Đề tài Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp in I TTXVN

Trong cơ chế thị trường hiện nay, mỗi doanh nghiệp phải tự quyết định con đường phát triển của mình, hoặc tiến lên hoặc doanh nghiệp sẽ tụt hậu trượt khỏi quỹ đạo kinh doanh dẫn đến thất bại, phá sản. Vấn đề nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là mục tiêu cơ bản của quản lý, bởi lẽ nó là điều kiện kinh tế cần thiết và quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp in I TTXVN cho em thấy việc nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp đã được chú trọng, song tất nhiên vẫn không tránh khỏi những khó khăn trong thực tế. Chính vì vậy, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm giúp xí nghiệp tham khảo để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Do vẫn còn những hạn chế về mặt kiến thức và tài liệu tham khảo, bài chuyên đề tốt nghiệp của em cùng những biện pháp nêu ra có thể còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy giáo và các anh chị trong Xí nghiệp in I TTXVN.

doc59 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1190 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp in I TTXVN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rung cấp chiếm tỉ lệ không nhỏ. Như vậy với bộ máy quản lý nhỏ gọn nhưng lại có tỷ trọng cán bộ có trình độ cao chiếm phần lớn nên công việc quản lý của xí nghiệp vẫn được tổ chức một cách khoa học và hiệu quả. Trong số cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ trọng cao, nhưng đó chưa phải là số lượng cán bộ đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất của xí nghiệp. Xí nghiệp cần chú trọng tuyển thêm cán bộ kỹ thuật về các phân xưởng phụ trách trực tiếp quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của xí nghiệp. Xí nghiệp có số lượng công nhân kỹ thuật bậc cao tương đối lớn, đó là những công nhân đã có nhiều năm kinh nghiệm làm việc, là những công nhân bậc thầy cho các lớp công nhân trẻ mới vào làm, tạo điều kiện thuận lợi cho xí nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Nhưng mặt khác số công nhân bậc cao này cũng gây ra những bất ổn cho xí nghiệp trong quá trình sản xuất, tuy là những công nhân lành nghề đã quen với nếp sống kỷ luật của xí nghiệp nhưng nó đồng nghĩa với tuổi tác của công nhân này đã cao, sắp hết tuổi lao động. Nhiều người trong số họ sức khỏe đã giảm đi nhiề ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động. Vì vậy xí nghiệp cần phải chuẩn bị tuyển người và đào tạo nâng cao tay nghề của các lớp công nhân trẻ, kịp thời thay thế cho các lớp thế hệ trước. 4. Đặc điểm về nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm. Thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất bị gián đoạn hoặc không thể tiến hành được. Vởy nguyên vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu, đến hiệu quả của việc sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nguyên vật liệu của xí nghiệp có đặc điểm là nguyên vật liệu của ngành in ấn và các nhiên liệu này là nếu không được bảo quản tốt sẽ nhanh bị thái hoá dẫn đến chất lượng nguyên vật liệu không tốt làm chất lượng sản phẩm cũng giảm theo, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường ngày nay việc xuất hiện nhiều những xí nghiệp sản xuất in ấn chính vì vậy cũng xuất hiện rất nhiều các nhà cung cấp cac nguyên vật liệu phục vụ cho ngành in ấn. Do vậy việc cung ứng nguyên vật liệu đầu vào của xí nghiệp gặp rất nhiều thuận lợi nên xí nghiệp không phải mất nhiều chi phí dự trữ nguyên vật liệu trong kho, mà xí nghiệp có điều kiện trực tiếp mua trên thị trường cho sản xuất sản phẩm theo từng đợt hàng. 5.Đặc điểm về thị trường . *Về thị trường cung ứng nguyên vật liệu và hàng hoá kinh doanh. Đối với thị trường cung ứng nguyên vật liệu cho xí nghiệp như giấy Bãi Bằng, xí nghiệp giấy Tân Mai ... đều là những thị trường đầu vào trong nước. Đặc điểm này có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh như sau: -ảnh hưởng tích cực: xí nghiệp không phải chịu chi phí nhập ngoại, chi phí cho việc nghiên cứu thị trường đầu vào của mình và do có nhiều nhà cung cấp cạnh tranh với nhau nên giá thành có thể được giảm. *Về thị trường tiêu thụ sản phẩm: -Đối với thị trường tiêu thụ sản phẩm: hiện nay các sản phẩm in của xí nghiệop đã tạo được uy tín trên thị trường bằng chất lượng in ấn. III.Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp in I TTXVN. 1.Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong thời gian qua: Bảng 7: Tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1.Tổng thiết bị 22000 23000 24000 2.Phụ tùng 235 250 260 3.Vật tư 2600 2800 2800 4.Sản xuất 1500 1600 1700 Tổng cộng: 26350 27650 28760 (Theo nguồn: Phòng kinh doanh tháng 02/2003) Qua bảng trên ta thấy năng lực sản xuất của xí nghiệp không ngừng tăng lên, giá trị tổng sản lượng cao và tăng mạnh trong 3 năm 2000, 2001 đặc biệt là có sự nhảy vọt của năm 2002. Qua bản báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, ta thấy rằng trong những năm qua tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp cơ bản là có hướng phát triển tốt. Chỉ tiêu tổng lợi nhuận đối với mọi doanh nghiệp vẫn được đặt lên hàng đầu vì đó là mục tiêu quan trọng nhất mà doanh nghiệp theo đuổi. Qua việc phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp ta có thể thấy được xí nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh thu hàng năm đều tăng đều đặn, năm sau cao hơn năm trước. Trong những năm qua Xí nghiệp in I TTXVN đã luôn thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, cùng với việc tăng kết quả sản xuất kinh doanh, xí nghiệp cũng góp phần làm tăng nguồn thu ngân sách n thông qua việc đóng thuế: Thuế doanh thu(6%), thuế VAT(10%) và thuế thu nhập doanh nghiệp (32%). 2.Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp in I TTXVN 2.1. Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp: Cũng như mọi doanh nghiệp nhà nước khác, doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiêu mà Xí nghiệp in I TTXVN coi là động lực thúc đẩy sự phát triển. Doanh thu chính là giá trị hay số tiền mà doanh nghiệp có được nhờ thực hiện sản xuất kinh doanh còn lợi nhuận chính là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được. Theo sự phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở trên, ta mới chỉ biết doanh nghiệp có phát triển theo chiều rộng hay không, nhưng để biết được sự phát triển theo chiều sâu của xí nghiệp ta phải xem xét các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp. Bảng 8: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2001/2000 2002/2001 1.Doanh thu trên đồng chi phí 2.5038 2.6078 3.0811 1,55 40,6 2.Sức sản xuất của vốn 4.9510 4.3200 30.7771 -15,9 525 3.Doanh lợi theo DT thuần 1,273% 6,588% 2,183% 729 12,4 4.Doanh lợi theo vốn KD 4,09% 19,32% 18,96% 538,2 18,5 5.Doanh lợi theo chi phí 2.18% 9,26% 5,39% 715,3 1,8 Qua 2 biểu đồ trên ta thấy chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí là tương đối cao, đặc biệt là sang năm 2001 là 3,0811 tăng 41% so với năm 2000. Điều này cho thấy, xí nghiệp đã tiết kiệm được chi phí sản xuất và tiêu thụ khiến cho một đồng chi phí bỏ ra thu về được nhiều đồng doanh thu hơn. Đây là một điều kiện cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.2.Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu tư cơ bản: 2.2.1. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động : Số lao động trong kỳ và tổng chi phí tiền lương trong vài năm gần đây được thống kê như sau: Bảng 9: Tình hình sử dụng lao động của xí nghiệp Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Số lượng lao động bình quân trong kỳ Người 145 150 148 Tổng chi phí tiền lương Nghìn đồng 101.500 132.600 192.400 Thu nhập bình quân Nghìn đ/người 654,7 884,2 1.300 Số lao động hiện có Người 140 145 143 Qua số liệu trên ta có bảng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động của xí nghiệp như sau: Bảng 10: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động Chỉ tiêu Đơn vị tính 2000 2001 2002 1.Chỉ tiêu năng suất lao động Nghìn đồng/người 334,24 308,194 983,245 2.Kết quả sản xuất trên 1 đồng chi phí tiền lương đồng/ đồng 41,875 31,521 89,376 3.Lợi nhuận bình quân tính cho 1 lao động Nghìn đồng/người 2,964 12,21 13,69 4.Hệ số sử dụng lao động % 68,35 65,98 69,49 Biểu năng xuất lao động Lợi nhuận bình quân 1 lao động Trong 3 năm qua thì số lao động bình quân trong xí nghiệp không thay đổi nhiều, nhưng chi phí tiền lương tăng lên với tốc độ ngày càng tăng, chứng tỏ công nhân được sử dụng nhiều về mặt thời gian(làm thêm giờ) Chỉ tiêu năng suất lao động tuy có giảm so với năm 2000, nhưng sang đến nam 2002 chỉ tiêu này tăng lên rất nhiều, bằng 703,98% và 804,56% so với năm 2000 và năm 2001. Con số này khá cao chứng tỏ tuy số lượng lao động không nhiều nhưng làm việc có hiệu quả. 2.2.2.Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định: Bảng 11: Thống kê sự biến động vốn cố định của Xí nghiệp in I TTXVN Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Vốn cố định 25.500 27000 28000 -Vốn lưu động 700 900 1000 -Vốn vay ngắn hạn 900 1000 1100 Bảng 12: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 2001/ 2000 (%) 2002/ 2001 (%) -Sức sản xuất vốn cố định(đ/đ) 5,5863 5,397 46,78 -3,39 766,8 -Sức sinh lợi của vốn cố định(đ/đ) 0,046 0,271 0,314 489 15,8 Sức sinh lợi của vốn cố định tăng liên tục từ năm 2000 đến năm 2002. Nếu năm 2000 sức sinh lợi của vốn cố định là 0,046 thì đến năm 2001 và năm 2002, sức sinh lợi của vốn cố định tăng lên 489%(0,225) và 582%(0,268) so với năm 2000. Như vậy có thể nói 3 năm qua việc quản lý và sử dụng vốn cố định ở xí nghiệp là tương đối tốt, đặc biệt là năm 2002, đó là kết qủa của việc đầu tư có hiệu quả cho công nghệ sản xuất mới, cải tiến tổ chức sản xuất hợp lý, hoàn chỉnh cơ cấu tài sản cố định, hoàn thiện những khâu yếu hoặc lạc hậu của quy trình công nghệ. 2.2.3.Phân tích thực trạng sử dụng hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có vốn. Vốn lưu động là bộ phận thứ hai có vai trò quan trọng đặc biệt trong toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh. Nó là biểu hiện bằng tiền của giá trị tài sản lưu động được sử dụng vào quá trình tái sản xuất. Do vậy để nghiên cứu tình hình sử dụng và quản lý vốn lưu động của Xí nghiệp in I TTXVN ta nghiên cứu cơ cấu vốn theo các nguồn sau: -Theo nguồn hình thành: +Vốn vay ngắn hạn +Vốn tự bổ sung -Theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển: +Vốn dự trữ +Vốn trong sản xuất + Vốn trong lưu thông a. Cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành: Bảng 13: Cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Vốn lưu động 700 900 1000 -Vốn vay ngắn hạn 900 1000 1100 -Vốn tự bổ sung 345 357 719 Do sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả, nên năm 2001 và năm 2002 vốn tự bổ sung vào vốn lưu động của xí nghiệp ngày càng tăng lên. Năm 2000, vốn tự bổ sung là 345 triệu đồng, năm 2001 là 357 triệu đồng và năm 2002 là 719 triệu đồng, tăng 108,4% và 101,4% so với năm 2000 và năm 2001. b.Cơ cấu vốn lưu động theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển: Bảng 14: Cơ cấu vốn lưu động theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Vốn lưu động trong khâu dự trữ 795 1.408 2.884 Vốn lưu động trong khâu sản xuất 1.156 1.267 1.943 Vốn lưu động trong khâu lưu thông 1.454 2.254 5.279 Qua biểu trên, ta có thể thấy vốn lưu động trong khâu lưu thông của doanh nghiệp là lớn nhất mà chúng ở dạng tiền là chủ yếu, các khoản phải thu của doanh nghiệp nhỏ, điều đó có nghĩa là vốn lưu động của doanh nghiệp ít bị ứ đọng trong khâu dự trữ và khâu sản xuất kinh doanh. Tóm lại, qua phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào, ta thấy rằng xí nghiệp in I TTXVN nhìn chung là kinh doanh có hiệu quả. Qua đây ta thấy, mặc dù xí nghiệp vẫn đạt được mục tiêu lợi nhuận nhưng tốc độ tăng lợi nhuận năm 2002 so với năm 2001 nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu, vốn kinh doanh và chi phí nên các chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu, theo vốn kinh doanh và theo chi phí giảm. Điều này chứng tỏ việc sử dụng các yếu tố đầu vào vẫn còn lãng phí. Nếu nỗ lực khắc phục nhược điểm này thì hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp sẽ được cải thiện nhiều. IV.Đánh giá tổng quát hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp : 1.Những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh Từ khi được thành lập và trải qua nhiều khó khăn, Xí nghiệp in I TTXVN đã đạt được những thành công nhất định, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế non trẻ nước ta nói chung và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp nói riêng. Trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh , Xí nghiệp in I TTXVN luôn đặt ra cho chính mình một mục tiêu phát triển và luôn nỗ lực trong việc thực hiện các mục tiêu đặt ra. Nhưng trong điều kiện hiện nay, mọi nỗ lực của xí nghiệp đều nhằm mở rộng quy mô hoạt động của mình trên cơ sở mở rộng thị trường, mặt hàng kinh doanh, đa dạng hoá các ngành nghề kinh doanh ..., đồng thời xí nghiệp cũng đặt ra vấn đề hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu. Thực tế tại xí nghiệp thời gian vừa qua chỉ thực hiện được mục tiêu mở rộng kinh doanh, mà mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh vẫn còn là một bài toán khó đang được lãnh đạo của xí nghiệp dần dần tìm ra lời giải. Mặc dù qua việc phân tích và đánh giá các chỉ tiêu cơ bản và cụ thể về hiệu quả kinh doanh ở xí nghiệp, ta thấy rằng thời gian qua xí nghiệp luôn đạt được kết quả khá cao về tổng doanh thu, tổng lợi nhuận thu nhập bình quân và khoản nộp ngân sách nhà nước của xí nghiệp, nhưng xí nghiệp vẫn chưa thực hiện dược việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Nguyên nhân của việc chưa thực hiện được việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là do ngoài những thuận lợi và nỗ lực bản thân thì xí nghiệp còn có nhiều khó khăn hạn chế từ môi trường bên trong cũng như bên ngoài của xí nghiệp, đã tác động không nhỏ đến mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Qua quá trình thực tế nghiên cứu tại Xí nghiệp in I TTXVN, tôi rút ra được những nhận xét chung sau: -Xí nghiệp luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch về doanh thu, lợi nhuận, giá trị tổng sản lượng. -Đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện do thu nhập của họ tăng từ 654.000đ/người/tháng năm 2000 lên đến 884.000đ/người/tháng trong năm 2001 và đến năm 2001 là 1.300.000đ/người/tháng. -Xí nghiệp hàng năm đã đóng góp một phần nhỏ cho ngân sách nhà nước, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước cũng như tạo công ăn việc làm cho người lao động cùng với sự phát triển của công nghệ mới trong quá trĩnh tạo nên một bước mới trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. a.Những điểm mạnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh : Xí nghiệp in I TTXVN là một xí nghiệp trong số ít các xí nghiệp có dây chuyền công nghệ mới được đưa vào sản xuất cùng với một loạt các dây chuyền sản xuất phục vụ cho sự hoạt động của xí nghiệp luôn được đảm bảo một cách thông suốt từ trên xuống dưới. Những công nghệ mới được đưa vào sản xuất đã góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ưu điểm củadây chuyền công nghệ này là do nhập từ nước ngoài cùng với công nhân ký thuật cao được đào tạo cơ bản do chuyên gia nước ngoài hướng dẫn nên đáp ứng được các nhu cầu đặt ra để nâng cao năng suất lao động, tận dụng được nguồn nhân lực sẵn có và tạo thế chủ động cho xí nghiệp. Về quan hệ giao dịch của xí nghiệp, xí nghiệp có quan hệ mật thiết với các cơ sở cung cấp nguyên vật liệu trong nước và các nguồn hàng từ nước ngoài. Xí nghiệp đã đạt được chữ tín để kinh doanh lâu dài trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Xí nghiệp đã có nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ và có chất lượng cao. -Hiện nay bậc thợ trung bình của xí nghiệp là 4,1/7. Chỉ tiêu này là tương đối cao so với các doanh nghiệp khác, chứng tỏ trình độ tay nghề của công nhân là khá cao, nên vấn đề về chất lượng lao động của xí nghiệp là một lợi thế trong việc sử dụng nguồn lao động. Doanh nghiệp có đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao, lành nghề, có kinh nghiệm tốt,...nên có khả năng cao hơn trong chủ động đàm phán cũng như việc nhận gia công các mặt hàng có chất lượng cao cho một số doanh nghiệp khác. Chất lượng của người công nhân ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm. b.Những điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh : Mặc dù có một số ưu điểm trên, nhưng nhìn chung xí nghiệp vẫn còn nhiều tồn tại cản trở việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. -Vấn đề về kỹ thuật công nghệ: Ngoài dây chuyền công nghệ cao được nhập từ nước ngoài, còn lại một loạt những máy móc đã quá lạc hậu so với sự phát triển một cách nhanh chóng của công nghệ in ấn hiện nay. Đặc biệt là xí nghiệp không có máy móc chuyên dụng mà toàn bộ là máy móc vạn năng, chính vì vậy mà mẫu mã và chất lượng sản phẩm không đáp ứng được đặc tính riêng của từng loại sản phẩm. -Về thị trường : do nhu cầu về số lượng, chất lượng của những doanh nghiệp có sử dụng sản phẩm của xí nghiệp đòi hỏi sự thích ứng một cách nhanh nhạy trong cơ chế thị trường mà thực sự thì trong lĩnh vực này xí nghiệp thực sự chưa chú trọng nhiều, vì vậy gặp rất nhiều khó khăn trong việc nghiên cứu thị trường cũng như việc phát triển thị trường. Công việc này nhiều khi còn rất chồng chéo, không hiệu quả cho nên không tạo nên sự khác biệt nhiều về chất lượng sản phẩm cũng như mẫu mã sản phẩm. -Vấn đề về vốn: việc sản xuất đòi hỏi phải có một số vốn lưu động tương đối lớn, năm 2001 vừa qua vốn lưu động của xí nghiệp tăng lên chủ yếu bằng nguồn vốn vay ngắn hạn, điều này ảnh hưởng đến tài chính cũng như khả năng thanh toán của xí nghiệp. Nợ nhiều, xí nghiệp phải trả lãi nhiều làm cho lợi nhuận của xí nghiệp giảm đi, phải đối mặt với áp lực thanh toán nợ đến hạn. -Vấn đề bộ máy quản lý: có được một bộ máy quản lý gọn nhẹ sẽ làm giảm được chi phí quản lý, dễ điều hành, phát huy được tinh giảm đến quá mức, vượt quá giới hạn cho phép sẽ làm cho xí nghiệp thiếu mất một số bộ phận chức năng, người cán bộ quản lý phải kiêm nhiệm quá nhiều công việc tạo cho họ sự mệt mỏi, không chuyên tâm được vào công việc. -Vấn đề lao động: tuy rằng xí nghiệp có số lượng công nhân có trình độ tay nghề cao ( công nhân bậc 5 trở lên) có kinh nghiệm tốt, tạo điều kiện thuận lợi trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng những công nhân có trình độ kỹ thuật cao này cũng đồng nghĩa với độ tuổi trung bình của họ cao tạo ra những khó khăn cho xí nghiệp. Vấn đề xây dựng cơ cấu lao động sao cho hợp lý để đảm bảo việc làm ổn định, nâng cao được hiệu quả sử dụng lao động vẫn là một bài toán khó cho doanh nghiệp. -Vấn đề về chính sách: hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào các chính sách của nhà nước, đặc biệt là các chính sách xuất nhập khẩu, các điều kiện để được in ấn các loại sản phẩm nhãn mác, các chính sách về thuế suất ưu đãi cho các doanh nghiệp có tỷ lệ nội địa hoá theo quy định. Do vậy mà hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự chi phối của các chính sách nhà nước và có những thay đổi theo sự thay đổi của chính sách. 2.Nguyên nhân gây ra hạn chế: a.Nguyên nhân khách quan: -Về môi trường kinh doanh: sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của cơ chế thị trường, những mặt trái và khuyết tật của cơ chế thị trường luôn tạo ra những cái bẫy vô hình để đưa bất kỳ một doanh nghiệp nào rơi vào vực thẳm của sự phá sản. Hơn nữa xí nghiệp còn phải đối phó trước sự ra đời của hàng loạt các xí nghiệp, doanh nghiệp khác có cùng loại hình sản xuất và trước sự kiện Việt Nam tham gia vào tổ chức AFTA. Đây không chỉ là vấn đề hạn chế bởi môi trường mà nó còn là sự thách thức của xí nghiệp trong thời gian tới. Sự đoàn kết của các doanh nghiệp Việt Nam chưa cao, không những không tăng cường liên kết với nhau mà còn có xu hướng cạnh tranh, thủ tiêu lẫn nhau. Nguyên nhân này dẫn tới sự thiếu tin tưởng lẫn nhau của các doanh nghiệp trong nước, đồng thời vô hình hoá tạo ra lợi thế cho các xí nghiệp nước ngoài trong cạnh tranh, trong khi mọi tiềm năng hoạt động của họ đều mạnh hơn các doanh nghiệp trong nước. Không những vậy, nhiều tư nhân núp bóng các doanh nghiệp được cấp phép kinh doanh để lũng đoạn thị trường về giá cả, sản xuất linh kiện vượt khỏi sự kiểm soát của nhà nước dẫn đến chất lượng sản phẩm không được đảm bảo, gây thiệt hại cho các nhà sản xuất chân chính, trong đó có Xí nghiệp in I TTXVN. b.Nguyên nhân chủ quan: - Bộ máy quản lý xí nghiệp chưa được hoàn thiện là do bản thân lãnh đạo của xí nghiệp chưa nhận thấy rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ, bộ phận và lợi ích đem lại từ việc thực hiện các nhiệm vụ đó. Ngoài việc quan tâm đến lợi ích của người lao động thì việc sắp xếp bố trí phù hợp với khả năng của họ cho phép xí nghiệp tận dụng được năng lực của người lao động, khuyến khích họ phát huy hết khả năng của mình. Trong xí nghiệp có sự sắp xếp từ ban lãnh đạo đến các phòng ban đều phải gánh vác nhiều nhiệm vụ khác nhau, không tạo được điều kiện thuận lợi cho cán bộ tham gia các chương trình đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình. Đặc biệt là dù xí nghiệp có nhu cầu rất lớn về việc tìm hiểu , nghiên cứu thị trường để mở rộng thị trường và tăng tốc độ tiêu thụ của sản phẩm nhưng hiện nay xí nghiệp vẫn chưa có một chính sách cụ thể cho lĩnh vực này. - Trong mấy năm gần đây xí nghiệp tuyển dụng lao động rất ít là do tính chất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không được ổn định, nhiều công nhân phải tạm nghỉ khi xí nghiệp không đủ việc làm. Xí nghiệp chưa có những biện pháp để tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tạo công ăn việc làm ổn định cho lao động, đào tạo và tuyển dụng thêm công nhân để có được đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao. -Công nghệ chưa được đổi mới là do đặc đỉêm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam, là không có sự ứng dụng khoa học, công nghệ một cách thời sự, có thói quen, dẫn tới sự thụt lùi, xa lạ với sự tiếp cận thị trường bằng những phương tiện hiện đại. Do chưa cạnh tranh mạnh dạn về đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư đào tạo nguồn nhân lực của xí nghiệp. Trình độ ngoại ngữ, tin học trong hệ thống cán bộ, nhân viên quá kém nên gây khó khăn cho vấn đề hiện đại hoá của xí nghiệp. chương III Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp in I TTXVN Trong nền kinh tế thị trường cùng với sự phát triển của rất nhiều những loại hình sản xuất kinh doanh, cùng với tính chất khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi một xí nghiệp, một doanh nghiệp cần phải có những quyết định đúng đắn mang tính chiến lược phù hợp với sự phát triển doanh nghiệp, doanh nghiệp cần đưa ra những mục tiêu cụ thể và kết qủa mà doanh nghiệp phấn đấu đạt được trong khoảng thời gian định trước. Đó chính là kết quả mà doanh nghiệp mong muốn và có khả năng đạt được. Hiệu quả kinh doanh là một tròng các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một công cụ đánh giắ và phân tích kinh tế , phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn được sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Vì vậy, cần có những chính sách hay những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp. Dưới đây là một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của một doanh nghiệp. Biện pháp 1: Đổi mới trang thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . Đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp trong việc nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm, tăng sản lượng, tăng năng suất, sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu. Qua việc phân tích, đánh giá năng lực máy móc thiết bị ở Xí nghiệp in I TTXVN ta thấy: Mặc dù số lượng máy móc thiết bị của xí nghiệp hiện nay tương đối nhiều, nhưng hầu hết đã cũ kỹ, lạc hậu. Một số thiết bị mới được đầu tư không những còn hạn chế về số lượng. Vì vậy để đáp ứng yêu cầu cho việc nâng cao chất lượng, hạ giá thành cũng như đa dạng hoá sản phẩm thì việc cải tiến đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất là một việc làm cần thiết khách quan đối với xí nghiệp. Xí nghiệp có thể thực hiện điều này trên các hướng sau: -Xí nghiệp cần sử dụng biện pháp đầu tư theo chiều sâu, thay đổi công nghệ sản xuất, mua sắm thiết bị mới. Đây là giải pháp cần thiết nhưng không phải một sớm một chiều có thể thực hiện được. Bởi vì nguồn tiềm lực tài chính của xí nghiệp quá ít, đầu tư lại cần lượng vốn rất lớn. Do vậy xí nghiệp cần phải tiến hành từng bước để đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra bình thường. Xí nghiệp nên nghiên cứu, kiểm tra, đánh giá số lượng, chất lượng, khả năng thực tế của từng thiết bị, rà soát lại các bước dây chuyền sản xuất, từ đó phân loại ra những máy móc nào trong công đoạn nào của dây chuyền là kém nhất, bộ phận nào ảnh hưởng lớn nhất, quan trọng nhất đến năng suất, chất lượng sản phẩm làm ra. Tìm xem chỗ nào chưa hợp lý, chưa đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật thì bổ xung hoặc thay thế. -Để tận dụng triệt để máy móc thiết bị sẵn có của xí nghiệp cần tiến hành nâng cấp chúng nhằm khắc phục tình trạng hỏng hóc, ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và chất lượng sản phẩm. Nếu có thể, xí nghiệp nên đầu tư một số máy móc thiết bị chuyên dùng, đồng bộ để phục vụ trong quá trình sản xuất, sản phẩm có tính chất phức tạp và đòi hỏi có chất lượng cao. Khi đầu tư cần hết sức chú ý trong việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về chủng loại, mẫu mã, kiểu dáng để có những biện pháp tích cực phù hợp với dây chuyền, công nghệ của xí nghiệp. Điều kiện để thực hiện giải pháp này là phải hết sức chú ý trong việc lựa chọn công nghệ, bởi vì nguyên liệu là yếu tố đầu tiên quyết định đến chất lượng sản phẩm, nếu công nghệ không phù hợp hoặc nguyên liệu kém chất lượng không những gây tốn kém cho xí nghiệp do chi phí đầu tư mà còn ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, làm giảm hiệu quả kinh doanh. Đối với các thiết bị không dùng hoặc hiệu quả sử dụng thấp xí nghiệp cần tiến hành thanh lý hoặc tận dụng phụ tùng ở các thiết bị này để giảm chi phí cho phụ tùng thay thế. Quá trình đổi mới công nghệ trên phải gắn liền với việc sử dụng hiệu quả công nghệ hiện có và phải phù hợp với điều kiện của xí nghiệp. Trên thực tế, xí nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc đầu tư theo chiều sâu, tuy vây đây chỉ là giải pháp mang tính định hướng, cần hoạch định thường xuyên trong kế hoạch dài hạn. Biện pháp 2: Huy động thêm vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định gồm có vốn cố định, vốn lưu động. Xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời tiến hành phân phối, quản lý vảư dụng vốn một cách hợp lý, có hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ, chính sách quản lý tài chính của nhà nước. Xí nghiệp in I TTXVN cũng giống như các đơn vị khác đang phải vật lộn với tình trạng thiếu vốn và phải làm sao để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Một số bước thực hiện của giải pháp nhằm giúp xí nghiệp thoát ra khỏi tình trạng khó khăn:. Bước 1 : Xí nghiệp cần xác định nhu cầu về vốn kinh doanh Trong cơ cấu vốn kinh doanh, nhu cầu về vốn cố định và vốn lưu động thường khác nhau. Doanh nghiệp cần một lượng vốn cố định và vốn lưu động khác nhau ở mỗi khâu, mỗi giai đoạn phát triển và việc xác định được nhu cầu thực tế của mỗi loại vốn này là việc làm khó nhưng sẽ giúp cho xí nghiệp biết rõ lượng vốn cần dùng, từ đó xem xét lượng vốn thiếu cần huy động. -Đối với nhu cầu về vốn cố định, xí nghiệp có thể dựa vào kế hoạch đầu tư tài sản cố định củact trong những năm tới và nhu cầu về vốn cố định chủ yếu đổi mới, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của xí nghiệp. Cụ thể như dựa vào biện pháp thứ nhất và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của xí nghiệp trong thời , ta có thể tính được lượng vốn cố định mà xí nghiệp cần thêm như sau: Bảng 17: Nhu cầu về vốn cố định(đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu Lượng vốn cố định cần huy động 1.Dây chuyền máy in 4 màu, 2 màu 8 2.Máy in chế bản, in phim 0,46 3.Đầu tư xây dựng nâng cấp xưởng sản xuất 0,3 4.Đầu tư hệ thống thoát nước 0,1 5.Nâng cấp hệ thống văn phòng 0,3 Tổng 9,16 (Theo nguồn: phòng kinh doanh tháng 02/2002) Như vậy lượng vốn cố định xí nghiệp cần phải huy động thêm là 9,16 tỉ Bước 2: Huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau +Vay ngân hàng: “Người kinh doanh giỏi không phải là người kinh doanh bằng vốn tự có của mình, mà kinh doanh bằng vốn của người khác. Nhưng bạn hãy nên nhớ khi bạn ăn nên làm ra, bạn cần bao nhiêu vốn họ sẵn sàng bỏ vốn cho bạn, nhưng nếu bạn gặp khó khăn, thất bại nào đó thì chính họ lại là người giết bạn trước tiên”. Qua câu nói trên, ta thấy rõ được vai trò quan trọng của nguồn vay vốn, bởi vì nó bổ sung cho vốn cơ bản trong suốt quá trình kinh doanh. Tuy nhiên vốn vay có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp luôn phải mang gánh nặng lãi suất. Hơn nữa vốn vay càng lớn càng chứng tỏ sự bất cân đối của cơ cấu vốn và càng chứa đựng sự bấp bênh, rủi ro từ yếu tố này. +Huy động vốn bằng phương thức chiếm dụng vốn của khách hàng . Vì xí nghiệp sản xuất kinh doanh theo đơn đặt hàng của khách hàng nên trong hợp đồng ký kết mua bán, xí nghiệp có thể đưa ra điều lệ quy định khách hàng trả trước một phần giá trị hợp đồng. Phương thức này có tác dụng giúp xí nghiệp vừa chiếm dụng vốn của khách hàng vừa là điều kiện giúp xí nghiệp nhanh chóng thu hồi khoản phải thu còn lại của khách hàng. Tuy nhiên phương thức này không làm hấp dẫn khách hàng và xí nghiệp phải đặt chữ tín lên hàng đầu. +Xí nghiệp có thể huy động vốn bằng nguồn vay của các cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp : +Xí nghiệp phải giải quyết tốt các công việc như thu hồi nợ từ các đơn vị khác, giải phóng hàng tồn kho. Chống chiếm dụng vốn từ các đơn vị khác, chú ý đầu tư chiều sâu, đầu tư vào các hoạt động có khả năng đem lại hiệu quả và thu hồi vốn nhanh. +Rút ngắn chu kỳ kinh doanh có tác dụng làm giảm nhu cầu về vốn Với mỗi đơn đặt hàng của khách hàng từ 500.000-1.000.000 sản phẩm vốn lưu động cần huy động là: Số vốn lưu động cần huy động trong một đợt hàng = Số sản phẩm x Giá thành đợt Sản phẩm Vậy nếu rút ngắn được chu kỳ kinh doanh ta có thể giảm được nhu cầu về vốn, chu kỳ kinh doanh được rút ngắn tới mức khi mỗi chu kỳ kinh doanh mới bắt đầu thì cũng là thời điểm chu kỳ kinh doanh trước kết thúc, lúc đó ta có khả năng sử dụng được một lượng vốn lưu động : Số vốn lưu động có khả năng sử dụng được = số vốn lưu động cần huy động trong 1 đợt hàng *số chu kỳ kinh doanh (số vòng quay của vốn lưu động). Bước 3: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn xí nghiệp cần làm tăng vòng quay của vốn lưu động, cần áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm rút bớt số vốn và thời gian lưu lại ở từng khâu, từng giai đoạn trong qúa trình sản xuất kinh doanh. Xí nghiệp nên giảm tối đa dự trữ nguyên vật liệu, phụ tùng tồn kho, thúc đẩy nhanh hợp đồng mua bán xe máy, nâng cao năng suất lao động nhằm giảm bớt thời gian lắp ráp xe máy. Ngoài ra, hạn chế tới mức tối đa sự lãng phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, trong chi phí hành chính, góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Biện pháp 3: Thiết lập bộ phận nghiên cứu thị trường(đầu vào) Phương thức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ trước tới nay là kinh doanh theo đơn đặt hàng của khách hàng và ban lãnh đạo xí nghiệp cho rằng: công tác nghiên cứu thị trường, làm Marketing là không cần thiết. Công tác nghiên cứu thị trường chủ yếu là sự phối hợp giữa phòng kinh doanh với ban giám đốc xúc tiến và đảm nhiệm. Nhưng để có nhiều đơn đặt hàng từ phía khách hàng thì trước tiên phải làm cho khách hàng biết đến xí nghiệp, biết được phương thức sản xuất kinh doanh và thu thập được các thông tin về xí nghiệp để họ lấy đó làm cơ sở đánh giá về mọi mặt của xí nghiệp và thấy được lợi ích của họ khi có những hợp đồng làm ăn với xí nghiệp. Như vậy, việc thiết lập bộ phận nghiên cứu thị trường trong xí nghiệp là một việc làm cần thiết. Với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp là quá nhỏ, nên việc thiết lập bộ phận nghiên cứu thị trường của xí nghiệp cũng phải có quy mô gọn nhẹ để phù hợp. Theo phương châm sử dụng lao động của xí nghiệp là tận dụng triệt để, phát huy hết khả năng của người lao động, ngoài công việc chuyên môn, người lao động phải kiêm nhiệm những nhiệm vụ khác có liên quan. Vì vậy, theo em xí nghiệp nên thành lập bộ phận này với quy mô gồm có 6 cán bộ nghiên cứu thị trường. Có thể được tổ chức theo cơ cấu sau: Trưởng phòng Bộ phận xử lý thông tin Bộ phận thu thập thông tin Tuy nhiên không nên tách bộ phận nghiên cứu thị trường ra hoạt động độc lập mà nên liên kết với phòng kinh doanh nhưng phải tạo được chủ động trong công việc. Số lao động của bộ phận này được cơ cấu như sau: Bảng 18: Cơ cấu lao động của bộ phận nghiên cứu thị trường Chức năng Số người 1.Trưởng phòng phụ trách chung 2.Bộ phận thu thập thông tin 3.Bộ phận xử lý thông tin 1 3 2 Tổng số 6 Trưởng phòng điều phối hoạt động của các bộ phận trong phòng, đồng thời có trách nhiệm với phòng kinh doanh để hoạch định chính sách và chiến lược kinh doanh. Bộ phận thu thập thông tin: thường xuyên phải tiếp cận với thị trường mình phụ trách nhằm cung cấp thông tin cho bộ phận xử lý thông tin. Trong quá trình thu thập thông tin này, yêu cầu cán bộ cần phải biết lựa chọn và sơ sử lý thông tin nhằm nâng cao chất lượng của thông tin cung cấp. Bộ phận xử lý thông tin: sau khi thu thập thông tin của bộ phận trên, bộ phận này phân loại đối tượng để xử lý, ví dụ thông tin về giá cả, chất lượng, thị hiếu của khách hàng... Sau quá trình xử lý cần nắm bắt được các nội dung chính của quá trình này để trình lên trưởng phòng. *Sau khi thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường xí nghiệp phải xây dựng một hệ thống nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh: -Xí nghiệp phải thành lập quỹ cho hoạt động nghiên cứu thị trường, đây là công việc đầu tiên rất quan trọng, là nguồn kinh phí cho hoạt động nghiên cứu thị trường. -Xác định nguồn thông tin mục tiêu, xây dựng hệ thống thu thập thông tin đầy đủ về thị trường như các mặt: +Môi trường pháp luật, chính sách ưu đãi của nhà nước mà xí nghiệp nhập hàng quan tâm đến các vấn đề như tỷ giá hối đoái... +Thông tin từ các cơ sở nhỏ lẻ +Thông tin từ các đối thủ cạnh tranh. * Sau khi thu thập thông tin về thị trường, bộ phận nghiên cứu thị trường của xí nghiệp có nhiệm vụ phân tích, xử lý thông tin thu thập được: -Khi thị trường các nước xuất khẩu hàng hoá cho xí nghiệp có các chính sách ưu đãi cao và tỷ giá hối đoái thấp là thời điểm đem lại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cao cho xí nghiệp. Xí nghiệp có thể nắm bắt nhanh chóng thời cơ để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. -Có được thông tin về tình hình kinh doanh của các hãng kinh doanh và thị hiếu người tiêu dùng, bộ phận nghiên cứu thị trường có thể phối hợp với phòng kinh doanh lập kế hoạch kinh doanh cho xí nghiệp trong thời gian sắp tới. +Chủ động đi đến thiết lập mối quan hệ, đàm phán kinh doanh đi đến ký kết hợp đồng mua bán với các hãng kinh doanh có nhu cầu. +Lập kế hoạch huy động vốn lưu động nhập các loại nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. +Lập kế hoạch sản xuất đối với từng loại sản phẩm. -Nắm bắt được thông tin từ các cơ sở in ấn nhỏ vàthông tin phản hồi từ các khách hàng, xí nghiệp có thể phát huy các điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu trong các khâu của quá trình sản xuất, lấy các điểm yếu của đối thủ cạnh tranh làm thế mạnh cho xí nghiệp trong quá trình cạnh tranh. -Xử lý thông tin từ các đối thủ cạnh tranh và các cơ sở sản xuất. Xí nghiệp có thể nắm bắt được cơ hội này để lập kế hoạch sản xuất đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp đó để có thể tránh được những rủi ro trong sản xuất, ứ đọng vốn trong khâu dự trữ và sản xuất, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Công tác nghiên cứu thị trường giúp cho xí nghiệp thiết lập nhiều mối quan hệ với tất cả các hãng cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp và các hãng kinh doanh trên thị trường, giúp xí nghiệp dần tiến tới thành lập mạng lưới phân phối, tiêu thụ trên thị trường. Xí nghiệp cần thoát khỏi tình trạng khách hàng thường ép giá và lợi nhuận đem lại cho hoạt động sản xuất kinh doanh thấp. Xí nghiệp nên lập dự toán số đơn hàng của các khách hàng mà xí nghiệp có quan hệ lâu dài, và những khách hàng mà xí nghiệp mới thiết lập được mối quan hệ. Nếu khắc phục được tình trạng này sẽ giúp xí nghiệp ổn định được quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn làm được như vậy xí nghiệp phải khuyếch trương sản phẩm của mình trên thị trường. Xí nghiệp có thể xây dựng một nhà dịch vụ giới thiệu sản phẩm của mình do bộ phận nghiên cứu thị trường đảm nhận. Khó khăn khi thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường: -Công tác thuên chuyển và tuyển dụng mới nhân viên gặp nhiều khó khăn, do đòi hỏi phải có trình độ cao, có sự linh hoạt nhạy bén trong công việc và cần có sự bền bỉ, kiên nhẫn của các cán bộ. -Khối lượng công việc đề ra rất lớn trong khi số nhân viên trong bộ phận hạn chế. Vấn đề đặt ra là phải bố trí thời gian như thế nào cho phù hợp để thông tin thu thập được phải cập nhật và cụ thể trên từng thị trường. -Xí nghiệp phải có chính sách tiền lương sao cho phù hợp với sức lao động bỏ ra của nhân viên và xí nghiệp nên đề ra chính sách tiền thưởng với tốc độ tăng tiền thưởng cao hơn tốc độ tăng tiền lương, liên tục biểu dương các thành tích nhân viên đạt được nhằm thúc đẩy, động viên nhân viên làm việc hăng say tích cực hơn. -Chi phí cho nhà dịch vụ giới thiệu sản phẩm rất tốn kém, xí nghiệp phải mất khoảng 300 triệu đồng để đảm bảo đẹp, lịch sự và làm nổi bật lên được tên sản phẩm của xí nghiệp. Tuy nhiên những khó khăn và các khoản chi phí này chỉ mang tính trước mắt, xet về chiến lược dài hạn thì việc thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường này là một yêu cầu thiết yếu đem lại những lợi ích to lớn cho xí nghiệp. Biện pháp 4: Nhóm biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của dây chuyền in ấn ở xí nghiệp In I TTXVN (đầu ra) Sở dĩ xí nghiệp phải có những biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của dây chuyền lắp ráp vì đó là hoạt động kinh doanh có thể nói là chủ đạo trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp hiện nay. Trong một môi trường cạnh tranh gay gắt, ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia kinh doanh sản xuất nhãn mác bao bì, thị phấn của doanh nghiệp có khả năng bị thu hẹp. Vì vậy để thắng thế trong cạnh tranh giữ vững và mở rộng thị trường của xí nghiệp, xí nghiệp cần củng cố uy tín của mình thông qua hoạt động nâng cao chất lượng sản phẩm của dây chuyền in ấn chất lượng cao. 1.Biện pháp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân có ý thức trách nhiệm trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm: Xuất phát từ thực trạng lực lượng lao động hiện nay, xí nghiệp nên áp dụng một số hình thức đào tạo sau để nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý. -Học tập tại các trường đại học hoặc tổ chức các lớp học tại doanh nghiệp. Đây là hình thức đào tạo tốn thời gian và tiền nhất, thời gian đào tạo phải tính bằng năm. Loại hình đào tạo này chủ yếu áp dụng đối với cán bộ quản lý kỹ thuật. Về số lượng đào tạo thì tuỳ theo từng phòng ban và số lượng công việc của các phòng ban mà có thể cử một hoặc hai người đi học nhưng vẫn phải đảm bảo đủ số nhân viên giải quyết được số công việc hàng ngày của từng đơn vị. Do hình thức này tốn kém đòi hỏi chi phí cao(do học phí cao, thời gian dài...) nên doanh nghiệp cần phải xác định đúng đối tượng cần đào tạo, các phòng ban các vị trí thực sự cần thiết trong hiện tại cũng như trong tương lai thì mới được cử cán bộ đi học. Đối với đội ngũ công nhân là người trực tiếp làm ra sản phẩm, do vậy họ có vai trò quyết định đến chất lượng của các sản phẩm làm ra. Trong thời gian qua xí nghiệp chưa thực sự phát huy triệt để vai trò của họ trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Công nhân chưa nhận thức rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi đối với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, thậm chí đôi khi họ còn cố tình vi phạm kỷ luật lao động. Từ thực tế trên xí nghiệp cần phải tìm các biện pháp hữu hiệu nhất để nâng cao chất lượng người lao động về mọi mặt. *Các phương pháp tiến hành: -Biện pháp giáo dục là biện pháp tác động về mặt tinh thần giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra con người mới, từ đó nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Xí nghiệp mở lớp đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ, tay nghề cho người công nhân và cán bộ kỹ thuật, đặc biệt là trước khi đưa dây chuyền công nghệ mới vào sản xuất. -Biện pháp kinh tế: đây là biện pháp gián tiếp như tiền lương, tiền thưởng, phạt. Nội dung của biện pháp này là: mở rộng và giao quyền hạn cho cấp dưới, tăng công tác bồi dưỡng và đào tạo cán bộ quản lý. Trong điều kiện hiện nay, xí nghiệp muốn đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm thì phải chú trọng đến việc thực hiện biện pháp này. Lợi ích của biện pháp này mang lại là rất to lớn. Bởi vì khi người công nhân thoả mãn được những nhu cầu cần thiết đặc biệt là nhu cầu đời sông tinh thần thì họ sẽ tận tâm với công việc của mình, người lao động cảm thấy được quan tâm, được sống và làm việc trong bầu không khí vui vẻ, lành mạnh và công bằng họ sẽ yêu thích công việc và gắn bó với xí nghiệp hơn. Nó là nền tảng cơ bản để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. 2. Hoàn thiện việc cung ứng nguyên vật liệu để phục vụ cho quá trình sản xuất: Để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất của xí nghiệp được thực hiện + Xí nghiệp nên tổ chức các lớp bồi dưỡng thêm về hoạt động chuyên môn cho cán bộ, kiểm tra thường xuyên và sâu sát việc thực hiện nhiệm vụ và chức năng của mỗi cán bộ. +Duy trì và củng cố mối quan hệ sẵn có với các đơn vị thường xuyên cung cấp linh kiện cho xí nghiệp, có biện pháp khuyến khích khách hàng cung cấp linh kiện như ứng trước tiền hàng trên cơ sở thoả thuận bằng các hợp đồng kinh tế. Nếu xí nghiệp thực hiện tố việc mua nguyên vật liệu cùng với việc bảo quản các loại nguyên vật liệu này để phục vụ cho quá trình lắp ráp sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo ra được uy tín về sản phẩm của xí nghiệp trên thị trường, đảm bảo khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Biện pháp 5: Phấn đấu giảm tiêu hao nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh, giá của sản phẩm luôn luôn phải tuân theo quy luật cung cầu, do vậy phấn đấu hạ giá thành là biện pháp để tăng lợi nhuận của xí nghiệp. Để giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất có hai cách thực hiện: Thứ nhất: giảm một cách tuyệt đối hiện vật kết tinh trong sản phẩm. Thứ hai: giảm tỷ lệ phế phẩm hoặc tỷ lệ hao hụt của mỗi sản phẩm xuống mức thấp nhất có thể. Để giảm bớt nguyên vật liệu cần dùng trong sản xuất, xí nghiệp nên chú trọng tìm các biện pháp làm giảm tỷ lệ hao hụt này, sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu là một biện pháp cơ bản để tăng số lượng sản phẩm góp phần cho việc giảm nhu cầu về vốn dự trữ nguyên vật liệu. -Giáo dục ý thức của công nhân tiết kiệm, sử dụng triệt để nguồn nguyên vật liệu. Trên cơ sở tiến hành thực hiện các biện pháp nói trên, ta có thể xây dựng một hệ thống lượng nguyên vật liệu mới cần dùng như sau nhằm giảm lượng tiêu hao nguyên vật liệu so với định mức, giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Như vậy nếu xí nghiệp áp dụng được đồng bộ các biện pháp nói trên như đổi mới trang thiết bị, nâng cao trình độ tay nghề, ý thức kỹ thuật lao động của công nhân sẽ giúp được xí nghiệp trong việc sản xuất, tăng lợi nhuận dẫn đến các chỉ tiêu có liên quan đến lợi nhuận như tỉ suất lợi nhuận, sức sinh lợi của xí nghiệp cũng tăng lên. Mặt khác việc giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu sẽ giúp xí nghiệp giảm giá bán và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và đẩy mạnh lượng tiêu thụ tăng lên. Một số kiến nghị với nhà nước Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp in I TTXVN không những chịu ảnh hưởng của nhân tố bên trong thuộc phạm vi giải quyết của xí nghiệp, còn những nhân tố bên ngoài vượt ra khỏi phạm vi giải quyết của xí nghiệp. Có những nhân tố ảnh hưởng mà chỉ có nhà nước mới có thể giải quyết được. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp in I TTXVN, xí nghiệp cần phải có một số kiến nghị với nhà nước: Xí nghiệp in I TTXVN cũng như nhiều doanh nghiệp khác hiện nay đang thiếu vốn kinh doanh. Vì vậy để có thể nâng cao được hiệu qủa sử dụng vốn và huy động tốt các nguồn phục vụ sản xuất, nhà nước cần phải có chính sách hỗ trợ về vốn như: -Có một môi trường pháp lý ổn định, lành mạnh và hợp lý để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình. Cụ thể: +Cải tiến, đơn giản hoá thủ tục vay vốn, tăng số tiền vay và thời hạn cho vay cho phù hợp với tiêu chuẩn kinh doanh, tránh tình trạng chỉ cho các doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn. +Thành lập hệ thống tín dụng có tính chất hỗ trợ của nhà nước như ngân hàng đầu tư phát triển cho vay vốn với lãi suất ưu đãi. +Thực hiện các dịch vụ thanh toán các khoản nợ của các doanh nghiệp. +Nhà nước nên có chính sách ưu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp trong nước, khuyến khích sản xuất để có thể cạnh tranh được với hàng nhập ngoại, bảo hộ sản xuất trong nước, cấm nhập các loại máy móc thiết bị, phụ tùng mà trong nước đã sản xuất được. Kết luận Trong cơ chế thị trường hiện nay, mỗi doanh nghiệp phải tự quyết định con đường phát triển của mình, hoặc tiến lên hoặc doanh nghiệp sẽ tụt hậu trượt khỏi quỹ đạo kinh doanh dẫn đến thất bại, phá sản. Vấn đề nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là mục tiêu cơ bản của quản lý, bởi lẽ nó là điều kiện kinh tế cần thiết và quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp in I TTXVN cho em thấy việc nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp đã được chú trọng, song tất nhiên vẫn không tránh khỏi những khó khăn trong thực tế. Chính vì vậy, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm giúp xí nghiệp tham khảo để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Do vẫn còn những hạn chế về mặt kiến thức và tài liệu tham khảo, bài chuyên đề tốt nghiệp của em cùng những biện pháp nêu ra có thể còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy giáo và các anh chị trong Xí nghiệp in I TTXVN. Cuối cùng, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tới thầygiáo đã hết lòng chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Tài liệu tham khảo 1-Giáo trình lý thuyết quản trị kinh doanh-Khoa khoa học quản lý-Trường ĐHKTQD (nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật năm 1999) 2-Giáo trình Quản trị kinh doanh-PGS.PTS Lê Văn Tâm (nhà xuất bản giáo dục 1998). 3-Giáo trình kinh tế và tổ chức- PGS.PTS Phạm Hữu Huy(nhà xuất bản giáo dục 1998). 4-Giáo trình phân tích kinh doanh-Khoa kế toán-Trường ĐHKTQD 5-Giáo trình Quản trị sản xuất và tác nghiệp-Th.s Trương Đoàn Thể-(nhà xuất bản giáo dục 1999) 6-Kinh tế học David Begg, Stanley Fisher, Rudigar Dornbusch(nhà xuất bản giáo dục 1995) 7-Hiệu quả kinh tế trong các xí nghiệp công nghiệp-Nguyến Kế Tuấn- Nguyễn Sĩ Thịnh-Lê Sĩ Thiệp(nhà xuất bản TK 1985) 8-Quản lý tài chính doanh nghiệp- Josette Peyrard-(nhà xuất bản TK 1994) 9-Quản trị tài chính doanh nghiệp -Vũ Duy Hào(nhà xuất bản TK 1997) 10-Kinh tế và quản lý công nghiệp-Gs.Ts Nguyễn Đình Phan(nhà xuất bản giáo dục 1997) 11-Những vấn đề cơ bản về quản trị tài chính doanh nghiệp- Ts Vũ Duy Hào(nhà xuất bản TK 2000) 12-Tạp chí phát triển kinh tế (số 91,94,109/1999) 13-Tạp chí tài chính(số 55/2000) 14-Tạp chí công nghiệp( số 13, 14,15,17,20,22/2000 và số 4/2001) Mục lục Lời mở đầu 1 Chương I : nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh là mục tiêu cơ bản và lâu dài của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 3 I/ Hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 3 1.1/Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh 3 1.2/ Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh 4 1.3/Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh 5 2/ Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 6 3/Những biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 8 3.1/Nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp 8 3.2/ Xây dựng cấu trúc tổ chức hợp lý 9 3.3/Xác định mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp 9 3.4/Yếu tố con người-Sự quan tâm hàng đầu 10 3.5/Tạo vốn kinh doanh 10 3.6/Trình độ kỹ thuật và công nghệ 10 3.7/Nghiên cứu môi trường 11 II/ Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 11 1/Nhóm nhân tố khách quan 11 1.1/ Môi trường nhân khẩu học 11 1.2/Môi trường kinh tế 12 1.3/Môi trường công nghệ 13 1.4/Môi trường chính trị và luật pháp 14 1.5/Môi trường văn hoá xã hội 14 2/Nhóm nhân tố chủ quan 14 2.2/Lực lượng lao động 15 2.3/Cơ sở vật chất kỹ thuật 15 3/ Môi trường ngành: 17 3.1/Sự cạnh tranh của các đối thủ tiềm ẩn 17 3.2/Sự cạnh tranh của sản phẩm thay thế 18 3.3/Sức ép về giá của người đặt in 19 3.4/Sức ép về giá của người cung cấp 19 3.5/Sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp đang hoạt động trong ngành 24 chương II: Thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 28 I/ Vài nét về Xí nghiệp in I TTXVN 28 II/ Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của xí nghiệp TNHH Hoàng Hiệp 30 1/Đặc điểm về sản phẩm 31 2/Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật 32 3/Đặc điểm lao động 34 4/Đặc điểm về nguyên vật liệu 37 5/Đặc điểm về thị trường 37 III/ Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp in I TTXVN 39 1/Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong thời gian qua 39 2/Phát tích hiệu quả sản xuất của Xí nghiệp in I TTXVN 41 2.1/Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh tổng hợp 42 2.2/Phân tích thực trạng sử dụng các yếu tố đầu tư cơ bản 43 2.2.1/Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động 43 2.2.2/Phân tích thực trạng sử dụng hiệu quả sử dụng vốn lưu động 46 IV/Đánh giá tổng quát hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 49 1/ Những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh 49 2/Nguyên nhân gây ra hạn chế 53 chương III: Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp in I TTXVN 56 Biện pháp 1: Đổi mới trang thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 58 Biện pháp 2: Huy động thêm vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 61 Biện pháp 3: Thiết lập bộ phận nghiên cứu thị trường 71 Biện pháp 4: Nhóm biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của dây chuyền in ấn ở Xí nghiệp in I TTXVN 65 Một số kiến nghị với nhà nước 67 Kết luận 68 Tài liệu tham khảo 71

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0272.doc
Tài liệu liên quan