Đề tài Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị ở công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt Nam

Qua thời gian thực tập tại Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam, được nghiên cứu, tìm hiểu thực tế quá trình xây dựng, phát triển của công ty. Em xin phép được nhận xét về những ưu điểm và những nhược điểm cùng với nguyên nhân dẫn đến tồn tại trong quá trình quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của công ty như sau: a. Ưu điểm Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 785/BXD, hoạt động trên cơ sở luật doanh nghiệp nhà nước và có đầy đủ tư cách pháp nhân Là một doanh nghiệp nhà nước, chuyển sang cơ chế thị trường, thực hiện hạch toán độc lập, công ty đã gặp phải khó khăn chung là tình trạng thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhất là vốn đầu tư cho mua sắm máy móc thiết bị, đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ ít, trình độ chuyên môn kỹ thuật lúc đầu còn hạn chế, phải tự cạnh tranh đi lên bằng chính khả năng của mình. Nhưng nhờ có sự mạnh dạn của ban lãnh đạo công ty, nhờ chủ trương đúng đắn coi chất lượng là yếu tố hàng đầu trải qua quá trình phát triển, công ty đã trưởng thành và củng cố được chỗ đứng vững chắc trong ngành xây dựng cũng như trên thị trường. Thực tế cho thấy công ty là một trong số ít các doanh nghiệp nhà nước đã đảm bảo sản xuất kinh doanh ổn định, giá trị sản lượng, lợi nhuận và các khoản thu nộp ngân sách nhà nước hàng năm đều tăng trưởng, việc làm và đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty được đảm bảo.

doc87 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1284 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị ở công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăm 2001 so với năm 1999 tăng 614506 nghìn đồng, ( số máy móc thiết bị đổi mới trong năm 2000 chủ yếu là thiết bị văn phòng và phương tiện vận tải), và năm 2001 so với năm 2000 tăng 1067080 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 173,6% (số thiết bị đổi mới của công ty trong năm 2001 là thiết bị văn phòng và thiết bị kiểm tra kiểm soát. Tổng giá trị máy móc thiết bị hiện có của công ty ở đầu năm 2000 cho đến cuối nắm 2000 đã tăng lên là 614525 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 16,2%. Chi tiết: Thiết bị KSXD & KTCLCT trong năm 2000 không có sự thay đổi Phương tiện vận tải trong năm 2000 đã tăng lên 443609 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 38,6% Thiết bị văn phòng cung tăng lên trong năm 2000 là 170916 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 6,9%. Và Máy móc thiết bị hiện có của công ty năm 2001 so với năm 2000 tăng lên là 2522589 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 57,4%. Trong đó thiết bị phục vụ cho vấn đề kỹ thuật tăng 476536 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 359,9%. Thiết bị văn phòng tăng 476536 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 59,47%, và phương tiện vận tải công ty không tăng thêm. Như vậy hệ số đổi mới máy móc thiết bị trong 3 năm 1999, 2000, 2001 của công ty có sự tăng lên, nhưng năm 2001 tỷ lệ đổi mới máy móc thiết bị của công ty thấp hơn năm 2000. 4. phân tích công tác bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị Trong quá trình sử dụng, máy móc thiết bị bị hao mòn và hư hỏng cần phải bảo quản và sửa chữa, thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do doanh nghịêp tự làm hoặc thuê ngoài và được tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch. Tuỳ theo quy mô, tính chất của công việc sửa chữa, để kế toán phản ánh vào tài khoản một cách thích hợp. Mà ta có thể chia quá trình bảo quản và sửa chữa ra thành hai phần chính cơ bản sau. a, Công tác bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ. Sửa chữa nhỏ là sửa chữa lặt vặt, mang tính duy tu, bảo dưỡng. Do khối lượng sửa chữa không nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ nên chi phí sửa chữa phát sinh đến đâu được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh đến đó. Cho nên doanh nghiệp thường không tính vào các khoản chi phí dự toán. Trong năm 2001 công ty đã phải chi 53838 nghìn đồng cho công việc bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị trong đo: Chi cho việc bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị kiểm soát và kiểm tra chất lượng công trình hết 9500 nghìn đồng Chi cho việc sửa chữa phương tiện vận tải hết 41739 nghìn đồng Chi cho việc sửa chữa thiết bị văn phòng hết 2599 nghìn đồng. b, Công tác bảo dưỡng, sửa chữa lớn Ta có công thức sau: Giá trị máy móc ngừng hoạt động Hệ số bảo dưỡng = sửa chữa máy móc thiết bị Giá trị máy móc đang làm việc Từ công thức trên ta có thể nhận biết được quá trình bảo quả, sửa chữa máy máy móc thiết bị của công ty trong các năm có tốt hay không. Dựa vào hình bảo toàn và phát triển tài sản cố định của công ty trong các năm 1999, 2000, 2001 chúng ta có thể đánh giá được hệ số bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị của công ty Biểu số 12: Bảng phân tích tình hình bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị Đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu 1999 2000 2001 So sánh 1999 với 2000 So sánh 2000 với 2001 Số TĐ % Số TĐ % Giá trị máy móc ngừng hoạt động 0 614525 2522589 614525 - 1908064 310,5 Giá trị máy đang làm việc 3783299 3783299 4397824 0 0 614525 16,24 Hệ số bảo dưỡng,sửa chữa 0 0,162 0,573 0,162 - 0,411 253,1 Căn cứ vào số liệu trong bảng phân tích trên ta thấy hệ số bảo dưỡng máy móc thiết bị của công ty năm 2000 so với năm 1999 tăng 0,162, còn năm 2001 so với năm 2000 hệ số bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị là 0,411, tương ứng với tỷ lệ tăng là 253,1%. Nguyên nhân chủ yếu đẫn đến hiện trạng trên là: giá trị máy móc ngừng hoạt động năm 2000 so với năm 1999 tăng 614525 nghìn đồng, còn giá trị máy ngừng hoạt động năm 2001 so với năm 2000 lại tăng 1908064 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 310,5%. Giá trị máy đang làm việc năm 2000 so với năm 1999 không thay đổi. Còn năm 2001 so với năm 2000 giá trị máy đang hoạt động tăng 614625 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 16,24%. Điều đó chứng tỏ rằng năm 2001 công ty đã bảo quản máy móc thiết bị tốt hơn năm 2000. 5. phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả việc sử dụng máy móc thiết bị a, Sức sản xuất của máy móc thiết bị được biểu hiện bằng công thức Tổng doanh thu năm Sức sản xuất của máy móc = thiết bị Nguyên giá máy móc thiết bị sử dụng b/q năm Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn máy móc thiết bị bỏ ra sản xuất kinh doanh sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Căn cứ vào mức doanh thu và nguyên giá máy móc thiết bị bình quân các năm 1999, 2000, 2001 của công ty, ta có thể đánh giá được sức sản xuất của công ty qua bảng phân tích sau. Biểu số 13: Bảng phân tích sức sản xuất của máy móc thiết bị Đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu 1999 2000 2001 So sánh 1999 so với 2000 So sánh 2000 so với 2001 Số TĐ Số TĐ % Doanh thu năm 32160496 41018965 44106812 8858469 27,54 3087847 7,53 Nguyên giá MM,TB sử dụng b/q năm 3783299 4397824 6420413 614525 16,24 2022589 46 Sức sản xuất MM,TB 8,5 9,33 6,87 0,83 9,7 -2,46 -26,35 Căn cứ vào bảng phân tích trên ta thấy sức sản xuất của máy móc thiết bị năm 2000 so với năm 1999 tăng 0,83 đông doanh thu / 1 đồng nguyên giá máy móc thiết bị, tương ứng với tỷ lệ tăng là 9,7%, đồng thời năm 2001 so với năm 2000 lại giảm 2,46 đồng doanh thu / 1 đồng nguyên giá máy móc thiết bị, tương ứng với tỷ lệ giảm là 26,35%. Nguyên nhân là do mức tăng doanh thu năm 2000 là 8858469 nghìn đông, tương ứng với tỷ lệ tăng 27,54%, còn năm 2001 mặc dù doanh thu vẫn tăng là 3087847 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 7,53%, nhưng do công ty phải trích một lượng tiền để bù khào khảo tiền vốn đầu tư cho việc mua sắm máy móc thiết bị của công ty. Nguyên giá máy móc thiết bị năm 2000 tăng 614525 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 16,24% so với năm 1999. Và năm 2001 so với năm 2000 tăng là 2022589 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 46%. Như vậy hình hình sản xuất của máy móc thiết bị năm 2001 thấp hơn năm 2000. Là do doanh nghiệp phải trích một số tiền để dù vào khoản vốn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị. b, Phân tích về năng suất lao động Ta có công thức sau: Tổng doanh thu Năng suất lao động = Tổng số lao động Chỉ tiêu này phản ánh khả năng làm việc của một công nhân trong năm đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Căn cứ voà mức doanh thu và số lượng lao động bình quân qua các năm 1999, 2000, 2001 của công ty ta có thể xác định được năng suất lao động qua mỗi năm. sự biến động của năng suất lao động được thể hiện qua biểu sau: Biểu số 14: bảng phân tích về năng suất lao động Đơn vị tính: (1000 đồng) Chỉ tiêu 1999 2000 2001 So sánh 1999 so với 2000 So sánh 2000 so với 2001 Số TĐ % Số TĐ % Tổng doanh thu 32160496 41018965 44106812 8858469 27,54 3087847 7,53 Tổng số lao động 367 406 419 39 10,63 13 3,2 Năng suất lao động 87630,78 101031,9 105266,9 13401,15 15,3 4234,92 4,19 Năng suất lao động của công ty năm 2000 so với năm 1999 tăng 13401,15 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 15,3%. Năng suất lao động năm 2001 so với năm 2000 tăng 4234,92 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 4,19% Nguyên nhân làm tăng năng suất lao động trong các năm vừa qua là do +Tổng doanh thu năn 2000 so với năm 1999 tăng 8858469 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 27,54%. Còn doanh thu năm 2001 so với năm 2000 tăng 3087847 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 7,53%. + Tổng số lao động năm 2000 so với năm 1999 tăng là 39 người, tương ứng với tỷ lệ tăng là 10,63%. Và năm 2001 so với năm 2000 số lao động tăng 13 người, tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,2%. Điều đó chứng tỏ năng suất lao động của công ty năm 2001 thấp hơn năm 2000 là do doanh nghiệp giảm bớt số lao động trong công ty. c, Sức sinh lời của máy móc thiết bị Tổng lợi nhuận Sức sinh lời của máy móc thiết bị = Tổng giá trị máy móc thiết bị Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng nguyên giá máy móc thiết bị bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Căn cứ vào lợi nhuận và giá trị máy móc thiết bị thu được qua các năm 1999, 2000, 2001 của công ty, ta có thể đánh được sức sinh lời của máy móc thiết bị. Từ những số liệu thu được ta có biểu sau: Biểu số 15: bảng phân tích về sức sinh lời của máy móc thiết bị Đơn vị tính: (1000 đồng) Chỉ tiêu 1999 2000 2001 So sánh 1999 so 2000 So sánh 2000 so 2001 Số TĐ % Số TĐ % Tổng lợi nhuận 1648180 2264432 1946040 616252 37,4 -318392 -14,1 Tổng giá trị MM,TB 3783299 4397824 6420413 614525 16,24 2022589 46 Sức sinh lời 0,436 0,515 0,303 0,079 18,2 -0,212 -41,1 Sức sinh lời của máy móc thiết bị năm 2000 tăng hơn so với năm 1999 là 0,079 ( đồng lợi nhuận / 1 đồng nguyên giá máy móc thiết bị, tương ứng với tỷ lệ tăng là 18,2% Còn sức sinh lời năm 2001 giảm hơn so với năm 2000 là 0,202 ( đồng lợi nhuận / 1 đồng nguyên giá máy móc thiết bị, tương ứng với tỷ lệ giảm là 41,1%. Diễn biến của nguyên nhân trên là do tổng lợi nhuận năm 2000 tăng hơn so với năm 1999 là 61252 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 37,4%, nhưng lợi nhuận năm 2001 lại giảm là 318392 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 14,1% so với năm 2000 Tổng giá trị máy móc thiết bị của công ty qua các năm vẫn tăng cụ thể là năm 2000 tăng 614525 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 16,24% so với năm 1999, còn năm 2001 cũng tăng là 2022589 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 46%. Như vậy, sức sinh lời của máy móc thiết bị năm 2001 giảm hơn so với năm 2000, do ình hình chung là thị trường các công trình xây dựng giảm hơn so với những năm trước và sự đầu tư thêm một số máy móc thiết bị mới đã làm tăng chi phí kinh doanh nên lợi nhuận đạt được có thấp hơn năm 2000. d, Phân tích hiệu quả sử dụng lao động. Tổng lợi nhuận Hiệu quả sử dụng lao động = Tổng số công nhân Chỉ tiêu này phản ánh khả năng làm việc của mỗi công nhân trong một năn đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Dựa vào lợi nhuận thu được và tổng số công nhân làm việc qua các năm 1999, 2000, 2001 và cách tính hiệu quả sử dụng lao động ta có bảng phân tích sau: Biểu số 16: bảng phân tích về hiệu quả sử dụng lao động Đơn vị tính: (1000 đồng) Chỉ tiêu 1999 2000 2001 So sánh 1999 so với 2000 So sánh 2000 so với 2001 Tổng lợi nhuận 1648180 2264432 1946040 616252 37,4 -318392 -14,1 Tổng số công nhân 367 406 419 39 10,63 13 3,2 Hiệu quả sử dụng LĐ 4490,954 5577,419 4644,487 1086,465 24,19 -932,932 -16,7 Căn cứ vào số liệu đã phân tích trong bảng trên ta thấy hiệu quả sử dụng lao động của công ty trong các năm qua như sau: Năm 2000 hiệu quả sử dụng lao động so với năm 1999 tăng 1086,465 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 24,19%, và năm 2001 so với năm 2000 giảm 932,932 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 16,7%. Nguyên nhân dẫn đến diễn biến trên là do, tổng số lợi nhuận năm 2000 so với năm 1999 tăng 616252 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 37,4%, đồng thời số lượng công nhân năm 2000 so với năm 1999 tăng 39 người, tương ứng với tỷ lệ tăng là 10,63%. Còn năm 2001 hiệu quả sử dụng lao đông của công ty giảm là do. Tổng lợi nhuận năm 2001 so với năm 2000 giảm 318392 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 14,1%, và số lượng công nhân năm 2001 tăng 13 nguời, tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,2% so với năm 2000. Nhưng nó lại giảm hơn só lượng lao động năm 1999 so với năm 2000. Đây chính là nguyên nhân làm cho hiệu quả sử dụng lao động năm 2001 thấp hơn năm 2000. e, Khả năng hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách. Các khoản nộp ngân sách Khả năng hoàn thành = Nghĩa vụ nộp ngân sách Tổng giá trị máy móc thiết bị Chỉ tiêu này phản ánh tình nghĩa vụ nộp ngân sách hàng năm của doanh nghiệp đối với nhà nước. Dựa vào các khoản nộp ngân sách và tổng giá trị máy móc thiết bị của công ty của công ty qua các năm 1999, 2000, 2001 chúng ta có thể đánh giá được khả năng hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách của công ty như sau: Biểu số 17: bảng phân tích khả năng hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước Đơn vị tính: (1000 đồng) Chỉ tiêu 1999 2000 2001 Chênh lệch 1999 so 2000 Chênh lệch 2000 so 2001 Số TĐ % SốTĐ % Các khoản nộp ngân sách 1301670 1970417 1801321 668747 51,37 -169096 -8,58 Tổng giá trị MM,TB 3783299 4397824 6420413 614525 16,24 2022589 46 Khả năng hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách 3,344 0,448 0,281 0,104 30,2 -0,167 -37,4 Căn cứ vào những số liệu phân tích trong bảng trên ta thấy khả năng hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách của công ty năm 2000 so với năm 1999 tăng 0,104 dồng các khoản nộp ngân sách / 1 đồng giá trị máy móc thiết bị, tương ứng với tỷ lệ tăng là 30,2%, và năm 2001 so với năm 2000 giảm 0,167 đồng các khoản nộp ngân sách / 1 đồng giá trị máy móc thiết bị, tương ứng với tỷ lệ giảm là 37,4%. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến vấn đề trên là do các khoản nộp ngân sách năm 2000 so với năm 1999 tăng 668747 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 51,4%. Và năm 2001 so với năm 2000 giảm 169096 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 8,58% Trong khi đó tổng giá trị máy móc thiết bị năm 2000 so với năm 1999 tăng 614525 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 16,24%. Và năm 2001 so với năm 2000 tăng 2022589 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 46%. Điều đó chứng tỏ rằng khả năng hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách của công ty năm 2001 thấp hơn các năm trước đó một phần là do ảnh hưởng chung của thị trường đối với các doanh nghiệp và sự gia tăng khấu khao máy móc thiết bị vào chi phí sản suất kinh doanh làm lợi nhuận của công ty giảm đi. 6. đánh giá chung tình hình quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của Công ty Qua thời gian thực tập tại Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam, được nghiên cứu, tìm hiểu thực tế quá trình xây dựng, phát triển của công ty. Em xin phép được nhận xét về những ưu điểm và những nhược điểm cùng với nguyên nhân dẫn đến tồn tại trong quá trình quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của công ty như sau: a. ưu điểm Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 785/BXD, hoạt động trên cơ sở luật doanh nghiệp nhà nước và có đầy đủ tư cách pháp nhân Là một doanh nghiệp nhà nước, chuyển sang cơ chế thị trường, thực hiện hạch toán độc lập, công ty đã gặp phải khó khăn chung là tình trạng thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhất là vốn đầu tư cho mua sắm máy móc thiết bị, đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ ít, trình độ chuyên môn kỹ thuật lúc đầu còn hạn chế, phải tự cạnh tranh đi lên bằng chính khả năng của mình. Nhưng nhờ có sự mạnh dạn của ban lãnh đạo công ty, nhờ chủ trương đúng đắn coi chất lượng là yếu tố hàng đầu trải qua quá trình phát triển, công ty đã trưởng thành và củng cố được chỗ đứng vững chắc trong ngành xây dựng cũng như trên thị trường. Thực tế cho thấy công ty là một trong số ít các doanh nghiệp nhà nước đã đảm bảo sản xuất kinh doanh ổn định, giá trị sản lượng, lợi nhuận và các khoản thu nộp ngân sách nhà nước hàng năm đều tăng trưởng, việc làm và đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty được đảm bảo. Trong quản lý và sử dụng máy móc thiế bị công ty đã thu được một số những thành tựu sau: * Công ty đã tận dụng tối đa số máy móc, thiết bị hiện có hiện có. Ngoài số máy móc thiết bị do nhà nước cấp và số máy móc thiết bị công ty tự bổ sung, hàng năm công ty còn huy động thêm một lượngmáy móc thiết bị do các doanh nghiệp góp vốn liên doanh. Máy móc, thiết bị luôn có vai trò quyết định đối với sự thành bại của doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp nào có tỷ lệ vốn cố định lớn. Mặt khác do đặc trưng của lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng là cần phải có một lượng vốn cố định lớn để có thể đầu tư cho các máy móc thiết bị phục vụ thi công nhiều công trình trong cùng một thời gian nên sự thiếu về vốn cố định để đầu tư cho các hoạt động này là điều khó tránh khỏi. Chính vì thế năm 2001 công ty đã chú trọng huy động và đầu tư chiều sâu,bằng việc mua sắm các máy móc thiết bị hiện đại để thay thế các máy móc thiết bị cũ lạc hậu. Nhằm phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh với giá trị trên 2 tỷ đồng. Trong cơ cấu vốn cố định hiện nay, một lượng vốn đáng kể là các thiết bị kiểm soát, kiểm tra chất lượng công trình, các thiết bị văn phòng. đây là những tài sản trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong năm qua tài sản cố định của công ty đã được đổi mới một phần. Mặt khác hệ số sử dụng tài sản cố định qua hai năm 2000 , 2001 cho thấy khả năng tiếp tục phục vụ của tài sản cố định tại Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam vẫn còn dồi dào, trong những năm tới thực hiện đầu tư chiều sâu, mua sắm trang bị các máy móc thiết bị hiên đại phục vụ trực tiếp công tác tư vấn khảo sát và thiết kế công trình cũng như số máy móc thiếtbị hiện có phát huy hết năng lực trong sản xuất kinh doanh thì hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty sẽ tăng lên. * Điểm quan trọng nhất trong quá trình sử dụng máy móc thiết bị trong thời gian qua đem lại là tạo được doanh số và lợi nhuận đáng kể cho công ty hiện nay, trong khi nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không thích nghi với cơ chế thị trường và phá sản thì các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bước đầu hoạt động đã có hiệu quả và đem lại lợi nhuận, mặc dù đây chưa phải là lớn nhưng đó cũng là một thành quả đáng kích lệ. * Thông qua việc quản lý và sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả, công ty đã tạo được uy tín đối với chủ đầu tư các công trình. Mặt khác công tác tư vấn khảo sát thiết kế công trình của công ty ngày càng được nâng cao về mặt chất lượng đáp ứng được yêu cầu về chất lượng công trình của các đối tác tham gia thi công công trình. * Về bảo toàn và phát triển máy móc thiết bị trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay việc bảo toàn vốn và phát triển vốn nói chung là một vấn đề khó khăn đối với các doanh nghiệp. Do đặc điểm của công ty là máy móc thiết bị chiếm hầu hết trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh nên sự biến động của máy móc thiết bị sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính trong công ty. Thực tế thời gian qua mặc dù lợi nhuận năm 2001 thấp hơn năm 2000 nhưng công ty vẫn bảo toàn được lượng máy móc thiết bị cũng như làm chủ được tình hình tài chính của mình. b, Tồn tại trong quá trình sử dụng máy móc thiết bị Mặc dù trong quá trình sử dụng máy móc thiết bị, công ty có nhiều cố gắng và đạt được những thành tựu đáng kể, song quá trình sử dụng máy móc thiết bị của công ty cũng còn bộc lộ một số hạn chế, thiếu sót nhất định. Để có thể nâng cao hiệu quả của công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị trong quá trình kinh doanh của công ty trong thời gian tới đòi hỏi doanh nghiệp cần phải nghiêm túc xem xét và phân tích kỹ lưỡng những thiếu sót, tìm ra nguyên nhân để từ đó có cách khắc phục phù hợp. Những hạn chế chủ yếu trong công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của công ty là: * Hạn chế về công tác sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị.trong suấot quá trình xây dựng công trình toàn bộ máy móc thiết bị máy móc thiết bị của công ty đều phải làm việc hết công suất và với đặc thù của ngành xây dựng thì sau khi hoàn thành công trình, cũ thì lại phải làm tiếp ngay một công trình mới do đó máy móc thiết bị không có thời gian để sửa chữ và bảo dưỡng. Trong điều kiện làm việc không tốt máy móc thiết bị dễ bị hao mòn làm cho năng suất máy giảm thời gian làm việc không đủ theo tiến độ yêu cầu chất lượng công việc không cao dẫn đến năng suất giảm, hiệu quả sản suất kinh doanh thấp, đây chính là thiếu sót mà hầu như doanh nghiệp nào cũng đều mác phải. * Vấn đề về đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị. Thời gian qua công tác này thiếu đồng bộ. Mức độ đầu tư chò phần thiết bị kiểm tra và kiểm soát chất lượng công trình và phần thiết bị văn phòng có sự chênh lệch lớn. Một trong các nguyên nhân dẫn đến thực tế này là năng lực tài chính của công ty còn hạn chế chưa đủ vốn đầu tư. thêm vào đó, hiện nay phần nhà cửa, vật kiến trúc là nhà ở cho cán bộ công nhân viên có nguyên giá là 2010088 nghìn đồng, bằng 24% tổng giá trị tài sản trong tổng giá trị tài sản của công ty lại không được phân định một cách rõ ràng vì chúng không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn đầu tư mua sắm tài sản, máy móc thiết bị phục vụ cho sản suất kinh doanh, công ty phải huy động ngoài. năm 2001, công ty đã huy động các nguồn vốn khác 2,07 tỷ đồng nhưng chủ yếu là vốn huy động ngắn hạn. * Những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của công ty: Mặc dù trong công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị, công ty có nhiều cố gắng và đã đạt được những thành tích đáng kể. Song công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của công ty cũng còn gặp nhiều vấn đề cần phải giải quyết, xem xét khắc phục. * Vấn đề về công tác thị trường cùng cần phải được xem xét đó là việc tiếp cận thị trường, khác hàng, thu thập các thông tin về đối thủ cạnh tranh trong hoạt động và duy trì phát triển thị trường chưa xác định đúng vai trò quan trọng của nó trong hoạt động sản xuất nói chung và của công ty sử dụng máy móc thiết bị nói riêng. Xí nghiệp chưa xây dựng được chiến lược cạnh tranh, chưa xác định đâu là ưu thế, đâu là nhược điểm bất lợi của mình trên thị trường. Các thông tin về đối thủ cạnh tranh, về đối tác, về sự biến động của thị trường còn hạn chế. Thực tế nếu làm tốt công tác này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị của xí nghiệp. * Vấn đề về trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, toàn bộ đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty tư vấn xây dựng dân dụng việt nam đều làm việc dưới thời bao cấp với trình độ kỹ thuật còn lạc hậu và họ không được đào tạo chính quy cho nên khi chuyển sang cơ chế thị trường với việc đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến mọi người không sử dụng được hết chức năng của máy cho nên năng suất làm việc không cao. đây cũng chính là một hạn chế mà công ty mắc phải và cần phải có biện pháp khắc phục. * Vấn đề về máy móc thiết bị trong công ty. Những máy của công ty chủ yếu là từ thời bao cấp cho nên nó không còn phù hợp với trình độ kỹ thuật ngày nay. Do đó đòi công ty nên thanh lý bớt những máy móc thiết bị làm việc kém hiệu quả và những thiết bị không phù hợp với cơ chế thị trường để thu hồi lại vốn đầu tư cho việc đổi mới máy móc thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả của máy móc thiết bị trong công ty. C, Nguyên nhân dẫn đến tồn tại. * Nguyên nhân khác quan: nền kinh tế nước ta trong những năm qua có nhiều chuyển biến. Nước ta đã ra nhập vào các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế như: AFTA, OPEC, ASEAN... đã giúp cho nền kinh tế nước ta hội nhập với nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới. Nó tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam nhưng cũng tạo ra không ít những khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước trong việc duy trì và mở rộng thị trường. Bởi vì các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp nước ngoài. Hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính châu á và khu vực xảy ra năm 1997 đã gây ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp xây dựng cơ bản, trong đó công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt Nam cũng không tránh khỏi những khó khăn đó. Vấn đề thu hồi vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn trở ngại, để thoát khỏi khó khăn đó công ty đã phải huy động thêm nguồn vốn bên ngoài bằng cách nhận góp vốn liên doanh liên kết, vay tín dụng... điều đó đã làm cho công ty không thể tránh khỏi những khó khăn ban đầu. Đặc điểm của công ty là các công trình nằm rải rác ở các tỉnh, nhiều công trình ở xa trụ sở của công ty, điều này ảnh hưởng đến việc huy động máy móc thiết bị phục vụ cho thi công các công trình. Đôi khi nhiều công trình ở rất xa, việc điều động máy móc thiết bị từ công trình này đến công trình khác gặp nhiều khó khăn. Tốn nhiều thời gian và chi phí. Mặt khác điều kiện sản xuất ngoài trời, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, thời tiết nên dẫn đến thời gian sử dụng máy móc thiết bị thấp. * Nguyên nhân chủ quan: Tất cả những hạn chế mà công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt Nam mắc phải là do một số nguyên nhân chủ yếu sau: Nguyên nhân thứ nhất là do công tác bảo dưỡng vã sửa chữa máy móc thiết bị của công ty không được quan tâm một cách thường xuyên. Nguyên nhân thứ hai là do máy móc thiết bị của công ty không được tăng cường, đổi mới cho phù hợp với trình độ khoa học kỹ thuật hiện nay. Nguyên nhân thứ ba là do đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty không được đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cũng như trình độ lành nghề của công nhân viên. Nguyên nhân thứ năm là do công ty vẫn còn sử dụng những máy móc thiết bị quá cũ không còn phù hợp với trình độ kỹ thuật hiện nay hoặc do quá cũ nên năng suất làm việc không có hiệu quả. Để giải quyết những nguyên nhân dẫn đến tồn tại của công ty, cần phải có những biện kháp để khắc phục những tồn tại đó. phần III một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của công ty Qua xem xét tình sử dụng cũng như hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị của công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam trong những năm vừa qua cho thấy. Mặc dù công ty hoạt động trong điều kiện gặp nhiều khó khăn nhưng do sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên của công ty trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh nên đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có lãi và ngày càng được mở rộng, đã đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước, đồng thời đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng một nâng cao. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được công ty còn bộc lộ một số những vấn đề tồn tại trong quá trình kinh doanh nhất là quá trình sử dụng và quản lý máy móc thiết bị. Để góp phần giải quyết một số tồn tại của công ty nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng và quản lý máy móc thiết bị của công ty, em xin đề xuất một số biện pháp sau: 1, Tăng cường công tác bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị của công ty. 2, Tăng cường việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị trong công ty. 3, tăng cường công tác mở rộng thị trường là giải pháp có bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý máy móc thiết bị. 4, Đổi mới công tác quản lý máy móc thiết bị ở công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt Nam. 5, Coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ công nhân viên nhằm nâng cao trình độ sử dụng và quản lý máy móc thiết bị 6, Thanh lý bớt một số máy móc thiết bị đã quá cũ và không còn phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh hiện nay. 1. Tăng cường công tác bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị của công ty. Như đã biết, Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam là một doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng nên quá trình sử dụng máy móc thiết bị của công ty là chủ yếu cho nên vấn đề bảo quản, sửa chữa máy móc thiết bị của công ty phải được đặt lên hàng đầu, do đó công việc bảo dưỡng và sửa chữa phải được kiển tra một cách thường xuyên và liên tục, để tránh vấn đề rủi ro trong quá trình lao động. Trong công tác bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị, công ty nên thành lập một ban kỉêm tra kỹ thuật thiết bị và bộ phận quản lý thiết bị nhằm lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ cho từng loại thiết bị cho phù hợp với tình hình sản xuất hiện tại. Dự trù tìm nguồn cung cấp vật tư, phụ tùng cho công tác bảo dưỡng sửa chữa, đảm bảo cho thiết bị khi huy động vào sản xuất phải đạt được công suất ổn định như thiết kế. Kiểm tra chất lượng chi tiết, phụ tùng thay thế khi nhập vào vì hiện tại thị trường có rất nhiều nguồn cung cấp phụ tùng, vật tư với chất lượng và giá cả khác nhau. Quản lý kiểm tra chất lượng thiết bị sau khi bảo dưỡng. Nghiên cứu lập phương án từng bước đào tạo lại, đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ công nhân sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị nhằm tăng cường sự hiểu biết về những chủng loại thiết bị, máy móc thiết bị mới. Nâng cao chất lượng sửa chữa. Những công trình cần tập trung nhiều thiết bị thì công ty nên cử kỹ thuật, xe máy trực tiếp ở đơn vị thi công tham mưu về việc quản lý, theo dõi đôn đốc và cùng thợ vận hành xử lý, sửa chữa những hư hỏng nhỏ của thiết bị, phục vụ kịp thời thi công công trình. Như vậy, nến doanh nghiệp làm tốt công tác bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị sẽ làm cho tuổi thọ của thiết bị kéo dài, thời gian phục vụ thi công của thiết bị lâu hơn. Đồng thời, thời gian sửa chữa máy móc thiết bị rút ngắn, nhanh chóng đưa thiết bị vào sản xuất làm tăng hiệu quả của máy móc thiết bị. 2. Tăng cường việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị trong công ty. Trong các doanh nghiệp sự nhạy cảm trong việc đầu tư đổi mới, bổ sung tài sản cố định là nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị thông qua giảm chi phí sửa chữa, tăng năng suất lao động... mặt khác nó cũng giải phóng lao động thủ công đảm bảo an toàn cho người lao động. Việc không ngừng đổi mới máy móc thiết bị công ty cần thường xuyên đổi mới thay thế các máy móc thiết bị quá cũ, hư hỏng đặc biệt là phần máy móc thiết bị văn phòng bởi vì chúng có độ hao mòn cao. Việc thay thế đổi mới phần máy móc thiết bị kiểm soát và kiểm tra chất lượng công trình cùng với thiết bị văn phòng có thể tiến hành cho mỗi loại máy móc thiết bị khi chúng được khấu hao hết giá trị và phải đánh giá được tốc độ phát triển của các công trình xây dựng qua đó xác định được mức độ khấu hao. Để đáp ứng yêu cầu tư vấn khảo sát, thiết kế công trình xây dựng trong thời gian tới công ty cần tăng cường đầu tư cho các máy móc thiết bị mới có tính năng tác dụng cao đáp ứng được đòi hỏi cao về chất lượng, đúng về tiến độ thi công của công trình. đặc biệt là những máy móc thiết bị dùng để khảo sát, đánh giá chất lượng công trình vì hiện nay phần máy móc tiết bị này được trang bị chưa thoả đáng, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị tài sản của công ty. Để có thể đầu tư mua sắm, thay thế máy móc tiết bị. Công ty nhất thiết phải có nguồn vốn tài trợ cho hoạt động này. hiện nay vốn cố định, tài sản cố định của công ty gồm có: vốn ngân sách cấp, vốn tự bổ sung và vốn khác. trong đó phần vốn ngân sách cấp chủ yếu là nhà cửa vật kiến trúc với nguyên giá 2010088 nghìn đồng chiếm 24% ttổng giá trị vốn cố định của công ty. Thực chất đây là số tài sản không trực tiếp tham gia vào sử dụng kinh doanh của công ty. Từ năm 1996 theo quy định của Bộ Tài Chính, công ty cung không được phếp tính khấu hao phần tài sản này. để đáp ứng được yêu cầu đầu tư cho mua sắm máy móc thiết bị trong thời gian tới công ty cần thực hiện các việc sau: Hàng năm ngoài vốn công ty tự bổ sung, công y cần tích cực huy động như vay vốn tín dụng, dù phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định nhưng đây là biện pháp duy nhất đáp ứng được nhu cầu trang bị tài sản cố định, máy móc thiết bị cho công ty trong điều kiện nguồn ngân sách nhà nước cấp còn hạn chế và nguồn vốn này không trực tiếp tham gia vào sản xuất kinh doanh. đối với phần tài sản cố định là nhà cửa , vật kiến trúc không trực tiếp tham gia vào sản suất kinh doanh, công ty cần phân định riêng phần giá trị tài sản này. Nếu như công ty chú trọng vào việc đổi mới máy móc thiết bị điều đó sẽ làm cho năng suất làm việc cao hơn chất lượng làm việc sẽ tốt hơn, điều kiện làm việc được nâng cao. Hiệu quả sản suất kinh doanh của công ty lớn hơn. 3, Tăng cường công tác mở rộng thị trường là giả pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý máy móc thiết bị. Nước ta mới qua hơn chục năm phát triển theo cơ chế thị trường nhưng công tác tiếp cận, mở rộng thị trường đã trở thành công cụ đắc lực cho các ngành kinh doanh. Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp dù ít hay nhiều cũng đã chú trọng đến công tác tiếp cận và mở rộng thị trường. Công tác tiếp cận và mở rộng thị trường tạo ra chất lượng, hiệu quả, giá cả và sự phục vụ phù hợp với yêu cầu của thị trường. Công ty tư vấn xây dựng dân dụng việt nam với thị trường tư vấn, khảo sát và kỹ thuật hạ tầng các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và kỹ thuật hạ tầng đô thị. Công ty muốn nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý máy móc thiết bị thì phải tiếp cận và mở rộng thị trường. Do đó công ty cần gây được uy tín đối với khác hàng là các chủ đầu tư công trình so với các doanh nghiệp cạnh tranh khác cùng hoạt động tư vấn, thiết kế xây dựng. Qua đó tạo được lợi thế cho mình khi được chọn thực hiện tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình xây dựng. Có công trình để thi công, tài sản máy móc thiết bị mới được sử dụng triệt để, tăng cường hiệu quả sử dụng và quản lý máy móc thiết bị. Mặc dù phòng kinh doanh đã có nhưng vẫn chưa thực sự thực hiện được chức năng mở rộng thị trường theo đúng nghĩa của nó. ( công tác tiếp cận và mở rộng thị trường trong lĩnh vực tư vấn, khảo sát và thiết kế xây dựng thực ra cho đến nay vẫn chưa định hình một cách cụ thể ở bất kỳ doanh nghiệp nào ở nước ta). Các doanh nghiệp thường tuỳ theo nhận thức của mình mà tổ chức hoạt động tiếp cận, mở rộng thị trường. Theo em, để tiếp cận và mở rộng thị trường một cách có hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế hoạt động của công ty thì phải tiến hành như sau: Thứ nhất: Công ty phải mở thêm các chi nhánh, văn phòng đại diện ở các địa bàn quan trọng. Vì thị trường các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và kỹ thuật hạ tầng đô thị ngày càng tăng nên công ty cần thiết phải mở rộng địa bàn hoạt động. Công ty có thể đặt thêm chi nhánh ở các tỉnh thành phố phía Nam và mở văn phòng đại diện ở địa bàn các tỉnh phía Bắc ( gần trụ sở công ty). Việc này được thực hiện sẽ tạo điều kiện cho công ty tiếp cận, nắm bắt thông tin về các công trình xây dựng ở các tỉnh thành phố từ đó có kế hoạch cụ thể để thực hịên tư vấn, khảo sát và thiết kế công trình. Thứ hai: Phòng kinh doanh cần được bổ sung thêm nhân viên để tiến hành tìm kiếm thông tin thị trường, tìm kiếm các nguồn tin về chủ đầu tư. việc thực hiện tư vấn, khảo sát thiết kế công trình ở nơi nào đó thì phải yêu cầu chất lượng công trình mà chủ đầu tư đặt ra cũng như cung cấp các thông tin về tiềm năng của công ty trong tư vấn thiết kế công trình để khách hàng quyết định lựa chon. Phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ thu thập thông tin về khả năng và hạn chế của các đối thủ cạnh tranh. Nắm được khả năng và hạn chế của họ trên các phương diện trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên kỹ thuật, tiềm lực về vốn, về máy móc thiết bị ... để từ đó có kế hoạch phù hợp phát triển kinh doanh. (vì hiện nay chỉ riêng địa bàn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, khảo sát và thiét kế công trình xây dựng trong đó một số đối thủ có nguồn lực mạnh hơn công ty). Việc thu nhập nắm bắt được thông tin về các đối thủ cạnh tranh của công ty tiến hành trên nhiều phương diện: - Xem xét khả năng về trình độ chuyên môn của nhân viên kỹ thuật - Xem xét khả năng về máy móc thiết bị của công ty - Cách thức tổ chức tư vấn khảo sát, tư vấn công của đối thủ cạnh tranh như thế nào để từ đó xác định chất lượng, giá cả mà họ thực hiện. Phòng kinh doanh còn phải dự báo sự phát triển và mọi biến động của thị trường để bất cứ công trình ở đâu và vào thời điểm nào công ty cũng có thể kịp thời điều chuyển cán bộ, chuyên viên kỹ thuật cũng như máy móc thiết bị đáp ứng được yêu cầu khắt khe nhất của chủ đầu tư. Tiếp cận và mở rộng thị trường tư vấn, thiết kế công trình xây dựng tài sản, máy móc thiết bị của công ty hoạt động một cách liên tục có hiệu quả và qua đó nâng cao được hiệu quả sử dụng và quản lý máy móc thiết bị của công ty. 4. Đổi mới công tác quản lý máy móc thiết bị ở công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt Nam Như chúng ta đã biết việc quản lý máy móc thiết bị trong các doanh nghiệp là một vấn đề rất kho khăn mà không phải công ty nào cũng làm tốt công tác này vì vậy công ty cần phải cụ thể hoá quy chế quản lý máy móc thiết bị của công ty nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng các thiết bị thi công một cách thống nhất từ trên suống dưới, các đơn vị sản xuất phải thực hiện đúng quy định mà xí nghiệp đề ra. Trách nhiệm của công ty là ra quyết định giao thiết bị và sổ theo dõi cho thợ vận hành, phổ biến quy trình vận hành, bảo dưỡng sửa chữa và các văn bằng hướng dẫn về quản lý, khai thác và các biểu mẫu báo cáo thiết bị thi công cho các đội. Gồm các biểu mẫu sau: Kế hoạch thiết bị thi công. TT Tên thiết bị Số hiện có Số cần có Cân đối Thời gian cần có Thừa Thiếu 1 Máy khoan tự hành 1 2 0 1 25 ca . n Lịch trình hoạt động của máy thi công Ngày..tháng Người vận hành Số ca năng suất Số giờ ngừng làm việc Tổng số Trong đó Chờ việc Sửa chữa mua Khac Báo cáo chi phí bảo dưỡng sửa chữa Đơn vị tính: 1000đồng TT Tên thiết bị Số đăng ký Tổng chi phí Chi ra Phụ tùng Nhiên liệu Công thợ Khác 1 Xe TOYOTA 2156 - M3 14795 1230 120 154 0 Kiểm tra theo dõi việc thực hiện quản lý, khai thác, bảo dưỡng sửa chữa thiết bị của các đơn vị thi công và thợ vận hành, phát hiện xử lý các trường hợp thực hiện sai quy định cho phép. Công ty cùng các đơn vị thi công và thợ vận hành xây dựng định mức tiêu thụ nhiên liệu thực tế cho từng thiết bị để làm cơ sở cho việc cấp phát và thanh quyết toán. Làm giấy tờ thủ tục pháp lý để đưa thiết bị vào khai thác đối với xe tải trước khi hết hạn lưu hành 1 tháng. Lái xe phải đề nghị đơn vị thi công làm báo cáo về công ty xem xét giải quyết, nếu không báo cáo kịp thời thì đơn vị thi công và lái xe phải chịu trách nhiệm hoàn toàn Công ty chịu trách nhiệm sửa chữa lớn, cung cấp săm lốp, bình điện theo thời gian khấu hao quy định. Công ty tính toán xác định tiền thuê thiết bị hàng tháng của các công trình và trừ vào giá trị được vay của đơn vị thi công để đầu tư xây dựng công trình. Công ty cập nhật, tổng hợp và báo cáo cấp trên theo quy định quản lý và sử dụng thiết bị. + Xác định tiền thuê thiết bị: Nguyên tắc chung: khi hợp đồng giao khoán công trình cho các đơn vị thi công, căn cứ vào dự toán xí nghiệp bóc tách phần chi phí máy của công trình dựa trên dây chuyền thi công thực tế để xác định số lượng, chủng loại máy thi công cần thiết. Công ty ký hợp đồng sử dụng thiết bị đối với đơn vị thi công và thu lại phần chi phí máy nói trên. Trường hợp xí nghiệp không cân đối cung cấp được thiết bị hoặc cân đối chi phí dây chuyền cao hơn thì tính toán cụ thể để đi thuê. Hợp đồng sử dụng thiết bị được quy định rõ thời gian sử dụng, đơn giá và giá trị hợp đồng. Thời gian ghi trong hợp đồng là thời gian tính tiền thuê thiết bị. Giá thuê thiết bị căn cứ vào bảng giá cho thuê thiết bị của công ty ban hành, những hợp đồng thuê thiết bị có thời gian dài được tính giảm giá như trong bảng giá cho thuê quy định. Đối với những thiết bị đặc chủng, đơn vị sẽ tính toán phương thức, thời gian, giá thuê cụ thể ghi trong hợp đồng thuê thiết bị. Trường hợp thiết bị ngừng hoạt động vì nguyên nhân đặc biệt, đơn vị thi công đang sử dụng thiết bị phải báo cáo xí nghiệp ngay trong thời gian đó để giám đốc xem xét giải quyết. Những thiết bị cho thuê ngoài được tính giá như sau: Giá thuê = khấu hao máy móc thiét bị + 10% chi phí quản lý. + trách nhiệm của đơn vị thuê thiết bị: Sau khi được giao trách nhiệm thi công, đơn vị thi công phải lập kế hoạch sử dụng thiết bị gửi về công ty trình ban giám đốc phê duyệt. Xí nghiệp xem xét, cân đối và ký hợp đồng sử dụng thiết bị với đơn vị hoặc cho phép đơn vị thuê ngoài. Khi hợp đồng sử dụng thiết bị, đơn vị thi công phải tính toán các yếu tố ảnh hưởng để quyết định thời gian hợp đồng khai thác thiết bị. Sau khi ký hợp đồng sử dụng thiết bị, công ty điều động thiết bị và đơn vị thi công phải làm thủ tục kiểm tra và nhận bàn giao. Đơn vị thi công có trách nhiệm vận chuyển thiết bị từ nơi đang tập kết đến công trình thi công và có nghĩa vụ quản lý, khai thác thiết bị, kiểm tra đôn đốc thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, kịp thời. Nếu không đảm bảo an toàn, khai thác quá tải hay bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên không kịp thời, thợ vận hành đã đề nghị bằng văn bản mà dẫn đến máy móc thiết bị hư hỏng thì bộ phận sử dụng máy phải chịu trách nhiệm hoàn toàn. Các phòng ban phải nghiêm chỉnh thực hiện hợp đồng sử dụng thiết bị, khi hết hạn hợp đồng, các phòng ban phải báo cáo về xí nghiệp xin gia hạn hoặc thanh lý hợp đồng để đơn vị có kế hoạch điều động thiết bị. Trước khi thanh lý hợp đồng đơn vị và thợ vận hành phải kiểm tra, bàn giao thiết bị về xí nghiệp hoặc cho đơn vị mới tiếp nhận, nếu có bộ phận hư hỏng (ngoài kỳ sửa chữa ) làm thiết bị hoạt động không bình thường thi đơn vị phải chịu trách nhiệm sửa chữa và đền bù. + Trách nhiệm của thợ vận hành: Thợ vận hành có nghĩa vụ ký biên bản nhận thiết bị xí nghiệp giao và được giao thiết bị nào thì phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về tình trạng kỹ thuật, công tác bảo dưỡng, giữ gìn an toàn thiết bị đó. Thợ phải nghiên cứu và thực hiện đầy đủ quy trình vận hành thiết bị được giao theo quy trình của nhà chế tạo và công ty quy định, duy trì thiết bị tốt kịp thời đáp ứng nhiệm vụ thi công. Nếu chủ quan làm hư hỏng hoặc mất mát làm cản trở thi công thì phải bồi thường và chịu trách nhiệm về hành chính. Thợ phải có trách nhiệm ghi đầy đủ lịch trình, sổ theo dõi, tiêu thụ nhiên liệu và các báo cáo như hướng dẫn. Thợ vận hành không được uống rượu, bia trong khi vận hành thiết bị, không được bán hay tham gia bán phụ tùng hay nhiên liệu của thiết bị. Phát hiện kịp thời những dấu hiệu, tình trạng mất ổn định của thiết bị, báo cáo kịp thời bằng văn bản với đơn vị đang quản lý. 5. Coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao trình độ sử dụng và quả lý máy móc thiết bị Lao động là một nhân tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và sử dụng máy móc thiết bị nói riêng và toàn bộ hoạt động sanr suất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Trong thực tế khi tài sản cố định, máy móc thiết bị càng tiên tiến thì người lao động phải được đào tạo cẩn thận qua trường lớp để họ có thể sử dụng và quản lý chúng có hiệu quả. Doanh nghiệp cũng cần có biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn của đdooij ngũ lao động và triệt để khai thác nguồn lực này. Được đào tạo bồi nhưỡng trình độ người lao động sẽ nắm vững được lý thuyết cũng như thực tế ứng dụng trong sử dụng tài sản cố định máy móc thiết bị. đồng thời họ cũng có ý thức nghiêm túc trong lao động, chấp hành tốt quy định nội quy của doanh nghiệp và thực hiện nghiêm chỉnh các quy phạm trong sản xuất. Để nâng cao chất lượng lao động thì: Lao động phải qua sử dụng và có tiêu chuẩn chặt chẽ. Học nghề nào làm nghề đó. Hàng năm doanh nghiệp phải tạo điều kiện cho người lao đọng được bổ túc, đào tạo thêm chuyên môn, tay nghề đáp ứng yêu cầu công việc. Thời gian qua có thể thấy trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty cao nhưng chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu về chất lượng công việc. đặc điểm ngành nghề mà công ty đảm nhận đòi hỏi đội ngũ lao động phải nhanh nhẹn, có trình độ chuyên môn cao, đồng thời có thể thực hiện tư vấn khảo sát, thiết kế những công trình trên địa bàn rộng khắp cả nước. để phát triển kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiét bị trong thời gian tới, công ty cần thực hiện như sau: Trong việc tuyển dụng bổ sung thêm cán bộ, nhân viên mới, công ty cần có chính sách tuyển dụng hợp lý. Theo đó chỉ tuyển dụng những người đã đào tạo đúng chuyên môn kinh tế kỹ thuật vào làm việc. Tuyệt đối không tiếp nhận những đói tượng không đúng chuyên môn nghiệp vụ. Trong quá trình kinh doanh của mình, công ty cần phát hiện và mạnh dạn đề bạt những người có năng lực vào những vị trí phù hợp nhằm phát huy được tài năng kiến thức trên cơ sở đúng người đúng việc để họ hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao. Công ty cần tăng cường việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên( kể cả đội ngũ cán bộ quả lý và cán bộ nhân viên chuyên môn ky thuật) qua đó nâng cao trình độ quản lý, sử dụng máy móc thiết bị cũng như củng cố chất lượng tư vấn, thiết kế khảo sát chất lượng công trình. Với đội ngũ cán bộ quản lý: công y có thể tổ chức các khoá học ngắn hạn, hoặc cử đi học ở nước ngoài để họ có thể tiếp cận với trình độ quản lý tiên tiến, có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị, đáp ứng được sự biến đổi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. Với đội ngũ chuyên môn kỹ thuật đây là những người trực tiếp sử dụng các thiét bị chuyên dụng, máy móc khảo sát đo đạc, thiết bị văn phòng, trước yêu cầu mở rộng kinh doanh trong những năm tới, công ty cần tuyển dụng hoặc cử đi học thêm ở các trường kiến trúc, xây dựng để họ sáng tạo ra những mẫu kiến trúc, nâng cao khả năng khảo sát tư vấn công trình. Công ty cũng nên tổ chức các buổi giới thiệu về kỹ thuật mới trong lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng, đào tạo sử dụng máy móc thiết bị đúng quy trình kỹ thuật cho đội ngũ chuyên môn kỹ thuật, đồng thời bố trí những lao động giỏi kèm cặp hướng dẫn lao động còn yếu kém, mới tuyển dụng để họ có thể nhanh thích nghi với các máy móc thiết bị và sử đụng chúng có hiệu quả cao nhất, kinh phí phục vụ cho các hoạt động này có thể lấy từ quỹ khuyến khích phát triển kinh doanh của công ty. Bên cạnh việc tạo điều kiện, khuyến khích cán bộ công nhân viên tự học tập bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nhất là trình độ quả lý và sử dụng máy moc thiết bị, công ty nên có chính sách tăng cường cho cán bộ, nhân viên chịu khó học hỏi nâng cao trình độ cũng như khen thưởng những người có ý thức trong việc bảo quản và có sáng kiến tiết kiệm trong sử dụng tài sản máy moc thiết bị làm lợi cho tạp thể đồng thời sử phạt nghiêm minh người nào thiếu ý thức trách nhiệm làm hư hỏng mất mát tài sản, máy móc của công ty. 6. Thanh lý bớt một số máy móc thiết bị đã quá cũ và không còn phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh hiện nay. Trong tổng số máy móc thiết bị của công ty, ngoài những máy móc thiết bị mà công ty đầu tư, mua sắm trong những năm gần đây bằng các nguồn vốn mà công ty huy động còn có những máy móc thiết bị đã quá cũ mà công ty được nhà nước trang bị trong những ngày đầu thành lập. Những máy móc thiết bị này đã không còn phù hợp với tốc độ sản xuất hiện nay, tiêu biểu ở công ty là một máy phát điện Honđa và máy photocoppy với tổng giá trị còn lại là: 18915 nghìn đồng. Cùng với một số phương tiện vận tải phục vụ cho quá trình xây dựng do thời gian sử dụng đã hết nên hiệu quả sử đụng của chúng không đảm bảo yêu cầu đồng thời công ty thanh lý bớt một số máy moc thiết bị phục vụ cho quá trình kiểm soát xây dựng và kiểm tra chất lượng công trình do quá cũ cho nên chất lượng kiểm tra không đảm bảo đúng kỹ thuật. Tuy những tài sản này chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng số vốn cố định nhưng chúng vẫn gây ra tình trạng ứ đọng vốn. Xử lý nhanh những máy móc thiết bị đã quá cũ là một trong các biện pháp quan trọng nhằm giải quyết tình trạng ứ đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung bởi đối với những máy móc thiết bị đã quá cũ thì chi phí thường rất cao, trong đó chưa kể tới chi phí duy trì, bảo dưỡng. điều này dẫn đến lợi nhuận bị giảm sút, làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Đối với máy móc thiết bị đã quá cũ thì việc không đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất cũng là vấn đề đặt ra, ngoài ra sự bảo đảm hoạt động thường xuyên của máy móc thiết bị cũng không ổn định sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, gây khó khăn cho công ty. Do vậy công ty nên thanh lý nhanh những máy móc thiết bị này để có thể thu hồi lại vốn và dùng số tiền này để thay thế một số thiết bị văn phòng vừa thanh lý đồng thời bổ sung thêm số lượng phương tiện vận tải phục vụ cho công tác xây dựng, và một số máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình kiểm tra kiểm soát chất lượng công trình Đây là một giải pháp nhằm thu hồi vốn nhanh để có thể đổi mới máy móc thiết bị trong công ty, cho phù hợp với điều kiện kỹ thuật hiện nay. Kết luận Máy móc thiết bị là một phần không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phản ánh khả năng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp cũng như khả năng tiếp cận trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật. Thông qua hình thái vật chất là máy móc thiết bị, máy móc thiết bị đem lại những điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động và nâng cao năng suất lao động trong doanh nghiệp. Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam trong thời gian đầu của quá trình đổi mới cơ chế, do số lượng máy móc thiết bị còn hạn chế và phương tiện kỹ thuật còn lạc hậu, thô sơ nên công ty đã gặp không ít khó khăn tưởng chừng như không thể vượt qua khỏi. Nhưng nhờ sự năng động và nhạy bén của đội ngũ lãnh đạo và toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, mà doanh nghiệp đã đứng vững, từng bước đi lên, tạo lập và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị của công ty. Trong thời gian thực tập ở công ty mặc dù thời gian không phải là nhiều nhưng nhờ sự giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên trong công ty. Em đã hiểu biết thêm được rất nhiều điều về phương thức lãnh đạo và quản lý một doanh nghiệp sao cho có hiệu quả. Cuối cùng Em xin chân thành cảm ơn: Thầy giáo: Đỗ Lư Ban giám đốc, phòng kế toán - tài chính Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡp em trong quá trình thực tập để em có thể hoàn thành được bản báo cáo chuyên đề thực tập này. Tài liệu tham khảo Giáo trình: 1, Khoa học quản lý - ĐHKTQD, giáo trình hiệu quả và quản lý dự án nhà nước. TS Mai Văn Bửu (chủ biên), NXB khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 1998. 2, Khoa học quản lý - ĐHKTQD, giáo trình lý thuyết quản trị kinh doanh. TS Mai Văn Bưu, TS phạm kim chiến ( chủ biên), NXB khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 1999. 3, Khoa học thương mại - TĐHKTQD, giáo trình quản trị kinh doanh xuất nhập khẩu. PGS.TS Trần Chí Thành (chủ biên), NXB thống kê, Hà Nội - 2000. 4,Luật lệ hành chính thống nhất cho cả nước - ĐHXD, giáo trình quản lý ngành xây dựng - nhà xuất bản xây dựng 5, Khoa QTKDCN và XDCB - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, giáo trình quản trị sản xuất và tác nghiệp, TS Trương Đoàn Thể - nhà xuất bản giáo dục. 6, Khoa quản lý kinh kế - học viện hành chính quốc gia TPHCM, ( hệ cử nhân chính trị), nhà xuất bản chính trị quốc gia. 7, Khoa kế toán - TĐHKTQD, giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh. TS Phan Thị Gái ( chủ biên), NXB giáo dục, Hà Nội 1997. 8, Đại học kinh tế - ĐHQGTPHCM, giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ. TS Nguyễn Ngọc Hùng (chủ biên), NXB thống kê, TPHCM 1998.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0166.doc
Tài liệu liên quan