Đề tài Một số biện pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm ở Công ty May 10

Như vậy ta nhận thấy rằng một số định mức của Công ty trong trường hợp trên là cao hơn so với thực tế, nếu Công ty sử dụng định mức cũ cho công nhân sản xuất thì sẽ làm cho họ bị thiệt thòi, ví dụ như trong các công việc trên người công nhân sẽ bị thiệt 16 giây chuẩn tức là 11,456 đ. Nếu Công ty có sự điều chỉnh các định mức như trong ví dụ trên thì người công nhân sẽ được tăng tiền lương sản phẩm của mịnh, không chỉ như vậy mà điều chỉnh định mức hợp lý để trả lương cho công nhân sẽ tạo ra sự công bằng trong phân phối, tạo được động lực rất lớn cho người lao động Về công tác theo dõi và quản lý các định mức Tất cả các định mức dù được xây dựng theo phương pháp nào, trong điều kiện tối ưu nào cũng chỉ phát huy tích cực trong một thời gian nhất định sau đó sẽ trở nên lạc hậu. Vì vậy sau từng khoảng thời gian (nhiều nhất là 6 tháng) Công ty cần tiến hành rà soát lại hệ thống định mức của Công ty. Muốn cho việc sửa đổi được tiến hành thuận lợi và có hiệu quả Công ty phải có đầy đủ các tư liệu về việc theo dõi định mức để xác định tính lạc hậu của định mức đã cần thiết phải tiến hành định mức lại hay chưa. Muốn thực hiện tốt công tác này Công ty cần phải tiến hành thực hiện một cách toàn diện trong cả công tác định mức và công tác thống kê của Công ty

doc88 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1313 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm ở Công ty May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m, kiến thiết cơ bản, Phụ kho cơ khí, nguyên liệu, thành phẩm, Nhân viên theo dõi bán hàng, Nhân viên bán hàng, Nhân viên bảo vệ, Nhân viên thống kê các phân xưởng phụ trợ hệ số2,06 Công nhân vận chuyển nguyên liệu, thành phẩm, đóng kiện, bốc vác, hệ số 2,01 Tổ trưởng tổ nhà trẻ, mẫu giáo, hành chính, nhân viên đánh máy, quản lý sửa chữa điện thoại, tổng đài, Nhân viên nhận vải, ra phiếu bàn cắt, Nhân viên quản lý mẫu hạch toán bàn cắt, Nhân viên thủ kho bán thành phẩm của các tổ cắt xí nghiệp thành viên hệ số 1,82 Công nhân mở kiện, đo đếm phân bàn đổi màu chế biến phụ liệu, bỏ hộp hệ số1,78 Nhân viên văn thư, phục vụ hành chính, nhân viên y tế, nhà trẻ, công vụ vệ sinh môi trường, vệ sinh công nghiệp các đơn vị, nhân viên phục vụ đời sống hệ số 1,70 Nhân viên lái xe -Xe tải dưới 3,5 tấn hệ số 2,16 -Xe con, xe tải từ 3,5 đến 7,5 tấn hệ số2,3 -Xe tải trên 7,5 tấn hệ số 2,44 3. Công tác thanh toán tiền lương cho công nhân Công tác thanh toán tiền lương cho công nhân tại Công ty May 10 được chia ra làm 4 kỳ Kỳ 1 Kỳ lương tạm ứng Căn cứ vào bảng chấm công của các cán bộ được giao nhiệm vụ theo dõi công lao dộng của tháng trước, bảng chấm công này phải có sự ký duyệt của cán bộ phụ trách đơn vị, văn phòng Công ty xác định các cá nhân có đủ các điều kiện để nhận tiền lương tạm ứng theo qui định của Công ty để nhập mức tiền tạm ứng in ra bảng tổng hợp tiền tạm ứng toàn Công ty chuyển cho phòng Kế toán chi trả cho lao động Mức tiền tạm ứng được qui định như sau Mức 1: Tổng giám đốc Công ty 1000000đ Mức 2: P.Tổng giám đốc, Giám đốc điều hành, Chủ tịch công đoàn, 600000 đ Mức 3: Giám đốc xí nghiệp thành viên, quản đốc phân xưởng, trưởng phòng nghiệp vụ, bí thư đoàn thanh niên 5000000 đ Mức 4: P. Phòng, trưởng phó ban, trưởng ca sản xuất 400000 đ Mức 5: CNV 300000đ Kỳ 2 Tính toán tiền lương cuối tháng Do căn cứ tính lương kỳ 2 của các bộ phận hưởng lương theo cấp bậc công việc là bảng chấm công nên ở đây chỉ quy định cho các bộ phận hưởng lương sản phẩm. Các tổ hưởng lương sản phẩm hoàn thiện bảng thanh toán tiền lương theo mẫu Tên công nhân Tên sản phẩm, công việc V1 V2............ Vn Sản lượng thanh toán S1 S2............. Sn Phụ cấp đơn giá (%) b1 b2............. bn Giây chuẩn /sảnphẩm-công việc X1 X2............. Xn S giây chuẩn/sản phẩm a1 a2............. an Cá nhân A1 A11 A12............ A1n A2 A21 A22............ A2n Am Am1 Am2............ Amn là tổng giây chuẩn để hoàn thành mã hàng j Ai là tổng giây chuẩn của công nhân i Giây chuẩn của người lao động theo từng mã hàng được tính theo công thức G=gij xSLj Trong đó gij là số giây chuẩn của bước công việc của sản phẩm j SLj là số lượng sản phẩm mà người lao động hoàn thành theo quy định Căn cứ vào tổng giây chuẩn tính được cho từng công nhân cán bộ tính lương xác định tiền lương cho công nhân bằng cách lấy giây chuẩn nhân với đơn giá Kỳ 3 Thưởng hoàn thành kế hoạch Căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành vượt mức do phòng kế hoạch cung cấp và số lượng lao động thời điểm của tháng, văn phòng Công ty căn cứ theo qui chế tính toán mức thưởng, hoàn thành kế hoạch, in ra bảng tổng hợp lương kỳ 3 toàn Công ty chuyển cho phòng tài chính kế toán chi trả Kỳ 4: Quyết toán tiền lương hàng tháng Tiền lương còn lại ở từng bộ phận sau khi trả lương kỳ 2 được dùng để tiếp tục để trả cho người lao động dưới hình thức tiền thưởng Căn cứ để xác định mức tiền thưởng là tiền lương của lao động và phân loại lao động của lao động Công ty có 4 mức tiêu chuẩn Loại A: Mức thưởng là 100% Loại B: Mức thưởng là 80% Loại C: Mức thưởng là 60% Loại D: Mức thưởng là 20% Tiền thưởng của cán bộ công nhân viên A được tính như sau Tổng tiền thưởng của đơn vị TT=ắắắắắắắắắắắắ x Tl theo sp của CBCNV A x Mức thưởng Tl theo sản phẩm của đơn vị Căn cứ vào các khoản lương thưởng tạm ứng văn phòng Công ty xác định số tiền còn lĩnh trong tháng của lao động, in ra văn bản trình duyệt và chuyển cho phòng tài chính kế toán chi trả. Các khoản tiền thưởng không trả do mức thưởng nhỏ hơn 100% được chuyển về quĩ dự phòng (2%) của Công ty để trả lương tháng 13. IV. Đánh giá về công tác trả lương theo sản phẩm của Công ty. Ưu điểm áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm Công ty đã thực hiện một hình thức trả lương tiên tiến, phù hợp nhất với điều kiện kinh tế-xã hội hiện nay và nó đã thể hiện nhiều ưu việt so với các hình thức khác. Cụ thể là Hình thức trả lương theo sản phẩm đã gắn chặt người lao động với Công ty thúc đẩy người lao động cố gắng đạt năng suất lao động cao, hoàn thành và hoàn thành vượt mức định mức kế hoạch Hình thức trả lương theo sản phẩm nhìn chung phù hợp với hình thức tổ chức sản xuất của Công ty hiện nay. Do đó nó đã góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi lao động với kết quả chung của tổ, nhóm, nâng cao tinh thần hiệp tác, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, Công ty đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ tổ chức, định mức kỹ thuật có trình độ cao, có đủ năng lực thực hiện các nhiệm vụ đối với Công ty. Hình thức trả lương theo sản phẩm ở Công ty được trả theo kết quả cuối cùng tức là sản lượng nhập kho. ĐIều này làm cho các khâu sản xuất trong Công ty có sự kết nối chặt chẽ Trả lương theo sản phẩm đã thực hiện tốt nhất nguyên tắc phân phối theo lao động 2. Những tồn tại Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan mà hiện nay trong Công ty đặc biệt là trong công tác trả lương theo hình thức trả lương theo sản phẩm vẫn còn nhiều tồn tại. Cụ thể là: Công tác định mức chưa thực hiện đầy đủ các yêu cầu đề ra, định mức còn không sát với thực tế, lạc hậu. Công tác tổ chức sản xuất chưa hợp lý, phân công trách nhiệm chưa rõ ràng do vậy chưa phát huy tính bình đẳng trong trả lương. Công tác phục vụ nơi làm việc dù đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn chưa hoàn thành nhiệm vụ đề ra. Đơn giá xác định còn chênh lệch so với thực tế ... 3. Một vài nguyên nhân chủ yếu a. Về hệ thống các định mức -Về đội ngũ cán bộ làm định mức: Hiện nay đội ngũ cán bộ định mức của Công ty còn thiếu và cụ thể là hiện tại công tác định mức ở Công ty không hoàn toàn do phòng kỹ thuật đảm nhiệm do đó tính chính xác hợp lý của định mức xây dựng được là chưa đạt Do định mức lao động là công việc đòi hỏi phải được đào tạo chính qui, hiện nay việc đào tạo này được thực hiện tại các trường đại học còn về kỹ thuật may thì mới chỉ có trình độ trung cấp và công việc đào tạo là độc lập. Việc đảm bảo cán bộ định mức vừa có trình độ khoa học vừa am hiểu về dây chuyền sản xuất là rất khó. Thực tế cho thấy đội ngũ cán bộ định mức của Công ty đa số có trình độ đại học nhưng trình độ trong các công đoạn của sản xuất may còn hạn chế vì chưa được đào tạo chính thức về hoạt động sản xuất may -Về các điều kiện phục vụ cho công tác định mức Thứ nhất, hiện tại công tác định mức ở Công ty diễn ra bằng hình thức bấm giờ tại tổ sản xuất nhưng lại không có phòng theo dõi cho cán bộ định mức. Vì vậy khi cán bộ định mức xuống phân xưởng để bấm giờ thì công nhân sản xuất đều biết và làm cho công tác định mức rất khó khăn. Các điều kiện về vật chất khác như đồng hồ bấm giây, các dụng cụ ghi chép thì do cán bộ định mức tự lo liệu. -Về phương pháp xác định định mức Như đã nói ở trên khi xây dựng định mức cho một sản phẩm Công ty thường xây dựng định mức căn cứ vào định mức sản phẩm chuẩn (áo sơ mi nam, dài tay, vải trơn một túi ngực) sau đó với từng bước công việc cụ thể ở sản phẩm, căn cứ vào mức độ phức tạp lao động khi tiến hành thực hiện đúng để xác định cấp bậc công việc tương ứng. Cách xác định cấp bậc công việc này mặc dù có căn cứ là các tiêu chuẩn cấp bậc của công nhân may nhưng chủ yếu là do kinh nghiệm thực tế của cán bộ định mức. Điều này đã làm cho định mức của Công ty chưa thực sự sát với thực tế. -Về công tác theo dõi tính sát thực của định mức Mặc dù đã được xây dựng bằng các phương pháp nêu trên nhưng trong thực tế thì đối với những đơn hàng có thời gian thực hiện lâu thì vấn đề để định mức lạc hậu là không thể tránh khỏi. Hiện tại ở Công ty công tác theo dõi định mức thực hiện do nhiều yếu tố tác động như đơn hàng nhiều, khối lượng công việc lớn... nên chưa được tiến hành một cách tốt nhất. b. Về cách xác định đơn giá Hiện tại đơn giá của Công ty được xác định khá phức tạp song nó phản ánh khá chặt chẽ mối quan hệ giữa doanh thu và thu nhập, tuy vậy thực tế cho thấy nó vẫn còn có những bất hợp lý cần khắc phục. +Tỷ lệ trích thưởng là 30% là quá cao, qua thực tế tại Công ty, khi trích lại 30% thì hoàn toàn tiền lương chi trả trực tiếp theo sản phẩm cho công nhân bao giờ cũng thấp hơn rất nhiều so với tiền lương mà họ được hưởng. +Phụ cấp trong đơn giá ở Công ty thực sự chưa đáp ứng được yêu cầu chính xác của đơn giá thường các phụ cấp này nhỏ hơn cần thiết. Ví dụ qua khảo sát tại tổ cắt đơn tác giả thu nhập được số liệu sau Cắt gọt theo mẫu thân sau (cho 100 sản phẩm) Loại vải Định mức Phụ cấp theo kế hoạch Thời gian thực tế Tg theo định mức kế hoạch Caro len 699 125% 979 874 Kẻ dọc to xuôi chiều 616 120% 801 739 Uni hoa 554 110% 693 609 Caro các loại 524 130% 555 681 Như vậy để đảm bảo tiền lương cho công nhân thì tỉ lệ phụ cấp trong đơn giá cần phải được nâng cao hơn nữa c. Công tác chuẩn bị cho trả lương sản phẩm *Về công tác cung cấp nguyên vật liệu Hạn chế chủ yếu ở khâu cung cấp nguyên vật liệu là thời gian hao phí trong công tác cung cấp nguyên vật liệu ở Công ty lớn. Hiện nay bộ phận làm nhiệm vụ cung cấp nguyên vật liệu làm việc cùng giờ với các bộ phận sản xuất do đó có một khoảng thời gian chờ đầu ca cho công tác vận chuyển nguyên vật liệu đến khâu cắt và thời gian chuyển nguyên vật liệu từ khâu cắt đến các khâu khác do đó làm giảm lượng thời gian làm việc của công nhân. +Hiện nay việc vận chuyển nguyên vật liệu trong nội bộ Công ty chủ yếu bằng phương pháp thủ công nên thường xảy ra tình trạng lãng phí thời gian, khoảng cách từ khâu cắt đến kho và từ khâu cắt đến đầu dây chuyền sản xuất trung bình đi hết khoảng 5 phút đây là khoảng thời gian lãng phí cần được loại bỏ. +Thời gian làm việc của bộ phận cung cấp nguyên vật liệu hiện tại đang được bố trí trùng với thời gian làm việc của các bộ phận khác trong đó có các tổ cắt, may làm phát sinh thời gian các tổ sản xuất phải chờ bộ phận cung cấp nguyên vật liệu ổn định các hoạt động của bộ phận. *. Về công tác bảo dưỡng máy móc thiết bị Hạn chế chủ yếu trong công tác này là khi có máy móc trong tổ bị hỏng thì thường nhân viên sửa chữa ngay tại chỗ. Việc làm này không chỉ làm cho công nhân ngồi máy đó phải nghỉ làm mà còn gây ra những ách tắc trên dây chuyền sản xuất, làm mất tập trung công nhân khác.... hạn chế, làm giảm sản lượng của tổ. Nếu không sửa được phải đi lấy máy khác ở kho để tiến hành thay thế mất rất nhiều thời gian mặt khác do nhân viên sửa chữa không phải là người trực tiếp sử dụng máy cho nên việc sửa chữa mất nhiều thời gian hơn. Mà các máy móc thiết bị tại Công ty bố trí còn chưa hoàn toàn đồng bộ nên công tác bảo dưỡng khó có thể diễn ra hàng loạt được. *. Về công tác phục vụ Công nhân vệ sinh phải được phân công phục vụ theo từng bộ phận sản xuất có trách nhiệm quét dọn nhà xưởng, thu thập phế liệu... để không gây bẩn, vướng víu trong các nhà xưởng, lau nhà xưởng máy móc lúc cuối ca làm việc Đặc điểm của lao động may đòi hỏi có sự tập trung lớn vào hoạt động của mắt. Do đó Công ty cần chú ý trang bị đầy đủ thiết bị chiếu sáng nhằm tăng khả năng làm việc của công nhân đồng thời có chính sách theo dõi sức khỏe của lao động Các yêu cầu về độ ồn, không khí cũng cần được nghiên cứu xem xét nhằm tạo cho người lao động một môi trường làm việc lý tưởng Mặc dù công tác phục vụ tại Công ty diễn ra khá tốt đạt yêu cầu của sản xuất nhưng để phục vụ tốt hơn nữa cho việc trả lương theo sản phẩm thì vẫn cần phải trang bị thêm các phương tiện chiếu sáng, tổ chức phục vụ kịp thời *. Về công tác thống kê Hiện tại công tác thống kê tại Công ty chia ra còn khá đơn giản chưa thực sự tương ứng với nhiệm vụ thực sự của công tác thống kê, tại Công ty cán bộ thống kê cấp phân xưởng chỉ theo dõi chấm công và ghi nhận sản phẩm đạt yêu cầu còn một số nhiệm vụ khác thì chưa thực sự được đề cập. d. Về các mặt tổ chức quản lý của doanh nghiệp *Trong sản xuất Dây chuyền sản xuất trong Công ty được bố trí theo dây chuyền nước chảy tức là bán thành phẩm sau khi hoàn thành ở bước trước mới được chuyển sang nơi làm việc sau. Thực tế tại Công ty thực hiện cách bố trí 1-1 tức là 1 nơi làm việc trước chỉ kết nối với 1 nơi làm việc sau, có như vậy sẽ gây ra hạn chế là do thời gian chế tạo từng công đoạn khác nhau Ví dụ Thứ tự Nội dung công việc Thời gian 1 Đặt lót may má cổ 40 2 May lộn bản cổ 63 3 May diễu bản cổ đường 1 52 4 Kẻ cố để may lộn 22 Như vậy ta nhận thấy rằng khi nơi làm việc thực hiện công việc 1 hết 40 giây và chuyển sang nơi làm việc 2 thực hiện hết 60 giây, bước công việc 2 đã có sự chênh lệch 20 giây và bán thành phẩm sẽ ùn tắc ở nơi làm việc 2 sau đó bán thành phẩm ở bước làm việc 2 chuyển sang nơi làm việc 3 để thực hiện bước công việc 3 hết 52 giây, như vậy nơi làm việc 3 sẽ có 63-52=11 giây không có bán thành phẩm để sản xuất. Hiện tại trong Công ty để khắc phục tình trạng này tổ trưởng tiến hành bốc lượng bán thành phẩm ùn tắc chuyển sang cho nơi làm việc khác, điều này làm tăng thời gian lãng phí và gây rất nhiều khó khăn cho công tác thống kê thành quả lao động của công nhân. Trong công tác bố trí lao động sản xuất do không xác định số bậc thợ của từng công nhân và không xác định mức độ phức tạp của công việc có mức độ phức tạp khác nhau là do chủ quan của cán bộ kỹ thuật. Ví dụ tại dây chuyền gia công áo jacket những công đoạn sau được bố trí công nhân lành nghề: may túi trên, túi dưới, cổ, mũ, quay MS, gọt lộn sửa MS, nú diễu, tra MS, số bật khóa gấu... Còn những công nhân mới vào làm việc thì được bố trí ở các công đoạn nặng nhọc như trần bông, dập cúc... Với công tác bố trí lao động như vậy thì không thể tính toán và trả lương theo sản phẩm cho người lao động chính xác và hiệu quả được ví dụ có những công nhân được bố trí ở khâu dập cúc thực tế có khả năng may rất tốt. *Trong quản lý Qua thực tế khảo sát tại Công ty tác giả nhận thấy trong công tác quản lý còn các hạn chế sau +Công ty chưa có được sự phân công trách nhiệm rõ ràng, điều này đặc biệt thể hiện trong công tác tiếp nhận kế hoạch sản xuất. Công ty không quyết định tổ may nào làm đơn hàng nào, do đó xảy ra tình trạng tranh chấp các mẫu hàng đơn giám và thực hiện có lợi còn các đơn hàng phức tạp, định mức chặt không có lợi khi thực hiện thì đùn đẩy nhau gây ra tình trạng bất ổn trong việc cung ứng NVL và việc thực hiện tiến độ cũng như đảm bảo chất lượng của các đơn hàng là khó khăn. +Công tác tổ chức quản lý ở Công ty còn có yếu tố bất cập ở chỗ bộ phận kiểm tra chất lượng lại ăn lương theo bộ phận mình phụ trách, khi tiền lương của bộ phận mình thì tiền lương cá nhân cao do đó công tác kiểm tra lương sản phẩm sẽ không tốt như ý muốn. e. Một số nguyên nhân khác *. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho công nhân Công tác giáo dục chính trị tư tưởng có vai trò không nhỏ trong bất kỳ một hoạt động quản lý nào, nó là công cụ, là biện pháp để nhà quản lý giải quyết nốt các vấn đề còn lại sau khi đã sử dụng các công cụ quản lý khác như các công cụ hành chính, vật chất. Hiện tại công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho công nhân ở Công ty May 10 còn nhiều hạn chế. Tính tự giác của công nhân chưa cao. Về phía Công ty, trong lĩnh vực này, mặc dù đã thực hiện một số biện pháp để xây dựng tình thần giác ngộ tư tưởng trong đội ngũ cán bộ công nhân viên, tuy nhiên các biện pháp kích thích người lao động chủ yếu là vật chất và chủ yếu là từ lương và thưởng theo sản phẩm còn các phương pháp tạo động lực, giáo dục công nhân chưa được sử dụng nhiều. *. Công tác xây dựng chiến lược kinh doanh Xây dựng được một chiến lược kinh doanh lâu dài và hợp lý là mục tiêu số một của bất kỳ một doanh nghiệp nào chiến lược kinh doanh lâu dài và hợp lý đảm bảo cho doanh nghiệp có được chỗ đứng trên thị trường và có khả năng thực hiện các kế hoạch của mình Đối với Công ty May 10 việc xây dựng một chiến lược kinh doanh lâu dàI là hết sức quan trọng hiện nay công tác kế hoạch của Công ty còn nhiều hạn chế hoạt động sản xuất khá bị động hoạt đông sản xuất của Công ty chỉ là ‘làm hàng gia công xuất khẩu’. Bạn hàng cung cấp hầu như tất cả các yếu tố cho sản xuất, các hợp đồng có thời gian thực hiện không lớn Công ty luôn luôn phải lo lắng về công việc của mình trong thời gian tới Việc bị động trong kế hoạch sản xuất kinh doanh còn là nguyên nhân gây ra nhiều hạn chế trong công tác tổ chức sản xuất của Công ty do không chủ động được nguồn hàng nguyên vật liệu nên Công ty trở nên bị động trong chuẩn bị sản xuất, các định mức lao động được xây dựng không sát với thực tế... Cách xác định đơn giá trở nên quá phức tạp mà đơn giá cũng không được sát thực, không ổn định. Do đó tỉ lệ tích lại không trả lương sản phẩm trực tiếp cao (30%) làm hạn chế ý nghĩa tích cực của tiền lương theo sản phẩm cá nhân không hạn chế, chế độ tiền lương áp dụng do phần lớn lao động của Công ty. *Cách trả lương sản phẩm gián tiếp Cách trả lương cho bộ phận quản lý và phục vụ ở Công ty còn giản đơn, chưa xét đến mức độ tích cực của lao động trong tháng, lao động được lĩnh lương căn cứ vào cấp bậc công việc mà họ đảm nhận với một hệ số cố định do đó làm giảm vai trò, chức năng của tiền lương phần III. Những biện pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm ở Công ty May 10 Công tác quản lý tiền lương là một nội dung trọng yếu của công tác quản lý doanh nghiệp. Nó có mối quan hệ mật thiết với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác quản lý tiền lương ngoài mục tiêu hợp lý hoá chi phí sản xuất còn có ý nghĩa phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của người lao động Để phù hợp với những biến đổi của sản xuất và đời sống trong kinh tế thị trường công tác quản lý tiền lương trong các doanh nghiệp cần được cải tiến và hoàn thiện không ngừng, đảm bảo thực hiện được vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương Việc hoàn thiện công tác tiền lương ở Công ty May 10 có nội dung khá rộng trong điều kiện của chuyên đề tôi chỉ xin đề cập đến một số nội dung sau +Hoàn thiện công tác định mức lao động +Hoàn thiện cách xác định đơn giá +Hoàn thiện các điều kiện trả lương theo sản phẩm +Hoàn thiện các mặt tổ chức quản lý của Công ty +Một số các biện pháp khác A. Hoàn thiện công tác định mức lao động Để thực hiện việc trả lương theo sản phẩm được tốt thì việc xây dựng được một hệ thống các định mức và xác định đơn giá tiền lương như thế nào là một vấn đề hết sức quan trọng, trong hình thức trả lương theo sản phẩm đơn giá tiền lương được xây dựng trên cơ sở khoa học là các định mức do vậy việc xây dựng định mức lao động kỹ càng chính xác là hết sức quan trọng Để có một hệ thống định mức lao động hợp lý và chính xác thì các doanh nghiệp phải có được các điều kiện sau. +Phải có được một đội ngũ cán bộ làm công tác định mức hiểu biết một cách đầy đủ về sản phẩm và dây chuyền chế tạo sản phẩm, thông thạo các công đoạn trong từng bước công việc +Đội ngũ cán bộ định mức và công nhân lao động phải có tinh thần trách nhiệm trong việc định mức, cán bộ định mức phải làm việc nhiệt tình và hết sức khách quan, công nhân phải làm việc đúng năng lực khi xây dựng định mức +Phải có được phương pháp xây dựng định mức phù hợp với điều kiện sản xuất của Công ty nhưng phải đảm bảo tính khoa học và tiên tiến +Phải có được đầy đủ các điều kiện vật chất phục vụ cho công tác xây dựng định mức. Căn cứ vào tình hình thực tế tại Công ty trong công tác định mức tôi xin đề xuất một số biện pháp sau Về đội ngũ cán bộ xây dựng định mức Đề nghị Công ty xem xét cân đối lại số lượng cán bộ định mức cho phù hợp nhằm hoàn thành tốt yêu cầu định mức của Công ty. Công ty cần có chương trình đào tạo cho đội ngũ cán bộ định mức cụ thể là Tổ chức các buổi học về công nghệ may cho các cán bộ định mức Tiến hành huấn luyện đội ngũ cán bộ định mức về các phương pháp định mức lao động ... Công ty cũng cần phải xem xét để đưa các công nhân lành nghề vào tham gia công tác định mức lao động -Về các điều kiện phục vụ cho công tác định mức Công ty cần xây dựng cho cán bộ định mức vị trí theo dõi bấm giờ kín để đảm bảo rằng công nhân bị bấm giờ không biết được mình đang bị bấm giờ và trang bị đầy đủ cho đội ngũ cán bộ định mức như đồng hồ bấm giây, các phương tiện ghi chép... Về phương pháp xây dựng định mức Tại Công ty đang thực hiện công tác định mức bằng phương pháp bấm giờ đây là một trong những phương pháp tiên tiến nhằm xây dựng được một định mức hợp lý tuy nhiên thực tế cho thấy định mức lao động của Công ty còn nhiều hạn chế chưa sát với thực tế. Vì lí do đó tôi xin đề xuất phương án định mức lao động bằng cách kết hợp cả hai phương pháp bấm giờ và chụp ảnh ngày làm việc của công nhân với mục đích chụp ảnh ngày làm việc của công nhân để xác định thời gian làm việc của bộ phận từ đó giao sản lượng cho bộ phận còn bấm giờ để xác định định mức cho từng bước công việc Chụp ảnh ngày làm việc của công nhân Bước 1: Chuẩn bị quan sát ghi chép bước này gồm có các công việc sau +Chọn đối tượng quan sát ghi chép. Do tại Công ty không có sự khác biệt quá lớn giữa các phân xưởng, các xí nghiệp thành viên cho nên có thể chọn một phân xưởng bất kỳ sản xuất sản phẩm chính của Công ty đó là sản phẩm may +Tiến hành làm rõ cho đối tượng về mục tiêu của việc chụp ảnh để cho đối tượng hiểu, ổn định tinh thần và làm việc bình thường. Cho đối tượng thấy rõ về lợi ích của việc chụp ảnh, có như vậy họ sẽ yên tâm trong công việc +Chuẩn bị các máy móc thiết bị, cụ thể là đảm bảo các máy móc trong phân xưởng trong tình trạng tốt nhất có thể được đảm bảo cho công nhân có điều kiện thực hiện tốt nhất công việc. Đồng thời với việc đó là công tác chuẩn bị đầy đủ các nguyên vật liệu, các điều kiện khác như ánh sáng, không khí... và các công cụ chuyên môn để chụp ảnh, đồng hồ, dụng cụ ghi chép... Bước 2 Tiến hành quan sát, ghi chép Công việc quan sát ghi chép được tiến hành liên tục từ đầu ca tới cuối ca làm việc cán bộ ghi chép phải ghi chép lại tất cả các hoạt động của công nhân theo trình tự thời gian liên tục, không được bỏ sót bất kỳ một công việc nào, ghi chép và không làm ảnh hưởng đến đối tượng quan sát để không làm ảnh hưởng đến số liệu, đảm bảo tính khách quan của số liệu Ghi chép thời gian của công nhân theo mẫu biểu Bảng ghi chép thời gian làm việc STT Trình tự thời gian Yếu tố ghi chép Thời gian hao phí Ký hiệu 1 2 3 .. n (Thời điểm đầu ca) (Thời điểm cuối ca) Bước 3: Lên biểu tổng hợp thời gian hao phí trong ca Bảng tổng hợp thời gian công tác hao phí trong ca STT Các loại thời gian hao phí Thời gian hao phí thực tế 1 2 3 4 5 6 7 8 Thời gian chuẩn bị kết thúc Tck Thời gian gia công chính Tc Thời gian gia công phụ Tp Thời gian phục vụ tổ chức Tpvtc Thời gian phục vụ kỹ thuật Tpvkt Thời gian nghỉ vì nhu cầu Tn Thời gian lãng phí do CN Tlpcn Thời gian lãng phí do tổ chức Tlptc Cộng: Bước 4: Lập bảng định mức Bảng cân đối thời gian trong ca STT Phân loại thời gian Thời gian hao phí thực tế Thời gian hao phí định mức 1 2 3 4 5 6 7 8 Tc Tp Tck Tpvtc Tpvk t Tn Tlptc Tlpkt Cộng Khi lập bảng định mức cần lưu ý +Không đưa vào định mức tất cả các loại thời gian lãng phí +Các loại thời gian chuẩn kết, phục vụ, nghỉ vì nhu cầu con người nếu vượt định mức cũng coi như lãng phí +Thời gian gia công phải được tăng lên bằng cách lấy tổng thời gian tiết kiệm được cộng với thời gian gia công vì trong sản xuất may theo dây chuyền thì không có thời gian gia công phụ Trong thời gian thực tập tại Công ty tác giả đã tiến hành chụp ảnh tại một phân xưởng may và thu được kết quả như sau Thời gian không gia công trong một ca làm việc Tên thời gian hao phí Ký hiệu Thời gian hao phí cho 1 lần (phút) Số lần lặp lại Tổng thời gian hao phí (phút) Nhận nguyên vật liệu CK 1 3.5 1 3.5 Kiểm tra máy CK 2 5.6 1 5.6 Vệ sinh máy CK 3 3.3 1 3.3 Nộp thành phẩm CK 4 3.0 1 3.0 Tổng CK 15.4 Cắt chỉ Tpv 1 1.2 9 10.8 Xâu chỉ Tpv 2 3.5 4 14 Thay suốt Tpv 3 6.9 1 6.9 Bơm dầu Tpv 4 1.8 1 1.8 Tổng Tpv 33.5 Vệ sinh cá nhân Tnc 1 4.35 2 8.7 Uống nước Tnc 2 2.1 3 6.3 Tổng NC 15 Chờ vật liệu LP tc 14 2 28 Nghỉ nói chuyện LP cn Nhiều lần 34.5 Tổng LP 62.5 Thông qua bảng trên cùng với sự phân tích tính toán thời gian hao phí khảo sát có căn cứ kỹ thuật trên giả định thực hiện các biện pháp nêu trên tác giả xây dựng được tiêu chuẩn thời gian hao phí theo bảng sau Bảng cân đối thời gian làm việc thực tế dự tính định mức Các loại thời gian hao phí Thời gian thực tế Thời gian dự tính trong định mức Thời gian có thể tiết kiệm Phút % Phút % Phút TCK 15.4 3.2 12.9 2.7 2.5 Tgc 353.6 73.7 427.5 89.1 Tpv 33.5 7 24.6 5.1 8.9 Tnc 15 3.1 15 3.1 Tlp 62.5 13 62.5 Tổng 480 100 480 73.9 Hiệu quả của biện pháp: Ta thấy ở khâu chuẩn kết có thể rút ngắn đi 2,5 phút ở khâu phục vụ có thể tiết kiệm 8,9 phút thời gian lãng phí do tổ chức nơi làm việc (cung cấp nguyên vật liệu chậm), lãng phí do công nhân nói chuyện còn chiếm một tỷ lệ lớn 23%. Tất cả đều có thể giảm đi được để tiết kiệm thời gian là 73,9 phút. Tuy nhiên bên cạnh đó còn một số yếu tố khách quan như hỏng suốt, hết dầu, đứt chỉ gây ảnh hưởng đến độ dài thời gian hao phí. Như vậy thời gian gia công được tăng lên 73,9 phút điều này có nghĩa là nếu thực hiện các biện pháp nói trên trong một ca một công nhân sẽ có thêm 73,9x60=4434 giây hay là 4434x0,713=3161đ tiền lương Công ty căn cứ vào định mức này để xác định lượng thời gian có thể tham gia vào chế tạo sản phẩm từ đó xác định lượng hàng giao cho các bộ phận để đảm bảo cho các bộ phận hoàn thành nhiệm vụ, kế hoạch của Công ty được thực hiện đúng tiến độ... Đối với định mức cho từng bước công việc cụ thể Công ty xây dựng bằng cách chuyển đổi từ định mức của sản phẩm chuẩn sang do cách chuyển đổi tại Công ty như vậy cho nên các định mức thường không có đủ độ chính xác.Vì vậy một mặt Công ty cần tiến hành kết hợp với các cơ quan có chuyên môn về nghành may mặc, về kỹ thuật may để định mức cho sát với thực tế hơn, tuy vậy Công ty không nên coi các định mức xây dựng trên lý thuyết này là định mức cuối cùng mà nên tiến hành việc theo dõi và điều chỉnh định mức. Cụ thể là Công ty không cần phải giao định mức cho bộ phận sản xuất ngay khi giao đơn hàng vì như vậy sẽ không khắc phục được các bất hợp lý mà nên tiến hành theo dõi sự thực hiện sau đó có sự điều chỉnh cho thích hợp. Sau đây là định mức một số công việc mà tác giả đã xây dựng được tại tổ sản xuất sau qua trình theo dõi có sự so sánh với định mức do Công ty xây dựng Tên công việc CB CV Tgian định mức Giây chuẩn Tgian thực tế Giây chuẩn May diễu bản cổ đường 1 3 52 52 54 54 Sửa chân may bọc chân cố 3 23 23 24 24 Tra cổ vào áo 4 64 72 66 75 May nẹp cúc hoàn chỉnh, sửa đầu nẹp 3 33 33 35 35 Là bẻ miệng túi 2 45 40 48 43 May chặn cửa tay 3 54 54 56 56 Mi cổ diễu đầu chân cổ HC 4 128 145 130 147 Thùa 2 khuyết vẽ 2 20 20 24 21 S 439 455 Như vậy ta nhận thấy rằng một số định mức của Công ty trong trường hợp trên là cao hơn so với thực tế, nếu Công ty sử dụng định mức cũ cho công nhân sản xuất thì sẽ làm cho họ bị thiệt thòi, ví dụ như trong các công việc trên người công nhân sẽ bị thiệt 16 giây chuẩn tức là 11,456 đ. Nếu Công ty có sự điều chỉnh các định mức như trong ví dụ trên thì người công nhân sẽ được tăng tiền lương sản phẩm của mịnh, không chỉ như vậy mà điều chỉnh định mức hợp lý để trả lương cho công nhân sẽ tạo ra sự công bằng trong phân phối, tạo được động lực rất lớn cho người lao động Về công tác theo dõi và quản lý các định mức Tất cả các định mức dù được xây dựng theo phương pháp nào, trong điều kiện tối ưu nào cũng chỉ phát huy tích cực trong một thời gian nhất định sau đó sẽ trở nên lạc hậu. Vì vậy sau từng khoảng thời gian (nhiều nhất là 6 tháng) Công ty cần tiến hành rà soát lại hệ thống định mức của Công ty. Muốn cho việc sửa đổi được tiến hành thuận lợi và có hiệu quả Công ty phải có đầy đủ các tư liệu về việc theo dõi định mức để xác định tính lạc hậu của định mức đã cần thiết phải tiến hành định mức lại hay chưa. Muốn thực hiện tốt công tác này Công ty cần phải tiến hành thực hiện một cách toàn diện trong cả công tác định mức và công tác thống kê của Công ty B Hoàn thiện cách xác định đơn giá Đơn giá tiền lương có ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương của người lao động khi áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, không chỉ như vậy mà nó còn có ảnh hưởng đến nhiều mặt khác. Nếu đơn giá tiền lương cao mặc dù nó làm cho tiền lương của công nhân cao hơn lên nhưng cũng làm cho chi phí sản xuất của Công ty cao lên kéo theo đó là lợi nhuận của Công ty bị giảm xuống. Giá thành cao sẽ làm cho Công ty bị mất lợi thế trong cạnh tranh, trái lại nếu đơn gía tiền lương thấp thì người lao động trong Công ty sẽ không có động lực làm việc, họ thực hiện công việc mà không có tính chủ động sáng tạo, hoạt động sản xuât của Công ty sẽ trở nên đình đốn và có nguy cơ bị mất đi đội ngũ cán bộ có trình độ, công nhân lành nghề Để thay đổi đơn giá tiền lương của Công ty, Công ty cần phải căn cứ vào thực trạng tiền lương hiện tại của công nhân và tỉ trọng tiền lương sản phẩm trong tổng thu nhập của công nhân và thực tế chi phí cho cuộc sống của người lao động trong khu vực Gia Lâm Thực tế cho thấy tiền lương sản phẩm trực tiếp của công nhân Công ty có tỉ trọng không lớn so với tổng thu nhập của công nhân (khoảng 70%) vì vậy để cho tiền lương sản phẩm của công nhân cao hơn nữa thì đơn giá tiền lương của Công ty cần được điều chỉnh theo một số hướng sau -Công ty nên giảm tỉ lệ trích thưởng từ 30% xuống 20%. Như vậy đơn giá tiền lương sẽ là Đơn giá tăng lên là 0,101 Đ Và một công nhân làm công việc có cấp bậc 3 trong một tháng đi làm đầy đủ thì tiền lương nhận được sẽ là 0,814 x 702000 = 571428đ Tiền lương tăng lên được là 0,101 x 702000 =70902đ/tháng -Do đơn giá tiền lương của Công ty là cố định nhưng trong thực tế thì các công việc trong Công ty vẫn có sự khác biệt về yêu cầu năng lực thực hiện do đó việc hoàn thiện hệ thống phụ cấp theo đơn giá của Công ty là yêu cầu cấp thiết Để làm tốt công tác xây dựng hệ thống phụ cấp theo đơn giá Công ty phải xây dựng hệ thống theo dõi đơn giá từ cấp tổ trở lên, hệ thống này hoạt động song song với hệ thống theo dõi định mức. Thực tế cho thấy hệ thống phụ cấp theo đơn giá ở Công ty mặc dù đã có sự theo dõi, điều chỉnh nhưngvẫn chưa thực sự phát huy vai trò điều chỉnh đơn giá sát thực. Ví dụ như khảo sát tại tổ cắt ta có số liệu sau: Cắt gọt theo mẫu thân sau (cho 100 sản phẩm) Loại vải Định mức Phụ cấp theo kế hoạch Thời gian thực tế Tỉ lệ phụ cấp cần thực hiện Caro len 699 125% 979 140% Kẻ dọc to xuôi chiều 616 120% 801 130% Uni hoa 554 110% 693 125% Caro các loại 524 130% 555 125% Như vậy ta thấy rằng hầu hết các tỉ lệ phụ cấp trên đều cần được tăng lên cho phù hợp với thực tế cụ thể như bảng trên. Tỉ lệ phụ cấp phải được tăng bằng tỉ lệ phụ cấp cần thực hiện có như vậy mới tiến hành trả lương theo sản phẩm chính xác được. Hiệu quả của giải pháp: Việc điều chỉnh tỷ lệ phụ cấp theo đơn giá cùng với sự điều chỉnh tỷ lệ trích thưởng từ 30% xuống 20% sẽ làm cho tiền lương theo sản phẩm của công nhân tăng lên.Ví dụ như công nhân cắt gọt 100 mẫu thân sau ở trên Tiền lương trả theo đơn giá và phụ cấp cũ Loại vải Định mức Phụ cấp theo kế hoạch Đơn giá Tiền lương được lĩnh(1000đ) Caro len 699 125% 0,713 623 Kẻ dọ c to xuôi chiều 616 120% 0,713 527 Uni hoa 554 110% 0,713 435 Caro các loại 524 130% 0,713 486 Tiền lương trả theo đơn giá và phụ cấp mới Loại vải Định mức Phụ cấp mới Đơn giá Tiền lương được lĩnh(1000đ) Caro len 699 140% 0,814 797 Kẻ dọc to xuôi chiều 616 130% 0,814 652 Uni hoa 554 125% 0,814 564 Caro các loại 524 125% 0,814 534 C Hoàn thiện các điều kiện trả lương theo sản phẩm 1. Về công tác cung cấp nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất, cung cấp nguyên vật liệu có vai trò đảm bảo cho hoạt động sản xuất của Công ty được tiến hành thuận lợi, vấn đề ở đây, trong hoạt động cung cấp nguyên vật liệu là cung cấp sao cho đúng các yêu cầu kỹ thuật mà sản xuất yêu cầu, đúng thời gian, nếu cung cấp nguyên vật liệu đạt được các yêu cầu đó thì mới đảm bảo rằng có điều kiện để hoàn thành kế hoạch đề ra Để làm tốt công tác cung cấp nguyên vật liệu Công ty cần xem xét một cách toàn diện, căn cứ vào số liệu của công tác định mức để xác định thời gian hao phí do cung cấp nguyên vật liệu gây ra để ra quyết định tác động vào hoạt động cung cấp nguyên vật liệu hay không và căn cứ vào thực tế hoạt động của bộ phận cung cấp nguyên vật liệu để ra quyết định tác động như thế nào. Trước mắt theo đánh giá của tác giả Công ty nên thực hiện một số biện pháp sau để hoạt động cung cấp nguyên vật liệu đạt hiệu quả cao +Để khắc phục tình trạng chậm chễ trong việc vận chuyển nguyên vật liệu Công ty nên xem xét để trang bị cho bộ phận này một số trang bị hiện đại như một số phương tiện vận chuyển cơ giới hoạt động trong nội bộ Công ty + Công ty nên xem xét bố trí lại hoạt động của bộ phận cung cấp nguyên vật liệu nhằm loại bỏ các thời gian lãng phí do tổ chức nêu trên như bố trí bộ phận cung cấp nguyên vật liệu làm việc sớm hơn các bộ phận khác để khi các bộ phận sử dụng nguyên vật liệu cần thì đã có nguyên vật liệu chờ sẵn ở đầu dây chuyền 2. Về công tác bảo dưỡng máy móc thiết bị Nếu như việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị là nhiệm vụ có tính chiến lược lâu dài thì để cho hoạt động sản xuất diễn ra hàng ngày được liên tục thì cần phải duy trì công tác bảo dưỡng máy móc thiết bị Để có căn cứ cho tiến hành công tác bảo dưỡng máy móc thiết bị thì Công ty phải căn cứ vào thực trạng tình hình sản xuất của Công ty, số lượng đơn hàng, loại mặt hàng mà Công ty phải hoàn thành trong kỳ. Nếu loại máy nào sử dụng nhiều thì cần phải tiến hành bảo dưỡng thường xuyên hơn các máy móc ít sử dụng, trong cùng một loại máy, máy nào có giá trị còn lại thấp cần phải tiến hành bảo dưỡng với cường độ cao hơn máy móc có giá trị còn lại cao để đảm bảo khả năng hoạt động của thiết bị Công ty cũng nên thực hiện một số biện pháp sau: -Bố trí ngay tại tổ sản xuất một số máy móc thiết bị đặc thù của tổ để khi cần có thể thay thế ngay giảm được thời gian đi lấy máy làm tăng thời gian lao động của công nhân -Công ty nên xem xét bố trí lại hệ thống máy móc thiết bị sao cho các máy móc trong cùng một tổ sản xuất có sự đồng nhất nhất định, có như vậy công tác bảo dưỡng sửa chữa sẽ diễn ra thuận lợi hơn. Công ty cũng nên xem xét vấn đề đầu tư mới các thiết bị và cải tiến hình thức chuyển giao máy cũ -Công ty cần có chế độ theo dõi tình trạng máy móc thiết bị với sự tham gia của công nhân trực tiếp sản xuất từ đó theo dõi được thực trạng hỏng hóc của từng máy để đưa ra được các quyết định tối ưu -Công ty cần có hoạt động theo dõi tình hình hoạt động của máy móc thiết bị bằng công cụ thống kê, Công ty có thể sử dụng mẫu biểu sau Biểu theo dõi thiết bị (đơn vị........................Ngày..../..../....) STT Loại máy Số lượng Mức độ sai hỏng Nguyên nhân 1 2 .. .. Ký Tổ giao Tổ nhận 3. Công tác phục vụ Công tác phục vụ được đề cập ở đây là toàn bộ các hoạt động khác nhằm đảm bảo cho người công nhân có điều kiện làm việc tốt, hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch. Nó bao gồm từ các vấn đề mang tính kỹ thuật như các yếu tố về ánh sáng, độ ồn, nhiệt độ ... đến các công việc như quét dọn nhà xưởng trong Công ty, khi hết ca mang nước uống cho công nhân... Hiện tại ở Công ty công tác phục vụ cho sản xuất được tiến hành khá tốt nhưng để cho việc trả lương theo sản phẩm được tiến hành thuận lợi Công ty nên tiến hành một số biện pháp sau +Trang bị thêm cho các phân xưởng thiết bị chiếu sáng và thiêt bị thông gió để đảm bảo cho công nhân làm việc được dễ chịu hơn trong điều kiện thời tiết ở Việt Nam +Bên cạnh việc phụ cấp cho công nhân khi phải làm việc trong những điều kiện khó khăn như nóng bức, lạnh... làm ca đêm làm thêm giờ cần tổ chức cho công nhân thời gian nghỉ trong thời gian làm việc. Hiện tại ở Công ty giữa ca công nhân được nghỉ và được uống nước giải khát (vitaminC-Pluzz), nếu làm thêm giờ hoặc làm ca đêm thì được ăn thêm một bữa nhẹ, trong thời gian tới Công ty cần phát huy biện pháp này không chỉ cho trường hợp đặc biệt mà ngay cả trong trường hợp bình thường 4. Hoàn thiện công tác thống kê Hiện tại công tác thống kê tại Công ty chia ra còn khá đơn giản chưa thực sự tương ứng với nhiệm vụ thực sự của công tác thống kê, tại Công ty cán bộ thống kê cấp phân xưởng chỉ theo dõi chấm công và ghi nhận sản phẩm đạt yêu cầu còn một số nhiệm vụ khác thì chưa thực sự được đề cập. Để phục vụ cho công tác trả lương theo sản phẩm cũng như các mặt hoạt động quản lý khác của Công ty, đề nghị bộ phận thống kê đảm nhận thêm một số chức năng sau -Tiến hành theo dõi kiểm tra chất lượng sản phẩm và khả năng tiết kiệm vật tư, nguyên vật liệu của từng công đoạn sản xuất -Theo dõi tình hình vi phạm về chất lượng sản phẩm trong ca sản phẩm, nội qui an toàn lao động. Công ty có thể sử dụng mẫu bảng sau cho công tác theo dõi STT Tên hàng Mức độ sai Tên CN chịu trách nhiệm Chữ ký Hiệu quả của các biện pháp hoàn thiện các điều kiện phục vụ cho trả lương theo sản phẩm là làm cho người công nhân có đủ các điều kiện để hoàn thành và hoàn thành vược mức kế hoạch đề ra. D. Hoàn thiện công tác tổ chức Công tác tổ chức là một trong những công tác trọng yếu của Công ty nó phát huy được sức mạnh của hệ thống, Hoàn thiện công tác tổ chức làm tăng nhanh năng suất lao động, làm cho mối liên hệ giữa các bộ phận thêm chặt chẽ... Công tác tổ chức trong Công ty cho dù thuộc lĩnh vực sản xuất hay thuộc lĩnh vực quản lý đều phải được hoàn thiện trên cơ sở các căn cứ khoa học Trong tổ chức sản xuất, để hoạt động này diễn ra được tốt Công ty nên căn cứ vào các yêu cầu của sản xuất cụ thể là các yêu cầu về sắp xếp, bố trí thứ tự các bước công việc, thời gian cho phép thực hiện công việc đó, các yêu cầu đối với công nhân khi thực hiện các công việc đó để tiến hành bố trí cho phù hợp Trong tổ chức quản lý Công ty cần căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, từng phân xưởng, các thế mạnh, các hạn chế giao công việc phù hợp đồng thời gắn chặt trách nhiệm, quyền lợi với các bộ phân này băng các mệnh lệnh hành chính Để nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức tại Công ty tôi xin đề xuất một số ý kiến sau +Trong tổ chức sản xuất Thực tế tại Công ty thực hiện cách bố trí nơi làm việc 1-1 tức là 1 nơi làm việc trước chỉ kết nối với 1 nơi làm việc sau, có như vậy sẽ gây ra hạn chế là do thời gian chế tạo từng công đoạn khác nhau vì vậy để khẵc phục tình trạng này tôi xin đề xuất một số giải pháp sau Công ty nên xem xét việc chuyển cách tổ chức từ phương thức tuần tự sang phương thức hỗn hợp vì đây là phương thức tiên tiến nó khắc phục được các nhược điểm của cả hai phương thức tuần tự và song song. Cách tổ chức này là sự kêt hợp của hai phương thức trên Cách thực hiện phương thức này như sau: nếu bước công việc trước có thời gian thực hiện ngắn hơn bước công việc sau thì tiến hành như phương thức song song tức là tiến hành chuyển từng cái một, ngược lại khi bước công việc trước có thời gian chế tạo dài hơn bước công việc sau thì tiến hành chuyển theo cả đợt như phương thức song song Khi thực hiện phương thức này trong sản xuất thì thời gian thực hiện sẽ được tính như sau Tcnhh=ồtm1ct+(n-1)(ồtdh-ồtnh) Trong đó Tcnhh: Thời gian quá trình công nghệ theo phương thức hỗn hợp ồtm1ct:Tổng số thời gian các bước công việc của một chi tiết ồtdh: Tổng số thời gian các bước công việc dài hơn ồtnh: Tổng số thời gian các bước công việc ngắn hơn n: Số lượng sản phẩm Bước công việc dài hơn là bước công việc nằm giữa hai bước công việc có thời gian chế tạo ngắn hơn nó Bước công việc ngắn hơn là bước công việc nằm giữa hai bước công việc có thời gian chế tạo dài hơn nó Nếu trước và sau nó không có bước công việc nào thì xem như bằng số 0 còn nếu nó nằm giữa một bước công việc dài hơn và một bước công việc ngắn hơn thì bỏ đi Giả sử có số liệu sau Tên công việc STT Thời gian May diễu bản cổ đường 1 1 5 Sửa chân may bọc chân cổ 2 4 Tra cổ vào áo 3 7 May nẹp cúc hoàn chỉnh, sửa đầu nẹp 4 4 Số sản phẩm là 6 Nếu thực hiện theo phương thức song song thì thời gian thực hiện là 20+(6-1)x7=55 giây Nếu thực hiện theo phương thức tuần tự thì thời gian thực hiện là 20x5=100 giây Nếu thực hiện theo phương thức hỗn hợp thì thời gian thực hiện là 20+(6-1)x[(5+7)-4]=60 giây Cách tổ chức theo phương thức hỗn hợp tuy có thời gian thực hiện công việc lớn hơn phương thức song song nhưng nó có ưu điểm là tận dụng hết khả năng của hệ thống máy móc thiết bị Việc bố trí lao động chưa hợp lý vì vậy cũng gây khó khăn cho việc trả lương đúng với sức lao động để khắc phục tình trạng này Công ty nên thực hiên một số biện pháp sau -Xác định đúng cấp bậc công việc (trong công tác định mức) -Xác định đúng cấp bậc công nhân vì trong thực tế cấp bậc công nhân không ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương của người lao động nên người lao động thường không có xu hướng thi nâng bậc vì phải học và tiền lương đóng BHXH sẽ cao. Vì vậy Công ty nên có chính sách khuyến khích công nhân thi bậc như thực hiện các chế độ đãi ngộ đối với công nhân đi học nâng bậc như hưởng chế độ trợ cấp khi học nâng bậc. -Trong quản lý +Để tiến hành phân công trách nhiệm được rõ ràng khi tiến hành giao đơn hàng cho các phân xưởng Công ty nên có quyết định cụ thể là đơn hàng này giao cho phân xưởng nào và trách nhiệm của phân xưởng ra sao, khi nào phải giao hàng cho Công ty... +Để nâng cao hơn trách nhiêm của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra chất lượng đề nghị Công ty tiền hành tách đội ngũ này ra khỏi biên chế của phân xưởng và giao quyền quản lý về cho Phòng KCS của Công ty, khi tiến hành kiểm tra phải được Phòng KCS quyết định và trong thời gian dài không nên để một cán bộ làm quá lâu tại một phân xưởng E. Một số biện pháp khác Hoàn thiện cách trả lương trong bộ phận quản lý, phục vụ Để khắc phục tính giản đơn trong cách chia lương ở bộ phận quản lý phục vụ, tổ, nhóm quản lý và phục vụ nên họp bình bầu cá nhân người lao động theo mức độ chấp hành nội qui, kỷ luật lao động, ý thức công tác và tiến hành xếp loại A, B, C với hệ số qui đổi tương ứng là 1,2-1,0-0,8 chọn các hệ số này để qui đổi về tiền lương của lao động loại B Cách chia lương mới như sau + Tính số công qui đổi của toàn nhóm CLQ=ồNcixCbĩxHi Trong đó: Nci là số công của lao động i Cbi là cấp bậc công việc của lao động i Hi là hệ số qui đổi của lao động i + Tính tiền lương cho một công qui đổi Tiền lương của cả nhóm LQcb=ắắắắắắắắắắ CLQ + Tính lương cho từng lao động LCNi=LQcbxNcixCbĩxHi Để thấy rõ hơn về cách chia lương mới ta lấy ví dụ tại Tổ vận chuyển của Công ty Thang lương cho tổ vận chuyển đang được Công ty áp dụng là Bậc 1 2 3 4 5 6 Hệ số 1,35 1,47 1,62 1,78 2,18 2,67 Tổng tiền lương trả cho tổ vận chuyển là 1.954.371 đ Cách chia lương theo phương án cũ Đơn vị:1000đ STT Hệ số cấp bậc công việc Ngày công thực tế Ngày công qui đổi Tlương1 công qui đổi Tiền lương thực lĩnh(đ) CN1 1,47 25 36,75 7.829,3846 287.730 CN2 1,62 25 40,50 7.829,3846 317.090 CN3 1,78 24 42,72 7.829,3846 334.471 CN4 2,18 26 56,68 7.829,3846 443.770 CN5 1,47 23 33,81 7.829,3846 264.711 CN6 1,78 22 39,16 7.829,3846 306.599 ồ 145 249.62 1.954.371 Cách chia lương theo phương án mới STT Hệ số cấp bậc công việc Ngày công thực tế Hệ số qui đổi Ngày công qui đổi Tlương1 công qui đổi Tiền lương thực lĩnh(đ) CN1 1,47 25 1,0 36,750 8.217,9 302.009 CN2 1,62 25 1,0 40,500 8.217,9 332.826 CN3 1,78 24 0,8 34,176 8.217,9 280.856 CN4 2,18 26 1,2 68,016 8.217,9 558.951 CN5 1,47 23 0,8 27,048 8.217,9 222.278 CN6 1,78 22 0,8 31,328 8.217,9 257.451 ồ 145 237,818 1954.371 Qua cách chia lương mới mặc dù tổng số tiền lương của toàn tổ không thay đổi nhưng tiền lương của từng cá nhân thay đổi là do thái độ lao động, số ngày đi làm... của lao động, tiền lương theo cách chia mới thể hiện rõ hơn hao phí lao động của từng cá nhân, cách chia mới đảm bảo hơn tính công bằng trong phân phối. Điều này có thể nhận thấy qua bảng sau So sánh hai cách chia lương STT Lương chia theo cách cũ Lương chia theo cách mới CN1 287.730 302.009 CN2 317.090 332.826 CN3 334.471 280.856 CN4 443.770 558.951 CN5 264.711 222.278 CN6 306.599 257.451 ồ 1.954.371 1954.371 2. Hoàn thiện công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho công nhân Để phát huy tác dụng của công tác giáo dục chính trị cho công nhân tôi xin đề nghị một số biện pháp cơ bản sau -Tổ chức các buổi học tập, tìm hiểu về Công ty, về các chế độ tổ chức tiền lương, nhân sự... trong Công ty với mục đích làm cho người lao động hiểu được tầm quan trọng của chúng đến Công ty và bản thân người lao động. Cho họ thấy các nhân tố có tác động đến chúng, làm cho người lao động nhận thấy được quyền lợi của cá nhân trong quyền lợi của tập thể. Từ đó tạo cho họ một nếp nghĩ về tập thể, về những lợi ích lâu dài, coi trọng lợi ích lâu dài hơn lợi ích trước mắt. -Sử dụng các đòn bẩy kinh tế như tiền thưởng, phụ cấp cho các hoạt động nghiên cứu sáng tạo, ứng dụng trong sản xuất, việc tìm ra các biện pháp tăng năng suất, tiết kiệm nguyên vật liệu... 3. Xây dựng chiến lược kinh doanh lâu dài và hợp lý Để xây dựng được một chiến lược kinh doanh lâu dài và hợp lý là rất khó khăn. Tuy vậy tác giả xin đề xuất một vài giải pháp -Công ty nên nghiên cứu và tổ chức chiếm lĩnh thị trường sản phẩm sơ mi và jacket. Trên thị trường thế giới Công ty cần mở rộng các mối quan hệ của Công ty nhằm tìm kiếm được các nhà cung cấp nguyên vật liệu. Xây dựng mạng lưới bán hàng trên thị trường quốc tế đặc biệt là tập trung vào các thị trường đã có những giai đoạn xuất khẩu sản phẩm sang đó. Tại khu vực thị trường này Công ty nên tập trung vào quảng cáo và chất lượng sản phẩm. -Đối với thị trường trong nước Công ty nên tập trung vào hoạt động nhằm quảng bá uy tín của Công ty trong thị trường này, với hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế Công ty nên xây dựng các mối quan hệ với các nhà cung ứng nguyên vật liệu trong nước, kết hợp với các doanh nghiệp này trong công tác nâng cao chất lượng nguyên vật liêu, trước hết có thể sử dụng nguyên vật liệu trong nước để sản xuất hàng phục vụ thị trường trong nước. -Công ty cần tiền hành đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, điều này không chỉ làm cho sản phẩm của Công ty thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng mà còn tạo cho Công ty những nhãn hiệu sản phẩm có uy tín có khả năng cạnh tranh cao. Căn cứ vào các kết quả nghiên cứu về thị trường, nhu cầu Công ty đưa ra các quyết định sản xuất, căn cứ vào thực tế thị trường hàng may mặc trong nước cũng đủ để đưa ra đề nghị Công ty nên tiếp tục mở rộng sản xuất, chiếm lĩnh thị trường trong nước, nâng tỷ trọng hàng hóa phục vụ trong nước lên 10-15% tổng năng lực sản xuất. Hiệu quả của việc hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm Hoàn thiện công tác trả lương có tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển. Việc hoàn thiện hệ thông cấp bậc công việc, định mức lao động đúng đắn theo trình độ tay nghề và yêu cầu của công việc đã khắc phục được tình trạng lãng phí trong sản xuất và tạo được động lực cho người công nhân thực sự gắn người công nhân với sản xuất Hoàn thiện đơn giá sản phẩm nâng cao hơn tiền lương theo sản phẩm đièu này làm cho công nhân càng muốn được sử dụng hình thức trả lương này đối với họ làm cho hình thức trả lương theo sản phẩm phát huy được hết các ưu điểm của mình... Những ý kiến đưa ra trong việc trả lương này có thể đứng trên một khía cạch nào đó còn chưa tối ưu nhưng trong điều kiện của Công ty hiện nay đó là các biện pháp hợp lý. Nó thực sự cần thiết cho Công ty để đạt được mục tiêu phát triển trong giai đoạn tới kết luận Công tác trả lương hiện nay là một vấn đề lớn đối với toàn xã hội cũng như đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh. Trong công tác trả lương của đơn vị việc xây dựng được một hình thức trả lương trả thưởng hợp lý đảm bảo có nghĩa là xây dựng được một hình thức trả lương đảm bảo kết hợp hài hoà cả ba lợi ích “Lợi ích cá nhân-Lợi ích tập thể - Lợi ích xã hội” Đối với các doanh nghiệp tiền lương chỉ phát huy tác dụng khi nó được sử dụng hợp lý phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Vì vậy đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh công nghiệp nói chung và Công ty May 10 nói riêng vấn đề đổi mới và hoàn thiện công tác trả lương cho công nhân viên chức là một yêu cầu cần thiết đòi hỏi Công ty phải tiến hành thường xuyên cùng với những biến động của sản xuất kinh doanh của Công ty Trong luận văn tốt nghiệp này tác giả đã phân tích một số nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến việc trả lương theo sản phẩm cho người lao động và từ đó đưa ra một số ý kiến với mục đích là góp phần hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty làm sao đảm bao cho công bằng hợp lý, phản ánh đúng sức lao đông đã hao phí và kêt quả của hao phí đó của người lao động Với sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn và các anh chị trong Công ty May 10 Hà Nội. Tác giả -với khả năng có hạn nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót-đã mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tại Công ty. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Thầy Cô và các cô chú trong Công ty để nâng cao hơn nữa chất lượng của luận văn này Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ đạo của thầy giáo và các cô chú trong Công ty May 10 đã giúp em hoàn thành luận văn này

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQ0001.doc