Khoản phải thu là một bộ phận của vốn lưu động và có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Vì vậy công ty nếu quản lý tốt sẽ làm tăng nhanh chóng vòng quay vốn, tăng lợi nhuận. Chính việc quản lý các khoản phải thu tốt làm cho tốc độ luân chuyển các khoản phải thu tăng cho thấy việc sử dụng vốn lưu động là tốt.
Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản lưu động. Năm 2001 chiếm 14,63 %, tới năm 2002 tỷ trọng này còn tăng tới 16,30% và 17,82% trong năm 2003. Trong tổng tài sản lưu động, điều này chứng tỏ vốn của Công ty bị các khách hàng chiếm dụng nhiều. Việc tăng nợ phải thu kéo theo việc tăng thêm một số khoản chi phí như chi phí thu hồi nợ, chi phí quản lý nợ.Do vậy để đảm bảo sự ổn định, lành mạnh và tự chủ về mặt tài chính, tránh bị tồn đọng vốn, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. Từ đó góp phần sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả Công ty cần áp dụng những biện pháp sau :
- Khi ký kết hợp đồng kinh doanh với khách hàng thì trong hợp đồng cần ghi rõ thời gian thanh toán, hình thức thanh toán và mức phạt thanh toán chậm so với quy định trong hợp đồng.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ty đã và đang thực hiện tốt những nhiệm vụ của mình, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Điều đó dẫn đến kết quả về hoạt động kinh doanh của Công ty luôn được giữ vững và phát triển vững chắc. Công ty cần tận dụng hết những cơ hội của mình để phát triển hơn nữa trong tương lai.
4.2.Đặc điểm mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu tại Việt Nam.
* Là sản phẩm công nghiệp.
Mặt hàng thiết bị thuỷ được sản xuất bởi các nhà sản xuất công nghiệp trong và ngoài nước. Tiếp đó được nhà tiêu dùng công nghiệp mua về để phục vụ cho hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm mới . Khách hàng có thể là các nhà sản xuất thiết bị gốc mua mặt hàng này về nhằm kết hợp sản xuất và sửa chữa các phươg tiện vận tải đường thuỷ, mặt hàng thiết bị thuỷ sẽ là bộ phận cấu thành. Cũng có thể mặt hàng này được mua bởi các khách hàng mua về để phục vụ cho quá trình sản xuất tức là trở thành công cụ sản xuất công nghiệp tuy nhiên với mặt hàng thiết bị thuỷ thì số này chiếm phần không đáng kể trong khách hàng.
- Mặt hàng thiết bị thuỷ đòi hỏi các hiểu biết về kỹ thuật phức tạp như vận hành, lắp đặt, yêu cầu có bảo dưỡng cao về độ chính xác và tính đồng bộ . Ngoài ra giá trị đơn chiếc là lớn do đó khối lượng thanh toán tiền hàng nhiều . Khi tiến hành giao dịch buôn bán chịu hảnh hưởng của mua đa phương thông qua các Công ty mua, thời gian đàm phán kéo dài.
- Mặt hàng thiết bị thuỷ chủ yêú phục vụ cho các khách hàng công nghịêp có tính chất tập trung theo khu vực địa lý. Thật vậy các khách hàng mua mặt hàng này là các đơn vị tổ chức có chức năng về đóng tàu và sửa chữa tàu thuyền tập trung tại các khu công nghiệp lớn gần cảng sông, cảng biển ở Việt Nam như Hải Phòng, Thành Phố HCM và một số tỉnh Miền Trung.
* Là mặt hàng chủ yếu nhập từ nước ngoài.
Hầu hết các mặt hàng thiết bị thuỷ đều có nguồn gốc từ nước ngoài. Điều này xuất phát từ yêu cầu của khách hàng về mức chất lượng cao mà các Công ty sản xuất trong nước không thể đáp ứng được. Mặt hàng mà Công ty đang kinh doanh có rất nhiều loại được mua từ nước ngoài về. Khách hàng mua về để lắp đặt, thay thế cho các phương tiện đường thuỷ thành bộ phận của sản phẩm mới. Chẳng hạn như : máy bơm, máy ép thuỷ lực, van, chân vịt, thép, đóng vỏ tàu, máy thuỷ...
Đặc điểm này yêu cầu cán bộ nhân viên của Công ty ngoài trình độ chuyên môn về thiết bị thuỷ còn phải có trình độ ngoại ngữ và các kỹ năng khi giao dịch và kí kết các hợp đồng nhập khẩu hàng từ nước ngoài.
4.3. Đặc điểm về lao động của Công ty.
Phân loại
Năm 2003
Số lượng
%
1. Tổng lao động
50
100
2.Theo giới tính:
- Nam
- Nữ
33
17
66
34
3.Theo trình độ:
- Trên đại học
- Đại học
- Cao đẳng
12
33
5
24
66
10
4.Theo độ tuổi:
- Dưới 30 tuổi
- 30- 49 tuổi
- 50- 60 tuổi
13
28
9
26
56
18
Bảng 2 : Cơ cấu lao động của Công ty.
Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại luôn đặt yếu tố con người lên hàng đầu và đây cũng là điểm mạnh của Công ty.
Công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 50 người, trong đó trung tâm xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ có 12 cán bộ công nhân viên. Công ty có đội ngũ lao động có trình độ cao thể hiện ở trình độ đại học và trên đại học chiếm 90%. Độ tuổi trung bình của cán bộ công nhân viên thấp, điều này tạo ra sự năng động, linh hoạt, sáng tạo và có ý chí vươn lên, chấp nhận mạo hiểm để hoàn thành tốt công việc. Công ty đã kết hợp lao động trẻ với một số nhân viên lớn tuổi hơn. Các nhân viên thuộc Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại có kinh nghiệm về lĩnh vực kinh doanh mặt hàng thiết bị thuỷ. Đó là sự hiểu biết về sản phẩm, giá cả, phân phối, tìm nguồn hàng...
Kết hợp được kinh nghiệm, sự nhiệt tình và trình độ chuyên môn Ban lãnh đạo Công ty đã phát huy điểm mạnh về nhân sự để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn kịp thời. Điều này hiện tại cũng như trong tương lai góp một phần đáng kể cho hoat động kinh doanh của Công ty đạt kết quả tốt.
4.4. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật.
Theo quyết định 139/TCT ngày 24-4-1996 của Tổng giám đốc Tổng Công ty công nghiêp tàu thuỷ Việt Nam, Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại được sử dụng diện tích 700m2 làm trụ sở văn phòng tại 120B Hàng Trống, Hà Nội. Đây là vị trí rất thuận lợi cho việc giao dịch cũng như điều hành tới các khu vực khác. Ngoài ra Công ty còn đầu tư rất nhiều vốn để mua sắm trang thiết bị văn phòng hiện đại phục vụ cho quá trình làm việc và giao dịch trong và ngoài nước như máy fax, máy điện thoại, máy vi tính, máy scanner, điều hoà, máy phôtôcopy, ... hiện đại, đáp ứng tốt cho công việc kinh doanh.
Phân loại máy móc thiết bị
Số lượng
( chiếc)
1.Máy Phôtôcopy
5
2. Máy điện thoại
20
3.Máy vi tính
30
4.Máy Fax
2
5.Máy scanner
2
6.Máy điều hoà
10
Bảng 3: Phân loại máy móc thiết bị.
Trang thiết bị do liên tục được đầu tư, nâng cấp đổi mới theo hướng hiện đại hoá, nên hầu hết trang thiết bị của Công ty đều tương đối hiện đại. Với số lượng máy móc thiết bị hiện nay đã đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ kinh doanh của Công ty.
4.5.Thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu tại Việt Nam.
Thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ là thị trường công nghiệp, sản phẩm có ít người mua, khách hàng mua với số lượng lớn và cụ thể. Thị trường này đươc các nhà chuyên môn coi là thị trường “dọc” bở hai lý do:
- Thị trường rất hẹp : Khách hàng trên thị trường này chỉ giới hạn trong ngành nghề là đóng mới và sửa chữa tàu thuyền thuộc Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam và một số đơn vị thuộc Bộ thuỷ sản và Hải quân.
- Thị trường rất sâu : Thể hiện là các đơn vị có nhu cầu đóng mới, sửa chữa tàu đều sử dụng mặt hàng này để phục vụ cho sản xuất của đơn vị.
* Cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam.
Nhu cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ xuất phát từ việc phát triển của ngành công nghiệp đóng tàu phục vụ cho hoạt động giao thông vận tải đường thuỷ và ngành đánh bắt thuỷ sản tại Việt Nam.
Đặc điểm địa lý tự nhiên của Việt Nam với bờ biển dài 3260km từ Bắc xuống Nam có tới 73 cảng biển lớn nhỏ, hệ thống sông ngòi dày đặc với 2560 con sông, mật độ trung bình từ 0,5 - 1km lại gặp một con sông và cứ 25km lại gặp một cửa sông. Đây quả là một điều kiện lý tưởng cho việc phát triển giao thông vận tải thuỷ và đánh bắt thuỷ sản. Do đó nhu cầu mặt hàng thiết bị thuỷ để phục vụ cho đóng mới và sửa chữa tàu thuyền là rất lớn.
Nhu cầu mặt hàng thiết bị thuỷ còn liên quan đến đặc điểm của thị trường từng khu vực. Điều này thể hịên rõ ở các Công ty công nghiệp, đầu mối giao thông đường sông và các cảng biển thì khách hàng của mặt hàng này tập trung nhiều cả về số lượng và qui mô hàng.
Có thể nhận xét rằng cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ của Việt Nam co xu hướng tăng lên từ khi nước ta mở cửa nền kinh tế. Trong tương lai cầu về mặt hàng này sẽ ngày càng tăng khi mà sự giao lưu buôn bán của nứơc ta với các nước trên thế giới ngày càng phát triển và chủ trương của Đảng và Chính phủ trong việc phát triển kinh tế biển.
* Cung về mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam.
Tham gia vào thị trường cung ứng thiết bị thuỷ tại Việt Nam có rất nhiều đơn vị tổ chức trong và ngoài nước. Tuy nhiên cần phải thừa nhận rằng các nhà sản xuất nội địa Việt Nam còn chưa nhiều, các sản phẩm loại này sản xuất trong nước chưa đáp ứng được yêu cầu khách hàng và sản phẩm loại này còn ít. Do vậy các khách hàng, tổ chức có nhu cầu thường yêu cầu các loại máy nhập từ nước ngoài vào Việt Nam. Mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu chịu sự qui định chặt chẽ của Chỉnh Phủ về thuế quan và các qui định thủ tục nhập khẩu. Trong điều kiện kinh tế mở, nhập khẩu những hàng hoá này là cần thiết để đáp ứng cho nhu cầu của ngành công nghiệp tàu thuỷ cũng như nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế.
Số lượng các nhà cung ứng các sản phẩm nhập khẩu thiết bị thuỷ để bán trên thị trường Việt Nam là rất lớn gồm :
Bản thân các nhà sản xuất nước ngoài với các đại diện và chi nhánh
của họ tại Việt Nam.
Các Công ty nhập khẩu của Việt Nam được sự cho phép của Chính phủ nhập loại hàng trên, các Công ty có thể trong và ngoài Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ so với Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại.
II. Phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.
Phân tích công tác xây dựng kế hoạch vốn lưu động.
Trong kế hoạch hằng năm, Công ty cần chú ý đến việc xác định nhu cầu vốn lưu động để từ đó có kế hoạch huy động các nguồn vốn, đảm bảo quá trình kinh doanh của Công ty được tiến hành thường xuyên liên tục, tránh được sự lãng phí giúp Công ty chủ động trong việc huy động vốn lưu động nhằm tăng được số lần luân chuyển vốn lưu động trong từng thời kỳ đồng thời làm giảm được số lần luân chuyển vốn lưu động. Việc xác định đúng nhu cầu về vốn lưu động trên thực tế có thể gặp nhiều khó khăn do sự biến động của giá cả thị trường.
Do đặc thù của ngành nghề kinh doanh nên cơ cấu vốn lưu động của Công ty luôn cao hơn vốn cố định, chiếm gần 90% trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Điều này nói lên rằng vai trò của vốn lưu động đối với kết quả kinh doanh là đặc biệt quan trọng. Vì vậy xây dựng kế hoạch vốn lưu động là bước đi cần thiết để quản lý có hiệu quả. Bên cạnh đó việc lập kế hoạch của công ty có những điểm khác biệt rõ nét so với nhiều công ty sản xuất hay công ty hoạt động thương mại khác. Đặc biệt là trong công tác xây dựng kế hoạch vốn lưu động. Ban lãnh đạo Công ty phải căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch vốn lưu động của năm báo cáo và dự báo bán hàng năm kế hoạch, các hợp đồng kinh tế được ký kết và trên cơ sở doanh thu dự kiến tức là các mục tiêu mà doanh nghiệp hướng tới để xây dựng nên kế hoạch vốn lưu động hàng năm. Ngoài ra ban lãnh đạo còn phải cân nhắc, tính toán để xác định được một cách chính xác nhất nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh, để có thể lựa chọn các phương pháp, hình thức huy động vốn sao cho chi phí sử dụng vốn là thấp nhất bởi vốn tự có hay nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là rất ít. Từ đó công ty sẽ liệt kê ra các nguồn vốn có thể vay như từ ngân hàng, các công ty cho thuê tài chính, từ quỹ hỗ trợ… Tuy nhiên điều này lại phụ thuộc vào hạn mức tín dụng ngân hàng đặt cho các doanh nghiệp vì vậy lượng vốn vay sẽ không được nhiều. Đây cũng là một trong những khó khăn của công ty. Trong trường hợp nếu không đủ thì công ty phải tìm thêm các nguồn khác để bù đắp cho đủ lượng thiếu hụt chẳng hạn như vốn chiếm dụng của khách hàng, huy động vốn từ cán bộ công nhân viên…Từ đó sẽ khuyến khích được họ cống hiến hết mình cho công ty cũng như quyết tâm tạo hiệu quả kinh doanh cao bởi khi đó họ sẽ nhận được phần lợi nhuận tương ứng với sự phát triển của công ty.
Dưới đây là tình hình tài sản lưu động của công ty từ năm 2001- 2003:
( Đơn vị : Triệu đồng)
STT
TSLĐ
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
ĐK
CK
ĐK
CK
ĐK
CK
I
Vốn bằng tiền :
952
1202
1202
1134
1134
1395
1
Tiền mặt
251
370
370
237
237
327
2
Tiền gửi NH
445
541
541
620
620
780
3
Tiền đang chuyển
256
291
291
277
277
288
II
Các khoản phải thu
1233
1271
1271
1596
1596
1827
1
Phải thu của khách hàng
1054
1175
1175
1405
1405
1719
2
Phải thu nội bộ
27
19
19
15
15
10
3
Trả trước cho người bán
152
77
77
176
176
98
III
Hàng tồn kho :
4856
4638
4638
5057
5057
5209
1
Hàng mua đang đi đường
3914
4152
4152
4709
4709
4899
2
Hàng tồn kho
415
327
327
217
217
280
3
Hàng gửi bán
527
159
159
131
131
30
IV
Vốn lưu động khác
927
1579
1579
2003
2003
1824
Tổng cộng :
7968
8690
8690
9790
9790
10255
2. Phân tích tình hình vốn lưu động.
Bảng 4 : Cơ cấu vốn lưu động của Công ty
( Đơn vị : Triệu đồng )
Chỉ tiêu
31/12/2001
31/12/2002
31/12/2003
So sánh 02/01
So sánh 03/02
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
I.Vốn bằng tiền :
1202
13,83
1134
11,58
1395
13,60
- 68
- 5,66
261
23,02
1.Tiền mặt
370
4,26
237
2,42
327
3,27
- 133
- 35,95
90
37,97
2.Tiền gửi NH
541
6,23
620
6,33
780
7,61
79
14,60
160
25,81
3.Tiền đang
chuyển
291
3,35
277
2,83
288
2,81
- 14
- 4,81
11
3,97
II.Các khoản
phải thu
1271
14,63
1596
16,30
1827
17,82
325
25,57
231
14,47
1.Phải thu của KH
1175
13,52
1405
14,35
1719
16,76
230
19,57
314
22,35
2.Phải thu nội bộ
19
0,22
15
0,15
10
0,10
- 4
- 21,05
-5
- 33,33
3.Trả trước người bán
77
0,89
176
1,98
98
0,96
99
128,57
- 78
- 44,32
III. Hàng tồn kho :
4638
53,37
5057
51,65
5209
50,79
419
9,03
152
3,01
1.Hàng mua đang
đi đường
4152
47,78
4709
48,10
4899
47,77
557
13,42
190
4,03
2.Hàng tồn kho
327
3,76
217
2,22
280
2,73
- 110
- 33,64
63
29,03
3.Hàng gửi bán
159
1,83
131
1,34
30
0,29
- 28
- 17,61
- 101
- 77,10
IV.Vốn lưu độngkhác
1579
18,17
2003
20,46
1824
17,79
424
26,85
- 179
- 8,94
1.Tạm ứng
1579
18,17
2003
20,46
1824
17,79
424
26,85
- 179
- 8,94
Tổng cộng :
8690
100
9790
100
10255
100
1100
12,66
465
4,75
( Nguồn : Phòng kinh doanh )
Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn tự có của công ty là rất ít mà hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn vay từ ngân hàng, công ty cho thuê tài chính, từ các quỹ hỗ trợ…Tuy nhiên hoạt động kinh doanh của Công ty đã chuyển biến tốt bởi số tài sản lưu động của Công ty đã được huy động tăng thêm qua các năm. Cụ thể năm 2001 tổng vốn lưu động là 8.690 triệu đồng đến năm 2002 là 9.790 triệu đồng, tăng lên 1.100 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 12,66%. Năm 2003 vốn lưu động tiếp tục tăng đạt 10.255 triệu đồng, cao hơn năm 2002 là 465 triệu đồng với tỷ lệ 4,75%. Điều này cho thấy kết quả kinh doanh khả quan làm cho vốn của công ty không ngừng tăng lên. Sau đây chúng ta đi phân tích từng khoản mục để biết rõ hơn về cơ cấu tài sản lưu động của Công ty:
- Lượng vốn bằng tiền của Công ty chiếm tỉ trọng không lớn trong tổng tài sản lưu động chỉ chiếm 13,83% trong năm 2001 và giảm xuống 11,58% trong năm 2002. Năm 2003 tăng không đáng kể là 13,60%. Điều này làm giảm tính chủ động của Công ty trong việc kinh doanh và khả năng thanh toán. Đây cũng chính là một trong những điểm yếu của công ty.
- Năm 2001, các khoản phải thu chiếm 14,63% , năm 2002 là 16,30% tăng hơn 1,67% so với năm 2001 và trong năm 2003 lại tăng lên 17,82%. Nguyên nhân chính là do hàng bán cho khách hàng chưa thanh toán còn các khoản phải thu nội bộ và trả trước cho người bán là không đáng kể.
Do đặc trưng của mặt hàng thiết bị thuỷ, khách hàng không trả hết tiền hàng trong một lần mà thường nợ lại Công ty. Nên tăng doanh thu cũng dẫn đến việc tăng các khoản phải thu. Bên cạnh đó việc các khoản phải thu tăng và chiếm tỉ trọng đáng kể trong cơ cấu tài sản lưu động chứng tỏ vốn của Công ty bị chiếm dụng nhiều. Vì vậy công ty cần phải quản lý tốt các khoản phải thu để vừa khuyến khích được người mua hàng, vừa tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.
- Hàng tồn kho trong năm 2001 chiếm tỉ trọng 53,37% trong tổng tài sản lưu động, năm 2002 đã giảm xuống còn 51,65% và năm 2003 là 50,79%.
Đối với mặt hàng thiết bị thuỷ thì hầu hết thường không có sẵn trên thị trường mà phải đặt hàng từ nhà sản xuất. Sau khoảng thời gian từ 1 đến 6 tháng thì có hàng. Và đơn hàng thực hiện cũng phải từ 1 đến vài tháng mới có hàng giao. Vì vậy hàng hoá tồn kho rất ít nhiều khi không có sẵn trong kho mà chủ yếu là hàng mua đang đi đường.
- Cuối cùng ta đi xét tài sản lưu động khác của Công ty : Lượng tài sản này chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong cơ cấu tài sản lưu động chiếm 18,17% năm 2001 tới năm 2002 tài sản lưu động này tăng lên chiếm 20,46%. Nhưng đến năm 2003 lại giảm xuống còn 17,79%, trong đó chủ yếu là các khoản tạm ứng.
3. Phân tích kết quả kinh doanh trong 3 năm 2001- 2003 của Công ty.
Tuy là một Doanh nghiệp mới thành lập từ năm 1991 và chính thức mang tên với ngành nghề kinh doanh như hiện nay sau nhiều lần thay đổi từ năm 1999 Công ty đã đạt được kết quả kinh doanh phục vụ cho các đơn vị thuộc Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam và các đơn vị ngoài ngành cho các dự án cụ thể sau:
- Trong lĩnh vực cung cấp thiết bị của Công ty Tư vấn đầu tư và thương mại có:
+ Dự án đóng tàu 6.500 tấn cho VOSKO
+ Dự án đóng tàu 1000 tấn và tàu 450 tấn cho Hải Quân
+ Tàu cảnh sát biển
+ Tàu dầu 3500 tấn
+ Tàu V59 cho Tổng cục Hải Quân
+ Tàu đánh cá cho đơn vị Thuỷ Sản
+ U nổi 8500 tấn
+ Tàu hút bùn
+ Tàu trở hàng Nghi Sơn
+ Tàu nghiên cứu biển
Trong lĩnh vực tư vấn đầu tư và môi giới phát triển công nghiệp đóng tàu, chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực tàu thuỷ có :
+ Dự án cải tạo hệ thống nhà xưởng, kho, bãi Công ty đóng tàu Sông Cấm.
+ Dự án lắp đặt cần cẩu Công ty đóng tàu Bạch Đằng
+ Dự án xây mới nhà xưởng cho Công ty đóng tàu Bến Kiền
+ Và một số cầu cảng, xưởng đóng tàu ở một số Công ty đóng tàu và đơn vị Hải quân, thuỷ sản…
Để đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty ta xem bảng số liệu sau :
Bảng 5 : Bảng số liệu phản ánh kết quả kinh doanh của Công ty.
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2001
Năm 2002
Năm 2003
So sánh 2002/2001
So sánh
2003/2002
STĐ
Tỷlệ (%)
STĐ
Tỷ lệ (%)
1. Tổng doanh thu :
- DT tư vấn xây dựng
- DT kinh doanh
20500,5
3278,45
17222,05
22043
3655,4
18387,6
25071,3
3723,4
21347,9
1542,5
376,95
1165,55
7,52
11,5
6,77
3028,3
68
2960,3
13,74
1,86
16,1
2. Chi phí
20447,05
21975,5
24996
1528,45
7,48
3020,5
13,74
3. Lợi nhuận thuần
53,45
67,50
75,30
14,05
26,29
7,8
11,56
4. Nộp ngân sách
662,55
720,239
852,339
57,689
8,71
132,1
18,34
5. Lao động
50
50
50
0
0
0
0
6.Thu nhập bình quân
1,1
1,35
1,5
0,25
22,73
0,15
11,11
( Nguồn : Phòng kinh doanh )
Từ bảng số liệu trên ta thấy doanh thu toàn Công ty tăng lên liên tục qua các năm. Điều này cho thấy Công ty đã biết tận dụng, phát huy được những điểm mạnh và lợi thế của mình. Doanh thu từ lĩnh vực tư vấn của Công ty năm 2002 tăng so với năm 2001 là 376,95 triệu đồng với tỷ lệ tăng 11,5%, nhưng đến năm 2003 tăng so với 2002 lại không đáng kể chỉ đạt 68 triệu đồng với tỷ lệ 1,86%. Đây là một nguyên nhân chính làm cho doanh thu toàn Công ty không tăng nhiều. Vì vậy Công ty cần cố gắng duy trì tốc độ tăng của lĩnh vực này trong thời gian tới và đặc biệt tạo niềm tin với khách hàng cho chiến lược kinh doanh lâu dài. Doanh thu kinh doanh từ lĩnh vực thương mại tăng ở mức độ trung bình năm 2002 so với năm 2001 đạt 1165,55 triệu đồng với tỷ lệ tăng 6,77%. Tuy nhiên đến năm 2003 lại tăng tương đối cao đạt 2960,3 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 16,1%. Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho khả năng cạnh tranh của Công ty trong chiếm lĩnh thị trường, nhưng nó cũng chỉ ra rằng Công ty vẫn chưa tận dụng hết lợi thế trong lĩnh vực này. Điều này đặt ra cho cán bộ công nhân viên trong Công ty cần nghiên cứu và đưa ra các giải pháp kinh doanh mới cho phù hợp với tình hình để nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh, đẩy nhanh tốc độ tăng doanh thu thương mại. Cũng từ bảng số liệu tính toán trên cho thấy tốc độ tăng của lợi nhuận thuần, nộp ngân sách nhà nước, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho sự phát triển của Công ty và là một lợi thế vì nó tăng dần nguồn vốn cho Công ty để mở rộng kinh doanh, làm lợi cho ngân sách nhà nước nên dễ tạo được sự giúp đỡ của Nhà nước trong tương lai, tăng thu nhập làm cho người lao động tận tâm, tận lực phục vụ cho Công ty, tăng hiệu quả cho công việc.
Tóm lại Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại tuy mới thành lập và mới tách ra nhưng nó đang ngày một phát triển. Công ty với mức độ tăng trưởng chưa cao và chưa ổn định nhưng với sự tăng trưởng liên tục cũng cho thấy trong tương lai với những lợi thế và điểm mạnh của mình Công ty sẽ ngày một lớn mạnh. Công ty đang dần gây dựng niềm tin, chiếm lĩnh thị trường và trở thành một thành viên tin cậy trợ giúp tích cực cho các thành viên trong Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, thậm chí cả các Doanh nghiệp ngoài ngành, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế của đất nước.
4. Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả.
Sử dụng vốn lưu động có hiệu quả là một trong những vấn đề then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ đánh giá được chất lượng sử dụng vốn lưu động từ đó thấy được các hạn chế cần khắc phục cũng như nguyên nhân của nó để vạch ra các phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động góp phần tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty ta xem xét một số chỉ tiêu cụ thể qua bảng sau:
Bảng 6 : Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
(Đơn vị : Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm
2002
Năm
2003
So sánh
2002/2001
So sánh
2003/2002
STĐ
%
STĐ
%
1. Doanh thu thuần
20500,5
22043
25071,3
1542,5
7,52
3028,3
13,74
2. Lợi nhuận thuần
53,45
67,50
75,30
14,05
26,29
7,8
11,56
3. Vốn LĐ bình quân
8329
9240
10022,5
911
10,94
782,5
8,49
4. Tổng tài sản lưu động
8690
9790
10255
1100
12,66
465
4,75
5. Nợ ngắn hạn
4807,654
5104,008
5594,708
419
9,03
152
3,01
6. Hàng tồn kho
4638
5057
5209
419
9,03
152
3,01
7. Số vòng quay VLĐ
2,46
2,39
2,50
- 0,07
- 2,85
0,11
4,60
8. Kỳ luân chuyển VLĐ
146,34
150,63
144
4,29
2,93
- 6,63
- 4,40
9.Tỷ lệ doanh lợi trên VLĐ
0,006
0,007
0,008
0,001
16,67
0,001
14,29
10. Hệ số đảm nhiệm VLĐ
0,406
0,419
0,400
0,013
3,20
- 0,019
- 4,53
11. Hệ số thanh toán hiện thời
1,808
1,918
1,833
0,11
6,08
- 0,085
- 4,43
12. Hệ số thanh toán nhanh
0,514
0,535
0,576
0,021
4,09
0,041
7,48
( Nguồn: Tính toán dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán năm 2001 - 2003)
* Số vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động :
So sánh hai năm 2001 và 2002 ta thấy: Doanh thu thuần của Công ty năm 2002 so với năm 2001 tăng 7,52%, trong khi đó vốn lưu động bình quân lại tăng khá cao 10,94%. Do vậy mà số vòng quay vốn lưu động năm 2002 giảm 0,07 vòng và kỳ luân chuyển kéo dài hơn 4 ngày/vòng so với năm 2001 nhưng đến năm 2003 so với năm 2002 thì số vòng quay lại tăng 0,11 vòng dẫn đến kỳ luân chuyển giảm 7 ngày . Nếu số vòng quay vốn lưu động càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và chỉ tiêu kỳ luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Từ đó, tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm 2001, năm 2003 là tốt hơn so với năm 2002. Hay hiệu quả sử dụng vốn lưu động về mặt tốc độ luân chuyển là tốt hơn. Ngoài ra ta thấy doanh thu thuần năm 2003 so với 2002 tăng 13,74%. Trong khi vốn lưu động bình quân năm 2003 so với 2002 tăng 8,49% từ đó ta có thể thấy rằng nếu các yếu tố khách quan khác không thay đổi thì việc sử dụng vốn lưu động của Công ty năm sau tốt hơn năm trước.
* Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động.
Như đã trình bày ở trên hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động nói nên rằng để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy năm 2001 cứ một đồng doanh thu thì cần 0,406 đồng vốn lưu động, đến năm 2002 thì một đồng doanh thu sinh ra cần 0,419 đồng vốn lưu động và năm 2003 thì cần 0,4 đồng. Hàm lượng vốn lưu động trong doanh thu năm 2002 tăng 0,013 đồng so với năm 2001 tỷ lệ 3,2% còn năm 2003 so với năm 2002 lại giảm 0,019 đồng( giảm 4,53%) chứng tỏ năm 2002 hiệu quả sử dụng vốn lưu động về mức độ đảm nhiệm có chiều đi xuống. Nhưng nó lại được khắc phục trong năm 2003.
Nhìn chung thông qua sự phân tích các chỉ tiêu trên chúng ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty xét trên tốc độ luân chuyển vốn lưu động là thấp. Tuy nhiên đó mới chỉ là xem xét trên góc độ luân chuyển vốn lưu động để có một nhận xét đầy đủ hơn về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty chúng ta cần phải xem xét tới các chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận do vốn lưu động mang lại. Đó là chỉ tiêu tỷ lệ doanh lợi trên vốn lưu động :
Nhìn vào bảng trên ta thấy so với năm 2001 thì một đồng vốn lưu động năm 2002 của Công ty làm ra nhiều hơn 0,001 đồng lợi nhuận ( hơn 16,67%) và năm 2003 so với năm 2002 tăng 14,29%. Con số này cho ta thấy được việc sử dụng vốn lưu động của công ty có phần khả quan hơn và đã mang lại hiệu quả.
* Hệ số thanh toán hiện thời.
Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của Công ty. Năm 2002 so với năm 2001 hệ số thanh toán hiện thời là 0,11 triệu đồng tăng 6,08%. Chứng tỏ Công ty có khả năng rất lớn trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Nhưng tới năm 2003 hệ số này lại giảm so với năm 2002 (giảm 4,43%). Nếu khả năng thanh toán cao sẽ giúp Công ty tự chủ hơn về tài chính tuy nhiên nó cũng làm giảm khả năng sinh lãi của tiền, gây lãng phí vốn. Mà đối với Công ty Tư vấn đầu tư và thương mại thì lượng tiền mặt là rất ít. Vì vậy Công ty cần phải tính toán cho hợp lý để vừa bảo đảm khả năng thanh toán còn lại thì đưa vào kinh doanh để tăng lợi nhuận.
* Hệ số thanh toán nhanh.
Đây là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của Công ty. So với năm 2001 năm 2002 hệ số thanh toán nhanh của Công ty tăng nhẹ 0,021 triệu đồng với tỷ lệ 4,09% do nợ ngắn hạn của Công ty và hàng tồn kho tăng. Còn năm 2003 so với năm 2002 tăng là 0,041 triệu đồng( với 7,48%). Vì vậy có thể thấy rằng khả năng thanh toán nhanh của Công ty là tương đối tốt.
Qua việc phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta nhận thấy tình hình tài chính của Công ty, trong đó tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty còn nhiều hạn chế, đòi hỏi Công ty phải tìm ra các giải pháp phù hợp để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đặc biệt Công ty cần chú ý tới việc dự trữ vốn bằng tiền.
Tuy nhiên ta có thể đánh giá được rằng qua các năm công ty sử dụng vốn lưu động hiệu quả hơn mặc dù có nguyên nhân khách quan như tình hình không thuận lợi do tỉ giá biến động, vốn vay khó khăn nhưng công ty đã khắc phục và hoàn thành kế hoạch đề ra.
5. Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.
5.1. Những thành tích đạt được.
Nói chung hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty đều tăng qua các năm, nó được thể hiện qua những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Tuy rằng mức tăng là không cao nhưng có thể nói rằng trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay mà công ty kinh doanh vốn có lãi đây là một thành công của Công ty Tư vấn đầu tư và thương mại. Và Em hy vọng rằng trong các năm tiếp theo công ty sẽ thành công hơn nữa trong khâu quản lý và sử dụng khoản vốn này.
Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển của mình Công ty đã tạo được uy tín cũng như vị thế trong quan hệ làm ăn với các đối tác trong nước và nước ngoài cũng như với các cấp các ngành ở trong và ngoài tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.
Công ty đã đạt được hiệu quả kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng được nâng cao, vốn kinh doanh đã có sự tăng trưởng, việc làm của người lao động được giữ vững, thu nhập và đời sống không ngừng được tăng lên. Nói chung triển vọng phát triển của Công ty trong tương lai là rất lớn.
Công ty đã tận dụng được nhiều nguồn vốn khác nhau. Trong quá trình hoạt động kinh doanh nếu chỉ dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu thì công ty sẽ bị thiếu vốn nên công ty đã phải huy động thêm những nguồn vốn khác để bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh của mình do đó hoạt động kinh doanh của công ty không bị gián đoạn, đồng thời nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Công tác kế hoạch hoá các khoản phải thu và các khoản phải trả của công ty hợp lý để doanh nghiệp luôn luôn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản phải trả và các khoản phải thu. Tiếp theo nữa là không có các khoản nợ khó đòi tránh được các trường hợp khách hàng chiếm dụng vốn.
Công ty luôn đảm bảo được khả năng thanh toán đúng thời hạn nên đã tạo được uy tín của mình trên thương trường.
5.2. Những tồn tại cần hoàn thiện.
Hiệu quả kinh doanh thấp một phần là do hiệu quả sử dụng vốn thấp. Qua việc phân tích trên ta có thể thấy rằng mức hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty còn thấp. Điều đó được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như số vòng quay vốn lưu động, kỳ luân chuyển vốn lưu động, tỷ lệ doanh lợi trên vốn lưu động, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động, hệ số thanh toán hiện thời, hệ số thanh toán nhanh. Tuy các chỉ tiêu này có sự tăng trưởng qua các năm nhưng mức tăng là không cao. Sự tăng trưởng này chưa đạt tới đích so với tiềm lực hiện có của công ty. Hơn nữa tính ổn định của sự tăng giảm đó lại thất thường, không được đồng đều. Có những chỉ tiêu tăng trong năm trước nhưng lại giảm ở những năm sau và ngược lại. Chẳng hạn như chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động tăng trong hai năm 2001 và năm 2003 nhưng lại giảm trong năm 2002 hay chỉ tiêu kỳ luân chuyển vốn lưu động năm 2001, 2003 là tốt hơn so với năm 2002 … Điều này chỉ ra rằng nguồn vốn lưu động của công ty được sử dụng chưa thực sự hiệu quả. Bên cạnh đó do nguồn vốn Nhà nước cấp sử dụng thấp nên Công ty phải tiến hành huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như từ nhân viên, từ ngân hàng chịu lãi suất cao.
Ngoài ra công tác quản lý nợ phải thu của công ty còn nhiều bất cập. Tốc độ tăng của các khoản phải thu rất lớn cho thấy công ty bị khách hàng chiếm dụng một lượng vốn khá lớn, gây ứ đọng vốn ở nơi thanh toán làm giảm vòng quay vốn lưu động và do đó cũng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Tình hình nghiên cứu thị trường và mở rộng thị trường còn nhiều mặt hạn chế. Còn bỏ qua nhiều đoạn thị trường có cơ hội kinh doanh do Công ty chủ yếu phục vụ các đơn vị, các tổ chức đóng mới và sửa chữa tàu thuyền và đa phần là các đơn vị trực thuộc tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam còn các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu thì chưa được Công ty đáp ứng.
5.3. Những nguyên nhân dẫn tới tồn tại trên.
a. Nguyên nhân chủ quan :
Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại là một Doanh nghiệp Nhà nước do Nhà nước đầu tư vốn nhưng vì Công ty mới được thành lập nên vấn đề về vốn, nhân lực, quản lý…còn nhiều điểm chưa được hợp lý và chưa đủ để đáp ứng cho tận dụng hết cơ hội và phát huy hết những lợi thế của mình. Ta có thể nhận thấy rằng về cơ cấu nguồn vốn của công ty là không hợp lý. Tỷ trọng vốn lưu động chiếm tới 90% trong khi đó tỷ trọng vốn cố định chỉ chiếm 10% trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Việc này đặt cho các nhà lãnh đạo công ty là phải có những biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn sao cho hợp lý, phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh của mình nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng của Công ty để nó ngày càng phát triển lớn mạnh và ổn định vững chắc.
Do nguồn vốn tự có của Công ty còn quá nhỏ so với nhu cầu mặt hàng thiết bị thuỷ có giá trị đơn chiếc lớn. Vì vậy để bù đắp lượng vốn thiếu hụt trong quá trình kinh doanh Công ty phải dựa rất nhiều vào nguồn vốn vay của ngân hàng. Hàng tháng với số vốn vay ngân hàng từ 3 đến 6 tỷ. Hiện nay công ty có mối quan hệ với ngân hàng công thương Việt Nam, ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Điều này đã làm giảm tính chủ động của Công ty, hơn nữa Công ty còn phải trả một khoản lãi không nhỏ cho những khoản vay ngân hàng …Đây là một trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Bên cạnh đó việc công ty bị chiếm dụng vốn trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay là điều không trể tránh khỏi đối với các doanh nghiệp sản xuất cũng như các doanh nghiệp thương mại. Tuy nhiên công ty không nên để xảy ra tình trạng nợ quá lâu dẫn đến tăng những khoản nợ khó đòi. Còn các khoản chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng tương đối cao, nó làm giảm lợi nhuận của công ty cũng như hiệu quả kinh doanh đạt không cao. Từ đó đòi hỏi công ty phải có những biện pháp điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh của mình. Hơn nữa khâu lập kế hoạch vốn lưu động cũng còn nhiều bất cập. Việc xác định đúng nhu cầu vốn lưu động trên thực tế có thể gặp nhiều khó khăn do sự biến động của giá cả thị trường, do hạn mức tín dụng mà ngân hàng quy định đối với các doanh nghiệp ….
Ngoài ra tuy nguồn nhân lực của Công ty hiện nay đã đáp ứng đủ về số lượng cũng như chất lượng cho công việc kinh doanh nhưng vấn đề đặt ra đối với nhân sự của Công ty đó là độ tuổi trung bình của cán bộ công nhân viên thấp, kéo theo đó là sự thiếu kinh nghiệm, hiểu biết trong hoạt động kinh doanh. Để khắc phục nhược điểm này Công ty cần phải có những biện pháp hợp lý tạo điều kiện cho cán bộ trẻ tiếp xúc nhiều hơn với thực tế để từ đó dần dần họ sẽ tích luỹ thêm được những kinh nghiệm riêng cho bản thân để phục vụ tốt cho công việc kinh doanh.
b. Nguyên nhân khách quan :
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay của nước ta đã tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam có thêm nhiều cơ hội kinh doanh mới nhưng bên cạnh đó cũng có rất nhiều những đe doạ mà không vượt qua thì doanh nghiệp khó có thể tồn tại và phát triển được.
Bên cạnh đó những quy định của chính phủ về kinh doanh, quá trình xuất nhập khẩu cũng vừa gây khó khăn vừa tạo điều kiện cho quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Phần III
Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
1. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới.
Năm 2004 được đánh giá là một năm rất quan trọng và có nhiều biến đổi lớn với nhiều chủ trương chính sách mới đối với khu vực doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện nghị quyết hội nghị trung ương Đảng khoá IX về việc sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả đối với khu vực kinh tế Nhà Nước.
Đứng trước những khó khăn của nền kinh tế thị trường yêu cầu Công ty phải có chiến lược kinh doanh phù hợp với thời cuộc để tồn tại và phát triển. Có mục tiêu của hoạt động kinh doanh thể hiện rõ trong định hướng phát triển của Công ty trong tương lai.
Là một đơn vị thành viên của Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam có hình thức hạch toán độc lập, hoạt động có con dấu riêng và tài khoản riêng với đầy đủ tư cách pháp nhân ngay từ khi mới thành lập Công ty, Ban lãnh đạo Công ty căn cứ vào tình hình thị trường mặt hàng thiết bị thuỷ, khả năng của Công ty, các chỉ tiêu kinh tế mà Công ty đạt được từ năm 1994 đến năm 1999 đã đề ra phương hướng sản xuất kinh doanh từ năm 2001 đến năm 2005 với các chỉ tiêu như sau:
Bảng 6 : Các chỉ tiêu kinh tế cần đạt được từ năm 2001- 2005.
( Đơn vị : Triệu đồng)
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
Dự kiến
2005
Dự kiến
1.Doanh thu
20500,5
22043
25071,3
28000
32000
2.Nộp ngân sách
662.55
720,239
852,339
1020
1270
3.Thu nhập bình quân
1,1
1,35
1,5
1,7
2,0
Như vậy trong phương hướng kinh doanh của Công ty là chủ yếu nâng dần doanh thu và góp phần vào việc nộp ngân sách đầy đủ, bảo toàn số vốn nhà nước cấp và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty. Mục tiêu trên vừa là yêu cầu phát triển của Công ty đồng thời cũng là yêu cầu phát triển của nền kinh tế đất nước, thông qua tăng nộp ngân sách và mức thu nhập của người lao động.
Về hoạt động kinh doanh thương mại mà Công ty tiến hành phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tích cực mở rộng khai thác nguồn vật tư thiết bị trong và ngoài nước, tiếp tục phục vụ cho các đơn vị trong và ngoài Tổng công ty.
- Phát huy tinh thần trách nhiệm đối với khách hàng đảm bảo cung cấp vật tư, thiết bị theo đúng yêu cầu, giá cả hợp lý.
- Môi giới dịch vụ mua bán tàu cũ.
- Liên doanh liên kết sản xuất các thiết bị cung cấp cho ngành đóng tàu.
- Công ty tiếp tục kiện toàn tổ chức, sắp xếp công việc phù hợp với nhiệm vụ và khả năng của toàn nhân viên. Về mặt tài chính Công ty có định hướng là tìm cách sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất thông qua quay vòng vốn nhanh, rà soát chi tiêu theo tinh thần triệt để tiết kiệm, đầu tư vốn đúng lúc đúng chỗ.
2. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
Trên cơ sở những hạn chế cần khắc phục trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động. Em mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nhằm giúp công ty có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong thời gian tới :
2.1. Cần chủ động trong việc lập kế hoạch và sử dụng vốn lưu động.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, một trong những điều kiện tiền đề để doanh nghiệp hoạt động tốt là phải có tiềm lực về vốn. Do đó việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong kế hoạch hằng năm, Công ty cần chú ý đến việc xác định nhu cầu vốn lưu động để từ đó có kế hoạch huy động các nguồn vốn, đảm bảo quá trình kinh doanh của Công ty được tiến hành thường xuyên liên tục, tránh được sự lãng phí giúp Công ty chủ động trong việc huy động vốn lưu động nhằm tăng được số lần luân chuyển vốn lưu động trong từng thời kỳ đồng thời làm giảm được số lần luân chuyển vốn lưu động. Việc xác định đúng nhu cầu về vốn lưu động trên thực tế có thể gặp nhiều khó khăn do sự biến động của giá cả thị trường...Do vậy, Công ty cần dựa vào những phân tích cụ thể của tình hình vốn lưu động trong năm trước, kết hợp với những dự đoán về tình hình của thị trường và kế hoạch kinh doanh hằng năm để thấy được nhu cầu cụ thể về vốn lưu động trong từng kỳ kinh doanh, tăng hiệu quả vốn lưu động.
Ngoài ra Công ty phải tính toán ra các nguồn vốn có thể vay từ ngân hàng hay từ các Công ty tài chính để có kế hoạch tìm thêm các nguồn khác bù đắp cho đủ khi thiếu hụt. Đồng thời cũng phải trích lập quỹ dự phòng để có thể huy động khi cần thực hiện những đơn hàng phát sinh ngoài dự kiến.
2.2. Biện pháp quản lý tiền mặt.
Thực tế lượng tiền mặt của công ty là rất ít mà chủ yếu để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh phải dựa vào các khoản vay từ ngân hàng... nên dự trữ lượng tiền mặt như thế nào là hợp lý thì công ty cần dựa vào kinh nghiệm tích luỹ trong kinh doanh. Nghĩa là công ty chỉ phải giữ lại một lượng tiền mặt dòng để thanh toán các khoản chi phí bằng tiền trong tháng như chi phí điện nước, thuê bao điện thoại còn lại thì nên đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn hoặc các khoản đầu tư ngắn hạn khác, đây là những khoản dễ chuyển đổi sang tiền hay nói cách khác tính thành khoản cao khi công ty cần thanh toán các khoản nợ. Còn nếu trong quá trình kinh doanh lượng tiền mặt dư thừa thì công ty nên gửi vào ngân hàng hay để hưởng lãi suất làm như vậy vừa đảm bảo an toàn vừa đảm bảo khả năng sinh lời của lượng tiền đó giúp công ty tạo cho mình được một cách thu chi hợp lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để nâng cao hiệu quả quản lý ngân quỹ công ty cần lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ để theo dõi xác định lượng tiền vào, lượng tiền ra và nhu cầu tài trợ vốn bằng tiền tại từng thời điểm, đồng thời công ty cần lập bảng dự trữ ngân quỹ tháng để xác định được nhu cầu vốn lưu động từ đó có biện pháp xử lý thích ứng, thông thường công ty giữ tiền mặt vì muốn làm thông suốt các giao dịch kinh doanh và cũng nhằm mục đích thanh toán nhanh và tính chủ động trong thanh toán. Nếu mức dự trữ tiền mặt cao thì sẽ hạn chế khả năng sinh lời của tiền.
Do vậy việc xác định một lượng tiền dự trữ hợp lý sẽ giúp cho công ty vừa đảm bảo khả năng thanh toán tốt vừa có thể đưa được một lượng tiền nhàn rỗi vào hoạt động kinh doanh. Trong những năm qua, lượng tiền dự trữ của công ty là không lớn song nó có sự tăng trưởng qua các năm, nó làm cho công ty tăng được khả năng tự chủ trong kinh doanh.
2.3.Tăng cường năng lực tài chính
Để tăng cường năng lực tài chính trước hết phải chú trọng tăng vốn chủ sở hữu. Một đơn vị kinh doanh có vốn chủ sở hữu nhiều sẽ chủ động hơn trong việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của mình hơn một đơn vị có vốn chủ sở hữu ít. Nếu vốn ít khi giao dịch, nghiên cứu thị trường ký kết được một hợp đồng kinh doanh với các điều kiện rất tốt, thực hiện
được sẽ có lãi lớn nhưng bàn bạc với ngân hàng vay vốn, ngân hàng không đồng ý cho vay hoặc phải bàn nhiều lần mới đồng ý cho vay thì lỡ thời cơ không thực hiện được hợp đồng đành phải "Lực bất tòng tâm".
Như đã phân tích ở trên thì đây chính là một điểm yếu của Công ty. Bởi Công ty hoạt động trong phạm vi vốn kinh doanh được cấp là 490.000.000 đồng và được bổ sung 650.000.000 đồng. Có thể nói đây là một nguồn vốn rất nhỏ so với mặt hàng kinh doanh của Công ty là thiết bị thuỷ, những mặt hàng có giá trị đơn chiếc lớn có cái lên tới vài tỷ đồng. Do đó đây sẽ là khó khăn cho Công ty trong việc kinh doanh khi mà nhận được các hợp đồng kinh tế cung cấp các thiết bị thuỷ có giá trị lớn . Vậy trong thời gian tới vấn đề đặt ra đối với Công ty là phải làm thế nào để tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Để tăng nguồn vốn chủ sở hữu Công ty cần thực hiện các biện pháp như: Thông qua Tổng Công ty xin ngân sách Nhà nước cấp bổ sung vốn lưu động, gia tăng lợi nhuận giữ lại để bổ sung cho nguồn vốn chủ sở hữu. Cùng với việc bổ sung vốn chủ sở hữu Công ty cần quan tâm đến nguồn vốn vay tại ngân hàng. Đây thực sự là nguồn tài trợ to lớn trong hoạt động kinh doanh của Công ty, nhất là trong lĩnh vực kinh doanh mặt hàng thiết bị thuỷ. Có những lô hàng trị giá hơn 5 tỷ VNĐ Công ty phải vay ngân hàng 100%. Để tạo được quan hệ vay vốn tốt Công ty cần phải giữ được uy tín trong việc vay và trả theo đúng khế ước, hợp đồng, sử dụng vốn đúng mục đích không để phát sinh nợ quá hạn.
Trong thời gian tới Công ty cần giữ vững và phát huy hơn nữa ba nguồn tài trợ vốn trên đây theo hướng tăng cường vốn chủ sở hữu, xác định vốn vay so với vốn chủ sở hữu ở mức độ tối ưu nhất giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh
2.4. Giải pháp quản lý các khoản phải thu
Khoản phải thu là một bộ phận của vốn lưu động và có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Vì vậy công ty nếu quản lý tốt sẽ làm tăng nhanh chóng vòng quay vốn, tăng lợi nhuận. Chính việc quản lý các khoản phải thu tốt làm cho tốc độ luân chuyển các khoản phải thu tăng cho thấy việc sử dụng vốn lưu động là tốt.
Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản lưu động. Năm 2001 chiếm 14,63 %, tới năm 2002 tỷ trọng này còn tăng tới 16,30% và 17,82% trong năm 2003. Trong tổng tài sản lưu động, điều này chứng tỏ vốn của Công ty bị các khách hàng chiếm dụng nhiều. Việc tăng nợ phải thu kéo theo việc tăng thêm một số khoản chi phí như chi phí thu hồi nợ, chi phí quản lý nợ...Do vậy để đảm bảo sự ổn định, lành mạnh và tự chủ về mặt tài chính, tránh bị tồn đọng vốn, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. Từ đó góp phần sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả Công ty cần áp dụng những biện pháp sau :
- Khi ký kết hợp đồng kinh doanh với khách hàng thì trong hợp đồng cần ghi rõ thời gian thanh toán, hình thức thanh toán và mức phạt thanh toán chậm so với quy định trong hợp đồng.
- Cần yêu cầu phía khách hàng phải có ngân hàng đứng ra bảo lãnh trong việc thanh toán. Công ty nên dùng hình thức uỷ nhiệm thu trong thanh toán.
- Sử dụng có hiệu quả các biện pháp thu hồi nhanh như chiết khấu bán hàng, giảm giá cho những đơn đặt hàng với số lượng lớn nhằm thúc đẩy khách hàng thanh toán nhanh.
- Theo dõi thường xuyên các khoản nợ của khách hàng tránh tình trạng nợ quá lâu dẫn tới khó đòi.
- Lập quỹ dự phòng tài chính căn cứ vào tình hình thực tế của Công ty qua các năm để có thể bù đắp được một phần nào các khoản nợ hoặc mất khả năng thanh toán, rủi ro trong kinh doanh.
2.5. Tiết kiệm tối đa chi phí.
Tiết kiệm chi phí là phương pháp hữu hiệu nhất để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Công ty cần phải rà soát loại bỏ những khoản chi phí không cần thiết và không đem lại hiệu quả thiết thực cho kết quả kinh doanh. Trong các loại chi phí thì chi phí mà hầu hết các doanh nghiệp có thể dễ dàng tác động đến và đem lại hiệu quả cao đó là chi phí quản lý của doanh nghiệp. Tiết kiệm được chi phí quản lý sẽ giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng nâng cao được hiệu quả kinh doanh bởi vì phần chi phí này hoàn toàn thuộc quyền chủ động của doanh nghiệp mà không chịu nhiều ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp. Đối với Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại thì chi phí quản lý doanh nghiệp luôn chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí. Do vậy nếu tiết kiệm được khoản chi phí này sẽ góp phần nâng cao được hiệu quả kinh doanh trên cơ sở đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ ngày càng được nâng cao. Để làm được điều này đòi hỏi Công ty phải thường xuyên quan tâm từng khoản chi phí quản lý để phát hiện ra những bất hợp lý để có biện pháp điều chỉnh ngay cho phù hợp.
Tuy nhiên khi áp dụng biện pháp này cũng đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự phân tích và đánh giá một cách chính xác bởi vì có những khoản khi cắt giảm sẽ tác động tiêu cực đến các chỉ tiêu khác như doanh thu, lợi nhuận… từ đó có thể làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.6. Hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao năng lực trình độ kinh nghiệm của cán bộ quản lý.
Con người là một yếu tố đặc biệt quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy vấn đề con người phải được đặt lên hàng đầu. Công ty cần có những biện pháp quản lý và sử dụng nguồn nhân lực sao cho có hiệu quả nhất. Việc đào tạo, sử dụng cán bộ quản lý và nâng cao năng lực trình độ của công nhân viên cũng như có những chính sách đãi ngộ hợp lý cần được Công ty chú trọng nhiều hơn nữa. Đặc biệt là trong tương lai với triển vọng phát triển của ngành công nghiệp tàu thuỷ là rất lớn. Công ty muốn mở rộng thị trường và xâm nhập vào những thị trường lớn đầy tiềm năng thì càng đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ quản lý nhiệt tình, năng động, với đầy đủ năng lực trình độ, kinh nghiệm để đảm đương công việc. Như vậy thì hoạt động kinh doanh của Công ty mới thực sự đạt hiệu quả cao.
Để làm được điều đó Công ty cần phải thực hiện những biện pháp sau :
- Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức, quản lý cũng như sắp xếp công việc phù hợp với nhiệm vụ và khả năng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Tăng cường trách nhiệm cá nhân đối với nhiệm vụ được giao, có cơ chế thưởng phạt rõ ràng để khuyến khích người lao động.
- Thường xuyên mở các khoá đào tạo nhằm nâng cao trình độ, kinh nghiệm của cán bộ quản lý.
- Tạo điều kiện về thời gian cũng như kinh phí cho cán bộ công nhân viên học lên cao nữa để không ngừng nâng cao năng lực trình độ.
- Tiếp tục tuyển dụng những cử nhân kinh tế có đầy đủ năng lực, trình độ, đạo đức ...
- Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý tiếp xúc nhiều hơn với thực tế để học hỏi kinh nghiệm phục vụ cho hoạt động kinh doanh được tốt hơn.
3. Kiến nghị với nhà nước và đơn vị chủ quản.
3.1. Kiến nghị với Tổng Công ty.
Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam do đó hoạt động của Công ty chịu ảnh hưởng rất lớn bởi quan điểm, phương hướng hoạt động của các đơn vị trên.
- Yêu cầu Tổng công ty nắm bắt kịp thời những chính sách thay đổi điều hành công tác xuất nhập khẩu và thương mại của Nhà nước và các cơ quan chức năng, phổ biến sớm xuống các đơn vị trực thuộc.
- Hỗ trợ và phân bổ vốn lưu động cho hoạt động của Công ty vì vấn đề khó khăn của Công ty là vốn còn hạn chế nên khi tham gia vào các thương vụ lớn hoặc nhiều thương vụ cùng một lúc thì Công ty sẽ gặp nhiều bất lợi.
- Tổng công ty nên tiến hành các cuộc gặp gỡ trao đổi giữa các đơn vị trong và ngoài ngành để Công ty có cơ hội tiếp xúc với các khách hàng trọng điểm.
- Tổng công ty nên có kế hoạch đào tạo các cán bộ chuyên ngành, chuyên môn giúp các đơn vị trực thuộc.
3.2. Kiến nghị với Nhà nước.
Các thủ tục xuất nhập khẩu đặc biệt là thủ tục hải quan vẫn còn rườm rà, gây mất thời gian ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Chính sách thương mại, xuất nhập khẩu và nhiều luật định thay đổi và đôi khi không nhất quán, yêu cầu cần kiệm toàn để không ảnh hưởng đến các chiến lược kinh doanh dài hạn và đầu tư của Công ty nói riêng và các công ty xuất nhập khẩu nói chung.
- Chính sách thuế cần có sự khuyến khích để không đẩy giá bán quá cao và đảm bảo tính thuế công bằng. Đặc biệt mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu mà trong nước sản xuất còn hạn chế hơn nữa đây là mặt hàng phục vụ cho sự phát triển của ngành công nghiệp đóng tàu trong nước.
- Cần có những qui định và chính sách nhằm đẩy mạnh sự phát triển của ngành công nghiệp tàu thuỷ vì đây là ngành quan trọng để tận dụng được tiềm năng của đất nước. Từ đó kéo theo sự phát triển của các ngành thuỷ sản, GTVT,… từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
- Đẩy mạnh quan hệ ngoại giao, tham gia vào các hiệp hội kinh tế khu vực và thế giới góp phần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể mở rộng quan hệ giao lưu buôn bán với các Công ty nước ngoài.
Kết luận
Quản lý và sử dụng vốn lưu động nhằm đảm bảo yêu cầu bảo toàn và phát triển vốn trong các Doanh nghiệp là vấn đề rất cần thiết và khó khăn trong tình hình hiện nay. Khi Nhà nước thực hiện việc giao vốn cho các doanh nghiệp tự quản lý, mở rộng quyền tự chủ, đồng thời làm tăng thêm trách nhiệm của các Doanh nghiệp trước sự diễn biến phức tạp và tính cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự quan tâm nhiều hơn nữa đến hiệu quả của mỗi đồng vốn đưa vào sử dụng.
Đối với Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại cũng không nằm ngoài đòi hỏi này. Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và thương mại nhu cầu về trang thiết bị thuỷ với công nghệ hiện đại, thị trường lớn…Vì vậy việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là hết sức cần thiết, nó góp phần tạo lực nhằm đưa Công ty thành một doanh nghiệp chủ lực trong ngành.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại, được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của Tiến sỹ Trương Đoàn Thể cùng các cán bộ nhân viên trong Công ty em đã hoàn thành được bài luận văn tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên do hạn chế về thời gian tìm hiểu, nghiên cứu cũng như hiểu biết về chuyên môn nên luận văn này sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh và những người có quan tâm.
Tài liệu tham khảo
1.Phân tích hoạt động kinh tế tài chính Doanh nghiệp
- Trường ĐHDL Phương Đông
2. Quản trị tài chính doanh nghiệp
- Trường ĐH TC - KT HN
3. Giáo trình : Phân tích hoạt động kinh tế của Doanh nghiệp.
- Học viện tài chính
4. Giáo trình : Kinh tế và tổ chức sản xuất trong Doanh nghiệp.
- Trường ĐH Kinh tế quốc dân
5. Tài liệu của Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0062.doc