Ngày nay, với đặc thù là một nền kinh tế phức tạp và gay gắt thì việc làm sao cho công ty của mình phát triển bền vững, làm ăn có hiệu quả là một vấn đề còn nhiều trăn trở đối với nhà quản lý.
Không ai có thể phủ nhận tầm quan trọng của chất lượng và giá cả. Vì vậy một doanh nghiệp muốn đứng vững trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì không gì hơn là luôn luôn cải tiến chất lượng và giảm giá thành, nhằm tạo khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Hiểu được tầm quan trọng của chất lượng trong những năm vừa qua, công ty luôn đặt vấn đề chất lượng lên hàng đầu do đó công ty luôn được khách hàng tín nhiệm, thu hút nhiều khách hàng đến với công ty. Đây là điều rất quan trọng là lợi thế cho công ty trong cơ chế thị trường như hiện nay. Công ty in Công Đoàn là một doanh nghiệp quốc doanh, thành lập từ sau khi miền bắc giải phóng trải qua bao thăng trầm của lịch sử đất nước cũng như xã hội công ty vẫn tồn tại và phát triển. Ngày nay hoà nhập vào cơ chế thị trường chắc chắn công ty sẽ tìm được những phương hướng và giải pháp phù hợp để luôn xứng đáng là con chim đầu đàn của ngành in.
88 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 936 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty in Công Đoàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cấp
2002
2003
2004
2005
2006
Báo lao động
Loại 1(%)
99,5
99,73
99,73
99,78
99,82
Loại phế(%)
0,45
0,25
0,27
0,20
0,25
Sai hỏng
0,45
0,4
0,4
0,4
0,2
Sách giáo khoa
Loại 1(%)
98,35
98,5
98,72
98,4
98,4
Loại phế(%)
1,45
1,43
1,47
1,45
1,43
Sai hỏng
0,55
0,22
0,05
0,12
0,1
Truyện tranh
Loại 1(%)
98,29
99,36
99,27
99,38
99,25
Loại phế(%)
2,49
1,49
0,6
0,68
0,55,
Sai hỏng
0,39
0,22
0,04
0,55
0,07
Qua bảng trên ta thấy: Từ năm 2003-2006 các sản phẩm loại 1 có chiều hướng tăng lên.
Báo lao động có sản phẩm loại 1 tăng từ 99,5-99,82%
Sách giáo khoa có sản phẩm loại 1 tăng từ 98,35-98,4%
Truyện tranh(ấn phẩm khác)có sản phẩm loại 1 tăng từ 98,29-99,25%
So với các sản phẩm khác thì sản phẩm loại này có tỷ lệ phế phẩm nhỏ nhất
Xét trong năm 2005 loại phế:Truyện tranh
Sách giáo khoa:1,45
Báo lao động:0,20
Xét trong năm 2006 loại phế: Truyện tranh
Sách giáo khoa:1,43
Báo lao động:0,25
Nguyên nhân chủ yếu làm các sản phẩm hỏng là do thiếu mực in, bảng kẽm, trong giấy có tạp chất, thiếu giấy. Song nhìn chung tỷ lệ sản phẩm hỏng có xu hướng giảm xuống, sản phẩm loại một có xu hướng tăng lên. Xu thế như vậy là hợp lý và đảm bảo cho sự phát triển của công ty.
Như vậy có thể khẳng định rằng, các sản phẩm của công ty in Công Đoàn đưa ra thị trường trong những năm vừa qua đạt chất lượng rất tốt, được người tiêu dùng tín nhiệm. Mặc dù vậy, những sản phẩm đưa ra thị trường là những sản phẩm loại một đã được kiểm tra đạt đúng tiêu chuẩn thế nhưng trong quá trình sản xuất không tránh khỏi những thiếu sót. Do đó sản phẩm sản xuất ra cũng có những sản phẩm không đạt chất lượng theo đúng yêu cầu và gây ra những thiệt hại rất lớn về tài chính của công ty.
2.3.2. Thực trạng quản lý chất lượng của công ty
Ngày nay, chất lượng là một yếu tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt mang tính quốc tế thì chất lượng luôn được coi là giải pháp rất có lợi, một thứ vũ khí tham gia cạnh tranh hữu hiệu nhất. Chính vì vậy, công ty in Công Đoàn đã rất coi trọng việc quản lý chất lượng, mục tiêu của việc quản lý chất lượng và đảm bảo sự sống còn của doang nghiệp.
Đưa sản phẩm của doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quốc tế, chiếm một vị trí quan trọng trên thị trườngvà hơn thế nữa sản phẩm đó ngày càng được cải thiện không ngừng, nâng cao chất lượng sản phẩm để mãi được lòng tin của khách hàng. Để thực hiện được điều đó không cách nào khác là phải nâng cao chất lượng sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Những năm gần đây và những năm tiếp theo, phương hướng quản lý chất lượng của công ty là phải biết coi trọng công tác quản lý chất lượng đồng bộ, nghĩa là quản lý chất lượng ở mọi khâu.
2.3.2.1. Hệ thống chỉ tiêu chất lượng của công ty
Chỉ tiêu chất lượng là một hệ thống các thông số kỹ thuật vế sản phẩm được đăng ký với cơ quan quản lý chất lượng. Sản phẩm sau khi sản xuất được đối chiếu với các thông số kỹ thuật để xem có đạt tiêu chuẩn không, sau đó mới đưa ra thị trường. Hệ thống chỉ tiêu chất lượng của công ty được thiết lập cho từng sản phẩm khác nhau theo yêu cầu từ phía khách hàng và khả năng sản xuất của công ty bao gồm:
Các yếu tố thẩm mỹ
Các đặc tính lý hoá
Các chỉ tiêu trên được phòng công nghệ nghiên cứu, thiết lập và đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Bộ văn hoá, cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Quy trình sản xuất của công ty được thiết kế theo dây chuyền liên hợp, chỉ một bộ phận không đảm bảo chất lượng sẽ dẫn đến chất lượng của sản phẩm kém. Do vậy việc thiết lập chỉ tiêu chất lượng được công ty triển khai ở tất cả các khâu, các công đoạn để đảm bảo chất lượng một cách hiệu quả nhất.
*Kho nguyên liệu
Với đặc thù của công ty thì nguyên vật liệu chính của công ty là giấy mà nguyên liệu này lại dễ cháy, dễ xảy ra hoả hoạn. Vì vậy kho phải đảm bảo tuyệt đối an toàn trong sản xuất.
Nhưng trên thực tế, mặt bằng nhà xưởng quá chật chội dẫn đến tình trạng khi công nhân nhập giấy về phải để giấy ngoài trời. Chính vì để giấy ngoài như vậy sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của giấy. Việc bố trí quy hoạch mặt bằng và kho tàng bị chắp vá dẫn đến chưa được hợp lý nhất là khi thực hiện hợp đồng kinh tế lớn.
*Quy trình công nghệ của công ty bao gồm các công đoạn sau:
Phân xưởng chế bản:
Phân xưởng này được thực hiện xuất phát từ nhu cầu khách hàng và đặc tính kỹ thuật thẩm mỹ của in ấn, sắp xếp các thông tin văn hoá và các hình ảnh trang trí tạo ra bản in màu, chuẩn bị cho quy trình tiếp theo.
Phân xưởng in offset
Phân xưởng này sẽ nhận bản in từ phân xưởng chế bản kết hợp giấy in bảng, mực inđể tiến hàng hàng loạt trên các máy in offset. Khâu này rất quan trọng do đó phải luôn được giám sát chặt chẽ để loại bỏ những trang không đạt tiêu chuẩn về kỹ thuật thẩm mỹ theo đúng yêu cầu khách hàng.
Gia công sản phẩm:
Giai đoạn này ấn phẩm được thể hiện ở phân xưởng sách. Phân xưởng này xác định các trang in sẽ được lấy từ phân xưởng offset sau đó được cắt xén theo kích thước cụ thể của từng ấn phẩm. Các tay in được soạn thảo thứ tự thành quyển tập tiếp theo. Các tay in sẽ được cắt xén theo một lần nữa và khâu gấp vào bìa. Sản phẩm của giai đoạn này là các ấn phẩm hoàn chỉnh và cuối cùng đưa ấn phẩm vào kho hoàn chỉnh để bảo quản.
Việc hoàn thiện nâng cao chất lượng sản phẩm ở cong ty nhìn chung đã đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn chất lượng của công ty. Tuy nhiên do yêu cầu công việc ngày càng tăng, đòi hỏi các cán bộ kỹ thuật không ngừng nâng cao. Có như vậy công ty mới có khả năng cạnh tranh trên thị trường và giữ vị trí cao của doanh nghiệp trong cơ chế hiện nay.
Hiện nay công ty in Công Đoàn thường xuyên duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO9002 để nâng cao chất lượng sản phẩm hiệu quả trong công việc và nâng cao chất lượng sản phẩm không ngừng đáp ứng nhu cầu sự mong đợi của khách hàng.
Việc áp dụng hệ thống chất lượng ISO 9002 mới chỉ thực sự bắt đầu từ ngày 1/6/1999. Trong thời gian đầu còn bỡ ngỡ với sự quản lý này công ty đã thường xuyên thuê người của BVQI tư vấn và đào tạo lớp chuyên nghiệp đánh giá nội bộ, dưới hình thức đào tạo diễn ra riêng biệt cho từng bộ phận khác nhau, kinh phí đào tạo được lấy từ ngân sách đầu tư của công ty. Lớp chuyên gia này hoạt động một cách tích cực, kiểm tra chéo lẫn nhau. Việc xây dựng tài liệu được thực hiện từ cấp cơ sở, các phân xưởng sản xuất thì phải tự lập quy trình, hướng dẫn công việc dựa trên thực tiễn và lý thuyết chuyên ngành nói chung. Khi các cấp cơ sở xây dựng xong một quy trình làm việc đều có ban chỉ đạo ISO tập hợp lại và đưa ra những điều chỉnh chính thức sau đó nhất thiết phải thực hiện.
Trong quy trình làm việc cũng thường xuyên kiểm tra và điều chỉnh, sự điều chỉnh đó phải hết sức chặt chẽ, khâu nào cần điều chỉnh phải có văn bản trình lên ban kiểm soát để sửa đổi. Nhìn chung quá trình quản lý chất lượng theo ISO9002 rất chặt chẽ, bộ phận quản lý cũng như cán bộ công nhân viên ngày càng năng động sáng tạo.
Ngay như phòng KCS của công ty, không chỉ đơn giản để kiểm tra chất lượng ở khâu cuối cùng trước khi đem sản phẩm ra thị trường mà đã hoá thân vào trong quá trình sản xuất, song phòng KCS đã tham gia vào rất nhiều công đoạn thử nghiệm, công ty in Công Đoàn đã xây dựng, thiết kế văn bản và duy trì hệ thống chất lượng làm phương tiện bảo rằng mọi hoạt động và sản phẩm của công ty phù hợp với yêu cầu và chính sách chất lượng của công ty. Hệ thống chất lượng bao gồm các tài liệu về sổ tay chất lượng, các quy trình, hướng dẫn công việc nhằm:
Quản lý nội bộ toàn công ty, nâng cao chất lượng sản phẩm thoả mãn yêu cầu chất lượng.
Tạo lòng tin cho khách hàng
Đánh giá chất lượng để hệ thống được duy trì
Hệ thống quản lý chất lượng và quy trình trách nhiệm quyền hạn thuộc về ai, nguồn lực cần thiết là bao nhiêu và các quy trình trong quá trình sản xuất.
Sơ đồ 2.8 Cấu trúc hệ thống chất lượng gồm 4 phần
STC
Quy trình
Hướng dẫn Kế hoạch CL Tiêu chuẩn
công việc của từng SP QT,QG
và cơ sở
Biên bản chất lượng
Tầng 1: Sổ tay chất lượng của công ty in Công Đoàn mô tả hệ thống quản lý chất lượng bao gồm các yêu cầu tiêu chuẩn ISO9002-1999, bao gồm các cam kết của lãnh đạo về chất lượng cũng như mục tiêu chất lượng của công ty, cơ cấu tổ chức quyền hạn trách nhiệm của tất cả các thành viên có liên quan đến chất lượng. Sổ tay chất lượng tham chiến của tất cả các quy trình hệ thống chất lượng liên quan và chỉ ra các cấu trúc của hệ thống văn bản chất lượng công ty.
Tầng 2:Tất cả các quy trình dùng để hướng dẫn cho mọi người ở các vị trí thực hiện công việc, hoạt động nhằm làm đúng ngay từ đầu, phù hợp với tiêu chuẩn của ISO9002 và chính sách chất lượng của công ty.
Tầng 3: Hướng dẫn công việc và lập kế hoạch chất lượng. Mô tả chi tiết cách tiến hành một thao tác và xác định chỉ tiêu chất lượng của các thao tác đó nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện quy trình chất lượng.
Tầng 4: Là bằng chứng chứng tỏ sự phù hợp với yêu cầu đặt ra. Nhìn một cách tổng quát, hệ thống quản lý chất lượng của công ty bao gồm rất nhiều công việc khác nhau, các công việc đó đòi hỏi phải được tiến hành một cách nghiêm túc theo đúng quy định của tiêu chuẩn ISO9002. Từng công đoạn phải được phối hợp một cách chặt chẽ và nhịp nhàng để tránh sự sai hỏng đáng tiếc trong sản xuất. Tất cả mọi công việc phải được tiến hàng trên tinh thần nghiêm túc, đúng ngay từ đầu đảm bảo quy trình thống nhất trong cả quá trình sản xuất.
Nói tóm lại, công ty in Công Đoàn rất quan tâm đến vấn đề chất lượng chính vì thế duy trì một hệ thống quản lý chất lượng phù hợp sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao nhưng hệ thống ISI9002 là một vấn đề quan tâm mà toàn thể cán bộ công nhân viên cần hiểu biết và góp phần vào việc duy trì hệ thống. Ngay cả ban lãnh đạo mà đứng đầu là giám đốc cũng phải thực hiện những cam kết đã ghi bằng văn bản.
2.3.2.2. Quản trị chất lượng trong khâu sản xuất
Hiện nay việc thu mua quản lý nguyên vật liệu tại công ty được thực hiện theo hình thức dùng đến đâu mua đến đó, chưa có kế hoạch thu mua theo hình thức dự trữ. Chính vì vậy mà quá trình thu mua nguyên vật liệu được thực hiện khá chặt chẽ, đảm bảo được nguyên vật liệu đều có chất lượng cao. Nguyên liệu được làm thủ tục nhập kho ngay sau khi cán bộ phòng KCS đã kiểm tra và bao gói theo quy định. Nếu không đủ tiêu chuẩn thì để riêng trả lại cho nhà cung cấp để đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu luôn tốt.
Công ty đã thiết lập một quy trình mua nguyên vật liệu phải được kiểm soát sao cho hàng mua phải đúng yêu cầu kinh doanh, phù hợp với các tiêu chuẩn được ban hành hoặc chỉ tiêu trong hợp đồng. Việc đặt hàng được diễn ra như sau: Phòng quản lý tổng hợp thông báo về số nguyên vật liệu cần mua. Công ty cử người đến nơi cung cấp nguyên vật liệu để ký kết hợp đồng số lượng và ngày giờ giao hàng.
Chọn nhà thầu là một khâu cao nhất, công ty chỉ mua sản phẩm của các nhà thầu đã được công ty lựa chọn và đánh giá có khả năng cung cấp hàng hoá đạt tiêu chuẩn của công ty đặt ra.
Sơ đồ 9: Mua nguyên vật liệuXác định nhu cầu mua NVL
Chọn nhà thầu phụ
Thương lượng với nhà thầu phụ
Chuẩn bị hợp đồng
Nhà thầu phụ ký hợp đồng
Tổ chức tiếp nhận NVL
Kiểm tra ,nhập khoNVL,đưa vào SX
Dây chuyền sản xuất ở các phân xưởng đều là các thiết bị tự động. Nguyên vật liệu bán thành phẩm sau nay một công đoạn chuyển biến bộ phận công đoạn sau, tại mỗi công đoạn người công nhân điều chỉnh các bước công việc đã được định sẵn cho ra các sản phẩm cuối cùng.
+Công đoạn điều hành sản xuất:
Để việc điều hành sản xuất có hiệu quả, phòng ban tổ chức của công ty được tổ chức hợp lý khoa học, phó giám đốc và các phòng chức năng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc. Các phòng ban được bố trí sát nhau để tiện cho việc theo dõi thu thập thông tin phản hồi và xử lý thông tin, truyền chỉ thị đến khâu sản xuất. Các phòng ban liên quan trực tiếp đến vấn đề sản phẩm và chất lượng sản phẩm như: Phòng KCS, phòng công nghệđược bố trí gần nhau để thuận tiện cho việc quản lý chất lượng. Nhờ vậy việc ra quyết định và điều chỉnh được nhanh chóng và dễ dàng rút ngắn khoảng cách giữa người lãnh đạo với người công nhân sản xuất, giữa kế hoạch và thực tế sản xuất.
+ Quan tâm đến công tác đào tạo:
Công tác đào tạo giáo dục sản xuất chỉ hiệu quả khi người công nhân làm việc với tinh thần sảng khoái, nhiệt tình trong điều kiện làm việc tốt. Vì vậy công ty đã tổ chức các hoạt động, phong trào thi đua lao động nên chất lượng hiệu quả phát huy sáng kiến cải tiến kĩ thuật giảm tối đa chi phí sản xuất.
+ Đầu tư đổi mới trang thiết bị là cần thiết để theo kịp sự phát triển của khoa học kĩ thuật và thị hiếu người tiêu dùng:
Đầu tư phương tiện thiết bị là cần thiết để tạo ra các sản phẩm mới có chất lượng cao nhưng thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, giảm lãng phí trong sản xuất, đảm bảo an toàn cho người lao động. Do đầu tư thiết bị đòi hỏi chi phí khá lớn nên công tác tiến hành nghiên cứu kĩ thị trường để đầu tư có hiệu quả , có trọng điểm. Trong những năm vừa qua doanh nghiệp đã không ngừng thay thế các thiết bị máy móc công nghệ mới, tiên tiến nhằm mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong năm 2005 vừa qua công ty đã mua sắm một số máy móc thiết bị mới hiện đại của Đức , đây đều là những thiết bị có hệ số sử dụng cao. Đồng thời kế hoạch sửa chữa lớn nhỏ đều được đặt ra ở đầu sản xuất với thiết bị hết giá trị sử dụng . Đồng thời kế hoạch bổ sung thiết bị cũng được lập ra để có hướng huy động tập trung vốn. Để nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty không ngừng đầu tư tập trung vào một số máy móc thiết bị phù hợp với sản xuất để tạo ra sản phẩm mà người tiêu dùng mong đợi.
2.3.2.3. Quản trị chất lượng sau sản xuất .
Công nhân kho thành phẩm kết hợp với phòng kĩ thuật KCS để bảo quản chất lượng sản phẩm theo đúng quy định của công ty, trong kho luôn được đảm bảo an toàn,thực hiện các nội quy của công ty, đảm bảo được thông thoáng chống cháy nổ, ẩm ướt và được kiểm tra định kì, bảo dưỡng cho sản phẩm không bị xuống cấp. Đồng thời để đảm bảo sản xuất không chênh lệch quá cao với thực tế gây tồn đọng làm giảm chất lượng. Phòng tiêu thụ căn cứ vào thông tin yêu cầu từ phía khách hàng cho phòng thị trường thu nhập để lập kế hoạch sản xuất , tiêu thụ sản phẩm hàng tháng, hàng quý hàng năm. Trong thời gian lưu kho phải đảm bảo thời gian lưu kho nhỏ hơn thời gian bảo hành chất lượng, chính vì thế công ty có thể đáp ứng đứng chủng loại, số lượng nhu cầu đặt ra. Mặt khác công ty luôn đặt ra mục tiêu nâng cao sản phẩm tiêu thụ, mở rộng thị trường nâng cao sản phẩm tiêu thụ , để thu hút khách hàng đến với công ty. Như vậy, với việc triển khai hệ thống kiểm tra chất lượng ở các khâu chất lượng sản phẩm công ty ngày càng tăng lên. Tại hội nghị tổng kết ngàng in sách giáo khoa năm 2005 công ty in Công Đoàn được công nhận là một trong 5 nhà in đã được bộ giáo dục tăng bằng khen và thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ in sách giáo khoa năm 2002. Tại hội nghị ngành in sách giáo khoa năm 2002 với sự tham gia của 29 nhà xuất bản cùng trên một 100 đầu sách A1, B1 trong đó có 3 đầu sách in tại công ty in Công Đoàn đạt giải A”Quyển sách vàng” tên cuón sách”Mỹ thuật thủ đô Hà Nội thế kỷ 20”của nhà xuất bản Mỹ Thuật.
Đây là một trong những bước tiến căn bản của công ty in Công Đoàn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó tạo đà phát triển cho công ty trong những năm tiếp theo.
2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2006 và phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh từ năm 2007-2010
2.4.1. Việc thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2006 của công ty in Công Đoàn có những khó khăn thuận lợi như sau:
*Khó khăn
Thứ nhất: Năm 2006 cũng như những năm vừa qua, tuy công ty đã có sự cố gắng nỗ lực không ngừng phát triển nhưng không trách khỏi khó khăn khi đất nước ta vẫn còn nghèo, chiến tranh mới chỉ qua đi chưa lâu để lại những tổn thất lớn lao về người và tài sản. Cũng như mọi công ty khác, công ty in Công Đoàn đã phải vượt qua tình trạng
Vừa sản xuất kinh doanh vừa xây dựng sửa chữa nâng cấp mở rộng nhà xưởng
Vừa sản xuất kinh doanh vừa đầu tư trang thiết bị máy móc công nghệ hiện đại
Vừa sản xuất kinh doanh vừa kèm cặp dìu dắt số lao động mới từ nhiều nguồn tốt nghiệp,các trường đại học, trung cấp, cao đẳng dậy nghề chưa có nghề, phần lớn là con em cán bộ cơ quan ở liên đoàn và các cộng tác viên
Thứ hai: Phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trong cơ chế thị trường và trong ngành in với hơn 500 doanh nghiệp in công nghiệp. Trong đó một số nhà in báo như báo Nhân dân, báo Quân đội nhân dân, báo Thông tấn xã Việt Nam, nhà in tạp chí Cộng sản, công ty in Tiến bộ, được đầu tư nâng cấp thiết bị hiện đại bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp với 500 cơ sở in công nghiệp, photocopy in lưới. Từ khi chính phủ bác bỏ 54 loại giấy phép thì hàng loạt cơ sở tư nhân được phép đầu tư máy in công nghiệp để in bao bì. Giá cả yếu tố đầu vào liên tục tăng
Thứ ba: Mặt bằng nhà xưởng kho tàng quá chật chội chưa tương ứng với thiết bị có thể đạt được công suất 15 tỷ trang trong một năm. Việc bố trí quy hoạch mặt bằng sản xuất và kho tàng chắp vá dẫn đến chưa được hợp lý nhất là khi có những hợp đồng kinh tế lớn.
Thứ tư: Đội ngũ lao động chưa tương xứng ngang tầm với nhiệm vụ được giao. Phần lớn chưa đăm bảo được chính quy, một số chưa có tác phong công nghiệp, còn cẩu thả, tuy tiện trong việc thực hiện quy trình công nghệ, thiếu tính tổ chức kỷ luật. Đã xuất hiện một số các biểu hiện tha hoá về thái độ lao động và lối sống.
*Công ty có những thuận lợi cơ bản sau:
Thứ nhất: Năm 2006 cũng như những năm vừa qua được sự quan tâm của đoàn chủ tịch Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho phép công ty được thực hiện dự án nâng cao mở rộng nhà xưởng và đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, bổ sung từng bước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đến nay thiết bị tương đối đồng bộ, đã chủ động in tờ lao động của tổ chức Công Đoàn ngày càng tốt hơn về chất lượng, thời gian, giá cả cạnh tranh, do đó đầu tư kịp thời, đầu tư đúng và trúng mục đích tạo điều kiện để phát triển tốt hơn cho công ty.
Thứ hai: Được sự quan tâm chỉ đạo của đoàn chủ tịch đã xậy dựng và bổ xung được chức danh lãnh đạo, chỉ đạo nghiệp vụ, từng bước kiện toàn bộ máy quản lý theo hướng nhanh gọn, hiệu quả theo hệ thống quản lý chất lượng quốc tế Iso9002
Thứ ba: Do chọn được thiết bị máy móc hiện đại mà năng xuất công ty ngày càng tăng lên, nhờ đó mà tăng nguồn vốn mở rộng nhà xưởng, tiết kiệm được nguyên vật liệu.
Thứ tư: Năm 2007 là năm quan trọng đối với nước ta đặc biệt là về kinh tế, gia nhập WTO là một thuận lợi lớn mơ ước của tất cả mọi doanh nghiệp trên thị trường trong nước. Khi ra nhập WTO các doanh nghiệp trong nước sẽ có điều kiện thuận lợi về vốn được các nhà đầu tư trong nước biết đến. Hàng hoá của công ty sẽ được xuất khẩu trên thị trường các nước ngoài đồng thời sản phẩm nước ngoài cũng tràn nhập trên thị trường Việt Nam, đây là thách thức lớn và cũng giúp doanh nghiệp ta học hỏi đúc rút kinh nghiệm từ nước bạn
Sau đây là kết quả thực hiện kế hoạch năm 2006:
TT
Nội dung
ĐVT
K.hoạch
T.hiện
So sánh(%)
1
Trang in công nghiệp(13x9)
Tỷ trang
7,8
11
141
2
Doanh thu cả giấy
Tỷ trang
41
42,5
104
3
Hoàn trả gốc mua máy
Triệu đồng
5419
5419
100
4
Hoàn trả lãi
Triệu đồng
500
746
149
5
Thuế VAT
Triệu đồng
230
482
209
6
BHXH+Ytế+TT+KPCĐ
Triệu đồng
300
332
110
7
Khấu hao
Triệu đồng
3000
4500
150
8
Quỹ lương gia công
Triệu đồng
5200
6800
130
9
Lãi trước thuế
Triệu đồng
1119
1140
102
10
Thuế thu nhập
Triệu đồng
358
365
102
11
Thuế vốn
Triệu đồng
190
66,3
35
12
Nộp cấp trên
Triệu đồng
171
212,4
124
13
Lợi nhuận để lại doanh nghiệp
Triệu đồng
400
496
124
14
Thu nhập bình quân(từ bậc 2)
Tr/ng/tháng
1,5
1,67
111
Biểu 2.13 Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2006
2.4.2. Phương hướng, nhiệm vụ sản xuất năm 2007
Năm 2007 là một năm đánh dấu rất nhiều những sự kiến lớn của đất nước ta và đối với nền kinh tế. Sự kiện lớn nhất đối với nền kinh tế nước nhà là sự kiện nước ta ra nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO. Đây là sự kiện lớn mà cả nước ta hàng mong đợi và cố gắng rất nhiều trong những năm vừa qua. Như các nhà kinh tế lớn đã khẳng định: Cánh cửa đã mở ra với nền kinh tề đang trên đà phát triển thuận lợi nhiều nhưng thách thức cũng không nhỏ. Cũng như các doanh nghiệp khác trên cả nước, tin mừng đã đến với công ty in Công Đoàn. Biết được lợi thế của mình công ty xác định chỉ có những sản phẩm tốt mẫu mã đẹp mới giúp doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ trên thị trường. Nâng cao chất lượng sản phẩm là mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra trong những năm tiếp theo, chỉ có làm thế doanh nghiệp mới tồn tại trong giai đoạn hiện nay. Doanh nghiệp phấn đấu đến năm 2010 đưa ngành sản xuất bản in Việt Nam vươn lên hàng trung bình khá của Châu á.
Việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007 của công ty hoàn toàn dựa trên các nhận định, phân tích và đặc điểm về tình hình thị trường công nghệ, nguồn nhân lực của 5 năm gần đây.
Biểu 2.14 Một số mục tiêu cơ bản của kế hoạch năm 2007
STT
Nội dung
ĐVT
Kế hoạch
1
Trang in công nghiệp(13x9)
Tỷ trang
13
2
Doanh thu cả giấy
Tỷ trang
51
3
Hoàn trả gốc mua máy
Triệu đồng
5,5
4
Hoàn trả lãi
Triệu đồng
2000
5
Thuế VAT
Triệu đồng
530
6
BHXH+Ytế+TT+KPCĐ
Triệu đồng
460
7
Khấu hao
Triệu đồng
5500
8
Quỹ lương gia công
Triệu đồng
7200
9
Lãi trước thuế
Triệu đồng
1197
10
Thuế thu nhập
Triệu đồng
383
11
Thuế vốn
Triệu đồng
192
12
Nộp cấp trên
Triệu đồng
186
13
Lợi nhuận để lại doanh nghiệp
Triệu đồng
436
14
Thu nhập bình quân(từ bậc 2)
Tr/ng/tháng
1,7
2.5. Một số đánh giá chung về chất lượng sản phẩm và công tác quản lý chất lượng tại công ty in Công Đoàn:
2.5.1. Những thành tích đạt được
* Về chất lượng sản phẩm: công ty đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Sự phấn đấu lỗ lực của trên 300 cán bộ công nhân viên trong toàn công ty đã đạt kết quả tốt trong sản xuất, đặc biệt cần nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngoài những mặt đã đạt được của công ty còn một số hạn chế cần phải khắc phục đó là: Chất lượng sản phẩm chưa thực sự ổn định, đồng đều do yếu tố vật chất do tính thẩm mỹ, do yếu tố nguyên vật liệu, do tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật, do kỹ thuật công nghệ, do trình độ tay nghề, thời gian giao hàng và các dịch vụ khác, đôi khi chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
*Về việc quản lý chất lượng :
Công ty không ngừng cải tiến trang thiết bị công nghệ, mạnh dạn thay đổi một số máy móc cũ lâu đời, đầu tư những máy móc tiên tiến hiện đại. Phát huy sáng tạo đem lại hiệu quả cao. Công ty cũng coi trọng vấn đề giáo dục và đào tạo cho cán bộ công nhân viên. Đội ngũ cán bộ có trình độ ngày càng nhiều trong khi đó số lao động thủ công ngày càng ít. Công ty đã đạt nhiều thành tích trong sử dụng lao động, số lượng lao động qua các năm tăng nhiều so với lao động nữ vì số lao động nam có sức khoẻ đem lại hiệu quả công việc cao. Công tác kỹ thuật được công ty hết sức quan tâm: Sử dụng hơn 100 cán bộ có trình độ đại học và những bộ phận quản lý kỹ thuật cụ thể và máy móc cũng như chỉ tiêu chất lượng sản phẩm.
*Về không khí làm việc:
Để nâng cao chất lượng trong công tác quản lý công ty còn chú trọng đến cả không khí làm việc trong cơ quan. Từ lãnh đạo đến công nhân viên, công nhân sản xuất đều có mối quan hệ hài hoà, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong công việc
2.5.2. Những tồn tại về chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm tại công ty
Sản phẩm của công ty so với sản phẩm của công ty khác vẫn thua kém nhiều mặt về mẫu mã sản phẩm và công nghệ
Vẫn còn hiện tượng hỏng trang in do thiếu mực hoặc trong giấy có nhiều tạp chất ..khiến cho sản phẩm không đủ tiêu thụ gây thiệt hại cho công ty.
Số lượng công nhân tuy có trình độ đông đều song tác phong chậm chạp, chấp hành kỷ luật công nghệ còn kém nên dẫn tới không hoàn thành được nhiệm vụ.
Do độ tuổi trung bình là 31,7 tuổi điều này rầt thuận lợi cho việc nắm bắt kỹ thuật dây chuyền hiện đại nhưng cũng chính vì thế mà họ chưa thể tích luỹ được kinh nghiệm trong sản xuất cung như việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
2.5.3. Nguyên nhân của những thiếu sót
Do điều kiện làm việc của công nhân tại công ty còn nhiều hạn chế như nóng bức ngột ngạt , hơi độc do bụi giấy..làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm
Công ty in Công Đoàn là một trong các công ty lâu dài ở Hà Nội sự vận hành quản lý trong cơ chế quan liêu bao cấp, kéo dài qua nhiều năm khiến cho việc tiếp cận với hệ thống quản lý chất lượng như ngày nay là hết sức mới mẻ và ít nhiều gây ra khó khăn trở ngại.
Việc thu mua, quản lý nguyên vật liệu tại công ty được thực hiện theo hình thức dùng tới đâu mua tới đó, chưa có kế hoạch dự trữ lâu dài, vì thế tuy giảm được chi phí dự trữ nhưng lại thiếu chủ động đối với các sản phẩm ngoại nhập.
Công ty chưa có chế độ cử cán bộ đi học ở nước ngoài để tiếp cận với khoa học ở các nước tiên tiến để áp dụng cho công ty mình.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG Ở CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN
Sau 3 tháng tìm hiểu và phân tích tình hành chất lượng và quản lý chất lượng của công ty, căn cứ vao thành tích đã đạt được cùng những tồn tại em xin mạnh dạn trình bày một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm từ đó đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh, duy trì và hoàn thiện tiêu chuẩn ISO9002 thành công bền vững.
3.1. Nhóm biện pháp để tổ chức quản lý
3.1.1. Duy trì áp dụng quản lý chất lượng , tiến tới chất lượng đồng bộ
Hiện nay công ty in Công Đoàn đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO9002, đây là mô hình sẽ đảm bảo chất lượng trong sản xuất, lắp đặt và dịch vụ. Đây là một quá trình phức tạp đòi hỏi sự quyết tâm và lỗ lực của toàn thể doanh nghiệp mà trước hết là sự quan tâm của lãnh đạo.
Thiết nghĩ với những lợi ích to lớn của việc áp dụng ISO9002 mang lại thì công ty nên duy trì và hoàn thiện hệ thống quản lý này ở một số phòng ban và xí nghiệp còn lại tạo nên một không khí làm việc hoàn toàn mới cho công ty. Chính sách chất lượng được phổ biến hoàn toàn mới cho công ty và sẽ có tác dụng nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng. Trong nền kinh tế mà sự cạnh tranh đang diễn ra ngày càng quyết liệt như hiện nay thì việc quản lý chất lượng sẽ đem lại hiệu quả lâu dài cho công ty. Song để đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì sản phẩm của công ty phải không ngừng được cải tiến về chất lượng. Khách hàng chỉ quan tâm đến chất lượng, giá cả, thời gian, chứ họ không quan tâm đến hệ thống văn bản của công ty được sử dụng ra sao để tạo ra sản phẩm, họ chỉ cần biết sản phẩm đó đảm bảo. Chính vì thế mà việc kí kết các hợp đồng tiếp theo phụ thuộc vào họ có thoả mãn với những sản phẩm trước đây hay không? Tuy nhiên trong công cuộc phát triển kinh tế toàn cầu hiện nay thì trong một tương lai không xa nữa tính cạnh tranh gay gắt sẽ làm cho công ty cố gắng nhiều hơn nữa trong quản trị sản xuất sản phẩm đạt chất lượng tốt hơn. Vì thế công ty luôn phải quan tâm đến việc duy trì và hoàn thiện hệ thống chất lượng mà công ty đã lựa chọn. Bên cạnh đó cũng phải duy trì áp dụng những kỹ thuật quản lý và tác nghiệp cụ thể vì chất lượng có nhiều vấn đề thuần tuý nội bộ nhưng lại đóng vai trò tồn tại và phát triển của công ty như cách thức huy động vốn, giảm chi phí sản xuất so sánh với các công ty khác trong lĩnh vực tương tự. Tất cả đều nhằm mục tiêu cải tiến không ngừng chất lượng, thoả mãn ngày càng cao nhu cầu khách hàng. Nói cách khác công ty cần áp dụng các phương pháp quản lý chất lượng toàn diện(CTQM)
*Quản trị chất lượng trong khâu thiết kế sản phẩm
Thiết kế sản phẩm là trách nhiệm của phòng kỹ thuật. Bộ phận này tập hợp các chuyên gia nghiên cứu thị trường , thiết kế các mẫu mã sản phẩm, thiết kế công nghệ mỹ thuật để từ đó lựa chọn thiết kế thích hợp, công ty cần đưa ra các biện pháp , động lực thúc đẩy nhằm phát huy các đề xuất phương án, ký hiệu tiêu thụ sản phẩm, mẫu mã để làm sao chọn được thiết kế phù hợp nhất với thị trường.
Công ty nên đầu tư cho phòng kỹ thuật những máy móc hiện đại phù hợp với công nghệ mới.
*Quản trị chất lượng trong khâu cung ứng nguyên vật liệu
Công ty cần chú ý mua nguyên vật liệu đầu vào bởi vì sản phẩm của công ty có tới 70% chi phí cho nguyên vật liệu cho giá thành. Việc mua đúng đủ, kịp thời nguyên vật liệu sẽ giúp cho sản phẩm của công ty đạt chất lượng cao
*Sử dụng lao động
Với đặc thù kinh doanh của ngành sản xuất là ngành in mà nguyên vật liệu chủ yếu là giấy và mực in nên rất độc hại ảnh hưởng nhiều đến sức khoẻ người lao động. Chính vì thế em nhận thấy để đảm bảo cho một đội ngũ cán bộ công nhân thích ứng, năng động sáng tạo ngoài có kiến thức có tinh thần trách nhiệm lao động, công ty cũng cần đảm bảo về mặt sức khoẻ( thường xuyên có chế độ bồi dưỡng cả về vật chất lẫn tinh thần)
Ngoài ra để sử dụng tốt lao động công ty cần phải có một chính sách đào tạo, tuyển dụng lao động chặt chẽ, bồi dưỡng trí thức người lao động
*Kiểm tra về chất lượng
Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO9002 bởi vậy mà việc kiểm soát sản xuất, lắp đặt kỹ thuật có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và rất cần được chú ý. Đây là quá trình phát hiện được sự sai lệch, phát hiện càng sớm càng tốt để có thể tiến hành các biện pháp khắc phục sản phẩm sai, lỗi trước khi sản xuất. Công việc kiểm soát phải được diễn ra một cách khoa học và chặt chẽ, công ty cần phải chú trọng hơn nữa vấn đề này đặc biệt là nghiên cứu sử dụng, kiểm tra như thế nào để đạt hiệu quả.
Phát hiện
Phân tích
Điều chỉnh
Phản hồi
Sơ đồ 3.10 Chu trình hoạt động của việc kiểm soát quá trình
*Xử lý ý kiến khách hàng
Theo các chuyên gia về chất lượng thống kê cho rằng:
Trong số một 100 người không hài lòng về sản phẩm thì chỉ có 4 đến 5 người muốn kiến nghị
Chỉ có 1đến 2 người trong 100 người mua sản phẩm đó
Mỗi người không hài lòng về chất lượng sẽ mách cho ít nhất 10 người khách cùng biết
Cho nên em cho rằng công ty muốn thực hiện tốt việc xử lý ý kiến khách hàng phải có quy định để đảm bảo mọi ý kiến khách hàng kể cả ý kiến phát triển bằng lời, phải được ghi nhận để xử lý khắc phục việc này nên giao cho phòng Marketinh đảm nhận. Thủ tục xử lý ý kiến khách hàng cần đề cập những vấn đề sau:
Cách thức lưu ý ý kiến khách hàng qua điện thoại hay thư tín cho nhân viên bán hàng
Ghi nhận ý kiến và thông báo cho khách hàng biết rằng công ty đã tiếp nhận được ý kiến đóng góp, đồng thời cảm ơn khách hàng đã nhiệt tình góp ý.
Mẫu ghi lại ý kiến khách hàng, ngày mua, tài liệu giao hàng, địa chỉ khách hàng
Thủ tục xem xét ý kiến, sửa chữa, thay thế sản phẩm khuyết tật hay lỗi
Bên cạnh việc theo dõi quá trình xử lý ý kiến cho đến khi giải quyết xong công ty cần phải thực sự cầu thị và lắng nghe ý kiến khách hàng. Có như vậy mới thoả mãn tối đa nhu cầu khách hàng.
*Xếp dỡ, lưu kho, bảo quản và giao hàng
Hiện nay hầu hết các hệ thống lưu kho của công ty đều đã rất cũ nát, xuống cấp gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy trong những năm tới công ty nên có kế hoạch đầu tư nâng cấp lại hệ thống kho tàng sạch sẽ, thoáng mát tạo điều kiện tốt cho duy trì chất lượng sản phẩm. Công ty cần quan tâm đến việc nghiên cứu các phương pháp và phương tiện xếp dỡ tránh hư hỏng hay suy giảm chất lượng.
Công ty cần phải tổ chức bảo toàn chất lượng sản phẩm sau khi kiểm tra và thực nghiệm sản phẩm cuối cùng, tốt nhất là thực hiện điều này đến tận nơi giao hàng. Bằng chứng cuối cùng về chất lượng là sự cam nhận của khách hàng khi sử dụng sản phẩm, điếu quan trọng là chất lượng của sản phẩm không bị suy giảm khi đến tay khách hàng. Chính vì vậy mà công ty phải xây dựng những quy định cụ thể và bảo vệ chất lượng sản phẩm trong quá trình vận chuyển và các công đoạn khác trong quá trình giao hàng đến tận tay người tiêu dùng, đảm bảo uy tín cho công ty.
3.1.2. Về công tác tổ chức quản lý bảo quản nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu của công ty là giấy và mực in được nhập từ nhiều nơi khác nhau và giá thành khác nhau. Chính vì thế mà công ty nên lập một kế hoạch quản lý nguyên vật liệu thật tốt, cụ thể là:
Tìm bạn hàng cung ứng có uy tín ổn định
Nguyên vật liệu nhập về được kiểm tra một cách cẩn thận, bảo quản kỹ lưỡng để tránh hao hụt mất mát
Phân chia từng loại nguyên vật liệu để đấp ứng sang khâu sản xuất kinh doanh nhanh chóng và kịp thời. Sau đó bộ phận quản lý nguyên vật liệu cần xác định rõ nguyên vật liệu đã cấp ra như thế nào, tỷ lệ phế phẩm là bao nhiêu để kịp thời xử lý.
Nhìn chung nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng hàng đầu , quyết định chất lượng sản phẩm của công ty nên công tác này được xem là trọng điểm.
Tất cả những biện pháp trên đánh giá và đưa theo nhiều giai đoạn quy trình sản xuất của công ty nói riêng và bất cứ một giai đoạn sản xuất nào của công ty nói chung. Thành lập nhóm chất lượng ở các ca sản xuất và các phòng ban để quản lý chất lượng tốt hơn. Nhóm chất lượng là một nhóm người trong các phòng ban, xí nghiệp trong công ty có trình độ hiểu biết về chất lượng , gặp gỡ trao đổi để cùng thảo luận đánh giá giải quyết các vấn đề có liên quan đến chất lượng sản phẩm. Nhóm hoạt động theo các nguyên tắc sau:
Tự nguyện
Tự phát biểu, tìm tòi, hoàn thiện công việc của mình và nhóm
Phát huy sáng tạo những vấn đề mới mẻ, tạo điều kiện cho việc cải tiến chất lượng. Đây là một phương thức quản lý chất lượng hiện đại đòi hỏi phải có sự lỗ lực quyết tâm phấn đấu của mỗi thành viên, tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên trong công ty.
3.2. Nhóm biện pháp cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm
3.2.1. Không ngừng đổi mới trang thiết bị
Đổi mới trang thiết bị là biện pháp làm tăng chất lượng sản phẩm, trong những năm tới công ty nên đầu tư nhiều hơn nữa vào việc mua sắm và bảo dưỡng máy móc hiện đại để đảm bảo một cách đồng bộ nhịp nhàng và cân đối trong sản xuất.
Cùng với đà phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, các máy móc thiết bị ngày càng trở nên quan trọng, giữ vai trò mấu chốt và quyết định trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc ứng dụng những công nghệ máy móc thiết bị phù hợp sẽ mang lại tính cạnh tranh , chất lượng sản phẩm của công ty. Đổi mới công nghệ phải được coi là phương pháp trọng tâm, có tính chiến lược cao, tác động lâu dài đến sự tồn tại và phát triển của công ty.
Hiện nay, trước thực trạng như vậy đầu tư vào máy móc công nghệ đã trở thành một yêu cầu khách quan song do khả năng về tài chính của công ty không thể đầu tư tràn lan mà phải đầu tư có tính trọng điểm, thay dần thiết bị cũ lạc hậu đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất, nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm.
Muốn đổi mới trang thiết bị công nghệ thì trước tiên ban lãnh đạo công ty phải chỉ đạo cho cán bộ kỹ thuật xem xét kiểm tra và đánh giá lại toàn bộ máy móc thiết bị hiện có. Xác định phân xưởng bộ phận, dây chuyền nào cần phải đầu tư ngay, bộ phận nào có thể chậm chễ. Do hạn chế về vốn công ty phải đầu tư lần lượt theo thứ tự ưu tiên đã xác định, tránh đầu tư tràn lan không có hiệu quả. Cùng với đà phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ, nhân tố máy móc ngày càng trở nên quan trọng giữ vai trò quyết định cho việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Đầu tư máy móc thiết bị là một quá trình tiến hành lâu dài không thể tiến hành một cách ồ ạt nhất là trong điều kiện công ty hiện nay. Song so với đầu tư máy móc thiết bị công nghệ là phải nâng cao trình độ tay nghề cho CNV.
Công ty cần nghiên cứu về vấn đề kỹ thuật
Mô tả quy trình sản xuất máy móc thiết bị
Công suất máy móc thiết bị đầu tư
Công nghệ đi kèm(khả năng vận hành và quản lý công nghệ)
Tính toán chi phí và lợi ích rồi đưa ra quyết định
Từ đó công ty mới có cơ hội đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm làm ra có chất lượng ổn định, tăng năng suất lao động đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường. Tạo đà cho công ty mở rộng thị trường, nâng cao uy tín, khả năng của công ty và lợi nhuận.
Đây là những phương thức quản lý chất lượng hiện đại đòi hỏi phải có sự lỗ lực quyết tâm phấn đấu của mỗi thành viên, tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên trong công ty.
3.2.2. Thúc đẩy phát huy sáng tạo
Công việc này công ty mới chỉ thực hiện ở mức trung bình. Thực tế cho thấy những sáng kiến này có thể đưa vào hệ thống quản lý chất lượng có khi sẽ đem lại lợi nhuận hàng tỷ đồng nhưng lợi nhuận của công ty dùng cho sáng kiến ấy chưa thích đáng cho nên không kích thích được sáng kiến mới. Điều quan trọng ở đây là công ty phái đưa ra những khen thưởng cụ thể, rõ ráng về giá trị cho những sáng kiến được chấp nhận, tích cực động viên tạo điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân để họ đem hết tâm huyết trình độ của mình ra làm việc và phát huy sáng tạo những cái mới mẻ nhằm cải tiến chất lượng sản phẩm.
Một vấn đề nữa đang tồn tại trong công ty cần được sửa đổi là quy trình xét duyệt cho các sáng kiến quá dài(hơn 3 tháng) hơn nữa rút ngằn được quy trình này sẽ kịp thời động viên về mặt tinh thần cũng như vật chất đối với người có thành tích.
Em xin đưa ra mô hình xét duyệt mới với các bước tiến hành đơn giản, thông thoáng hơn tạo điều kiện cho các sáng kiến được phát huy.
Giám đốc công ty
Hội đồng sáng kiến
Sáng kiến
1 tháng
Trình lên
Trình lên
Xét khen thưởng
Sơ đồ 3.11 Quy trình xét duyệt sáng kiến mới
3.2.3. Tìm kiếm sự giúp đỡ của cơ quan chức năng
Trên lĩnh vực quản lý nhà nước về chất lượng các cơ quan chức năng luôn tạo điều kiện giúp đỡ doanh nghiệp trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của hệ thống chất lượng. Trên địa bàn trọng điểm Hà Nội chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Hà Nội đã xậy dựng thành chương trình triển khai giúp đỡ các doanh nghiệp áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng theo ISO9000 bắt đầu từ năm 1999 với mục tiêu sau:
Giáo dục đào tạo có tính hệ thống nhận thức về chất lượng và quản lý chất lượng trong địa bàn dựng phong trào chất lượng.
Tạo sự chuyển biến chất lượng và hệ thống quản lý chuẩn bị cho giai đoạn phát triển sau năm 2000
Triển khai xác định và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo ISO9002 ở khoảng 40 doanh nghiệp
Mục tiêu trên được thực hiện qua báo cáo kỳ họp 12 khoá 6 của HĐND Hà Nội kế hoạch số 61/KH-CB(ngày 11/3/1999) quyết định số 118/QĐ-UB ngày 29/4 chỉ thị số 13/CT-UB(ngày 19/5) của UBND thành phố. Chương trình áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn trên 5 tỷ đồng có sản phẩm được khách hàng chấp nhận và có quyết tâm nguyện vọng áp dụng quản lý theo ISO. Tham gia các chương trình trên doanh nghiệp được thành phố và cơ sở khoa học công nghệ- môt trường cung cấp bộ sách, tài liệu hướng dẫn hoàn thành theo chỉ thị UBND số 2835UB-công nghệ ngày 11/11/1998
Hệ thống các chỉ tiêu ISO
Tài liệu “giới thiệu chung về quản lý chất lượng theo ISO”
Tài liệu “đánh giá hệ thống chất lượng theo ISO’
Tài liệu:Hướng dẫn hệ thống văn bản theo ISO
Các doanh ngiệp tư vấn về đào tạo áp dụng ISO, ngoài ra còn được hỗ trợ về kinh phí từ ngân sách nhà nước thông qua chương trình KHCN 01C-10 do cơ sở khoa học công nghệ môi trường chủ trì đã hỗ trợ mỗi năm khoảng 4 tỷ,để các doanh nghiệp nghiên cứu xây dựng hệ thống chất lượng đồng thời được cơ quan chỉ đạo cho vay vốn dự án.
3.2.4. Sử dụng công cụ thống kê trong quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng phải được tiến hành theo phương pháp cụ thể, luôn suy nghĩ hành động dựa trên dữ liệu thực tế. Để làm điều đó cần tập trung được dữ liệu, thể hiện trung thực vấn đề được xem xét sau đó xử lý theo phương pháp chính xác, nắm vững thực chất vấn đề.
Việc áp dụng các công cụ thống kê trong công tác quản lý chất lượng giúp công ty giải quyết được rất nhiều vấn đề.
Tập hợp số liệu dễ dàng
Xác định vấn đề một cách chính xác
Phỏng đoán nhận biết các nguyên nhân
Ngăn ngừa nguyên nhân
Ngăn ngừa các sai sót
Xác định hiệu qủa kinh tế
Theo em công ty nên sử dụng biểu đồ xương cá để phục vụ cho quá trình quản lý chất lượng của công ty. Sau đây là cách lập biểu đồ:
Bước 1: Quyết định đặc tính-quyết định đặc tính vấn đề để giải quyết gạch mũi tên trái qua phải làm trục chính, tại đầu bên phải ghi nhận đặc tính và khoanh bằng một ô vuông(vị trí đặc tính chất lượng, giá thành năng suất)
Bước 2: Ghi đặc tính vào xương chính và khoanh bằng một ô vuông. Thông thường ghi nguyên vật liệu, thiết bị, con người, phương pháp(4M) nhưng cũng có thể ghi công đoạn làm yếu tố nguyên nhân.
Bước 3: Làm rõ nguyên nhân từ xương chính theo thứ tự từ lớn đến nhỏ ngược với xương vừa xương con cho đến khi thẻ hiện đầy đủ các yếu tố công việc được thể hiện, cụ thể trên thực tế và biểu hiện mối liên quan bằng mũi tên. Những yếu tố được coi là ảnh hưởng lớn đến đặc tính được đánh giá bằng vuông tròn đơn ngoặc ngược kép giúp quá trình tìm hiểu sau đó dễ dàng hơn.
Bước 4: Ghi những thông tin cần thiết như mục đích chính của biểu đồ thời gian người lập.
Đặc tính
Nguyên nhân
Nguyên nhân
Nguyên nhân
Nguyên nhân
Nguyên nhân
Nguyên nhân
Xưởng nhỏ
Xưởng con
Xưởng vừa
Sơ đồ 3.12 Biểu đồ nguyên nhân kết quả.
Ngoài ra công ty nên sử dụng kèm theo biểu đồ Pareto, biểu đồ cột để làm tăng tính hiệu quả của công ty.
3.3. Nhóm biện pháp chính sách sản phẩm
3.3.1. Sự đa dạng hoá sản phẩm
Hiện nay với sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ thị hiếu người tiêu dùng và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, công ty cũng như bất cứ một doanh nghiệp nào cùng phát triển sản phẩm. Việc đổi mới cũng có thể mua bằng các phát minh sáng tạo của đơn vị khác xong với tiềm lực vốn có của đội ngũ cán bộ kỹ thuật thì công ty đa dạng hoá sản phẩm với sự hợp tác của phòng kinh doanh, phòng thị trường, phòng công nghệ và KCS. Sản phẩm mới là sản phẩm mới về nguyên tắc hoặc cũng có thể là những sản phẩm cải tiến từ sản phẩm cũ. Đưa ra sản phẩm mới có thể là mạo hiểm nếu không nghiên cứu kỹ các quá trình tự thiết kế sản phẩm sản xuất và tiêu thụ. Do đó phải tuân theo trình tự các bước sau:
* Hình thức ý tưởng
Đây là bước đầu tiên quan trọng để hình thành phương án sản xuất và tiến hành triển khai hệ thống ý tưởng về sản phẩm được hình thành qua điều tra khách hàng, nhân viên bán hàng, nghiên cứu các thất bại trước đây về cùng một sản phẩm có thể có nhiều ý tưởng khác nhau nhưng phải đảm bảo tạo ra ưu thế đặc biệt, tạo sự thoả mãn cao trong sử dụng.
*Lựa chọn ý tưởng
Các ý tưởng ban đầu sẽ được trình bày dưới dạng văn bản (mô tả đặc tính kỹ thuật của hàng hoá, thị trường tiêu thụ, chi phí liên quan, sự phù hợp với thực tiễn công ty)từ đó lập ra hệ thống tiêu chuẩn để lựa chọn thẩm định dự án.
*Soạn thảo thẩm định dự án
Những ý tưởng được thể hiện thành các phương án sản xuất với các tham số về đặc tính công dụng hay đối tượng khác nhau sẽ trở thành dự án. Việc tiến hành thẩm định các dự án sẽ được tiến hành bằng cách sử dụng thứ nghiệm quan điểm thái độ của khách hàng với sản phẩm
*Soạn chiến lược Marketing cho sản xuất sản phẩm
Mô tả quy mô, cấu trúc, thái độ của khách hàng, dự kiến vị trí của hàng hoá và các chỉ tiêu(doanh mục, thị phần, lợi nhuận)
Quan điểm chung về phân phối hàng hoá, dự kiến chi phí Marketing
Mục tiêu tương lai và chỉ thị
*Thiết kế sản phẩm
Giai đoạn này cần có sự kết hợp của bộ phận công nghệ và thị trường. Mô tả khái quát hàng hoá thành hiện thực, cụ thể. Sau đó theo dõi, kiểm tra các thông số kỹ thuật, khả năng thành hiện thực vai trò của hàng hoá và từng chi tiết cấu thành
*Thí nghiệm trong điều kiện thị trường
Sản phẩm thiết kế sẽ được sản xuất hàng loạt, kết hợp thử nghiệm hàng hoá và chính sách Marketing, thăm dò khả năng mua và dự báo mức tiêu thụ.
*Triển khai sản xuất phải tung ra thị trường
Căn cứ các hoạt động nghiên cứu ở bước trước ta có căn cứ để sản phẩm ra thị trường. Cần lựa chọn cân nhắc thời điểm, đối tượng và chính sách.. Chú ý đến yếu tố khác như chu kỳ sống của sản phẩm, phản ứng của thị trường
Với sự thay đổi cải tiến của sản phẩm đều phải thông tin kịp thời cho bộ phận kinh doanh để họ có thể giới thiệu với khách hàng chi tiết rõ ràng những ưu điểm của sản phẩm để tăng tính thuyết phục.
Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài, công ty không thể dùng lại với việc sản xuất các sản phẩm thuần tuý mà căn cứ vào đặc thù của ngành sản xuất chế biến, công ty nên nghiên cứu dự án nhu cầu thị trường để sản xuất nhiều loại sản phẩm tung ra thị trường, tránh sự hao phí nguyên vật liệu tăng doanh thu, tăng thị phần và nhất là tăng chất lượng sản phẩm đảm bảo sự lâu dài bền vững cho công ty.
3.3.2. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm
Theo thời gian nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, đặc biệt là vấn đề chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy mà công ty cần phải luôn quan tâm tới vấn đề cải tiến chất lượng sản phẩm. Có thể hôm nay sản phẩm của công ty được coi là có chất lượng nhưng đến ngày mai , kết quả đó có thể ngược lại. Vì thế công ty cứ dậm chân tại chỗ , không chú ý theo dõi thị hiếu của khách hàng thì sẽ có muôn vàn đối thủ cạnh tranh lợi dụng sơ hở đó làm những sản phẩm tốt hơn. Bởi thế công ty xây dựng một kế hoạch về việc cải tiến mẫu mã, màu sắc, chức năng sử dụng sản phẩm.
3.4. Nhóm biện pháp về giáo dục
Bằng kinh gnhiệm và phân tích một cách khoa học các nhà quản lý chất lượng ở các nước hiện đại đã rút ra rằng:”Công tác quản lý chất lượng phải bắt đầu bằng giáo dục và kết thúc cũng bằng giáo dục”. Thật vậy, không có đầu tư nào mang lại nhiều lợi ích bằng giáo dục và đào tạo.
Công ty là một tập thể hiện đại, hiệu quả chỉ khi mọi thành viên đoàn kết thống nhất, có tinh thần xây dựng tập thể. Muốn vậy hoạt động giáo dục phải đạt nhưng yêu cầu sau:
Giúp họ nhận thức được vai trò của việc nâng cao chất lượng và ý thức trách nhiệm về chất lượng sản phẩm không chỉ đối với bộ phận KCS mà là trách nhiệm chung của mọi người.
Giúp họ hiểu quyền lợi của họ gắn liền với sự phát triển của công ty mà cụ thể là sự nâng cao chất lượng sản phẩm.
Ngoài việc giáo dục về ý thức, trách nhiệm của họ, nên lập ra một số chương trình cụ thể đào tạo về kỹ năng vận hành máy móc, các thao tác xử lý khi có sự cố về máy móc,thiết bị và biết khắc phục khi sai xót ngay khi sản phẩm của mình đang làm. Thoả mãn được yêu cầu trên sẽ giúp người lao động nâng cao tinh thần làm việc, sự thoải mái là tất yếu sẽ làm tăng năng suất nâng cao chất lượng sản phẩm.
Về phía cán bộ quản lý:Cần lập ra chương trình đào tạo gắn liền với hiệu quả của hoạt động hành chính, nghiệp vụ và ảnh hưởng của nó đến chất lượng sản phẩm của công ty.
Nhìn chung việc quản lý chất lượng của công ty tại Việt Nam hiện nay còn khá mới mẻ. Ngay như trong công ty in Công Đoàn chỉ có số ít cán bộ công nhân viên hiểu được khái niệm của việc quản lý. Vì vậy trong những năm tới việc đào tạo cho cán bộ công nhân hiểu và tiếp cận được với nó là một yêu cầu cần thiết. Xong vấn đề ở đây không phải là chọn được hình thức đào tạo hợp lý để tránh lãng phí đáng tiếc bởi việc tính toán hiệu quả kinh tế của đào tạo rất phức tạp và khó khăn đòi hỏi sự lỗ lực của toàn thể lãnh đạo và các thành viên trong công ty để làm sao cho chi phí đào tạo là thấp nhất mà có hiệu quả cao nhất. Đó chính là thể hiện chất lượng của chất lượng đào tạo. Có thể áp dụng phương pháp đào tạo công nhân cũ đào tạo cho công nhân mới, thợ bậc cao hướng dẫn cho thợ bậc thấp.
Theo em trong những năm tới công ty nên quan tâm đến vấn đề xét duyệt lao động đi học tập ở nước ngoài nhằm nâng cao trình độ hiểu biết về chuyên môn tiếp cận với nền công nghiệp hiện đại để ứng dụng cho việc sản xuất của công ty đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Ngoài mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm để động viên khuyến khích công nhân nâng cao tay nghề , đảm bảo chất lượng, hạ thấp tỷ lệ phế phẩm công ty cần xây dựng một quy chế khen thưởng rõ ràng
Đối với công nhân tạo được những sản phẩm đạt chất lượng cần đạt được thưởng xứng đáng tạo động lực phấn đấu vì mục tiêu chất lượng(tiền thưởng, hưởng phép, phát bằng khen)
Đối với công nhân thiếu ý thức vô trách nhiệm làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm thì phải phạt để cho cố gắng, rút kinh nghiệm lần sau(cùng với phạt hành chính là phạt cụ thể số tiền tương đương với số tiền thiệt hại của công ty)
Đối với cán bộ quản lý cần có chế độ khen thưởng dành ưu đãi phù hợp tạo cho niềm tin và động lực làm việc thông suốt trong toàn công ty.
KẾT LUẬN.
Ngày nay, với đặc thù là một nền kinh tế phức tạp và gay gắt thì việc làm sao cho công ty của mình phát triển bền vững, làm ăn có hiệu quả là một vấn đề còn nhiều trăn trở đối với nhà quản lý.
Không ai có thể phủ nhận tầm quan trọng của chất lượng và giá cả. Vì vậy một doanh nghiệp muốn đứng vững trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì không gì hơn là luôn luôn cải tiến chất lượng và giảm giá thành, nhằm tạo khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Hiểu được tầm quan trọng của chất lượng trong những năm vừa qua, công ty luôn đặt vấn đề chất lượng lên hàng đầu do đó công ty luôn được khách hàng tín nhiệm, thu hút nhiều khách hàng đến với công ty. Đây là điều rất quan trọng là lợi thế cho công ty trong cơ chế thị trường như hiện nay. Công ty in Công Đoàn là một doanh nghiệp quốc doanh, thành lập từ sau khi miền bắc giải phóng trải qua bao thăng trầm của lịch sử đất nước cũng như xã hội công ty vẫn tồn tại và phát triển. Ngày nay hoà nhập vào cơ chế thị trường chắc chắn công ty sẽ tìm được những phương hướng và giải pháp phù hợp để luôn xứng đáng là con chim đầu đàn của ngành in.
Sau qúa trình tìm hiểu thực tế tại công ty và vận dụng những kiến thức học tập tại trường, em đã trình bày một số phương hướng và biện pháp trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và quản trị chất lượng tại công ty in Công Đoàn. Tuy nhiên do thiếu kinh nghiệm và trình độ còn hạn chế nên chuyên đề này không trách khỏi sai sót. Vì vậy em mong được sự chỉ bảo và đóng góp của cô giáo và các cô chú trong ban lãnh đạo công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sự hướng dẫn chỉ bảo của cô giáo Th.S Trần Kim Oanh và tập thể ban lãnh đạo công ty in Công Đoàn đã giúp đỡ tận tình để em hoàn thành bài khoá luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2007
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Xuân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1-Quản trị chất lượng-GS Nguyển Quang Toản
2-Quản trị chất lượng theo ISO9000- K.S Phó Đức Trù
3-Qiáo trình quản trị chất lượng- PGS.PTS.Nguyễn Quốc Cừ
4-Giáo trình quản trị nhân lực
5-Giáo trình quản trị sản xuất
6-Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty in Công Đoàn 2005-2006
7-Bản cân đối tài sản năm 2006
8-Giáo trình kinh tế lao động
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 9362.doc