Ở nước ta, hiện nay, hoạt động đấu thầu quốc tế được áp dụng rộng rãi ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau đặc biệt là đấu thầu quốc tế trong XDCB. Đấu thầu xây lắp quốc tế là một hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp xây dựng. Mặc dù, Nhà nước, Bộ Xây dựng và các cơ quan chức năng vẫn luôn chú trọng sửa đổi các quy chế đấu thầu, quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cho phù hợp với tình hình của đất nước, song thực trạng đấu thầu xây lắp quốc tế hiện nay còn có nhiều vấn đề nan giải, ảnh hưởng đến sự thu hút các nhà thầu nước ngoài có đủ năng lực tham gia vào quá trình CNH – HĐH tại Việt Nam.
Thiết nghĩ, để hoàn thiện công tác đấu thầu ở Việt Nam , Nhà nước, Bộ Xây dựng và các cơ quan chức năng nên có những biện pháp, chính sách thích hợp hơn, ví dụ:
- Các thủ tục hành chính đặc biệt đối với nhà thầu nước ngoài nên đơn giản, không rườm rà song vẫn phải đảm bảo tính chính xác, hợp pháp.
- Giảm bớt một số loại thuế đối với các doanh nghiệp nước ngoài khi hoạt động tại Việt Nam như thuế nhập khẩu, thuế chuyển tiền ra nước ngoài, thuế thu nhập cá nhân.
- Có những chính sách ưu đãi đối với DA ĐTQT như thời gian thẩm định ngắn đi, việc cấp các giấy phép liên quan nên thông thoáng hơn.
61 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1247 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây lắp quốc tế của Công ty xây dựng Lũng Lô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uyên môn và trình độ ngoại ngữ của CBCNV được nâng cao. Hơn nữa, công tác nghiệm thu quyết toán thường nhanh chóng, tránh tình trạng ứ đọng vốn vì thủ tục thanh toán các công trình có vốn đầu tư trong nước thường rườm rà, qua nhiều khâu....
Đối với chủ đầu tư thì đấu thầu XLQT là biện pháp hiệu quả nhất để lựa chon những nhà thầu có đủ năng lực để thi công công trình. Rủi ro phải đấu thầu lại do không có nhà thầu nào đáp ứng được yêu cầu là thấp. Đấu thầu XLQT giúp chủ đầu tư giải quyết được tình trạng lệ thuộc vào nhà thầu duy nhất mà nhà thầu này, xét về hồ sơ hoặc về uy tín trong nước thì vượt trội hơn so với các nhà thầu khác nhưng vẫn chưa đáp ứng hoàn toàn được yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Nói cách khác gần như là lựa chọn bắt buộc. Đấu thầu XLQT còn là cầu nối giữa Việt Nam và các nước đối tác, xét về vĩ mô, và giữa các DNXD trong nước và các DNXD nước ngoài xét về vi mô, tạo cơ hội cải thiện mối quan hệ giữa các quốc gia, các DNXD để các DN trao đổi và học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Qua đấu thầu XLQT chủ đầu tư có thể nâng cao năng lực của đội ngũ kinh tế, kỹ thuật.
Trong phạm vi hẹp tại Công ty XD Lũng Lô, đấu thầu XLQT đã thể hiện rõ rệt những ưu điểm qua những công trình mà Công ty đã tham gia đấu thầu và thắng thầu.
Thực tế, các công trình đấu thầu XLQT mà Công ty XD Lũng Lô có giá trị lớn hơn nhiều so với giá trị các công trình đấu thầu trong nước trong khi đó thời gian làm các thủ tục và hồ sơ dự thầu các công trình đấu thầu trong nước và đấu thầu quốc tế được coi xét về cùng một mặt bằng là tương đương nhau. Hơn nữa, tỷ lệ chi phí dự thầu / giá trị trúng thầu (CF/ Gth) các công trình trong đấu thầu XLQT lại nhỏ hơn đấu thầu XL trong nước. Sau đây là một số ví dụ điển hình:
+ Dự án cải tạo và nâng cấp Quốc Lộ 18, đoạn Biểu Nghi – Bãi Cháy (nguồn vốn OECF):
- Thời gian làm hồ sơ dự thầu: 5 tuần
- Chi phí làm hồ sơ dự thầu : 20 triệu, tỷ lệ CF/ Gth: 20/ 99.000 = 0,000202
+ Dự án Đê chắn sóng Dung Quất:
Thời gian : 7 tuần
Chi phí : 100 triệu, tỷ lệ: 100/ 641.000 = 0,000156
+ Dự án Bể chứa dầu thô và cảng xuất phẩm Dung Quất :
- Thời gian : 6 tuần
- Chi phí : 30 triệu, tỷ lệ 30/150.000 = 0,0002
Trong khi đó các dự án đấu thầu trong nước của Công ty có số liệu như sau:
+ Dự án Cảng đảo Bạch Long Vỹ:
- Thời gian : 7 tuần
- Chi phí : 40 triệu, tỷ lệ 40/120.000 = 0,000333
+ Cảng và khu dịch vụ hậu cần nghề cá Gành Hào:
- Thời gian : 5 tuần
- Chi phí : 15 triệu, tỷ lệ 15/ 11.407 = 0,00132
+ Dự án Âu tàu Đảo Mê:
- Thời gian : 6 tuần
- Chi phí : 10 triệu, tỷ lệ 10/ 10.095 = 0,000991
Các dự án đấu thầu trong nước còn lại cũng có thời gian làm hồ sơ dự thầu dao động từ 4 – 8 tuần, và tỷ lệ CF/ Gth cao hơn so với các dự án đấu thầu quốc tế khác mà Công ty đã trúng thầu.
2. Tồn tại trong cạnh tranh dự thầu XLQT của Công ty XD Lũng Lô
Qua các số liệu ở phần III 1, chúng ta có thể rút ra được các tồn tại sau trong cạnh tranh dự thầu XLQT của Công ty XD Lũng Lô:
Trước hết, đó là số lượng các gói thầu Công ty trúng thầu hàng năm không tăng và không đều, có phần giảm xuống. Năm 1997 Công ty trúng 2 gói, năm 1998, năm 1999, năm 2000 và năm 2001 đều trúng 1 gói. Số các gói thầu trượt thầu cũng tăng giảm không đều: năm 1997 không trượt gói nào, năm 1998 tăng lên hai gói, năm 1999 và 2000 đều trượt 1 gói, còn năm 2001 lại không trượt gói nào
Thứ hai, tổng giá trị các gói thầu trúng thầu hàng năm của Công ty không đều: năm 1997, tổng giá trị các gói thầu của Công ty là 641 tỷ, năm 1998 giảm xuống 146 tỷ, năm 1999 giảm tiếp xuống còn 99 tỷ, năm 2000 tăng lên bằng năm 1997 : 641 tỷ, còn năm 2001 là năm có giá trị gói thầu trúng thầu cao nhất 4.200 tỷ.
Như vậy, khả năng cạnh tranh trong đấu thầu XLQT của Công ty là không ổn định. Ngoài những gói thầu có qui mô vừa, Công ty đã trúng cả những gói thầu có quy mô rất lớn, đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao. Bên cạnh đó, có những gói thầu tuy nhỏ nhưng Công ty vẫn trượt thầu. Đó là do những nguyên nhân khách quan và cả những nguyên nhân chủ quan từ phía Công ty: do giá bỏ thầu cao, trình độ của đội ngũ kỹ thuật làm hồ sơ không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Các nguyên nhân sẽ được đề cập chi tiết hơn ở phần tiếp sau.
3. Nguyên nhân của các tồn tại
3.1. Nguyên nhân từ phía Nhà nước
Nhà nước tuy đã có những quy định, chính sách đối với đấu thầu XLQT nhưng vẫn còn có thiếu sót, sơ hở cần phải bổ sung, sửa đổi. Thủ tục hành chính đôi khi rườm rà, phức tạp nhưng đôi khi lại quá đơn giản, sơ hở.
Các cơ quan được Nhà nước lựa chọn làm chủ đầu tư vẫn chưa đầu tư chiều sâu vào công việc được giao, còn tình trạng vụ lợi cá nhân, hồ sơ mời thầu được sao chép từ dự án này sang dự án khác. Dẫn đến việc lựa chọn không đúng nhà thầu có năng lực trúng thầu.
Các dự án được tổ chức đấu thầu XLQT thường là các dự án có vốn vay của nước ngoài, hoặc được ký theo hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam và một quốc gia khác. Do vậy, đôi khi chủ đầu tư phải bắt buộc lựa chọn một nhà thầu không hoàn toàn đủ năng lực của nước cho vay vốn hoặc nước ký hiệp định để trúng thầu.
Nhà nước không cho phép một số doanh nghiệp, đặc biệt là các DNXD quân đội tham gia đấu thầu các dự án của một số nguồn vốn vay (như ODA). Điều này đã vô tình loại bỏ một số nhà thầu có năng lực tham gia.
Chưa có những chính sách ưu tiên những nhà thầu trong nước trong quá trình xét thầu và thi công công trình, mặc dù sự cạnh tranh giữa các DNXD trong và ngoài nước càng ngày càng gay gắt nhưng thực tế các DNXD trong nước thường thua kém các doanh nghiệp xây dựng nước ngoài, về năng lực tài chính, thiết bị thi công và trình độ chuyên môn của cán bộ kỹ thuật.
Việc xem xét tư cách các nhà thầu nước ngoài tham gia đấu thầu chưa thực hiện tốt dẫn đến thực tế nhiều dự án có những nhà thầu nước ngoài không đủ tư cách pháp nhân và năng lực thực sự tham gia đấu thầu. Trong một số dự án, nhà thầu kiểu đó được phát hiện sớm thì chủ đầu tư chỉ tốn thời gian và công sức chấm thầu. Nhưng, có dự án khi nhà thầu được lựa chọn thi công thì mọi việc mới vỡ ra rằng nhà thầu này năng lực rất yếu, không thể thi công công trình hoặc nếu có thi công thi chất lượng và tiến độ công trình sẽ rất kém.
3.2. Nguyên nhân từ phía Công ty.
3.2.1. Nguyên nhân chủ quan
Trước hết do chất lượng đội ngũ lao động của Công ty chưa cao, sự phân công lao động còn bất hợp lý: thực tế, cũng như bao doanh nghiệp nhà nước hiện nay, việc tuyển chọn lao động của Công ty chủ yếu thông qua hình thức quen biết giới thiệu, thủ tục phỏng vấn chỉ mang tính hình thức. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của đội ngũ cán bộ kỹ thuật tham gia làm hồ sơ dự thầu và đội ngũ kỹ thuật trực tiếp thi công công trình (nếu trúng thầu). Như đã đề cập ở trên, quá trình làm hồ sơ dự thầu gồm nhiều giai đoạn và hồ sơ gồm có nhiều phần, các phần có sự liên kết chặt chẽ với nhau, có thể chia thành: phần các văn bản pháp lý; phần thông tin chung; phần biện pháp kỹ thuật, tiến độ thi công; phần giá và phần bản vẽ thi công. Mỗi phần do một người hoặc một nhóm người đảm nhiệm, nếu như, một phần nào đó thiếu sót, sai lệch vì lý do năng lực của thành viên tham gia thì nó sẽ ảnh hưởng xấu tới chất lượng của toàn bộ hồ sơ. Mặt khác, trình độ ngoại ngữ của các cán bộ quản lý, kỹ sư chưa cao gây nhiều khó khăn trong công việc khi tiếp xúc với ngoại ngữ hoặc làm việc với người nước ngoài.
Thứ hai, do giá chào thầu chưa hợp lý: trong một số dự án Công ty tham gia đấu thầu, đôi khi do không nắm bắt được các thông tin cần thiết về đối thủ cạnh tranh và ý đồ của Chủ đầu tư, việc xác định giá bỏ thầu chưa thật hợp lý, còn cao hơn nhiều nhà thầu khác dẫn đến trượt thầu, mặc dù thang điểm cho các đề xuất kỹ thuật không thua kém.
Thứ ba, do uy tín của Công ty đã từng bị ảnh hưởng gây bất lợi cho Công ty trong quá trình đấu thầu: Một số công trình, sau khi trúng thầu, công tác triển khai thi công của Công ty còn chậm còn chậm so với tiến độ công trình yêu cầu trong hồ sơ dự thầu. Có nhiều phát sinh về chất lượng công trình, xảy ra tình trạng thi công sai quy trình, quy phạm, vừa thi công xong lại phải sửa chữa hoặc làm lại...Thực chất, đó là do công tác giám sát, chỉ huy chưa tốt, chưa xây dựng được một hệ thống quản lý chất lượng công trình hợp lý ngay từ khi bắt đầu chuẩn bị nguyên vật liệu cho đến khi nghiệm thu bàn giao công trình. Điều này ảnh hưởng xấu đến uy tín của Công ty đối với các chủ đầu tư và như vậy sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc dự thầu các dự án khác của Công ty. Vì uy tín là một yếu tố rất quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp xây dựng nào trên thị trường xây lắp và các chủ đầu tư cũng căn cứ nhiều vào uy tín của doanh nghiệp khi xét thầu.
3.2.2. Nguyên nhân khách quan
Dưới đây là những nguyên nhân sau có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động đấu thầu XLQT và thực hiện thi công công trình của Công ty:
Do các thủ tục hành chính ở Việt Nam hiện nay, nói chung, còn nhiều bất cập và rườm rà. Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn tới công tác tài chính của Công ty và như vậy đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc cung cấp tài chính cho công trường, phần nào làm chậm tiết độ thi công công trình.
Do yêu cầu ngày càng cao của chủ đầu tư về tiến độ thi công, chất lượng công trình và yếu tố kỹ thuật
Do giá cả nguyên vật liệu trên thị trường không ổn định
Do tình trạng các DNNN thiếu việc làm triền miên, công nhân thất nghiệp dẫn đến tình trạng cạnh tranh gay gắt tìm kiếm việc làm
Do tình hình diễn biến thời tiết khắc nghiệt, gây ảnh hưởng thiệt hại và khó khăn cho công trường xây dựng
Do đặc thù là một doanh nghiệp xây dựng quân đội, để đảm bảo bí mật quân sự, các hoạt động giao dịch với người, hay tổ chức nước ngoài bị hạn chế.
Tóm lại, trong Chương II, chúng ta cơ bản hiểu về lịch sử ra đời và qúa trình phát triển của Công ty XD Lũng Lô. Cùng với các đặc điểm kinh tế, kỹ thuật chủ yếu có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thắng thầu xây lắp của Công ty, chúng ta đi sâu phân tích về thực trạng dự thầu của Công ty, biết được các bước để hoàn chỉnh việc đấu thầu một gói thầu, biết được số lượng các gói thầu Công ty đã trúng thầu cũng như trượt thầu. Qua số liệu các gói thầu Công ty đã trúng thầu, chúng ta sẽ thấy rõ ưu điểm của các gói thầu XLQT so với các gói thầu trong nước. Ngoài ra, điều quan trọng là chúng ta đã xác định được các tồn tại trong cạnh tranh dự thầu XLQT của Công ty XD Lũng Lô và nguyên nhân của các tồn tại này để có các phương hướng, biện pháp nhằm tăng khả năng thắng thầu cho Công ty. Nội dung của phương hướng và các biện pháp sẽ được đề cập ở Chương III tiếp theo.
chương III
Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây lắp quốc tế ở Công ty xd lũng lô
I. phương hướng nâng cao khả năng cạnh tranh trong dự thầu XLQT của công ty xd lũng lô
Có thể khẳng định rằng, bất cứ một doanh nghiệp kinh doanh nào cũng hướng tới mục đích tối đa hoá lợi nhuận, tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người lao động. Mục tiêu của Công ty XD Lũng Lô, trong năm 2002 và những năm tiếp theo là phải trúng thầu nhiều gói thầu đấu thầu XLQT có giá trị lớn với xác xuất trúng thầu cao, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho CBCNV của Công ty. Trước mắt, trong năm 2002, Công ty đề ra phải trúng thầu ít nhất 5 công trình XLQT với tổng giá trị lớn hơn 400 tỷ đồng; mức thu nhập bình quân của CBCNV trong Công ty tăng lên khoảng từ 1.300.0000 – 1.500.000 VNĐ/người/tháng (năm 2001 từ 1.100.000 – 1.300.000 VNĐ).
Để đạt được mục tiêu đề ra, Công ty XD Lũng Lô xác định phải chọn một phương hướng thực hiện thích hợp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong dự thầu XLQT cho Công ty, đó là:
I Tích cực tìm kiếm điều tra về các dự án, tăng cường hợp tác liên danh liên kết
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Việc tìm kiếm, điều tra về các gói thầu chuẩn bị mời thầu mang lại lợi ích rất lớn cho Công ty, cho phép Công ty có thể tham gia được nhiều cuộc đấu thầu hơn. Từ đó, Công ty có thể biết được năng lực, khả năng hiện tại của mình so với các đối thủ cạnh tranh, sức mạnh và uy tín của Công ty trong tình trạng như thế nào. Bên cạnh đó, Công ty sẽ tích luỹ được một số kinh nghiệm, nhất là về lĩnh vực lập hồ sơ dự thầu có sự tham gia của các nhân tố nước ngoài và như vậy sẽ tăng khả năng thắng thầu cho Công ty, tạo thêm uy tín của Công ty trên thị trường xây dựng.
Việc điều tra về các gói thầu cho phép Công ty có thể hiểu một cách sâu sắc hơn về các gói thầu chuẩn bị mở thầu, từ đó có thể: biết được người có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư, tổng vốn đầu tư, . . . để có mối quan hệ tốt đối với những người này; biết được cụ thể, chi tiết các yêu cầu của công trình, hạng mục công trình để có sự lựa chọn bố trí thích hợp các năng lực trong hồ sơ dự thầu và sau cùng là biết được số lượng, tên các nhà thầu tham gia đấu thầu để có chiến lược cạnh tranh thích hợp.
Còn việc tìm các nhà thầu trong và ngoài nước liên danh, liên kết cho phép Công ty tự tin hơn trong đấu thầu bởi vì sự kết hợp giữa các đơn vị trong liên danh sẽ làm tăng năng lực về tài chính, máy móc thiết bị và nhân sự. Các thành viên sẽ học hỏi, trau dồi kỹ năng để tăng chất lượng của hồ sơ dự thầu. Hơn nữa, do công tác marketting được thực hiện tốt hơn, khả năng thắng thầu sẽ cao hơn.
2. Phương thức tiến hành
2.1. Đối với việc tìm kiếm các gói thầu
Công ty phải cử người luôn luôn tích cực theo dõi các loại báo, tạp chí và các phương tiện thông tin đại chúng để tìm hiểu kế hoạch đầu tư của Nhà nước và các dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Nhiệm vụ của người này là phải theo sát các báo, tạp chí và các phương tiện thông tin đại chúng để phát hiện các dự án đầu tư quốc tế, theo sát các dự án này cho đến khi mở thầu và để phát hiện các thông báo mời dự sơ tuyển và mời thầu một cách sớm nhất để Công ty tổ chức lập hồ sơ sơ tuyển và hồ sơ dự thầu một cách hoàn chỉnh.
Ngoài ra, Công ty cũng phải thiết lập mối quan hệ lâu dài, giữ uy tín tốt đối với các cơ quan Nhà nước, địa phương có thẩm quyền để khai thác nguồn thông tin về các dự án đầu tư xây dựng.
2.2. Đối với việc điều tra dự án
Sau khi phát hiện các dự án, gói thầu chuẩn bị mở thầu thì Công ty cử các cán bộ, kỹ sư đi điều tra khảo sát kỹ hơn, sâu hơn để đảm bảo tính hiệu quả và khả năng thắng thầu. Đó là phải điều tra kỹ hơn về chủ đầu tư để đánh giá chính xác: thuộc các chính quyền nào, trong nước hay ngoài nước, khả năng của chủ đầu tư ra sao (vốn) và điều tra về các yếu tố liên quan đến công trình: địa điểm, điều kiện tự nhiên, yêu cầu kỹ thuật.
2.3. Đối với việc liên danh, liên kết
Công ty sẽ cử cán bộ đi liên hệ với các nhà thầu trong nước hoặc ngoài nước có tư cách pháp nhân, đủ năng lực và có mong muốn tham gia đấu thầu. Nếu đã tìm được đủ đối tác liên danh phù hợp, Công ty sẽ có một cam kết cho tất cả các nhà thầu tham gia trong liên danh, trong đó nêu rõ mục đích liên danh, nhiệm vụ của từng thành viên và phần trăm công việc của từng thành viên (nếu liên danh thắng thầu).
II. Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng khả năng thắng thầu trong dự thầu XLQT của công ty xd lũng lô
Ii.1. Xây dựng và thực hiện quy chế tuyển dụng lao động của công ty bình đẳng, công bằng và khách quan
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chất lượng của đội ngũ lao động đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành hay bại của doanh nghiệp. Đối với một doanh nghiệp xây dựng, chất lượng của đội ngũ lao động sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình. Chất lượng công trình kém sẽ không đảm bảo an toàn cho người và trang thiết bị trong suốt thời gian thi công và sử dụng công trình. Xét trong phạm vi hẹp là Công ty XD Lũng Lô, khi Công ty đã xây dựng và thực hiện được một quy chế tuyển dụng lao động bình đẳng, công bằng và khách quan, tức là không còn tình trạng “ Con ông cháu cha” nữa mà tất cả người lao động muốn được vào làm việc tại Công ty đều phải qua ít nhất một vòng phòng vấn dưới sự giám sát của những đại diện Công ty. Việc chọn được những người có đức, có tài và phân công công việc cho họ một cách hợp lý, đúng với năng lực và chuyên môn sẽ tạo cơ hội cho họ phát huy khả năng cũng như tạo cho họ niềm hăng say học hỏi, tìm tòi trong công việc, tránh tình trạng người lao động bị phân công làm trái ngành nghề, không đúng năng lực tạo tâm lý chán nản. Có như vậy, Công ty sẽ có những người giỏi thực thụ trong từng lĩnh vực nói chung và trong hoạt động đấu thầu nói riêng sẽ có một đội ngũ chuyên gia sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu phức tạp của chủ đầu tư, tăng khả năng thắng thầu cho Công ty khi tham gia đấu thầu XLQT.
2. Nội dung của biện pháp
Để có thể sớm hoàn chỉnh xây dựng và thực hiện quy chế tuyển dụng lao động bình đẳng và khách quan, ngay từ bây giờ Công ty phải thành lập một Ban tuyển dụng lao động. Ban này bao gồm các đại diện của các Phòng ban trong Công ty, những đại diện phải là người am hiểu chuyên môn, nếu cần thiết, Công ty phải thuê người từ ngoài tham gia phỏng vấn.
Việc tuyển dụng phải được công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và được chia thành từng đợt sau khi các Phòng ban và Công trường trực thuộc trình Ban Giám đốc Phòng và Tổ chức – Lao động – Tiền lương số lượng lao động cần tuyển. Quá trình tuyển dụng gồm ít nhất hai đợt: đợt 1 là vòng sơ tuyển – vòng này sẽ loại bỏ được các hồ sơ không hợp lệ như ngành nghề tốt nghiệp không đúng với công việc yêu cầu, người dự tuyển không đủ kinh nghiệm v.v...Vòng 2 sẽ là vòng thi viết hoặc phỏng vấn hoặc cả thi viết và phỏng vấn ( tuỳ theo yêu cầu từng công việc). Vòng này được tiến hành dưới sự giám sát của Ban tuyển dụng. Kết quả tuyển dụng sẽ được trình Ban Giám đốc Công ty phê duyệt và những người trúng tuyển sẽ được thử việc trong thời gian 3 tháng thông qua một hợp đồng lao động ngắn hạn. Nếu trong 3 tháng đó, người trúng tuyển không đáp ứng được công việc cấp trên giao và được đánh giá là không có khả năng phát huy, những người này sẽ Ban tuyển dụng và Ban Giám đốc xem xét chấm dứt hợp đồng.
3. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Ban Giám đốc Phòng và Tổ chức – Lao động – Tiền lương phải phổ biến rộng rãi tới từng người lao động trong Công ty về chủ trương xây dựng và thực hiện một quy chế tuyển dụng lao động bình đẳng, công bằng và khách quan. Công ty phải đưa ra những chính sách thưởng phạt hợp lý, đối với những người có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp trong việc tuyển dụng nếu cố tình làm trái, bao che cho việc tuyển người không đủ năng lực khi bị phát hiện sẽ bị kỷ luật, phạt hành chính tuỳ theo tính chất của sự việc. Ngược lại, những ai làm đúng với nguyên tắc, hoặc mạnh dạn tố cáo những bất công trong việc tuyển dụng lao động sẽ được khen thưởng. Điều này đồng nghĩa với việc lập một quỹ cho việc tuyển dụng và mọi chi phí, khen thưởng trong việc tuyển dụng sẽ được trích ra từ quỹ này.
Bên cạnh đó, Công ty phải quan hệ với các cơ quan, đơn vị khác trong và ngoài nước để khi cần thiết có thể nhờ nhân sự ở đó để trực tiếp tham gia phỏng vấn.
Phải định kỳ tổ chức các phiên họp nhằm điểm lại tình hình nhân sự của Công ty, xem thiếu người ở vị trí công việc nào và thừa người ở đâu, ai làm được việc, ai không... Từ đó sẽ có kế hoạch cụ thể cho việc tuyển dụng.
4. Hiệu quả của biện pháp
Khi đã xây dựng và thực hiện được quy chế tuyển dụng lao động công bằng, bình đẳng và khách quan, chất lượng đội ngũ lao động của Công ty nói chung, chất lượng của bộ phận đấu thầu nói riêng sẽ cao. Như vậy, Công ty sẽ luôn tự tin, sẵn sàng tham gia đấu thầu những gói thầu có yêu cầu kỹ thuật phức tạp và mới lạ. Công tác thi công trên những công trường trực thuộc của Công ty cũng sẽ được tiến hành bài bản, đảm bảo quy trình quy phạm đáp ứng được tiến độ và chất lượng yêu cầu. Có vậy, Công ty mới tăng uy tín tạo điều kiện cho Công ty càng ngày càng trúng thầu nhiều công trình có giá trị. CBCNV và người lao động có thêm việc làm, thêm thu nhập, Công ty sẽ càng ngày càng phát triển mạnh.
II.2. Xác định giá bỏ thầu hợp lý linh hoạt phù hợp với chiến lược của Công ty và xu thế thị trường
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Trong quá trình đấu thầu, nhà thầu nào cũng muốn thắng thầu. Để thắng thầu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: các biện pháp kĩ thuật do nhà thầu đề ra hợp lý, uy tín của nhà thầu, giá dự thầu. . . và còn rất nhiều yếu tố khác. Song giá dự thầu đóng vai trò rất quan trọng. Thường các trường hợp thắng thầu là do giá bỏ thầu thấp. Một công trình dù đạt chất lượng cao, thoả mãn được các yêu cầu về kĩ thuật, mỹ thuật, thời gian hoàn thành. . . mà giá dự thầu lại quá cao thì công trình đó không mang lại hiệu quả. Do đó, các chủ đầu tư thường kết hợp các yếu tố về chất lượng công trình và giá dự thầu để đánh giá và xét thầu. Một nhà thầu nào đó đưa ra được một mức giá thầu hợp lý nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu của các nhà đầu tư thì có khả năng thắng thầu cao.
Mặt khác giá bỏ thầu cũng liên quan đến lợi nhuận để lại của Công ty theo công thức:
Gdth = D + P
D: Giá thành xây lắp
P: Lợi nhuận để lại.
Theo cách tính này thì giá thành thường ít thay đổi. Nếu giá bỏ thầu thấp thì lợi nhuận để lại của Công ty cũng thấp. Công ty muốn kinh doanh có hiệu quả thì bắt buộc phải tính toán giá bỏ thầu hợp lý để đảm bảo vừa thắng thầu vừa có lãi khi trúng thầu.
Thực tế, các gói thầu đấu thầu XLQT mà Công ty không trúng thầu chủ yếu đều do giá bỏ thầu cao hơn so với các nhà thầu cùng tham gia. Việc giá thầu cao cũng do nhiều nguyên nhân, như : do chưa nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu, không khảo sát vị trí công trình, các điều kiện liên quan như nguồn cung cấp nguyên vật liệu, mạng lưới giao thông kỹ càng... nên giá vật liệu, nhân công, máy và các hệ số, chi phí tỷ lệ đều được tính cao hơn so với yêu cầu thực tế. Chẳng hạn, gói thầu “ Dự án xây dựng Cảng cá Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng”, Công ty chỉ khảo sát thực địa qua loa sau đó dựa vào hồ sơ mời thầu để làm hồ sơ dự thầu, các nguồn cung cấp nguyên vật liệu đều được tính sai cả về khoảng cách và đường vận chuyển tới chân công trình, do vậy đơn giá, các hệ số và chi phí tỷ lệ đều được tăng nên so với mức chuẩn áp dụng cho công trình từ 0,5% - 5%. Nếu áp dụng mức chuẩn, giá chào thầu của Công ty sẽ là 36 tỷ, nhưng Công ty đã bỏ thầu với giá 40 tỷ và trượt thầu (giá mời thầu là 43 tỷ).
Như vậy, việc tính toán giá dự thầu các công trình có vốn đầu tư nước ngoài theo cơ chế thị trường là một vấn đề rất phức tạp. Trước hết, nó phụ thuộc vào điều kiện và yêu cầu cụ thể công trình và tuỳ thuộc ở quyền quyết định của chủ đầu tư. Mặt khác, giá dự thầu còn do bản thân các tổ chức xây lắp trong nước tính toán tự quyết định trên cơ sở mức chi phí có thể chấp nhận được và không làm tổn hại đến lợi ích chung của đất nước.
2. Nội dung của biện pháp
Về cơ bản, nội dung của đơn giá về cơ bản bao gồm: Chi phí vật liệu; Chi phí nhân công; Chi phí sử dụng máy; Chi phí chung;Thuế, lãi. Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu của từng dự án, có thể tính thêm một số chi phí khác như: Chi phí thầu chính hoặc tổng thầu, chi phí mua bảo hiểm, chi phí lán trại, hệ số trượt giá, dự phòng phí...
Để đưa ra được giá thầu hợp lý, có tính cạnh tranh cao, Công ty phải điều chỉnh lại giá dự toán xây lắp sát với cách lập giá dự toán của chủ đầu tư và theo các quy định, đơn giá hiện hành tại thời điểm hiện tại, tuy nhiên, điều quan trọng là phải luôn cấp nhật những thông tin về các đối thủ cạnh tranh và ý đồ của chủ đầu tư để điều chỉnh giá (có thể giảm giá bằng thư giảm giá). Dưới đây là một số vấn đề chung, được áp dụng nhiều trong việc tính giá cho các gói thầu XLQT mà Công ty cần phải chú ý:
2.1. Chí phí vật liệu:
Về định mức vật tư:
Bước đầu có thể sử dụng định mức vật tư hiện hành của Việt Nam để tính giá. Tuy nhiên, đối với những công việc làm theo tiêu chuẩn nước ngoài thì phải điều chỉnh lại định mức cho phù hợp.
Về giá vật tư:
Đối với các vật liệu đạt tiêu chuẩn xuất khẩu thì tính với giá “xuất khẩu tại chỗ “hoặc tính theo giá tương đương trong khu vực Đông Nam á, còn đối với vật liệu nhập ngoại, tính theo giá thực nhập cộng với các chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc xếp đến hiện trường.
2.2. Chi phí lao động
Về định mức lao động:
Có thể áp dụng định mức lao động hiện hành trong xây dựng để tính giá. Những công việc chưa có định mức lao động phải lập định mức mới có tham khảo định mức của các nước trong khu vực Đông Nam á.
Về tiền lương:
Tiền lương công nhân được tính theo mức trung bình thấp của công nhân xây dựng trong khu vực Đông Nam á.
2.3. Chí phí sử dụng máy
Định mức năng suất máy có thể áp dụng theo các quy định hiện hành của nước ta. đối với các loại máy đã có trong nước lấy theo bảng giá ca máy hiện hành nhân với hệ số từ 1,05 đến 1,10 do tính lại tiền lương công nhân sử dụng máy theo mức lương làm việc ở các công trình có vốn đầu tư nước ngoài và tính chuyển sang USD theo tỷ giá hối đoái tương ứng của thời điểm lập giá dự thầu.
Đối với loại máy mới phải xây dựng riêng đơn giá ca máy theo phương pháp do Bộ Xây dựng quy định trên cơ sở giá thực nhập tính bằng USD.
2.4. Chi phí chung.
áp dụng mức tương tự như các công trình trong nước, cần tính thêm một số khoản khác như: chi phí mua hồ sơ dự thầu, thuê tư vấn, mua bảo lãnh dự thầu...
Ngoài ra, đối với các chi phí khác gồm: chi phí thầu chính hoặc tổng thầu, chi phí mua bảo hiểm xây dựng, chi phí lán trại, hệ số trượt giá, chi phí dự phòng thì tuỳ từng công trình mà điều chỉnh cho phù hợp.
3. Điều kiện đểt thực hiện biện pháp
Muốn thực hiện biện pháp này một cách có hiệu quả thì Công ty cần thực hiện một số điều kiện sau:
Thứ nhất, phải trang bị công cụ, phương tiện hiện đại cho các cán bộ làm công tác lập giá để họ lập một cách chính xác, nhanh chóng, hợp pháp.
Thứ hai, Công ty phải cử các cán bộ có kinh nghiệm, trình độ đi khảo sát địa bàn, chân công trình để xem xét lại các thông tin mà bên mời thầu đã cung cấp, nhất là xem lại bản vẽ kỹ thuật đã hợp lý chính xác chưa so với mặt bằng cụ thể ở công trình; xem xét lại giá cả và điều kiện cung cấp nguyên vật liệu, mạng lưới giao thông thuận lợi hay khó khăn. . .
Thứ ba, các nhân viên lập giá luôn phải được cập nhật những thông tin mới nhất về giá xây dựng trong nước, ngoài nước và sự quản lý của nhà nước, các nhân viên này phải được Công ty tạo điều kiện thuận lợi nhất và họ phải tính toán một cách chính xác, trung thực với điều kiện thực tế.
4. Hiệu quả của biện pháp
Giá thành xây lắp là một biện pháp khá phổ biến đối với các nhà thầu hiện nay. Để có thể giảm được giá thành xây lắp, bắt buộc các nhà thầu phải tính toán, phân tích và quyết định các lợi thế cũng như điểm yếu của mình để đưa ra được một mức giá hợp lý có khả năng thắng thầu cao. Do vậy, Công ty cần phải xem xét thật chính xác về các đối thủ cạnh tranh của mình để qua đó linh hoạt điều chỉnh giá cho phù hợp, không nên cứng nhắc và phải thận trọng ngay từ bước đầu. Hơn nữa, cần phải biết kết hợp giữa các biện pháp khác tạo nên một tổng thể hoàn chỉnh nhằm đạt mức điểm tối đa trong cuộc thầu.
Tóm lại, giảm giá thành xây lắp một cách hợp lý là biện pháp hữu hiệu nhất, góp phần rất lớn tới khả năng thắng thầu của Công ty.
II.3. Triển khai thi công theo chỉ đạo của chủ đầu tư nhằm đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Trong công cuộc mở cửa và hội nhập nền kinh tế thế giới đã tạo cho nước ta nhiều chuyển biến quan trọng về kinh tế, xã hội, chính trị . . . Qua đó chúng ta học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm tiên tiến của thế giới trong các lĩnh vực quan trọng, trong đó có lĩnh vực XDCB.
Những công trình có vốn đầu tư nước ngoài hoặc vốn vay của tổ chức tiền tệ thế giới (IMF), Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng châu á (AB) . . . đều được thực hiện có hiệu quả và đảm bảo chất lượng, không bị phá đi sửa lại và phải bảo đảm được tuổi thọ khai thác. Những yêu cầu đặt ra của chủ đầu tư ngày một cao, đòi hỏi các nhà thầu phải thật sự quan tâm tới đảm bảo chất lượng công trình, tránh tình trạng sai hỏng về chất lượng gây hậu quả xấu và việc khắc phục, sửa chữa rất khó khăn, tốn kém.
Đối với Công ty XD Lũng Lô cũng như bất kỳ một doanh nghiệp xây dựng nào khác, dường như khi ký kết được hợp đồng thì đã kết thúc việc tham gia đấu thầu, nhưng xem xét một cách tổng thể thì nó vẫn thuộc lĩnh vực của công tác đấu thầu trong cơ chế thị trường. Việc thực hiện đúng hợp đồng là đảm bảo đúng yêu cầu chất lượng và tiến độ thi công của chủ đầu tư. Điều này sẽ tăng độ tin cậy của chủ đầu tư đối với Công ty, từ đó làm tăng uy tín của Công ty trên thị trường xây dựng. Như vậy khả năng cạnh tranh của Công ty được nâng cao, tạo điều kiện thuận lợi để thắng thầu những công trình trong tương lai.
Nội dung của biện pháp
Điều hành và quản quản lý một công trường xây dựng đã là một công việc khó, đòi hỏi sự nỗ lực, công sức của nhiều người, sự liên kết, kết hợp hài hoà giữa nhiều bộ phận, nhiều tổ đội khác nhau trong và ngoài công trình, nhưng để điều hành, quản lý một công trường nhằm thực hiện theo đúng tiến độ và chất lượng yêu cầu lại là một công việc khó hơn nhiều. Để đạt được mục đích đó, ngay từ đầu Công ty phải có những kế hoạch cụ thể, thích hợp và sớm triển khai những công việc cần thiết. Thông thường, Công ty cần phải lưu ý đến các vấn đề sau:
2.1. Giai đoạn chuẩn bị thi công
Giai đoạn này được bắt đầu ngay sau khi hợp đồng được ký kết. Trước hết, căn cứ vào các biện pháp kỹ thuật đề xuất trong hồ sơ dự thầu và những điều chỉnh phát sinh đã được chủ đầu tư và Công ty thương thảo trong hợp đồng, Công ty phải lập một tiến độ và kế hoạch thi công cho tổng thể công trình; lập biện pháp bảo đảm và nâng cao chất lượng công tác xây lắp; lập kế hoạch và tiến độ chi tiết cho từng hạng mục nêu rõ trình tự công việc được thực hiện; sau đó lập danh sách nhân sự cho toàn bộ công trình, số lượng tổng số là bao nhiêu, ai đảm nhiệm chức vụ và công việc gì..
Tiếp theo, Công ty phải lập kế hoạch cho việc tổ chức cung ứng máy móc thiết bị, nguyên vật liệu đúng yêu cầu của công việc. Đối với máy móc thiết bị thi công, Công ty phải dựa vào yêu cầu thực tế của công trình như khối lượng công việc, điều kiện giao thông mà có sự điều động hợp lý. Để thực hiện tốt biện pháp này thì đội xe máy thi công cần phải nắm rõ số lượng, chủng loại và tình trạng của máy móc thiết bị hiện có, so sánh với số lượng yêu cầu xem thừa thiếu ra sao, nếu thiếu phải báo cáo cấp trên xin được đi thuê và phải sớm điều động vào công trường đảm bảo an toàn, tiết kiệm thời gian và chi phí vận chuyển. Đối với nguyên vật liệu dùng cho thi công công trình, phải khảo sát và chọn các nguồn cung cấp nguyên vật liệu đảm bảo cung ứng một cách nhanh chóng nhất, nguyên vật liệu phải đúng quy cách, chủng loại, chất lượng. Trước khi các nguyên vật liệu được sử dụng, phải tổ chức kiểm tra thí nghiệm vật liệu xây dựng theo quy định.
Ngoài việc huy động máy móc thiết bị, nhân sự và tập kết nguyên vật liệu, Công ty phải sớm ổn định lán trại cho CBCNV và người lao động trên công trường. Bên cạnh đó, Công ty phải quan hệ, phối hợp tốt với chính quyền địa phương thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, đảm bảo các yêu cầu đối với vệ sinh môi trường, an toàn, an ninh trong và ngoài công trường, tránh tình trạng công trình phải tạm ngừng thi công làm chậm tiến độ do không có mặt bằng thi công, do công trình có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái..
2.2. Giai đoạn thi công
Sau khi đã có đầy đủ các điều kiện cần thiết, việc triển khai thi công sẽ được bắt đầu bằng một lễ khởi công. Đây là giai đoạn tạo nên thực thể sản phẩm, sản phẩm có đạt yêu cầu của chủ đầu tư thì uy tín của Công ty mới được nâng cao. Vì vậy, nó đòi hỏi sự quản lý, điều hành linh hoạt, hợp lý từ phía lãnh đạo, sự cố gắng, tuân thủ từ phía CBCNV và người lao động.
Công trường sẽ được chia thành nhiều đội, mỗi đội có một đội trưởng và sẽ phụ trách một phần việc. Đứng đầu công trường là chỉ huy trưởng công trường hoặc giám đốc điều hành, sau đó có các phó chỉ huy hoặc các phó giám đốc. Chỉ huy trưởng công trường phải là người thay mặt cho Công ty lãnh đạo công trường, là người chịu trách nhiệm trước Công ty về chất lượng và tiến độ công trình.
Chỉ huy trưởng công trường và các phó chỉ huy căn cứ vào tình hình thực tế trên công trường, có những biện pháp cụ thể áp dụng cho toàn công trường và cho từng đội thi công. Nguyên vật liệu phải luôn đủ để cho các máy móc thi công và máy móc phải luôn sẵn sàng thi công khi có đủ nguyên vật liệu. Quy chế công trường phải được phổ biến và áp dụng nghiêm túc trên toàn công trường, có chế độ thưởng phạt rõ ràng. Phạt những ai cố tình vi phạm quy chế như: đi làm muộn, bỏ ra ngoài tuỳ tiện trong giờ làm việc, đánh nhau, ăn cắp vật liệu, cố ý làm sai gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình...tuỳ theo tính chất của sự việc mà phạt từ nhắc nhở cảnh cáo, phạt hành chính đến buộc thôi việc, thậm chí truy tố trách nhiệm hình sự. Thưởng những ai có thành tích trong công việc như làm việc luôn đúng giờ, có sáng kiến, dám tố cáo những sai phạm của người khác có ảnh hưởng đến công trình..
2.3. Vấn đề quản lý chất lượng
Bên cạnh các biện pháp nêu trên, vấn đề quản lý chất lượng (một vấn đề quan trong trước khi và trong khi thi công) cũng là một yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo được chất lượng và tiến độ công trình. Để thực hiện được điều đó, Công ty cần nghiên cứu kỹ thiết kế, phát hiện những sai sót bất hợp lý, và những hạng mục quan trọng cần bảo đảm chất lượng. Ngoài việc cung cấp đủ, kịp thời các máy móc, nguyên vật liệu đạt tiêu chuẩn, Công ty phải lựa chọn cán bộ kỹ thuật, công nhân đủ trình độ và kinh nghiệm đối với công việc được giao; tổ chức đầy đủ bộ phận giám sát kiểm tra kỹ thuật, phải tổ chức kiểm tra nghiệm thu công tác xây lắp theo đúng quy định của tiêu chuẩn, quy phạm thi công, đặc biệt những phần bị che lấp và quan trọng.
Công ty phải phối hợp chặt chẽ với bên tư vấn, giám sát (thường là người nước ngoài).. để xử lý kịp thời những sự cố phát sinh trong quá trình thi công và thực hiện đầy đủ các văn bản về quản lý chất lượng trong quá trình thi công: sổ nhật kí công trình, biên bản thí nghiệm vật liệu xây dựng, biên bản kiểm tra, nghiệm thu hoàn công và các văn bản có liên quan khác. Bên cạnh đó, Công ty phải tham gia hội đồng nghiệm thu cơ sở. Qua đó khắc phục những điểm sai sót của công trình nhằm nâng cao hơn nữa chất lương công trình.
Quá trình quản lý chất lượng công trình phải diễn ra liên tục, phát hiện và xử lý những nguyên nhân gây ra sai hỏng là chính chứ không phải xử lý hậu quả của các nguyên nhân đó gây ra (nguyên tắc " lấy phòng ngừa làm chính"). Tức là, Công ty phải thực hiện kiểm tra chất lượng theo quá trình từ khi bắt đầu chuẩn bị nguyên vật liệu cho đến khi nghiệm thu bàn giao công trình.
Tóm lại, việc thực hiện những biện pháp trên sẽ giúp cho Công ty khi tiến hành xây dựng lắp đặt một công trình sẽ có thời gian hoàn thành sớm nhất nhưng chất lượng vẫn đảm bảo theo các yêu cầu của chủ đầu tư.
3. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Các cán bộ lập tiến độ thi công phải bao quát tổng thể được dự án, nắm chắc việc thi công từng hạng mục công trình và nhất là có kiến thức về phần mềm Microsoft Project.
Các cán bộ ở phòng vật tư, đội xe máy thi công cũng phải được trang bị tối thiểu những kiến thức về cung cầu, giá cả, tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền ngoại tệ và đồng nội tệ dùng trong dự án, các lý thuyết dự trữ và sơ đồ bố trí công việc cho máy móc thiết bị.
Công ty phải thực hiện quy chế sản xuất kinh doanh một cách nghiêm khắc triệt để.
Trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng, Công ty phải sử dụng các công cụ thống kê để tiến hành phân tích định tính và định lượng. Để đạt hiệu quả cao, Công ty nên chọn phương pháp sơ đồ nhân quả trong quản lý chất lượng toàn diện để tìm ra nguyên nhân của vấn đề chất lượng phát sinh. Sơ đồ được mô tả như sau:
Sơ đồ 5: Sơ đồ nhân quả tìm nguyên nhân của vấn đề chất lượng
Vật liệu
Máy móc
Quản lý
Lao động
Môi trường
Công nghệ
Vấn đề chất lượng
4. Hiệu quả của biện pháp
Khi đã thực hiện tốt các biện pháp nêu trên, Công ty sẽ đảm bảo được tiến độ, chất lượng và các điều kiện khác của chủ đầu tư đặt ra, từ đó tạo được lòng tin, độ tin cậy cao đối với chủ đầu tư. Điều này rất thuận lợi cho Công ty khi tham gia đấu thầu những công trình trong tương lai.
Hơn nữa, việc hoàn thành đúng tiến độ chất lượng công trình còn đưa lại nhiều hiệu quả kinh tế khác cho Công ty. Trước hết, Công ty sẽ rút ngắn tối đa thời gian thi công, tạo điều kiện nhanh chóng để thi công những công trình tiếp theo. Thứ hai, Công ty sẽ giảm được các chi phí về vốn và các chi phí phát sinh khác. Và cuối cùng, chất lượng công trình tốt, Công ty sẽ hạn chế được việc sữa chữa các phần công trình bị hư hại trong thời gian bảo hành và như vậy khoản tiền bảo hành công trình thấp.
Tóm lại, trong Chương III này, chúng ta đã cùng đi sâu phân tích phương hướng và các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thắng thầu trong đấu thầu XLQT của Công ty XD Lũng Lô. Phương hướng đó là tăng cường tìm kiếm thông tin về các dự án đấu thầu để Công ty có thể tham gia đấu thầu nhiều hơn, tăng cường hợp tác liên danh liên kết để tạo thêm uy tín, năng lực cho Công ty. Còn các biện pháp ở đây bao gồm: Trước hết là việc xây dựng và thực hiện quy chế tuyển dụng lao động của Công ty bình đẳng, công bằng và khách quan, mục đích để thu nhận những người có đủ năng lực thực sự sẵn sàng đáp ứng được yêu cầu công việc nói chung và đáp ứng được yêu cầu của những gói thầu đòi hỏi kỹ thuật cao. Thứ hai là việc xác định giá bỏ thầu hợp lý, linh hoạt phù hợp với chiến lược phát triển của Công ty và xu thế thị trường, như vậy Công ty mới có thể trúng thầu, tránh tình trạng trượt thầu do giá thầu bỏ cao vì giá thầu luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu, quyết định sự thắng hay thua trong đấu thầu. Cuối cùng là Công ty phải triển khai thi công theo chỉ đạo của chủ đầu tư nhằm đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình. Thực tế, uy tín của bất kỳ DNXD khi tham gia đấu thầu nào cũng là nhân tố quan trọng làm căn cứ cho chủ đầu tư xét thầu. Uy tín của Công ty XD Lũng Lô đã từng bị ảnh hưởng không tốt do một số công trình Công ty thi công chậm tiến độ và không đảm bảo chất lượng. Điều này đã gây bất lợi cho Công ty khi tham gia đấu thầu một số gói thầu khác. Vì vậy, nếu có đảm bảo được chất lượng và tiến độ công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư, Công ty mới đảm bảo và tăng uy tín của mình trên thị trường xây dựng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đấu thầu các công trình về sau.
Kết luận
ở nước ta, hiện nay, hoạt động đấu thầu quốc tế được áp dụng rộng rãi ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau đặc biệt là đấu thầu quốc tế trong XDCB. Đấu thầu xây lắp quốc tế là một hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp xây dựng. Mặc dù, Nhà nước, Bộ Xây dựng và các cơ quan chức năng vẫn luôn chú trọng sửa đổi các quy chế đấu thầu, quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cho phù hợp với tình hình của đất nước, song thực trạng đấu thầu xây lắp quốc tế hiện nay còn có nhiều vấn đề nan giải, ảnh hưởng đến sự thu hút các nhà thầu nước ngoài có đủ năng lực tham gia vào quá trình CNH – HĐH tại Việt Nam.
Thiết nghĩ, để hoàn thiện công tác đấu thầu ở Việt Nam , Nhà nước, Bộ Xây dựng và các cơ quan chức năng nên có những biện pháp, chính sách thích hợp hơn, ví dụ:
- Các thủ tục hành chính đặc biệt đối với nhà thầu nước ngoài nên đơn giản, không rườm rà song vẫn phải đảm bảo tính chính xác, hợp pháp.
- Giảm bớt một số loại thuế đối với các doanh nghiệp nước ngoài khi hoạt động tại Việt Nam như thuế nhập khẩu, thuế chuyển tiền ra nước ngoài, thuế thu nhập cá nhân...
- Có những chính sách ưu đãi đối với DA ĐTQT như thời gian thẩm định ngắn đi, việc cấp các giấy phép liên quan nên thông thoáng hơn...
Qua quá trình thực tập ở Công ty xây dựng Lũng Lô, tôi đã đi sâu tìm hiểu thực trạng công tác đấu thầu xây lắp quốc tế của Công ty. Với Đề tài "Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây lắp quốc tế của Công ty xây dựng Lũng Lô", tôi đã trình bày, phân tích và đánh giá những vấn đề chung và thực trạng của hoạt động đấu thầu xây lắp quốc tế, các thành tựu cũng như hạn chế ở Công ty. Từ việc phân tích này, qua thời gian học tập ở trường và sự tìm hiểu thực tế, tôi xin đưa ra một số biện pháp góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty. Mặc dù đã cố gắng, nhưng với kiến thức có hạn nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, có những ý kiến, lý luận chưa sát với thực tế bên ngoài. Vì thế, tôi mong nhận được nhận nhiều ý kiến đóng góp bổ sung để Đề tài được hoàn thiện hơn.
Tài liệu tham khảo
Định mức xây dựng cơ bản- NXB Xây dựng 1998.
Nghị định số 52/1999/NĐ- CP về Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
Nghị định 88/1999/NĐ- CP về Quy chế đấu thầu.
PGS PTS Bùi Văn Yêm - Phương pháp định giá sản phẩm xây dựng - NXB Xây dựng 1997 : Trang 6, 40, 119.
Hệ thống các quy định pháp luật về XDCB - NXB Chính trị quốc gia 1995: Trang 14-23, 104 – 107, 602 – 606.
Một số văn bản hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý dầu tư và xây dựng – NXB Xây dựng 2000: Trang 10 11, 12, 13, 189, 192
Các văn bản pháp quy mới về quản lý dầu tư và xây dựng - NXB Xây dựng 1997: Trang 88 –100, 110 –116.
Hệ thống các văn bản pháp quy về quy hoạch xây dựng nhà ở và đất đai - NXB Thống kê: Trang 399-407.
Tuyển tập tiêu chuẩn xây dựng của Việt Nam, Tập VII – Quản lý chất lượng thi công và nghiệm thu– NXB Xây dựng 1997: Trang 196, 197.
GVC .TS Nguyễn Thị Hường – Quản trị dự án có vốn đầu tư nước ngoài và chuyển giao công nghệ– NXB Thống kê 2000: Trang 11, 83-90.
Các hướng dẫn về mua sắm của chính phủ- Hướng dẫn No.1- Viện Nghiên cứu Thương mại 1996: Trang 28 – 30.
Phụ lục I
Bảng 1 : Danh mục các công trình đấu thầu xây lắp trong nước có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên được Công ty thực hiện trong vòng 10 năm qua
Đ/V : 1.000.000 VND
tên và tính chất
công trình
tổng giá trị
giá trị nhà thầu
thờihạn hợp đồng
Tên cơ quan ký
hợp đồng
Tên nước
thực hiện
khởi công
hoàn thành
1
2
3
4
5
6
7
Cảng đảo Bạch Long Vỹ
120.000
120.000
3/1994
12/1998
UBND T.P Hải Phòng
Việt nam
Cảng và khu dịch vụ hậu cần nghề cá Gành Hào
11.407
11.407
7/1999
11/2000
Sở thuỷ sản Bạc Liêu
Việt nam
Âu tàu Đảo Mê
10.095
10.095
4/1999
10/2000
BCH Quân sự Tỉnh Thanh Hoá
Việt nam
Cảng Ninh Chữ - Ninh Thuận
17.350
17.350
7/1999
5/2001
BQLDA Ngành Thuỷ sản
Ninh Thuận
Việt nam
Công trình HM 97
18.000
18.000
9/1997
11/1998
UBND Tỉnh
Quảng Ninh
Việt nam
Hệ thống GT và CSHT Sóc Sơn
12.000
12.000
1/1997
12/1997
UBND Huyện
Sóc Sơn
Việt nam
Hệ thống cấp, thoát nước và CSHT Nhà máy đóng tàu Huyndai-Vinashin
10.500
10.500
12/1996
2/1998
Tổng công ty Huyndai
Việt nam
Mở mỏ đá cho Nhà máy xi măng Chifon Hải Phòng.
26.180
26.180
8/1995
10/1996
Tổng công ty xi măng Việt Nam
Việt nam
Đường Hồ Chí Minh.
99.400
99.400
6/2000
11/2002
Bộ GTVT
Việt nam
Đường cơ động quân sự phía Đông Đèo Hải Vân.
16.652
16.652
10/1999
5/2001
Bộ Quốc phòng
Việt nam
Mở mỏ đá cho Nhà máy xi măng Lạng Sơn.
12.000
12.000
4/1995
2/1996
Tổng công ty xi măng VN
Việt nam
XD Nhà kho sân bay Tân Sơn Nhất
23.000
23.000
4/1995
8/1996
Bộ Quốc phòng
Việt nam
Mở mỏ đá Công ty SX bê tông Bình Thuận
11.000
11.000
8/1996
3/1997
Công ty
Bình Thuận
Việt nam
Hệ thống cấp nước Khu chế xuất Tân Thuận .
25.000
25.000
10/1995
6/1996
BQL Khu chế xuất Tân Thuận
Việt nam
Hệ thống cấp nước T.P Vũng Tàu
37.000
37.000
8/1996
6/1997
UBND T.P Vũng Tàu
Việt nam
Đường Huế
12.000
12.000
10/1997
4/1998
UBND T.P Huế
Việt nam
Đường Tỉnh Sóc Trăng
19.000
19.000
1/1998
10/1998
Bộ Quốc phòng
Việt nam
Đường Tỉnh Quảng Ninh
18.000
18.000
10/1997
6/1998
UBND Tỉnh
Quảng Ninh
Việt nam
Nạo vét sông Bằng Giang
12.000
12.000
5/1995
6/1996
UBND Tỉnh Cao Bằng
Việt nam
Quốc lộ 1A – Tỉnh Quảng Ngãi
13.559
13.559
4/1996
6/1998
PMU1
Việt nam
Đường Tỉnh Sơn La
19.004
19.004
12/1995
8/1996
UBND Tỉnh Sơn La
Việt nam
Đường Hiền Hào- Đảo Cát Bà
18.500
18.500
11/1997
12/1998
Bộ
NN & PTNN
Việt nam
(Nguồn: Tài liệu lưu Phòng Dự án – Kinh tế - Đối ngoại và Phòng Kế Hoạch)
Phụ lục I
Bảng 2: Các công trình ĐTQT Công ty đã trúng thầu, đã và đang thi công trong vòng 5 năm qua.
Đơn vị tính:1.000.000VNĐ
Tên công trình
Tổng giá trị
Giá trị C.ty thực hiện
Thời hạn hợp đồng
Chủ đầu tư
Khởi công
Hoàn thành
Dự án cải tạo và nâng cấp Quốc lộ 18, đoạn Biểu Nghi – Bãi Cháy
99.000
99.000
10/1999
12/2000
PMU 18
Dự án xây dựng đường và hầm Nhà máy Thuỷ điện Hàm Thuận - Đa Mi.
385.000
385.000
4/1997
12/1999
Tổng Công ty điện lực VN
Dự án xây dựng Đường hầm đèo Hải Vân.
256.000
256.000
10/1997
6/1999
PMU1
Dự án xây dựng Đê chắn sóng - Dung Quất.
641.000
641.000
3/2001
8/2003
Công ty LD NMLD Việt – Nga.
Dự án xây dựng Khu Bể chứa dầu thô - Dung Quất.
4.200.000
150.000
9/2001
3/2004
Công ty LD NMLD V-N
Dự án khai thác mỏ than Núi Béo – Quảng Ninh.
146.000
146.000
8/1998
10/1999
Tổng công ty than VN
(Nguồn: Tài liệu lưu Phòng Dự án – Kinh tế - Đối ngoại và Phòng Kế Hoạch)
Phụ lục II
Các gói thầu đấu thầu XLQT Công ty không trúng thầu trong vòng 5 năm qua
Đơn vị tính:1.000.000 VNĐ
Tên gói thầu
Giá trị mời thầu
Giá Công ty bỏ thầu
Nguồn vốn
Chủ đầu tư
Ghi chú
Dự án mở mỏ đá Trại Sơn A – Hải Phòng
110.000
100.000
ODA
Tổng C.ty xi măng VN
Dự án xây dựng Cảng cá Trần Đề – Sóc Trăng
43.000
40.000
ADB
PMU 18
Liên danh với Công ty vận tải dầu khí
Dự án cải tạo và nâng cấp đường Xuyên á, Hồ Chí Minh – Phnome pen
285.000
250.000
ADB
Mỹ Thuận PMU
Liên danh với Tập đoàn XD LG–Hàn Quốc
Dự án xây dựng đường hầm phía Đông đèo Hải Vân.
435.000
400.000
ODA
PMU1
(Nguồn: Tài liệu lưu Phòng Dự án – Kinh tế - Đối ngoại và Phòng Kế Hoạch)
mở đầu 1
chương I 3
những vấn đề lí luận chung về đấu thầu xây lắp quốc tế và sức cạnh tranh trong 3
đấu thầu quốc tế về xây lắp 3
I. Những vấn đề cơ bản về đấu thầu xây lắp quốc tế 3
1. Những khái niệm cơ bản về đấu thầu 3
1.1. Khái niệm và thực chất của đấu thầu 3
1.2. Các khái niệm liên quan khác 4
2. Trình tự thực hiện đấu thầu xây lắp 5
2.1. Chuẩn bị đấu thầu 5
2.2. Sơ tuyển nhà thầu (nếu có) 6
2.3. Mời thầu 6
2.4. Nộp hồ sơ dự thầu 6
2.5. Mở thầu 7
2.6. Đánh giá xếp hạng nhà thầu 7
2.7. Trình duyệt kết quả đấu thầu 8
2.8. Công bố kết quả trúng thầu và ký kết hợp đồng 8
3. Các điều kiện của DNXD khi tham gia đấu thầu 10
3.1. Có giấy phép kinh doanh hoặc đăng ký ngành nghề 10
3.2. Đủ năng lực kỹ thuật, tài chính đáp ứng yêu cầu trong hồ sơ mời thầu 10
3.3. Hồ sơ dự thầu hợp lệ 10
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến đấu thầu 10
4.1. Pháp luật của nhà nước 10
4.2. Hình thức lựa chọn nhà thầu của chủ đầu tư 11
4.3. Các phương thức đấu thầu 12
5. Kinh nghiệm quốc tế về đấu thầu xây lắp 12
II. vai trò của đấu thầu xây lắp quốc tế 13
1. Vai trò của đấu thầu xây lắp quốc tế đối với nền kinh tế 13
1.1. Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế 13
1.2. Đấu thầu giúp chủ đầu tư lựa chọn được đối tác phù hợp nhất 13
1.3. Đấu thầu tạo môi trường lành mạnh giúp các nhà thầu nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, tạo sự công bằng và hiệu qủa cao trong xây dựng 14
2. Vai trò của đấu thầu xây lắp quốc tế đối với doanh nghiệp xây dựng 14
III. Cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp quốc tế và các chỉ tiêu đánh giá khả năng thắng thầu của DNXD 15
1. Khái niệm về cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp 15
2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thắng thầu của DNXD 16
chương ii 18
thực trạng dự thầu và thắng thầu xây lắp quốc tế ở Công ty xây dựng lũng lô 18
I. giới thiệu chung về công ty xD lũng lô 18
I. Lịch sử ra đời 18
2. Quá trình phát triển 19
2.1. Giai đoạn chưa sát nhập (1989 – 1996) 19
2.2. Giai đoạn sau khi sát nhập (1996 – nay) 19
II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu xây lắp quốc tế của Công ty 21
1. Đặc điểm cơ cấu lao động 21
2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý 23
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị và công nghệ xây dựng 25
4. Đặc điểm về tài chính 26
IIi. Phân tích thực trạng dự thầu và khả năng thắng thầu xây lắp quốc tế của Công ty XD Lũng Lô 28
1. Phân tích tình hình thắng thầu XLQT của Công ty XD Lũng Lô 28
2. Phân tích thực trạng dự thầu xây lắp quốc tế của Công ty XD Lũng Lô 31
2.1. Chuẩn bị hồ sơ dự thầu 31
2.2. Xác định giá bỏ thầu 31
2.3. Nộp thầu 32
3. Ký kết hợp đồng và tiến hành thi công theo hợp đồng sau khi trúng thầu 33
IV. Đánh giá khả năng thầu xây lắp quốc tế của Công ty Xd Lũng lô 34
1. Những ưu điểm trong cạnh tranh dự thầu xây lắp quốc tế 34
2. Tồn tại trong cạnh tranh dự thầu XLQT của Công ty XD Lũng Lô 36
3. Nguyên nhân của các tồn tại 36
3.1. Nguyên nhân từ phía Nhà nước 36
3.2. Nguyên nhân từ phía Công ty. 37
3.2.1. Nguyên nhân chủ quan 37
3.2.2. Nguyên nhân khách quan 38
chương III 40
Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây lắp quốc tế ở Công ty xd lũng lô 40
I. phương hướng nâng cao khả năng cạnh tranh trong dự thầu XLQT của công ty xd lũng lô 40
I Tích cực tìm kiếm điều tra về các dự án, tăng cường hợp tác liên danh liên kết 40
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn. 40
2. Phương thức tiến hành 41
2.1. Đối với việc tìm kiếm các gói thầu 41
2.2. Đối với việc điều tra dự án 41
2.3. Đối với việc liên danh, liên kết 41
II. Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng khả năng thắng thầu trong dự thầu XLQT của công ty xd lũng lô 42
Ii.1. Xây dựng và thực hiện quy chế tuyển dụng lao động của công ty bình đẳng, công bằng và khách quan 42
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 42
2. Nội dung của biện pháp 42
3. Điều kiện để thực hiện biện pháp 43
4. Hiệu quả của biện pháp 43
II.2. Xác định giá bỏ thầu hợp lý linh hoạt phù hợp với chiến lược của Công ty và xu thế thị trường 44
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 44
2. Nội dung của biện pháp 45
2.1. Chí phí vật liệu: 45
2.2. Chi phí lao động 46
2.3. Chí phí sử dụng máy 46
2.4. Chi phí chung. 46
3. Điều kiện đểt thực hiện biện pháp 46
4. Hiệu quả của biện pháp 47
II.3. Triển khai thi công theo chỉ đạo của chủ đầu tư nhằm đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình 47
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 47
2. Nội dung của biện pháp 48
2.1. Giai đoạn chuẩn bị thi công 48
2.2. Giai đoạn thi công 49
2.3. Vấn đề quản lý chất lượng 49
3. Điều kiện để thực hiện biện pháp 50
4. Hiệu quả của biện pháp 51
Kết luận 53
Tài liệu tham khảo 54
Phụ lục I 55
Phụ lục II 58
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- B0122.doc