Đề tài Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng cường khả năng cạng tranh của công ty cổ phần Thăng Long

Đứng trước sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học công nghệ, doanh nghiệp nào không làm chủ được những tiến bộ khoa học công nghệ sẽ bị thụt lùi, giảm sức cạnh tranh trên thị trường trong cũng như ngoài nước và cuối cùng tất yếu sẽ bị đào thải. Nhờ đầu tư đổi mới thiết bị khoa học công nghệ mà chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao, giá thành sản phẩm giảm nhờ tiết kiệm nguyên vật liệu. Do vậy đầu tư vào công nghệ là vấn đề đang được quan tâm của bất cứ một doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Từ năm 1990 đến nay, Công ty cổ phần Thăng Long đã từng bước hiện đại hoá công nghệ sản xuất, mang lại những hiệu quả kinh tế nhất định. Nhưng do số vốn dành cho đầu tư cải tiến và đổi mới công nghệ còn hạn hẹp nên chưa đảm bảo sự đồng bộ trong hệ thống máy móc thiết bị. Bởi vậy, Công ty cần tiếp tục đổi mới công nghệ.

doc64 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1224 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng cường khả năng cạng tranh của công ty cổ phần Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
50 ml 27.500 7 Vang Vải trắng 750 ml 19.500 8 Vang nổ 750 ml 19.700 9 Vang Bordeaux - Pháp 750 ml 55.000 10 Rượu Nếp mới 750 ml 10.000 (Nguồn : Phòng thị trường Công ty cổ phần Thăng Long) Trong bảng giá trên, chúng ta không thấy giá của loại vang truyền thống - Vang Thăng Long nhãn vàng. Đó là do giá sản phẩm này thường có sự biến động lớn theo mùa : Vào những tháng mùa vụ (từ tháng 10 năm trước đến tháng 2 năm sau) lúc này các nhà đầu tư bắt đầu bao tiêu sản phẩm thì giá xuất kho thường thấp, còn vào những tháng trái vụ (từ tháng 3 đến tháng 8) giá ở mức bình thường và ở thời điểm giao thời đầu tư (tháng 9) giá thường đội lên gây sốc đối với thị trường. Công ty cổ phần Thăng Long đã sử dụng những hiểu biết về giá cả và sản phẩm của đối thủ cạnh tranh làm xuất phát để hình thành giá cả của mình thông qua việc mua sản phẩm của đối thủ để nghiên cứu, phân tích và so sánh để đối chiếu giá cả và bản thân các sản phẩm với nhau. Do vậy, các sản phẩm của Công ty đã đáp ứng được yêu cầu của khách hàng thuộc mọi tầng lớp với mức giá dao động từ 9.000 đồng/chai đến 55.000 đồng/chai. Với mức giá này thì đối với tầng lớp bình dân là phải chăng, vừa túi tiền và mức thu nhập của người lao động. Bên cạnh đó, Công ty đã không bỏ lỡ và bước đầu tiếp cận thị trường tiêu dùng trung - cao cấp là những người có thu nhập tương đối cao với những loại sản phẩm mới như : Vang Pháp, Vang Nho chát, Vang Vải trắng, Vang nổ… Trong bài viết "Nhộn nhịp thị trường Rượu Tết" của thời báo Kinh tế và Đô thị phát hành ngày 13/1/2003 đã nhận định ý kiến của khách hàng đối với sản phẩm của Công ty như sau : "Sản phẩm Vang Nổ Thăng Long của Công ty cổ phần Thăng Long được người tiêu dùng ưa thích vì có tiếng nổ như Sampanh Pháp, giá chỉ có 50.000 đồng bằng 60% giá của Rượu ngoại mà chất lượng lại không thua kém". Trong sự cạnh tranh gay gắt hiện nay, Công ty cổ phần Thăng Long đã tham gia vào cả 3 đoạn thị trường. Đó chính là : thị trường cao cấp, thị trường trung cấp và thị trường bình dân. Biểu 12: Vị trí cạnh tranh của một số loại rượu trên từng đoạn thị trường Thị trường cao cấp Rượu Bình Tây Vang Thăng Long Thị trường trung cấp Vang Đà Lạt Vang Thăng Long Thị trường bình dân Rượu Hà Nội Vang Thăng Long (Nguồn : Phòng thị trường Công ty cổ phần Thăng Long) Giống như một cuộc chạy đua, ở mỗi một đoạn thị trường đều có những người dẫn đầu và những người theo sau. ở đoạn thị trường cao cấp là thị trường phần lớn các công ty công bỏ ngỏ, do đó Công ty Rượu Bình Tây với các sảm phẩm chủ yếu là Rượu ngoại đóng chai đang chiếm lĩnh phần thị trường này. Nắm bắt được đặc điểm ấy, Công ty cổ phần Thăng Long đã bước đầu mạnh dạn tiếp cận thị trường cao cấp với sản phẩm Vang Bordeaux - Pháp và tiếp tục nghiên cứu các sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi cũng như tính khắt khe của khách hàng trong đoạn thị trường này. Còn trong hai đoạn thị trường sau có tốc độ tăng trưởng nhanh và thời gian tương đối dài nên có rất nhiều công ty tham gia. Với sự cạnh tranh khốc liệt hiện nay Công ty cổ phần Thăng Long với thương hiệu "Vang Thăng Long" được khách hàng ưa chuộng và tin dùng đã giành về phần mình đoạn thị trường bình dân và khai thác đoạn thị trường trung cấp. Trong hai đoạn thị trường này, đối thủ cạnh tranh chính mạnh mẽ nhất của Công ty là Rượu Hà Nội và Vang Đà Lạt. Dưới đây là bảng giá bán lẻ một số sản phẩm Rượu chính trên thị trường hiện nay để làm sáng tỏ hơn nhận định nêu trên. Biểu 13: Giá bán lẻ một số sản phẩm rượu trên thị trường Tên Công ty Sản phẩm chính Dung tích (ml) Giá cả (đồng/chai) Công ty CP Thăng Long Vang Thăng Long các loại Vang Nho chát Vang Vải trắng Vang Nổ Vang Bordeaux - Pháp 750 750 750 750 750 9.000 - 22.500 27.500 19.500 19.700 55.000 Công ty Rượu Hà Nội Lúa mới 450 Nếp mới 450 Vang có ga Hà Nội 750 750 750 18.200 16.700 16.000 Vang Đà Lạt Vang nho chát Vang trắng 750 750 32.500 29.500 Rượu Bình Tây Rượu ngoại đóng chai : John, Henessy, XO… 750 Mức giá dao động 50.000-300.000 (Nguồn : Bảng kết quả điều tra và khảo sát thị trường CTCP thăng Long) Qua đây cho thấy mức giá của Công ty cổ phần Thăng Long có phần thấp hơn so với các đối thủ. Điều đó chứng tỏ Công ty thực hiện tốt việc hạ giá thành sản phẩm mà chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo và ổn định. Vì thế tạo được hiệu quả cạnh tranh cao do mức giá phù hợp với mọi tầng lớp, đáp ứng được nhu cầu đa dạng về giá cả sản phẩm của khách hàng. Tuy nhiên, để đẩy mạnh tiêu thụ Công ty cũng áp dụng chính sách giá linh hoạt căn cứ vào tình hình diễn biến của thị trường và các đối thủ cạnh tranh như : chiết khấu đối với những khách hàng mua số lượng lớn, thưởng thanh toán nhanh, miễn và hỗ trợ chi phí vận chuyển…; Phương thức thanh toán cũng đa dạng, đơn giản và thuận tiện. Đối với những khách hàng là đại lý chính thức của Công ty thì chỉ phải thanh toán ngay 50% giá trị lô hàng, số còn lại được thanh toán gối đầu trong đợt lấy hàng tiếp theo nhưng không được quá 30 ngày kể từ ngày giao hàng.Đối với khách hàng không phải là đại lý thì phải thanh toán ngay 100% giá trị lô hàng. c- Mạng lưới tiêu thụ và kênh phân phối Mạng lưới phân phối đóng vai trò không thể thiếu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào bởi thông qua đó sản phẩm của công ty đến được tay người tiêu dùng cuối cùng. Hệ thống kênh phân phối của công ty cổ phần Thăng Long được tổ chức theo sơ đồ 3 như sau : (Nguồn : Phòng thị trường Công ty cổ phần Thăng Long) Phòng thị trường Phòng cung tiêu người tiêu dùng cuối cùng nhà phân phối thị trường đại lý Bán lẻ đại lý bán lẻ cửa hàng GTSP thị trường nhà nhập khẩu NN thị trường nhà đầu tư thị trường Sơ đồ4 : Mạng lưới kênh phân phối của công ty cổ phần thăng long Hệ thống kênh phân phối của Công ty được tổ chức theo sơ đồ trên được đánh giá làcó mức độ bao phủ thị trường khá lớn. Thông qua đợt khảo sát thị trường, Vang Thăng Long có thị phần cao hơn so với đối thủ khác. Trong hệ thống kênh phân phối trên, kênh tiêu thụ thông qua nhà đầu tư chiếm vai trò quan trọng. Điều này được minh chứng qua số liệu sau : Biểu 14: Sản lượng tiêu thụ theo khách hàng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Số lượng (nghìn lít) Tỷ trọng (%) Số lượng (nghìn lít) Tỷ trọng (%) Nhà đầu tư 3.498 66 3.960 72 Đại lý 159 3 275 5 Khác 1.537 29 1.265 23 Tổng số 5.300 100 5.500 100 (Nguồn : Phòng thị trường Công ty cổ phần Thăng Long) Các nhà đầu tư là các Công ty Thương mại bỏ tiền ứng trước ra mua hàng của Công ty rồi thông qua mạng lưới phân phối của mình để tiêu thụ sản phẩm và hưởng chênh lệch. Số lượng hàng tiêu thụ qua kênh này hàng năm thường chiếm từ 65% đến 75% sản lượng tiêu thụ của toàn Công ty. Tuy nhiên, các nhà đàu tư thường lấy hàng vào mùa tiêu thụ (từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau), còn vào những tháng trái vụ lượng hàng tiêu thụ của Công ty chủ yếu được thực hiện thông qua mạng lưới đại lý. Hiện nay công ty có 30 đại lý trải khắp 25 tỉnh thành trong cả nước. So với các năm trước thì số lượng đại lý ngày càng gia tăng nhưng chế độ đãi ngộ, ưu tiên của Công ty đối với các đại lý lại tỏ ra yếu kém hơn đối thủ cạnh tranh. Hiện tại, các đại lý hầu như không nhận được sự hỗ trợ nào từ phía Công ty trừ một vài đại lý lớn tại những thị trường trọng điểm nhận được hỗ trợ khi tham gia hội chợ, triển lãm với mức hoa hồng từ 100- 300 đồng/ chai. Bên cạnh đó, công ty còn tổ chức cửa hàng giới thiệu sản phẩm với chức năng chính là giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm nhưng cửa hàng ở vị trí khuất trong ngõ, diện tích còn khiêm tốn nên không thuận lợi cho công tác giới thiệu sản phẩm. Ngoài hình thức kênh phân phối qua gười bán lẻ cũng chiếm một vị trí khán quan trọng, nhất là đối với thị trường Hà Nội thường chiếm 15 - 20% sản lượng tiêu thụ. Ngoài kênh tiêu thụ trong nước, Công ty còn có kênh tiêu thụ ra thị trường nước ngoài. Đây là kênh tiêu thụ quan trọng để Công ty tiếp cận và mở rộng thị rường xuất khẩu, xong hiện nay hiệu quả đạt được còn quá khiêm tốn. Tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty chỉ đạt 40.000 USD năm 2001 và năm 2002 là 45.000 USD (xấp xỉ 10% tổng doanh thu). Xét về khu vực địa lý thì hệ thống kênh phân phối của Công ty là không đồng đều giữa các thị trường Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam. Thị trường Miền Bắc là thị trường truyền thống của Công ty nên mức độ tập trung cao hơn hẳn so với hai thị trường Miền Trung và Miền Nam. Trong tổng số 10 nhà đầu tư của năm 2001 chỉ có 2 nhà đầu tư ở khu vực Miền Trung là Công ty cổ phần Hữu Nghị - Nghệ An và Công ty Nông sản thực phẩm Thanh Hoá, 8 nhà đầu tư còn lại đều là các doanh nghiệp ở Miền Bắc ; trong tổng số 30 đại lý của năm 2002 thì chỉ có 8 đại lý ở khu vực phía Nam quá ít so với một thị trường đầy tiềm năng và có sức hút mạnh. Vì lẽ đó mà công ty cần phải đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động phát triển kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm ở Miền Trung và Miền Nam. Số liệu trong bảng dưới đây sẽ minh chứng về sản lượng tiêu rhụ Vang Thăng Long theo khu vực địa lý : Biểu 15: Sản lượng tiêu thụ theo khu vực địa lý Năm 2002 Khu vực Năm 2001 Năm 2002 Số lượng (chai) Tỷ trọng (%) Số lượng (chai) Tỷ trọng (%) Miền Bắc 6.789.000 93,0 6.779.500 91,0 Miền Trung 306.600 4,2 409.750 5,5 Miền Nam 204.400 2,8 260.750 3,5 Tổng số 7.300.000 100 7.450.000 100 (Nguồn : Phòng thị trường Công ty cổ phần Thăng Long) Qua bảng ta thấy thị trường Công ty tập trung chủ yếu là ở thị trường các tỉnh phía Bắc với sản lượng tiêu thụ chiếm trên 90% tổng sản lượng tiêu thụ hàng năm, cơ hội xâm nhập thị trường miền Nam và miền Trung là rất lớn. Mặc dù Công ty chắc chắn sẽ vấp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các nhà sản xuất Miền Trung và Miền Nam cũng như phía Bắc nhưng tin tưởng rằng với sự có gắng nỗ lực của Công ty cổ phần Thăng Long sẽ không những giữ vững mà thị trường của Công ty còn được tăng trưởng và mở rộng. d- Bao bì, nhãn hiệu sản phẩm Nhìn chung mẫu mã, bao bì sản phẩm của Công ty chưa hấp dẫn, còn thua kém các loại rượu ngoại và các đối thủ. Nhưng nhờ vào tên thương hiệu "Vang Thăng Long" từ lâu đã có uy tín và quen thuộc với người tiêu dùng, vì thế đã tạo nên lợi thế cạnh tranh của Công ty. Hiện nay, Công ty chỉ dùng một loại chai thuỷ tinh tròn, trong suốt có dung tích 650 ml, 700 ml, 750 ml. Trong khi đó các đối thủ cạnh tranh đều sử dụng nhiều kiểu chai khác nhau như : chai dẹt vuông, chai tròn xanh thẫm có dung tích 500 ml, 600 ml, 750 ml, 1500 ml. Các kiểu chai này đều tạo cho sản phẩm một phong cách mới, hấp dẫn người tiêu dùng. Nút chai Vang Thăng Long hiện nay là khá đẹp. Công ty đã thay đổi nút nhôm khó mở bằng nút màng co PE màu đỏ khiến cho chai rượu thêm phần lịch sự, trang trọng. Để phân biệt sản phẩm của các doanh nghiệp không còn cách nào khác là người ta phải căn cứ vào nhãn mác của sản phẩm. Đây là phần việc Công ty cổ phần Thăng Long làm khá tốt. Theo phản ánh của khách hàng, nhìn chung Vang Thăng Long có nhãn mác tương đối đẹp, dễ nhận biết nhưng giấy làm nhãn còn xấu do là loại giấy sùi không phải là loại giấy tráng bóng. Tuy nhiên nhãn mác hai loại sản phẩm là Vang 2 năm và Vang 5 năm rất khó phân biệt, dễ gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng. Riêng đối với sản phẩm Vang tươi (Vang lít) của Công ty thì phần nhãn mác bao bì làm rất tốt. Trước kia Vang lít đựng trong can nhựa có dung tích từ 10 -20 lít nhìn bề ngoài không được hấp dẫn, gây khó khăn trong công tác bảo quản nên đôi khi ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Thì nay Công ty đã cải tiến một bước đột phá mới - Vang tươi được đựng trong bom gỗ có dán nhãn "Vang tươi Thăng Long" để trên giá đỡ rất lịch sự, hấp dẫn và thu hút sự chú ý của khách hàng đồng thời cũng dễ dàng, thuận tiện hơn trong công tác bảo quản góp phần đảm bảo và ổn định chất lượng sản phẩm. e- Quảng cáo, khuyếch trương sản phẩm Chính sách quảng cáo, khuyếch trương sản phẩm của Công ty còn hạn chế, chưa gây được sự chú ý của người tiêu dùng. Hình thức quảng cáo của Công ty chủ yếu là trên các báo, tạp chí chuyên ngành, đài phát thanh và đài truyền hình địa phương, phát tờ rơi,…Đây là hình thức quảng cáo có số lượng người theo dõi ít, thời lượng cũng như chất lượng quảng cáo còn khiêm tốn, chưa thu hút được sự quan tâm của khách hàng. Về mặt này, Công ty cũng tỏ ra thua kém các đối thủ cạnh tranh, họ quảng cáo trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng như : Thương hiệu "Vang Đà Lạt" của Công ty Thực phẩm Lâm Đồng thực hiện quảng cáo rầm rộ trên truyền hình, đài phát thanh,… không những trong dịp tết mà cả các dịp khác trong năm. Bên cạnh quảng cáo, hàng năm Công ty cũng xúc tiến tham gia trên dưới 20 hội chợ, triển lãm được tổ chức trong và ngoài nước. Các hội chợ Công ty tham gia là những hội chợ có uy tín, tổ chức tại các thị trường trọng điểm và tiềm năng như : Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Nhật, Trung Quốc, Thái Lan, Lào…Nhưng khi tham gia hội chợ, Công ty lại quá tập trung vào việc bán lẻ sản phẩm hơn là việc thông tin, giới thiệu cho khách hàng về Công ty và sản phẩm nhất là các sản phẩm mới. Do vậy khách hàng còn nhầm lẫn giữa sản phẩm của Công ty với các sản phẩm hàng giả, hàng nhái trên thị trường như : Vang Nam Thăng Long, Vang Bắc Thăng Long, Vang Tây Thăng Long… Khi hình thức quảng cáo trên mạng Internet trở nên phổ biến bởi tính hữu dụng, có khả năng truyền tải thông tin lớn, nhanh chóng và đem lại hiệu quả cao. ý thức được vấn đề đó, Công ty cũng đã thiết kế riêng cho mình một trang Web trên Mạng Internet nhằm giới thiệu và thông tin về Công ty cũng như các sản phẩm của Công ty cho bạn hàng trong và ngoài nước. Để từ đó có thể chào bán, ký kết các hợp đồng kinh tế mua sảm phẩm của Công ty. Nhưng thông tin trên trang Web vẫn còn sơ sài, chưa đầy đủ nên gây khó khăn cho khách hàng khi muốn tìm hiểu sâu hơn về hoạt động của Công ty. Trong những chủng loại sản phẩm của Công ty, Vang Thăng Long Nhãn vàng là Vang có số lượng tiêu thụ mạnh nhất, chiếm 90% tổng sản lượng tiêu thụ. Bởi đây là loại Vang truyền thống của Công ty từ lâu đã có uy tín và quen thuộc với người tiêu dùng đồng thời có mạng lưới tiêu thụ rộng khắp. Những chủng loại Vang khác do là sản phẩm mới, công tác tiếp thị quảng cáo và khuyếch trương sản phẩm còn yếu kém nên người tiêu dùng chưa biết đến các loại Vang mới này, cụ thể như : Vang Dứa, Vang Sơn Tra, Vang 2 năm, Vang 5 năm, Vang Nho chát, Vang Vải trắng, Vang Nổ, Vang Bordeaux - Pháp liên doanh…; vì thế tổng sản lượng tiêu thụ còn khiêm tốn chỉ chiếm trên dưới 10%. Sở dĩ, chính sách quảng cáo và khuyếch trương sản phẩm của Công ty chưa đem lại hiệu quả như mong muốn là do công tác tuyên truyền chưa thực sự tác động tới người tiêu dùng, kinh phí dành cho công tác này quá nhỏ bé trung bình là 1% tổng doanh thu hàng năm. f- Các hoạt động khác hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm Công ty hầu như chưa có các hoạt động như : khuyến mại, trang bị kệ trưng bày, biển hiệu, cờ dây băng rôn, tài trợ, tổ chức các giải thưởng,… Mà chỉ một số lần tài trợ cho các hoạt động thể thao trong ngành. Tóm lại, trong tất cả các công cụ cạnh tranh kể trên thì Công ty cổ phần Thăng Long đã sử dụng hai công cụ cạnh tranh chính làm nòng cốt - Đó là công cụ cạnh tranh bằng chất lượng và công cụ cạnh tranh bằng giá cả. 4-Đánh giá chung về khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần Thăng Long Qua phân tích thực trạng tình hình hoạt động cạnh tranh của Công ty cổ phần Thăng Long ở trên ta thấy rõ những thành tựu đạt được và những mặt hạn chế, cụ thể như sau : a- Những thành tựu đạt được - Công ty đã kết hợp một cách khéo léo, hài hoà các lợi thế nội lực của mình để tăng cường khả năng cạnh tranh nên đã vươn lên trở thành một trong những đơn vị dẫn đầu ngành Công nghiệp Rượu về sản lượng sản xuất rượu Vang, có quy mô sản xuất lớn tại Việt Nam. - Ban lãnh đạo, cán bộ quản lý có tài năng, đạo đức để lãnh đạo và quản lý Công ty cổ phần có hiệu quả cùng với đội ngũ người lao động được trẻ hoá có năng lực và trình độ chuyên môn hoá cao. - Trên cơ sở sản xuất kinh doanh có lãi, Công ty đã đảm bảo được mức thu nhập bình quân của người lao động được ổn định đồng thời tạo các động lực về vật chất và tinh thần nhằm khuyến khích người lao động hăng hái trong sản xuất. - Với áp lực cạnh tranh gay gắt, khốc liệt như hiện nay Công ty đã liên tục mở rộng quy mô sản xuất, tích cực đầu tư đổi mới và cải tiến công nghệ nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh với mục tiêu hạ giá thành sản phẩm tối đa có thể, từ đó tạo khả năng cạnh tranh cho sản phẩm. - Sản phẩm được sản xuất từ nguồn nguyên liệu có sẵn trong nước nên giảm được chi phí về nguyên liệu so với việc phải nhập khẩu từ nước ngoài nên cũng góp phần không nhỏ vào việc hạ giá thành sản phẩm. - Vang Thăng Long là một sản phẩm truyền thống và được người tiêu dùng trong nước tín nhiệm tin dùng bởi vì giá cả hợp lý và tương đối ổn định, chất lượng luôn đảm bảo, đa dạng về chủng loại sản phẩm đáp ứng tối đa nhu cầu thị hiếu của khách hàng. - Chất lượng sản phẩm của Công ty không ngừng được cải thiện và nâng cao với hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn Quốc tế nên sản phẩm của Công ty có uy tín cao trên thị trường, được người tiêu dùng ưa chuộng và nhiều năm liền được người tiêu dùng bình chọn đạt danh hiệu "Hàng Việt Nam chất lượng cao". - Công ty đã tích cực đổi mới, cải tiến công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, thiết kế sản phẩm mới và đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng trong nước và thị trường xuất khẩu. - Hệ thống kênh phân phối của Công ty có mức độ bao phủ thị trường khá lớn. - Trong nhiều năm Công ty được các nhà đầu tư đầu tư vốn và bao tiêu sản phẩm nên đã tạo nguồn vốn và đầu ra ổn định. - Đã thiết kế trang Web trên mạng nhằm thông tin, quảng bá thương hiệu "Vang Thăng Long" và ký hợp đồng với các bạn hàng trong nước và quốc tế thông qua mạng. - Kết quả thu được từ cạnh tranh là sản lượng tiêu thụ ngày càng nhiều và lợi nhuận của Công ty không ngừng tăng. b- Những hạn chế Một là- Cơ cấu tổ chức còn chồng chéo ở một số bộ phận chức năng ảnh hưởng tới công tác quản lý và thực hiện các nhiệm vụ chung của Công ty. Vì vậy, Công ty cần phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm giữa các bộ phận này. Nguyên nhân : Do Công ty chuyển đổi từ loại hình doanh nghiệp Nhà Nước sang Công ty cổ phần nên bị ảnh hưởng bởi cơ cấu tổ chức cũ và Công ty đang trong quá trình hoàn thiện bộ máy cơ cấu mới của mình. Hai là- Tính thời vụ của sản phẩm cao chủ yếu chỉ tiêu thụ mạnh vào dịp Tết. Nguyên nhân : Do người tiêu dùng có thói quen dùng Rượu Vang trong những dịp Tết cổ truyền dân tộc và lễ hội nên nhu cầu về sản phẩm tăng mạnh. Ba là- Công ty chưa tạo được các lợi thế về Marketing. Là Công ty có quy mô sản xuất lớn, hoạt động trong nền kinh tế thị trường nhưng hoạt động Marketing lại quá yếu ớt. Nguyên nhân : Sản phẩm của Công ty sản xuất ra chủ yếu do các nhà đầu tư bao tiêu nên Công ty không cần tăng cường hoạt động Mareting. Bốn là- Công tác thị trường như chính sách tiếp thị và quảng cáo, quảng bá sản phẩm mới còn hạn chế nên thị trường tiêu thụ còn chưa tương xứng với tiềm năng. Nguyên nhân : Hàng năm Công ty chỉ giành chưa tới 1% tổng doanh thu cho quảng cáo và khuyếch trương sản phẩm nên người tiêu dùng, từ lâu chỉ biết đến loại Vang Thăng Long truyền thống còn các loại Vang khác của Công ty hầu như họ không biết. Năm là- Khả năng cạnh tranh của sản phẩm mang thương hiệu "Vang Thăng Long " trên thị trường quốc tế còn hạn chế. Hiện nay chỉ có một số thị trường trong khu vực biết đến sản phẩm của Công ty như : Trung Quốc, Thái Lan, Lào. Nguyên nhân : Do Công ty chưa vượt qua các rào cản thương mại quốc tế như : thói quen tiêu dùng, chủng loại, mẫu mã… Sáu là- Nguồn lực tài chính của Công ty còn hạn hẹp còn phụ thuộc nhiều vào các nhà đầu tư. Nguyên nhân : Do nguồn vốn của nhà đầu tư cung cấp chiếm tới 75% tổng doanh thu nên khi nhà đầu tư chưa đầu tư vốn thì Công ty sẽ gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảy là- Công ty không kiểm soát được mạng lưới bán hàng và giá cả trên thị trường do các nhà đầu tư đã bao tiêu sản phẩm. Nguyên nhân : Nhà đầu tư là các công ty thương mại, họ bao tiêu sản phẩm và dùng mạng lưới phân phối của họ để phân phối sản phẩm. Khi nhu cầu về Rượu Vang Thăng Long tăng cao thì họ lại tự ý nâng cao giá bán gây mất ổn định về giá cả trên thị trường và ảnh hưởng đến tâm lý của người tiêu dùng. Tám là- Hệ thống kênh phân phối còn chưa hợp lý và chưa đủ mạnh nên đã bỏ lỡ thị trường miền Trung và miền Nam. Nguyên nhân : Công ty chưa xây dựng được hệ thống các đại lý chính thức của mình tại khu vực thị trường này hoặc có nhưng còn quá ít, mà đây là hai thị trường được đánh giá là thị trường tiềm năng, có triển vọng và sức tiêu thụ mạnh với quy mô và dung lượng thị trường rất lớn; đặc biệt là thị trường TP Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long chiếm tới 40% dân số cả nước và thu nhập của người dân cao hơn mức trung bình của toàn xã hội nên có sức hút rất lớn nhưng khả năng thâm nhập thị trường này của sản phẩm Vang Thăng Long lại quá yếu. Hiện tại ở thị trường tiềm năng này, Công ty mới chỉ có duy nhất 1 nhà phân phối độc quyền và 7 đại lý với mức sản lượng chỉ chiếm chưa tới 10% tổng sản lượng tiêu thụ Vang Thăng Long trên toàn quốc. Chín là- Mẫu mã, bai bì sản phẩm còn đơn điệu chưa phong phú, không đủ sức cạnh tranh với các loại sản phẩm của đối thủ nên Công ty cần cải tiến cho đẹp và lịch sự hơn. Nguyên nhân : Do Công ty chưa kết hợp hài hoà giữa chính sách sản phẩm với chính sách thị trường thể hiện ở chỗ : chưa phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, chưa tạo được nét đặc trưng riêng biệt cho sản phẩm của Công ty… Mười là- Sản phẩm của Công ty bị nhiều cơ sở sản xuất khác làm hàng nhái, hàng giả làm ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm và uy tín của Công ty. Do vậy, Công ty cần phải có tem chống hàng giả. Nguyên nhân : Công tác tuyên truyền, thông tin về sản phẩm còn yếu kém nên khách hàng đã nhầm lẫn sản phẩm của Công ty với hàng giả, hàng nhái gây ảnh hưởng tới uy tín của Công ty và tạo điều kiện cho đối thủ tăng thị phần. Hiểu rõ những lợi thế và hạn chế của mình trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, Công ty luôn tìm cách nắm những cơ hội mà thị trường mang lại. Hiện nay, thị trường Công ty tập trung chủ yếu ở thị trường các tỉnh phía Bắc với sản lượng tiêu thụ chiếm trên 90% tổng sản lượng tiêu thụ hàng năm, cơ hội xâm nhập thị trường miền Nam và miền Trung là rất lớn. Mặc dù Công ty chắc chắn sẽ gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các nhà sản xuất phía Nam cũng như phía Bắc tại thị trường này nhưng tin tưởng rằng với sự có gắng nỗ lực của Công ty cổ phần Thăng Long sẽ không những giữ vững mà thị trường của Công ty còn được tăng trưởng và mở rộng. Chương III Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần Thăng Long Hiện nay, sản phẩm của Công ty vẫn được khách hàng ưa chuộng và tin dùng trên thị trường chủ yếu là do chất lượng của sản phẩm rượu mang thương hiệu " Vang Thăng Long" luôn được bảo đảm và ổn định với mức giá cả phù hợp với thu nhập của mọi tầng lớp trong xã hội. Trong thời gian tới giai đoạn 2003 - 2007, Công ty sẽ nâng công suất lên từ 5,5 triệu lít/năm lên 6,94 triệu lít/năm. Vì vậy, để duy trì và phát triển, Công ty nên đề ra một số giải pháp mang tính khả thi để khắc phục những hạn chế nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh và uy tín của Công ty trên thị trường. I. Các giải pháp thuộc về phía Công ty 1- Tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm Căn cứ đề xuất giải pháp : Chất lượng sản phẩm là yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm cũng chính là nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. Hiện nay, Công ty vẫn đang tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm. Do vậy chất lượng sản phẩm Vang Thăng Long tương đối ổn định nhưng việc thực hiện quản lý chất lượng sản phẩm còn lỏng lẻo, bởi vậy phải tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm là hết sức cần thiết đối với Công ty. Nội dung giải pháp : Chất lượng sản phẩm được hình thành trong suốt quá trình từ khâu chuẩn bị sản xuất đến nhập kho thành phẩm. Vậy quản lý chất lượng của Công ty phải được tuân thủ theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002, thực hiện bằng cách tổ chức tốt công tác quản lý kỹ thuật, kiểm tra chất lượng ở tất cả các khâu từ chuẩn bị sản xuất đến sản xuất và nhập kho thành phẩm, nghiên cứu cải tiến chất lượng sản phẩm. Để quản lý chất lượng có hiệu quả, Công ty cần phải thực hiện các biện pháp cụ thể sau đây : - Phải có sự phân cấp quản lý kỹ thuật, chức năng quản lý phải rõ ràng không chồng chéo. Việc quản lý trước hết phải giao cho phân xưởng sản xuất từ đó Quản đốc có nhiệm vụ và trách nhiệm giao cho từng tổ trưởng, và các tổ trưởng lại tiếp tục giao từng phần việc cụ thể cho các tổ viên. - Phải giao quyền cho các cán bộ KCS và kỹ thuật viên kiểm tra, khắc phục tình trạng kiểm tra rồi lại kiểm tra lại. Từng kỹ thuật viên theo dõi, quản lý ở mỗi khâu, phải có kế hoạch xem xét phân tích những thông số kỹ thuật có liên quan ở khâu mình quản lý, có như vậy mới phát hiện và xử lý các sự cố, dự kiến trước được chất lượng của sản phẩm và bán thành phẩm để có biện pháp xử lý đúng đắn, kịp thời. - Phải tiến hành thường xuyên và chặt chẽ việc giao nhận về chất lượng nguyên vật liệu khi nhập kho và trước khi đưa vào chế biến sản xuất. Cụ thê là : Trên cơ sở tiêu chuẩn chất lượng nguyên vật liệu đã xây dựng, Phòng Cung tiêu phải tuân thủ cung ứng nguyên vật liệu đầu vào đúng nguyên tiêu chuẩn về chất lượng, số lượng, chủng loại, đúng thời gian và mức chi phí thu mua là tiết kiệm nhất. Ngoài ra việc cất trữ, bảo quản nguyên vật liệu trong kho cũng phải được thực hiện một cách nghiêm ngặt, tuân thủ đúng các quy định chặt chẽ trong bảo quản. - Phải thường xuyên kiểm tra và xử lý các sản phẩm đã xuất ra đang lưu hành trên thị trường nhằm cung ứng cho thị trường những sản phẩm có chất lượng cao, đồng thời để tránh hàng giả, hàng nhái làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của Công ty. - Cần nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm, nghiên cứu chế thử các sản phẩm mới là một việc rất quan trọng nó tạo ra những sản phẩm ổn định có chất lượng cao và giúp cho Công ty luôn có các mặt hàng mới, hấp dẫn đưa ra thị trường để kế tục các sản phẩm hiện có của Công ty. Hiệu quả của giải pháp : Việc quản lý chất lượng sản phẩm ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất đã đảm bảo làm đúng, làm đủ ngay từ khâu đầu tiên theo quy định nghiêm ngặt và tiêu chuẩn hoá của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002. Do đó không những đảm bảo được chất lượng sản phẩm mà còn tránh được những hao phí o sản phẩm hỏng, tiết kiệm thời gian, lao động nhờ đó giảm được giá thành sản phẩm. Nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm và uy tín của Công ty góp phần quan trọng trong việc duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ, đem lại hiêu quả kinh tế cao. 2- Tiếp tục đầu tư cải tiến và đổi mới công nghệ Căn cứ đề xuất gải pháp : Đứng trước sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học công nghệ, doanh nghiệp nào không làm chủ được những tiến bộ khoa học công nghệ sẽ bị thụt lùi, giảm sức cạnh tranh trên thị trường trong cũng như ngoài nước và cuối cùng tất yếu sẽ bị đào thải. Nhờ đầu tư đổi mới thiết bị khoa học công nghệ mà chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao, giá thành sản phẩm giảm nhờ tiết kiệm nguyên vật liệu. Do vậy đầu tư vào công nghệ là vấn đề đang được quan tâm của bất cứ một doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Từ năm 1990 đến nay, Công ty cổ phần Thăng Long đã từng bước hiện đại hoá công nghệ sản xuất, mang lại những hiệu quả kinh tế nhất định. Nhưng do số vốn dành cho đầu tư cải tiến và đổi mới công nghệ còn hạn hẹp nên chưa đảm bảo sự đồng bộ trong hệ thống máy móc thiết bị. Bởi vậy, Công ty cần tiếp tục đổi mới công nghệ. Nội dung giải pháp : Để tiếp tục đổi mới công nghệ thì Công ty phải thực hiện một số giải pháp sau : - Phải tạo được nguồn vốn hùng mạnh để Công ty có nguồn lực tài chính dồi dào đáp ứng nhu cầu đầu tư cải tiến và đổi mới công nghệ. Muốn vậy, Công ty cần phải năng động trong việc huy động vốn như : vay vốn từ các tổ chức tín dụng, tham gia thị trường chứng khoán thông qua việc phát hành cổ phiếu Công ty, các nhà đầu tư, liên doanh liên kết với các công ty trong và ngoài nước… Đồng thời tiến hành thương lượng với các công ty nước ngoài để được phép thanh toán theo phương thức trả chậm khi mua các thiết bị máy móc cũng như bí quyết công nghệ của họ. - Phải tính toán cân nhắc để đầu tư vào những bộ phận thiết yếu trước nhằm phát huy hết hiệu quả của công nghệ mới. - Tạo lập và củng cố mối quan hệ với các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ để phát triển sản xuất. - Đảm bảo đổi mới công nghệ có hiệu quả lâu dài nhằm duy trì và bảo dưỡng thiết bị máy móc được hoạt động liên tục phục vụ cho sản xuất. Vì vậy, Công ty phải có lịch tu sửa và bảo dưỡng máy móc thiết bị theo định kỳ tránh tình trạng nhiều lúc máy móc hỏng phụ cần tùng thay thế thì không còn, phụ tùng không cần thay thế lại có trong kho làm ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sản phẩm. Hiệu quả của giải pháp : Việc tiếp tục đầu tư cải tiến và đổi mới công nghệ là để hoàn thiện quy trình công nghệ và đảm bảo sự đồng bộ trong hệ thống thiết bị máy móc và mở rộng quy mô sản xuất. Khi đó chất lượng sản phẩm được nâng lên, sản phẩm sản xuất ra được nhiều hơn, nhờ đó mà công ty có thể chiếm lĩnh thị trường hiện có và thâm nhập thị trường mới. Quy trình công nghệ hoàn hảo, thiết bị đồng bộ còn cho phép Công ty tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động từ đó hạ giá thành sản phẩm tới mức thấp nhất. 3- Tăng cường hoạt động Marketing Căn cứ đề xuất giải pháp : Hoạt động Marketing với 4 chính sách : chính sách sản phẩm, chính sách giá cả, cính sách phân phối, chính sách xúc tiến và khuyếch trương cũng tác động mạnh mẽ tới các nhân tố tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường mang đầy tính cạnh tranh gay go và ác liệt như hiện nay thì hoạt động Marketing là không thể thiếu được, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn như Công ty cổ phần Thăng Long. Chính vì lẽ đó Công ty cần tăng cường các hoạt động của Marketing : Nội dung của giải pháp : Một là- Điều tra, nghiên cứu và khảo sát thị trường Rượu : - Công ty cần tiến hành điều tra nghiên cứu các khu vực thị trường nhằm phát hiện những thị trường có quy mô, đặc điểm và triển vọng phát triển các loại sản phẩm của Công ty tại khu vực thị trường đó. - Điều tra, nghiên cứu và khảo sát thị trường giúp Công ty nắm bắt được nhu cầu người tiêu dùng về loại sản phẩm Công ty dự kiến sản xuất và tung ra thị trường; nắm được nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất; đánh giá được ưu nhược điểm của đối thủ cạnh tranh. Để tiến hành công tác này, Công ty sử dụng hai lực lượng chính là cán bộ thị trường và hệ thống các đại lý trên toàn quốc với các phương pháp điều tra như : phỏng vấn trực tiếp khách hàng, quan sát các điểm bán, phiếu điều tra thị trường… Hai là- Xây dựng và thực thi chính sách sản phẩm nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng và các thuộc tính sản phẩm : - Hiện tại Công ty có 11 loại sản phẩm Vang Thăng Long khác nhau đang được tiêu thụ trên thị trường. Do nhu cầu thị trường luôn thay đổi theo từng giai đoạn, từng thời điểm mà Công ty có thể thay đổi cơ cấu từng loại Vang cho phù hợp với tình hình diễn biễn của thị trường. - Để hoàn thiện và nâng cao các đặc tính cũng như chất lượng sản phẩm, Công ty cần hoàn thiện về hình thức sản phẩm như : cải tiến mẫu mã bao bì sản phẩm, sử dụng loại giấy tráng bóng làm nhãn chứ dùng giấy sùi như hiện nay là chưa đẹp. Trên nhãn nên có hướng dẫn sử dụng hoặc những khuyến cáo cho người sử dụng và có thêm biểu tượng hàng Việt Nam chất lượng cao. Sử dụng đa dạng các loại chai, không những dùng chai thuỷ tinh mà còn sử dụng túi giấy. Chai Rượu Vang hiện nay có dung tích không tiện lợi nếu uống không hết để lại thì chất lượng Vang sẽ không còn ngon như ban đầu. Vì vậy Công ty có thể sử dụng những loại chai có dung tích nhỏ hơn như chai 200 ml, 300 ml, 500ml tạo sự thuận tiện cho người tiêu dùng. - Việc cải tiến sản phẩm như : chất lượng sản phẩm, mẫu mã, bao bì, đổi mới chủng loại… cần phải dựa trên cơ sở xem xét ý kiến đóng góp của người tiêu dùng, bởi họ là những người luôn nắm và hiểu rõ nhu cầu của bản thân về sản phẩm. - Để bảo vệ uy tín của Công ty và quyền lợi của khách hàng, Công ty nên phối hợp cùng với ban quản lý thị trường dán tem chống hàng giả trên mỗi sản phẩm để tạo lòng tin cho khách hàng, tránh nhầm lẫn và phát hiện kịp thời các sản phẩm giả, nhái đang xuất hiện trên thị trường hiện nay. Ba là- Xây dựng chính sách giá cả linh hoạt phù hợp với mọi biến động trên thị trường - Công ty phải kiểm soát các yếu tố chi phí, xây dựng các mức giá dự kiến để chỉ ra loại sản phẩm Vang Thăng Long nào có triển vọng nhiều nhất. Ngoài việc định giá xuất phát từ chi phí, Công ty còn phải xem xét giá của các loại Rượu khác nhau cùng cạnh tranh trên thị trường để tránh sự tụt hậu về giá. Bởi tâm lý người tiêu dùng thường gắn chất lượng sản phẩm với mức giá cao hay thấp. - Ngoài ra Công ty có thể tăng thêm tỷ lệ hoa hồng hoặc áp dụng chính sách giá phân biệt đối với các đại lý nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ, làm tăng vòng quay của vốn và tổng lợi nhuận thu được sẽ lớn hơn rất nhiều. - Công ty cần có chính sách giá ưu tiên hơn nữa đối với những thị trường mới nhằm khai phá thị trường và kích thích người tiêu dùng dùng thử và tiêu dùng sản phẩm mang thương hiệu "Vang Thăng Long". - Kiểm soát tình hình giá cả sản phẩm của Công ty trên thị trường nhằm tránh tình trạng lợi dụng lúc thị trường khan hiếm và nhu cầu Rượu Vang tăng mạnh, các nhà đầu tư tự ý nâng giá cao gây biến động mạnh về giá cả nên ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của Công ty. Bốn là- Hoàn hiện chính sách phân phối sản phẩm - Mở rộng hệ thống đại lý phân phối, cụ thể : Xây dựng và tăng cường thêm số đại lý tại các thị trường trọng điểm như : Hà Nội, Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh. Còn đối với các thị trường khác thì mạng lưới tiêu thụ cần xây dựng từ 1- 2 đại lý/tỉnh và ít nhất phải có 1 điểm bán/1 huyện. Nhằm tăng cả về số lượng và chất lượng các đại lý, tức số lượng đại lý tăng lên và các đại lý này phải hoạt động một cách có hiệu quả - Chăm sóc, hỗ trợ các đại lý của Công ty thông qua việc thưởng chiết khấu trên doanh thu bán hàng hoặc mua với số lượng hàng lớn, cùng tháo gỡ những khó khăn mà đại lý mắc phải. Cụ thể : Công ty có thể cho phép trả chậm sau 15 - 30 ngày đối với các đại lý không thể thanh toán ngay và có tỷ lệ chiết khấu đối với những đại lý thanh toán tiền ngay, có doanh thu bán hàng cao vượt mức hoặc các đại lý mua số lượng lớn; hỗ trợ phương tiện vận chuyển, tổ chức kho bãi... - Đặt văn phòng đại diện tại khu vực Miền Trung và Miền Nam, bởi vì đây là hai khu vực thị trường còn khá mới mẻ của Công ty và mức độ bao phủ với không gian quá rộng nên thành lập văn phòng đại diện là rất cần thiết. Thông qua văn phòng đại diện, Công ty sẽ dễ dàng và thuận tiện trong công tác tìm hiểu đánh giá thị trường, giải quyết những thắc mắc, khó khăn cũng như các trở ngại của đại lý, điểm bán lẻ và người tiêu dùng để từ đó làm cơ sở cho việc quản lý kênh và đưa ra các biện pháp hỗ trợ một cách kịp thời, nhanh chóng, chính xác và hợp lý trong toàn bộ hệ thống kênh tiêu thụ. - Tăng cường quản lý mạng lưới phân phối bằng cách cử cán bộ thị trường phụ trách từng vùng theo khu vực địa lý với các biện pháp quản lý nghiêm ngặt, tránh buông lỏng và thả nổi thị trường để các đại lý tự tiện thay đổi mức giá bán trên thị trường làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người tiêu dùng. Năm là- Xây dựng chính sách quảng cáo và khuyếch trương sản phẩm - Thực hiện tuyên truyền, quảng cáo về sản phẩm của Công ty một cách sâu rộng nhất là các thông tin về những sản phẩm mới, đặc biệt là khi thâm nhập thị trường Miền Trung và Miền Nam. - Lựa chọn hình thức quảng cáo có thể tập trung số lượng người theo dõi đông đảo, tác động mạnh mẽ trực tiếp tới người tiêu dùng và hướng họ về sản phẩm Vang Thăng Long, biến họ thành những khách hàng tiềm năng như quảng cáo trên truyền hình Trung Ương không chỉ trong dịp Tết mà cả các dịp khác trong năm nhằm thúc đẩy nhu cầu, biến nhu cầu Vang chỉ dùng trong dịp Tết thành nhu cầu thường xuyên của mỗi gia đình trong các bưã ăn. Đồng thời kết hợp với các hình thức khác : tổ chức tham gia hội chợ triển lãm, tổ chức tài trợ, hội nghị khách hàng, phương tiện thông tin đại chúng (báo, tạp chí, đài truyền thanh), phát tờ rơi… - Sử dụng các công cụ yểm trợ như : trang bị cho các đại lý biển hiệu quảng cáo, băng rôn và cờ dây có in hình biểu tượng và sản phẩm của Công ty, khuyến mại như quay sổ xố trúng nhà, ô tô xe máy, đồ gia dụng, mũ và áo phông, bật lửa,… - Cần xây dựng, thiết kế bổ sung thêm thông tin đầy đủ về Công ty và các sản phẩm của Công ty cho trang Web được hoàn chỉnh hơn, nhằm đáp ứng thông tin cập nhật hơn, thu hút sự chú ý của người truy cập mạng muốn tìm hiểu kỹ về hoạt động của Công ty cổ phần Thăng Long. Để từ đó có thể quảng bá rộng rãi thương hiệu "Vang Thăng Long" và ký hợp đồng với các bạn hàng, đối tác làm ăn trong nước và quốc tế thông qua mạng. - Công ty cần phải có sự đầu tư chi phí thích hợp cho chính sách quảng cáo và khuyếch trương sản phẩm để công tác tuyên truyền thực sự đạt hiệu quả cao, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Hiệu quả của giải pháp : Qua việc tăng cường hoạt động Marketing, Công ty có thể đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm trên khu vực thị trường hiện có, mở rộng và thâm nhập khu vực thị trường mới. Đồng thời khẳng định được vị thế của thương hiệu trên thị trường, nâng cao uy tín của sản phẩm cũng như của Công ty. 4- Sắp xếp lại và hoàn thiện cơ cấu tổ chức, đào tạo - bồi dưỡng nguồn nhân lực Cơ cấu tổ chức phản ánh sự liên kết giữa các bộ phận trong một doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt sẽ điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn một bộ máy cồng kềnh, cứng nhắc. Hiện tại, Công ty có cơ cấu tổ chức tương đối gọn nhẹ nhưng vẫn còn sự chồng chéo chức năng giữa các phòng ban. Do vậy Công ty cần phải sắp xếp lại và hoàn thiện bộ máy cơ cấu tổ chức của mình, cụ thể như sau : - Công ty nên tách biệt chức năng Marketing của phòng Thị Trường, sát nhập chức năng tiêu thụ sản phẩm với phòng cung tiêu; kết hợp chức năng quản lý nghiên cứu phát triển công nghệ, kỹ thuật sản xuất vào thành phòng Kỹ Thuật. - Công ty cũng cần phải tiến hành xây dựng mạng lưới thông tin nội bộ Intranet nhằm đảm bảo cung cấp thông tin trong nội bộ doanh nghiệp được kịp thời, chính xác và đầy đủ. - Nâng cao ý thức người lao động trong việc tuân thủ các quy định, quy trình của các hệ thống như : hệ thống quản lý chất lượng ISO, hệ thống bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm HACCP và hệ thống đảm bảo tốt các điều kiện thực hành sản xuất GMP. - Đối với nhân viên trực tiếp sản xuất, Công ty phải không ngừng nâng cao khả năng hiểu biết về nghề nghiệp, khoa học kỹ thuật, đào tạo tay thợ lành nghề bậc cao nắm vững quy trình công nghệ, có khả năng xử lý các tình huống trong sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm và duy trì hoạt động sản xuất. Để đạt được điều này Công ty cần tiến hành thi sát hạch kiểm tra tây nghề, tiến hành phân loại lao động trên cơ sở đó bố trí lao động cho phù hợp. - Đối với đội ngũ lao động thuộc bộ máy quản lý và lao động gián tiếp thì Công ty cần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo hướng : Gửi đi đào tạo dài hạn một số cán bộ trẻ có triển vọng, mở các lớp đào tạo ngắn hạn tại Công ty, thường xuyên trao đổi kinh nghiệm về các lĩnh vực quản lý, kỹ thuật nghiệp vụ dể hỗ trợ, bổ sung và nâng cao kinh nghiệm cho nhau. - Sử dụng các đòn bẩy kích thích người lao động nâng cao tinh thần trách nhiệm và hăng hái trong lao động sản xuất thông qua các hình thức tiền lương, tiền thưởng và thực hiện đầy đầy đủ các chế độ như : BHXH, BHYT… cùng các hoạt động phúc lợi khác. Do đó, công tác quản trị nguồn nhân lực của Công ty có tốt thì mới thu hút được nhân tài, người lao động mới trung thành và tận tâm, tận lực với doanh nghiệp của mình. 5- Tăng thêm uy tín của Công ty Uy tín của Công ty đã góp phần không nhỏ cho khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Để tăng thêm uy tín thì Công ty phải giải quyết các vấn đề sau : - Kiên quyết không đưa các sản phẩm có chất lượng kém trên thị trường. - Khuyến cáo với người tiêu dùng về các sản phẩm giả, nhái nhãn hiệu của Công ty trên thị trường. - Tổ chức các hoạt động khuyến mại nhân các dịp lễ, tết hoặc kỷ niệm ngày thành lập Công ty hay đạt chỉ tiêu sản lượng vượt mức… - Thường xuyên thăm hỏi các đại lý về tình hình tiêu thụ cũng như khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ. II- Một số kiến nghị với Nhà Nước Trong những năm qua, hệ thống đường lối chính sách của Đảng và Nhà Nước đã tạo ra môi trường thông thoáng thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, song hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn.Sau đây là một số kiến nghị để Nhà nước xem xét, hỗ trợ và định hướng thêm một số điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần Thăng Long nói riêng nhằm tăng khả năng cạnh tranh lành mạnh của Công ty trên thị trường. Một là - Chính sách phát triển nguồn nhân lực Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ tích cực đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng để người lao động nâng cao tri thức nhằm làm chủ công việc thuộc lĩnh vực công tác được giao. Do đó, nó là động lực bên trong, sức mạnh nội lực thúc đẩy khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hai là- Chính sách tạo môi trường kinh doanh Nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ, tạo lập môi trường thông thoáng, cạnh tranh bình đẳng ; hoàn thiện hệ thống chính sách kinh tế theo hướng minh bạch, ổn định phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời chỉ đạo chặt chẽ việc triển khai thực hiện tránh tình trạng "trên thông, giữa thắt, dưới bóp" nhằm tạo môi trường cho tự do kinh doanh trên một sân chơi bình đẳng với các công cụ như : Trước hết phải kiên quyết chống độc quyền và bán phá giá. Chính sách lãi suất, tỷ giá hối đoái, chính sách giá, chính sách đất đai, chính sách tín dụng, chính sách thuế… phải bình đẳng. Ba là- Chính sách khuyến khích đầu tư Khuyến khích Công ty đầu tư cho vùng nguyên liệu trồng cây ăn quả như : cho vay ưu đãi, bảo hiểm cho nông dân vùng trồng cây, lấy lãi của công nghiệp bù đắp cho nông nghiệp để khuyến khích vùng trồng cây nguyên liệu phát triển nhằm tạo nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định. Bốn là- Chính sách huy động vốn Kiến nghị với Chính Phủ cho phép đối với các dự án đầu tư mới được phép vay vốn tín dụng, hỗ trợ một phần từ Ngân sách qua phần đóng góp thuế tiêu thụ đặc biệt của ngành nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tạo ra sức mạnh tài chính cuả Công ty. Cải tiến mạnh mẽ thủ tục vay giúp các doanh nghiệp và Công ty phát huy quyền chủ động, tự chủ về tài chính, tạo cho Công ty dễ dàng trong huy động vốn sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển. Để khuyến khích phát triển Ngành chuẩn bị cho tiến trình hội nhập, kiến nghị giảm giá tiêu thụ đặc biệt đối với Rượu : trên 40o thuế 70%, từ 300 - 40o thuế 55%, từ 30o trở xuống thuế 15%, dưới 15o bỏ thuế. Rượu tự nấu giảm xuuống từ 5 - 10% sản lượng. Điều chỉnh thuế đối với rượu quốc doanh và rượu liên doanh để chống cạnh tranh giá từ phía rượu tự nấu. Năm là- Chính sách công nghệ Để tạo điều kiện cho ngành Công nghiệp Rượu nói chung và Công ty cổ phần Thăng Long nói riêng đầu tư phát triển khoa học công nghệ, Nhà nước nên có các chính sách như : hỗ trợ chuyển giao công nghệ, khuyến khích áp dụng công nghệ mới, tiên tiến vào ngành Rượu nhằm mục đích tiến kịp với các nước trong khu vực tránh nguy cơ tụt hậu. Đồng thời nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, tăng năng suất lao động và rút ngắn dần khoảng cách so với các nước phát triển, tạo điều kiện tăng khả năng cạnh tranh và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. áp dụng công nghệ mới, tiên tiến trong sản xuất Rượu Vang còn đảm bảo cho quy trình vệ sinh an toàn thực phẩm được an toàn khi mở rộng công suất sản xuất của Công ty. Nhà Nước cũng cần ưu tiên cho các công trình nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất Rượu bằng nguồn vốn ưu đãi, trả chậm hoặc kéo dài thời gian với lãi suất thấp, miễn thuế trong thời gian thử nghiệm và bắt đầu áp dụng vào sản xuất… Với công nghệ hiện đại cộng thêm vào đó là đội ngũ lao động có thể làm chủ được các công nghệ đó cùng với cơ chế cơ chế quản lý thích ứng nhất định các doanh nghiệp sẽ chiến thắng trong cạnh tranh. Sáu là- Chính sách tìm kiếm và mở rộng thị trường mới Nhà Nước cần phát huy vai trò tích cực hơn nữa trong việc thu thập và cung cấp thông tin, mở rộng và tìm kiếm thị trường mới cho doanh nghiệp. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh theo hướng xuyên quốc gia, tăng cướng sự liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp để có tiếng nói chung trên thị trường, hạn chế bị các đối tác nước ngoài ép cấp, ép giá đồng thời khuyến khích thành lập quỹ Hiệp hội các doanh nghiệp ngành Công nghiệp Rượu nhằm phòng ngừa rủi ro theo ngành hàng… Kết luận Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là quy luật phổ biến và là tất yếu trên thương trường. Đồng thời đó cũng là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng, đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng. Nhưng cạnh tranh không phải là sự huỷ diệt hay đổ vỡ mà chỉ đơn giản là sự thay thế : Nó thay thế những người thiếu khả năng bằng những người năng động và có đầu óc, thay thế các doanh nghiệp không biết đón nhận và tận dụng các cơ hội kinh doanh, sử dụng lãng phí các nguồn lực bằng các doanh nghiệp có khả năng nắm bắt nhạy bén và kịp thời, biết sử dụng hợp lý và khai thác có hiệu quả hơn nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, Công ty cổ phần Thăng Long đã không ngừng nỗ lực đổi mới và trưởng thành với đội ngũ lao động có năng lực và trình độ chuyên môn giỏi kết hợp dây chuyền công nghệ tiên tiến - hiện đại đã tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, kiểu dáng đẹp, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng đa dạng của mọi người trên các thị trường khác nhau. Nhất là khi đất nước hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế thì mức độ cạnh tranh sẽ càng gay go và khốc liệt hơn. Chính vì thế Công ty cổ phần Thăng Long cần phải có các giải pháp hữu hiệu và thiết thực để tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm thương hiệu "Vang Thăng Long", giành vị trí dẫn đầu thị trường ngành Công nghiệp Rượu hiện tại đồng thời thâm nhập và mở rộng thị trường mới, tối đa hoá lợi nhuận nhằm duy trì sự tồn tại, phát triển của Công ty. Qua phân tích thực trạng tình hình hoạt động cạnh tranh của Công ty, ta thấy được bức tranh toàn cảnh về khả năng cạnh tranh trên thị trường của sản phẩm. Trên cơ sở đó, khoá luận này đưa ra một số đề xuất chủ quan của người viết nhằm đẩy mạnh khả năng cạnh tranh cuả Công ty cổ phần Thăng Long. Tài liệu tham khảo 1. Báo cáo tóm tắt Dự án quy hoạch tổng thể phát triển ngành Công nghiệp Rượu - Bia - Nước giải khát giai đoạn 2000 - 2010 - Bộ Công Nghiệp Chiến lược cạnh tranh thị trường - Nhà xuất bản TP Hồ Chí Minh - 1994 3. Chiến lược và sách lược kinh doanh - Nhà xuất bản TP Hồ Chí Minh - 1994 Đánh giá và tiêu thụ sản phẩm - Nhà xuất bản Thống Kê - 1994 Giáo trình Marketing - Trường Đại học KTQD - 2002 6. Lý luận Marketing và nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh - Trường Đại học KTQD - 1994 7. Marketing căn bản - Philip Kotler - Nhà xuất bản Thống Kê - 1994 Tiếp thị và quản trị hoạt động thương mại - Nhà xuất bản TP Hồ Chí Minh - 1994 Tìm hiểu thị trường trong sản xuất kinh doanh - Nhà xuất bản TP Hồ Chí Minh Thời báo nghiên cứu và phát triển kinh tế - Số 25 (4/ 2002) Tạp chí Cộng Sản - Số 12 (6/2000) Vũ khí cạnh tranh thị trường - Nhà xuất bản Thống Kê - 1992 Mục lục Trang Lời cảm ơn 1 Lời mở đầu 2 Chương I : Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường I. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường 4 Nhận thức cơ bản về thị trường 4 Cạnh tranh nhìn từ góc độ tổng thể của nền kinh tế 6 II. Cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 9 1. Nhận thức cơ bản về doanh nghiệp 9 2. Cạnh tranh của các doanh nghiệp 9 3. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp 12 Công cụ cạnh tranh là sản phẩm hàng hoá 12 Công cụ cạnh tranh là giá cả sản phẩm 13 Công cụ cạnh tranh là mạng lưới tiêu thụ sản phẩm 15 d. Các công cụ yểm trợ khác 17 III. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 18 Quan niệm về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 18 Các yếu tố tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 18 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp 18 b. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp 20 Chương II : Thực trạng hoạt động cạnh tranh của Công ty cổ phần Thăng Long hiện nay I. Tổng quan về Công ty cổ phần Thăng Long 23 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 23 Một số đặc điểm sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty 25 Kết quả sản xuất kinh doanh đạt được trong thời gian qua và mục tiêu 33 phát triển của Công ty từ nay đến năm 2003 II. Thực trạng, tồn tại và hướng đi lên của tình hình cạnh tranh 35 của Công ty Những lợi thế của Công ty nhằm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm 35 Khái quát chung về thị trường rượu và một số đối thủ cạnh tranh chính 38 Tình hình cạnh tranh của Công ty trên thị trường tiêu thụ sản phẩm 40 Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm 40 b. Cạnh tranh bằng giá cả 41 c. Mạng lưới tiêu thụ và kênh phân phối 44 d. Bao bì, nhãn hiệu 47 Quảng cáo, khuyếch trương sản phẩm 47 Các hoạt động khác hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm 48 4. Đánh giá chung về khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần thăng Long 49 Những thành tựu đạt được 49 b. Những hạn chế và nguyên nhân 49 Chương III : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần Thăng Long Các giải pháp thuộc về phía Công ty 1. Tăng cường quản lýchất lượng sản phẩm 53 2. Tiếp tục đầu tư cỉa tiến và đổi mới công nghệ 54 Tăng cường hoạt động Marketing 55 Sắp xếp và hoàn thiện cơ cấu tổ chức, đào tạo - bồi dưỡng nguồn nhân lực 58 Một số kiến nghị với Nhà nước 60 Kết luận 61 Tài liệu tham khảo Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docJ0020.doc
Tài liệu liên quan