Trong sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước, mỗi doanh nghiệp đã chủ động tăng nhanh phát triển kinh tế với mục đích làm sao cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường , góp phần vào mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
Bước vào nền kinh tế mở nước ta cũng không nằm ngoài vòng xoáy của sự phát triển kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp nhà nước đang từng bước mở rộng thị trường của mình, đi sâu nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước. Từ đó có thể đứng vững trên thị trường , nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Bộ thương mại - Vinatranco cũng vậy, qua bản báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty vừa rồi, chúng ta đã một phần nào thấy được kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian vừa qua, thấy được những thực trạng kinh doanh , thuận lợi và khó khăn của công ty , những định hướng kinh doanh trong thời gian tới và các giải pháp đề ra để tháo gỡ những khó khăn đó nhằm tăng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
36 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1196 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Bộ thương mại (Vinatranco), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ày 22 / 2 / 1995 theo quyết định số 109 / TM.TCCB Bộ thương mại về việc thành lập lại doanh nghiệp nhà nước . Tổng công ty kho vận được tách ra và công ty kho vận I trở thành công ty kho vận và dịch vụ thương mại chính là Vinatraco hiện nay.
Công ty kho vận và dịch vụ thương mại có trụ sở chính tại 473 đường Minh Khai - phường Vĩnh Tuy - Quận Hai Bà Trưng - Thành phố Hà Nội .
3. Những đặc điểm chủ yếu của công ty.
3.1 Sản phẩm chủ yếu của công ty.
Công ty kho vận và dịch vụ thương mại chủ là hoạt động trên lĩnh vực thương mại . Do đó, bằng uy tính của mình , Vinatranco được hãng dầu nhờn ESSOMOBIL mời làm nhà phân phối của hãng tại các tỉnh phía Bắc. Do hoàn cảnh lịch sử Việt Nam bị cấm vận về kinh tế nên hãng ESSOMOBIL có vào Việt Nam muộn nhưng đến nay ESSOMOBIL đã có thị phần đứng thứ ba tại Việt Nam chỉ sau Petrol và PP . Như vậy, dầu nhờn ESSOMOBIL đang ngày càng được tăng thị phần tại Việt Nam và đó là sản phẩm chủ yếu mà Vinatranco phân phối.
Công ty kho vận và dịch vụ thương mại còn kinh doanh thương mại về săm lốp ô tô. Công ty cũng phân phối săm lốp ô tô cho rất nhiều địa phương tại Việt Nam.
Công ty kho vận và dịch vụ thương mại còn gia công giày xuất khẩu được sản xuất tại xí nghiệp gia công giày xuất khẩu tại Đông Anh.
Các sản phẩm về hoá chất , giấy , điện lực, xe máy ,ô tô. Đó là những mặt hàng công ty đang tập chung đầu tư phát triển mở rộng thị trường và tiêu thụ sản phẩm.
3.2 Về thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Vinatranco là công ty hoạt động thương mại . Chính do đó, thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty rất đa dạng và rộng lớn. Các sản phẩm mà công ty phân phối, tiêu thụ có mặt ở hầu hết các địa bạn trong nước và cả ở nước ngoài.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm ở công ty tập chung vào hầu hết các tỉnh phía Bắc và một số mặt hàng có mặt tại nước ngoài.
Trước đây, Vinatranco chỉ kinh doanh giao nhận ở thị trường nội địa. Từ năm 1997 đến nay, để ứng phó với tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị trường, Vinatranco đã mở rộng phạm vi kinh doanh phát triển hoạt động của mình sang giao nhận hàng hoá quốc tế.
Với đặc điểm của mình, thị trường cho tiêu thụ sản phẩm là mối quan tâm đặc biệt của đội ngũ quản lý công ty . Hình thức hoạt động của công ty thì thị trường cho tiêu thụ sản phẩm luôn quyết định đến sự làm ăn thăng trầm của công ty.
Thị trường nói chung và thị trường tiêu thụ sản phẩm nói riêng , câu hỏi : " Đối tượng khách hàng là ai ? " luôn được cán bộ công nhân viên trong công ty tìm hiểu và thâm nhập làm sao để đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng.
II. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
1. Tình hình vốn và nguồn vốn của công ty Vinatranco.
Công ty kho vận và dịch vụ thương mại được tách ra từ tổng công ty kho vận năm 1995, là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ thương mại cho nên nguồn vốn của Vinatranco là vốn do nhà nước cấp. Khi mới tách ra vốn kinh doanh của công ty chỉ là 5344 triệu đồng. Đến nay, sau 7 năm hoạt động , vốn kinh doanh của công ty đã là 9 tỷ đồng tăng 3656 triệu đồng , tức là tăng 68,4%. Trong đó:
Vốn cố định là 3,5 tỷ đồng.
Vốn lưu động là 5,5 tỷ đồng.
Ta thấy công ty không những bảo toàn nguồn vốn mà còn phát triển nguồn vốn kinh doanh giúp cho việc phát triển kinh tế ngày càng đi lên.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Vinatranco.
Trong vòng 6 năm trở lại đây ( từ năm 1997 đến năm 2002 ) , công ty đã đạt được những thành công nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự khẳng định được mình ở thị trường trong và ngoài nước. Bên cạnh những thuận lợi , công ty cũng đối mặt với không ít những khó khăn và thử thách trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Tuy thế Vinatranco đang nỗ lực để vượt lên những khó khăn . Điều này đã được thể hiện rất rõ qua tình hình sản xuất kinh doanh qua các năm.
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Tổng doanh thu
48.779
59.624
65.878
86.837
97.190
119,556
Tốc độ tăng trưởng doanh thu
16,7%
10,5%
31,8%
11,9%
23,01%
Lợi nhuận sau thuế
153
603
815
959
1047
1305
Tỷ suất Lợi nhuận/ doanh thu
1,05
1,01
1,23
1,01
1,07
1,09
Nguồn : Phòng tài chính kế toán
Qua biểu đồ trên chúng ta thấy rõ ràng rằng tình hình sản xuất kinh doanh của VINATRANCO) nhìn chung tiến triển khá tốt, tốc độ tăng trưởng tương đối cao, năm sau cao hơn năm trước đặc biệt là giai đoạn 1999-2000 tốc độ tăng trưởng đạt 31,8%, giai đoạn 2001-2002 tốc độ tăng trưởng đạt 23,01%, tốc độ tăng trưởng về doanh thu của công ty tăng bình quân đạt khoảng 15% . Như vậy với tốc độ tăng về doanh thu như thế chúng ta một phần nào đã thấy được sự tăng trưởng và phát triển của công ty
Lợi nhuận hàng năm của công ty tăng đều có thể nói giai đoạn 1998-1999 lợi nhuận của công ty đạt 200 triệu đồng , giai đoạn 2001- 2002 đạt gần 300 triệu đồng. Như vậy tình hình sản xuất và kinh doanh của VINATRANCO có lãi và tăng dần đồng nghĩa với sự phát triển đều của công ty
Nếu chúng ta so sánh giữa tốc độ tăng trưởng về doanh thuvới tỷ xuất lợi nhuận / doanh thu thì sẽ thấy rõ được chính xác hơn về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Vinatranco
Xét giai đoạn 1997-1998 tốc độ tăng trưởng về doanh thu đạt 16,7% trong khi đó tỷ xuất lợi nhuận / doanh thu thì lại giảm từ 1,05 xuống còn 1,01 điều này có nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn ở 1997 tốt hơn 1998 , hay có nghĩa là chi phí của năm 1998 so với doanh thu 1998 cao hơn tỷ lệ chi phí / doanh thu 1997
Xét giai đoạn 1998-1999 tốc độ tăng trưởng về doanh thu 10,5%. Trong khi đó, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cũng tăng từ 1,01 % đến 1,23 % . Điều này có nghĩa là việc kinh doanh của công ty Vinatranco năm 1999 rất tốt. Cứ một đồng về doanh thu tạo ra được 0,23 đồng lợi nhuận.
Giai đoạn 2000 - 2001 , tốc độ tăng trưởng về doanh thu giảm so với giai đoạn 1999 - 2000. Nhưng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng từ 1,01% lên 1,07 %. Tức là doanh nghiệp vẫn làm ăn có lãi và hiệu quả sản xuất kinh doanh năm 2001 lớn hơn năm 2000.
Giai đoạn 2001 - 2002, tốc độ tăng trưởng về doanh thu đạt 23,01 % và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cũng tăng từ 1,07 % đến 1,09% . Kết quả trên cho ta thấy , hiệu quả sản xuất kinh doanh của năm 2002 gấp 2 lần tốc độ tăng doanh thu của năm 2001. Tổng doanh thu của năm đó đạt tới 119556 triệu đồng.
Nhìn lại chặng đường từ khi thành lập công ty và nhất là từ năm 1997 đến nay, công ty đã có những bước tiến đáng kể . Bằng uy tín của mình , sự nhạy bén với những biến đổi liên tục trong nền kinh tế, ban lãnh đạo trong công ty đã có những bước đi đúng đắn làm cho các chỉ tiêu đều có sự tăng trưởng rõ rệt. Và cùng với hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển. Vinatranco sẽ phấn đấu có một mức tăng trưởng cao hơn, đều hơn để cùng đất nước tiến lên trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
3. Đánh giá kết quả kinh doanh của Vinatranco trên các chỉ tiêu.
3.1 Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ở Vinatranco.
* Tình hình kinh doanh dần nhờn ESSOMBIL.
Với uy tín sẵn có của mình , công ty đã được hãng dầu nhờn ESSMOBIL mời làm nhà phân phối dầu mỡ bôi trơn cho hãng tại thị trường Việt Nama. Xác định đây chính là cơ hội kinh doanh mới, công ty đã chấp nhận lời mời và trở thành nhà phân phối chính thức dầu mỡ bôi trơn ESSOMOBIL ở Việt Nam. Nhờ có những định hướng đúng đắn , chiến lược đa dạng, công ty đã có nhiều thành công đáng kể trong hoạt động kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm này. Sản phẩm dầu nhớt ESSOMOBIL đã có mặt ở hầu hết khắp mọi nơi, với những chủng loại phong phú, giá cả hợp lý, dầu mỡ bôi trơn ESSOM
OBIL dần khẳng định được mình tại thị trường Việt Nam và đạt hiệu quả kinh doanh cao.
Bảng 2: Tiêu thụ dầu mỡ bôi trơn ESSOMOBIL qua các năm
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Số lượng (thùng)
100
105
112
120
135
147
Đơn giá
1,2
1,2
1,2
1,2
1,2
1,2
Doanh thu
120
123
134,4
144
162
176,4
Nguồn: Phòng tài chính kế toán.
Như vậy, nhìn biểu đồ trên ta có thể thấy được tình hình tiêu thụ sản phẩm tại Vinatranco tăng dần qua các năm , nhất là các năm 2001 và 2002, tổng số lượng tiêu thụ đạt 282 thùng , tổng doanh thu hai năm đó đạt 338,4 triệu. Tình hình tiêu thụ sản phẩm dầu mỡ bôi trơn đăng tăng mạnh, bên cạnh đó, tiêu thụ sản phẩm khác như xuất khẩu cũng tăng mạnh . Điều này đã được thể hiện qua các chỉ tiêu sau :
Bảng 3: Tiêu thụ sản phẩm tính theo doanh thu
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Tổng doanh thu
48.777
59.624
56.878
75.000
81.000
90.000
KD thương mại
20.193
22.667
29.240
37.500
42.310
45.000
KD kho vận, dịch vụ
10.574
12.710
9.255
10.500
15.300
17.000
Gia công giày XK
18.010
24.274
27.383
27.000
23.390
28.000
Ta thấy rằng doanh thu của Vinatranco tăng đều có nghĩa là hoạt động tiêu thụ sản phẩm đang diễn ra một cách rất thuận lợi và thị phần hàng hoá của công ty đang tăng dần trên thị trường, chiếm lĩnh dần thị trường.
Có thể nói, thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Bộ thương mại ( Vinatranco ) đang diễn ra khá thuận lợi. Với đội ngũ nhân viên quản lý có trình độ , nhân viên bán hàng có kinh nghiệm và năng lực, với những chính sách về tiêu thụ sản phẩm hợp lý của công ty đã đưa vị trí sản phẩm của mình có chỗ đứng quan trọng trong thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt ở Việt Nam này. Và tiêu thụ sản phẩm tại công ty đã đạt kết quả thật đáng kể.
3.2 Thu nhập bình quân của người lao động.
Bảng 4 :Thu nhập bình quân của người lao động qua các năm
Đơn vị tính : nghìn đồng
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
2001
2002
TNBQ của người lao động
356
390
412
450
520
650
Nhìn biểu đồ trên ta thấy, thu nhập bình quân của người lao động tạo Vinatranco là tăng dần qua các năm, đời sống của cán bộ công nhân viên lao động được cải thiện..
3.3 Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Bảng 5: Tình hình nộp ngân sách qua các năm
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Thuế doanh thu
372
473
587
852
932
1120
Thuế nhập khẩu
1416
700
802
972
896
900
Thuế TNDN
366
264
383
452
493
614
Thuế vốn
74
74
74
74
74
74
Thuế môn bài
2,8
2,8
2,8
4,9
4,9
4,9
Thuế đất
312
312
311
311
311
Tổng phải nộp
2230,8
1852,8
2160,8
2665,9
2710,9
3023,9
Nguồn: Phòng tài chính kế toán.
Nhìn biểu đồ trên ta thấy, tình hình hình nộp ngân sách Nhà nước là tăng đều qua các năm : Thuế doanh thu tăng liên tục qua các năm từ 1997 đến 2002 . Điều đó có nghĩa là doanh thu qua các năm cũng tăng liên tục , thuế thu nhập doanh nghiệp cũng tăng qua các năm chứng tỏ Vinatranco làm ăn luôn có lãi và đóng góp ngân sách nhà nước ngày càng tăng. Tổng nộp ngân sách tăng cho thấy được Vinatranco kinh doanh có hiệu quả và luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
Qua đánh giá các chỉ tiêu trên chúng ta đã thấy được tình hình sản xuất kinh doanh của công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Bộ thương mại - Vinatranco đang sản xuất kinh doanh có hiệu quả , đang trên đà phát triển đặc biệt là từ năm 1997 cho đến nay hiêi quả sản xuất kinh doanh của Vinatranco luôn đạt kết quả cao, đời sống người lao động liên tục cải thiện, nộp ngân sách tăng.
4. Một số biện pháp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Bộ thương mại ( Vinatranco ).
Qua đánh giá ở bên trên chúng ta đã thấy tầm quan trọng của tiêu thụ sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm có vị trí quan trọng như thế nào . Nhất là Vinatranco là một doanh nghiệp thương mại. Do vậy, tiêu thụ sản phẩm không thể thiếu trong các hoạt động của công ty. ở phạm vi báo cáo này xin đề cập một số biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại Vinatranco.
4.1 Sử dụng chính sách về sản phẩm.
Bidlingmaier phân biệt ba hình thức của chính sách sản phẩm là đổi mới sản phẩm , khác biệt hoá sản phẩm , loại bỏ sản phẩm khỏi thị trường . Để đổi mới sản phẩm doanh nghiệp có thể tiến hành.
- Hình thành ý tưởng về sản phẩm mới.
- Rà soát và đánh giá ý tưởng.
- Phân tích hiệu quả kinh tế.
- Kiểm tra và đưa sản phẩm thâm nhập thị trường.
Nhưng Vinatranco lại là một doanh nghiệp thương mại . Do đó, việc hình thành ý tưởng sản phẩm mới không quan trọng bằng việc kiểm tra thâm nhập thị trường, xem thị trường đang có nhu cầu về sản phẩm gì, xem xét những nhu cầu về sản phẩm , xem xét những yêu cầu của khách hàng, những khó khăn thắc mắc về cách phục vụ, thanh toán… của công ty để từ đó công ty có thể xem lại và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất và cũng từ đó mà công ty có thể kinh doanh thêm nhiều loại sản phẩm nữa, đa dạng hơn.
4.2 Chính sách giá cả áp dụng trong thực tiễn.
Xét trên phương diện lý luận, chính sách giá cả đã được xem xét rất nhiều. Trong bài viết này , chúng ta đề cập đến chính sách giá cả trong thực tiễn của, biện pháp tính giá bán trong thực tiễn của công ty.
Gia bán = giá thành + tỷ lệ lãi trên giá thành.
Vinatranco kinh doanh nhiều mặt hàng . Do đó sử dụng chính sách giảm giá xen kẽ. Theo đó trong mọi thời điểm, công ty đều thực hiện giảm giá đối với một số mặt hàng nhất định , giá cả các mặt hàng khác vẫn giữ nguyên. Trong các siêu thị , chính sách giảm giá xen kẽ luôn gắn với cách thức trình bày nhằm cuốn hút khách hàng mua các lọai hàng hoá khác nhau.
4.3 Chính sách thúc đẩy bán hàng.
Bản chất của tiêu thụ sản phẩm là bán được hàng hoá. Do đó chính sách thúc đẩy bán hàng rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất cũng như thương mại. Vinatranco là một công ty thương mại . Do đó, chính sách thúc đẩy bán hàng càng quan trọng. Các doanh nghiệp hiện nay vẫn còn chưa phân biệt rõ , nhầm lẫn giữa chính sách thúc đẩy tiêu dùng, thúc đẩy bán hàng và thúc đẩy dịch vụ.
* Thúc đẩy tiêu dùng là :
- Mẫu thử sản phẩm được nhân viên bán hàng thực hiện và truyền thông đến khách hàng.
- Các trò vui chơi có thưởng.
- Các biện pháp đặc biệt ( giá cả.. )
* Thúc đẩy bán hàng bao gồm hàng loạt các biện pháp và phương tiên hỗ trợ bán hàng như trình bày hàng hoá, giá đỡ, ánh sáng, giá cả, vận chuyển.
* Thúc đẩy dịch vụ bao gồm các biện pháp hướng vào tăng cường dịch vụ bán hàng bên ngoài cũng như các dịch vụ bán hàng.
Vấn đề quan trọng là công ty phải biết sử dụng cả những giải pháp thúc đẩy tiêu dùng , thúc đẩy bán hàng và thúc đẩy dịch vụ nhằm tăng cường , hỗ trợ bán hàng của công ty để tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng hơn với số lượng nhiều hơn.
Có thể nói, sử dụng một số biện pháp trên để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty Vinatranco là bước đi hết sức đúng đắn cho công ty, nhất là trong cơ chế thị trường tất cả mọi doanh nghiệp đều áp dụng nhiều biện pháp để đưa sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng càng nhanh càng tốt.
III. Đánh giá hoạt động quản trị của công ty Vinatranco.
1. Kế hoạch kinh doanh của công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Vinatranco trong năm tới.
1.1 Kế hoạch hoá tiêu thụ sản phẩm của công ty Vinatranco.
Vinatranco hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực chuyên chở hàng hoá và phân phối hàng hoá chủ yếu tới tận tay người tiêu dùng. Do đó , tiêu thụ sản phẩm là nhiệm vụ chủ yếu của Vinatranco. Tiêu thụ sản phẩm càng tốt, bán được nhiều hàng doanh thu sẽ cao . Do đó, chính các chính sách về tiêu thụ sản phẩm luôn được ban lãnh đạo công ty xem xét và đưa ra các ý tưởng mới.
- Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm theo tháng.
- Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm theo quý.
- Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm theo năm.
Bảng 6 :Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm theo doanh thu
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Kinh doanh thương mại
65.000
70.000
Kinh doanh kho vận và dịch vụ thương mại
18.000
20.000
Hàng xuất khẩu
46.000
50.000
Tổng doanh thu
129.000
140.000
Nguồn: Phòng tài chính kế toán.
1.2 Kế hoạch hoá tiêu thụ sản phẩm tại Vinatranco sử dụng các biện phap sau.
1.2.1 Kế hoạch hoá bán hàng.
Vinatranco dựa vào doanh thu bán hàng ở các năm trước , kỳ trước để đề ra chính sách , kế hoạch cho việc bán hàng trong năm tiếp theo. Công ty sẽ đưa hàng tới tận tay người tiêu dùng theo hợp đồng đã ký kết với khách hàng . Phương châm của công ty là đưa hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng một cách tốt nhất, nhanh nhất và đảm bảo kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Việc bán hàng của công ty là một nhiệm vụ hết sức quan trọng . Công ty có một cửa hàng chuyên về dịch vụ vận tải thương mại tại 473 Minh Khai - Hà Nội.
Việc phân phối của Vinatranco đa dạng , chủ yếu thông qua hai kênh phân phối đó là : trực tiếp và gián tiếp.
Vinatranco
Thương mại bán buôn
Thương mại bán lẻ
Người tiêu dùng
Người tiêu dùng
Thị trường càng mở rộng, kênh tiêu thụ càng mở rộng , hệ thống kênh tiêu thụ của Vinatranco ngày một phát triển. Với trình độ quản lý của các nhà lãnh đạo tại Vinatranco thì kênh tiêu thụ sản phẩm sẽ được mở rộng .
Thực chất khi xác định kênh tiêu thụ đó thì cũng là các điểm bán hàng của Vinatranco. Khách hàng của Vinatranco có thể là công ty thương mại , hoặc các đại lý bán buôn, bán lẻ và cũng có thể là một khách hàng trực tiếp nào đó. Có thể nói, hệ thống tiêu thụ sản phẩm ở Vinatranco là hết sức đa dạng và phát triển.
1.2.2 Kế hoạch hoá Marketing.
Vinatraco có những kế hoạch về marketing rất thu hút khách hàng - Vinatranco tạo ra sự hoà hợp giữa kế hoạch hoá tiêu thụ sản phẩm với kế hoạch các giải pháp như khuyến mại, quảng cáo, tổ chức mạng lưới, giá cả.
Vinatranco đưa ra được các dự báo có liên quan đến tình hình thị trường mạnh yếu của mình. Sản phẩm tiêu thụ chủ yếu của Vinatranco là dầu mỡ bôi trơn ESSOMOBIL, săm lốp ô tô, gia công hàng xuất khẩu… Mà những sản phẩm này trên thị trường có rất nhiều loại. Vì vậy, để đứng vững sản phẩm này trên thị trường các nhà quản lý của Vinatranco đã đưa ra những chính sách hợp lý, chính sách khuyến mại, chính sách giá cả… để tăng thị phần của mình trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Cần bổ sung những sản phẩm nào , cần chấm dứt những sản phẩm nào, sản phẩm nào cần được đổi mới. Với mỗi sản phẩm phải xác định rõ thời gian và không gian đưa vào thị trường, các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu đề ra.
1.2.3 Kế hoạch hoá quảng cáo.
Tại Vinatranco hình thức quảng cáo chủ yếu là pano. Quy mô quảng cáo ở Vinatranco còn nhỏ tập chung chủ yếu ở những điểm quan trọng. Biển quảng cáo về dầu mỡ bôi trơn ESSOMOBIL. Vấn đề quảng cáo ở Vinatranco chưa được phát triển mạnh, nhưng với tầm nhìn chiến lược của nhà lãnh đạo công ty thì chắc chắn quảng cáo sẽ được quan tâm và khi đó hiệu quả của việc quảng cáo sẽ phát huy tác dụng.
1.2.4 Kế hoạch hoá chi phí tiêu thụ sản phẩm.
Chi phí kinh doanh tiêu thụ sản phẩm là mọi chi phí gắn với hoạt động tiêu thụ. ở Vinatranco, chi phí cho việc tiêu thụ sản phẩm chủ yếu cho quản lý, nhân viên bán hàng và dịch vụ vận tải.
Kế hoạch hoá tiêu thụ cũng chịu ảnh hưởng của chi phí kinh doanh cho hoạt động tiêu thụ và kế hoạch hoá chi phí kinh doanh tiêu thụ được coi là một bộ phận cấu thành của kế hoạch hoá tiêu thụ . Việc lập kế hoạch cho chi phí về tiêu thụ sản phẩm được Vinatranco tính toán chính xác, hợp lý để từ đó đưa ra được giá bán hợp lý mà khuyến khích khách hàng tiêu dùng hàng của công ty mình.
Giá bán = Giá thành + tỷ lệ lãi trên giá thành
Như vậy, với hàng loạt chính sách , kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ở Vinatranco thì giúp cho công ty ngày một phát triển lớn mạnh.
2. Tổ chức nhân sự ở công ty kho vận và dịch vụ thương mại .
2.1 Bộ máy tổ chức và cơ cấu nhân sự.
Đứng đầu công ty là giám đốc công ty do Bộ trưởng Bộ thương mại bổ nhiệm. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước cấp trên chủ quản và pháp luật về điều hành hoạt động của công ty. Giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong công ty , có quyền khen thưởng và kỷ luật. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc được quy định tại điều 40 pháp lệnh hoạt động kinh tế.
Hỗ trợ giám đốc trong công ty về công việc điều hành hoạt động của công ty có 4 phó giám đốc. Các phó giám đốc do giám đốc lựa chọn đề nghị Bộ thương mại xem xét bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm . Mỗi phó giám đốc được phụ trách một số lĩnh vực công tác hoặc được uỷ quyền giải quyết một số công việc cụ thể và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả thực hiện công việc nhiệm vụ được giao.
Trong công ty có 6 phòng ban chức năng.
- Phòng kinh doanh I
- Phòng kinh doanh II.
- Phòng tài chính kế toán.
- Phòng tổ chức cán bộ.
- Phòng hành chính tổng hợp.
- Phòng giao thông vận tải.
* Gồm 7 đơn vị trực thuộc:
- Chi nhánh kho vận và dịch vụ Hải Phòng.
- Chi nhánh kho vận và dịch vụ Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Xí nghiệp gia công giày xuất khẩu Đông Anh.
- Cửa hàng dịch vụ vận tải thương mại.
- Trạm kho vận và dịch vụ thương mại
- Xí nghiệp vận tải thương mại.
- Chi nhánh kho vận và dịch vụ thương mại Đông Anh.
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty Vinatranco được trình bày ở sơ đồ 1.
Bảng 7 : Cơ cấu nhân sự tại Vinatranco
Trình độ
Số lao động ( người )
Tỷ lệ ( % )
Đại học
90
39,47
Cao đẳng
70
30,70
Trung cấp
68
29,83
Tổng số
288
100
Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên Vinatranco là một tập thể yêu nghề với một cơ cấu bộ máy quản lý và trình độ cán bộ công nhân viên tương đối cao. Nhờ có đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước, với sự lãnh đạo của ban lãnh đạo công ty, trong những năm qua Vinatranco luôn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao trong nước cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong và ngoài nước ( hoạt động xuất nhập khẩu ) góp phần phát triển kinh tế đất nước. Trong những năm tới, Vinatranco ra sức nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ công nhân viên chức trong công ty xác định chế độ lương thưởng phù hợp nhằm khuyến khích khả năng sáng tạo và phát triển của tất cả các thành viên trong công ty.
Nhìn chung từ bộ máy quản lý công ty đến cơ cấu nhân sự trong Vinatranco là hợp lý và chỉ có phân công như vậy, bộ máy quản lý gọn nhẹ mới có thể đưa công ty ngày một phát triển đi lên cùng sự công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Giám đốc
Phó giám đốc
Sơ đồ 1
Phòng kế toán
Phòng Tổ chức cán bộ
P. hành chính tổng hợp
Phòng giao nhận vận tải
Phòng kinh doanh II
Phòng kinh doanh I
Trạm kho vận dịch vụ thương mại Gia Lâm
Cửa hàng dịch vụ vận tải thương mại
Xí nghiệp gia công giày xuất khẩu Đông Anh
Xí nghiệp vận tải thương mại
Chi nhánh kho vận và d.v thương mại T.P HCM
Chi nhánh kho vận và d.v thương mại Đông Anh
Chi nhánh kho vận và d.v thương mại Hải Phòng
2.2 Phân công nhiệm vụ các phòng ban trong công ty.
Văn phòng các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ của công ty có chức năng tham mưu giúp cho ban giám đốc trong việc điều hành quản lý công việc thuộc lĩnh vực của từng phòng ban tổ chức.
Phòng kinh doanh I và II : Thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh chính trong công ty. Từ việc tìm kiếm các các hợp đồng kinh tế , thâm nhập thị trường, tiêu thụ sản phẩm, lên các chiến lược kinh doanh trong thời gian tới.. chủ yếu do phòng kinh doanh I và II phụ trách. Mỗi phòng sẽ thực hiện công việc riêng.
Phòng tổ chức cán bộ : Thực hiện chức năng tuyển lao động , xem xét cơ cấu nhân sự trong công ty, trình giám đốc phê duyệt, quan tâm tình hình người lao động và mọi cán bộ nhân viên trong công ty.
Phòng hành chính tổng hợp : Giúp ban giám đốc trong việc soạn thảo văn bản, hợp đồng, làm các thủ tục hành chính trước khi đi làm các nhiệm vụ khác do công ty chỉ định.
Phòng tài chính kế toán: Thực hiện các nhiệm vụ lập các báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh , thu tiền , xuất tiền trong công việc của công ty, trả lương cho công nhân viên chức, thực hiện các công tác kế toán, thống kê để từ đó đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua.
Phòng giao nhận vận tải: Vinatranco là công ty kho vận và dịch vụ thương mại cho nên việc giao nhận vận tải rất quan trọng. Phòng thực hiện các nhiệm vụ nhận hàng từ nơi khác về và chuyển hàng thông qua các hệ thống vận tải.
Trên đây là tình hình khái quát các hoạt động của từng phòng ban trong công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Bộ thương mại ( Vinatranco )
3. Tình hình quản lý các yếu tố vật chất của kinh doanh.
3.1 Tình hình quản lý các loại tài sản lưu động.
Bảng 8 :Phân tích sự biến động của vốn lưu động bằng tiền mặt tại công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Bộ thương mại.
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Vốn tiền mặt tồn quỹ
985
11
1186
11,95
+201
32,5
Tiền gửi ngân hàng
1993
89
8735
88,15
+742
9,3
Tiền đang chuyển
Tổng
8978
100
9921
100
+943
11,6
Nguồn: Báo cáo tài chính
Trong năm 2002 , vốn bằng tiền tăng 943 triệu đồng với tỷ lệ 11,6 % so với năm 2001. Trong đó vốn bằng tiền mặt tại quỹ tăng 201 triệu đồng hay đạt 32,5% và tiền gửi ngân hàng cũng tăng lên 742 triệu đồng hay đạt 9,3%.
Nhìn chung so với năm 2001 thì năm 2002 kết quả sản xuất kinh doanh tăng lên nhiều - Tổng nguồn vốn bằng tiền mặt tăng lên tới 943 triệu so với năm 2001 . Do năm 2002 quy mô sản xuất kinh doanh và thị trường của công ty đã đươc mở rộng. Do đó, công ty đã tăng được vốn điều lệ lên 943 triệu đồng so với năm 2001. Duy trì lượng tiền gửi ngân hàng tạo ra doanh thu từ hoạt động tài chính và cũng thuận lợi hơn cho công ty trong việc thanh toán nội bộ và thanh toán với bạn hàng. Vinatranco là doanh nghiệp kinh doanh ở nhiều lĩnh vực ( như sản xuất , gia công giày xuất khẩu, kinh doanh kho vận, bến cảng, ESSOMOBIL..) nên việc thanh toán của công ty chủ yếu qua ngân hàng . Việc tăng tiền gửi ngân hàng tức là tăng khả năng thanh toán của công ty .
Vốn tiền mặt tại quỹ của công ty chỉ chiếm từ 11 % đến 12 % tổng số vốn bằng tiên, số tiền này dùng để chi tiêu hàng ngày và việc xuất dùng tạm ứng mua bán , vốn tiền mặt tại quỹ được công ty sử dụng kinh doanh, nhưng nhìn chung tiền mặt tại quỹ được chuyển ngay vào ngân hàng để sinh lãi, khi cần dùng đến thì công ty mới rút ra để thanh toán.
Nhìn chung m việc sử dụng vốn lưu động bằng tiền mặt tại Vinatranco như vậy là hợp lý so với loại hình kinh doanh của mình, không để vốn nằm nguyên một chỗ thực hiện tiền sinh ra tiền.
3.2 Tình hình quản lý hàng tồn kho tại công ty kho vận và dịch vụ thương mại .
Bảng 9 :Phân tích và đánh giá sự biến động của hàng tồn kho tại công ty Vinatranco
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
Chênh lệch
Số tiền
Số tiền
Số Tuyệt đối
Số tương đối
Hàng tồn kho
11165
10267
- 898
- 7,7
Nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ
48
56
+ 8
14,3
Hàng hoá tồn kho
11117
10211
- 906
8,9
Nguồn : phòng tài chính kế toán
Thiết bị mới nhằm tiết kiệm được thời gian và nguồn nhân lực qua đó tăng năng suất lao động , tiết kiệm chi phí trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của Vinatranco.
Hàng tồn kho năm 2002 giảm so với năm 2001 là - 898 triệu đồng hay giảm - 8,7% . Nhưng công ty vẫn dự trữ một lượng hàng tồn kho tương đối lớn là 10267 triệu đồng. Đây là sản lượng mà giá đó công ty không thể tiêu thụ trong năm được. Vì thế , giá trị đó vẫn lớn ( vốn lưu động ) không chuyển hoá thành tiền được bị ứ đọng và như thế vốn không sinh lời . Đó là một khó khăn lớn trong việc kinh doanh của Vinatranco , làm giảm hiệu qủa sử dụng vốn.
Nếu công ty giảm được lượng hàng tồn kho đi nữa mà vẫn đảm bảo được hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình diễn ra một cách bình thường thì công ty sẽ tiết kiệm được khoản chi phí bảo quản , tiết kiệm được một lượng lớn vốn tài trợ cho vốn lưu động và làm giảm lãi xuất tiền vay phải trả góp bằng phần làm tăng lợi nhuận của công ty.
Như vậy, hàng tồn kho của Vinatranco nhìn chung là còn cao. Vì vậy, công ty phải có các biện pháp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nhanh hơn nữa với số lượng nhiều hơn để từ đó làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
3.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Vinatranco ( 2001 - 2002 ).
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty phụ thuộc vào một số chỉ tiêu:
- Tốc độ chu chuyên vốn lưu động
- Hệ số sinh lời của vốn lưu động
- Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong năm 2001 - 2002 theo bảng thống kê của báo cáo tài chính trong năm:
Bảng 10 :Tốc độ chu chuyển vốn qua 2 năm 2001 - 2002.
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
Chênh lệch
Số tuyệt đối
Số tương đối
Doanh thu
97.190
119556
+22366
18,7
Lợi nhuận
35415
38765
+3350
19,1
Số vòng chu chuyển VLĐ
2,74
3,08
+0,34
12,4
Chu kỳ 1 vòng ( ngày )
131
116
- 15
- 11,45
Hệ số doanh lợi của VLĐ
0,03
0,034
0,004
11,8
Qua biểu trên ta thấy được tốc độ chu chuyển vốn lưu động qua 2 năm 2001 - 2002 như sau:
Tốc độ chu chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu chất lượng phản ánh trình độ sử dụng và quản lý vốn lưu động của công ty Vinatranco.
Ta thấy số vòng chu chuyển vốn lưu động năm 2002 tăng lên so với năm 2001 à 0,34 vòng hay đạt 12,4%. Điều này có thể cho thấy hiệu quả quay vòng và sử dụng vốn lưu động của công ty cao lên.
Chu kỳ một vòng quay chu chuyển vốn lưu động giảm - 15 ngày cho thấy việc quay vòng vốn nhanh và đạt hiệu quả cao hơn.
Nổi bật nhất là hệ số doanh lợi của vốn lưu động năm 2002 đã tăng so với năm 2001 là 0,04 hay đạt lên tới vượt mức so với năm 2001 là 11,8 %.
3.4 Các biện pháp quản trị Marketing tại công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Vinatranco.
Mục tiêu của marketing là thoả mãn các nhu cầu của khách hàng, giành thắng lợi trong cạnh tranh và đạt được lợi nhuận cao trong dài hạn. Nội dung cụ thể của hoạt động marketing phụ thuộc vào đặc điểm của hoạt động kinh tế kỹ thuật cuả doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất có hoạt động marketing khác với hoạt động marketing ở doanh nghiệp thương mại và dịch vụ… Trên giác độ chung nhất , người ta thường phân biệt marketing công nghiệp và marketing tiêu dùng thông qua tiêu thức như:
- Đặc điểm quy mô về cầu khách hàng.
- Mục đích mua hàng của khách hàng.
- Tính chất cầu của khách hàng
- Vai trò chuyên môn hoá của hoạt động marketing.
- Vai trò của hoạt động hỗ trợ sản phẩm
- Tính chất và vai trò của hoạt động bán hàng trực tiếp.
- Quy mô của quảng cáo, nghiên cứu marketing.
- Vai trò của chính sách giá cả.
Đối với công ty kho vận và dịch vụ thương mại , có những biện pháp sau:
3.4.1 Nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh .
Công ty không lựa chọn phương tiện thông tin đại chúng quảng cáo , các nhà quản lý công ty cho rằng phương pháp quảng cáo hiệu quả nhật chính là chất lượng của các hoạt động kinh doanh. Các hoạt động kinh doanh của công ty trải dài trên nhiều lĩnh vực, mỗi lĩnh vực công ty đều chú trọng đến việc đáp ứng kịp , hoàn hảo mọi nhu cầu của khách hàng. Từ đó , tạo lập niềm tin đối với họ, từng bước nâng cao uy tín và vị thế của công ty trên thị trường.
3.4.2 Chính sách giá.
Đây là chính sách có liên quan đến khả năng phát triển thị trường của công ty. Với mỗi lĩnh vực kinh doanh trong từng thời điểm thì công ty áp dụng chính sách giá khác nhau . Công ty luôn đưa ra chính sách giá hợp lý nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường . Trong thời gian qua, chính sách giá này của công ty , nhằm đảm bảo mục tiêu cạnh tranh trên thị trường vẫn thu được lợi nhuận , công ty không quá coi trọng mục tiêu lợi nhuận . Đây chính là chính sách công ty nhanh chóng xâm nhập thị trường và làm chủ thị trường, xác lập vị trí thị phần của công ty.
3.4.3 Chính sách thanh toán và hỗ trợ vận chuyển.
Chính sách thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng , các loại hình thức thanh toán khác trước hoặc sau khi giao nhận hàng là chính sách được thực hiện khá nhuần nhuyễn của công ty. Khách hàng thanh toán tiền ngày , hoặc các hình thức thanh toán khác, thì được công ty ưu đãi về giá hơn là đối với khách hàng thanh toán chậm. Đồng thời khách hàng mua hàng , hoặc vận chuyển hàng , với khối lượng lớn được công ty ưu đãi về giá cả và phí vận chuyển. Động thái này hỗ trợ đắc lực cho việc phát triển công ty.
3.4.4 Chính sách khuyến mại.
Hình thức khuyến mại phổ biến của công ty là giảm giá hoặc tặng quà. Công ty không cho rằng " khuyến mại là những chi phí mất đi của doanh nghiệp" mà khuyến mại là hình thức lôi kéo , mua chuộc khách hàng của công ty. Thực tế cho thấy khuyến mại góp phần không nhỏ vào việc phát triển của công ty.
3.5 Tình hình hoạt động thanh toán băng phương thức tín dụng chứng từ tại công ty Vinatranco.
Ngày nay, hoạt động kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu càng phát triển rông rãi giữa các quốc gia trên thế giới. Những biến động phức tạp của môi trường kinh doanh quốc tế tạo nhiều cơ hội nhưng cũng chứa đựng trong nó nhiều rủi ro và thách thức bên cạnh những cơ hội lớn. ý thức được điều này, Vinatranco cũng như các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu khác thấy được tầm quan trọng của thanh toán quốc tế đối với sự phát triển của công ty. Chính vì vây, Vinatranco đã sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ trong thanh toán quốc tế để đảm bảo quá trình thanh toán diễn ra suôn sẻ và có lợi cho công ty.
Trong thanh toán bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, Vinatranco sử dụng công cụ thanh toán chủ yếu là hối phiếu, bao gồm: hối phiếu trả ngay và hối phiếu trả sau kèm chứng từ . Hối phiếu thường sử dụng đồng USD làm đồng tiền thanh toán vì đồng USD có độ an toàn cao, bảo đảm hơn về hối đoái, ít chịu sự biến động về giá . Tình hình thanh toán tín dụng chứng từ Vinatranco được chia làm hai quy trình. Quy trình với hàng nhập khẩu và quy trình đối với hàng xuất khẩu.
IV. Những thuận lợi , khó khăn và nguyên nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh và quản trị tại Vinatranco.
1. Thuận lợi.
Mặc dù công ty được thành lập từ lâu dưới cái tên công ty kho vận I trực thuộc tổng công ty kho vận. Nhưng công ty chính thức đi vào hoạt động dưới cái tên " công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Vinatranco " từ năm 1995. Trong những năm qua, doanh thu của công ty không ngừng tăng lên đặc biệt trong 5 năm trở lại đây. Cùng với doanh thu tăng thì hoạt động tiêu thụ sản phẩm xuất nhập khẩu của công ty cũng tăng.
Là một doanh nghiệp nhà nước, Vinatranco được ưu đãi rất nhiều mặt , nhất là trong việc vay vốn ngân hàng và được sự hỗ trợ đầu tư của nhà nước.
Vinatranco đã xây dựng được một mạng lưới các chi nhánh ở các đầu mối quan trọng trên cả nước tạo cho công tác phát triển thị trường và tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi hơn phục vụ khách hàng được tốt hơn.
Hoạt động phát triển thị trường cho tiêu thụ sản phẩm của công ty đã phần nào đảm bảo điều kiện cho sản xuất kinh doanh phát triển liên tục với quy mô ngày càng mở rộng, phát triển tốt hơn các hoạt động dịch vụ , phục vụ sản xuất và tiêu dùng cá nhân phong phú đa dạng hơn.
Thị phần của công ty trên thị trường được củng cố một cách vững chắc và ngày càng mở rộng, khách hàng đã tìm đến công ty chứng tỏ đã đặt niềm tin hơn đối với công ty.
Hiệu quả kinh doanh của công ty đã tăng trưởng ở mức khá. Ba vấn đề quan trọng cơ bản của công ty cũng như các doanh nghiệp thương mại khác là lợi nhuận , an toàn và vị thế đã được khai thác và đáp ứng một cách triệt để.
Đội ngũ cán bộ quản lý công ty có kinh nghiệm và năng lực. Qua công tác nghiên cứu và quản lý, các cán bộ quản lý của công ty đã đưa ra được nhiều biện pháp , chiến lược kinh doanh của công ty có hiệu quả, đạt được nhiều thành tích khả quan . Vinatranco dã xây dựng và đào tạo được đội ngũ cán bộ nhân viên ở văn phòng công ty ở Hà Nội nói riêng và các chi nhánh nói chung có kinh nghiệm , có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình.
Vinatranco đã tham gia liên đoàn quốc tế của các tổ chức giao nhận FIATA , cũng như tham gia một số tổ chức quốc tế khác trong các lĩnh vực giao nhận để từng bước vươn tới trình độ giao nhận quốc tế.
2. Khó khăn
Hoạt động giao nhận hàng hoá của công ty còn mang năng tính thời vụ, phụ thuộc và biến động của thị trường xuất nhập khẩu và chủ yếu dồn vào 6 tháng cuối năm.
Các đơn vị thành viên phát triển chưa đồng đều, chưa có sự liên kết kinh tế tạo thế cạnh tranh cho toàn công ty.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên có tuổi đời bình quân cao song chất lương lao động và chuyên môn chưa đáp ứng với tình hình thị trường.
Cơ sở vật chất của công ty mặc dù vẫn thường xuyên được nâng cấp nhưng nói chung vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu giao nhận vận tải của công ty. hiện tại công ty còn thiếu những thiết bị xe máy , mà đặc biệt là xe trở container, trở hàng cồng kềnh, hàng lỏng…
Trong điều kiện thị trường có rất nhiều công tư nhân và nhà nước cùng kinh doanh trên lĩnh vực này, do đó Vinatranco đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
3. Nguyên nhân.
Do công ty kho vận và dịch vụ thương mại có quy mô lớn, bên cạnh nhiều những thuận lợi thì nó còn là nguyên nhân gây ra việc công ty không đáp ứng được các nhu cầu nhỏ lẻ cho khách hàng và người tiêu dung ít. Như vậy, đã mất đi một thị trường đáng kể . Đây là điều mà công ty cần phải xem xét và khắc phục kịp thời.
Nguyên nhân tiếp đó là khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, công ty gặp phải sự cạnh tranh tương đối mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong cùng nội bộ ngành, trong từng khu vực. Đó là một trở ngại lớn của công ty. Do đó, công ty cần phải nghiên cứu kỹ các đối thủ cạnh tranh của mình để có hướng đi đúng đắn cho riêng mình . Công ty cần nắm được các ưu nhược điểm của các đối thủ cạnh tranh từ đó giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty được cải thiện hơn, giúp cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm mạnh hơn và công tty sẽ mở rộng được thị phần trên toàn thị trường.
Công ty vẫn chưa tích cực tìm kiếm thị trường mới và chỉ giới hạn trong lĩnh vực kinh doanh của mình đã có kinh nghiêm. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật , các công nghệ tiên tiến được áp dụng vào sản xuất kinh doanh đã cho nhiều sản phẩm hàng hoá với tính nắng tác dụng cao, đáp ứng được nhanh chóng nhu cầu của người tiêu dùng . Nhưng công ty chưa chú ý đến vấn đề quan trọng này. Phát triển các sản phẩm hàng hoá dịch vụ mới là một điều kiện tất yếu đối với công ty trong hoạt động kinh doanh phát triển thị trường và tiêu thụ sản phẩm. Đó là những nguyên nhân chính gây trở ngại cho hoạt động sản xuất kinh doanh. của Vinatranco.
V. Các phương hướng và giải pháp của công ty đề ra trong những năm tới.
1. Phương hướng kinh doanh của Vinatranco trong những năm tiếp theo.
1.1 Mục tiêu chung.
Tămg doanh thu của công ty bằng cách kích thích khách hàng truyền thống, thu hút khách hàng của các đối thủ cạnh tranh nâng cao khả năng cạnh tranh . Đây chính là vấn đề sống còn của công ty trên thị trường. Công ty nhận thấy chỉ có thể phát triển được khi khả năng cạnh tranh của công ty ngày càng tăng lên. Sức cạnh tranh cao luôn giúp công ty tăng khả năng trong kinh doanh các phương thức bán hàng. Trong thời gian tới, mục tiêu cơ bản tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa - thúc đẩy mạnh mẽ tiêu thụ sản phẩm.
Nâng cao uy tín của công ty trên thị trường trong nước cũng như ngoài nước. Uy tín trong kinh doanh là vấn đề quan trong trên thị trường hiện nay. Có uy tín khả năng kinh doanh trên thương trường thuận lợi hơn cả trong hiện tại cũng như trong tương lai, khả năng ổn định và phát triển kinh doanh của công ty ngày càng cao tạo cho mục tiêu khác cũng phát triển.
Kinh doanh phải có hiêu quả, từ đó có khả năng tái đầu tư để phát triển và phát huy tốt vai trò trong nền kinh tế, đóng góp đầy đủ cho ngân sách nhà nước , tăng lợi nhuận cho công ty.
1.2 Mục tiêu cụ thể.
Giữ vững và ổn định sản xuất kinh doanh trên cơ sở đẩy mạnh hoạt động kinh doanh kho, vận tải và dịch vụ thương mại. Tích cực khai thác thêm mặt hàng mới , nguông hàng mới đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu của thị trường.
Bảo tồn và tăng cường vốn. Dựa vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đề ra các chiến lược về tài chính, sử dụng vốn nhằm phát huy hơn nữa các hiệu quả kinh doanh, tăng cường công tác quản lý sử dụng tài sản, tiên vốn song song với việc nâng cao kinh doanh về cả mặt chất lượng lẫn số lượng. Khai thác tốt , có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có.
Củng cố và khai thác triệt để thị trường truyền thống, thị trường hiện tại của công ty. Phát hiện xâm nhập và dần chiếm lĩnh thị trường mới. Đảm bảo giữ được thị phần, tăng doanh số bán, tăng lợi nhuận vừa củng cố uy tín của công ty trên thị trường.
Phát huy tốt nhất mọi nguồn lực của công ty, nguồn nhân lực của công ty phải được bảo đảm về chất lượng. Tức là đủ kiến thức, kinh nghiệm và được sắp xếp một cách hợp lý trong cơ cấu lao động.
Tạo dựng, thiết lập mối quan hệ rộng rãi với các bạn hàng trong nước và quốc tế.
Bảo đảm việc làm ổn định và từng bước cải thiện đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên , làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước.
Về bộ máy lao động:
Tiếp tục kiện toàn bộ máy chi nhánh kho vận tại thành phố Hồ Chí Minh hoàn thiện các cơ chế quản lý đã ban hành. Có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại lao động đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh.
ặn định mức chi phí tiền lương trong khâu kinh doanh kho vận và dịch vụ thương mại theo chỉ tiêu chất lượng.
Đầu tư xây dựng:
Tiếp tục sửa chữa kho xưởng , xí nghiệp gia công theo định kỳ . Triển khai xây dựng kho bãi ở Trâu Quỳ - Gia Lâm để khai thác . Dự kiến vốn đầu tư năm 2001 là 1,2 tỷ đồng bằng nguồn vốn kế hoạch cơ bản và kế hoạch sửa chữa lớn.
Công tác quản lý: Tiếp tục xây dựng cơ chế quản lý và quy chế cho phù hợp . Triệt để tiết kiệm trong chi phí, trước hết là chi phí về điện nước, hành chính, thực hiện tài chính công khai và kiểm tra nội bộ từng quý trong năm.
2. Một số giải pháp cho hoạt động kinh doanh của công ty kho vận và dịch vụ thương mại -Bộ thương mại.
2.1 Kiện toàn công tác tài chính kế toán , quản lý chặt chẽ nguồn vốn kinh doanh , có tầm nhìn chiến lược trong huy động và sử dụng vốn.
Vấn đề đặt ra hiện nay cho công ty là vốn kinh doanh , để nhập khẩu hàng hoá doanh nghiệp cần có vốn, cơ cấu vốn lưu động của công ty cần đủ để tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu. Và để công ty nhập khẩu được kịp thời đúng tiến độ kinh doanh chung cũng như giảm tối thiểu các khoản chi phí. Công ty phải kiện toàn công tác tài chính kế toán doanh nghiệp, quản lý chặt chẽ nguồn vốn kinh doanh , đa dạng hoá các hình thức huy động vốn và sử dụng vốn.
Công ty phải quản lý chặt chẽ nguồn vốn, tổ chức các nghiệp vụ thu chi tiền tệ đảm bảo thúc đẩy có hiệu quả , tiết kiệm phù hợp với các chi phí hiện hành.
Xây dựng mối quan hệ với hệ thống ngân hàng tốt hơn nữa, tạo lập và duy trì niềm tin của ngân hàng đối với công ty một cách cụ thể và thiết thực.
Tranh thủ huy động khai thác các nguồn vốn vay dài hạn.
2.2 Hiện đại hoá trang thiết bị.
Hiện nay tất cả các doanh nghiệp đang từng bước trang bị máy móc, cơ sở vật chất hiện đại để phục vụ cho công tác hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trước tình hình đó , Vinatranco phải:
Mạnh dạn đầu tư trang thiết bị hệ thống máy tính cho cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu là biện pháp mang lại hiệu quả kinh doanh cao, ổn định mặc dù chi phí khá lớn.
Đầu tư trang thiết bị vận chuyển các loại chuyên chở như : container, xe tải… có thể phục vụ tốt cho hoạt động chuyên chở của công ty, đảm bảo một cách nhanh nhất và đảm bảo nhất đối với khách hàng.
Đông thời với việc đầu tư trang thiết bị, công ty phải đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân chuyên sử dụng các trang thiết bị đó nhằm sử dụng một cách có hiệu quả nhất và đảm bảo độ an toàn.
2.3 Nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Con người là trung tâm trong mọi hoạt động , có sức sáng tạo vô hạn cho nên quản lý con người phải khoa học rõ ràng nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất. Nhiều điều tra cho thấy quản trị nguồn nhân lực tốt dẫn đến thành công của doanh nghiệp.
Thường xuyên đào tạo cán bộ trong kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu và tình hình mới. Tuyển chọn thêm nhân viên từ các trường học thuộc khối kinh tế, quản trị kinh doanh, đưa cán bộ công nhân viên tham gia lớp tập huấn ngắn hạn.
Thực hiện chế độ đãi ngộ nhân sự, kích thích bằng vật chất và tinh thần thông qua tiền lương, tiền thưởng tạo cơ hội cho cá nhân có thành tích , trình độ nghiệp vụ đạt yêu cầu đề ra, bên cạnh đó khuyến khích bằng tinh thần như tổ chức các cuộc hội thảo… tạo mối quan hệ thân thiện giữa lãnh đạo với công nhân.
Xây dưng một cơ cấu nhân sự hợp lý, khoa học, phát huy tính năng động sáng tạo của mỗi cá nhân cũng như khai thác có hiệu quả nguồn chất xám của mỗi cơ hội kinh doanh, tránh tình trạng người lao động có tay nghề nghiệp vụ , trí tuệ không được phát huy năng lực của mình.
2.4 Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường.
Đảm bảo khả năng cạnh tranh , tránh rủi ro, công ty cần phải nắm vững thị trường (qua quá trình điều tra thu thập xử lý và phân tích thông tin thị trường) . Nghiên cứu thị trường chính là việc phục vụ đề ra sách lược đúng đắn.
Đối với thị trường hiện tại : Công tác nghiên cứu thị trường cần hiểu rõ khách hàng của mình cần gì, đã mãn nhu cầu của khách hàng chưa, nhu cầu khách hàng tăng hay giảm, các loại hình dịch vụ đã hợp lý chưa. Từ đó đề ra các biện pháp cụ thể nhằm tăng doanh số bán hàng.
Đối với thị trường mới : cần làm rõ vấn đề nhu cầu của khách hàng ra sao, mua cái gì, mua bao nhiêu , có chấp nhận được mức giá mình đưa ra hay khaông. Từ đó doanh nghiệp quyết định kinh doanh trong lĩnh vực nào, tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh và các loại hình dịch vụ mà công ty sẽ đưa ra.
2.5 Hoạch định chính sách giá cả hợp lý.
Chính sách giá cả là chính sách tối quan trọng và nó ở công đoạn cuối cùng trong chuỗi các hoạt động kinh doanh của công ty, có tính chất quyết định đối với sự thành công hay thất bại của công ty trên thị trường.
Dựa vào các yếu tố của thị trường như nhu cầu của thị trường, quan hệ cung cầu và các đối thủ cạnh tranh, công ty đề ra các chính sách giá cả hợp lý thâm nhập thị trường, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
Kết luận.
Trong sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước, mỗi doanh nghiệp đã chủ động tăng nhanh phát triển kinh tế với mục đích làm sao cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường , góp phần vào mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
Bước vào nền kinh tế mở nước ta cũng không nằm ngoài vòng xoáy của sự phát triển kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp nhà nước đang từng bước mở rộng thị trường của mình, đi sâu nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước. Từ đó có thể đứng vững trên thị trường , nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Bộ thương mại - Vinatranco cũng vậy, qua bản báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty vừa rồi, chúng ta đã một phần nào thấy được kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian vừa qua, thấy được những thực trạng kinh doanh , thuận lợi và khó khăn của công ty , những định hướng kinh doanh trong thời gian tới và các giải pháp đề ra để tháo gỡ những khó khăn đó nhằm tăng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
Là một sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp và đi sâu hơn nữa vào thực tế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong những đợt thực tập sắp tới, em sẽ chọn chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình là " Một số biện pháp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Bộ thương mại (Vinatranco) ". Em mong thầy giúp đỡ em trong đợt thực tập tốt nghiệp tới để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề thực tập của mình.
Mục lục
Lời nói đầu
Quá trình phát triển và những điểm chủ yếu của công
ty kho vận và dịch vụ thương mại - Vinatranco.
1. Chức năng , nhiệm vụ và quyền hạn .
Chức năng
1.2. Nhiệm vụ
1.3Quy mô.
1.4. Quyền hạn
2.Qúa trình phát triển và thay đổi tên trước khi thành lập công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Vinatranco.
3. Những đặc điểm chủ yếu của công ty.
3.1 Sản phẩm chủ yếu của công ty.
3.2 Về thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty.
II. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
1 Tình hình vốn và nguồn vốn của công ty Vinatranco
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Vinatranco
3. Đánh giá kết quả kinh doanh của Vinatranco trên các chỉ tiêu.
3.1 Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ở Vinatranco.
3.2 Thu nhập bình quân của người lao động.
3.3 Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
4 Một số biện pháp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Bộ thương mại ( Vinatranco ).
4.1 Sử dụng chính sách về sản phẩm.
4.2. Chính sách giá cả áp dụng trong thực tiễn
4/3 Chính sách thúc đẩy bán hàng.
III. Đánh giá hoạt động quản trị của công ty Vinatranco.
1. Kế hoạch kinh doanh của công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Vinatranco trong năm tới.
Kế hoạch hoá tiêu thụ sản phẩm của công ty Vinatranco.
1.2 Kế hoạch hoá tiêu thụ sản phẩm tại Vinatranco sử dụng các biện pháp sau.
1.2.1 Kế hoạch hoá bán hàng.
1.2.2 Kế hoạch hoá Marketing.
1.2.3 Kế hoạch hoá quảng cáo.
1.2.4 Kế hoạch hoá chi phí tiêu thụ sản phẩm
2. Tổ chức nhân sự ở công ty kho vận và dịch vụ thương mại .
2.1 Bộ máy tổ chức và cơ cấu nhân sự.
2.2 Phân công nhiệm vụ các phòng ban trong công ty.
3. Tình hình quản lý các yếu tố vật chất của kinh doanh.
3.1 Tình hình quản lý các loại tài sản lưu động.
3.2 Tình hình quản lý hàng tồn kho tại công ty kho vận và dịch vụ thương mại .
3.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Vinatranco ( 2001 - 2002 ).
3.4 Các biện pháp quản trị Marketing tại công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Vinatranco.
3. 4.1 Nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh .
3.4.2 Chính sách giá.
3.4.3. Chính sách thanh toán và hỗ trợ vận chuyển
3.4.4 Chính sách khuyến mại.
3.5 Tình hình hoạt động thanh toán băng phương thức tín dụng chứng từ tại công ty Vinatranco.
IV. Những thuận lợi , khó khăn và nguyên nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh và quản trị tại Vinatranco.
1.Thuận lợi.
2. Khó khăn
V. Các phương hướng và giải pháp của công ty đề ra trong những năm tới.
1. Phương hướng kinh doanh của Vinatranco trong những năm tiếp theo.
Mục tiêu chung.
Mục tiêu cụ thể.
2.Một số giải pháp cho hoạt động kinh doanh của công ty kho vận và dịch vụ thương mại -Bộ thương mại.
2.1 Kiện toàn công tác tài chính kế toán , quản lý chặt chẽ nguồn vốn kinh doanh , có tầm nhìn chiến lược trong huy động và sử dụng vốn.
Hiện đại hoá trang thiết bị.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường.
Hoạch định chính sách giá cả hợp lý.
Kết luận.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC541.doc