Trước hết, công ty có đọi ngủ bán hàng dày dặn kinh nghiệm, hiểu biết taam lý khách hàng, hiểu biết về sản phẩm. Bên canhj đó công ty dựa vào tư nhân để tìm khách hàng, ký được những hợp đồng lớn.
- Từ chỗ mất phương hướng thị trường tiêu thụ khi bắt đầu chuyển sang cơ chế thị trường, đến nay thị trường tiêu thụ của công ty tương đối ổn định và tăng trưởng liên tục trong những năm gần đây. Đặc biệt đã đưa vải tẩy nhuộm dần trở thành mặt hàng chiến lược của công ty.
- Công ty không ngừng nghiên cứu, tìm tòi, phát triển đa dạng sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách hàng, cụ thể công ty đã đầu tư công nghệ sản xuất vải bạt nặng, khổ rộng có quy cách kỹ thuật cao. Đầu tư hoàn thiện công nghệ tẩy nhuộm để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng là vải tẩy nhuộm đáp ứng nhu cầu cao hơn của khách hangf.
- Công ty có những quan hệ tốt tới khách hàng, đây là một thế mạnh của công ty. Vì vậy đã giữ được khách hàng, thường xuyên nhận được những đơn đặt hàng với số lượng lớn.
- Chất lượng sản phẩm là một trong những ưu việt lớn của công ty, sản phẩm của công ty đã đạt được nhiều huy chương vàng, bạc, đồng tại các hội chợ triển lãm hàng tiêu dùng và công nghiệp toàn quốc. Năm 2000, công ty đã được tổ chức QMS của úc cấp chứng chỉ ISO 9002 – sản phẩm và dịch vụ đạt theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Công ty đã phấn đấu vượt mọi khó khăn trong những năm của thời kỳ chuyển đổi, năng động sáng tạo, năm bắt các quy tắc hoạt động của cơ chế thị trường, chuyển hướng kinh doanh từ sản xuất các loại khăn, bít tất. sang vải công nghiệp, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên.
34 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1478 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt 19/5 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổng số cán bộ công nhân viên lên 1256 người, số máy dệt thực tế đưa vào sản xuất là 290 máy.
Năm 1982, một vinh dự đến với nhà máy là được Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố quyết định được vinh dự mang tên ngày sinh nhật Bác “ Nhà máy Dệt 19/5 Hà Nội ”.
* Giai đoạn 1989 đến nay(2003):
Đây là thời kỳ đất nước chúng ta chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ bao cấp sang cơ chế thị trường. Nhà máy thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, làm các nghĩa vụ đối với Nhà Nước. Có thể nói đây là thời kỳ khó khăn nhất của nhà máy. Nhà máy gặp nhiều khó khăn, bỡ ngỡ trước cơ chế thị trường. Tuy hiên dần dần nhà máy đã thích ứng được với cơ chế kinh tế mới.
Năm 1993, chuyển sang hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà Nước và đỗi tên thành “ Công ty Dệt 19/5 Hà Nội”. đây là một sự thuận lợi cho sự phát triển của nhà máy, đồng thời mở rộng quan hệ đối ngoại, tiếp xúc với thị trường trong nước và quốc tế. Để thích nghi với cơ chế thị trường, Công ty Dệt 19/5 Hà Nội chủ trương đi tìm đối tác liên doanh để giải quyết sự khó khăn về vốn và tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp đã liên doanh với một số công ty của Singapore, góp phần nhà sản xuất ở nhân chính, chuyển toàn bộ dây chuyền sản xuất hàng dệt kim và hơn 1/2 số lao động liên doanh. Đến nay qua 8 năm hoạt động sản xuất, liên đã ngày càng lớn mạnh, đã nộp lãi về cho công ty, giải quyết được việc làm cho 500 lao động.
Từ năm 1994 đến 1997, công ty được cấp trên đầu tư thêm gần 1,7 tỷ đồng, đã đào tạo thêm 100 lao động mới, bảo đẩm việc làm ổn định, đầy đủ cho người lao động.
Năm 1998, công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất sợi tự cung cấp cho ngành dệt của công ty và một phần để kinh doanh. Đến nay công ty đã có một xưởng sợi hiện đại, đạt 1250 tấn/năm, với tổng số vốn đầu tư là 50 tỷ đồng.
Chức năng nhiệm vụ sản xuất.
Công ty dệt 19/5 chuyên sản xuất sợi, vải các loại phục vụ ngành dày vải, ngành may, ngành công nghiệp thực phẩm, ngành thuỷ tinh, sành sứ và các ngành công nghiệp khác.
ở giai đoạn 1960-1973, lúc này nhiệm vụ sản xuất của nhà máy chủ yếu là thực hiện làm thủ công cho Nhà Nước, phục vụ thời kỳ xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội (thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất). Sản phẩm chủ yếu là dệt bít tất và các loại vải Kaki, Phin kẻ , Popơlin, Khăn mặt.... theo chỉ tiêu của Nhà Nước, phục vụ cho quốc phòng và bảo hộ lao động.
ở giai đoạn 1973-1988, lúc này nhiệm vụ sản xuất của nhà máy là cung cấp vải cho bộ đội và các ngành kinh tế khác. Thời kỳ này, nhu cầu sản xuất tăng đồng thời tiêu thụ sản phẩm vải của xí nghiệp tăng nhanh nên công ty không ngừng đào tạo thêm công nhân sản xuất để phục vụ sản xuất 1,5 triệu mét vải các loại, nhu cầu bông của xí nghiệp vào khoảng 500 tấn sợi các loại.
ở giai đoạn 1989 cho đến nay(2003), lúc này nhu cầu vải bạt giảm, sản lượng tiêu thụ của nhà máy chỉ còn 1 triệu mét vải/năm. Trước tình hình này, năm 1990 nhà máy đã tiến hành cải tiến bộ máy quản lý, cải tiến sản xuất, đa dạng các mặt hàng kinh doanh, sản xuất ra nhiều sản phẩm mới. Cũng trong thời kỳ này, theo hiệp định ký vơí liên xô, nhà máy được cung cấp dây chuyền sản xuất hàng dệt kim để sản xuất quần áo, sản phâm sản xuất ra sẽ được Liên Xô bao tiêu, xong không bao lâu thời kỳ này Liên Xô tan rã, máy móc nhập về chưa hoàn chỉnh thì nguồn bao tiêu lại không còn. Trước tình hình đó, nhà máy đã đầu tư mua trang thiết bị Nam Triều Tiên, Nhật Bản để hoạn thiện dây chuyền sản xuất và tìm nguồn tiêu thụ mới.
Hiện nay, Công ty Dệt 19/5 Hà Nội chuyên sản xuất sợi, vải các loại phục vụ ngành giầy vải, ngành may, ngành công nghiệp thực phẩm, ngành thuỷ tinh, sành sứ và các ngành công nghiệp khác. công ty là bạn hàng quen thuộc, tin cậy của các công ty sản xuất giầy vải trong nước và nước ngoài. Nhiêm vụ sản xuất chủ yếu của công ty đến thời điểm này là sản xuất các loại sợi, vải các loại và sản phẩm may phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.
Mục tiêu kinh doanh đến năm 2003 sẽ đạt:
- Chiếm từ 20% đến 30% thị phần nội địa.
- 100% sản phẩm vải tiêu thụ đã qua tẩy nhuộm xử lý hoàn tất.
- Tổng sản phẩm tiêu thụ tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại việt nam là 20%.
- Xuất khẩu vải bạt, sản phẩm dùng nguyên liệu vải, tỷ trọng10% đến 20% dân số.
- Nộp tích luỹ tăng so với thực hiện 1999 là 10% đến 15%.
- Hoàn chỉnh dây chuyên công nghệ sản xuất từ kéo sợi- dệt xử lý hoàn tất.
Đặc điểm chủ yếu của Công ty Dệt 19/5 Hà Nội
a. Đặc điểm về sản phẩm:
Sản phẩm của công ty là các sản phẩm đặc chủng, vải bạt các loại, vải lọc cho các ngành công nghiệp nhẹ, quốc phòng. Vì vậy, đòi hỏi sản phẩm của công ty phải có chất lượng cao. Do vậy, trong những năm gần đây, công ty đã cố gắng ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm để phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Kết quả là các mặt hàng vải bạt, vải lọc các loại .... được tặng huy chương vàng, bạc, đồng tại các hội chợ triển lãm hàng công nghiệp và tiêu dùng trong cả nước và nhiều sản phẩm được cấp dấu chất lượng loại 1.
Tỷ lệ chất lượng loại 1: 85%, loại 2: 14%, loại 3: 1%. Trong đó thứ phẩm là 0,7% và phế phẩm là 0,3%. Đây là điều đáng mừng cho công ty với mức phế phẩm < 0,3%.
Kiểu dáng mẫu mã bao bì đang được cải tiến, bao bì đóng gói thuận tiện để vận chuyển.
Chủng loại sản phẩm của công ty dệt 19/5 rất đa dạng và phong phú. Ngoài sản phẩm đặc chủng, sản phẩm chủ yếu là các loại bạt nặng, bạt vừa, bạt nhẹ, còn một số vải lọc, vải phin, vải đay.... phục vụ chủ yếu cho ngành giầy vải, quân trang nhà máy đường, nhà máy bia, nhà máy tráng cao su....
Với các mặt hàng này, công ty dệt 19/5 có ưu thế rất lớn trên thị trường tiêu thụ. Lý do chính ở đây là bởi mặt hàng mà công ty sản xuất đang còn chưa phổ biến trên thị trường, khả năng cạnh tranh rất cao cho nên công ty luôn không ngừng đổi mới để nắm chắc thị trường tiêu thụ trong tay, đồng thời không ngừng cải tiến bộ máy quản lý cũng như bộ máy sản xuất cho phù hợp với tiến độ phát triển của xu thế.
Một đặc điểm cũng không kém phần quan trọng đó là lĩnh vực hàng hoá mà công ty sản xuất lại sử dụng rất nhiều lao động, đặc biệt lại là lao động nữ. Công ty Dệt 19/5 Hà Nội đã tạo công ăn việc làm cho hơn 580 người tính theo năm thực hiện của năm 2002.
b. Đặc điểm công nghệ sản xuất:
Là doanh nghiệp công nghiệp, sản xuất có tính chất hàng loạt với khối lượng lớn, dây chuyên sản xuất của công ty được tổ chức theo kiểu nước chảy.
Quy trình sản xuất được chia thành nhiều bước công việc và rất phức tạp.
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ tổng quát
Vải màu
Nhuộm
Vải mộc
Dệt
Sợi
Sợi
Bông
: tự sản xuất
: gia công ngoài
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất vải của công ty
Mặc
ống
se
đậu
Sợi dọc
Vải
Suốt
ống
se
đậu
Sợi ngang
Kho thành phẩm
Khách hàng
Nhập kho bán thành phẩm
KCS
Đo gấp
Đóng kiện
Xử lý, soạn vải, đóng kiện
Đặc điểm công nghệ sản xuất như trên có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản trị chất lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm ở doanh nghiệp.
Xuất thân từ một nhà máy cũ, lâu đời, ít được đầu tư đổi mới nên khi chuyển sang cơ chế thị trường “ gia tài ” của công ty chủ yếu là máy móc thiết bị quá cũ, lạc hậu, số lượng máy móc này chủ yếu được đầu tư từ ngày thành lập( những năm 1960). Ví dụ như Nhà máy ống Trung Quốc 2 chiếc vào năm 1966; dệt Trung Quốc 44 chiếc vào năm 1966; dệt UTAS 35 chiếc vào năm 1982; máy Se A63 Trung Quốc 17 chiếc vào năm 1966 ....
Số máy móc thiết bị này phần lớn đang hoạt động và ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của công ty.
c. Đặc điểm về lao động.
Cũng như các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung, lao động chủ yếu của công ty là lao động nữ( chiếm khoảng 80% lao động toàn công ty). Trong các khâu chính hầu hết là nữ, nam giới chỉ tập trung ở các khâu, các bộ phận sửa chữa, bảo vệ, hành chính.
Trước đây, trong thời kỳ bao cấp tổng số lao động của công ty lên đến 1125 người. Hiện nay, do nhu cầu tăng giảm lao động gián tiếp cùng với quá trình tổ chức sắp xếp lại lao động ở các phân xưởng sản xuất, tổng số lao động hiện nay của công ty là 385 người.
Bảng biểu: Bảng cơ cấu lao động của công ty.
Đơn vị: người
TT
Cơ cấu lao động
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
KH
TH
KH
TH
KH
TH
Tổng số cán bộ CNV
360
350
400
385
600
580
1
Theo loại lao động
1.1
Lao động trực tiếp
329
319
365
350
562
542
1.2
Lao động gián tiếp
31
31
35
35
38
38
2
Theo trình độ
2.1
Trên đại học
4
4
4
4
4
4
2.2
Đại học, cao đẳng
48
48
50
50
53
53
2.3
Trung cấp
6
6
7
7
9
9
2.4
PTTH
134
126
172
165
249
239
2.5
PTCS
168
166
167
159
285
275
3
Theo tay nghề
3.1
Kỹ sư, kỹ thuật viên
10
10
13
11
18
16
3.2
CN tay nghề bậc cao
75
75
80
80
95
95
3.3
CN tay nghề bậc TB
225
215
250
240
300
285
3.4
CN đang thử việc
50
50
57
44
187
184
Nguồn: phòng lao động và tiền lương – Công ty Dệt 19/5 Hà Nội
Cho đến bây giờ, số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty là 1.200 người, trong đó:
Giám đốc 01
Phó giám đốc kỹ thuật- đầu tư 01
Phó giám đốc nội chính 01
Lao động trực tiếp 1140
Lao động gián tiếp 60
Với trình độ:
Đại học chiếm 8,33%
Công nhân bậc cao 39%
Là doanh nghiệp dệt cho nên lao động ở đây có đặc điểm :
- Yêu cầu phải có tay nghề cao( phải đào tạo qua trường lớp)
- Đòi hỏi sự tinh nhanh trong quá trình quan sát và thao tác.
- Lao động có đặc thù bị đào thairnhanh khỏi quá trình sản xuất dẫn đến một số vấn đề về xã hội cần phải có chế độ giải quyết về hưu sớm cho công nhân dệt.
- Cấp bậc công việc: Mọi công việc nói chung yêu cầu từ bậc 3 trở lên, nên công nhân dệt dòi hỏi thấp nhất là bậc 4.
Máy móc thiết bị, nguyên vật liệu là cần thiết nhưng người lao động mới là nhân tố trực tiếp vận hành sử dụng chúng để tạo ra kết quả sản xuất. Do đó, người lao động là nhân tố quan trọng để bộ phận lập kế hoạch tiến hành thực hiện cân đối giữa các yếu tố, quyết định công suất năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Bộ phận lập kế hoạch phải căn cứ vào cân đối công nhân khâu dệt với các khâu dây chuyền, với bộ phận sản xuất phụ, phục vụ và phù trợ khác, trình độ và của người công nhân ( năng suất lao động, trình độ tổ chức phối hợp của bộ phận quản lý hướng đào tạo công nhân mới, kế hoạch lamf tăng ca, thêm giờ phù hợp với quy định.... để lập các chỉ tiêu, con số thích hợp, phản ánh đúng năng lực của công ty đồng thời kích thích người lao động phấn khởi làm việc.
d. Đặc điểm về vốn kinh doanh
Thời kỳ trước đây, nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu là do Nhà nước cấp. Song kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ về mặt tài chính. Công ty phải chủ động trong vấn đè tìm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Hiện nay vốn của công ty được hình thành chủ yếu từ 2 nguồn:
- Nnguồn do nhà nước cấp.
- Nguồn của công ty( được trích từ các quỹ: Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ phúc lợi xã hội).
Nhìn chung, không chỉ riêng mà còn hầu hết các doanh nghiệp ở nước ta đang hoạt động trong tình trạng thiếu vốn và chiếm dụng vốn lẫn nhau. Vấn đề này càng trở nên khó khăn với Công ty Dệt 19/5 Hà Nội. Khi sản phẩm của công ty chủ yếu tiêu thụ trên thị trường tư liệu sản xuất nên có đặc điểm: khối lượng hàng bán lớn, thời gian khách hàng nợ đọng tiền vốn với số tiền lớn là không thể tránh được nếu công ty muốn bán được hàng và giữ mối quan hệ làm ăn với khách hàng.
Bảng biểu: Tổng hợp nguồn vốn.
Đơn vị: 1000 đồng
Năm
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Tổng
Số tiền
Tỷ trọng%
Số tiền
Tỷ trọng%
Số tiền
Tỷ trọng%
2000
4.180.003
27,81
10.850.824
72,19
15.030.827
100
2001
9.239.885
46,61
11.020.477
53,39
20.260.362
100
2002
13.858.972
50,73
13.458.994
49,27
27.317.966
100
Nguồn: Phòng tài vụ – Công ty Dệt 19/5 Hà Nội
Theo bảng trên cho chúng ta thấy vốn chủ chiếm một tỷ lệ cao điều đó chứng tỏ doanh nghiệp sẽ chủ động hơn về tài chính.
Đối với vốn chủ sở hữu qua các năm từ năm 2000 đến năm 2002 tăng 2.608.170.000 đồng do công ty đã đưa dây chuyền kéo sợi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng tỷ trọng của vốn chủ giảm xuống qua các năm do tỷ trọng của vốn vay tăng lên nhanh.
Đối với vốn vay của công ty năm 2002 là 13.858.972.000 đồng chiếm 50,73% tỷ trọng vốn kinh doanh, bằng 150% của năm 2001 và bằng 331% năm 2000. Như vậy, chỉ sau 2 năm lượng vốn vay để đưa vào sản xuất kinh doanh tăng nhanh, hơn 3 lần so với năm 2000 để phù hợp với tình hình mở rộng thị trường tiêu thụ và mở rộng sản xuất, công ty đã phải vay một số lượng vốn để đầu tư vào kinh doanh.
Bảng biểu: Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu
Đơn vị: 1000 đồng.
Năm
Vốn NSNN
Vốn tự bổ sung
Vốn liên doanh
Tổng
Lượng
%
Lượng
%
Lượng
%
Lượng
%
2000
8.374.969
77,18
923.610
8,51
1.552.245
14,31
10.850.824
100
2001
8.474.969
76,90
993.263
9,01
1.552.245
14,09
11.020.477
100
2002
10.900.618
80,99
1.006.618
7,48
1.552.245
11,53
13.458.994
100
Bảng biểu: Cơ cấu nguồn vốn vay
Đơn vị: 1000 đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Vay ngắn hạn
361.958
8,66
4.919885
53,25
11.958.972
86,29
Vay dài hạn
3.818.045
91,34
4.320.000
46,75
1.900.000
13,71
Tổng
4.180.003
100
9.239.885
100
13.858.972
100
Nguồn: Phòng tài vụ- Công ty Dệt 19/5 Hà Nội
Bảng biểu: Kết cấu vốn của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Lượng
%
Lượng
%
Lượng
%
Tổng vốn
15.030.827
100
20.260.362
100
27.317.966
100
Vốn lưu động
4.054.624
26,98
4.598.387
22,70
5.835.752
21,36
Vốn cố định
10.976.203
73,02
15.661.975
77,30
21.482.214
78,64
Nguồn: Phòng tài vụ- Công ty Dệt 19/5 Hà Nội
Vốn cố định và vốn lưu động đều tăng qua các năm từ năm 2000 đến năm 2002. Nhưng nếu xét về số tương đối thì vốn lưu động giảm dần do lượng vốn lưu động tăng chậm hơn lượng vốn cố định. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp rất chú trọng cho công tác đầu tư đổi mới máy móc thiết bị. Vốn cố định chiếm một tỷ lớn trong nguồn vốn năm 2000 là 73,02%, năm 2001 là 77,30%, năm 2002 là 78,64%. Qua các năm vốn cố định tăng cả về số lượng và tỷ lệ. Hàng năm, công ty đầu tư vào tài sản cố định là rất lớn, năm 2001 là 15.661.975.000 đồng so với năm 2000 là 4.685.772.000 đồng về số tương đối tăng 4,184%. Năm 2002 tăng 5.820.239.000 đồng so với năm 2001, về số tương đối tăng 1,336%, so với năm 2000 vốn cố định tăng 10.506.011.000 đồng, tăng gấp 2 lần, bằng 195,72% so với năm 2000.
e. Máy móc thiết bị:
Máy móc thiết bị thì trong những năm gần đây, công ty đã từng bước hiện đại hoá một số khâu trong dây chuyên sản xuất bằng việc đầu tư mới máy móc thiết bị. Đặc biệt cuối năm 1998 đầu năm 1999 công ty có đầu tư 24 máy dệt UTAS của Tiệp với số tiền lên tới 60 tỷ đồng. Tiếp đó đầu năm 2002 công ty tiếp tục mua 2 máy đậu và một máy se để hoàn thiện và nâng cao năng suất sản xuất.
Tuy nhiên, hiện nay các máy móc thiết bị của công ty có sự đan xen của nhiều thế hệ nhưng chủ yếu vẫn là những máy móc có từ những năm 60 tới nay đã lạc hậu nhưng vẫn sử dụng được.
Bảng biểu: Hệ thống máy thuộc dây chuyền kéo sợi
TTT
Danh mục thiết bị
số lượng
Nước sản xuất
Năm sản xuất
Năm sử dụng
Công suất
Nguyên giá
(1000đ)
GTCL
(1000đ)
1
Máy chải FA201
3
TQ
1997
2002
7,5
650.500
214.300
2
Máy chải FA201B
8
TQ
1998
2001
7,5
1.455.000
1.300.000
3
Máy gép FA302-1
3
TQ
1997
2000
4,5
341.300
114.000
4
Máy gép FA302
4
TQ
1998
2001
4,5
455.000
405.000
5
Máy thô FA401
1
TQ
1997
2002
20
729.700
240.000
6
Máy thô FA415
3
TQ
1998
2001
20
1.611.000
1.438.000
7
Máy con FA506
4
TQ
1997
2002
21
1.593.451
526.000
8
Máy ống GAO13
2
TQ
2001
2002
4,5
560.000
500.000
9
Máy suốt cao su
1
TQ
2001
2002
1,5
24.000
21.000
Bảng biểu: Hệ thống máy móc dây chuyền dệt vải
TT
Danh mục thiết bị
Số lượng
Nước sản xuất
Năm sản xuất
Năm sử dụng
Công suất
Nguyên giá(1000đ)
GTCL
(1000đ)
1
Máy đậu 1381
1
TQ
1965
1966
4,5
18.536
0
2
Máy đậu RZ10
1
BL
1991
1992
4,5
2.573
0
3
Máy se R813
2
TQ
1993
1994
17
294.710
0
4
Máy se A631
7
TQ
1962
1963
7
16.334
0
5
Máy se FA
1
TQ
2001
2002
7
410.000
365.000
6
Máy ống 1331
1
TQ
1995
1996
3,4
14.481
0
7
Máy suốt YA300
4
LX
1998
1999
1,7
5.000
3.500
8
Máy dệt UTAS
24
Tiệp
1998
1999
1,1
2.458.971
1.527.000
9
Máy dệt 1511KH
44
TQ
1965
1994
0,6
185.658
0
Nguồn: Phòng kỹ thuật sản xuất- Công ty Dệt 19/5 Hà Nội
Theo các bảng số liệu trên, có những thiết bị đã khấu hao hết thậm chí tái khấu hao hết nhiều lần, song vẫn đang còn sử dụng. Tuy nhiên, công ty vaanc đảm bảo yêu cầu về chất lượng sản phẩm cao nhất có thể cho phép. Hướng đi của công ty trong tương lai sẽ là nhập thêm một số máy móc thiết bị của Hàn Quốc, Nhật Bản và EU.
f. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một yếu tố đầu vào quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đầu ra. Đó không phải là vấn đề phức tạp song lại đòi hỏi phải cung ứng kịp thời, đủ, đúng chủng loại để đảm bảo cho chất lượng đầu ra.
Nguyên vật liệu trong nước: từ quý 4/1998 công ty bông đã chuyển về cho công ty quản lý, đây là điều kiện thuận lợi cho việc trồng bông, chế biến và tiêu thụ. Cây bông từ nay có thị trường lớn và ổn định là các công ty sản xuất sợi với nhu cầu mỗi năm một tăng, dự báo đến năm 2010 là 150.000 tấn. Việc tăng sản lượng trong nước sẽ giảm được nhu cầu nhập khẩu, tránh được sự tác động của tỷ giá hối đoái, tạo điều kiện cho người nông dân và các lực lượng khác có công ăn việc làm, đòng thời chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng của tổng công ty và của nhà nước.
Nguyên vật liệu nhập khẩu: nguyên vật liệu bông vẫn phải nhập tới 90%, trong tình hình hiện nay việc nhập bông còn rất tản mạn, tổng công ty nhập một phần, phần lớn do các doanh nghiệp tư nhân nhập nên giá cả cũng rất khác nhau. Bởi vậy, đây là một lĩnh vực cần tập trung chỉ đạo, tạo điều kiện cho việc tiết kiệm, giảm giá thành sản phẩm và chủ động trong sanr xuất kinh doanh khi thị trường có biến động.
Hiện nay, đối tác cung cấp nguyên vật liệu bông cho công ty là các nguồn cung cấp sợi từ các nhà cung ứng trong nước khác nhau như: sợi Huế, sợi 8-3, sợi Hà Nội....
Sợi được dùng cho sản xuất chủ yếu ở đây là sợi cotton 100%, ngoài ra còn dùng cả sợi Peco( bông pha chế Polysete), sợi tổng hợp, sợi đay,....trong đó:
- Sợi cotton chiếm 70% đến 75%
- Sợi các loại chiếm 25% đến 30%
Nguồn bông do thị trường trong nước cung cấp hầu như không đáng kể nên chủ yếu phải nhập ngoại, gồm có: Bông Tây Phi, bông Liên Xô, bông Mỹ, bông ấn độ.
i. Bộ máy sản xuất
Công ty có 4 phân xưởng
* Phân xưởng sợi: sản xuất các loại sợi 100% cotton phục vụ cho sản xuất vải bạt.
Đánh ống
Sợi con
Cung bông
Thô
ghép
Chải
* Phân xưởng dệt: sản xuất chủ yếu các loại vải phục vụ cho ngành công nghiệp may giầy.
Dệt
Sợi dọc- Mắc sợi dọc
Sợi ngang- suốt tự động
Đánh ống
Se sợi (dọc; ngang)
Đậu sợi (dọc; ngang)
Sợi đơn
* Phân xưởng may: Thực hiện gia công sản phẩm may mặc xuất khẩu cho công ty liên doanh Việt- Sin 19-5.
May
Cắt
Giáp mẫu
Chải vải
* Ngành hoàn thành: Hoàn tất các sản phẩm của công ty.
Nhập kho
Đóng kiện
Nhuộm
Đo gấp
KCS
Soạn hàng
: Thuê ngoài gia công.
: Tự sản xuất.
* Tổ chức bộ máy ở các phân xưởng:
- Quản đốc phân xưởng: người được giám đốc bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi mặt quản lý của phân xưởng bao gồm quản lý kỹ thuật sản xuất, vật tư, kỹ thuật, lao động và chất lượng sản phẩm.
- Phó giám đốc phân xưởng: là người được giám đốc bổ nhiệm giúp việc cho quản đốc và chịu sự phân công đảm nhiệm một phần chính công việc của phân xưởng.
- Trưởng ca sản xuất: là người được giám đốc bổ nhiệm giúp việc cho quản đốc phân xưởng quản lý sản xuất và 5 mặt quản lý của một ca sản xuất.
- Các tổ chức từ đầu đến cuối dây chuyền có tổ trưởng sản xuất người trực tiếp quản lý công nhân sản xuất.
Sơ đồ quy trình sản xuất:
PX Hoàn Thành
PX May
PX Dệt
PX Sợi
k. Thị trường, khách hàng
Trên cơ sở xác định sản phẩm của công ty có tính chất công nghiệp, Công ty Dệt 19/5 Hà Nội đã xây dựng kế hoạch thị trường cho mình.Khách hàng chủ yếu của công ty là các xí nghiệp giầy vải( ký hợp đồng với số lượng lớn). Bên cạnh đó, một số loại vải bạt của công ty cũng đang được tiêu thụ phục vụ cho may quần áo của công nhân, cho các đơn vị quân đội, hậu cần may quân trang.
Với tính chất mặt hàng như vậy, chiến lược tiêu thụ của công ty là bán hàng trực tiếp, tích cực chào hàng đến từng đơn vị khách hàng, tổ chức hội nghị khách hàng trên cơ sở đó nhằm nắm bắt một cách đầy đủ, chính xác nhất nhu cầu của khách hàng, ký kết các hợp đồng là căn cứ vững chắc cho việc lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ.
Hiện nay, thị trường chủ yếu của công ty là các tỉnh thành phố miền Nam và miền Bắc. Với thị phần tương ứng là: 70% ở miền Nam và 30% ở miền Bắc.
Với thị trường hiện có, công ty vẫn gặp không ít khó khăn trong công tác tiêu thụ sản phẩm, vì hiện nay trên thị trường có rất nhiều đối thủ cạnh tranh: doanh nghiệp nhà nước có, doanh nghiệp tư nhân có, khách hàng ngày càng khó tính, chất lượng sản phẩm đòi hỏi ngày càng cao.
Tuy nhiên, mức độ cạnh tranh chưa tới độ khốc liệt, sống còn. Sản phẩm của công ty vẫn có vị thế trên thị trường, đặc biệt là miền Nam chiếm thị phần chủ yếu của công ty lên tới hơn 70%. Đó là thị phần trong nước, công ty đang tích cực trong việc tiêu thụ sản phẩm ra nước ngoài, đó là xâm nhập thị trường Mỹ và EU.
Để thấy được hiệu quả kinh doanh của công ty chúng ta hãy xem số liệu sau đây:
Bảng biểu: Tình hình sản xuất sản phảm chủ yếu
Nội dung
Đơn vị
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch 2001/2000
Chênh lệch 2002/2001
KH
TH
KH
TH
KH
TH
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
GTSXCN
Tỷ đồng
21,3
23,5
26,6
27
31,5
33,43
3,5
14,89
6,43
23,81
Bạt 2,3
1000m
1700
1948,3
1800
1990,1
1850
2070
41
2,15
79,9
4,1
Bạt 8
1000m
23
25,1
24
25,5
25
29
0,4
1,6
3,5
13,2
Bạt 10
1000m
25
31
26
33
27
38
2
6,5
5.
15,2
Lọc đường
1000m
240
235
240
245
250
256
10
4,3
11
4,5
Bạt khác
1000m
37
38,5
39
40,5
42
45
2
5,2
4,5
11,1
Tẩy nhuộm
1000m
600
675
680
681,8
700
702
6,8
10
20,2
12,9
Sợi
1000kg
40
185
190
420
211
150
3,75
21
1,13
Bảng biểu: tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
Nội dung
Đơn vị
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch 2001/2000
Chênh lệch 2002/2001
KH
TH
KH
TH
KH
TH
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
Doanh thu
Tỷ đồng
30,2
31,5
32,5
33,21
41
41,56
1,71
5,43
8,39
25,26
Bạt 2,3
1000m
1,8
1,95
1,9
1,95
1,95
2,04
1,71
0,09
0,09
4,62
Bạt 8
1000m
22
25,1
23
25,5
28
28,5
0,4
1,59
3
13,2
Bạt 10
1000m
25
31
26
33
27
38
2
6,5
5
15,2
Lọc đường
1000m
240
235
240
245
245
253
10
4,3
8
3,27
Bạt khác
1000m
37
38,5
39
40,5
42
43
1,5
3,9
3
7,5
Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường- Công ty Dệt 19/5 Hà Nội
Nói chung, các sản phẩm của công ty và giá trị sản xuất công nghiệp của công ty không ngừng tăng lên qua các năm gần đây là biểu hiện tốt phản ánh khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường, mở rộng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh của công ty.
Bên cạnh đó, qua bảng số liệu của công ty ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày càng tăng cao, chứng tỏ sản phẩm của doanh ngày càng được thị trường chấp nhận và khẳng định được vị thế của doanh nghiệp trên thị trường vải công nghiệp. Đây là điều kiện thuận lợi để cho doanh nghiệp có khả năng đứng vững trên thị trường.
h. Bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo hình trực tuyến chức năng:
* Ban lãnh đạo gồm có 1 Giám Đốc và 2 phó giám đốc trong đó: 1 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật đầu tư và sản xuất; 1 phó giám đốc phụ trách kinh doanh và nội chính.
* Các phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho giám đốc điều hành công việc, bao gồm 9 phòng:
- Phòng kế hoạch thị trường: lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng kỹ thuật sản xuất: quản lý công tác kỹ thuật, đầu tư và điều độ sản xuất.
- Phòng tài vụ: hoạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, chuẩn bị vốn cho sản xuất kinh doanh, thu hồi công nợ của khách hàng, phân tích kết quả sản xuất kinh doanh, thu chi tài chính kế toán.
- Phòng KCS: kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hoá mua về và hàng sản xuất của công ty, thường trực ISO.
- Phòng lao động- tiền lương: tuyển dụng, đào tạo nhân lực, quản lý lao động, giải quyết chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, kỷ luật lao động.
- Phòng vật tư: cung ứng vật tư cho sản xuất kinh doanh, bảo quản kho tàng, vận chuyển hàng hoá.
- Phòng kiểm toán: kiểm tra hệ thống kế toán và một số nghiệp vụ của các phòng ban khác.
- Phòng hành chính bảo vệ: đảm bảo an toàn, an ninh trong công ty, thực hiện văn hoá công ty.
- Phòng y tế đời sống: chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người lao động.
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức
Giám Đốc
PGĐ
Nội chính
PGĐ kỹ thuật- đầu tư
Phòng hành chính bảo vệ
Phòng y tế đời sống
Ngành hoàn thành
Phòng kế hoạch thị trường
Phòng lao động tiền lương
Phòng tài vụ
Phòng vật tư
Phòng quản lý chất lượng
Phòng kỹ thuật sản xuất
Phân xưởng dệt
Phân xưởng sợi
Phòng kiểm toán thống kê
Tổ sản xuất
Tổ sản xuất
Tổ
KCS
Tổ kho bốc xếp
QMR
l. Tài sản vô hình
Song song với sự phát triển về mặt sản xuất kinh doanh, công ty còn có các hoạt động tích cực góp phần phát triển nền kinh tế xã hội chung cho toàn công ty nói riêng và cả nước nói chung. Công ty có các hoạt động văn hoá xã hội như:
- Chăm lo cải thiện đời sống, vật chất cho người lao động, thu nhập bình quân cho một người lao động kế hoạch năm 2001 đạt 850.000 đồng.
- Chăm lo bữa ăn giữa ca, ca sáng, ca 3 cho người lao động đạt chất lượng cao.
- Chăm lo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên: hàng năm khám sức khoẻ định kỳ để phát hiện bệnh nghề nghiệp và giải quyết cho 100% cán bộ công nhân viên đi nghỉ mát.
- Tặng quà sinh nhật cho cán bộ công nhân viên( theo cùng một tháng sinh), tiêu chuẩn 50.000 đồng.
- Trang bị nhu cầu cần thiết cho lao động nữ.
- Làm tốt công tác đền ơn đáp nghĩa, chăm lo gia đình thương binh, gia đình cán bộ công nhân viên khó khăn, quyên góp tiền để xây dựng nhà tình nghĩa cho bà mẹ Việt Nam anh hùng.
- Tuyên dương và tặng thưởng quà cho con cán bộ công nhân viên đạt học sinh giỏi, học sinh tiên tiến, trợ giúp tiền học nhân ngày khai giảng năm học mới.
- Tổ chức vui tết trung thu, tặng quà ngày 1/6 cho con em cán bộ công nhân viên.
- Tổ chức phong trào văn nghệ, thể dục thể thao trong công ty đã đạt được nhiều giải về chạy, cầu lông, bóng bàn....
Sau 43 năm hoạt động công ty đã được tặng thưởng:
- Một huân chương lao động hạng nhất.
- Một huân chương lao động hạng nhì.
- Một huân chương lao động hạng ba.
- Một huân chương chiến công hạng ba.
Đảng bộ trong công ty nhiều năm liền đạt huân chương đảng bộ trong sạch vững mạnh và năm 2001 đạt tiêu chuẩn vững mạnh xuất sắc.
Công đoàn công ty nhiều năm liền được liên đoàn lao động thành phố Hà Nội tặng cờ danh hiệu đơn vị có hoạt động công đoàn vững mạnh xuất sắc.
Đoàn Thanh Niên Công Sản Hồ Chí Minh đạt danh hiệu vững mạnh.
Hệ thống quản lý chất lượng của công ty đã được tổ chức QMS cấp chứng chỉ ISO 9002 và đang triển khai TQM và ISO 14.000.
Sản phẩm của công ty đã đạt nhiều giải vàng, giải bạc tại hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế.
Chương 2
phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm
của công ty Dệt 19/5 Hà Nội.
Phân tích về mặt hàng tiêu thụ.
Như chúng ta đã biết, trong cơ chế thị trường thì việc sản xuất hàng hoá phải căn cứ vào nhu cầu của thị trường, phụ thuộc vào sự đòi hỏi của thị trường mà ta đáp ứng. Chứ ta không thể sản xuất thứ mà ta có để cung cấp cho thị trường mà không cần biết nó có làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng hay không. Công ty Dệt 19/5 cũng vậy, trong thời kỳ bao cấp việc sản xuất và tiêu thụ đã có Nhà Nước bao cấp tất cả nhưng bước sang nền kinh tế thị trường công ty phải hứng chịu tất cả các quy luật cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển. Với công ty Dệt 19/5 hà nội, để vượt qua sự thử thách đầy sóng gió công ty đã không ngừng đổi mới, sáng tạo, nắm bắt nhanh các quy luật của nền kinh tế thị trường cùng với tinh thần năng động sáng tạo, tập thể công ty Dệt 19/5 đã đưa ra được biện pháp hữu hiệu đưa công ty dần đi vào ổn định sản xuất và tăng trưởng dần trong những năm gần đây.
Qua các cuộc biến động thăng trầm phát triển của công ty theo đó chức năng nhiệm vụ sản xuất của công ty cũng thay đổi theo cho phù hợp với tình hình chung của đất nước. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty từ chỗ chuyên sản xuất các loại mặt hàng dệt kim như khăn mặt, bit tất để xuất khẩu, công ty đã dần chuyển hướng sang sản xuất các loại vải bạt công nghiệp phục vụ chủ yếu cho các đơn vị sản xuất giầy và các đơn vị quốc phòng trong nước. Đồng thời tiến hành đa dạng hoá sản phẩm, sản xuất các loại vải bạt nặng, đòi hỏi kỹ thuật công nghệ cao đáp ứng nhu cầu của thị trường. Cho đến nay các sản phẩm vải bạt, đặc biệt là các loại vải bạt tẩy nhuộm đang là những mặt hàng chiến lược của công ty.
Bảng: Cơ cấu mặt hàng tiêu thụ
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Tiêu thụ
Doanh thu
Tiêu thụ
Doanh thu
Tiêu thụ
Doanh thu
1
Bạt 2
%
27,45
23,59
29,06
22,64
29,14
21,5
2
Bạt 3
%
22,06
19,5
23,35
17,05
21,37
17,39
3
Bạt 8
%
10,26
13
10,9
13,15
11,31
14,36
4
Bat 10
%
7,07
6,49
7,86
6,57
7,5
6,5
5
Vải lọc
%
0,86
6,49
0,98
7,69
0,98
6,5
6
Vải chéo
%
1,06
74.10-6
92.10-6
75.10-6
93.10-6
74.10-6
7
Vải phin
%
8,06
2,5
1,2
2,52
1,2
2,5
8
Vải tẩy nhuộm
%
23,18
28,43
26,5
30,85
18,45
30,81
Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường- Công ty Dệt 19/5 Hà Nội.
Hoạt động tiêu thụ của công ty trong những năm từ 2000 đến 2002 nhìn chung đều hoàn thành vượt mức kế hoạch. Đặc biệt với vải tẩy nhuộm, thực tế đã vượt xa so với kế hoạch đã đề ra. Qua hoạt động tiêu thụ ta thấy vải nhuộm chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu mặt hàng tiêu thụ, tỷ trọng vải tẩy nhuộm tăng mạnh qua các năm.
Bảng: Doanh thu từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm
TT
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Sản lượng(m)
Doanh thu(tr.đ)
Sản lượng(m)
Doanh thu(tr.đ)
Sản lượng(m)
Doanh thu(tr.đ)
1
Tổng số
2.531.335
41.796
2.649.990
43.051,43
2.830.660
46.540,58
2
Vải bạt các loại trong đó
1.800.335
26.167,4
1.887.853
25.581,43
2.830.660
46.540,58
3
Bạt2
739.260
9.863,8
770.309
9.750,08
825.000
10.007,35
4
Bạt 3
594.000
8.150,3
618.948
7.340,613
604.895
8.095,588
5
Bạt 8
287.100
5.433,5
290.158,2
5.661,707
320.400
6.863,688
6
Bạt 10
190.440
2.716,7
208.438,5
2.830,801
212.530
3.031,788
7
Vải lọc
25.100
2.716,7
26.154,2
3.130,801
28.010
3.031,788
8
Vải phin
235
3,1
244,87
3,2302
264
3,459544
9
Vải chéo
31.000
1.044,9
32.302
1.088,786
34.560
1.166,09
10
Vải tẩy nhuộm
675.000
11.866,9
703.350
13.185,31
805.440
14.343,25
Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường- Công ty Dệt 19/5 Hà Nội.
Qua hoạt động tiêu thụ ta thấy vải nhuộm chiếm vị trí tương đối trong cơ cấu mặt hàng tiêu thụ, tỷ trọng vải tẩy nhuộm tăng nhanh qua các năm. năm 2000 vải tẩy nhuộm tiêu thụ được 675.000 mét chiếm 23,17% trong cơ cấu, doanh thu 11.866,9 triệu đồng chiếm 28,39% trong cơ cấu, đến năm 2001 sản lượng tăng lên 703.350 mét chiếm 26,55% trong cơ cấu, doanh thu tăng lên 13.285,31 triệu đồng chiếm 30,85% trong cơ cấu. đến năm 2002, các con số này lần lượt là 805.440 mét(28,45%), 14.343,25 triệu đồng(30,81%). Chứng tỏ mặt hàng này chiếm lĩnh vị trí quan trọng trong cơ cấu sản phẩm tiêu thụ của công ty Dệt 19/5.
Phân tích thi trường tiêu thụ của công ty
Để tiêu thụ được sản phẩm của mình, công ty dệt 19/5 không ngừng tìm kiếm đối tác để bán được hàng. Phương châm của công ty là bán hàng trực tiếp tới người tiêu dùng. Mà như chúng ta đã biết sản phẩm của công ty là vải công nghiệp cho nên thị trường chủ yếu của công ty là bao gồm các công ty sản xuất giầy vải, may mặc các đơn vị quốc phòng, các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo, rượu, bia.... trải dài từ Bắc tới Nam. Đó là chưa kể thị trường quốc tế đầy tiềm năng.
Đối với thị trường các doanh nghiệp sản xuất giầy vải hiện nay theo điều tra thị trường nhu cầu tiêu thụ trung bình khoảng 10 triệu mét/năm. theo liệt kê một số khách hàng tiêu thụ thường xuyên của công ty cho thấy các đơn vị sản xuất giầy vải là những bạn hàng lớn và chủ yếu của công ty. Sản lượng tiêu thụ của hàng năm của các đơn vị này chiếm 70% tổng sản lượng tiêu thụ của công ty.
Bảng: Một số thị trường thường xuyên của công ty
TT
Thị trường tiêu thụ
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Sản lượng(m)
Giá trị(tr.đ)
Sản lượng(m)
Giá trị(tr.đ)
Sản lượng(m)
Giá trị(tr.đ)
1
Giầy Hiệp Hưng
274182
3388.57
285697.6
3530.89
305982.2
3781.583
2
Giầy Thuỵ Khuê
189668
1815.759
197634.1
1892.021
211666.1
2026.354
3
Giầy An Lạc
329789
3322.66
343640.1
3462.212
368038.6
3708.029
4
Giầy Thống Nhất
184298
1848.459
192038.5
1926.094
205673.3
2062.847
5
Giầy Thăng Long
337130
3890.53
351289.5
4053.932
376231
4341.761
6
Giầy da Sài Gòn
147030
1604.748
153205.3
1672.147
164082.8
1790.87
7
Giầy da xuất khẩu
159196
1815.81
165882.2
1892.074
177659.9
2026.411
8
Giầy Dân Sinh HP
172033
2091.525
179258.4
2179.369
191985.7
2334.104
9
Quân đoàn 2
20570
339.405
21433,94
353.66
22955.75
378.77
10
Quân đoàn 3
15730
305.56
16390.66
318.3935
17554.4
340999.5
11
Công ty 26
263600
5294.207
274671.2
5469.674
294172.9
5858.021
12
Công ty 32
170066
3132.78
177208.8
3264.357
189790.6
3496.126
13
Quân đoàn 7
38564
109.246
40183.69
113.8343
43036.73
121.9166
Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường- Công ty Dệt 19/5 Hà Nội.
Qua bảng thống kê sản lượng tiêu thụ ở các đơn vị sản xuất giầy vải nhìn chung khá ổn định và tăng nhẹ trong những năm gần đây. Điều này chứng tỏ cho thấy sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản phẩm của công ty. Song với dung lượng thị trường nhỏ như vậy, việc mở rộng thị trường tiêu thụ sang khách hàng tiềm năng và tăng sản lượng tiêu thụ là rất cần thiết và có ý nghĩa về mọi mặt trong hoạt động sản xuất của công ty. Qua phân bố địa lý các mặt hàng cho thấy các đơn vijnayf chủ yếu nằm ở khu vực phía Nam( chiếm tới 70% tổng doanh thu) và một số ít nằm ở phía Bắc. Sản lượng tiêu thụ qua các năm cho thấy các thị trường này vẫn chưa được khai thác triệt để. Đặc biệt là thị trường khu vực miền Bắc, gần công ty song sản lượng tiêu thụ còn khiêm tốn.
Đối với các công ty may những năm vừa qua là thời điểm thăng hoa trong các hoạt động tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu. Nhu cầu vải công nghiệp của các đơn vị này quá lớn, trung bình 18 triệu mét mỗi năm để sản xuất áo khoác hai lớp, áo Jăcket, quần kaki....Tuy nhiên, các bạn hàng thuộc thành phần này của công ty rất ít, chỉ có dệt may công nghiệp Hà Nội và Dệt 8-3 là hai bạn hàng lâu năm của công ty.
Phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm theo quý trong năm:
Bảng: sản lượng vải tiêu thụ theo quý
TT
1999
2000
2001
2002
Tiêu thụ bình quân
1
552,407
433,24
451,028
483,024
479,8195
2
133,82
148,63
154,7238
165,7092
150,7208
3
829,91
918,036
955,6755
1.023,528
931,7875
4
1077,323
1.414,5
1.472,495
1.577,042
1.385,34
Tổng
2.593,46
2.914,406
3.033,897
3.249,303
2.947,766
Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường- Công ty Dệt 19/5 Hà Nội.
Qua bảng kê sản lượng tiêu thụ vải tiêu thụ theo quý trong các năm qua ta thấy, sản lượng vải tiêu thụ biến động mang tính biến động trong năm.
Lượng vải tiêu thụ cao vào quý 3 quý 4 trong đó quý 4 cao nhất với mức tiêu thụ bình quân là 1.385,34m. Lý do là vì thời gian này là mùa sản xuất chính của công ty sản xuất giày mà họ là thị trường tiêu thụ chính của công ty, vải tiêu thụ thấp vào các quý 1,2 trong đó thấp nhất là quý 2 tức vào các tháng 4,5,6. Đây là những tháng mùa hè sản lượng tiêu thụ giày vải thấp do đó làm giảm sản lượng vải tiêu thụ của công ty.
Như vậy hoạt động sản xuất tiieu thụ của công ty mang tính thời vụ trong năm. Bằng việc phân tích như vậy, công ty năm một cách tương đối chính xác sự biến động của mang tính thời vụ của sản lượng tiêu thụ các sản phẩm của mình. Đây là cơ sở quan trọng để công ty có những quyết định hợp lý trong việc xây dựng các kế hoạch sản xuất trong năm. Nâng cao tính hợp lý khả thi của kế hoạch đó giúp công ty giành được thế chủ động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đánh giá thực trạng tiêu thụ
* Những thành tựu đạt được .
Qua phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty, ta có thể rút ra một số nhận xét đánh giá sau:
- Trước hết, công ty có đọi ngủ bán hàng dày dặn kinh nghiệm, hiểu biết taam lý khách hàng, hiểu biết về sản phẩm. Bên canhj đó công ty dựa vào tư nhân để tìm khách hàng, ký được những hợp đồng lớn.
- Từ chỗ mất phương hướng thị trường tiêu thụ khi bắt đầu chuyển sang cơ chế thị trường, đến nay thị trường tiêu thụ của công ty tương đối ổn định và tăng trưởng liên tục trong những năm gần đây. Đặc biệt đã đưa vải tẩy nhuộm dần trở thành mặt hàng chiến lược của công ty.
- Công ty không ngừng nghiên cứu, tìm tòi, phát triển đa dạng sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách hàng, cụ thể công ty đã đầu tư công nghệ sản xuất vải bạt nặng, khổ rộng có quy cách kỹ thuật cao. Đầu tư hoàn thiện công nghệ tẩy nhuộm để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng là vải tẩy nhuộm đáp ứng nhu cầu cao hơn của khách hangf.
- Công ty có những quan hệ tốt tới khách hàng, đây là một thế mạnh của công ty. Vì vậy đã giữ được khách hàng, thường xuyên nhận được những đơn đặt hàng với số lượng lớn.
- Chất lượng sản phẩm là một trong những ưu việt lớn của công ty, sản phẩm của công ty đã đạt được nhiều huy chương vàng, bạc, đồng tại các hội chợ triển lãm hàng tiêu dùng và công nghiệp toàn quốc. Năm 2000, công ty đã được tổ chức QMS của úc cấp chứng chỉ ISO 9002 – sản phẩm và dịch vụ đạt theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Công ty đã phấn đấu vượt mọi khó khăn trong những năm của thời kỳ chuyển đổi, năng động sáng tạo, năm bắt các quy tắc hoạt động của cơ chế thị trường, chuyển hướng kinh doanh từ sản xuất các loại khăn, bít tất... sang vải công nghiệp, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên.
* Những tồn tại của công ty
- Do phương thức bán hàng của công ty là bán trực tiếp tới khách hàng cho nên trong khau Maketing càn chưa được chú trọng. Đặc biệt là công tác nghiên cứu thị trường và hoạt động xúc tiến bán hàng tuy đã được quan tâm nhung chưa thích đáng.
- Do công ty sản xuất sản phẩm chủ yếu là đáp ứng các đơn đặt hàng có trước nên công ty chưa xây dựng được chính sách sản phẩm hợp lý, chưa tạo được thế chủ động trong sản xuất kinh doanh. Kế hoạch snar xuất và tiêu thụ phụ thuộc hoàn toàn vào khách hàng. Công ty thường bị động trước các thay đổi của thị trường và chưa có biện pháp cạnh tranh cụ thể hiệu quả.
- Số lượng tiêu thụ của mỗi loại sản phẩm không đồng đều nhau. Bên cạnh các sản phẩm tẩy nhuộm mang lại hiệu quả cao thì có nhiều sản phẩm đặc biệt là vải bạt 2, vải phin là những sản phẩm không đen lại hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Việc tiêu thụ trực tiếp của công ty còn phức tạp, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, còn phải qua nhiều phòng ban, chữ ký, thủ tục hành chính còn quá nhiều khâu kiểm tra.
- Một tồn tại đáng kể đến đó là công ty chưa khai thác trịêt để các thị trường ở các tỉnh miền Bắc. Thị trường của công ty hiện nay đa số chỉ là các đơn vị sản xuất giày vải.
- Máy móc thiết bị của công ty chưa huy động hết công suất của nó và khả năng của nguồn nhân lực chưa tận dụng hết, công nhân nghỉ luân phiên còn nhiều.
- Tình hình sản xuất kinh doanh còn nhiều biến động. Mặc dù các chỉ tiêu doanh thu, sản lượng, thu nhập liên túc tăng trong những năm gần đây song các chỉ tiêu như lợi nhuận sau thuế, các khoản nộp ngân sách lại có chiều hướng giảm. Nguyên nhân chủ yếu là do giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng tăng mạnh làm giảm lợi nhuận.
Chương 3
Một số biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh
công tác tiêu thụ sản phẩm
Việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đén hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bán được hàng là có nghĩa tăng doanh thu, lợi nhuận, thu nhập, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Như vậy nó có tầm quan trọng đặc biệt và cần được ưu tiên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp quyết định sự tồn tại và sống còn của doanh nghiệp đó. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, việc tìm kiếm và duy trì khách hàng càng khó khăn thì việc tìm ra biện pháp đẻ đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm là rất cần thiết. Dưới đây là một số biện pháp chủ yếu go[p phần đẩy mạnh công tac tiêu thụ sản phẩm của công ty Dệt 19/5 Hà Nội.
1. Đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Nhân tố hàng đầu ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cũng như năng xuất lao động đó là công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty. Qua tìm hiểu cho thấy máy móc thiết bị của công ty đã lạc hậu, tuy có sự đổi mới nhưng còn rất hạn chế. Biện pháp lý tưởng nhất là đầu tư đồng bộ dây chuyền mới hiện đại, biện pháp này đòi hỏi cần pháp có vốn lớn. Vì vậy công ty cần nghiên cứu kiểm tra đánh giá lại số lượng , chất lượng, khả năng thiết bị thực tế của tường máy móc .... để xác định những máy móc nào, những công đoạn nào của dây chuyền sản xuất là kém nhất, bộ phận nào ảnh hưởng lớn nhất đến năng xuất chất lượng sản phẩm để từ đó có biện pháp bổ sung thay thế kịp thời chẳng hạn.
2. Tăng cường công tác nghiên cứu thi trường.
Hoạt động nghiên cứu thị trường và xúc tiến bán hàng có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty. Tuy phương thức bán hàng của công ty là bán hàng trực tiếp, chào hàng tới các đơn vị nhưng vẫn không đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao về chỉ tiêu phát triển của toàn công ty. Công ty cần đẩy mạnh công tác Marketing, phải có phòng chuyên trách để đảm nhiệm công tác nghiên cứu này nhằm cung cấp thông tin làm cơ sở để xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện quy mo sản xuất của công ty còn nhỏ, việc lập ra phòng Marketing đòi hỏi rất tốn kém về chi phí và quản lý. Do vậy, bộ phận Marketing nên được tổ chức thành một bộ phận của phòng nghiên cứu thị trường bao gồm hai nhân viên với cơ cấu tổ chức quản lý như sau:
Phòng kế hoạch thị trường
Trưởng phòng
Bộ phận Mar
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Phó phòng
Nhân viên
Trưởng phòng là người trực tiếp quản lý thông qua các chính sách, kế hoạch đã được hoạch định để thức hiện của công ty trong từng thời kỳ.
Việc nghiên cứu thị trường sẽ do hai nhân viên thuộc bộ phận Mar đảm nhiệm và được tiến hành trên từng khách hàng cụ thể của 3 khu vực thị trường chính là miền Bắc, miền Nam, Quân đội với sự phân công như sau:
Nhân viên 1: nghiên cứu thị trường miền Nam
Nhân viên 2: nghiên cứu thị trường miền Bắc và Quân đội.
Khi đó công ty sẽ nắm được những thông tin những biến động trên thị trường do đó chủ động trong việc đưa ra các quyết định ứng phó với các thay đổi trên thị trường và chủ động điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Hoàn thiện chính sách sản phẩm.
Hiện tại lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty đều theo đơn đặt hàng, do đó việc hoạch định đường lối chiến lược sản phẩm còn bị động. Công tác nghiên cứu cải tiến mẫu mã nhìn chung mới chỉ dựa trên yêu cầu của khách hàng. Chính vì vậy hoàn thiện chính sách giá trị sản phẩm là rất cần thiết. Nhiệm vụ là phải tạo ra một cơ cấu sảnphẩm hợp lý, trong đó có số lượng, chủng loại kiểu dáng mẫu mã của các loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giúp công ty tiêu thụ với khôi lượng lớn, hiệu quả cao nhất, chiếm lĩnh thị trường. Muốn vậy, trong cơ cấu sản phẩm phải có sản phẩm chủ yếu và sản phẩm hỗ trợ, phải phân định sản phẩm chuyên môn háo trung tâm và sản phẩm đa dạng hoá.
Để xây dựng một cơ cấu sản phẩm hợp lý, công ty phải tiến hành những công việc sau:
Kết quả điều tra thị trường cung cấp cho công ty những thông tin về số lượng, chất lượng, chủng loại, mẫu mã, kiểu dáng của sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng.
Đánh giá tình hình tiêu thụ và triển vọng của từng loại sản phẩm mà công ty đang sản xuất trên thị trường từ đó xác định những loại nào cần được duy trì, cần được cải tiến và cần được thay thế.
Phát triển sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của thị trường và khả năng của doanh nghiệp nhằm thay thế những sản phẩm lỗi thời hoặc bổ cho gam sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp đáp ứng cho phân đoạn thị trường mới.
Bổ sung thêm vào danh mục những sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của thị trường và xu hướng phát triển của khoa học công nghệ.
Theo tôi, công ty nên lựa chọn sản phẩm sau để phát triển chuyên môn hoá:
- Vải tẩy nhuộm, bạt 8, bạt 10. vì đây là những mặt hàng đang trong giai đoạn phát triển mạnh, lợi nhuận cao. Vải phin nên loại ra khỏi danh mục sản phẩm, khôi phục lại chỗ đứng cho bạt 2 trong cơ cấu sản phẩm.
- Chuyên môn hoá phải kết hợp với đa dạng hoá sản phẩm, tức là mở rộng một cách hợp lý danh mục phù hợp với nhu cầu của thị trường và khả năng của doanh nghiệp. Đa dạng hoá sản phẩm một cách thích hợp sẽ có tác dụng to lớn trong việc phát triển và đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Để tiến hành đa dạng hoá sản phẩm công ty cần phải tiến hành đồng thời 2 biện pháp sau:
- Hoàn thiện và cải tiến các loại sản phẩm đang sản xuất để giữ vững thị trường hiện tại và xâm nhập thị trường mới, nhờ sự đa dạng về kiểu cách, cấp độ hoàn thiện về sản phẩm mới thoả mãn thị hiếu, điều kiện sử dụng và khả năng thanh toán của các khách hàng như nhau. Sự hoàn thiện đó có thể hoàn thiện về mặt hình thức ( kiểu dáng, mẫu mã...) hoặc về nội dung sản phẩm (chất lượng, cấp độ hoàn thiện về mặt kỹ thuật...) hoặc cả về hình thức và nội dung sản phẩm.
- Bổ sung vào danh mục sản phẩm những sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của thị trường và khả năng của doanh nghiệp. Những sản phẩm bổ sung có thể là sản phẩm mới tuyệt đối (mới với cả doanh nghiệp và thị trường) hoặc mới tương đối (doanh nghiệp chưa từng sản xuất những sản phẩm đã có trên thị trường).
4. Hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
Hiện tại công ty có hai khu vực thị trường chính là phía Bắc và phía Nam. Tuỳ theo đặc điểm của từng khu vực thị trường mà công ty có thể thiết lập mạng lưới phân phối phù hợp. Do đó để tăng khả năng tiêu thụ, chiếm lĩnh thị trường, hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ sản phẩm là cần thiết và cấp bách đối với công ty hiện nay.
Như ta đã biết, đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp chủ yếu là nguyên vật liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp khác nên việc tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc trực tiếp vào tình hình sản xuất của các cơ sở sản xuất. Vì vậy phương thức bán hàng chủ yếu của công ty là bán buôn, bán lẻ, trực tiếp với các cơ sở sản xuất kinh doanh. Mặt khác trong khâu sản xuất, công ty chỉ tiến hành sản xuất sau khi ký được hợp đồng hay có đơn đặt hàng chứ không chủ động sản xuất để bán tự do trên thị trường.
Khu vực phía Nam tiêu thụ xa nhưng lại là khu vực tiêu thụ lớn có nhiều triển vọng phát triển và mở rộng thị trường. Vì vậy công ty nên mở cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở một số thành phố lớn như: Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh ...là cần thiết. Để thuận tiện cho khách hàng, công ty có thể trao quyền cho các cửa hàng giới thiệu sản phẩm được trực tiếp ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với khách hàng. Dần dần khi quy mô tăng lên công ty có thể nâng cấp các cửa hàng giới thiệu sản phẩm đó thành các công ty thương mại nhỏ, độc quyền phân phối sản phẩm.
Khu vực phía Bắc có một số lượng ít khách hàng truyền thống, lại gần công ty nên công ty không nên thiết lập bất kỳ khâu trung gian nào. Công ty nên chủ động tiếp cận từng khách hàng, tìm hiểu nhu cầu của từng đối tượng khách hàng để có phương án đáp ứng nhanh nhất kịp thời nhất.
Kết luận
Bước sang nền kinh tế thị trường, nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển dưới sự cạnh tranh gay gắt với nhau, để có thể cùng tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế, phát huy vai trò chủ đạo của mình buộc các nhà quản trị doanh nghiệp phải tập trung sức mạnh và trí tuệ để giải quyết sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế nói chung và của doanh nghiệp mình nói riêng.
Công ty dệt 19/5 Hà Nội, với nhiều thế mạnh của mình như: có đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề, năng lực quản lý ở trình độ cao, sản phẩm của công ty còn đang trong giai đoạn đối thủ cạnh tranh còn ít với mức độ cạnh tranh chưa khốc liệt lắm.... đã đứng vững trên thị trường và phát triển mạnh mẽ. Công ty đã gặt hái được nhiều thành công tại các hội chợ triển lãm, tạo được niềm tin cho các khách hàng, nâng cao uy tín của công ty tại các hội nghị khách hàng... Để có được kết quả đó, công ty Dệt 19/5 luôn không ngừng cải tiến mẫu mã, kiểu dáng và chất lượng sản phẩm; cán bộ công nhân viên luôn nỗ lực trong công việc.
Qua thời gian tìm hiểu hoạt động quản lý sản xuất và kinh doanh của công ty Dệt 19/5 Hà Nội cùng với sự giúp đỡ của các cô chú phòng Kế Hoạch Thị Trường đã giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo khảo sát tổng hợp này.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Ngọc Điệp đã tận tình dày công hướng dẫn em hoàn thành bản báo cáo này.
Mục lục
Lời mở đầu 1
Chương I: Tổng quan về công ty dệt 19-5 Hà Nội 2
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty dệt 19-5 Hà Nội 2
a. Lịch sử hình thành 2
b. Các giai đoạn phát triển 2
2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất 4
3. Đặc điểm chủ yếu của Công ty dệt 19-5 Hà Nội 5
a. Đặc điểm về sản phẩm 5
b. Đặc điểm công nghệ sản xuất 6
c. Đặc điểm về lao động 7
d. Đặc điểm về vốn kinh doanh 9
e. Máy móc thiết bị 11
f. Đặc điểm về nguyên vật liệu 13
i. Bộ máy sản xuất 14
k. Thị trường, khách hàng 15
h. Bộ máy quản lý 17
l. Tài sản vô hình 20
Chương 2: Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty dệt 19-5 Hà Nội 21
1. Phân tích mặt hàng tiêu thụ 21
2. Phân tích thị trường tiêu thụ của Công ty 23
3. Phân tích thực trạng tiêu thụ 25
Chương 3: Một số biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm 28
1. Đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường 28
2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường 28
3. Hoàn thiện chính sách sản phẩm 29
4. Hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ sản phẩm 31
Kết luận 32
Nhận xét của cơ quan thực tập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC517.doc