi nhánh Quang Trung Hà Nội”. Những giải pháp đó là kết quả của quá trình nghiên cứu, tìm tòi, gắn liền giữa thực tế và lý luận, giữa xu thế của thế giới và điều kiện hiện nay ở nước ta. Với mong muốn góp một phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam – chi nhánh Quang Trung Hà Nội nói riêng và nền kinh tế nước ta nói chung. Tuy nhiên do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi những thiết sót, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các cán bộ ngân hàng để khoá luận này được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình Ngân hàng thương mại- PGS.TS. Phan Thị Thu Hà- NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
2.Giáo trình Kế toán ngân hàng - NGUT.Vũ Viện Thập –NXB Thống kê 2002.
3. Giáo trình Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế-PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thảo- NXB Lao động xã hội.
4. Tập chí tin học Ngân hàng.
5. Luật Các tổ chức tín dụng.
6. Nghị định 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
7.Quyết định của Thống đốc NHNN số 1557/2001 ban hành quy chế thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng.
8. “Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt với sự phát triển công nghệ thanh toán” – Báo điện tử Vietnamnet
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7626.doc