Đề tài Một số biện pháp cơ bản nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở tổng công ty rau quả Việt Nam - Đặc biệt là thị trường mỹ sau hiệp định thương mại Việt – Mỹ

Nghiên cứu thị trường đầu ra cần quan sát, phân tích, dự đoán dung lượng thị trường, tình hình tài chính tiền tệ, tập quán buôn bán để kinh doanh có hiệu quả. Cần tìm hiểu rõ thị trường để tiêu thụ sản phẩm phù hợp với nhu cầu, thi hiếu của khách hàng, nghiên cứu tập quán, thu nhập bình quân, điều kiện địa lý, khẩu vị, tình hình kinh tế xã hội, tính cạnh tranh tới nhu cầu thị trường. Điều quan trọng nữa trong công tác dự báo về thị trường thế giới là nhu cầu nhập khẩu qua một số thị trường, đối chiếu với khả năng và điều kiện sản xuất của Tổng công ty. Phân loại thị trường giúp cho Tổng công ty đáp ứng đúng nhu cầu của thị trường, giúp Tổng công ty tập trung vào mục tiêu khách hàng nhất định, tránh không bị rải đều mà hiệu quả không cao hơn với thị trường trong nước

doc93 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1465 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp cơ bản nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở tổng công ty rau quả Việt Nam - Đặc biệt là thị trường mỹ sau hiệp định thương mại Việt – Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tác xuất khẩu của nước ta nói chung và của Tổng công ty nói riêng. Do đặc điểm của ngành sản xuất và chế biến rau quả là rất phức tạp, thời gian tạo ra sản phẩm lâu vì thế chi phí sản xuất rau quả chế biến tăng lên đẩy giá thành lên cao. - Trong quá trình sản xuất, Tổng công ty vẫn chưa thực sự quan tâm đúng mức đên công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm mới chỉ tập trung ở khâu đầu và khâu cuối, thêm vào đó việc tiêu chuẩn hoá chất lượng sản phẩm chưa được hoàn thiện vì vậy sản phẩm có chất lượng thấp vẫn còn tồn tại. - Hoạt động Marketing của Tổng công ty cũng như các đơn vị thanh viên chưa đúng mức, còn diễn ra rất rời rạc. ở Tổng công ty chưa có bộ phận Marketing độc lập để định huớng thị trường cũng như việc quản lý thống nhất các hoạt động Marketing, đó là do sự vận dụng các hinh thức quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, xúc tiến bán hàng và các nghệ thuật kinh doanh khác còn diễn ra đơn điệu, kém hiệu quả. Vì vậy không gây được sự chú ý của khách hàng về các sản phẩm rau quả của Tổng công ty. Chính điều này đã làm cho sản phẩm chưa thoả mãn được nhu cầu thị trường. Trong buôn bán với nước ngoài nhiều khi còn thu động chờ các đơn đặt hàng, không thông hiểu giá cả nên hay bị ép giá hoặc phải bán cho các thương lái trung gian. Tổ chức cán bộ trong Tổng công ty còn cồng kềnh, trình độ về giao dịch quốc tế (ngoại ngữ, cách dùng các phương thức thanh toán) còn hạn chế nên dễ bị mất khách hàng. Cuộc khủng hoảng về tài chính do sự giảm giá về đồng tiền của các nước trong khu vực so với đồng USD của Mỹ đã làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới (bởi vì các nước trong khu vực cũng có những mặt hàng xuất khẩu như Tổng công ty nhưng giá xuất khẩu của họ lại thấp hơn). Chính sách xuất khẩu của Nhà Nước bổ sung, thay đổi liên tục, làm cho giới kinh doanh rất khó dự báo thị trường. Phần ba Một số biện pháp cơ bản nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ ở Tổng công ty rau quảViệt Nam - Đặc biệt là thị trường Mỹ sau hiệp định thương mại việt - mỹ I. Quan điểm và định hướng duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ của Tổng công ty đến năm 2010. 1. Một số quan điểm định hướng về duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ của Tổng công ty rau quả Việt Nam. Để định rõ phương hướng phát triển của sản xuất và kinh doanh rau quả trong những năm tới, trên cơ sở ý thức rõ vai trò của một đơn vị đầu ngành trong sản xuất kinh doanh rau quả, hiệu quả của việc tiêu thụ rau quả xuất khẩu, Tổng công ty đã xác định một số quan điểm mang tính định hướng cho việc duy trì và mở rộng thị trường rau quả của mình. Đó là: 1.1.Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá trước hết cần đa dạng hoá trong sản xuất, đa phuơng hoá trong tìm kíêm thị trường tiêu thụ rau quả. Đa dạng hoá trong sản xuất được hiểu là sản xuất nhiều loại sản phẩm, trong đó mỗi loại có sự khác nhau về mẫu mã, kiểu cách... được bán với nhiều gía khác nhau đáp ứng nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng. Mặt khác đa dạng không có nghĩa lúc nào cũng phải sản xuất nhiều loại sản phẩm mà phải linh hoạt tuy theo từng hoàn cảnh, căn cứ vào nhu cầu thị trường và khả năng sản xuất mà chỉ có thể tiếp cận một số phần khúc thị trường mục tiêu. Đồng thời đa dạng hoá nhưng vẫn phải đảm bảơ có sản phẩm chuyên môn hoá, sản phẩm chủ lực. Định hướng cho sản xuất rau quả phát triển theo hướng trên sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh vì nó sẽ khắc phục được nhược điểm của 2 trạng thái: - Chuyên môn hoá hẹp trong sản xuất và kinh doanh nhất là trong xuất khẩu. - Sản xuất manh mún. Đa dạng hoá có thể làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp kể cả việc tăng kim ngạch xuất khẩu và còn khắc phục được biến động gía cả trên thị trường thế giới. Vị vậy, trong chiến lược sản xuất kinh doanh của Tổng công ty, thì bên cạnh việc tập trung đầu tư cho sản phẩm chủ lực phải không được coi nhẹ những sản phẩm không được chuyên môn hoá, vì đó là 2 hoạt động hỗ trợ bổ xung cho nhau cùng phát triển. Đa phương hoá trong thị trường nước ngoài được hiểu là một biện pháp quan trọng trong kinh doanh nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu dựa trên cơ sở thâm nhập nhiều thị trường trong đó có thị trường chiến lược. Đa phuơng hoá các thị trường còn được hiểu là phải tận dụng tranh thủ khai thác triệt để từng thị trường trên cơ sở đáp ứng tốt nhu cầu thị trường. ` 1.2.Trong việc duy trì và mở rộng thị trường rau quả cần chú ý khai thác những sản phẩm cây trồng đặc sản truyền thống. Xuất phát từ điều kiện tự nhiên nước ta thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phép Việt Nam có thể phát triển hệ thống cây trồng phong phú, trong đó có nhiều loại có chất lượng độc đáo, song các loại này khó hình thành các vùng tập trung lớn. Vì vậy bên cạnh việc khai thác tổng hợp những nguồn lợi tự nhiên cần phải phần tán khai thác những sản phẩm cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng. 2. Định hướng. 2.1.Định hướng sản phẩm và thị trường trong nước. Dự báo dân số Việt Nam năm 2010 sẽ ở mức độ gần 90triệu người nhu cầu tiêu thụ rau quả bình quân đầu người sẽ tăng lên (rau trên 100kg/người). Đây là một thị trường rộng lớn, không những yêu cầu về khối lượng rau quả, mà cả về chất lượng, chủng loại và thị hiếu, sẽ đòi hỏi hơn khi kinh tế phát triển, nước ta chuyển dần thành một nước công nghiệp có mức sống tăng cao: Bảng 21: Dự báo một số sản phẩm phục vụ nội tiêu. STT Loại sản phẩm Năm 2005 Năm 2010 A Sản phẩm rau quả chế biến (tấn) 55.000 110.000 1 Đồ hộp (lọ) rau quả 12.000 25.000 Trong đó:- Rau hộp (lọ) 6.000 12.000 - Quả hộp (lọ) 6.000 13.000 2 Nước giải khát quả thiên nhiên (hộp) 40.000 80.000 3 Rau quả sấy, chiên (tấn) 1.500 3.000 4 Rau quả gia vị muối (tấn) 1.000 2.000 B Rau quả tươi (Tấn) 80.000 160.000 5 Rau sạch 75.000 150.000 6 Quả các loại 5.000 10.000 C Giống rau quả 7 Hạt giống rau (Tấn) 250. 300 8 Giống cây ăn quả (Triệu cây) 221,7 274,3 9 Phục vụ trồng mới (ha) 20.500 31.500 (Nguồn: Tổng công ty rau quả Việt Nam) 2.2. Định hướng sản phẩm và thị trường nước ngoài Trên cơ sở định hướng nhu cầu của các thị trường và khả năng xuất khẩu của Tổng công ty trên thương trường quốc tế nên Tổng công ty đã xác định tiến độ xuất khẩu: Tổng công ty dự tính tổng kim ngạch xuất khẩu có 3 bước nhảy: Năm 2000: 22,4 triệu USD (tăng 112%) so với năm 1996. Vào năm 2005: là 100 triệu USD (tăng 446,42%) so với năm 2000. Vào năm 2010: Là 200 triệu USD (tăng 200%) so với năm 2005. Bảng 22: Kim ngạch và tăng trưởng XNK đến năm 2010. Năm Giá trị xuất khẩu Tổng giá tri xuất nhập khẩu Giá trị (triệu USD) Tăng trưởng hàng năm (%) Giá trị (triệu USD) Tăng trưởng hàng năm (%) TH 2000 22,4 7,4 43 8,6 ƯT 2001 45 12 73 12 2002 52 15 84 15 2003 62 19 96 14 2004 74 19 110 14 2005 100 35 140 26 2006 112 12 154 10 2007 125 12 169 10 2008 140 12 186 10 2009 160 14 250 12 2010 200 25 250 20 (Nguồn: Tổng công ty rau quả Việt Nam) 2.3.Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu. Tăng tỷ trọng nhóm hang rau quả xuất khẩu ( rau quả tuơi, rau quả hộp đông lạnh, rau quả sấy muối), đến năm 2002 tỷ trọng nhóm hàng này là 75% kim ngạch xuất khẩu và đến năm 2010 sẽ là 80%. Bảng 23: Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu STT Loại sản phẩm TH 1997 TH 2000 TH 2005 TH 2010 A Tổng kim ngạch XNK (triệu USD) 23 40 100 200 Tỷ trọng (%) 100 100 100 100 1 Rau quả tươi (triệu USD) 0.783 4 15 40 Tỷ trọng(%) 3,5 10 15 20 2 Rau quả hộp, nước giải khát , đông lạnh (triệu USD) 7.3 13 40 80 Tỷ trọng (%) 31,8 32,5 40 40 3 Rau quả sấy muối (triệu USD) 3.4 6 20 40 Tỷ trọng (%) 14,7 15 20 20 4 Nông sản thực phảm, gia vị (triệu USD) 11.523 17 25 40 Tỷ trọng (%) 50,1 42,5 25 20 B Tổng khối lượng xuất khẩu (tấn) 15.000 57.000 160.000 350.000 1 Rau quả tưoi 2.000 13.000 50.000 130.000 2 Rau quả hộp, nuớc giải khát, đông lạnh 6.800 18.000 57.000 120.000 3 Rau quả sấy muối 1.600 10.000 33.000 68.000 4 Nông sản thực phẩm, gia vị 4.600 16.000 20.000 32.000 (Nguồn: Tổng công ty rau quả Việt Nam) III. Một số biện pháp cơ bản nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Tổng công ty rau quả Việt Nam - Đặc biệt là thị trường Hoa Kỳ Đối với bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh nào nhất là những đơn vị tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu thì việc mở rộng thị trường là hết sức quan trọng nhằm phát triển công ty, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, góp phần phát triển đất nước. Để thực hiện được những mục tiêu và hạn chế những khó khăn Tổng công ty rau quả Việt Nam cần có một số biện pháp là: 1. Mở rộng thị trường Mỹ Hoa Kỳ là một trong những cường quốc kinh tế, khoa học, công nghệ, quân sự vào hàng đầu và là một trong ba trung tâm tài chính lớn nhất thế giới. Với diện tích 9,2 triệu km2, dân số 253 triệu người, có nhiều dân tộc và nhiều màu da, 75% dân sống ở thành thị. Sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội Hoa Kỳ tạo nên nhu cầu tiêu dùng phong phú. Thu nhập bình quân đầu người 33.768 USD/người/năm (số liệu năm 2000). Phong phú trong nhu cầu tiêu dùng nhưng cũng chính là trở ngại khi thâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ. Thêm vào đó Hoa Kỳ là nước có xuất khẩu lớn nhất, chiếm 12.5% tổng kim ngạch nhập khẩu của nền thương mại thế giới và nhập khẩu của Hoa Kỳ cũng chiếm thị phần lớn nhất: 15% tổng kim ngạch nhập khẩu của toàn thế giới. Mặc dù là một nước công nghiệp phát triển nhất thế giới nhưng Hoa Kỳ vẫn là nước xuất khẩu thuỷ sản lớn thứ hai và xuất khẩu gạo lớn thứ ba trên thế giới. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Hoa Kỳ tăng đều qua các năm. Tính bình quân trong thập kỷ qua, tốc độ tăng trưởng về xuất khẩu của Hoa Kỳ đạt mức 9% cao hơn hẳn so với Nhật Bản (6%) và Đức – nước đứng đầu Châu Âu về xuất khẩu (5.1%). Vậy khi thâm nhập thị trường này Tổng công ty có thể tiếp cận được thị trường rộng lớn, giao lưu với các thị trường lân cận giúp Tổng công ty có cơ hội tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm, mở rộng được thị trường tiêu thụ của mình và cơ hội đó đã mở ra đối với Tổng công ty rau quả Việt nam khi Hiệp định thương mại Việt – Mỹ được ký kết và thực hiện. Tại kỳ họp thứ 10 Quốc Hội khoá X chủ tịch nước đã đọc tờ trình về việc phê chuẩn Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ. Sau khi xem xét, ngày 28/11/2001 Quốc hội đã biểu quyết phê chuẩn Hiệp định với 287/380 đại biều tán thành và Hiệp định đã có hiệu lực chính thức vào ngày 11/12/2001. Tên chính thức của Hiệp định là: “Hiệp định giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ về quan hệ thương mại”. Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ là một Hiệp định song phương, song nền tảng là đa phương, vì về cơ bản là những quy đinh của WTO. Từ “thương mại” trong Hiệp định bao gồm: Thương mại hàng hoá, quyền sở hữu trí tuệ, thương mại dịch vụ và phát triển quan hệ đầu tư. Nội dung của Hiệp định được nêu ra ở cuối chuyên đề, phần phụ lục. 1.1. Thuận lợi đối với Tổng công ty khi mở rộng thị trường Mỹ sau hiệp định thương mại Hàng rào thuế quan vào thị trường Hoa Kỳ sẽ hạ xuống mạnh làm cho nhiều mặt hàng của Tổng công ty có lợi thế hơn khi xâm nhập vào thị trường này. Một số mặt hàng chủ lực của Tổng công ty rau quả Việt Nam đã xâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ trong khi đang phải chịu đánh thuế rất cao nay khi thực thi Hiệp định sẽ giảm xuống còn 3-4% làm cho các loại hàng xuất khẩu chủ lực của Tổng công ty sẽ càng có khả năng cạnh tranh cao hơn trên thị trường này. Các nhà đầu tư Hoa Kỳ có điều kiện thuận lợi để đầu tư vốn vào thị trường Việt Nam, phát triển thị trường vốn và tiền tệ theo chuẩn mực quốc tế. Tạo điều kiện thuận lợi để tiếp thu công nghệ mới, đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật cao thông qua việc xuất khẩu và nhập khẩu, hợp tác R & D trong khoa học công nghệ và đầu tư với Hoa Kỳ. Nâng cao trình độ quản lý kinh tế, kinh doanh thương mại chất lượng sản phẩm xuất khẩu của Tổng công ty theo đúng các chuẩn mực quốc tế. Tạo điều kiện mở rộng thị trường nội địa, thúc đẩy s trong nước bằng các dịch vụ cung ứng sản phẩm và lao động sang thị trường Hoa Kỳ. 1.2. Khó khăn đối với Tổng công ty khi mở rộng thị trường Mỹ sau hiệp định thương mại Khi Hiệp định được thực thi, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung cũng như Tổng công ty nói riêng bắt buộc phải tuân thủ chắt chẽ các điều khoản, quy định, ràng buộc về mặt pháp lý, tập quán và thông lệ quốc tế trong Hiệp định thương mại đã ký kết giữa hai nước; Tuân thủ hệ thống kinh doanh dịch vụ hiện đại nhưng phức tạp theo đúng chuẩn mực thế giới và tại thị trường Hoa Kỳ. Trong khi đó, trình độ của các nhà quản lý kinh doanh, tiếp thị, người lao động của các doanh nghiệp Việt Nam hay của Tổng công ty còn chưa đủ để hiểu hết luật pháp và nền thương mại của Hoa Kỳ. Hơn nữa, điều kiện và công nghệ sản xuất của Việt Nam cũng chưa đủ để đáp ứng các đòi hỏi đó. Lộ trình thực thi Hiệp định song phương đòi hỏi thời gian để am hiểu sâu sắc nội dung của Hiệp định bao gồm những quy tắc, khái niệm mang tính hiện đại rất gần với các nguyên tắc của WTO, trong khi hệ thống pháp luật và hành vi thương mại của Việt Nam chỉ bó hẹp trong 14 hành vi của luật thương mại hiện hành. Để xây dựng lộ trình sửa đổi bổ xung các văn bản pháp luật trong nước cho phù hợp với tinh thần của Hiệp định là rất khó khăn, khong chỉ đòi hỏi nhiều tiền của mà còn đòi hỏi nhiều thời gian để tất cả các nhà lập pháp, hành pháp, các doanh nghiệp và tất cả các người dân đều phải nâng cao trình độ hiểu biết thấu đáo và hành động cho phù hợp. Thì trong khoảng thời gian đó (có thể từ 2 đến 5 năm), sự chưa tương thích này sẽ gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam và Hoa Kỳ nói chung và Tổng công ty nói riêng trong thời điểm tranh tối tranh sáng, có khi làm đúng pháp luật của Việt Nam nhưng lại vi phạm pháp luật của Hoa Kỳ hoặc vi phạm pháp luật của từng Bang ở Hoa Kỳ hoặc ngược lại. Trong khi mọi sự vi phạm đều phải chịu các biện pháp chế tài nặng nề mang tính quốc tế. Quan hệ doanh nghiệp hai bên phải dựa trên độ tin cậy về thông tin của các doanh nghiệp, nghĩa là cần công khai về tài chính kiểm toán doanh nghiệp, hệ thống hạch toán qua ngân hàng và sự thông hiểu rõ ràng, chuẩn xác về ngôn ngữ. Trong khi các doanh nghiệp Việt Nam cũng như Tổng công ty thường không làm rõ hoặc giữ bí mật về các vấn đề này. Cơ sở hạ tầng về dịch vụ ngân hàng, thị trường chứng khoán, bảo hiểm, bảo vệ môi trường, bảo hộ lao động, nghên cứu và phát triển sản xuất (R&D), bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ… Để cho các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động và phát triển còn quá thấp so với yêu cầu của thị trường và nền sản xuất của Hoa Kỳ. Khi Hiệp định thực thi, đầu tư của Hoa Kỳ sẽ tăng nhanh ở Việt Nam kéo theo hàng loạt các doanh nghiệp Hoa Kỳ ra đời với sự nhanh nhạy thích ứng hệ thông kinh doanh toàn cầu, các dịch vụ tiền và hậu mãi đi kèm vô cùng linh hoạt, với chất lượng sản phẩm cao, giá rẻ hơn sẽ làm cho các doanh nghiệp của ta va Tổng công ty cạnh tranh khó khăn hơn nhiều. Nhưng không phải vì thế mà Tổng công ty lùi bước bỏ qua mà Tổng công ty cần phải phát huy những thế mạnh và dần khắc phục những điểm yếu để vươn lên chiếm lĩnh thị trườn rộng lớn này. 1.3. Triển vọng mở ra đối với Tổng công ty rau quả Việt Nam khi mở rộng thị trường Mỹ Như ta đã biết Mỹ là thị trường rộng lớn, có sức mua lớn nhất thế giới. Trước đây khi hiệp định thương mại Việt - Mỹ chưa được ký kết Tổng công ty xuất hàng sang Mỹ phải chịu mức thuế cao nên khả năng cạnh tranh sản phẩm của Tổng công ty thấp hơn các nước khác như Thái lan, Trung quốc… Hiện nay mức thuế đã giảm sản phẩm của Tổng công ty có cơ hội tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm và tăng giá trị xuất khẩu lên cao. Từ 876.301 USD năm 2001 lên 1.967.052 USD năm 2002 và tăng hơn nữa vào các năm tới. Mặt khác, nhiều mặt hàng trước đây của Tổng công ty xuất khẩu vào thị trường này phải thông qua nước thứ 3 khiến cho Tổng công ty bị mất đi thương hiẹu, phải chịu phụ thuộc vào nước khác, làm giảm doanh thu của Tổng công ty. Và nay khi Hiệp định thương mại Việt - Mỹ được ký kết tạo điều kiện cho Tổng công ty có thể thâm nhập và tìm hiểu một cách sâu sắc thị trường này và giới thiệu cho khách hàng biết tới sản phẩm của Tổng công ty với đúng xuất xứ của nó, giúp cho Tổng công ty tạo được vị trí và uy tín trên thương trường để ngày càng tăng hiệu quả kinh doanh. 2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường cho phép Tổng công ty nắm bắt nhu cầu, giá cả, dung lượng, các tham số tích cực về môi trường kinh doanh của Tổng công ty để từ đó lựa chọn đối tượng giao dịch, phương thức kinh doanh sao cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Mục đích nghiên cứu thị trường là đánh giá các cơ hội và thách thức đối với Tổng công ty để từ đó có các chiến lược và sách lược hợp lý, ngoài ra công tác nghiên cứu thị trường còn giúp Tổng công ty quan hệ trực tiếp với các trung gian thương mại, các bạn hàng lớn để tiến tới ký kết các Hợp đồng kinh tế. Việc nghiên cứu thị trường người mua, người bán và các đối thủ cạnh tranh còn luôn là sự cố hữu trong Tổng công ty. 2.1. Thị trường đầu vào của Tổng công ty. Hiện nay Tổng công ty đang liên kết với rất nhiều hợp tác xã, cũng như các nông trường trong cả nước. Để đảm bảo cho nguồn cung cấp nguyên vật liệu, gia vị… được thường xuyên liên tục nhằm phục vụ chế biến và xuất khẩu thì Tổng công ty còn phải đầu tư hơn nữa vào những nơi đó. Như Tổng công ty cần có cán bộ khoa học kỹ thuật giúp bà con nông dân lựa chọn giống, cách chăm sóc, thu hoạch… Tổng công ty cũng nên tìm ra các hình thức tạo nguồn hàng mới thông qua mạng lưới các bạn hàng của mình để ngày càng khẳng định được vị trí của mình. 2.2. Thị trường đầu ra của Tổng công ty. Nghiên cứu thị trường đầu ra cần quan sát, phân tích, dự đoán dung lượng thị trường, tình hình tài chính tiền tệ, tập quán buôn bán để kinh doanh có hiệu quả. Cần tìm hiểu rõ thị trường để tiêu thụ sản phẩm phù hợp với nhu cầu, thi hiếu của khách hàng, nghiên cứu tập quán, thu nhập bình quân, điều kiện địa lý, khẩu vị, tình hình kinh tế xã hội, tính cạnh tranh tới nhu cầu thị trường. Điều quan trọng nữa trong công tác dự báo về thị trường thế giới là nhu cầu nhập khẩu qua một số thị trường, đối chiếu với khả năng và điều kiện sản xuất của Tổng công ty. Phân loại thị trường giúp cho Tổng công ty đáp ứng đúng nhu cầu của thị trường, giúp Tổng công ty tập trung vào mục tiêu khách hàng nhất định, tránh không bị rải đều mà hiệu quả không cao hơn với thị trường trong nước… Đối với thị trường nước ngoài: - Đối với thị trường Đông Âu mà đặc biệt là thị trường Liên Bang Nga là thị trường truyền thống của Tổng công ty trong nhiều năm. Mặc dù hiện nay đang có biến động nhưng Tổng công ty cần quan tâm phát triển trở lại. - Thị trường Châu á - Thái Bình Dương; Tổng công ty có thuận lợi về vị trí nhưng lại có khó khăn về hàng với thị trường này. Việc vận chuyển hàng hoá sẽ ít tốn kém, nên Tổng công ty vừa bán hàng vừa học hỏi kinh nghiệm các nước vì họ đã rất thành công trong sản xuất cũng như trong tiêu thụ sản phẩm như Thái Lan, Trung Quốc, Malaixia… tạo điều kiện tìm bạn hàng và thiết lập mối làm ăn mới. - Thị trường Tây Âu, Nhật Bản, Bắc Mỹ là các thị trường tiềm năng rất lớn, nhưng lại là thị trường khó tính về vệ sinh, bao bì, chất lượng… Tuy vậy, nếu biết khai thác thì Tổng công ty có thể bán các sản phẩm đặc sản và những sản phẩm có tính trội với giá cao. - Thị trường Châu Phi,Châu úc; Đây là thị trường có dân số đông, yêu cần không cao lắm về chất lượng nên Tổng công ty có thể phát triển ở thị trường này. Để thực hiện tốt điều này, Tổng công ty cần có phòng Marketing để chuyên nghiên cứu điều tra thị trường, tổng hợp tin tức, xử ly thông tin để đưa ra định hướng sản xuất kinh doanh kịp thời, chính xác, hiệu quả. Hoạt động này đòi hỏi phải nắm bắt được thông tin về quy mô thị trường yêu cầu về chất lượng, chủng loại sản phẩm, tính mùa vụ hay thường xuyên của nhu cầu, cơ cấu giá cả, các kênh buôn bán. Ngoài ra còn xem xét tình hình cạnh tranh của các nhà cung ứng, nghiên cứu so sánh các tin tức thị trường. Tổng công ty cần thiết lập một hệ thống thu thập và xử lý thông tin nhanh chóng kịp thời để đảm bảo nắm bắt tốt các thời cơ có thể có. Tổng công ty cần duy trì và tạo những mối quan hệ với các cơ quan như: Bộ Nông nghiệp, Bộ Thương mại, Phòng thương mại công nghiệp, các cơ quan cá nhân trong nước cũng như ở nước ngoài… thông qua mối quan hệ này sẽ có các thông tin hữu ích cho công tác nghiên cứu thị trường. Thậm chí Tổng công ty có thể sẵn sàng mua những thông tin chính xác, có giá trị, trả hoa hồng cho mô giới bán hàng, thị trường mới… Mặt khác Tổng công ty cần có những thông tin chi tiết về đối thủ cạnh tranh để từ đó giúp Tổng công ty tìm ra những biện pháp gỉai quyết khi tiến hành giao dịch. Và nhận thấy những điểm yếu, điểm mạnh của đối thủ để phát huy điểm mạnh của mình. Tóm lại, để nghiên cứu thị trường được tốt, Tổng công ty cần không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ nghiên cứu thị trường, trang bị điều kiện thuận lợi, phương tiện đi lại và làm việc, có chế độ đãi ngộ hợp lý. 3. Xây dựng chiến lược kinh doanh của Tổng công ty 3.1. Chính sách sản phẩm Để đảm bảo chất lượng sản phẩm Tổng công ty cần: Kiểm tra nghiêm ngặt việc thực hiện công nghệ sản xuất. Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, từ khi mua nguyên liệu đến khi giao hàng đúng thời điểm. Sử dụng có hiệu quả cơ sơ vật chất kỹ thuật hiện có. Bao bì sản phẩm cũng được coi như một tiêu chuẩn chất lượng làm tăng giá trị sản phẩm đó với các chức năng: Truyền đath thông tin và quảng caosp, bảo vệ sản phẩm… Đồng thời việc thiết kế bao bì còn phải bảo vệ được hương vị, màu sắc, độ ẩm, khô. Kiểu dáng kích thước bao bì phải đạt tiêu chuẩn, nội dung bên ngoài phải có thông tin về nơi sản xuất, thời hạn sử dụng, phải hài hoà đẹp mắt, phải có nhiều kích cỡ khác nhau. Quản lý chất lượng sản phẩm còn được tiến hành ở khâu tiêu thụ sản phẩm qua các hình thức bảo quản sản phẩm, bảo đảm về chất lượng sản phẩm. Cùng với việc bán hàng là việc thăm dò ý kiến khách hàng về chất lượng sản phẩm và thị hiếu của họ. 3.2. Chính sách về giá cả. Giá là một trong 4 tham số cơ bản của Marketing Mix. Trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động duy trì và mở rộng của Tổng công ty nói riêng, giá là một công cụ có kiểm soát và Tổng công ty có thể sử dụng một cách khoa học để thực hiện các mục tiêu chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Về phía thị trường: Mức độ cạnh tranh trên thị trường là một yếu tố khách quan tác động trực tiếp đến giá cả cùng với quan hệ cung cầu trên thị trường. Đặc biệt với sản phẩm rau quả quả hộp thì chịu ít nhiều bởi yếu tố năng suất cây trồng, khi cạnh tranh trên thị trường mà giá bán càng hạ thì chí phí quảng cáo, bán hàng càng lớn. Tổng công ty cần bán hàng theo giá thị trường, chấm dứt tình trạng bán giá cao hơn giá thị trường khi sản phẩm không có gì đặc biệt. Về phía Tổng công ty: Trước hết giá bán phải được hinh thành trên cơ sở chi phí sản xuất sản phẩm, giá bán hàng phải bù đắp đủ các chi phí đã bỏ ra và có lãi. Các chi phí này bao gồm các chi phí phát sinh trong sản xuất sản phẩm, bao bì, đóng gói, chi phí bán hàng, phân phối, chi phí hỗ trợ Marketing. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện giá của mình Tổng công ty cần linh hoạt dự đoán thị trường đầu vào vầ đầu ra để có thể dùng gía cạnh tranh trong một số trương hợp như muốn rút ngắn chu kỳ sống của sản phẩm mà Tổng công ty đang kinh doanh. 3.3. Chính sách phân phối. Mở rộng phương thức thâm nhập thị trường quốc tế thông qua các văn phòng đại diện ở nước ngoài, lựa chọn kênh phân phối dài vì người tiêu dùng ở các địa phương trong nước và nhiều nước khác nhau. Do đó cần có sự tham gia của người bán buôn hay người nhập khẩu nước ngoài và bán lẻ trong kênh. Tổng công ty có thể xuất khẩu trực tiếp cho ngưởi nhập khẩu nước ngoài nên Tổng công ty có thể đặt chi nhánh bán hàng hoặc các đại lý ở nước ngoài thuận tiện cho công tác tiêu thụ sản phẩm. 4. Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing của Tổng công ty Tăng cường công tác quảng cáo, khuyếch trương, yểm trợ bán hàng. Công tác quảng cáo là một hoạt động rất quan trọng góp phần đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm và giúp Tổng công ty có nhiều bạn hàng làm ăn. ở một số công ty, quảng cáo chiếm một chi phí lớn trong số các chi phí sản xuất kinh doanh sản phẩm. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi khoa học kỹ thuật phát triển, kinh tế phát triển nên ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào sản xuất kinh doanh trong mọi lĩnh vực, nhất là những sản phẩm có lợi nhuận cao. Vì vậy để tồn tại và phát triển thì ngoài các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm thì doanh nghiệp cần tiến hành quảng cáo thu hút khách hàng. Trước hết là tiến hành quảng cáo, khuyếch trương người nông dân trông rau vì ở đây có diện tích rộng, nhân lực dồi dào. từ đó có thể tạo thêm thu nhập cho nông dân. Sau đó cần tiến hành quảng cáo sản phẩm, kích thích tìm bạn hàng nước ngoài để đẩy mạnh công tác xuất khẩu. Tổng công ty cũng cần lựa chọn phương thức quảng cáo có hiệu quả nhất để gây sự chú ý của khách hàng, củng cố lòng tin và tăng sự ham muốn của họ. Đối với Tổng công ty hiện nay thì nên quảng cáo trên truyền hình, trên sách báo, tạp chí, đặc biệt là các tạp chí nước ngoài… Tổng công ty cũng nên gửi Catalogue ra nước ngoài, nó sẽ rút ngắn khoảng cách giữa người bán và người mua. Thông qua Catalogue khách hàng có thể có các thông tin về các loại hàng hoá, kích cỡ, màu sắc… nên Catalogue phải được in đẹp hấp dẫn. Tổng công ty có thể gửi các mẫu hàng hoá qua bưu điện cho các khách hàng quan tâm để cung cấp cho họ sự nhận biết về hình dáng, chất lượng, mùi vị… của hàng hoá. Đặc biệt đối với mặt hang rau quả thì không hình thức nào hay hơn là để khách hàng tiếp xúc trực tiếp với hàng hoá. Bên cạnh việc quảng cáo là sử dụng các hình thức yểm trợ cho hoạt động bán hàng như tạo sự hấp dẫn của sản phẩm qua nhãn hiệu, hình dáng, bao gói… Ngoài ra Tổng công ty cần mở rộng hệ thống các cửa hàng giới thiệu sản phẩm trong nước và ngoài nước. Thông qua các cửa hàng này, khả năng thâm nhập thị trường và uy tín của Tổng công ty ngày càng được tăng lên. Khách hàng nước ngoài có thể xem xét hàng hoá của Tổng công ty ở các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Các cửa hàng này cần phải phù hợp với yêu cầu quảng cáo, ở các tụ điển thành phố, đầu mối giao thông… 5. Tổ chức hợp lý bộ máy quản lý của Tổng công ty Để thúc đẩy sản xuất kinh doanh thì Tổng công ty cần phải có bộ máy gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu. Trước tình hình đó Tổng công ty cần phải sắp xếp lại tổ chức trên phạm vi toàn Tổng công ty, giảm số lượng lao động gián tiếp một cách triệt để, những cán bộ gián tiếp không có khả năng hay năng lực chưa đáp ứng được với yêu cầu hiện tại hoặc bố trí chưa hợp lý thì cần phải bố trí thêm cho phù hợp với khả năng và trình độ. Cần tăng cương đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lýcho các đơn vị trực tiếp sản xuất nhằm đẩy mạnh sản xuất đạt hiệu quả cao hơn. Bên cạnh đó cần đào tạo lại đội ngũ cán bộ kinh doanh để có thể quản lý giỏi, kinh doanh tốt. Cần có một hệ thống tuyển dụng và bổ nhiệm những cán bộ vào đúng công việc để họ phát huy hêt năng lực, yêu cầu phải có bằng cấp, trình độ kiến thức, am hiểu nghiệp vụ, có phương pháp đánh gía tư duy tốt, tự tổng kết để đưa ra những quyết định đúng đắn. Cán bộ kinh doanh cần phải luôn cập nhật những thông tin thị trường, quyết định của Nhà nước… Cán bộ cần am hiểu các luật lệ buôn bán quốc tế, tập quán thương mại, phong tục cũng như luật pháp các nước. 6. Khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn nữa các nguồn vốn của Tổng công ty Vốn luôn là vấn đề khó khaưn đối với các doanh nghiệp sản xuất , chế biến, tiêu thụ hàng nông sản nói chung và hàng rau quả nói riêng. Để giải quyết vấn đề này Tổng công ty cần chủ động tạo vốn kinh doanh cho mình từ các nguổn trong nước và ngoài nước. Việc huy động vốn có thể được thức hiện thông qua một số nguồn sau: Huy động từ các ngân hàng thông qua hình thức vay, mặc dù có rất nhiều khó khăn tiếp cận với nguồn vốn này nhưng Tổng công ty phải coi đây là nguồn vốn quan trọng nhất cần khai thác. Hiện nay các ngân hàng đang giảm lãi suất cho vay để khuyến khích xuất khẩu nên rất có lợi cho Tổng công ty vay vốn trực tiếp đẩy mạnh Hoạt động kinh doanh của mình. Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty, lượng vốn nhàn rỗi trong bộ phận nay rất lớn, mặc dù phải trả lãi cao hơn nhưng khi tận dụng được nguồn vốn này Tổng công ty lại thu lời về nhiều tiền mặt. Do vậy để có thể huy động tốt từ nguồn vốn này biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay đang được nhà nước khuyến khích áp dung thông qua việc cổ phần hoá. Tổng công ty được quyền phát hành cổ phiếu và bán cổ phiếu này cho cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty đê mở rộng thêm nguồn vốn của mình. Huy động vốn từ chính lợi nhuận tích luỹ của Tổng công ty đây là nguồn vốn cơ bản và lâu dài để mở rộng phạm vi kinh doanh. Vay từ các khách hàng quen thuộc của Tổng công ty, đặc biệt là khách hàng có sức mua lớn và có mối quan hệ lâu dài. Tận dụng nguồn vốn của bạn hang thông qua thanh toán trả chậm khi tiêu thụ hàng hoá hoặc xin ứng trước vốn khi xuất hàng, hình thức này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có uy tín cao, nguồn hàng ổn định và có chất lượng cao. Tăng cường hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết với các đối tác nước ngoài, đặc biệt là những đối tác có các máy móc công nghệ hiện đại. Trong tình trạng thiếu vốn, thiếu máy móc công nghệ thì đây là giải pháp hữu hiệu giúp cho Tổng công ty mở rộng khu chế biến rau quả. Tóm lại dù hợp tác với đối tác trong nước hay nước ngoài,Tổng công ty đều phải tỉnh táo lựa chọn đối tác tin cậy để vừa giải quyết khó khăn, vừa bảo vệ lợi ích của mình. Có như vậy Tổng công ty mới có thể xây dựng được mô hình công nghiệp rau quả khép kín đủ sức cạnh tranh và có thể xâm nhập vào thị trường quốc tế. 7. Một số kiến nghị đối với Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước có vài trò lớn điều tiết mọi hoạt động của nền kinh tế thông qua các chính sách, pháp luật cụ thể. Nhà nước còn có vai trò “trọng tài” trong các cuộc chơi, tạo ra hành lang pháp lý nhằm để có được môi truờng cạnh tranh lành mạnh. Tuy nhiên nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường chưa lâu, cho nên vẫn có những vấn đề về cơ chế chính sách gây trở ngại cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. 7.1. Trợ giúp các doanh nghiệp xuất khẩu rau quả. Nhà nước cần tạo điều kiện về vốn cho các doanh nghiệp vì mặt hang rau quả là mặt hàng thu mua mang tính thời vụ, chu kỳ sản xuất tương đối dài, trong khi đó hoạt động sản xuất diễn ra suốt cả năm. thực tế cho thấy, doanh nghiệp do thiếu vốn nên hoạt động rất khó khăn. Mặt khác tại các ngân hàng còn diễn ra tinh trạng ứ đọng vốn nhưng vì các doanh nghiệp không đáp ứng được các đòi hỏi khắt khe về thủ tục vay vốn nên không vay đuơc vốn. Vì vậy Nhà nước cần quan tâm đưa ra các biện pháp khuyến khích các ngân hàng cho vay vốn để sản xuất kinh doanh. Trong trường hợp gía rau quả trên thị trường thế giới có xu hướng thấp hay giá mua nông sản trong nước tăng lên gây thua lỗ cho các doanh nghiệp thì Nhà nước xem xét quỹ bình ổn giá cả để cắt giảm đi một phần lãi xuất tín dụng. 7.2. Thực hiện chính sách gắn bảo hộ với chiến lược xuất khẩu. Chính sách bảo hộ ở đây là những ưu đãi và hỗ trợ bằng tài chính và giá cả hơn là bằng thuế quan. Thực tế cho thấy, khi muốn bảo hộ một ngành hàng non trẻ nào đó bằng thuế quan sẽ có tác động ngược trở lại kìm hãm việc nâng cao năng lực cạnh tranh của nó trên trương quốc tế. Ví dụ: như muốn phát triển ngành điện tử mà lại đánh thuế cao đối với mằt hàng này thì sẽ kìm hãm việc chuyển giao công nghệ cho ngành này… nói cách khác, Nhà nước không nên bảo hôn hàng xuất khẩu của mình bằng thuế quan, mà nhất là trong điều kiện hiện nay khi Việt Nam đã quyết định ra nhập và trở thành thành viên trong cộng đồng quốc tế và thương mại toàn cầu, vào năm 2006 Việt Nam sẽ hoàn thành tự do hoá khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA). Khi đó các hàng rào thuế quan sẽ phải giảm xuống 5%. Mặt khác Việt Nam là thành viên của ASEAN và theo lịch trình giảm thuế CEPT của ASEAN thì đến năm 2005 thuế xuất khẩu của mặt hang rau quả của ta nói chung và của Tổng công ty rau quả nói riêng là một điều vô cùng quan trọng để khẳng định vị trí của mình trong tương lai. Vì thế Nhà nước cần có sự ưu đãi và hỗ trợ bằng tài chính và giá cả đối với hàng rau quả xuất khẩu, hạn chế dùng biện pháp thuế quan để thúc đẩy rau quả. 7.3. Tài trợ cho xuất khẩu Ngành rau quả hiện nay còn thiếu vốn nghiêm trọng để đầu tư công nghê, thiết bị. Tình trạng này đã làm cho ngành rau quả suy giảm năng lực sản xuất và khó cạnh tranh với hàng ngoại. Vì thế, Nhà nước phải có hình thức khác tài trợ cho doanh nghiệp để họ có khả năng phát triển sản xuất kinh doanh. Nhà nước cần hỗ trợ cho xuất khẩu bằng cách khuyến khích đầu tư nước ngoài trực tiếp. Nhà nước cho phép các đơn vị tham gia kinh doanh xuất khẩu được vay vốn ưu đãi với lãi suất thấp. Đặc biệt, đơn giảm hoá các thủ tục cho vay của ngân hàng. 7.4. Đơn giản hoá thủ tục xuất khẩu Nước ta hiện nay các thủ tục xuất khẩu còn rườn rà, phức tạp gây lãng phí thời gian, công sức cho các doanh nghiệp xuất khẩu với tham vọng ngày càng có được nhiều bạn hàng. Các cơ quan qủan lý nhập khẩu nhiều khi tỏ ra quan liêu, cửu quyền gây khó dễ cho các doanh nghiệp. Mặc dù đã được cải tiến nhiều nhưng thủ tục hải quan vẫn là nỗi lo cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu. Ngay cả những mặt hàng xuất khẩu được sản xuất bằng nguyên liệu nhập khẩu và các hàng gia công xuất khẩu cũng gặp không ít khó khăn. Nhà nước cần có sự chỉ đạo chặt chẽ đối với các cơ quan hải quan nhằm giảm bớt các thủ tục xuất nhập khẩu để giảm bớt khó khăn cho các doanh nghiệp. Hệ thống các văn bản pháp lý, quy định phải đảm bảo được tính đồng bộ, nhất quán trong việc khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động xuất khẩu. 7.5. Tăng cường công tác xuất khẩu Trong thời gian qua ngành rau quả đã có nhiều nỗ lực cải thiện về mắt thông tin tiếp thị thị trường. Tuy nhiên, thực tế ngành kinh doanh xuất khẩu rau quả đang bị động trong cập nhật thông tin từ thị trường thế giới. Việc cập nhật kịp thời, chính xác và đầy đủ về thông tin thị trường quốc tế là một trong những vấn đề sinh tử của doanh nghiệp kinh doanh rau quả hiện nay. Nhưng nguồn thông tin từ thị trường cần có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước. Chẳng hạn như về vấn đề thâm nhập sâu vào thị trường Mỹ cần được sự cho phép của chính phủ cũng như sự hỗ trợ về kinh phí bước đầu thâm nhập, vì mỹ là thị trường rất phức tạp. Mặt khác, Nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia có hiệu quả các hội trợ thương mại quốc tế và diễn đàn kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Kết luận Sau hơn một thập kỷ xây dựng và phát triển ngành rau quả Việt Nam mà trụ cột là Tổng công ty rau quả Việt Nam đã phát triển vững mạnh và đã trở thành một trong những ngành tiêu thụ nông sản quan trọng của cả nước. Đối với nước ta Nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, có lực lượng lao động dồi dào, diên tích đất đai rộng lớn màu mỡ còn hoang hoá, sản phẩm rau quả là sản phẩm có nhu cầu tiêu dùng lớn nhất và điều đó nói lên rằng đây là ngành kinh tế quan trọng góp phần rất lớn trong quá trình phát triển đất nước. Từ khi nền kinh tế thị trường được mở ra, cùng với sự tan rã của thị trường Liên Xô và Đông Âu. Tổng công ty đã kịp thời chuyển hướng sang các khu vực khác và chịu sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức khác trong và ngoài nước. Trong bước đầu hoạt động tiêu thụ gặp nhiều khó khăn song với nỗ lực của chính mình Tổng công ty rau quả Việt Nam đã thu được một số kết quả khích lệ như: Tăng nhanh sản lượng rau quả năm 2001 Tổng công ty đã tiêu thụ được 55,75 nghìn tấn tăng 15,17% so với năm 2000, bên cạnh đó công tác Marketing của Tổng công ty đã có chuyển biến tốt đã tiếp cận được một số thị trường khá lớn, đưa sản phẩm rau quả vào các thị trường khó tính như thị trường Mỹ, Pháp, Nhật … Tuy nhiên trong hoạt động tiêu thụ của Tổng công ty cũng còn nhiều hạn chế cụ thể như chất lượng sản phẩm chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, giá sản phẩm tiêu thụ của các thị trường khác còn cao. Việc nghiên cứu thị trường tiêu thụ rau quả của Tổng công ty rau quả Việt Nam phần nào giúp chúng ta thấy vai trò quan trọng của ngành rau quả nói riêng và toàn bộ nền kinh tế đất nước nói chung. Ta có thể nhận thấy rằng đó là một ngành kinh tế đầy triển vọng, lợi nhuận cao nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro. Thông qua đó chúng ta có thể nhận thấy được những thông tin về các hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị, đó là chủng loại mặt hàng, thị trường tiêu thụ và những hoạt động cạnh tranh trong môi trường kinh doanh trong nước và ngoài nước. Từ đó ta thấy rằng yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và sự phát triển của doanh nghiệp, đồng thời cũng là mối quan tâm hàng đầu của các nhà doanh nghiệp trong thời đại kinh tế thị trường là duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Muốn tồn tại và phát triển thì sản phẩm của doanh nghiệp phải được chấp nhận tức là phải có chủng loại sản phẩm đa dạng, có mức giá hợp lý và công tác khuyếch trương quảng cáo linh hoạt, đồng thời có một bộ máy tổ chức quản lý công tác tiêu thụ sản phẩm linh động, đáp ứng kịp thời với sự biến động của thị trường. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình môn quản trị doanh nghiệp của NXB Thống kê-2001. 2. Marketing cơ bản - ĐHKTQD – NXB – Thống kê - 1998. 3. Giáo trình thương mại quốc tế – NXB – Thống kê - 1996. 4. Kinh tế nông nghiệp NXB Nông nghiệp 1996. 5. Các tạp trí thương mại số 5/1997; 12/1998; 6/1999; 12/2000. 6. Báo cáo tổng kết kinh doanh hàng năm của Tổng công ty rau quả Việt Nam ( Tư năm 1996 – 2001). 7. Dự án phát triển của Tổng công ty rau quả Việt Nam đến năm 2000 và 2010 ( Xây dựng năm 1997). 8. Dự thảo đề án phát triển xuất khẩu rau, quả đến năm 2010 của Tổng công ty rau quả Việt Nam ( Xây dựng năm 1997). 9. Hiệp định thương mại Việt – Mỹ. Phụ lục tham khảo Nội dung chính Hiệp định thương mại việt - mỹ Chương1: Thương mại hàng hoá Những quyền về thương mại: Cả hai bên cam kết thực hiện những quyền thương mại theo chuẩn mực quốc tế và WTO. Tuy nhiên đây là lần đầu tiên Việt nam thực hiện quyền về xuất nhập khẩu một cách cởi mở, tuân theo những quy định chặt chẽ của WTO. Do vậy, những quyền đối với doanh nghiệp Việt nam, các công ty do Mỹ đầu tư, tất cả các cá nhânvà công ty Mỹ hoạt động tại Việt nam theo Hiệp định nay sẽ được tiến hànhtrong từng giai đoạn 3-6 năm (được áp dụng dài hơn đối với một số mặt hàng nhạy cảm). Quy chế tối huệ quốc(MFN): Việt nam và Hoa Kỳ cam kết thực hiện đối xử thuế quan tối huệ quốc đối với tất cả các mặt hàng trong quan hệ thương mại ( mức thuế quan này là 50% đối với các quốc gia không nhận được MFN). Cắt giảm thuế quan: Việt nam đồng ý cắt giảm thuế quan ( mức cắt giảm điển hình là từ 1/3-1/2) đối với một loạt các sản phẩm được các nhà xuất khẩu Hoa Kỳ quan tâm như các sản phẩm vệ sinh, phim, máy điều hoà nhiệt độ, tủ lạnh, xe gắn máy, điện thoại di động, video games, thịt cừu, bơ, khoai tây, cà chua, hành tỏi, các loại rau xanh khác, nho táo và các loại hoa quả tươi khác, bột mì, đậu tương, dâu thực hiệnực vật, thịt và cá đã được chế biến, các loại nước hoa quả. Việc cắt giảm thuế quan các mặt hàng này được áp dụng dần dần trong giai đoạn 3 năm phía Hoa Kỳ thực hiện cắt giảm ngay theo quy định của Hiệp định song phương. Những biện pháp phi thuế quan: Phía Hoa Kỳ theo quy định cảu WTO sẽ không có những rào cản phi thuế quan, trong khi đó Việt nam đồng ý loại bỏ tất cả các hạn chế về số lượng đối với một loạt các sản phẩm nông nghiệp và công nghiệp (ví dụ: các linh kiện lắp ráp, thịt bò, các sản phẩm cam quýt...) trong giai đoạn từ 3 – 7 năm và phụ thuộc vào từng mặt hàng. Cấp giấy phép nhập khẩu: Việt nam sẽ loại bỏ tất cả thủ tục cấp giấy phép một cách tuỳ ý và sẽ tuân thủ các quy định của Hiệp định WTO. Về việc định giảm đánh thuế hải quan và các khoản phí hải quan, Việt nam cần tuân thủ các luật lệ của WTO đối với việc định giá các giao dịch và định giá thuế hải quan, cũng như hạn chế các khoản phí hải quan đánh vào dịch vụ được thanh toán trong vong 2 năm. Về phía Hoa Kỳ, theo luật thương mại Mỹ, các công ty của Việt nam và các nước khác đều sẽ được cấp giấy phép hoạt động khi có yêu cầu. Những thước đo về tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực phẩm: hai bên cam kết tuân thủ theo các tiêu chuẩn của WTO; các quy đinh về kỹ thuật và những thước đo về vệ sinh an toàn thực phẩm phải được áp dụng trên cơ sở đối xử quốc gia, và chỉ được áp dụng trong chừng mực cần thiết để giải quyết những mục đích chính đáng ( ví dụ: bảo vệ con người, bảo vệ cuộc sống của động vât, sinh vât). Mậu dịch quốc doanh: Cần phải thực hiện theo các quy định của WTO (ví dụ, các doanh nghiệp quốc doanh Việt nam trước khi tiến hành các cuộc giao dịch theo những mối quan tâm về thương mại và còn ít quan tâm đến các quy định của WTO). Chương 2: Quyền sở hữu trí tuệ Việt nam nhất trí tuân thủ hoàn toàn các quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại (Trips) trong tất cả các lĩnh vực trong một khuân khổ thời gian ngắn, bao gồm: Việc bảo hộ bảo vệ bản quyền và nhãn hiệu hàng hoá trên cơ sở Trips được thực hiện trong 12 tháng, bảo hộ các bí mật thương mại và copyright trên cơ sở Trips được thực thi trong 18 tháng. Việt nam đồng ý thực hiện những biện pháp bảo hộ mạnh mẽ hơn trong một số lĩnh vực khác, như tín hiêu vệ tinh mang chương trình đã được mã hoá, bảo hộ bản quyền đối với các động vật và thực vật, bảo hộ những dữ liệu kiểm tra bí mật được trình cho chính phủ. Đối với trường hợp bảo vệ tín hiêu vệ tinh mang chương trình mã hoá sẽ được thực hiện theo chương trình 30 tháng. Theo Hiệp định thương mại song phương, phía Mỹ cam kết tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ được kí kết. Chương 3: thương mại và dịch vụ. Chương này áp dụng cho các biện pháp của các bên có ảnh hưởng tới dịch vụ thương mại. Các cam kết chung bao gồm: Các quy định của khuôn khổ Hiệp định chung về thương mại va dịch vụ (Gats) bao gồm MFN, đãi ngộ quốc gia và pháp luật quốc gia. Đối với những giấy phép hiện có sẽ được đảm bảo bởi điều khoản Grandfather. Các nhà quản lý và các cá nhân buôn bán được phép tham gia và làm việc. Về các lĩnh vực ngành nghề cụ thể: Các dịch vụ pháp lý: Các nhà dịch vụ Hoa Kỳ có thể cung cấp dịch vụ dưới hình thức chi nhánh, công ty 100% vốn đầu tư của Hoa Kỳ. Giấy phép được cấp trên cơ sở tưng truờng hợp, có hiệu lực trong 3 năm, sau đó không có giới hạn. Các dịch vụ kiến trúc, kỹ thuật, vi tính và các dịch vụ có liên quan: Cho phép công ty 100% vốn đầu tư của Hoa Kỳ có thể cung cấp các dịch vụ cho các công ty nước ngoài trong hai năm đầu, sau đó không hạn chế. Các dịch vụ quảng cáo: Chỉ liên doanh với các đối tác Việt nam mới được phép kinh doanh hợp lý các dịch vụ quảng cáo. Phần góp vốn của phía Hoa Kỳ không vượt quả 49% vốn pháp đinh của liên doanh. 5 nưm sau khi Hiệp định có hiêu lực, hạn chế là 51%, và 7 năm sau sẽ không hạn chế về tỷ lệ góp vốn từ phía Hoa Kỳ tronng liên doanh. Các dịch vụ tư vấn quản lý: Chỉ thông qua các công ty liên doanh. 5 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực, được phép lập các công ty 100% vốn đầu tư của Hoa Kỳ. Các dịch vụ viễn thông: Các dịch vụ viễn thông có giá trị gia tăng: liên doanh với đối tác Việt nam được phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sau 2 năm (3 năm đối với dịch vụ Internet), vốn từ phía Hoa Kỳ không quá 50%. Các dịch vụ viễn thông cơ bản (bao gồm mobile, cellular và vệ tinh): liên doanh với đối tác Việt nam được phép kinh doanh sau 4 năm, vốn đóng góp phía Hoa Kỳ không quá 49%. Phía Việt nam có thể xem xét những yêu cầu tăng vốn đóng góp từ phía Hoa Kỳ khi Hiệp định này đuợc xem xét lại sau 3 năm. Các dịch vụ nghe nhìn: Bao gồm các dịch vu sản xuất và phân phối phim của các dịch vụ chiếu phim. Liên doanh với đối tác Việt nam đuợc phép kinh doanh, vốn đóng góp phía Hoa Kỳ không quá 49%, và sau 5 năm hạn chế về vốn này sẽ là 51%. Các dịch vụ xây dựng và các dịch vụ có liên quan: Cho phép công ty 100% vốn đầu tư của Hoa Kỳ có thẻ cung cấp dịch vụ cho các công ty có vốn đầu tư nứoc ngoài trong 3 năm đầu tiên, sau đó không hạn chế. Các dịch vụ phân phối (bán buôn và bán lẻ): Được phép thành lập sau 3 năm khi Hiệp định có hiêu lực, vốn đóng góp phía Hoa Kỳ không quá 49%, sau 6 năm hiêu lực hạn chế về vốn này sẽ được bãi bỏ. Các dịch vụ giáo dục: Chỉ dưới các hình thức liên doanh, 7 năm sau khi Hiệp định co hiêu lực sẽ được phép lập các trường học với 100% vốn đầu tư của Hoa Kỳ. Các dịch vụ tài chính: Các dịch vụ và bảo hiểm nhân thọ và các bảo hiểm không bắt buộc: được phép lập liên doanh sau 3 năm và vốn đóng góp phía Hoa Kỳ không quá 50% và được phép 100% vốn sau 5 năm. Các dịch vụ bảo hiểm bắt buộc ( bảo hiểm trách nhiệm của chủ xe cơ giới, bảo hiểm trong xây dựng...): dược phép lập liên doanh sau 3 năm Hiệp định có hiệu lực, không giới hạn vốn đóng góp, sau 6 năm được phép 100% vốn đầu tư của Hoa Kỳ. Các dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác: Các nhà cung cấp, công ty thêu mua tài chính và ngoài ngân hàng được phép thành lập công ty liên doanh trong vòng 3 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, cho phép 100% vốn đầu tư của Hoa Kỳ. Ngân hàng: Sau 9 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, các ngân hàng Mỹ được phép thành lập ngân hàng chi nhánh 100% vốn của Mỹ tại Việt nam. Trong thời gian 9 năm đó, các ngân hàng Mỹ có thể thành lập liên doanh với đối tác Việt nam trong đó phần góp vốn của Mỹ trong khoảng từ 30-49%. Các dịch vụ chứng khoán: các nha kinh doanh chứng khoán Mỹ chỉ được lập văn phòng đại diện tại Việt nam. Các dịch vụ y tế: Được phép thành lập cơ sở chữa bệnh 100% vốn Hoa Kỳ. Vốn đầu tư tối thiểu cho bệnh viện là 20 triệu USD, phòng khám đa khoa là 2 triệu và phòng khám chuyên khoa là 1 triệu USD. Các dịch vụ du lịch và dịch vụ lữ hành có liên quan: Các dịch vụ khách sạn và nhà hàng: Các công ty cung cấp dịch vụ Mỹ cùng với việc đầu tư xây dựng khách sạn nhà hàng được phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư của Mỹ. Các dịch vụ Đại lý và điều phối du lịch lữ hành: được phép thành lập liên doanh, phần vốn góp của Mỹ không quá 49%. Và 3 năm sau khi Hiệp định có hiêu lực hạn chế này là 51% và 5 năm sau hạn chế này sẽ được bãi bỏ. Chương 4: phát triển các quốc tế đầu tư Các cam kết chung bao gồm: Các hoạt động đầu tư của mỗi nước đều được nước đối tác cam kết bảo hộ, Việt nam đảm bảo việc bảo hộ các công ty Hoa Kỳ không bị xung công các khoản đầu tư của họ tại Việt nam. Các chuyển khoản tài chính: Cho phép đem về nước các khoản lợi nhuận và các chuyển khoản tài chính khác trên cơ sở đãi ngộ quốc gia. Các biên pháp đầu tư liên quan đến thương mại ( TRIMs): Phía Mỹ cam kết thực hiện ngay từ đầu, Việt nam sẽ huỷ bỏ dần các TRIMs không phù hợp với các biện pháp đầu tư liên qua đến thương mại của WTO trong 5 năm (ví dụ: những quy định về số lượng hoặc giá trị sản xuất trong nước...) Đối xử quốc gia: Việt nam cam kết thực hiện chế độ đối xử quốc gia với một số ngoại lệ. Việc thẩm tra giám sát đầu tư sẽ được dần dần huỷ bỏ hoàn toàn đối với hầu hết câc khu vực trong giai đoạn 2 - 6 hoặc 9 năm ( phụ thuộ c vào loại khu vực dầu tư, ví dụ đầu tư trong khu vưc công nghiệp hay trong khu vực sản xuất), tuy nhiên Việt nam duy trì quyền áp dụng thẩm tra giám sát trong những khu vực ngoại lệ nhất định. Loại bỏ giới hạn đóng góp vốn trong các liên doanh: Quy định hiện nay đối với phần vốn góp phía Mỹ trong các công ty liên doanh ít nhất phải 30%, quy định này sẽ được huỷ bỏ trong 3 năm, loại bỏ những quy định bán cổ phần phía Mỹ trong liên doanh cho đối tác Việt nam. Bộ máy nhân sự của liên doanh: Trong vòng 3 năm huỷ bỏ về số thành viên nhất định người Việt nam trong ban giám đốc phải đạt được (ví dụ: trong vấn đề đó có các thành viên Việt nam có quyền phủ quyết); cho phép các nhà đầu tư Mỹ được phép tuyển chọn nhân sự quản lý không phụ thuộc vào quốc tịch. Huỷ bỏ dần dần tất cả các đối xử không công bằng về giá đối với các công ty và các cá nhân người Mỹ ( ví dụ: các phí vận tải, thêu mướn nhà xưởng, trang thiết bị...). Chương 5 : tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh. Phía Mỹ cam kết tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân kinh doanh và cho các công ty Việt nam hoạt động tại Mỹ như các công ty Mỹ sở tại. Việt nam đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhan Hoa Kỳ có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh, như thành lập các văn phòng, tiến hành quảng cáo, tiến hành nghiên cứu thị trường một cách thuận lợi. Chương 6: các quy định liên quan đến tính minh bạch, công khai và quyền khiếu kiện Các điều khoản công khai minh bạch, yêu cầu phía Mỹ và Việt nam cung cấp định kì và kịp thời tất cả các quy định, các thủ tục hành chính có tính áp dụng chung, liên quan đến bất cứ vấn đề nào nằm trong Hiệp định này. Việc công bố các thông tin và các biện pháp nêu trên phải được tiến hành sao cho các cơ quan, Chính phủ, các xí nghiệp cá nhân tham gia hoạt động thương mại có thể làm quen với chúng trước khi chúng có hiệu lực và áp dụng chúng đúng theo nội dung. Việc đăng tải như vậy phải bao gồm thông tin về ngày có hiệu lực cùng biện pháp, các sản phẩm và dịch vụ chịu tác động của biện pháp đó, tất cả các cơ quan xét duyệt phải đợc tham vấn trong quá trình thực thi biện pháp và cung cấp địa chỉ liên hệ tại mỗi cơ quan đó nơi có thể lấy thông tin liên lạc. Yêu cầu đưa ra một tạp chí chính thức và mọi biện pháp có tính chất áp dụng chung và sẽ được công bố trên tạp chí này. Yêu cầu tiến hành một cách thống nhất công bằng và hợp lý tất cả các luật quy định các thủ tục hành chính có tính chất áp dụng chung. Yêu cầu có các toà án tố tụng hay hành chính để xem xét lại và điều chỉnh tất cả các vấn đề liên quan đến Hiệp định. Lưu ý các quyết định về khiếu nại và những lý do đối với những quyết định khiếu nại phải được ra bằng văn bản. Mục lục Bảng 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Tổng Công ty Hội đồng quản trị Tổng giám đốc P.Tổng giám đốc sản xuất P.Tổng giám đốc phụ trách phía P.Tổng giám đốc phụ trách KD Khối nghiên cứu KH và ĐT Các nhà máy Các nông trường Các xí nghiệp Sản xuất Kinh doanh Các Công ty trực thuộc T.Tâm nghiên cứu Xuân Mai T.Tâm nghiên cứu Phù Quỳ T.Tâm nghiên cứu Phú thọ T.Tâm nghiên cứu Trại Lội BKS Phòng Quản lý dự án Phòng Tài vụ Phòng Kinh doanh Phòng xuất nhập khẩu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0277.doc
Tài liệu liên quan