Đề tài Một số biện pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Công ty xuất nhập khẩu Cường Thịnh

Mỗi doanh vụ được thực hiện trên cơ sở phương án kinh doanh, phản ánh đầy đủ, trung thực các khoản thu nhập và các khoản chi phí thực tế phát sinh bao gồm cả tiền trả công cho người giới thiệu khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ công ty ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu có hiệu quả bảo đảm nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi. Được liên doanh liên kết, hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh doanh và cá nhân kể cả đơn vị khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước để đầu tư , khai thác nguyên liệu sản xuất, gia công huấn luyện tay nghề trên cơ sở tự nguyện bình đẳng, các bên cùng có lợi trong phạm vi hoạt động của công ty.

doc54 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1392 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Công ty xuất nhập khẩu Cường Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2003 (Đơn vị : 1000USD) Năm Tổngkim ngạch XK Trị giá hàng song mây Tỷ trọng(%) Tỷ lệ tăng giảm (%) 1998 7493 1441 19,23 377,15 1999 10718 929 8,67 -35,53 2000 12096 624 5,16 -32,83 2001 10404 1966 18,89 2,5 2002 11254 1915 17,02 -2,59 2003 12.762 2.084 16,33 1,25 Tổng 64.727 8.941 13,81 (Nguồn: báo cáo kết quả xuất khẩu tài chính kế hoạch) Qua số liệu trên ta thấy trị giá xuất khẩu hàng song mây trong tổng kim ngạch xuất khẩu là: 8941/64727 = 11,48% Năm 1998 trị giá xuất khẩu là: 1.441.000$ chiếm tỷ trọng 19,23% tăng 377,15% . Xong năm 1999 lại giảm , đặc biệt năm2000 trị giá xuất khẩu chiếm tỷ trọng 5.16% giảm 32.83%. Từ cuộc khủng hoảng khu vực mặt hàng SMMN của công ty có sảnh hưởng rõ rệt. Nguyên nhân là do thị trường Nhật, Đài Loan đã giảm việc xuất khẩu mặt hàng này đáng kể. Cụ thể năm 1999 Đài Loan nhập khẩu hàng SM – MN tăng đáng kể. Năm 1999 trị giá xuất khẩu hàng SM – MN là 929.000$ , chiếm tỷ trọng 8,68% tăng 245% . Năm 2001 tăng 215% . Nguyên nhân đó là một số thị trường truyền thống như Nhật và Đài Loan giảm song một số thị trướng mới tiêu thụ khá mạnh cụ thể là Trung Quốc nhập khẩu trị giá 695.334$ . Năm 2002 trị giá 1.1114731$, Tây Ban Nha năm 2001 nhập khẩu trị giá 230.828$ năm 2002 trị giá 223.666$. Qua đó ta thấy giá trị xuất khẩu hàng SM – MN tăng không đều trong các năm. Trong những năm tới công ty đang có những thay đổi để đáp ứng thị hiếu của khách hàng đặc biệt là Trung Quốc, Tây Ban Nha đang là hai thị trường lớn của công ty. C. Hàng từ nứa lá. Đây cũng là hàng mang nặng tính thủ công, đòi hởi người thợ phải có bàn tay khéo léo . Nguồn nguyên vật liệu nhiều, rẻ tiền đáp ứng được đầu vào cho doanh nghiệp . Cũng như sử dụng một lượng công nhân khá lớn đáp ứng nhu cầu làm việc làm cho người lao động. Biểu 8: Kim ngạch xuất khẩu hàng nứa lá từ 1998 – 2003 (Đơn vị : 1000USD) Năm Tổng KNXK của công ty Trị giá hàng nứa lá Tỷ trọng(%) Tỷ lệ tăng giảm (%) 1998 7493 1504 20,07 -36,97 1999 10718 1211 11,29 -19,48 2000 12096 1347 11,14 11,23 2001 10404 1584 15,22 17,59 2002 11254 2154 19,14 35,98 2003 12.762 2.386 18,69 13,42 Tổng 62531 10186 16,29 (Nguồn: báo cáo kết quả xuất khẩu tài chính kế hoạch). Qua bảng số liệu trên trị giá xuất khẩu hàng nứa lá chiếm tỷ trọng 16,29% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nhìn chung nứa lá tăng không đều qua các năm, năm tăng, năm giảm, thị trường biến động thất thường. Năm 1996 trị giá xuất khẩu hàng nứa là đạt 1.504.000$ hay đạt tỷ trọng 20,07%, giảm 36,97% so với năm 1997. Đến năm 2002 tỷ trọng hàng thêu ren chiếm 19,14% tăng 35,98% so với năm 2001 nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi này do công ty trong những năm1997 - 1998 việc xuất khẩu sang thị trường lớn như Pháp, Nhật, ý giảm mạnh do cạnh tranh về giá cả với Thái Lan, Đài Loan. Mặt khác mẫu mã đơn điệu chưa có sự cải tiến mẫu mã, đến năm 2001 – 2002 do công ty có những thay đổi nhất định , cải tiến mẫu mã, tạo ra kiểu dáng riêng và tính độc đáo, đặc biệt thị trường mở rộng, hiện nay công ty đã xuất khẩu sang hơn 20 nước trên thế giới gấp đôi số nước xuất khẩu trong những năm trước kia , tuy nhiên công ty cần phải nghiên cứu thị trường, tích cực thay đổi kiểu dáng mẫu mã, chất lượng để cạnh tranh với các đối thủ, thu hút khách hàng. d. Hàn tre vầu Mặt hàng này đòi hỏi sự đáp ứng về thị hiếu rất cao . Đặc biệt mặt hàng biến động rất nhanh về kiểu dáng , mẫu mã. Hơn nữa hiện nay trên thị trường đối thủ rất rộng đòi hỏi công ty cần tạo ra sự độc đáo của riêng mình, mặt hàng này công ty xuất khẩu sang các thị trường Đài Loan, Pháp, Anh, Đức Biểu 9: Kim ngạch xuất khẩu hàng Tre vầu từ 1998 – 2003 (Đơn vị : 1000USD) Năm Tổngkim ngạch XK Giá trị XK hàng tre vầu Tỷ trọng(%) Tỷ lệ tăng giảm (%) 1998 7493 379 6,06 -87,8 1999 10718 1028 9,59 171,2 2000 12096 795 6,57 -22,66 2001 10404 965 9,27 21,38 2002 11254 502 4,46 -47,98 2003 12.762 1.680 13,16 187,26 Tổng 64,727 5.349 8,26 (Nguồn: báo cáo kết quả xuất khẩu tài chính kế hoạch). Qua số liệu trên ta thấy , hàng tre vầu có thị trường hay tổng kim ngạch xuất khẩu rất bấp bênh, lúc tăng mạnh, lúc giảm mạnh , đặc biệt của mặt hàng là tính độc đáo, là nhu cầu của khách hàng. Năm 1999 tỷ lệ tăng 171,2%, song năm 1988 giảm 87,8%. Giá trị xuất khẩu hàng tre vầu là 10,84% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Về giá cả, chất lượng , mẫu mã, đặc biệt chưa tìm ra thị trườngmới, trong khi thị trường cũ lại mất đi , ví dụ: Năm1999 xuất khẩu sang Đức trị giá 205.066$ đến năm 2002 thị trường này mất hẳn. Do vậy côgn ty cần tìm ra cho mình biện pháp khắc phục để tìm ra đâu là thị trường chính cho mình. e. Hàng thủ công mỹ nghệ khác. Nhóm hàng rất đa dạng gồm nhiều mặt hàng như: Hàng gia dụng, hàng bách hoá, song đặc biệt là các mặt hàng này đòi hỏi rất công phu, nguyên liệu đắt, không chỉ khéo tay mà cần có sự sáng tạo và độc đáo, hàn hoá được coi là sản phẩm nghệ thuật và khách hàng cũng là đối tượng am hiẻu nghệ thuật nhìn chung mặt hàng này phân phối tầng lớp thượng lưu. Kim ngạch xuất khẩu về mặt hàng này bấp bênh, không ổn định, là mặt hàng khó tìm thị trường tiêu thụ. biểu 10: Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ khác từ năm 1998- 2003 (Đơn vị : 1000USD) Năm Tổng KNXK của Công ty Giá trị XK hàng TCMN khác Tỷ trọng(%) Tỷ lệ tăng giảm (%) 1998 7493 1633 21,79 -24,18 1999 10718 2926 27,3 79,18 2000 12096 4170 34,47 42,52 2001 10404 1262 12,13 -69,74 2002 11254 1840 16,35 45,8 2003 12.762 2.080 16,29 38,2 Tổng 64.727 12.911 21,49 (Nguồn: báo cáo kết quả xuất khẩu tài chính kế hoạch). Qua số liệu trên, ta thấy từ năm 1997 – 2002 kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ khác của công ty đạt 13.985.000$ đạt tỷ trọng 22.36% tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu từng năm không ổn định. Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu đạt 2.262.000% đạt tỷ trọng 27,3% tăng 79,18% . Năm 2001 kim ngạch xuất khẩu đạt 1.262.000$ đạt tỷ trọng 12,13% giảm 69,74% do vậy công ty cần tìm hiểu nguyên nhân tại sao dẫn đến tình trạng này, thị hiếu, giá cả hay mẫu mã. 2. Đánh giá các giải pháp mà công ty đã áp dụng 2.1 Tăng cường nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược thị trường toàn diện Trong những năm gần đây , mỗi năm đòi hỏi sự thích ứng về sản phẩm ngày càng tăng . Để hoà nhập với cơ chế thị trường sôi động và sự cạnh tranh giữa các đối thủ ngày càng gay gắt thì công ty đã hình thành mạng lưới tiêu thụ rộng khắp ở các nước trong khu vực và thế giưói. Và có 1 chiến lược tổng thể về thị trường là việc có tầm quan trọng hàng đàu, để xây dựng chiến lược này công ty phải nắm rõ được năng lực và hiện trạng của sản xuất, đặc điểm tính chất và thể chế của thị trường ngoài nước nhằm trả lời câu hỏi xuất khẩu mặt hàng gì? xuất khẩu đi đâu? xuất khẩu với số lượng bao nhiêu? Trên cơ sở đó công ty xác định tốc độ phát triển cho từng thị trường và cơ cấu mặt hàng đi cho đối tác. Do đó công ty phải: - Tổ chức tiếp cận và phân tích, khai thácd các thông tin - Phối hợp với ban lãnh đạo của công ty , để đề ra mục tiêu cụ thể và chiến lược phát triển lâu dài. 2.2 Lựa chọn mặt hàng chiến lược, nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá các mặt hàng. Kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao hơn, khách hàn không chỉ cần những sản phẩm bền mà còn phải đẹp, mẫu mã kiểu dáng phù hợp, thẩm mỹ cao và đặc biệt là giá cả phải hợp lý . Do vậy công ty phải chú trọng đến trình độ tay nghề của người lao động, tổ chức quản lý và bảo quản hàng hoá. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có. Kiểm tra chất lượng từ khâu đầu đến khâu cuối - Đa dạng hoá sản phẩm Bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm thì công ty đã đầu tư vào việc cải tiến, đổi mơ3í mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu đa dạng và phong phú của thị trường. Để có sức cạnh tranh trên thị trường và đứng vững tạo lập uy thế, vị trí của công ty trong môi trường cạnh tranh quyết liệt, công ty đã vận dụng chiến lược đa dạng hoá sản phẩm. Hiện nay với hơn 30 loại sản phẩm khác nhau. Công ty đã đáp ứng đựoc liên tục, kịp thời thị hiếu ngưòi tiêu dùng trên thị . Tuy nhiên, bất kỳ sản phẩm nào cũng có chu kỳ sống của nó nên theo công ty đã cắt giảm đi những sản phẩm không còn được phát triển chấp nhận, thay vào đó liên tục đưa ra những sản phẩm mói, hoặc cải tíên mẫu mã trọng lượng snả phẩm cũ cho phù hợp với thị hiếu, nhu cầu của khách hàng. 2.3 Tổ chức sản xuất hiệu qảu để đẩy mạnh xuất khẩu Công ty đã chủ chương tăng cường tổ chức sản xuất, kết hợp sản xuất với xuất khẩu. Thông qua hoạt động xuất khẩu công ty nắm được thông tin về thị hiếu và thói quen người tiêu dùng của họ từ đó có scơ sở sản xuất hợp lý. Tạo nguồn hàng xuất khẩu với chất lươẹng ổn định, mẫu mã phù hợp với nhu cầu thị trường. Thiết lập các quan hệ đầu vào và đẩy mạnh các hoạt động hỗ trựo tiêu thụ Tăng cường các hoạt động quảng cáo, Marketinh, xúc tiến bán hàng để xây dựng hình ảnh của công ty. Xây dựng kế hoạch tham gia hội chợ triển lãm, tham gia vào các phái đoàn thương mại đi thăm các nước, nhân dịp đó để khảo sát và nghiên cứu thị trường nhu cầu tiêu dùng, qua đó giao dịch trực tiếp với khách hàng. 2.4 Đẩy mạnh công tác tổ chức quản lý Tiếp tục nghiên cứu sắp xếp bộ máy gọn nhẹ, lập qui hoạch đào tạo cán bộ cho các năm tới nhằm phục vụ phát triển công ty, bổ xung thêm lực lượng cán bộ, chuyên viên giỏi giúp lãnh đạo công ty mở rộng thị trường và phát triển sản xuất . Xây dựng và hòan thiện qui chế quản lý tài chính, xuất khẩu và hạch toán kinh doanh trong nọi bộ công ty Thực hiện linh hoạt các chính sách về lương, khen thưởng kỷ luật trong sản xuất kinh doanh của công ty. Tạo bầu không khí làm việc trong công ty, giữ gìn sự đòan kết nhất trí trong nội bộ công ty. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các tài sản và phương tiện làm việc của công ty. Trên đây là một số giải pháp cơ bản mà công ty đã áp dụng. 3. Nhận xét 3.1 Các thành tựu chủ yếu. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, với qui lụât cạnh tranh đã khiến cho một số công ty gặp khó khăn trong kinh doanh một số công ty hoạt động cầm chừng, Tuy nhiên công ty Cường Thịnh đã tìm ra hướng đi cho mình. từng bước khẳng định mình tuy gặp phải những khó khăn nhất định và hiện nay công ty được đánh giá cao là một trong những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Cụ thể là: * Đầu tiên đó là do nỗ lực của toàn bộ lực lượng cán bộ công nhân của Công ty đã tích cực tìm kiếm thị trường, tìm kiếm nguồn hàng xuất khẩu thay đỏi kiểu dáng, mẫu mã, nâng cao chất lượng, từng bước phù hợp với nhu cầu của khác hành, nghiên cứu thị trường để tìm ra thị trường thích hợp, xuất khẩu mặt hàng gì, xuất khẩu đi đâu và xuất khẩu cho ai. * Sự năng động và sáng tạo của đội ngũ lãnh đạo, biết củng cố lại bộ máy, có chế độ thưởng, phạt rõ ràng để khuyến khích người lao động, để họ tìm kiếm khách hàng, khả năng nhậy cảm, dự đoán và biết chớp cơ họi trong kinh doanh. * Đặc biệt của hàng thủ công mỹ nghệ của nước ta phong phú , đa dạng, có nhiều làng nghề truyền thống tạo điều kiện tốt cho công tác thu mua hàng hoá * Hiện nay thông tin nhanh chóng, đầy đủ, kịp thời qua mạng Internet, qua hội chợ triển lãm, qua việc tham quan tìm hiểu trực tiếp của khách hàng. 3.2 Các hạn chế chủ yếu: Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Công ty vẫn còn những hạn chế trong công tác tiêu thụ sản phẩm mà Công ty cần có những giải pháp thích hợp hạn chế tối đa những yếu kém, tồn tại chưa đạt được trong hoạt động tiêu thụ. Hiện nay trong kết cấu sản phẩm của Công ty chưa hợp lý. Những sản phẩm cho lãi nhiều phần chiếm tỷ trọng thấp. Những sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn thì mức lãi thấp. * Công ty chưa có phòng Marketing riêng biệt. Đội ngũ cán bộ nghiên cứu phát triển thị trường còn thiếu, năng lực chuyên môn bị hạn chế không có phương pháp nghiên cứu thị trường một cách khoa học và chính sách. 3.3 Nguyên nhân của các hạn chế Về công tác của thị trưòng làm chưa cụ thể. Mặc dù vài năm gần đây khôi phục lại thị trường truyền thống song vẫn chưa đạt kết quả như trước năm 1991 . Thị trường thế giới đã được phân chia và tụ do gia nhập nhưng để cạnh tranh là rất khó khăn, điều này lý giải là công ty chưa xuất khẩu sang thị trường Châu Mỹ. Hoạt động liên doanh, liên kết chưa đạt hiệu quả Chất lượng bị hạn chế ở khả năng tiếp thị ở thị trường nước ngoài , do vậy việc xuất khẩu chủ yếu của công ty là do môi giới với nước ngoài chứ không bán trực tiếp cho người tiêu dùng, khó xâm nhập vào thị trường nước ngoài và không có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Tình hình biến động thị trường trong khu vực thị trường xuất khẩu truyền thống của công ty là khu vực Châu á - Thái Bình Dương , do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, một số nước đã từ chối không nhập hàng, hoặc yêu cầu giảm giá. * Về công tác kinh doanh Chưa nắm rõ hết về nghiệp vụ kinh doanh, phương thức thanh toán, chưa nắm bắt quy luật chung của cơ chế thị trường. Một số phòng trong công ty chưa xác định rõ hướng đi, làm theo kiểu “Chụp giật, nhất thời” khong nghĩ đến xây dựng thị trường khách hàng ổn định đường dài, cán bộ làm việc thiếu trách nhiệm chưa là đòi hỏi cho cá nhân mình, mặc dù rát nhỏ song đánh mất tư cách của mình, làm mất uy tín với khách hàng. Qua những tồn tại và nguyên nhân trên dẫn đến hiẹu quả kinh doanh của công tuy còn thấp, kim ngạch xuất khẩu chưa có dẫn đến lợi nhuận chưa như mong muốn. Chương II Một số biện pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Công Ty Cường thịnh I. Phương hướng phát triển kinh doanh của công ty trong những năm tới 1. Mục tiêu chủ yếu trong kế hoạch kinh doanh năm 2005 - 2008 của Công Ty Cường Thịnh Trước thực trạng của Công ty Cường Thịnh như em đã phân tích tại chương II, xuất khẩu giai đoạn 2005-2008 phải đạt được các thay đổi về chất so với thời kỳ 1999 – 2003. Mục tiêu này đã được Công Ty. Tuy nhiên trong giai đoạn 1999-2003 xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ chưa có sự thay đổi đáng kể. Tổng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 1999-2003 đạt 62.531.000 $ . Trước những tồn tại và kết quả như đã phân tích, xuất khẩu phải có sự thay đổi về chất, thể hiện trên các phương diện sau : Mục tiêu của Công ty Cường Thịnh là nâng cao chất lượng, hiệu quả và từ đó là sức cạnh tranh cần được đạt lên hàng đầu. Chú ý đa dạng hoá chủng loại hàng hoá xuất khẩu và thay đổi cơ cấu xuất khẩu bằng cách nâng cao tỷ trọng hàng xuất khẩu, hàng có giá trị cao. Chủ động thâm nhập thị trường quốc tế theo nguyên tắc đa phương hoá quan hệ thương mại. Để thực hiện mục tiêu trên, Công ty đã xây dựng kế hoạch năm 2005 như sau : Về kim ngạch xuất khẩu : ( Đơn vị tính 1000USD) Kế hoạch kim ngạch xuất khẩu 2005 đạt 12.800 Trong đó : + Xuất khẩu trực tiếp : 4.800 chiếm 37.5% + Xuất khẩu uỷ thác : 8.000 chiếm 62.5% Như vậy, so với năm 2003 thì kim ngạch xuất khẩu tăng 8.8% cụ thể như sau: - Hàng lứa lá : 2.800 - Hàng song mây : 4.500 - Hàng SMMN : 2.600 - Hàng tre vầu : 400 - Hàng chiếu, sơ, dừa : 1.100 - Hàng khác : 1.400 Trong năm 2003 mặt hàng chủ lực của Công Ty là hàng song mây chiếm 35.16% tổng kim ngạch xuất khẩu, sau đó là hàng SMMN chiếm 20.3% tổng kim ngạch xuất khẩu. Các chỉ tiêu về tài chính: (Đơn vị tính : Triệu USD) Tổng doanh thu : 110.00 Trong đó: + Doanh thu xuất khẩu quy ra VNĐ : 58.000 + Doanh thu hoa hồng uỷ thác XNK và dịch vụ : 4.600 + Doanh thu bán hàng (NK) : 47.000 + Doanh thu khác : 400 Các khoản nộp ngân sách ( Đơn vị tính : Triệu VNĐ) Tổng nộp ngân sách : 5.750 Trong đó: + Thuế GTGT : 1.800 + Thuế XNK : 5.000 + Thuế thu nhập DN : 352 + Thuế vốn : 748 + Các khoản nộp khác : 450 + Nộp cho năm trước : 1000 Kế hoạch lao động tiền lương ( Đơn vị tính : Triệu VNĐ) Trong đó : + Lao động BQ : 340 người + Tổng quỹ lương : 4.800 Xét tổng thể, các chỉ tiêu kế hoạch 2005 đều tăng, xong doanh thu giảm và lao động bình quân tăng do nhu cầu chuyên viên, cán bộ giỏi , xắp xếp lại bộ máy của Công Ty. 2. Phương hướng phát triển kinh doanh trong những năm tới Để thực hiện các chỉ tiêu trên, Công Ty đã có chủ trương : Tăng cường tự tổ chức sản xuất, gắn bó chặt chẽ với các cơ quan sản xuất, chủ động tham gia quản lý chất lượng, giá cả hàng xuất khẩu. Nắm vững và thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách chế độ hiện hành của Nhà Nước đặc biệt là luật thương mại và luật thuế giá trị gia tăng. Sử dụng tổng hợp các hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu, tự doanh, uỷ thác, gia công, tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, chuyển khẩu Đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống góp phần tăng khả năng xuất khẩu từ 10-15% so với năm 2000, tăng cường việc gia công xuất khẩu cho các khách hàng cũ và khác hàng mới, mở rộng mặt hàng xuất khẩu các mặt hàng Nhà Nước cho phép. Nghiên cứu tổ chức để chấn chỉnh lại các mặt hàng của các làng nghề truyền thống, các cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống cho phù hợp với chủ trương và chính sách của Nhà Nước. Cụ thể mục tiêu kinh doanh từ 2005-2008: Năm Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 2008 1. Tổng kim ngạch xuất khẩu Tr. USD 13.300 13.800 15.300 15.800 Tr đó : Xuất khẩu theo H-Thức xuất khẩu + Xuất khẩu uỷ thác 8.200 8.400 9.200 9.400 + Xuất khẩu trực tiếp 4.800 5.000 5.400 5.600 + Xuất khẩu theo hình thức khác 300 400 700 800 Cơ cấu các mặt hàng Tr. USD + Hàng thủ công MN truyền thống 11.200 11.500 12.800 13.200 + Mặt hàng khác 2.100 2.300 2.500 2.600 2. Tổng doanh thu Tr.VNĐ 123.700 128.500 140.000 145.000 Trong đó : + Bán hàng trên TT nội địa 58.700 58.400 52.800 51.200 + Doanh thu từ xuất khẩu 60.000 65.000 78.200 90.000 + Doanh thu dịch vụ 4.600 4.600 4.800 5.200 + Doanh thu khác 400 500 800 700 3. Các khoản nộp NSNN Tr.VNĐ 5.800 6.450 4.620 7.850 Trong đó : + Thuế GTGT -2.200 -2.500 -3.200 -3.400 + Thuế Xuất khẩu 5.500 6.000 7500 8.000 + Thuế thu nhập doanh nghiệp 370 400 700 800 + Thuế vốn 830 850 900 950 + Nộp cho năm trước 1000 1.200 1600 1700 + Các khoản nộp khác 300 500 600 700 4. Chỉ tiêu lao động tiền lương + Mức định biên lao động Người 340 335 340 345 Tổng quỹ lương Tr.VNĐ 5000 5.500 7.000 7500 (Nguồn : Báo cáo xuất khẩu phòng tài chính kế hoạch.) II. Những biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công Ty XNK Thủ Công Mỹ Nghệ cường thịnh 1. Tăng cường nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược thị trường toàn diện Thị trường là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá. Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập, xử lý và phân tích số liệu về thị trường một cách hệ thống làm cơ sở cho các quyết định quản trị. Mặt khác, nghiên cứu thị trường phải giải thích các ý kiến về cầu sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp cũng như những lý do người tiêu dùng không mua sản phẩm. Đây là cơ sở để ban hành các quyết định cần thiết về sản xuất và tiêu thụ. Nghiên cứu thị trường không giới hạn ở thị trường hiện tại mà phải chú ý đến thị trường tương lai. Do vậy việc hoạch định một chiến lược tổng thể về thị trường là việc có tầm quan trọng hàng đầu, để xây dựng chiến lược này Công Ty phải nắm rõ được năng lực và hiện trạng của sản xuất, đặc điểm, tính chất và thể chế của thị trường ngoài nước nhằm trả lời các câu hỏi xuất khẩu mặt hàng gì, xuất khẩu đi đâu, xuất khẩu với số lượng bao nhiêu, xuất khẩu như thế nào và có vấn đề gì trong quan hệ song phương, trên cơ sở đó Công Ty xác định tốc độ phát triển cho từng thị trường và cơ cấu mặt hàng đi cho đối tác. Nghiên cứu thị trường là chức năng của phòng thị trường hàng hoá, để đáp ứng nhu cầu bức thiết của Công Ty, thông tin về thị trường để phục vụ cho việc đề ra phương án sản xuất kinh doanh, phòng thị trường hàng hoá cần xác định cho mình một nhiệm vụ cụ thể đó là : Tổ chức tiếp cận và phân tích, khai thác các thông tin, trực tiếp và thường xuyên tiếp xúc với thị trường thế giới thông qua hội thảo khoa học, hội trợ triển lãm, đẩy mạnh tiếp thị để kịp thời nắm bắt thị trường, bám sát và tiếp cận tiến bộ của thế giới, chủ động tìm bạn hàng, thị trường, ký hợp đồng, tổ chức sản xuất và xuất khẩu theo nhu cầu và thị hiếu của thị trường, tránh tư tưởng ỷ lại vào các cơ quan Nhà Nước hoặc trông chờ chợ cấp, chợ giá, kết hợp với dự báo thị trường chính xác để đưa ra các quyết định đúng về thị trường. Phối hợp với ban lãnh đạo của Công Ty cũng như phối hợp với từng phòng kinh doanh để đề ra mục tiêu cụ thể và chiến lược phát triển lâu dài đối với từng khu vực thị trường cũ và mới. Mục tiêu của nghiên cứu thị trường là tìm hiểu cơ hội kinh doanh, xác định khả năng bán hàng cung cấp thông tin để cơ sở sản xuất tổ chức sản xuất. Do đặc điểm hàng thủ công mỹ nghệ phục thuộc vào sở thích, thẩm mỹ và truyền thống dân tộc. 2. Đa dạng hoá hình thức xuất khẩu Hiện nay, Công Ty xuất khẩu theo nhiều loại hình: sản xuất trực tiếp, xuất uỷ thác, hàng đổi hàng. - Xuất trực tiếp chiếm hơn 50% tổng kim ngạch chủ yếu vào thị trường Nhật Bản và một số nước trong khối châu Âu như Đức, Bỉ, Hà Lan. - Xuất uỷ thác cho các công ty bạn chiếm gần 30%, xuất uỷ thác bị hạn chế về mặt lợi nhuận do mặt hàng của mình chưa đạt được như yêu cầu của khách nên xuất khẩu uỷ thác để đạt doanh số cũng như thu phí uỷ thác (rất nhỏ) chiếm 0,8 - 1,2% giá trị lô hàng. - Đối với một số nước láng giềng để tận dụng về vấn đề thanh toán và không mất công đi khai thác nguồn hàng công ty đã năng động trong việc xuất hàng đổi hàng. Như với nước bạn Lào công ty đã xuất sang sau đó qui đổi ra hàng để nhập trở về nước phục vụ sản xuất và tiêu dụng. - Ngoài ra công ty còn tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu để đáp ứng tốt các nhu cầu của khách hàng. 3. Lựa chọn mặt hàng chiến lược, nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất kinh doanh Xuất khẩu thời kỳ 2001-2005 phải đạt thay đổi về chất từ đại hội VIII đã đặt ra, đó là nâng cao chất lượng đa dạng hoá các mặt hàng, với Công ty Cường Thịnh mặt hàng mũi nhọn là : Thêu ren, SMMN, gốm sứ, mây tre đan, kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao hơn, khách hàng không chỉ cần những sản phẩm bền mà còn phải đẹp, mẫu mã, kiếu dáng phù hợp, thẩm mỹ cao và đặc biệt giá cả hợp lý, hiện nay khách hàng luôn đòi hỏi chất lượng phải đạt theo tiêu chuẩn hệ thống ISO. Đa dạng hoá chất lượng : Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố như tiến bộ khoa học kỹ thuật, phương pháp công nghệ, trình độ tay nghề của người lao động, tổ chức quản lý sản xuất và bảo quản hàng hoá do vậy Công Ty cần : Chú trọng các khâu kỹ thuật sản xuất, sử dụng công nghệ chất lượng cao. Kiểm tra chất lượng từ khâu đầu đến khấu cuối trước khi xuất hàng. Đảm bảo nguyên liệu đầu vào cho sản xuất đầy đủ, kịp thời, đồng bộ và đảm bảo chất lượng. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có Nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên không ngừng học hỏỉ và nâng cao tay nghề. Những năm trước kia mặt hàng của Công Ty khi xuất khảu sang Nga và Đông Âu một thời gian thì bị nứt vênh, cong đó là do khâu sấy và dán chưa tốt như voi sứ, tượng gỗ, Do vậy cần đảm bảo xử lý nguyên vật liệu, đảm bảo đúng tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật trong quá trình tổ chức sản xuất, những thông số này đòi hỏi đảm bảo là hàng hoá sẽ chịu được khí hậu thời tiết khác nhau. Đa dạng hoá sản phẩm : Bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm thì Công Ty cần đầu tư vào việc cải tiến, đổi mới mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu đa dạng và phong phú của thị trường đặc biệt để cạnh tranh với các đối thủ như Trung Quốc, Thái Lan Công Ty cần : Đa dạng hoá giá cả sản phẩm, áp dụng với từng khách hàng từng thị trường đáp ứng tốt nhát nhu cầu của khách hàng. Đa dạng hoá theo chất lượng sản phẩm ( Mẫu mã, kích thước sản phẩm) Đa dạng hoá mầu sắc ( cần phong phú và hợp với bản sắc dân tộc của từng khách hàng) Đa dạng hoá mẫu mã Để xây dựng chính sách giá cả hợp lý gắn liền với sản phẩm với thị trường, xây dựng chính sách giá riêng biệt hay dựa vào chu kỳ sống của sản phẩm, có chính sách giảm giá hay khuyến mại phù hợp cho khách hàng truyền thống hay khách hàng mua số lượng lớn. Việc quyết định giá căn cứ vào từng thời kỳ, từng mùa vụ. 4. Tổ chức sản xuất hiệu quả để đẩy mạnh xuất khẩu Do còn gặp nhiều khó khăn trong công tác thu gom, hàng hoá không đồng nhất, nhiều khi có sự sai khác, Công Ty đã chủ trương tăng cường tổ chức sản xuất , kết hợp sản xuất với xuất khẩu, công việc này giúp cho Công Ty những thuận lợi. Thông qua hoạt động xuất khẩu Công Ty nắm được thông tin về thị hiếu và thói quen tiêu dung của họ từ đó có cơ sở sản xuất hợp lý. Tạo được nguồn hàng xuất khẩu với chất lượng ổn định, mẫu mã phù hợp với nhu cầu thị trường. Chủ động về mặt hàng, do trực tiếp sản xuất nên Công Ty chủ động về số lượng, giá cả, chất lượng, cải tiến mẫu mã, kiểu dáng để phù hợp nhu cầu của khách hàng. Việc hình thành xưởng sản xuất giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống, góp phần phát triển xã hội tuy nhiên việc hình thành cơ sở sản xuất cần xem xét, tính toán xây dựng kế hoạch một cách chi tiết và khoa học sao cho có hiệu quả nhất dựa trên các yếu tố như : vị trí địa lý, khả năng cung ứng ( trong đó cả cán bộ quản lý và công nhân trực tiếp sản xuất... ) các xưởng sản xuất ngoài việc tổ chức sản xuất cung ứng hàng xuất khẩu cho công ty còn phải đảm nhiệm các chức năng nghiên cứu, sáng tạo, cải tiến công nghệ, kỹ thuật sản xuất các mặt hàng, tạo ra nhiều mẫu mã mới, tổ chức đóng gói giao hàng. + Nghiên cứu sáng tạo chế thử - Bộ phận marketing nghiên cứu nhu cầu của khách hàng để nghệ nhân làng nghề sáng tác mẫu mã, kiểu dáng phù hợp với thị trường. Thực hiện chế thử và lập quy trình sản xuất hàng loạt theo mẫu hoặc theo thiết kế khách hàng. Nghiên cứu và đề ra các tiêu chuẩn kỹ thuật, biện pháp đối với việc xử lý nguyên vật liệu sản xuất để đảm bảo hàng hoá xuất khẩu đạt chất lượng cao. Tổ chức trưng bày các sản phẩm mẫu mã hoàn chỉnh có hệ thống để giới thiệu, chào bán và bán tại chỗ, ngoài ra Công Ty có thể in Catalogue giới thiệu các mẫu hàng mới đặc sắc và gửi cho khách hàng. Cuối cùng là giải quyết chế độ bản quyền cho các đơn vị sản xuất, đăng ký bản quyền đối với những mẫu mã đề tài do Công Ty đạt ra cho các xưởng nghiên cứu và sản xuất thử thành công. + Tổ chức đóng gói giao hàng Tổ chức thu hàng rồi đóng gói và giao hàng đối với các hợp đồng yêu cầu chất lượng cao, giá trị hàng hoá lớn đặc biệt là giao bằng container. 5. Thiết lập các quan hệ đầu vào Một trong những biện pháp để tăng hiệu quả kinh doanh là duy trì và tăng chất lượng sản phẩm, đồng thời giảm giá thành sản phẩm chi phí quản lý và các chi phí khác, việc giảm giá thành phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào của Công Ty, một trong những khó khăn mà Công Ty đang gặp đó là không cạnh tranh được với Trung Quốc, Thái Lan về giá cả và mẫu mã, do vậy vấn đề đặt ra đối với Công ty Cường Thịnh là làm thế nào để thiết lập được mối quan hệ với các đơn vị sản xuất để tổi thiểu hoá đầu vào, giảm giá thành cho sản phẩm song đảm bảo tiêu chất chất lượng, để đảm bảo yêu cầu đó Công Ty cần : Chủ động tham gia quản lý chất lượng, giá cả hàng xuất khẩu sang thị trường các nước. Cần tạo điều kiện giúp đỡ các cơ sở sản xuất về vốn, cơ sở vật chất hay mẫu mã sao cho phù hợp với thị hiếu, đặc biệt là mày móc thiết bị, cơ sở hạ tầng hay đưa cán bộ chuyên gia vào quản lý sản xuất kinh doanh. Đứng ra bao tiêu sản phẩm cho họ và có cơ chế giá thu mua hợp lý vừa đảm bảo cho cơ sở sản xuất vừa đảm bảo lợi nhuận cho Công Ty. 6. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ tiêu thụ Sau khi nghiên cứu thị trường, phân đoạn thị trường công việc tiếp theo đó là đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, có tiêu thu sản phẩm Công Ty đảm bảo doanh thu và đảm bảo lợi nhuận, mục đích của kinh doanh là lợi nhuận . Lợi nhuận = doanh thu – chi phí. Phần lới hình thức xuất khẩu của Công Ty là xuất khẩu uỷ thác , đó là do Công Ty chưa có nhiều biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm do vậy hình ảnh của Công Ty còn mờ nhạt đối với khách hàng vì vậy trong thời gian tới công ty cần : Tăng cường các hoạt động quảng cáo, marketing, xúc tiến bán hàng ở trong nước để xây dựng hình ảnh của Công Ty. Xây dựng kế hoạch tham gia hội chợ, triển lãm, đó là các hội chợ trong nước như expro, hàng tiêu dùng, hàng Việt nam chất lượng cao, hàng công nghiệp quốc tế, triển làm quốc tế để giới thiệu sản phẩm và ký kết hợp đồng. Với thị trường nước ngoài Công Ty có thể tham gia vào các phái đoàn thương mại đi thăm các nước, nhân dịp đó khảo sát và nghiên cứu thị trường, nhu cầu tiêu dùng, qua đó giao dịch trực tiếp với khách hàng ngoài ra có thể sử dụng một số hình thức quảng cáo như gửi biếu quà, tặng băng video, tờ rơi quảng cáo giới thiệu các mẫu hàng cho khách hàng giúp cho khách hàng biết đến Công Ty. 7. Đẩy mạnh công tác tổ chức và quản lý Hiện nay, các Công Ty rất thiếu thông tin về các quy định của Nhà Nước có liên quan đến công việc kinh doanh, Công ty Cường Thịnh cũng nằm trong đó, hiện nay bộ máy Công Ty còn những tồn tại như đã phân tích tại chương I. Do đó trong thời gian tới Công Ty đã ban hành và sẽ tiếp tục hoàn chỉnh bổ sung các quy chế sau : Công tác cán bộ : Tiếp tục nghiên cứu sắp xếp bộ máy gọn nhẹ, lập quy hoạch đào tạo cán bộ cho các năm tới nhằm phục vụ phát triển cho Công Ty, bổ xung thêm lực lượng cán bộ, chuyên viên giỏi giúp lãnh đạo của Công Ty mở rộng thị trường phát triển sản xuất kinh doanh. Xây dựng và hoàn thiện quy chế quản lý tài chính, xuất nhập khẩu và hạch toán kinh doanh trong nội bộ Công Ty Thực hiện linh hoạt các chính sách về lương, khen thưởng, kỷ luật trong sản xuất kinh doanh của công ty. Củng cố các tổ chức đảng, đoàn thể trong Công Ty và các chi nhánh văn phòng trực thuộc. Bổ xung và hoàn thiện thoả ước mới lao động tập thể, thực hiện hợp đồng lao động trong nội bộ công ty và hoàn thiện việc lập sổ bảo hiểm xã hội. Tạo bầu không khí làm việc trong công ty, giữ gìn sự đoàn kết, nhất trí trong nội bộ Công Ty, đảm bảo công ăn việc làm, chăm lo đời sống và cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên. Công tác hành chính quản trị Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu qủa các tài sản và phương tiện làm việc của Công Ty thực hành an toàn, tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng các phương tiện dùng chung như ô tô con, máy fax, Email, công tác bằng máy bay, tiết kiệm trong sử dụng điện thoại và phục vụ sinh hoạt điện nước Bảo đảm trật tự, vệ sinh, an toàn trong cơ quan. Trên đây là một số giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy xuất khẩu trong thời gian tới. Để đạt được mục tiêu và phương hướng nêu ra trong giai đoạn 2001-2005 Công Ty đề nghị Bộ Thương Mại và Nhà Nước giúp đỡ mặt sau : III. Một số kiến nghị đối với nhà nước Hoạt động xuất khẩu nói chung và xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ nói riêng chịu ảnh hưởng nhiều của hệ thống quản lý vĩ mô Nhà Nước , nó ảnh hưởng trực tiếp như tỷ giá hối đoái, các chính sách luật pháp. Để có thể đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ theo phương hướng và mục tiêu đã nêu trên, ngoài việc tổ chức thực hiện tốt các chính sách biện pháp đã có đề nghị chính phủ cho sửa đổi và bổ sung một số chính sách biện pháp phù hợp với đặc điểm và ý nghĩa của việc pháp triển ngành nghề thuộc nhóm hàng thủ công mỹ nghệ. Các khách hàng đã nhận hàng trả nợ nghị định thư của Công Ty trong năm 1998 bằng hàng thủ công mỹ nghệ như thảm, len, thêu, may mặc. Hiện nay vẫn có nhu cầu nhận hàng của Công Ty, do vậy kính đề nghị Bộ Thương Mại – Nhà Nước xem xét cho phép Công Ty tiếp tục được giao hàng trả nợ theo nghị định thư hàng năm. Do có biến động về kinh tế chính trị nên hiện nay, mặc dù Công Ty đã tích cực giải quyết hàng tồn kho tiêu thụ và công nợ khó đòi còn nhiều. Hàng thủ công mỹ nghệ của Công Ty có liên quan rất nhiều đến nguồn nguyên liệu gỗ, song, mây kính đề nghị Nhà Nước sớm có một cơ chế chính sách ổn định để Công Ty và các cơ sở sản xuất yên tâm đầu tư vào phát triển sản xuất, xuất khẩu lâu dài. Đề nghị các vụ chức năng của Bộ giúp Công Ty duy trì bảo tồn phát triển mặt hàng thủ công mỹ nghệ và làng nghề truyền thống trên toàn quốc. Hiện nay thủ tục hoàn thuế VAT của cơ quan thuế rất chậm công ty mới được Nhà nước hoàn thuế đền hết quý III/1999 số tiền thuế giá trị gia tăng này rất lớn trên 2 tỷ đồng, do vậy, gây ứ động vốn lớn cho doanh nghiệp, ảnh hưởng nhiều đến sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu kính đề nghị Bộ Thương Mại kiến nghị Nhà Nước tháo gỡ cho doanh nghiệp. Đề nghị Nhà Nước, lãnh đạo Bộ và các vụ chức năng sớm giải quyết các chính sách cho doanh nghiệp như : Chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp trong nước đầu tư cho sản xuất hàng xuất khẩu, vay lãi suất thấp, ổn định từ 3 – 5 năm. Chính sách ưu đãi về thuế, về vay vốn cho các cơ sở sản xuất làng nghề truyền thống Cung cấp các thông tin kịp thời, các thông tin về thị trường của doanh nghiệp. Nhà nước nên nghiên cứu một hệ thống tỷ giá hối đoái phù hợp để hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. 1. Chính sách đối với nghệ nhân, làng nghề và đào tạo thợ thủ công Với nghệ nhân : Nghệ nhân thợ cả có vai trò quan trọng với nghề và làng nghề thủ công truyền thống. Vì vậy muốn duy trì và phát triển ngành thủ công mỹ nghệ truyền thống, Nhà Nước cần có chính sách đối với nghệ nhân, giúp đỡ hỗ trợ, khuyến khích họ phát triển sản xuất phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu truyền dậy nghề cho con cháu, đào tạo nghề cho lao động sản xuất nếu có chính sách đối sử với nghệ nhân, thợ giỏi được thực hiện tốt là một đảm bảo duy trì và phát triển đội ngũ thợ lành nghề trong các làng nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống, góp phần bảo tồn và phát triển một trong những di sản văn hoá quý giá của dân tộc. Với làng nghề: Nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống của Việt Nam được duy trì và phát triển chủ yếu ở các làng nghề, theo một số tài liệu nghiên cứu thì ở Việt Nam có đến 52 nhóm nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống. Trong quá trình phát triển, nhất là trong những năm gần đây hoạt động theo cơ chế thị trường các làng nghề đã phần hoá rõ rệt , một số làng nghề phát triển mạnh và có sự lan toả sang các vùng xung quanh, ( như nghề gốm, chạm khảm, chế biến gỗ mây tre,) một số làng nghề phát triển cầm chừng ổn định (nghề đồ sành, đúc đồng) có những làng nghề gặp khó khăn, ít có cơ hội phát triển ( nghề giấy gió, dệt thổ cẩm, chăn ) đồng thời có những làng nghề đang trong quá trình suy vong và có khả năng mất đi ( như nghề giấy sắc, tranh đồng hồ ) Trong quá trình phát triển, những làng nghề có điều kiện và cơ hội phát triển nhanh đều gặp một số khó khăn như thiếu vốn hoạt động, cơ sở hạ tầng yếu kém, ô nhiễm môi trường và hiện nay có nơi ván đề cơ sở hạ tầng và môi trường đặt ra rất gay gắt, bức xúc, như làng gốm Bát Tràng, Làng giấy. Để các làng nghề thủ công truyền thống, các làng nghề duy trì và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ làng nghề như : Phổ biến, hướng dẫn cho các nhà sản xuất kinh doanh trong làng nghề đăng ký hoạt động theo đúng pháp luật, hiểu biết các chính sách và các thủ tục đã quy định để được hưởng cái chính sách khuyến khích, ưu đãi hiện có hoặc sẽ được Nhà Nước ban hành. Mặt khác làng nghề với tư cách là một đơn vị hành chính, một đơn vị tổ chức làm ăn có tính phường hội, cũng cần được sự hỗ trợ của Nhà Nước để xử lý một số vân đề như cơ sở hạ tầng , môi trường, đối với toàn bộ làng nghề. Từ đó đề nghị chính phủ cho thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng ( đường giao thông bến bãi, đường dây tải điện ) dự án xử lý các vấn đề về môi trường tại khu vực làng nghề. Với thợ thủ công truyền thống. Với ngành nghề thủ công mỹ nghệ, thợ thủ công không được học nghề như các ngành khác họ không có văn bằng trung cấp, kỹ sư không có trường lớp mà phần lớn họ được nghệ nhân giởi dậy nghề theo phương pháp “ cầm tay chỉ việc” tại các làng nghề, trong đó có những bí quyết mà các nghệ nhân chỉ dậy cho con cháu từ đời này sang đời khác, không để lộ ra ngoài, họ giữ gìn một cách cẩn thận, do vậy rất khó khăn cho những người thợ đang theo học hoặc mong muốn trở thành các nghệ nhân giỏi. Hiện nay trong các lĩnh vực ngành nghề khác, được Nhà Nước đầu tư xây dựng các trường dậy nghề, vậy Nhà Nước cũng cần có chính sách hỗ trợ đào tạo nghề thủ công truyền thống như : Mở một số trương mỹ thuật thực hành ở một số nơi có nhu cầu Mở thêm khoa mỹ thuật thực hành ở một số nơi có nhu cầu mỹ thuật để đào tạo thợ thủ công theo phương thức vừa học vừa lao động sản xuất tại các làng nghề. Hỗ trợ một phần chi phí để các trường có thể mời nghệ nhân về giảng các tiết học thực hành, chi phí thực hành ( nếu có ) Nếu không mở trường lớp như trên thì Nhà Nước hỗ trợ một phần chi phí từ quỹ hỗ trợ việc làm để các cơ sở có thên chi phí tự tổ chức đào tạo dậy nghề theo kết quả đào tạo nghề do UBND tỉnh thành phố xét duyệt. 2. Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu Trên thế giới hầu hết các nước đều dành một nguồn kinh phí nhất định của Ngân Sách Nhà Nước hỗ trợ cho công tác xúc tiến thương mại đặc biệt là việc khuếch trương xuất khẩu, các Công Ty Việt Nam đều gặp khó khăn trong việc khai thác thị trường, năm bắt thông tin chưa kịp thời, chưa biết được nhu cầu của khách hàng do đó: Nhà Nước có thể tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại, để đưa hàng hoá của Việt Nam ra thị trường nước ngoài như ( ở Trung Đông, Pháp ...) Các trung tâm này, có các gian hàng cho các doanh nghiệp trong nước thuê để trưng bày chào hàng xuất khẩu với giá khuyến khích, riêng hàng thủ công mỹ nghệ được miễn phí. Song song với việc kiểm tra chất lượng bắt buộc với hàng xuất khẩu, nhà nước cần có kế hoạch phát động một chiến dịch nhằm cải thiện hình ảnh về hàng hoá Việt Nam trên thị trường thế giới, thí dụ có thể ra một tạp chí chính thức về các sản phẩm của Việt nam phát hành miễn phí ra nước ngoài thông qua hệ thống thưong vụ tuy nhiên chỉ các sản phẩn tiêu biểu, có chất lượng cao hoặc đạt huy chương tại các hội chợ quốc tế. Hàng năm đều có hội chợ triển lãm thế giới do chi phí quá cao do vậy Công Ty còn khó khăn trong việc tham gia, rất mong được Nhà Nước : Hỗ trợ 50% chi phí thuê gian hàng tại hội chợ – triển lãm nước ngoài 50% chi phí còn lại được hỗ trợ nếu trong quá trình hội chợ – triển lãm đơn vị ký được hợp đồng với giá trị trên 20.000USD. -Việc hỗ chợ này có thể thực hiện trực tiếp đối với các doanh nghiệp từ một trung tâm xúc tiến thương mại hoặc thông qua các Công Ty quốc doanh này, có các gian hàng cho các doanh nghiệp trong nước thuê đê trưng bày chào hàng xuất khảu với giá khuyến khích, riêng hàng thủ công mỹ nghệ được miễn phí. -Việc hỗ chợ này có thể thực hiện trực tiếp đối với các doanh nghiệp từ một trung tâm xúc tiến thương mại hoặc thông qua các công ty quốc doanh được giao nhiệm vụ tại tổ chức tham gia hội chợ triển lãm quốc tế. - Hàng năm trên thế giới có rất nhiều lễ hội của các dân tộc, song chúng ta còn khó khăn trong việc nắm bắt nhu cầu, thiết kế kiểu dáng mẫu mã phù hợp với từng lễ hội về ăn mặc, quà lưu niệm Do vậy để thúc đẩy việc tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ thông qua phục vụ lễ hội hàng năm, đề nghị Nhà Nước giúp đỡ. ở Việt Nam có đại diện thương mại thì việc giao nhiệm vụ cho họ tìm hiểu khảo sát nhu cầu phục vụ lễ hội tại địa bàn, khi phát hiện nhu cầu với đối tác thì cử ngay nhóm công tác đến tận nơi khảo sát, thiết kế mẫu mã chào bán và ký hợp đồng cho các cơ sở sản xuất trong nước sản xuất và giao hàng, chi phí cho nhóm công tác trong một vài năm đầu do Nhà Nước hỗ trợ 100% nếu ký được hợp đồng thì được thưởng thêm. ở những nơi chưa có đại diện thương mại thì giao cho ban xúc tiến thương mại cùng công ty hội chợ triển lãm của Bộ Nghiên Cứu có kế hoạch cử nhóm công tác ( nghệ nhân, hoạ sỹ, cán bộ kinh doanh ) thiết kế mẫu mã, tìm hiểu, khảo sát giúp thông tin cho các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra theo viện nghiên cứu thuộc liên minh các hợp tác xã Việt Nam cho biết, hội đồng hàng thủ công mỹ nghệ quốc tế thường có mới nghệ nhân ngành nghề thủ công của các nước tham gia hội thảo, biểu diễn theo nghề nghiệp, hội bảo trợ thủ công ở mỹ có chương trình hỗ trợ 10.000 làng nghề của thế giới và thương có mới nghệ nhân của các nước sang Mỹ biểu diễn theo thao tác nghề nghiệp, tại Achentina vào tháng 4 hàng năm có tổ chức hội chợ hàng thủ công mỹ nghệ có trưng bày gian hàng miễn phí cho các nghệ nhân. Việt Nam nên có chính sách khai thác các hoạt động quốc tế này. 3. Cung cấp nguyên liệu cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ Nguyên liệu chính của thủ công mỹ nghệ là gỗ, song, mây, hiện nay các cơ sở sản xuất gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn nguyên liệu này, đề nghị nhà nước cho áp dụng một số biện pháp : Đối với gỗ nguyên liệu khai thác từ rừng tự nhiên được các Bộ ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao hạn mức cho doanh nghiệp, đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh sản phẩm gỗ mỹ nghệ thuộc ngành địa phương mình quản lý ( trên cơ sở hạn mức chung cho chính phủ phê duyệt) đề nghị ưu tiên giao cho các đơn vị có hợp đồng xuất khẩu sản phẩm gỗ mỹ nghệ, các đơn vị này phải quyết toán việc sử dụng gỗ nguyên liệu cho các hợp đồng đó để được giao hạn mức gỗ nguyên liệu cho năm sau và được nhận gỗ trực tiếp từ các đơn vị khai thác gỗ, tránh việc giao nhận lòng vòng đẩy giá thành lên cao, khó cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm. Đối với nguyên liệu khác như song, mây tre ... Các đơn vị khai thác phục vụ cho sẩn xuất hàng xuất khẩu, đề nghị Nhà Nước có chính sách hỗ trợ các dự án đầu tư xây dựng vùng trồng nguyên liệu ( mây, vườn ..) phục vụ cho xuất khẩu, ( giao đất, giảm tiền thuê đất hoặc sử dụng đất.. ).Tại Philippin, chính phủ đã hỗ trợ cho các công ty tư nhân hợp nông trang mây 600ha, nay đã có thu hoạch với giá trị thương mại cao. Nhà Nước tổ chức, xây dựng ngành công nghiệp khai thác và xử lý nguyên liệu cung ứng cho các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu như nguyên liệu gỗ, nguyên liệu cho các ngành sản xuất gốm, sứ vì các cơ sở san xuất thường không đủ khả năng vốn và kỹ thuật để đầu tư xây dựng công nghiệp này, nguyên liệu được khai thác, xử lý đúng quy trình công nghệ vừa bảo đảm tiết kiệm nguyên liệu, bảo đảm chất lượng nguyên liệu đầu vào do đó nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá của ta trên thị trường thế giới. 4. Hỗ trợ giảm nhẹ cước phí vận chuyển, lệ phí tại cảng, khẩu Hàng thủ công mỹ nghệ có đặc điểm là cồng kềnh, giá trị không cao như mây, tre đan nên cần có chính sách hỗ trợ, ưu đãi, cụ thể như sau : Hàng thủ công mỹ nghệ chuyển từ nơi sản xuất đến các cảng khẩu để giao hàng xuất khẩu, trên tất cả các loại phương tiện vận chuyển đều được giảm 30 hoặc 50% cước vận chuyển theo biểu giá cước hiện hành chủ phương tiện vận chuyển được phép tăng giá cước vận chuyển các loại hàng hoá khác để bù lại hoặc được Nhà Nước hỗ trợ thông qua việc công nhận giảm thu trong hạch toán thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp hàng năm. Ví dụ : Để buôn bán với Nga, nhất định phải có luồng tàu biển hợp lý, với cước phí vận tải ở mức chấp nhận được. Đây là việc hết sức khó khăn, bởi hàng không nhiều thì không có luồng tàu hợp lý, nhưng nếu không có luồng tàu hợp lý thì kim ngạch sẽ không thể cao. Do vậy, đề nghị chính phủ sẽ trợ cấp một phần cứơc phí cho các doanh nghiệp, những tàu chạy tuyến Nga sẽ được miền mọi khoản thu của Nhà Nước như chi phí cập cầu, phí hoa tiêu, thuế vốn thận chí hoàn thuế nhiên liêu ( nếu có ) để giảm các chi phí giảm 50% ( theo biểu giá hiện hành ) tất cả các chi phí hoặc lệ phí tại cảng, khẩu có liên quan đến việc giao hàng thủ công mỹ nghệ cho tất cả các thị trường. Giảm 50% ( theo biểu giá hiện hành) tiền cước phí, bưu phí gửi hàng mẫu là hàng thủ công mỹ nghệ cho khách hàng nước ngoài hoặc gửi mẫu hàng tham dự hội trợ – triễn lãm nước ngoài. 5. Một số vấn đề quản lý Nhà Nước Tỷ giá hối đoái là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao sức cạnh tranh cho xuất khẩu, trong những năm gần đây tỷ giá hối đoái đã tăng lên, gây bất lợi cho xuất khẩu, gần đây trên thị trường đã hình thành tỷ giá chỉ đạo là tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, các quy định về kết hối ngoại tệ cũng đã nới lỏng, các quy định về quản lý dự trữ ngoại hối đã có sự thay đổi, các nghiệp vụ thị trường mở đang được xem xét áp ụng hy vọng rằng trong thời gian tới chính sách tỷ giá hối đoái của ta sẽ linh hoạt hơn, góp phần đưa đồng Việt Nam về giá trị thực của nó Hiện nay, liên hiệp xã thủ công mỹ nghệ trung ương không còn quản lý về vấn đề thủ công mỹ nghệ, thì ngành nghề này ít được quan tâm hơn, đề nghị chính phủ chính thức giao nhận, giao chức năng nhiệm vụ quản lý, và chỉ đạo phát triển các ngành nghề này cho Bộ Công Nghiệp hoặc Bộ Nông Nghiệp có thể uỷ quyền liên minh hợp tác xã Việt Nam thực hiện một số chức năng nào đó phù hợp. Đề nghị nghiên cứu thành lập một tổ chức thích hợp cho viẹc hỗ trợ và quản lý Nhà Nước nhằm phát triển các ngành nghề này theo các chủ trương chính sách của Nhà Nước nhằm phát triển các ngành nghề này theo các chủ trương chính sách của Nhà Nước, tổ chức đó có thể là “ Trung Tâm Hỗ trợ phát triển ngành nghề truyền thống” trực thuộc Bộ Công Nghiệp hoặc Bộ Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn hoặc một trung tâm độc lập theo sự chỉ đạo trực tiếp của chính phủ. Để có thể theo dõi sát tình hình thực hiện các chính sách của Nhà Nước và trên cơ sở đó có những sửa đổi bổ sung cần thiết trong việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, đề nghị chính phủ giao tổng cục hải quan tổ chức lại việc thống kê xuất khẩu tương đối chi tiết các loại hàng hoá thuộc nhóm thủ công mỹ nghệ. Bộ thương mại sẽ phối hợp cùng Tổng Cục Hải Quan để hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện quyết định của chính phủ trong việc khai bảo hải quan xuất khẩu loại hàng hoá này. Điền hình của sự bất ổn định trọng chính sách thuế là thuế xuất nhập khẩu, khung thuế rộng, quyền hạn thay đổi luôn, sự thay đổi nhiều đến nỗi cho đến nay vẫn không ai biết hết một biểu thuế hoàn chỉnh và chính xác, trừ các chuyên viên làm việ tại cơ quan thuế và nhân viên tại cục thuế. Việ đó gây khó khăn cho các doanh nghiệp còn gặp phải các lệnh cấm có hiệu lực ngay lập tức nhiều khi ảnh hưởng đến kinh doanh. Do vậy rất mong được Nhà Nước có biện pháp khắc phục tình trạng này tạo tâm lý tin tưởng cho doanh nghiệp Đảm bảo thông tin hai chiều kịp thời nhanh chóng và chính xác thực hiện tốt các quy định báo cáo thống kê giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý Nhà Nước về thương mại các cơ quan quản lý cung cấp thông tin, tư vấn nghiệp vụ về hàng hoá, thị trường cho các doanh nghiệp. kết luận Trong những năm qua Công Ty đã đạt những thành tựu nhất định, cơ cấu tổ chức tương đối ổn định, thị trường được mở rộng, quan hệ buôn bán với trên 40 nước. Tuy nhiên những tồn tại và khó khăn mà hiện nay Công Ty đang tìm cách tháo gỡ vẫn đang cần sự cố gắng lỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên. Qua thời gian thực tập tại Công Ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ tôi đã cố gắng phân tích và đánh giá hoạt động xuất khẩu để từ đó đưa ra: “Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cho Công Ty Cường Thịnh”. Tuy nhiên tính khả thi của các biện pháp chưa cao do thời gian thực tập có hạn nên việc nghiên cứu lý thuyết đi đôi với thực tế còn nhiều hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để đề tài này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp ý kiến chân thành của Thầy Giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Ngọc Huyền trong quá trình nghiên cứu đề tài và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú trong các phòng, ban tại Công Ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ trong quá trình thực tập và thu thập tài liệu. Hà Nội, tháng 12 năm 2004 Sinh viên thực hiện Hoàng Văn Anh Mục lục Lời nói đầu 1 Chương I: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Công ty thủ công mỹ nghệ 3 I. Giới thiệu chung về công ty TNHH xuất khẩu cường Thịnh 3 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3 2. Mô hình tổ chức bộ máy của công ty 6 2.1. Bộ máy quản lý 6 2.2. Nhiệm vụ của các phòng ban 7 3. Kết quả chủ yếu mà công ty đã đạt được 10 4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của công ty 14 4.1. Khái quát chung thị trường thế giới về mặt hàng thủ công mỹ nghệ 14 4.2. Các nhân tố ảnh hưởng 16 4.2.1. Công cụ, chính sách vĩ mô của Nhà nước 16 4.2.2. Điều kiện tự nhiên 18 4.2.3. Tác động của tỷ giá hối đoái với hoạt động xuất nhập khẩu 18 4.2.4. ảnh hưởng của hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc 19 4.2.5. ảnh hưởng của hệ thống tài chính ngân hàng 19 4.2.6. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp 19 II. Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty Cường Thịnh 20 1. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 20 2. Đánh giá các giải pháp mà công ty đã áp dụng 27 2.1. Tăng cường nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược thị trường toàn diện 27 2.2. Lựa chọn mặt hàng chiến lược, nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá các mặt hàng 27 2.3. Tổ chức sản xuất hiệu quả để đẩy mạnh xuất khẩu 28 2.4. Đẩy mạnh công tác tổ chức quản lý 28 3. Nhận xét 29 3.1. Các thành tựu chủ yếu 29 3.2. Các hạn chế chủ yếu 30 3.3. Nguyên nhân của các hạn chế 30 Chương II: Một số biện pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu của công ty Cường Thịnh 32 I. Phương hướng phát triển kinh doanh của công ty trong những năm tới 32 1. Mục tiêu chủ yếu trong kế hoạch kinh doanh năm 2005-2008 của Công ty Cường Thịnh 32 2. Phương hướng phát triển kinh doanh trong những năm tới 34 II. Những biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty XNK thủ công mỹ nghệ Cường Thịnh 36 1. Tăng cường nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược thị trường toàn diện 36 2. Đa dạng hoá hình thức xuất khẩu 37 3. Lựa chọn mặt hàng chiến lược, nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu kinh doanh 37 4. Tổ chức sản xuất hiệu quả để đẩy mạnh sản xuất 39 5. Thiết lập các quan hệ đầu vào 40 6. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ tiêu thụ 41 7. Đẩy mạnh công tác tổ chức và quản lý 41 III. Một số kiến nghị đối với nhà nước 42 1. Chính sách đối với nghệ nhân, làng nghề và đào tạo thợ thủ công 44 2. Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu 46 3. Cung cấp nguyên liệu cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ 48 4. Hỗ trợ giảm nhẹ cước phí vận chuyển, lệ phí tại cảng, khẩu 48 5. Một số vấn đề quản lý Nhà nước 49 Kết luận 51

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4457.doc
Tài liệu liên quan