Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu được hình thành giữa một bên là doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một số loại hàng hoá nhưng không có quyền tham gia nhập khẩu trực tiếp, doanh nghiệp đó uỷ thác cho một doanh nghiệp khác có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác được hưởng phần trăm thù lao do hai bên thoả thuận gọi là phí uỷ thác.
Trong hoạt động nhập khẩu uỷ thác thì doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ vốn và không phải xin hạn nghạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu mà chỉ đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để giao dịch với bạn hàng nước ngoài.
Khi nhận nhập khẩu uỷ thác thì doanh nghiệp nhận uỷ thác phải lập:
- Một hợp đồng mua bán hàng hoá với nước ngoài gọi là hợp đồng ngoại thương.
107 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1425 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu Thiết bị Vật tư Thông tin (EMI.Co), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nói chung và Công ty Xuất nhập khẩu Thiết bị Vật tư Thông tin nói riêng.
Cơ sở hạ tầng kho hải quan, kho hàng, bến bãi, cầu cảngvận chuyển trong nước còn yếu kém, hệ thống kiểm tra hàng hóa cũng rất yếu kém đã gây nên nhiều tổn thất, làm tăng chi phí hàng xuất nhập khẩu do đó hạn chế khả năng cạnh tranh của hàng hoá.
Sự thiếu đồng bộ trong của luật pháp, chính sách, quy chế, quy định của Nhà nước về quản lý hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như trong các quy định hải quanđã gây nên những khó khăn không nhỏ cho Công ty khi tiến hành hoạt động nhập khẩu.
Vẫn còn một số cán bộ công nhân viên thiếu tinh thần tự giác, chưa năng động sáng tạo trong công việc, ý thức kỷ luật chưa cao còn trông chờ ỷ lại người khác. Vẫn còn tư duy phong cách làm việc của thời kỳ bao cấp, chủ quan, trì trệ chưa thấy được sự cấp bách cần phải thay đổi phong cách làm việc trong môi trường cạnh tranh của cơ chế thị trường. Đội ngũ cán bộ hoạt động trong kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty phần lớn là cán bộ trẻ đã được đào tạo chính quy nhưng lại chưa có đủ bề dày kinh nghiệm nên dễ bị sơ hở trong quá trình đàm phán ký kết hợp đồng và trong quá trình tham gia dự thầu.
Vì Công ty EMI.CO trực thuộc Đài tiếng nói Việt Nam nên trong phần lớn công việc kinh doanh phụ thuộc vào chỉ tiêu do Ban lãnh đạo của Đài được giao.
Các thủ tục giấy tờ trong kinh doanh của Công ty EMI.CO vẫn còn rườm rà qua nhiều khâu xét duyệt gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện công việc.
Hàng hoá tuy đảm bảo chất lượng nhưng giá thành vẫn còn cao. Công tác bán hàng còn thiếu linh hoạt, chậm chạp, cứng nhắc. Thái độ phục vụ khách hàng còn chưa được tốt, do đó dẫn tới sự yếu kém trong cạnh tranh của Công ty so với các doanh nghiệp khác cùng kinh doanh mặt hàng như Công ty.
Vẫn còn chưa tích cực trong công tác tiếp thị, tìm thị trường, còn chờ đợi khách hàng đến với mình; mối quan hệ với bạn hàng , khách hàng chưa được gắn bó; chưa chủ động tìm nguồn hàng, mặt hàng - dịch vụ mới để kinh doanh tạo thêm doanh thu, công việc, thu nhập cho Công ty.
Phần III.
Một số biện pháp Đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu Thiết bị Vật tư Thông tin (EMI.Co).
I. Định hướng phát triển của ngành phát thanh và của Công ty EMI.Co.
1. Định hướng phát triển ngành phát thanh.
Truyền thanh được coi là một bộ phận của ngành điện tử - tin học và viễn thông. Trong mục tiêu phát triển của các ngành năm hàng năm 2001 - 2005 coi công nghệ điện tử - tin học là một mũi nhọn, đi đầu trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nền kinh tế ở giai đoạn phát triển ngang tầm với trình độ hiện đại trung bình của thế giới. Phát triển công nghiệp điện tử gắn với quá trình áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong nền kinh tế, xây dựng nhanh tiềm lực để công nghiệp điện tử - tin học trở thành ngành mũi nhọn phát triển.
Trong mục tiêu phát triển kinh tế của Chính phủ từ nay đến 2010 xác định cần phải:
- Xây dựng cho được một ngành công nghiệp sản xuất phụ tùng, linh kiện điện tử hiện đại, một số loại đạt trình độ tiên tiến hướng đến xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu trong nước về lắp ráp các sản phẩm điện tử hoàn chỉnh.
- Từng bước sản xuất các thiết bị hoàn chỉnh về điện tử dân dụng, điện tử thông tin, tin học, điện tử y tế, công nghiệp đi từ lắp ráp SKD và CKD tiên tiến đến IKD. Từ năm 2000 trở đi phấn đấu không còn dạng lắp ráp CKD các sản phẩm điện tử. Từ năm 2010 có thể đáp ứng 60 - 70% nhu cầu các thiết bị điện tử cho các ngành kinh tế và đời sống.
Định hướng phát triển ngành điện tử - tin học - viễn thông đến năm 2010 sẽ là: Tập trụng phát triển sản phẩm với số lượng lớn, 10 sản phẩm chính đó là ti vi, điện thoại, máy tính cá nhân, máy in bản sao, radio cát sét, máy fax, máy thu phát, thiết bị chuyển mạch, truyền dẫn loại vừa và nhỏ, anten vệ tinh để dùng trong nước và phục vụ xuất khẩu. Đặc biệt coi trọng phát triển khả năng thiết kế cả phần cứng lẫn phần mềm cho mọi nhóm sản phẩm, coi đây là mục tiêu phát triển tiềm lực nội sinh quan trọng nhất, là tiền đề hàng đầu tạo ra sản phẩm Việt Nam đủ chất lượng tham gia xuất khẩu.
Để đạt được mục tiêu này thì cần phải chuyển giao dần công nghệ lắp ráp, trước mắt là các sản phẩm điện tử gia dụng từ các xí nghiệp lớn, chính quy ra các xí nghiệp nhỏ. Chuyển hướng dần một phần tiềm lực của các xí nghiệp lớn sang sản xuất điện tử chuyên dụng, linh kiện và điện tử gia dụng cao cấp. Bắt đầu từ năm 2000 về cơ bản sẽ không nhập sản phẩm (các thiết bị) điện tử dân dụng và chuyên dụng mọi cấp từ dạng SKD, CKD trừ những ngoại lệ được xtôi xét cụ thể.
Trong danh mục các công trình kêu gọi đầu tư liên doanh với nước ngoài thời kỳ 2000 - 2010 thì sản xuất thiết bị bảo vệ và cảnh báo điện tử và mở rộng sản xuất TVRO, anten vệ tinh xếp thứ 25 và 27.
2. Định hướng phát triển của Công ty EMI.Co.
Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty EMI.Co đã đạt được những kết quả tương đối tốt. Nó không chỉ đtôi lại lợi nhuận mà còn đtôi lại uy tín và vị trí xứng đáng cho toàn Công ty, tạo ra nền tảng quan trọng cho sự tồn tại và phát triển. Công ty EMI.Co là một doanh nghiệp thuộc Đài tiếng nói Việt Nam, nhiệm vụ chính của Công ty EMI.Co là thực hiện tốt những nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao cho Đài tiếng nói Việt Nam. Với dự án phát triển ngành phát thanh và truyền hình những năm đầu thế kỷ 21 được Chính phủ giao, phương hướng nhiệm vụ của Công ty EMI.Co cụ thể như sau:
2.1. Về mục tiêu.
Hình thành mạng cung cấp và dịch vụ tư vấn, sửa chữa trên toàn quốc nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành.
Hình thành mạng lưới phát thanh toàn quốc từ trung ương đến địa phương với cơ sở vật chất, kỹ thuật được đổi mới và hiện đại hoá phù hợp với xu thế phát triển của thế giới đáp ứng về cơ bản các yêu cầu nghe các chương trình của Đài phát thanh Việt Nam ở trong nước và một số khu vực trên thế giới.
Tiến tới sản xuất và cung cấp máy phát thanh FM, máy phát hình màu có công suất dưới 5 KW (mặt hàng này hiện nay vẫn phải nhập khẩu) cho các vùng sâu vùng xa, các đài phát thanh, phát hình huyện.
Sản xuất hệ thống dàn anten treo trên cột, anten kỹ thuật số dần dần thay thế hệ thống hiện vẫn nhập khẩu từ Mỹ. Đổi mới dây chuyền công nghệ sản xuất tivi nhận tín hiệu phát số, có khả năng cung cấp cho nhân dân khi Đài phát thanh Việt Nam và hệ thống các đài địa phương chuyển sang hệ thu phát số.
2.2. Về quy mô.
Đến năm 2005 ít nhất phải đáp ứng được các máy móc thiết bị sử dụng công nghệ số để phát liên tục các chương trình từ 6 giờ đến 24 giờ hàng ngày. Ngoài chương trình phát thanh địa phương phải đảm bảo ít nhất 85% số hộ gia đình được nghe đài phát thanh Quốc gia. Chương trình phát thanh đối ngoại phải phát được tới các nước tập trung cộng đồng người Việt Nam.
2.3. Về nguyên tắc thực hiện.
- Từng bước hiện đại hoá một cách đồng bộ các thiết bị sản xuất chương trình trong toàn ngành. Tiến tới đạt tiêu chuẩn quốc tế để có thể trao đổi chương trình phát thanh với các nước trên thế giới. Nghiên cứu, triển khai, áp dụng các kỹ thuật và công nghệ phát thanh mới phù hợp với điều kiện hoàn cảnh Việt Nam.
- Xây dựng hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh Quốc gia và các địa phương trong một tổng thể thống nhất, đảm bảo khả năng điều hành và kiểm soát toàn bộ hệ thống trong cả nước. Cần thuê vệ tinh để truyền dẫn tín hiệu của Đài phát thanh phủ sóng trên toàn lãnh thổ và một số khu vực cần thiết trên thế giới. Đồng thời kết hợp sử dụng hợp lý các phương tiện truyền dẫn khác như viba, cáp quang
- Trong việc triển khai và thực hiện chương trình " Đưa sóng phát thanh về vùng núi, vùng cao, biên giới và hải đảo " của ngành phát thanh. Công ty EMI.Co cần có kế hoạch trang bị máy thu phát thanh Việt Nam cho các điểm sâu ở vùng núi, vùng cao, biên giới, hải đảo. Thực hiện các biện pháp đồng bộ về trang bị, dịch vụ và sửa chữa, bảo hành, nguồn điện theo đặc điểm từng vùng. Xây dựng các trạm phát lại phát thanh với những điểm dân cư ở những vùng xa xôi, hẻo lánh, vùng lõm không thu được tín hiện từ những đài phát lớn.
Trong quyết định phê duyệt ngân sách của Chính phủ đã xác định dự án " Đưa phát thanh về vùng núi, vùng cao, biên giới và hải đảo " sẽ trang bị trong cả nước các trạm thu phát lại mới và bổ xung máy phát cho 200 trạm cũ. Toàn bộ dự án này khi hoàn thành sẽ đảm bảo cho 70% dân cư ở các vùng lõm nghe được chương trình phát thanh Quốc gia mà trước đây sóng phát không tới được.
Đây là một công trình có ý nghĩa nhiều mặt nhằm nâng cao đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân. Đảm bảo cho dự án này Chính phủ cũng đã thông qua một kế hoạch ngân sách khoảng 400 tỷ VNĐ trong tổng số 5.000 tỷ VNĐ của dự án quy hoạch ngành phát thanh trong những năm đầu thế kỷ 21, trong đó ngân sách Nhà nước cấp là 249 tỷ VNĐ, còn lại 41 tỷ đồng là huy động vốn từ các địa phương. Có thể khẳng định chương trình trên là đơn đặt hàng thường niên của Chính phủ cho Công ty EMI.Co. Chính vì vậy, mục tiêu sản xuất và thay thế nhập khẩu máy phát thanh công suất nhỏ hơn 5KW càng được Công ty chú trọng. Các máy phát thanh này hiện thời được sản xuất lắp ráp trên cơ sở nhập ngoại các khối công suất, khối khuyếch đại, khối cộng hưởng của Mỹ.
Để thực hiện một cách tốt nhất những phương hướng nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao cho, Công ty EMI.Co đã có những kế hoạch phát triển khả thi. Vì nền khoa học công nghệ của chúng ta chưa phát triển lắm và lạc hậu so với thế giới nên chưa thể đáp ứng được những máy móc thiết bị công nghệ cho ngành phát thanh nên Công ty EMI.Co phải không ngừng tìm kiếm và mở rộng thị trường để nhập khẩu những máy móc thiết bị phục vụ ngành. Bên cạnh đó Công ty cũng cần phải tập trung nghiên cứu vấn đề chuyển giao công nghệ để có thể chỉ phải nhập khẩu một số bộ phận xử lý của nước ngoài rồi tiến tới sản xuất và lắp ráp ở một số doanh nghiệp Việt Nam như một số doanh nghiệp Trung Quốc trong ngành đã thực hiện.
Ngoài công tác nhập khẩu phục vụ ngành phát thanh, trên quan điểm đa dạng hóa phương thức sản xuất kinh doanh mở rộng mặt hàng, Công ty EMI.Co còn phải tìm kiếm và mở rộng một số thị trường xuất khẩu để tăng kim ngạch xuất nhập khẩu trong tổng kim ngạch cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Việc tìm kiếm và mở rộng thị trường nhập khẩu đối với Công ty EMI.Co có ý nghĩa quan trọng do không chỉ tác động tới lợi ích kinh tế của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển của toàn ngành vì hiện nay với tư cách là doanh nghiệp dẫn đầu, Công ty EMI.Co là nhà tư vấn đáng tin cậy của các Đài phát thanh truyền hình địa phương.
Theo chiến lược ưu tiên phát triển ngành truyền thông đặc biệt là truyền hình của Đảng và Nhà nước ta đến năm 2005, tin chắc rằng Công ty EMI.Co sẽ càng có nhiều khả năng và cơ hội để phát triển, mở rộng quy mô hoạt động của mình.
Tuy nhiên muốn đạt được mục tiêu và phương hướng phát triển của mình Công ty EMI.Co cần phải khắc phục hiện tại. Sau đây là một số biện pháp có thể áp dụng nhằm nâng cao hoạt động nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu Thiết bị Vật tư Thông tin (EMI.Co).
II. Một số biện pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu Thiết bị Vật tư Thông tin (EMI.Co).
1. Tăng cường công tác điều tra nghiên cứu thị trường nhập khẩu.
Hầu hết các hàng hoá điện tử điện tử dùng trong truyền thanh và truyền hình có công nghệ cao do Công ty EMI.Co nhập khẩu vào Việt Nam đều từ các trung tâm lớn trên thế giới như Mỹ, EU, Nhật Bản. Như đã đề cập ở phần trên, thị trường ngành của Công ty EMI.Co là thị trường mang tính độc quyền cạnh tranh. ở trong thị trường đó, nhà cung cấp (người sản xuất) có sức mạnh thị trường rất lớn. Họ có thể định giá thiết bị cao hơn chi phí rất nhiều. Hơn nữa chính sách xuất khẩu của mỗi nước đối với Việt Nam là rất khác nhau về tính chất cũng như mức độ hợp tác.
Về phía các nhà sản xuất cũng phân chia thị phần của họ trên thị trường thế giới. Có những hãng chỉ sản xuất dòng sản phẩm bậc công nghệ cao, một vài hãng dừng lại ở sản xuất thiết bị công nghệ thấp hơn, có tính phổ cập hơn. Hay có những hãng chỉ sản xuất sản phẩm có công suất nhỏ, phạm vi hoạt động của thiết bị hạn chế và có hãng chỉ chuyên sản xuất sản phẩm có công suất lớn, phạm vi hoạt động mở rộng.
Trong quá trình nghiên cứu thị trường, Công ty EMI.Co sẽ có cơ hội tiếp cận với các trình độ kỹ thuật khác nhau có thể áp dụng tại mỗi điều kiện của từng địa phương ở Việt Nam. Với các thành phố lớn có khả năng áp dụng kỹ thuật tiên tiến nhất, Công ty EMI.Co có thể lựa chọn thiết bị công nghệ từ các trung tâm như EU, Nhật Bản và Mỹ. Còn đối với các trình độ áp dụng hạn chế có thể mở rộng thị trường nhập khẩu từ các nước như Singapore, Malaysia, Hàn Quốc, Trung Quốc. Về nguyên tắc, việc mở rộng theo bất kỳ hướng nào là đều có lợi. Nhưng vấn đề đặt ra với Công ty EMI.Co khi nghiên cứu thị trường là ở chỗ phải biết được để tránh mở rộng về hướng thị trường có tiềm ẩn những nguy cơ bất lợi về lâu dài và tăng cường về phía những thị trường ổn định và bền vững. Công tác nghiên cứu thị trường đối với Công ty EMI.Co cần giải đáp được các vấn đề sau:
- Mặt hàng cụ thể nào có thể nhập khẩu ở nước nào?.
Xtôi xét kỹ lưỡng mặt hàng nhập khẩu trên thị trường: vì vật tư, máy móc, thiết bị điện tử công nghệ cao là những hàng hóa có giá trị tương đối cao, đòi hỏi phải có vốn nhập khẩu rất lớn. Như vậy, nếu hàng nhập về sai quy cách không bán được sẽ dẫn đến ứ đọng vốn.
Ví dụ các thiết bị thu phát thì cả thị trường châu Âu, Nhật Bản và Mỹ đều có công nghệ cao. Nhưng đối với một yêu cầu cụ thể nào đó về kỹ thuật ví dụ như sóng truyền trong khu vực đồi núi thì thiết bị anten của Nhật Bản sẽ có ưu thế hơn. Khi đó Công ty EMI.Co phải phân đoạn thị trường nhập khẩu để có thể đưa ra quyết định lựa chọn đúng đắn.
Nếu trang bị cho các Đài địa phương không có đội ngũ kỹ thuật lành nghề thì Công ty EMI.Co cần tư vấn, nhập mua sử dụng thiết bị của Nhật Bản do độ thích ứng cao về nhiệt độ làm việc, khả năng sửa chữa và bảo hành thuận lợi. Ngược lại ở các trung tâm hay thành phố lớn, có điều kiện trang bị hệ thống điều hoà nhiệt độ có thể trang bị các thiết bị của EU, Mỹ.
- Chú trọng đổi mới công nghệ.
Hiện nay và trong tương lai ngành phát thanh, truyền hình đang dần chuyển sang công nghệ số. Xu hướng điều kiển từ xa, sử dụng một đầu mối xử lý trung tâm, kết hợp với công nghệ vi tính trong sử lý và lưu trữ thông tin đang được áp dụng phổ biến trên thế giới. Điều này cho thấy Công ty EMI.Co phải tập trung nghiên cứu các thiết bị hàng hoá để đổi mới phù hợp với xu thế phát triển. Thiết bị dây chuyền công nghệ phục vụ sản xuất mặt hàng xuất khẩu như tivi mầu, thiết bị anten phải được đầu tư đổi mới.
- Tạo lập, giữ vững, nâng cao uy tín của Công ty EMI.Co trong hoạt động nhập khẩu làm tiền đề cho các bước phát triển sau này.
- Khả năng mở rộng hoạt động trong lĩnh vực thông tin khác.
Để thực hiện các yêu cầu đối với công tác nghiên cứu thị trường, Công ty EMI.Co cần:
1.1.Tăng cường nghiên cứu và dự báo nhu cầu thiết bị, vật tư thông tin làm căn cứ cho kế hoạch nhập khẩu.
Thực tế cho thấy nghiên cứu và dự báo nhu cầu luôn là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. Công ty sẽ có những bước đi thích hợp khi dự báo chính xác nhu cầu thị trường. Trong nền văn minh thông tin hiện nay, một tập hợp thông tin kể cả về bất cứ chuyên ngành nào đó đều phong phú về cả số lượng, phong phú đa dạng nhiều chiều về chủng loại. Việc thu thập thông tin đã không còn gặp khó khăn nữa. Điều kiện then chốt của thành công chính là bản lĩnh và năng lực trí tuệ để phân tích đánh giá xử lý thông tin thu thập được để đưa ra được các quyết định đúng đắn.
Nếu Công ty EMI.Co tạo được những thông tin chính xác về tình hình cung cầu trên thị trường thì hoàn toàn nắm quyền chủ động trong kinh doanh. Tuy nhiên chú ý nhu cầu của thị trường nói chung và khách hàng nói riêng phải luôn gắn với khả năng thanh toán: Nhu cầu đó thuộc đối tượng phục vụ nào?; thanh toán bằng vốn tự có, vốn ngân sách hay vốn hỗn hợp?. Thực tế, vật tư thiết bị mà Công ty EMI.Co hay nhập khẩu không phục vụ cho tư nhân mà chủ yếu là các cơ quan, đơn vị địa phương, cơ sở thuộc Trung ương. Do đó khách hàng thông thường thanh toán bằng tiền ngân sách. Nắm bắt được lý do này sẽ giúp cho Công ty EMI.Co lên kế hoạch nhập khẩu sát thực, vì vốn ngân sách được cấp theo kế hoạch từng năm, thậm chí từng quý.
1.2. Thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường.
Công ty EMI.Co cần tổ chức một bộ phận chuyên trách làm nhiệm vụ điều tra nghiên cứu thị trường. Cán bộ nhân viên trong nhóm nghiên cứu phải có kiến thức về thị trường, có khả năng tổng hợp và phân tích thông tin nhanh. Việc xây dựng tổ công tác nghiên cứu thị trường có thể căn cứ theo từng thị trường hay từng loại mặt hàng nhập khẩu. Ngoài ra, bộ phận nghiên cứu thị trường cần lập các file tư liệu về từng bạn hàng của Công ty để có thể theo dõi quá trình phát triển của họ và có thông tin nhanh ngay khi cần. Hiện tại Công ty EMI.Co không có một tài liệu nào thống kê về vấn đề này. Các thông tin này chủ yếu tồn tại dưới dạng kinh nghiệm của từng cán bộ trực tiếp giao dịch. Các file tư liệu phải so sánh được từng thời kỳ hoạt động của các đối tác về tài chính, lượng khách hàng, dịch vụNhững thông tin này là vô cùng quan trọng khi cần có báo cáo nhanh hay khi chuẩn bị đàm phán ký kết hợp đồng.
1.3. Củng cố và xây dựng quan hệ hợp tác chặt chẽ với các cơ quan tổ chức trong nước và quốc tế.
Trong hoạt động kinh doanh trên thị trường ngành phát thanh, Công ty EMI.Co phải nắm bắt được chính xác mọi thông tin nhu cầu và giá cả trên thị trường, những nguyên nhân gây nên sự thay đổi đó (như sự thay đổi chính sách của Chính phủ của quốc gia nào đó, diễn biến về chính trị, tài chính tiền tệ) nhằm giúp lãnh đạo Công ty kịp thời sử lý trước khi các vấn đề đó vượt ra ngoài tầm kiểm soát.
Công ty EMI.Co cần duy trì quan hệ trao đổi thông tin với các nhà cung cấp, các Công ty cùng lĩnh vực truyền thông cũng như cơ quan quản lý chuyên ngành là Bộ văn hoá - thông tin, Bộ bưu chính viễn thông khi nghiên cứu thị trường. Nguồn thông tin từ cơ quan này có ý nghĩa quan trọng trong khi nghiên cứu thị trường bởi các xu hướng phát triển hay động thái thay đổi của các ngành liên quan sẽ tác động trực tiếp tới sự phát triển và hoạt động kinh doanh của bản thân Công ty EMI.Co. Công ty cũng cần có sự trao đổi thông tin với các trung tâm nghiên cứu ứng dụng, tư vấn kỹ thuật để có thể ước đoán chính xác xu hướng tiêu dùng trong tương lai của khách hàng.
Thiết lập quan hệ với các tổ chức thương mại, các văn phòng thương mại của Việt Nam ở nước ngoài và của các nước mà doanh nghiệp của nước đó đang có quan hệ hợp tác với Công ty EMI.Co. Trong điều kiện nguồn thông tin hạn chế, khả năng thông tin kiểm tra là khó khăn thì các tổ chức này là người cung cấp thông tin đảm bảo và đáng tin cậy nhất.
1.4. Sử dụng biện pháp hỗ trợ như quảng cáo, tiếp thị, tham gia vào các hội thảo, hội nghị chuyên ngành, các triển lãm thường niên trong nước và quốc tế.
Quảng cáo là nghệ thuật kinh doanh hết sức quan trọng trong hình thái thị trường vừa có cạnh tranh vừa có độc quyền mà Công ty EMI.Co đang hoạt động. Quảng cáo nhằm thu hút khách hàng tập trung vào hàng hóa dịch vụ của Công ty tăng tính cạnh tranh đối với các đối thủ. Do vậy, quảng cáo không chỉ đơn thuần là vấn đề thông tin chào mời mà còn thuyết phục khách hàng lựa chọn sản phẩm của Công ty. Yêu cầu nội dung quảng cáo cần ngắn gọn và làm nổi bật hai điểm cơ bản là thông tin và thuyết phục. Quảng cáo mặc dù không mang lại lợi nhuận, không tạo ra sản phẩm thêm cho xã hội, nhưng nó giúp tăng tiêu thụ sản phẩm của Công ty tăng lên và khi khối lượng tiêu thụ tăng lên thì tất yếu lợi nhuận sẽ tăng lên.
Công ty có thể sử dụng các hình thức quảng cáo như tham dự các hội chợ, triển lãm, tạp chí chuyên ngành, phát hành các thư giới thiệu về hoạt động và các dịch vụ ưu việt của mình. Đối với hoạt động tiếp thị, Công ty EMI.Co cần phải:
- Xác định thị trường mục tiêu của mình là các Đài phát thanh - truyền hình trên cả nước, các hãng phim, hãng thông tấn trong và ngoài nước.
- Có khả năng chiếm lĩnh và giữ vững thị trường bằng cách gây ấn tượng tốt đẹp về tên tuổi, uy tín của Công ty, với các khách hàng mới; khẳng định chất lượng dịch vụ lâu dài với khách hàng cũ và truyền thống.
- Biết cung cấp các dịch vụ tốt nhất không doanh nghiệp nào có được của Công ty thành những khoản doanh thu lớn.
- Có khả năng tìm ra khe hở để lọt vào những thị trường rộng lớn hơn: tìm ra được những kẽ hở mà ở thị trường mục tiêu của doanh nghiệp chưa có ai quan tâm đến (thị trường ngách).
Thông qua hoạt động quảng cáo, tham gia hội chợ triển lãm Công ty EMI.Co sẽ tạo điều kiện cho khách hàng biết đến mình nhiều hơn, từ đó có thêm cơ hội trong kinh doanh. Công ty nên thành lập trang Web của mình trên Internet. Nhưng có một vấn đề mà không phải doanh nghiệp nào cũng chấp nhận nổi, đó là chi phí dành cho quảng cáo ngày càng trở nên tốn kém. Nhất là đối với doanh nghiệp Việt Nam do vốn kinh doanh hạn hẹp, mà Công ty EMI.Co không phải là ngoại lệ, nên dẫn tới hoạt động quảng cáo không thường xuyên, ít phát huy được hiệu quả. Để khắc phục điểm yếu này Công ty EMI.Co nên áp dụng biện pháp mà các doanh nghiệp Nhật Bản đã áp dụng thành công đó là : việc biến mỗi cán bộ công nhân viên của mình trở thành một kênh quảng cáo về mọi hoạt động của Công ty, đặc biệt về hoạt động XNK và những lợi thế kèm theo. Đồng thời đưa ra chế độ ưu đãi như trích phần trăm tiền thưởng cho những người có công thiết lập mối quan hệ. Việc áp dụng biện pháp này sẽ có hai lợi ích là vừa tạo điều kiện cho nhân viên tham gia hoạt động kinh doanh, vừa đỡ tốn kém một phần chi phí mà vẫn đưa thông tin tới khách hàng.
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh nhập khẩu.
2.1. Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng và bạn hàng.
"Buôn có bạn, bán có phường" vì vậy Công ty EMI.Co cần thiết lập mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng và bạn hàng trong cũng như ngoài nước để có thể hưởng ưu đãi về thanh toán hoặc liên doanh, liên kết làm đại lý cho các hãng. Tạo ra sự sẵn có của hàng nhập khẩu hoặc được bạn hàng cấp tín dụng nhập khẩu cho mình. Ngoài ra khi đã có uy tín trên thị trường sẽ có thêm nhiều cơ hội kinh doanh. Ví dụ như Công ty EMI.Co đã nhập khẩu thiết bị lưu trữ âm thanh, hình ảnh cho Nhạc viện Hà Nội, Nhạc viện thành phố Hồ Chí Minh, trường đại học Sân khấu Điện ảnhnhững khách hàng mà trước đây rất xa lạ.
Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty, yêu cầu vốn kinh doanh là rất lớn và phải huy động trong thời gian ngắn, nên phải vay vốn của các tổ chức ngân hàng là tất yếu. Quan hệ của Công ty với ngân hàng ảnh hưởng quan trọng trong việc huy động và sử dụng vốn của Công ty. Công ty EMI.Co là một doanh nghiệp Nhà nước nên có ưu thế về vốn tự có, và việc vay vốn của ngân hàng không khó khăn, nên ít khi gặp khó khăn về vốn. Trong thời gian tới, Công ty được giao chỉ tiêu nhập khẩu thiết bị vật tư tương đối lớn nên vấn đề vay vốn cần phải chú trọng. Hiện nay, các thủ tục cho vay vốn còn rườm rà, mất nhiều thời gian, mặt khác Công ty nếu thanh toán cho khách hàng bằng thư tín dụng (L/C) viết bằng tiếng Anh và phải qua ngân hàng xét duyệt, có khi phải sử chữa nhiều lần làm phát sinh thêm chi phí. Do đó, việc Công ty quan hệ tốt với các ngân hàng sẽ làm cho ngân hàng tạo điều kiện và giải quyết các công việc nhanh nhất có thể cho Công ty.
2.2. Tăng cường liên doanh liên kết trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Xây dựng và phát triển quan hệ ổn định lâu dài trong buôn bán, trao đổi tiến tới phát triển quan hệ liên kết, liên doanh trong sản xuất kinh doanh mặt hàng dân dụng và chuyên dụng trong nước và mặt hàng máy phát hình công suất vừa và nhỏ. Công ty cần tập trung vào liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, điều này phù hợp với chiến lược đa dạng hoá kinh doanh của Công ty trên cơ sở nắm bắt được nhu cầu của thị trường. Đây là một giải pháp rất hữu ích trong việc huy động vốn cho kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng. Trong danh mục kêu gọi đầu tư liên doanh với nước ngoài thời kỳ 2001 - 2010 thì sản xuất thiết bị bảo vệ và cảnh báo điện tử, mở rộng sản xuất TVRO, anten vệ tinh xếp thứ 25 và 27.
Hiện nay, Công ty EMI.Co chưa có nhu cầu liên doanh liên kết, nhưng trong những năm tới xu hướng và nhu cầu thiết bị phát thanh sẽ biến đổi nhiều. Khi đó Công ty nên có quan hệ liên doanh liên kết như vậy sẽ giúp Công ty phát huy các thế mạnh của mình cũng như tận dụng tiềm năng của các bên tham gia liên doanh liên kết. Mặt khác, một số đối thủ cạnh tranh mới có khả năng xuất hiện và ra nhập ngành sẽ làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Nên quan hệ liên doanh liên kết với các bạn hàng khác sẽ giúp Công ty EMI.Co đẩy lùi các đối thủ mới này, giữ vững thị phần của mình.
Ngoài ra khi tham gia liên doanh liên kết Công ty sẽ có nhiều cơ hội tiếp xúc với các nguồn vốn của nước ngoài. Sử dụng vốn ngoại tệ có khả năng chuyển đổi cao sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn do lãi xuất thấp, khả năng thanh toán cao, đơn giản hoá thủ tục và các khâu trung gian thanh toán.
3. Tìm và lựa chọn đối tác nhập khẩu thích hợp.
Trong tương lai, thị trường Nhật Bản vẫn là thị trường tiềm năng và có triển vọng nhất của Công ty EMI.Co. Các thị trường có khả năng sử dụng phương thức giao dịch trực tiếp là thị trường Nhật Bản, EU, Hàn Quốc. Khi lựa chọn đối tác nhập khẩu trên các thị trường có khả năng giao dịch trực tiếp này, Công ty EMI.Co cần lựa chọn hãng sản xuất theo các tiêu chuẩn sau:
- Có uy tín trên thị trường ngành hàng điện tử viễn thông, có quan hệ hợp tác với các tổ chức thương mại trong nước. Trong kinh doanh, uy tín là cái đảm bảo chất lượng sản phẩm của Công ty EMI.Co. Đối với các hãng sản xuất lớn như Thomcast, NEC, Sony có uy tín cao trên thị trường, chất lượng sản phẩm của họ rất đảm bảo đối với bất kỳ người tiêu dùng nào.
- Thiết bị của hãng sản xuất có khả năng mở rộng và thích ứng cao với các sản phẩm của các hãng khác tức công nghệ sản phẩm là tương tự. Trong kỹ thuật thì tính đồng bộ được đánh giá cao, tuy nhiên do điều kiện hạn chế về ngân sách của khách hàng, họ phải lựa chọn một bộ phận riêng lẻ của hãng khác có giá rẻ hơn. Ví dụ, khách hàng có thể mua Camera của hãng Ikegami có tính năng hoạt động rất tốt nhưng họ lại chọn thiết bị dựng của Sony do giá thành rẻ hơn, kỹ thuật thì tương tự như Ikegami (thấp hơn ở một vài chức năng ít sử dụng). Do đó khả năng tương thích của các thiết bị được đặc biệt coi trọng.
- Có khả năng cung cấp dịch vụ hậu mãi lâu dài, điều này có ý nghĩa rất lớn trong cung cấp linh kiện thay thế hay hỏng. Nếu hãng sản xuất không có tiềm lực và khả năng tài chính lớn, họ chỉ xuất hiện trên thị trường trong một thời gian ngắn, không có khả năng cung cấp các linh kiện thiết bị hay hỏng hoặc khi thay thế một loại thiết bị họ sẽ không có khả năng thực hiện các dịch vụ hậu mãi bảo hành với sản phẩm cũ đã mua.
Còn thị trường Mỹ vẫn được coi là thị trường khó khăn do sự hạn chế, kiểm soát công nghệ, sự khác biệt văn hoá, thời gian, tâm lý ngại ngần giao dịch với doanh nghiệp Việt Nam. Mặt khác thiết bị nhập khẩu của Công ty EMI.Co được sản xuất tại Mỹ lại chiếm tỷ trọng đáng kể (75% máy phát thanh cung cấp cho các đài địa phương là sản phẩm của Mỹ). Do tâm lý e ngại nên các hãng sản xuất thiết bị phát thanh - truyền hình chuyên dụng của Mỹ thường sử dụng trung gian để phân phối sản phẩm của mình. Vì vậy, để nhập khẩu thiết bị do Mỹ sản xuất, Công ty EMI.Co nên giao dịch với nhà phân phối trung gian của họ. Đối với những nhà phân phối này Công ty phải lựa chọn ra được đối tác phân phối thích hợp, hay kênh phân phối ngắn nhất từ nhà sản xuất tới người bán trực tiếp.
Người phân phối trung gian của ngành hàng phát thanh - truyền hình chủ yếu tập trung ở Singapore và Hồng Kông. Dễ nhận thấy người bán Singapore có hiểu biết rộng hơn về đặc tính kỹ thuật công nghệ của hàng hoá. Khi lựa người chọn trung gian, Công ty EMI.Co phải tìm hiểu thông tin về quan hệ của họ đối với nhà sản xuất, tình hình hoạt động của họ và chất lượng dịch vụ của họ. Tốt nhất nên lựa chọn nhà trung gian là đại lý chính của hãng sản xuất của Singapore nhằm có được sự hỗ trợ nhanh và nhiều nhất về kỹ thuật, dịch vụ hậu mãi.
Việc lựa chọn đối tác rất quan trọng trong điều kiện đối thủ mới gia nhập ngành có sự ủng hộ của các nhà sản xuất. Để giảm bớt nguy cơ cạnh tranh, làm suy yếu khả năng của các đối thủ này thì Công ty EMI.Co nên liên kết với hãng sản xuất để trở thành đại lý độc quyền. Trong trường hợp đó Công ty EMI.Co cần xác định được nhẵn mác mà mình là đại lý độc quyền sẽ là xu thế sử dụng tất yếu trên thị trường mục tiêu của mình.
4. Giải pháp tổ chức thực hiện kinh doanh nhập khẩu hợp lý.
4.1. Lựa chọn phương án kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tận dụng hết thời cơ mà thị trường tạo ra trong khả năng của mình và phải linh động với những thay đổi của thị trường. Do vậy để kinh doanh hiệu quả thì Công ty cần phải lựa chọn phương án kinh doanh đúng đắn, kết hợp chặt chẽ cả mục tiêu trung, ngắn hạn và dài hạn, giảm sự phụ thuộc vào sự biến động của thị trường, thích ứng nhanh với sự biến động của môi trường kinh doanh.
4.2.Lựa chọn phương thức kinh doanh nhập khẩu thích hợp.
Hiện nay phương thức kinh doanh nhập khẩu chủ yếu của Công ty EMI.Co là nhập khẩu trực tiếp qua hợp đồng mua bán, gián tiếp qua hợp đồng uỷ thác, giao dịch tại hội chợ triển lãmViệc sử dụng nhiều hình thức nhập khẩu như vậy giúp Công ty tận dụng khai thác được tất cả các dịch vụ của mình. Trong thị trường độc quyền cạnh tranh, Công ty EMI.Co có thể thực hiện thêm hình thức nhập khẩu qua các hợp đồng đại lý độc quyền bán hàng tại thị trường Việt Nam. Việc là đại lý độc quyền cho một nhãn mác sản phẩm nào đó sẽ giúp Công ty có thêm lợi thế thương mại.
Tuy nhiên khi lựa chọn thêm hình thức đại lý độc quyền, Công ty cũng cần phải lưu ý là các nhà sản xuất sản phẩm để hạn chế bớt cạnh tranh sẽ buộc Công ty không được kinh doanh những mặt hàng giống của một nhà sản xuất khác. Thực tế ngành hàng mục tiêu của Công ty là thiết bị phát thanh chuyên dụng của Công ty EMI.Co có nhiều hãng sản xuất, mỗi hãng chỉ khác biệt một chút về tính năng và tác dụng. Nên nếu chấp nhận yêu cầu chỉ được lựa chọn một nhãn mác, Công ty sẽ bỏ lỡ cơ hội kinh doanh các sản phẩm của các hãng khác. Do đó, trước khi ký kết hợp đồng đại lý độc quyền với một hãng nào đó, Công ty EMI.Co cần nghiên cứu kỹ khả năng tiêu thụ của mặt hàng so với hàng hoá cạnh tranh khác, xu hướng sử dụng hàng hoá đó, đặc biệt phải lựa chọn đối tác phù hợp.
5. Nâng cao nghiệp vụ trong đàm phán và giải pháp tín dụng thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu.
5.1. Nâng cao nghiệp vụ trong đàm phán.
Khi đã thực hiện tốt công tác nghiên cứu thị trường thì quá trình đàm phán ký kết hợp đồng sẽ có nhiều thuận lợi do Công ty EMI.Co đã xác định được các điểm mạnh, điểm yếu của đối tác giao dịch. Thương lượng đàm phán là quá trình phức tạp chịu sự tác động sâu sắc của yếu tố văn hoá. Vấn đề cốt lõi là phải xây dựng các mối quan hệ hợp tác lâu dài với nhau giữa các bên giao dịch. Để thương lượng, đàm phán thành công cần phải chuẩn bị kỹ lưỡng các vấn đề trước khi đtôi ra đàm phán. Công ty EMI.Co cần xác định mục tiêu chiến lược của mình rõ ràng và phải dự tính được chiến lược của bên khia, cũng như các tình huống có thể xẩy ra để có thể phản ứng kịp thời.
Ngay từ khâu chuẩn bị đã phải có những giải pháp khác nhau để có thể sẵn sàng thay giải pháp này bằng giải pháp khác mà không phải đưa ra những điều kiện tiên quyết làm căng thẳng bầu không khí thương lượng. Khi có giải pháp bị gạt bỏ, Công ty dễ lâm vào tình trạng bị động bế tắc nếu không có những giải pháp hữu hiệu sẵn sàng thay thế. Đàm phán đi đến ký kết hợp đồng nhập khẩu của Công ty EMI.Co thực chất đều xoay quanh các vấn đề chính là thiết bị công nghệ, phương thức thanh toán, thời hạn và giá cả. Đối với từng yêu cầu và mục tiêu đặt ra, Công ty EMI.Co cần xác định yếu tố thiết bị công nghệ, giá cả là yếu tố tiên quyết không thể thay đổi và các yếu tố như phương thức thanh toán, dịch vụ đi kèm hàng hoá thiết bịthì có thể thay đổi.
5.2. Giải pháp tín dụng thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu.
Vì hoạt động nhập khẩu của Công ty diễn ra trên phạm vi rộng lớn (toàn thế giới). Công ty EMI.Co nhập khẩu hàng hoá từ nhiều nước khác nhau, nên quá trình thanh toán khá phức tạp. Công ty cần tăng cường các biện pháp kiểm soát trong thanh toán. Hiện tại, Công ty EMI.Co đang sử dụng hai hình thức thanh toán chủ yếu là điện chuyển tiền (chiếm 81% giao dịch) và thư tín dụng (19%). Việc sử dụng các công cụ tín dụng trong thanh toán cũng là một giải pháp cho Công ty.
Về nguyên tắc, thanh toán bằng thư tín dụng có độ đảm bảo an toàn cao hơn so với điện chuyển tiền. Thanh toán bằng thư tín dụng chỉ dựa trên cơ sở các chứng từ mà bên bán (người xuất khẩu) xuất trình chứ không căn cứ vào hàng hoá họ gửi đi, các ngân hàng thì không có trách nhiệm với việc người mua đã nhận được hàng hoá hay chưa. Do vậy, để đảm bảo quyền lợi cho mình, Công ty cần yêu cầu ngân hàng thanh toán thực hiện chi trả khi có chứng nhận chất lượng đạt tiêu chuẩn hàng hoá do các tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam phát hành. Chứng nhận này xác nhận chủng loại, chất lượng hàng hoá mà người bán đã gửi cho Công ty EMI.Co. Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) nên sử dụng đối với các nhà cung cấp trung gian, những người không có quan hệ buôn bán thường xuyên và áp dụng khi Công ty EMI.Co có khả năng ứng vốn.
Bên cạnh đó để tránh tình trạng bên bán thông báo không có khả năng thực hiện hợp đồng khi thư tín dụng đã được mở, Công ty EMI.Co cần yêu cầu bên bán có cam kết với mình. Cam kết có thể là giấy tờ, là cam kết của ngân hàng bên bán, nhưng để đạt được hiệu quả cao thì yêu cầu bên bán đặt cọc 3 - 5% trị giá đơn hàng (khoản tiền này sẽ được trả lại cho bên bán khi các điều kiện ràng buộc các bên tham gia vào giao dịch được thoả mãn).
Đối với phương thức thanh toán điện chuyển tiền, Công ty nên hạn chế chỉ nên áp dụng với những nhà cung cấp mà Công ty EMI.Co đã có quan hệ mật thiết lâu dài và có độ tin tưởng cao. Và chỉ nên sử dụng điện chuyển tiền sau khi đã được thông báo hàng đã được chuyển lên tàu (để chuyển tới cảng nước nhập khẩu). Nếu không Công ty sẽ bị bên bán chiếm dụng vốn trong khoảng thời gian từ khi tiền chuyển từ tài khoản của Công ty đến tài khoản người thụ hưởng cho đến khi hàng được xếp lên tàu. Thời gian này càng kéo dài, Công ty càng bị chiếm dụng vốn lâu hơn. Khi sử dụng hình thức này, nên áp dụng hình thức chuyển tiền một lần để giảm chi phí.
Công ty nên áp dụng thêm hình thức thanh toán CDA (thanh toán khi xuất trình chứng từ) có nhiều hợp ưu điểm là nhận được tiền ngay khi xuất trình bộ chứng từ. Còn thanh toán bằng L/C và điện chuyển tiền thì Công ty phải mất một khoảng phí cho ngân hàng (thường là 0,15% giá trị hợp đồng).
Như vậy việc sử dụng linh hoạt các hình thức tín dụng trong thanh toán quốc tế cũng làm giảm áp lực và vốn kinh doanh, đặc biệt là nguồn ngoại tệ mạnh.
6. Nâng cao trình độ năng lực của cán bộ công nhân viên.
Vấn đề nhân lực luôn là yếu tố quan trọng, có ý nghĩa quyết định trong sự tồn tại của bất kỳ doanh nghiệp nào. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đòi hỏi Công ty EMI.Co phải xây dựng đội ngũ cán bộ ngoại thương mạnh, có đủ năng lực để tìm hiểu một cách rõ ràng, chính xác và kịp thời của nhu cầu thị trường quốc tế, qui mô của nhu cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu đó của nền sản xuất trong nước.
Hiện nay đa số người lao động đều ý thức được việc hoàn thiện nâng cao chất lượng lao động của mình. Tuy nhiên đối với khối cơ quan hành chính và một số doanh nghiệp công ích, doanh nghiệp Nhà nước thì ý thức học tập, nâng cao nghiệp vụ trong cán bộ nhân viên còn thấp. Việc chuẩn hoá đã được tiến hành ở các đơn vị, đối với một số doanh nghiệp kinh doanh như Công ty EMI.Co cần có sự đánh giá lại cán bộ của mình trong từng thời kỳ.
Công ty EMI.Co cần phải có chính sách đào tạo cán bộ cho từng thời kỳ và lâu dài. Các chính sách về nhân sự của Công ty phải chỉ ra được nếu mỗi cán bộ không tự hoàn thiện nghiệp vụ của mình họ sẽ bị đào thải, sử dụng các biện pháp kinh tế nhằm khuyến khích, giáo dục ý thức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ trong mỗi cán bộ công nhân viên. Các chế độ chính sách của Công ty cũng ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của từng cán bộ công nhân viên, nên việc thưởng phạt công minh sẽ phát huy tác dụng sức mạnh của toàn thể cán bộ công nhân viên.
Để hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực xuất nhập khẩu ngoài việc Công ty EMI.Co phải khuyến khích cán bộ học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao kinh nghiệm đối với cán bộ nhân viên trực tiếp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, bổ xung thêm nguồn nhân lực có đầy đủ trình độ chuyên môn, thì Công ty cần tạo ra không khí hợp tác, đoàn kết nhất trí và nhiệt tình hăng say trong công việc. Chế độ lương bổng phải hợp lý tăng theo cấp độ, bằng cấp đảm bảo cho cán bộ tham gia xuất nhập khẩu có cuộc sống ổn định để họ toàn tâm toàn ý vào công việc.
Trong Công ty luôn tồn tại hai thế hệ là thế hệ người đi trước (thường là người giày dạn kinh nghiệm) và thế hệ mới trưởng thành ( thì năng động sáng tạo). Nên cần phải biết kết hợp hai nhóm này hoạt động để bổ xung cho nhau.
Hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng đòi hỏi các cán bộ phải giỏi ngoại ngữ đặc biệt là tiếng Anh và ngôn ngữ thị trường (ngôn ngữ thị trường ở đây bao gồm cả đặc điểm tâm lý, thị hiếu, thói quen, các yếu tố văn hoá, lối sống). Họ phải luôn theo dõi, ghi nhận và phân tích các thông tin có liên quan đến sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, thị trường mục tiêu, giá cả trên thị trường thế giới, những thay đổi trong chính sách quản lý của Nhà nước có tác động đến ngành nghề kinh doanh. Để đáp ứng yêu cầu này Công ty cần thường xuyên cử cán bộ công nhân viên đi học các lớp đào tạo ngắn hạn chuyên ngành để củng cố nâng cao kiến thức, nâng cao trình độ nghiệp vụ. Trong nội bộ Công ty cũng nên tổ chức các cuộc họp trao đổi kinh nghiệm, nêu ra ý kiến xây dựng Công ty. Và mỗi cán bộ tự đúc kết ra kinh nghiệm của mình sau mỗi thương vụ từ đó trao đổi với đồng nghiệp trong Công ty tạo nên bí quyết kinh doanh của Công ty mình.
7. Biện pháp giảm chi phí kinh doanh.
Để lợi nhuận của Công ty đạt được cao thì cần phải tăng doanh thu và giảm chi phí trong kinh doanh nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng. Các khoản mục chi phí của Công ty cũng còn bất hợp lý và còn phát sinh nhiều khoản lãng phí không thực sự cần thiết. Để hạn chế vấn đề này trong việc quản lý chi phí cho hoạt động nhập khẩu Công ty EMI.Co cần làm tốt một số việc sau: Đối với những đơn hàng nhỏ lẻ nên kết hợp với nhau để tránh lãng phí do khối lượng nhập khẩu ít mà lại nhập khẩu làm nhiều lần. Công ty nên ký hợp đồng nhập khẩu với giá trị lớn và thực hiện việc thanh toán nhanh để có thể thương lượng giảm chi phí và được hưởng chiết khấu do thanh toán nhanh. Và trong giao dịch đàm phán Công ty cũng nên lập kế hoạch chặt chẽ để tránh chi phí phát sinh do giao dịch nhiều lần.
8. Một số kiến nghị về quản lý Nhà nước đối với việc hoàn thiện nhập khẩu của Công ty EMI.Co.
Nhà nước có vai trò rất lớn trong việc đảm bảo cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Để các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả Nhà nước cần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, hệ thống chế độ chế độ luật pháp phải đồng bộ, các thủ tục đơn giản, gọn nhẹ, bộ máy quản lý là việc nghiêm túc, có hiệu quả. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thì các chính sách của Nhà nước như: chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu phải rõ ràng, đồng bộ, chặt chẽ và ổn định, các thủ tục hải quan nên được làm nhanh chóng, thống nhất.
- Cần có sự hỗ trợ đặc biệt về thông tin công nghệ cho doanh nghiệp. Hiện nay hầu hết doanh nghiệp Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, lựa chọn thông tin về thị trường, về bạn hàng do nhiều nguyên nhân khác nhau. Một trong nguồn thông tin được doanh nghiệp Việt Nam đánh giá cao là nguồn thông tin có được từ các đại sứ quán, lãnh sứ quán Việt Nam tại nước ngoài. Tuy nhiên thông tin này còn rất hạn chế.
- Nhà nước cần có chính sách thuế cụ thể và ổn định đối với từng mặt hàng nhập khẩu. Hiện nay thuế nhập khẩu là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước, là công cụ thiết yếu để bảo hộ sản xuất trong nước. Tuy nhiên mức thuế này còn nhiều bất hợp lý. Do hoạt động kinh doanh của Công ty EMI.Co chỉ chủ yếu nhập khẩu phục vụ ngành phát thanh - truyền hình nhưng lại hoạt động trong cơ chế thị trường. Mặt khác các công trình phát thanh - truyền hình thuộc về cơ sở hạ tầng. Chính vì vậy, các mặt hàng phục vụ ngành cần phải có sự ưu tiên về thuế nhập khẩu. Bởi đa số mặt hàng này hiện tại và trong một vài năm tới vẫn chưa có khả năng được sản xuất tại thị trường nội địa. Nhưng trên thực tế các mặt hàng này vẫn chịu thuế nhập khẩu cao (chỉ trừ một số mặt hàng chuyên dụng được miễn giảm thuế).
- Nhà nước cần tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong công tác quản lý xuất nhập khẩu, đặc biệt là thủ tục hải quan.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện cơ chế XNK, nhưng cho tới nay vẫn còn nhiều cơ quan quản lý đối với các doanh nghiệp trong ngành. Thủ tục hành chính còn rườm rà phức tạp, đặc biệt là thủ tục hải quan, đôi khi làm mất đi tính chủ động trong kinh doanh. Vì vậy cần chuyên môn hoá công tác hải quan.
Trên đây là một số kiến nghị tổng hợp từ thực tiễn kinh doanh tại Công ty EMI.Co, và những khó khăn vướng mắc từ phía chính sách Nhà nước cần xtôi xét điều chỉnh để tạo điều kiện hơn nữa cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực XNK. Những kiến nghị trên có hợp lý hay không phụ thuộc vào sự điều chỉnh vĩ mô từ phía Nhà nước và nhiệm vụ của các doanh nghiệp là thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước.
Kết luận
Sau hơn 15 năm chuyển đổi cơ chế quản lý từ cơ chế tập chung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Có thể nói rằng cơ chế thị trường đã mang lại một sức sống mới cho nền kinh tế nước ta. Để đứng vững trong nền kinh tế thị trường mang đầy tính cạnh tranh khốc liệt không hề đơn giản đối với một đơn vị kinh doanh. Đối với Công ty EMI.Co để kinh doanh có hiệu quả cần phải biết nắm bắt cơ hội và lựa chọn thời cơ tốt. Do Công ty kinh doanh trong thị trường chuyên ngành hẹp, sức mạnh độc quyền của nhà sản xuất, số lượng khách hàng tiêu thụ hàng ít thay đổi, khả năng và số lượng các doanh nghiệp khác gia nhập ngành ngày càng tăng. Nếu không thực hiện các biện pháp đẩy mạnh kinh doanh nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng, Công ty sẽ có khả năng mất dần khách hàng và thị phần hiện nay của mình.
Hiện nay Chính phủ Việt Nam dành cho ngành phát thanh - truyền hình một lượng đầu tư rất lớn. Hiện tại và trong tương lai ngành phát thanh - truyền hình sẽ trở thành phương tiện thông tin vui chơi giải trí quan trọng và là phương tiện tuyên truyền chủ yếu của Đảng và Nhà nước. Nhu cầu phát triển, nâng cấp trang thiết bị tại các Đài địa phương và trung ương ngày càng tăng và các doanh nghiệp trong ngành sẽ có càng nhiều cơ hội để phát triển. Để kinh doanh nhập khẩu đạt kết quả cao Công ty EMI.Co cần phải tiến hành đồng bộ các biện pháp về nhân lực, tài chính, phục vụ sau bán hàng, lựa chọn phương thức kinh doanh, đa dạng dịch vụ hậu mãinhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Bên cạnh những biện pháp đổi mới trong bản thân Công ty EMI.Co cũng cần có sự hỗ trợ của Nhà nước. Các chính sách của Nhà nước về hoạt động nhập khẩu cũng cần đổi mới phù hợp với mục tiêu từng thời kỳ, tạo hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động thuận lợi.
Do thời gian thực tập có hạn và chưa có kinh nghiệm thực tế bản thân nên bản chuyên đề này hẳn sẽ có nhiều hạn chế. Tôi rất mong được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy, cô giáo, các chuyên viên xuất nhập khẩu cùng các bạn sinh viên để bài chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường ĐHKTQD, các thầy cô giáo khoa thương mại và các bác, cô chú ở Công ty EMI.Co. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Tiến sỹ Phan Tố Uyên.
Hà Nội 3 - 5 - 2003
Sinh viên
Nguyễn Minh Hoà.
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 1
Phần I. Một số vấn đề cơ bản về kinh doanh nhập khẩu ở các doanh nghiệp 3
I. Khái quát về hoạt động nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường 3
1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động nhập khẩu 3
1.1. Khái niệm 3
1.2. Đặc điểm 4
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu 4
3. Các hình thức nhập khẩu 5
3.1. Nhập khẩu uỷ thác 5
3.2. Nhập khẩu trực tiếp 6
3.3. Nhập khẩu liên doanh 7
3.4. Nhập khẩu để tái xuất 7
3.5. Nhập khẩu đổi hàng 8
4. Các yêu cầu cơ bản trong hoạt động nhập khẩu 9
5. Một số nhân tố tác động đến kết quả kinh doanh nhập khẩu 10
5.1. Chính sách luật pháp trong nước và quốc tế 10
5.2. Thị trường 10
5.3. Thuế nhập khẩu 12
5.4. Danh mục các mặt hàng hạn chế nhập hay cấm nhập, các danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu quản lý theo ngành 12
5.5. ảnh hưởng của nhóm yếu tố thuộc tiềm năng của doanh nghiệp 13
5.6. ảnh hưởng của hệ thống tài chính ngân hàng 14
5.7. ảnh hưởng của văn hoá và ảnh hưởng của hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc 15
II. Nội dung hoạt động kinh doanh nhập khẩu ở các doanh nghiệp 15
1. Nghiên cứu thị trường 15
2. Tìm và lựa chọn đối tác nhập khẩu 16
3. Lựa chọn phương thức giao dịch 17
3.1. Giao dịch thông thường 17
3.2. Giao dịch qua trung gian 18
3.3. Giao dịch buôn bán đối lưu 19
3.4. Giao dịch tái xuất 19
3.5. Đấu giá quốc tế 19
3.6. Đấu thầu quốc tế 20
3.7. Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá 20
3.8. Giao dịch tại hội chợ và triển lãm 20
3.9. Gia công quốc tế 20
4. Đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng 21
4.1. Đàm phán và chuẩn bị ký kết 21
4.2. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu 22
5. Các hình thức thanh toán chủ yếu 23
5.1. Phương thức chuyển tiền 23
5.2. Phương thức nhờ thu 23
5.3. Phương thức tín dụng chứng từ 23
III. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh nhập khẩu 24
1. Chỉ tiêu tổng hợp 24
2. Chỉ tiêu bộ phận 26
3. Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu 27
4. Chỉ tiêu đánh giá kết quả sử dụng lao động 27
5. Chỉ tiêu đánh giá kết quả sử dụng vốn kinh doanh 28
Phần II. Thực trạng kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu Thiết bị Vật tư Thông tin (EMI.Co). 30
I. Khái quát về Công ty EMI.Co 30
1. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty EMI.Co 30
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Xuất nhập khẩu Thiết bị Vật tư Thông tin 32
2.1. Chức năng 32
2.2. Nhiệm vụ 32
2.3. Quyền hạn 33
3. Bộ máy tổ chức của Công ty 34
4. Đặc điểm công nghệ thiết bị 38
5. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 38
5.1. Ngành nghề kinh doanh 38
5.2. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty hiện nay gồm 39
5.3. Thị trường tiêu thụ của Công ty 39
5.4. Đối thủ cạnh tranh của Công ty 40
6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây 41
II. Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu Thiết bị Vật tư Thông tin (EMI.Co) 44
1. Danh mục hàng nhập khẩu. 44
1.1. Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty 44
1.2. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của Công ty EMI.Co 44
2. Thị trường nhập khẩu của Công ty EMI.Co 50
3. Các hình thức nhập khẩu của Công ty EMI.Co 58
3.1. Nhập khẩu thông qua các hợp đồng mua bán trực tiếp 58
3.2. Nhập khẩu gián tiếp thông qua các hợp đồng uỷ thác 59
4. Thực trạng hoạt động nhập khẩu ở Công ty EMI.Co 62
4.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường và lập phương án kinh doanh 62
4.2. Ký hợp đồng nhập khẩu 64
4.3. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu 65
5. Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty trong giai đoạn 1998 - 2002 68
III. Phân tích đánh giá kết quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty EMI.Co 69
1. Những đóng góp to lớn từ hoạt động nhập khẩu của Công ty EMI.Co đến việc thực hiện các dự án phát thanh - truyền hình 69
2. Kết quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty EMI.Co 72
2.1. Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu và tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu 73
2.2. Tỷ suất lợi nhuận tính trên doanh thu nhập khẩu của Công ty EMI.Co 74
2.3. Chỉ tiêu kết quả sử dụng lao động 75
2.4. Chỉ tiêu kết quả sử dụng vốn kinh doanh 77
3. Đánh giá chung về kết quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty EMI.Co 78
3.1. Những kết quả đạt được 78
3.2. Những khó khăn tồn tại chủ yếu trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty EMI.Co 80
3.3. Nguyên nhân của những tồn tại 83
Phần III. Một số biện pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu Thiết bị Vật tư Thông tin (EMI.Co) 86
I. Định hướng phát triển của ngành phát thanh và của Công ty EMI.Co 86
1. Định hướng phát triển ngành phát thanh 86
2. Định hướng phát triển của Công ty EMI.Co 87
2.1. Về mục tiêu 87
2.2. Về quy mô 88
2.3. Về nguyên tắc thực hiện 88
II. Một số biện pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu Thiết bị Vật tư Thông tin (EMI.Co) 90
1. Tăng cường công tác điều tra nghiên cứu thị trường nhập khẩu 90
1.1. Tăng cường nghiên cứu và dự báo nhu cầu thiết bị, vật tư thông tin làm căn cứ cho kế hoạch nhập khẩu 92
1.2. Thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường 93
1.3. Củng cố và xây dựng quan hệ hợp tác chặt chẽ với các cơ quan tổ chức trong nước và quốc tế 93
1.4. Sử dụng biện pháp hỗ trợ như quảng cáo, tiếp thị, tham gia vào các hội thảo, hội nghị chuyên ngành, các triển lãm thường niên trong nước và quốc tế.. 94
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh nhập khẩu 95
2.1 Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng và bạn hàng 95
2.2. Tăng cường liên doanh liên kết trong hoạt động xuất nhập khẩu 96
3. Tìm và lựa chọn đối tác nhập khẩu thích hợp 97
4. Giải pháp tổ chức thực hiện kinh doanh nhập khẩu hợp lý 99
4.1. Lựa chọn phương án kinh doanh 99
4.2. Lựa chọn phương thức kinh doanh nhập khẩu thích hợp 99
5. Nâng cao nghiệp vụ trong đàm phán và giải pháp tín dụng thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu 100
5.1. Nâng cao nghiệp vụ trong đàm phán 100
5.2. Giải pháp tín dụng thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu 100
6. Nâng cao trình độ năng lực của cán bộ công nhân viên 102
7. Biện pháp giảm chi phí kinh doanh 103
8. Một số kiến nghị về quản lý Nhà nước đối với việc hoàn thiện nhập khẩu của Công ty EMI.Co 104
Kết luận 106
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4304.doc