Khi vận dụng vào điều kiện và hoàn cảnh của nước ta thì khái niệm về việc làm có sự thay đổi và được nhiều người đồng tình đó là: Người có việc làm là người làm việc trong những lĩnh vực, ngành nghề, dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình đồng thời góp một phần cho xã hội( theo giáo trình: Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam của PTS. Nguyễn Hữu Dũng- Trần Hữu Trung )
Với khái niệm trên thì nội dung của việc làm đã được mở rộng và tạo ra khả năng to lớn giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người cụ thể.
76 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1122 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; riêng trung tâm dịch vụ việc làm thuộc Sở, hàng năm tạo nguồn với các công ty có chức năng đưa đi khoảng 30 lao động. Nhiều địa phương tận dụng điều kiện thuận lợi đã đưa được hàng trăm lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng cung ứng lao động của các đơn vị trung ương và địa phương khác. Đặc biệt trong những năm trở lại đây số lượng lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài ngày càng có xu hướng tăng và thị trường ngày càng được mở rộng. Cụ thể ta có số liệu thống kê dưới đây
Bảng 13: Số lượng và cơ cấu lao động xuất khẩu của tỉnh qua các năm
Đơn vị: người
STT
Tiêu thức
1999
2000
2001
2002
2003
1
Tổng lao động xuất khẩu
300
500
480
1235
1350
Cơ cấu:
2
Theo nơi đến:
Hàn quốc-li Bi
250
125
145
460
0
Đài Loan
0
350
300
766
750
Nhật Bản, Malai
50
25
35
0
650
3
Theo nghề tại nơI đến:
May
150
150
100
234
50
DVGia Đình
0
200
150
227
700
Xây Dựng
110
100
140
154
200
Khác
40
45
130
161
400
(Nguồn: Sở Lao động-TBXH Hà Tây)
Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng người đi xuất khẩu lao động có xu hướng tăng hơn qua các năm dự kiến đến năm 2005 có 3.000-4.000 người đi làm việc ở nước ngoài dưới hình thức này. Vậy xuất khẩu lao động cũng đã góp phần quan trọng vào việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động ở tỉnh nên trong tương lai cần phải mở rộng hơn nữa hình thức này vì hiện nay lao động xuất khẩu của tỉnh mới chủ yếu đi làm việc ở các thị trường như: Đài Loan, Nhật Bản, Hàn quốc, LiBi, Malaysia. Bên cạnh những mặt đã đạt được của loại hình này trong vấn đề giải quyết việc làm thì trong thực tế nó vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế nếu khắc phục được trong tương lai sẽ còn giải quyết việc làm cho nhiều lao động.
Những mặt hạn chế của công tác XKLĐ:
Số lao động được làm việc tại nước ngoài hàng năm còn thấp so nhu cầu trong tỉnh và thấp cả về trình độ, nghề nghiệp ,thu nhập nguyên nhân chính của tình hình trên là:
+ Về nhận thức: Xuất khẩu lao động trong tỉnh chưa được hiểu đầy đủ, nhất là trong điều kiện mới. Vẫn còn hiện tượng lao động đi xuất khẩu bỏ trốn ra làm ngoài gây mất lòng tin cho phía nước tiếp nhận.
+ Các ngành chức năng chưa chủ động tham mưu đề xuất biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động, công tác quản lý nhà nước về XKLĐ chua được dặt đúng mức, việc giải quyết thủ tục hành chính cho người XKLĐ còn chưa được chú ý đúng mức, nảy sinh nhiều tiêu cực, phiền hà cho người lao động.
+Chất lượng lao động, trình độ tay nghề của người lao động trong tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu.
+ Các doanh nghiệp trong tỉnh chưa thực sự quan tâm, khai tác, tìm kiếm thị trường đưa đi XKLĐ.
+Toàn tỉnh mới có một doanh nghiệp chuyên doanh về XKLĐ, việc tạo nguồn lao động đưa đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài thơì gian qua chủ yếu là do tranh thủ chỉ tiêu của các doanh nghiệp khác, vì vậy kết quả chưa cao.
3.3. Thông qua chương trình đào tạo nghề.
Quán triệt nghị quyết lần thứ 2 khoá 8 của BCH.TW về công tác khoa học công nghệ và giáo dục đào tạo. Chỉ thị số 04 ngày 25/2/1999 của UBND tỉnh về đẩy mạnh công tác dạy nghề. Chương trình 34 của tỉnh uỷ ngày 15/10/2002 về thực hiện công tác dạy nghề và giải quyết việc làm đến 2005- 2010. Những năm qua công tác dạy nghề và xây dựng mạng lưới cơ sở nghề đã được quan tâm và chỉ đạo đúng hướng, từng bước phát triển và đạt được mục tiêu tỉnh đề ra đồng thời góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong tỉnh. Các kết quả là:
+ Về dạy nghề.
- Tạo một bước chuyển biến về nhận thức trong cán bộ và nhân dân về học nghề. Số người có nhu cầu học nghề tăng dần trong mỗi năm, đối tượng học nghề đa dạng thuộc nhiều lứa tuổi. Do dạy nghề đã gắn với sản xuất kinh doanh và giải quyết việc làm tại chỗ.
- Ngành nghề đào tạo được mở rộng, đa dạng, có nhiều cấp độ đào tạo do vậy đã đáp ứng yêu cầu của người lao động và các cơ sở sản xuất kinh doanh. Kết quả dạy nghề trong 5 năm( 1999- 2003) tăng bình quân hàng năm là 18,7 % .
- Tỷ lệ lao động qua dạy nghề đến hết 2003 đạt 21,5% tăng 7,2% so với năm 1999, tạo cơ sở cho việc chuyển dịch cơ cấu lao động và nâng cao chất lượng đội ngũ lao động trong các ngành kinh tế của tỉnh.
Bảng 14: Kết quả dạy nghề 5 năm( 1999- 2003).
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
1999
2000
2001
2002
2003
1.
Tổng số dạy nghề.
- Dài hạn.
- Ngắn hạn
Người.
Người
Người.
14.500
2000
12.500
18.100
2.500
15.600
21.330
3.580
17.750
21.870
4.265
17.605
23.500
5.150
18.350
2.
Tỷ lệ đào tạo
%
14.3
16.5
18.1
19.8
21.5
(Nguồn: Sở LĐTBXH 2003)
Cùng với việc phát triển về số lượng, cơ cấu đào tạo trong một số ngành, nghề, nhất là các ngành trong lĩnh vực công nghiệp đã lên, đáp ứng với yếu cầu sản xuất phát triển thể hiện biểu.
Bảng 15: Tỷ trọng lao động đào tạo nghề 3 năm 2001- 2003 phân theo
một số ngành nghề.
Đơn vị: %
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Thủ công nghiệp
41.3
43.2
44.7
Cơ khí, điện.
14.3
16.2
17.6
Giao thông, xây dựng
23.9
20.7
21.4
Du lịch, dịch vụ.
8.2
9.5
9.3
Các ngành nghề khác
12.8
10.4
7.0
Tổng
100
100
100
Nguồn: Sở LĐTBXH Hà Tây.
+ Về mạng lưới dạy nghề.
Mạng lưới cơ sở dạy nghề trên địa bàn đã được mở rộng và phát triển để đào tạo cho nguồn nhân lực tỉnh và nhu cầu chung của cả nước trong đó có nhiều cơ sở dạy nghề ngoài công lập. Hết 2003 đã có : 5 trường dạy nghề, 2 trường cao đẳng, 4 trường THCN có chức năng dạy nghề, 6 trung tâm dạy nghề, 3 trung tâm dịch vụ việc là, 11 trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp giáo dục và dịch vụ , trên 1000 cơ sở dạy nghề, 160 làng nghề tham gia dạy nghề. Ngoài ra còn có một số tổ chức chính trị, KT- XH mở các lớp dạy nghề theo dự án và theo nguồn kinh phí hỗ trợ.
Cơ sở vật chất của các trường, trung tâm đã được các bộ, ngành và tỉnh đầu tư kinh phí nâng cấp phù hợp với yêu cầu dạy nghề và thực tế khi làm việc. Chương trình, giáo trình được bổ sung, biên soạn mới cùng với đội ngũ giáo viên được chú ý bồi dưỡng, đào tạo nâng cao và đào tạo lại nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề.
Nhìn chung chất lượng đào tạo được nâng cao. Tỷ lệ người có việc làm sau học nghề bình quân trên 80%, cá biệt một số nghề như Hàn, Gò, Lái máy công trình đạt trên 95% có việc làm.
Tuy nhiên công tác dạy nghề còn bộc lộ nhiều yếu kém, tồn tại: Chậm thay thế đào tạo ngắn hạn bằng dài hạn nên lao động ngắn hạn chiếm cao 78- 83%. Tình trạng thiếu lao động lành nghề và trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp 21.5% năm 2003 yêu cầu phát triển công nghiệp tỉnh, cơ cấu lao động chưa phù hợp với cơ cấu kinh tế tỉnh. Mạng lưới cơ sở dạy nghề còn nghèo nàn, phương tiện máy móc lạc hậu, đội ngũ giáo viên trong các trung tâm dạy nghề chưa đáp ứng yêu cầu hiện nay, phân bổ không đều trong tỉnh. Do đó hạn chế trong việc giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh.
3.4. Giải quyết việc làm của Tỉnh theo ngành nghề
Hà Tây được biết đến là một Tỉnh với nhiều làng nghề, ngành nghề có truyền thống lâu đời như: mây tre đan(Sơn Tây), lụa(Vạn Phúc), nón(Chuông), dệt( Vạn Phúc), khảm trai( Vạn điểm) Cả Tỉnh hiện nay có 1116 làng nghề với quy mô và loại hình sở hữu khác nhau. Đa số các làng nghề đều tạo việc làm cho lao động tại chỗ, một số làng nghề còn thu hút thêm lao động ở nơi khác đến như: dệt Vạn Phúc, khảm trai Vạn Điểm, trong tổng số lao động đang làm việc tại đó có tới 15% số lao động từ nơi khác đến. Như vậy nhờ phát triển và mở rộng các làng nghề, ngành nghề đã giải quyết việc làm cho một bộ phận lớn lao động trên địa bàn Tỉnh.
Ngoài số làng nghề, ngành nghề Hà Tây còn được biết đến là một Tỉnh nằm cạnh trung tâm kinh tế lớn của nước ta Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh do đó các loại hình doanh nghiệp hoạt động trên điạ bàn Tỉnh cũng rất lơn và thu hút được nhiều lao động trong Tỉnh cụ thể:
Bảng 16: Số DN và LĐ trong các DN trên địa bàn Tỉnh năm 2003
STT
Các loại hình DN, tổ chức
Số DN, tổ chức
Số LĐ trong các DN, tổ chức(người)
1
Doanh nghiệp nhà nước
129
34870
2
DN có vốn đầu tư nước ngoài
24
4592
3
DN hoạt động theo luật DN
963
58279
4
Hợp tác xã
130
5261
5
Tổ chức khác có sử dụng LĐ
105008
189227
(Nguồn: Sở lao động- TBXH Hà Tây)
Bên cạnh những kết quả đạt được về giải quyết việc làm, Tỉnh vẫn còn đứng trước thách thức lớn, số lao động chưa được giải quyết việc làm năm 2003 là 10178 người, trong thời gian tới con số này còn tăng cao vì mỗi năm Tỉnh phải giải quyết việc làm cho 27.000 lao động trong khi đó khả năng giải quyết việc làm của Tỉnh chỉ đạt ở mức:22.500 lao động. Như vậy số người không có việc làm có nguy cơ tiếp tục gia tăng. Theo dự báo của Cục thống kê Tỉnh trong thời gian tới bình quân từ 2003- 2005 nhu cầu lao động của Tỉnh là 75.000 trong đó việc làm mới là 27.000.
Phần III
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm giải quyết việc làm cho người lao động ở tỉnh Hà Tây.
I. Mục tiêu giải quyết việc làm trong thời gian tới.
1. Chương trình giải quyết việc làm năm 2004.
Mục tiêu.
Chương trình giải quyết việc làm bao gồm các mục tiêu sau:
- Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở hai thị xã Hà Đông và Sơn Tây xuống dưới 5 %. Nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn lên trên 80 % trong đó lao động trong độ tuổi là trên 90 %.
- Nâng số lao động qua đào tạo nghề khoảng 25 %.
- Duyệt 120 – 140 dự án vay vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm. Số vốn cho vay khoảng 15 – 17 tỷ đồng, thu hút và tạo thêm việc làm cho khoảng trên 10.000 lao động.
- Hàng năm giải quyết việc làm cho 27 000 lao động và tạo thêm việc làm cho 8- 10 vạn lao động ở nông thôn.
1.2. Chương trình.
Để thực hiện được mục tiêu đặt ra trong năm 2004 Tỉnh uỷ Hà Tây đã kết hợp với một số ban ngành có liên quan cùng với chính sách chỉ đạo của Nhà nước đã đề ra một số phương hướng sau:
+ Các cấp, các ngành, các địa phương nỗ lực phấn đấu thực hiện có kết quả các chương trình kế hoạch mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh để thu hút và tạo thêm việc làm cho lao động xã hội.
Dự kiến: Chương trình kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thu hút 700 – 1000 lao động.
Chương trình phát triển vùng kinh tế du lịch dịch vụ thương mại thu hút khoảng 5000 – 7000 lao động.
Chương trình phát triển kinh tế nông – lâm – ngư nghiệp và khuyến khích các hộ gia đình làm kinh tế trang trại thu hút 1000 – 3000 lao động, chủ yếu tạo thềm việc làm và tăng thêm thu nhập cho lao động ở khu vực nông thôn.
Tỉnh tiếp tục bổ sung vào quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm 2 tỷ đồng cho các dự án vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút và tạo thêm việc làm cho người lao động.
+ Hướng dẫn và tổ chức triển khai các nghị định của Chính phủ về thoả ước lao động tập thể, hợp đồng lao động, tiền lương, BHXH, bảo hộ lao động và giới thiệu việc làm để thúc đẩy các doanh nghiệp, các đơn vị, các cơ sở thu hút thêm nhiều lao động trước hết là các doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư nước ngoài đóng trên địa bàn tỉnh.
+ Tăng cường quản lý Nhà nước đối với các trung tâm dịch vụ việc làm, đẩy mạnh hoạt động của các trung tâm dịch vụ việc làm tạo cơ hội cho người lao động tiếp cận với thị trường lao động tìm kiếm được việc làm.
+ Xây dựng và thực hiện chương trình việc làm, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tín dụng hỗ trợ việc làm do trung ương cấp và nguồn vốn thu hút được từ các địa phương trong tỉnh. Trong đó tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất hàng xuất khẩu, các làng nghề, xã nghề truyền thống, các dự án góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động tại địa phương( như dự án xây dựng các khu công nghiệp; xí nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm).
+ Tăng cường quản lý Nhà nước đối với công tác đưa lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài phấn đấu đưa từ 1.200-1.500 lao động đi xuất khẩu.
+ Đẩy mạnh công tác dạy nghề, đa dạng hoá các hình thức dạy nghề phấn đấu đạt mục tiêu về dạy nghề của tỉnh, để lao động có nghề tự tạo việc làm cho bản thân, gia đình và xã hội.
+ Đưa dân đi xây dựng vùng kinh tế mới từ 100-200 hộ, 200-400 lao động.
Chương trình giải quyết việc làm giai đoạn 2005-2010.
2.1. Mục tiêu.
- Giảm tỷ lệ lao động chưa có việc làm ở khu vực thành thị xuống dưới 5% vào năm 2005, dưới 3,5% năm 2010.
- Phấn đấu hàng năm giải quyết việc làm cho số lao động ở khu vực nông thôn tăng từ 1%-2%, đến năm 2005 nâng thời gian sử dụng lao động lên trên 80% và năm 2010 là trên 85%.
- Phấn đấu đến năm 2005 tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 25%, đến 2010 đạt 30%; tỷ lệ lao động qua đào tạo dài hạn trong tổng số lao động học nghề lên 30% năm 2005 và 35% năm 2010( tính cả lao động qua đào tạo ĐH- CĐ- THCN và dạy nghề), số cơ sở dạy nghề tăng thêm 60-70 cơ sở vào năm 2005 nâng số lao động qua đào tạo nghề lên 30.350 người và 130-150 cơ sở năm 2010 nâng số lao động qua đào tạo nghề lên 40.250 người.
- Duyệt 350-400 dự án được vay vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm, số vốn cho vay khoảng 50-60 tỷ đồng thu hút và tạo việc làm cho khoảng 20.000- 30.000 lao động.
- Hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 2,4-2,5 vạn lao động, từ năm 2002-2005 giải quyết việc làm cho khoảng 6-8 vạn lao động, trong đó tạo việc làm mới cho khoảng 2-3 vạn lao động, và đến 2010 giải quyết việc làm cho khoảng 10 vạn lao động, trong đó tạo việc làm mới cho khoảng 4-5 vạn lao động.
2.2. Phương hướng giải quyết việc làm.
* Chương trình phát triển nông nghiệp- nông thôn.
+ Tập trung thâm canh hơn 125000 ha đất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi.Chú trọng phát triển kinh tế trang trại, một loại hình kinh tế đang phát triển và tạo được nhiều việc làm mới.Tích cực khai hoang, mở rộng diện tích đất canh tác ở những vùng gò, đồi, đẩy mạnh sản xuất lương thực, thu hút và tạo thêm việc làm cho lao động nông thôn đồng thời góp phần tăng thời gian sử dụng lao động ở nông thôn lên trên 80% năm 2005 và trên 85% vào năm 2010.
+ Do đất ở Hà Tây có độ phì nhiêu cao do đó tập trung phát triển những cây công nghiệp chủ lực có khả năng cạnh tranh như: lạc, dứa, ngô
+ Phát triển chăn nuôi, tổ chức lại sản xuất, khuyến khích phát triển hộ hoặc nông trại quy mô lớn, đầu tư cải tạo đàn giống, tăng cường công tác thú y
+ Phân bố lại dân cư, điều dân đi xây dựng vùng kinh tế mới, dự kiến năm 2005 có 500-1000 hộ, 1000-2000 lao động đi xây dựng vùng kinh tế mới.
+ Phát triển nghề nuôi trồng thủy sản, tận dụng hết 3800 ha mặt nước đồng thời xây dựng vùng nuôi trồng tập trung gắn với phát triển công nghiệp chế biến chất lượng cao.
+ Các chương trình mở rộng làng nghề, xã nghề, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo việc làm tại chỗ cho người lao động, từng bước rút dần lao động nông thôn ra khỏi khu vực nông nghiệp.
* Chương trình phát triển công nghiệp và dịch vụ
+ Đẩy mạnh phát triển các loại hình dịch vụ, nhất là dịch vụ du lịch chất lượng cao mạng đậm bản sắc văn hoá, truyền thống và cổ kính thu hút ngày càng nhiều du khách dự kiến nếu phát triển tốt có thể tạo thêm hàng vạn chỗ làm việc cho người lao động.
+ Xây dựng các chính sách, chương trình thu hút đầu tư mở rộng phát triển các cụm công nghiệp, các công ty xuất nhập khẩu, xí nghiệp sản xuất kinh doanh đóng trên địa bàn tạo việc làm tại chỗ cho người lao động trong tỉnh, đồng thời đẩy mạnh công nghiệp chế biến nông sản góp phần tăng năng suất lao động và tính cạnh tranh của hàng hoá góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động.
+Khuyến khích và mở mang kinh tế gia đình, kinh tế trang trại, các ngành nghề truyền thống để thu hút lao động tại chỗ.
+Đầu tư, hỗ trợ cho các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động , giúp các doanh nghiệp khai thác và mở rộng thị trường. Có các chính sách thông thoáng hơn đối với các công ty xuất khẩu lao động để họ có thể khai thác nguồn lao động trong tỉnh góp phầt giải quyết việc làm, làm giàu chính đáng.
* Chương trình phát triển đào tạo nghề.
+ Tập trung xây dựng các trường trọng điểm của tỉnh. Cần tiến hành nghiên cứu và thí điểm mô hình đào tạo nghề 4 ngăn: đào tạo nghề chuyển giao công nghệ tiên tiến, sản xuất thử, tổ chức sản xuất ra sản phẩm và đào tạo lao động có tay nghề cao. Trường trọng điểm có thể đặt dưới sự quản lý của cục dạy nghề, của cán bộ, ngành lớn ở tỉnh. Mỗi trường cần được đầu tư thoả đáng.
+ Xây dựng các trung tâm dạy nghề ở huyện, thị xã ( mỗi huyện có ít nhất một trung tâm dạy nghề). Các loại hình trung tâm phải đa dạng về hình thức dạy nghề, kèm cặp, truyền nghề để phổ cập nghề. Cần tổng kết và phổ biến kinh nghiệm, phát triển rộng khắp về các làng nghề để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá trong lĩnh vực nông nghiệp.
+ Các cơ sở dạy nghề trong tương lai dù theo mô hình nào đều phải là mô hình hạch toán chứ không theo cơ chế bao cấp; đầu vào có thể từ nông nghiệp, từ đơn vị sản xuất, từ cơ sở đào tạo; đầu ra phải trả lời được câu hỏi chi phí đào tạo cho người học khi thành nghề, trên cơ sở đó để ký kết hợp đồng dạy nghề với cơ sở sản xuất.
* Chương trình tín dụng hỗ trợ tạo việc làm.
+ Xây dựng chương trình tín dụng hỗ trợ trực tiếp để giải quyết việc làm cho người thất nghiệp, người thiếu việc làm, các đối tương yếu thế nhằm tạo ra 20.000-30.000 chỗ làm việc cho người lao động trong vài năm tới.
+ Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ giải quyết việc làm. Bảo đảm đủ vốn cho nhu cầu vay vốn của các vùng, xã trong tỉnh nhất là các vùng gò, đồi, vùng núi.
+ Tăng cường mở các hội trợ việc làm ở tỉnh vì ở tỉnh đến cuối năm 2003 mới có một hội trợ việc làm đầu tiên được mở vậy mà đã thu hút được rất nhiều đơn vị tham gia đồng thời tạo việc làm, dạy nghề cho nhiều lao động cụ thể: có 31 doanh nghiệp tham gia trong đó 17 doanh nghiệp của tỉnh; 6 cơ sở đào tạo trong đó của tỉnh là 5; 2 trung tâm dịch vụ việc làm của tỉnh; 2371 lao động có nhu cầu học nghề; 7000 lao động được tư vấn việc làm và dạy nghề; 39 lao động được tuyển trực tiếp tại hội trợ.
+ Hoàn thiện hệ thống thông tin về thị trường lao động, tạo điều kiện cho người lao động và người sử dụng lao động tiếp cận hệ thống thông tin này được dễ dàng.
+ Tổ chức các cuộc hội thảo giữa các doanh nghiệp với học sinh của các trường dạy nghề, trường kỹ thuật chuyên nghiệp để người lao động biết yêu cầugì từ phía doanh nghiệp và doanh nghiệp biết được các cơ sở đào tạo cung cấp những kiến thức gì cho sinh viên có đạt tiêu chuẩn tuyển dụng của doanh nghiệp không.
II. Dự báo nguồn nhân lực trong thời gian tới.
1. Dự báo về dân số, lao động và việc làm.
Dự báo về dân số, lao động có ý nghĩa quan trọng đến việc xây dựng phát triển nguồn nhân lực và giải quyết việc làm trong thời gian tới.
Bảng 17: Dự báo dân số và nguồn lao động của Hà Tây.
STT
Năm
Dân số(người)
Lao động(người)
Tỷ lệ LĐ/DS(%)
1
2005
2.528.000
1.406.000
55,61
2
2006
2.546.000
1.416.000
55,61
3
2007
2.565.000
1.426.000
55,59
4
2008
2.580.000
1.435.000
55,62
5
2009
2.595.000
1.443.000
55,6
6
2010
2.610.000
1.452.000
55,63
(Nguồn: Tổng cục thống kê Tỉnh)
2. Dự báo về cầu lao động và khả năng giải quyết việc làm.
Để thực hiện mục tiêu tăng số người có việc làm ở nông thôn và giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thị xã, thị trấn, trong thời kỳ từ 2003-2010 mỗi năm cần giải quyết việc làm cho khoảng 27.000 lao động.
Bảng 18: Dự báo lao động có nhu cầu giải quyết việc làm ở Tỉnh.
Đơn vị: Vạn người
Năm
Tổng nhu cầu có việc làm mới và có thêm việc làm
Khả năng giải quyết việc làm
Tổng số
Việc làm mới
Tổng số
Việc làm mới
BQ 2003-2005
7,5
2,7
2,25
0,9
BQ 2006-2010
8,2
3,5
2,46
0,98
BQ 2006-2010
7,9
3,2
2,37
0,95
( Nguồn: Sở LĐ-TBXH Hà Tây )
III. Giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động tỉnh Hà Tây
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đã đặt ra mục tiêu rõ ràng:
+ Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng trưởng với tốc độ 7-8% năm với giá trị GDP ( theo giá hiện hành ) đạt trên dới 15.000 tỷ đồng với các cơ cấu:
Nông nghiệp – Công nghiệp, xây dựng – Dịch vụ: 35% - 35% - 30%.
+ Kim ngạch xuất khẩu đạt 80 triệu USD.
+ Tổng sản lợng lơng thực quy thóc đạt trên 1 triệu tấn, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 4,5 – 5%.
+ Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân trên 10%.
+ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1- 1,1%.
Để đạt được điều đó UBND Tỉnh kết hợp với một số ban ngành, chức năng đề ra một số giải pháp sau:
1. Phát triển mạnh mẽ kinh tế- xã hội ở khu vực nông thôn.
Đó là phương pháp có thể đáp ứng được yêu cầu về việc làm ở nông thôn. Một khu vực mà dân số chiếm tỷ lệ rất cao( chiếm trên 90% tổng dân số toàn tỉnh) với trình độ dân trí còn nhiều hạn chế trên 80% không có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Không những thế, ở khu vực này còn thường xuyên xảy ra hiện tượng nông nhàn do tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp mang lại. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là do diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, năng suất lao động thấp, thời gian sử dụng lao động chưa cao Chính vị vậy, nó đã tạo ra sự lãng phí nguồn nhân lực và dôi dư lao động. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để khắc phục thực trạng đó? Để khắc phục nó dựa trên các chính sách của Nhà nước , Tỉnh uỷ đã đề ra một số giải pháp sau:
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Đó là việc thay đổi trong cơ cấu phát triển kinh tế ở nông thôn. Tức là, tăng dần tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong đóng góp vào GDP của tỉnh. Cần trú trọng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các làng nghề ngành nghề truyền thống ở nông thôn theo hướng giảm hàm lượng đầu tư vốn, mở rộng đầu tư có hàm lượng lao động cao nhằm giải quyết được nhiều việc làm. Đồng thời phải tạo khả năng thu hút được nhiều công nghệ kỹ thuật hiện đại vào khu vực này bằng cách:
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Khắc phục và phát triển các làng nghề truyền thống như: nhân rộng thêm nhiều làng nghề, ngành nghề mới, khôi phục các làng nghề ngành nghề cũ đã bị mất đi, cùng với giải quyết tốt vấn đề môi trường, đổi mới công nghệ, bồi dưỡng nghệ nhân, đào tạo thế hệ trẻ như: nghề mộc khảm trai, nghề mây tre đan, dệt lụa
+ Xây dựng mới và phát triển các làng nghề theo quy hoạch của tỉnh đồng thời gắn với quy hoạch phát triển nông thôn.
+ Khuyến khích các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài vào nông thôn bằng cách miễn thuế, tạo hành lang pháp lý thông thoáng, xây dựng mạng lưới giao thông về các xã, huyện để thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hoá.
* Di dân có tổ chức, xây dựng các vùng kinh tế mới.
Để giảm sức ép về ruộng đất giữa các vùng trong tỉnh, tận dụng được nguồn lao động, khai thác được tiềm năng của vùng kinh tế mới Tỉnh đã có các chính sách hỗ trợ vốn cho các hộ gia đình đi xây dựng vùng kinh tế mới.
* Phát triển kinh tế trang trại.
Đây là một loại hình kinh tế mới của tỉnh, mô hình kinh tế này chủ yếu tạo việc làm trong gia đình đặc biệt là những gia đình đông người. Muốn phát triển được cần thiết phải có các giải pháp như:
+ Giải quyết đất đai, khuyến khích tập trung đất đai, đưa đất hoang hoá vào sản xuất, hỗ trợ vốn ban đầu cho các hộ gia đình để phát triển các công trình thuỷ lợi giao thông phục vụ cho việc phát triển trang trại.
+ Đẩy mạnh tiến bộ khoa học kỹ thuật ở các trang trại bằng cách khuyến khỉch chuyển giao công nghệ về địa phương.
+ Tỉnh cần có các giải pháp để tìm kiếm thị trường tiêu thụ các sản phẩm đầu ra cho các trang trại. Cần phát triển công nghiệp chế biến để nâng giá trị nông phẩm tạo thêm việc làm và thu nhập cho người nông dân.
2. Giải quyết việc làm dưới hình thức xuất khẩu lao động.
Xuất khẩu lao động đóng vai trò quan trọng trong vấn đề tạo việc làm cho người lao động của tỉnh. Do đó cần phải đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động, thực hiện đa dạng hoá thị trường và thành phần tham gia xuất khẩu lao động. Đồng thời trợ giúp vốn ưu đãi và giảm chi phí để khuyến khích người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Hiện nay, trong điều kiện toàn cầu hoá thì điều này là hết sức cần thiết bởi vì xuất khẩu lao động không chỉ mang lại lợi ích cho người lao động mà còn cho cả xã hội. Việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài của Hà Tây trong thời gian qua tuy mới bước đầu nhỏ bé nhưng cũng đã mang lại hiệu quả to lớn về kinh tế và xã hội cho tỉnh.
Kể từ năm 1980 đến nay công tác xuất khẩu lao động của Hà Tây vẫn chưa có bước tiến đáng kể, năm 1980 vẫn là năm đưa được người đi xuất khẩu lao động nhiều nhất ( 6000 lao động ), còn các năm trở lại đây mỗi năm chỉ đưa được vài trăm người. Nguyên nhân chính của thực trạng trên là do:
Về nhận thức xuất khẩu lao động trong tỉnh chưa được hiểu đầy đủ, nhất là trong điều kiện mới.
Các ngành chức năng chưa chủ động tham mưu đề xuất biện pháp nhằm đây mạnh công tác xuất khẩu lao động, công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động chưa được đạt đúng mức, việc giải quyết các thủ tục hành chính cho người đi xuất khẩu lao động còn chưa được chú ý từ đó nảy sinh tiêu cực, phiền hà gây thiệt thòi cho người lao động.
Chất lượng lao động, trình độ tay nghề của lao động trong tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu.
Các doanh nghiệp trong tỉnh chưa thực sự quan tâm khai thác, tìm kiếm thị trường đưa lao động trong tỉnh đi xuất khẩu lao động.
Toàn tỉnh chưa có doanh nghiệp chuyên doanh về xuất khẩu lao động, việc tạo nguồn lao động đưa đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài thời gian qua mới chỉ là tranh thủ chỉ tiêu của các đơn vị khác, vì vậy kết quả chưa cao.
Đứng trước những khó khăn đó, năm 2005 để thực hiện mục tiêu đưa được 3.000- 4.000 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài thì cần tập trung vào các giải pháp sau:
* Về thị trường: tập trung mọi biện pháp, mọi nguồn lực ưu tiên cho việc củng cố, ổn định và phát triển thị trường đã có( như thị trường Malysia, Đài Loan), tăng thị phần ở các thị trường đó, đồng mở rộng thêm một số thị trường tiềm năng khác như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Đông. Muốn vậy phải tập trung đầu tư giáo dục định hướng cho người lao động chuẩn bị đi xuất khẩu đồng thời tăng cường quản lý người lao động cả trong và ngoài nước.
* Triển khai thực hiện Nghị Định 81/2003/NĐ-CP.
+ Chấn chỉnh sắp xếp lại các doanh nghiệp xuất khẩu lao động theo hướng loại bỏ doanh nghiệp kém hiệu quả, lập lại trật tự kỷ cương và lành mạnh hoá hoạt động xuất khẩu lao động.
+ Các ngành, địa phương chủ quản doanh nghiệp xây dựng quy hoạch các doanh nghiệp xuất khẩu trong phạm vi quản lý; sắp xếp lại các doanh nghiệp hiện có; đầu tư xây dựng các doanh nghiệp xuất khẩu lao động mạnh; chỉ đạo thanh tra kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp trực thuộc và quan tâm chỉ đạo giải quyết những vấn đề phát sinh đối với doanh nghiệp.
+ UBND Tỉnh chỉ đạo các cấp chính quyền và các cơ quan chức năng trực thuộc tăng cường giáo dục, vận động nhân dân trong tỉnh thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về xuất khẩu lao động, giáo dục con em thực hiện đúng hợp đồng; đầu tư và hỗ trợ các doanh nghiệp, trung tâm xuất khâủ lao động tạo nguồn lao động có chất lượng; tăng cường quản lý hoạt động xuất khẩu lao động trên địa bàn; ngăn chặn các hành vi tiêu cực ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động, của các doanh nghiệp và đến hoạt động xuất khẩu lao động.
* Tăng cường công tác thanh tra và xử lý vi phạm.
+ Công tác thanh tra, kiểm tra tập trung vào những địa bàn phức tạp, những doanh nghiệp có qui mô hoạt động rộng và số lượng lao động đưa đi nhiều.
+ Quản lý chặt chẽ các trung tâm giới thiệu việc làm, ngăn ngừa việc lợi dụng hoạt động này để lừa đảo người lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài.
+Tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện kịp thời và kiên quyết triện phá các đường dây đưa người đi làm việc bất hợp pháp, xử lý nghiêm theo pháp luật các tổ chức và cá nhân có hành vi lừa đảo trên địa bàn tỉnh.
* Nâng cao chất lượng nguồn lao động xuất khẩu.
+ Tiếp tục đẩy mạnh triển khai mô hình liên kết giữa các doanh nghiệp và địa phương trong tỉnh để có đủ nguồn lao động đáp ứng được thị trường.
+Thực hiện kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho công tác xuất khẩu lao động như đào tạo về: trình độ ngoại ngữ, chuyên môn nghiệp vụ, phong tục tập quán của nước đếnphù hợp với yêu cầu của từng thì trường.
+ Tỉnh phải có biện pháp hỗ trợ nguồn kinh phí để mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Các trường đào tạo nghề dành một phần chỉ tiêu đào tạo cho xuất khẩu.
* Công tác thông tin, tuyền truyền.
+ Đổi mới công tác thông tin về xuất khẩu lao động đến tận người dân với nhiều hình thức phù hợp.
+ Tăng cường hợp tác chặt chẽ với các cơ quan thông tin đại chúng ở từng địa phương để thông tin kịp thời đầy đủ các nội dung về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, các quy định pháp luật về xuất khẩu lao động và chuyên gia nhằm tạo ra nhận thức đúng đắn trong các ngành, các cấp và người lao động. Đồng thời thông tin về nhu cầu, điều kiện thị trường và tiêu chuẩn lao động để người lao động chủ động đầu tư học tập nâng cao trình độ nghề nghiệp và ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu thị trường lao động quốc tế.
* Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong toàn tỉnh Chỉ thị số 41/ CT – TW ngày 22/9/1998 của Bộ Chính trị, NGhị định 152 CP ngày 20 / 9 /1999 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền ở TW nhằm nâng cao một bước nhận thức về xuất khẩu lao động và chuyên gia. Các đơn vị tham gia làm công tác xuất khẩu lao động cần ý thức rõ đây không phải là hoạt động kinh doanh thuần tuý, chỉ vì lợi nhuận mà còn là một nhiệm vụ xã hội to lớn. Do đó phải tạo điều kiên thuận lợi và quan tâm đến lợi ích chính đáng của người lao động.
* Tiếp tục cải cách hành chính trong các khâu làm thủ tục cho người lao động, tránh phiền hà, chống tiêu cực, lợi dụng thu tiền không hợp pháp.
3. Tăng cường các hình thức thông tin, dịch vụ về việc làm, đào tạo cho người lao động
Người lao động muốn tìm được một công việc phù hợp với trình độ, khả năng, năng lực của mình, anh ta cần tìm thế nào? Đi gõ cửa từng doanh nghiệp? Ra đường hỏi từng người? Thông qua các hình thức thông tin thị trường lao động và dịch vụ việc làm người lao động sẽ có câu trả lời. Các thông tin dịch vụ đó là:
Thứ nhất: doanh nghiệp muốn tìm người lao động phù hợp, họ sẽ đưa ra những yêu cầu tuyển dụng trên báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng người lao động muốn tìm được việc làm phù hợp thì cũng tiến hành tương tự. Có được thông tin, người lao động và các nhà tuyển dụng lao động tìm được cho mình những công việc phù hợp, người lao động phù hợp đáp ứng yêu cầu công việc. Do đó người lao động tìm được việc làm, doanh nghiệp tìm được lao động. ở tỉnh thời gian qua đã có một số trung tâm thực hiện tốt về thông tin dịch vụ việc làm như: Trung tâm dịch vụ việc làm tăng thiết giáp
Trung tâm dịch vụ việc làm thuộc Sở LĐ- TBXH Hà Tây.
Thứ hai: Phát triển trung tâm dịch vụ việc làm, một đơn vị sự nghiệp hoạt động với mục tiêu xã hội. Đây là chiếc cầu nối cần thiết giữa cung và cầu lao động. Chức năng cơ bản củat trung tâm dịch vụ việc làm là tư vấn cung cấp thông tin cho lao động và người sử dụng lao động về những vấn đề có liên quan đến tuyển dụng và sử dụng lao động, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động.Trung tâm dịch vụ việc làm còn là tổ chức hữu hiệu thông qua việc thu thập cung và cung cấp thông tin về thị trường lao động cho cơ quan quản lý về lao động. Trong nhưng năm qua các trung tâm dịch vụ việc làm ở tỉnh đã thực hiện rất tốt chức năng và nhiệm vụ của mình cụ thể là mấy trung tâm sau:
- Trung tâm dịch vụ việc làm Cục quản lý xe máy Bộ Quốc phòng, giới thiệu và cung ứng cho 1220 lao động.
- Trung tâm dịch vụ việc làm công đoàn thuộc Liên đoàn lao động tỉnh giới thiệu và cung ứng việc làm cho 1.358 lao động.
Với sự cố gắng phấn đấu nỗ lực của cán bộ nhân viên, giáo viên. Hàng năm các Trung tâm đều thực hiện tốt công tác đào tạo nghề. Tổng số học viên đăng ký đào tạo tại trung tâm là: 16.370 người trong đó thực hiện là 15.819 người, đào tạo tại trung tâm là 13.163 người, liên kết 2.656 người. Bên cạnh những mặt đạt được đó công tác dịch vụ việc làm vẫn còn tồn tại một số hạn chế như:
- Tư vấn cho người lao động và người sử dụng lao động về các chế độ tiêu chuẩn, pháp luật lao động còn hạn chế.
- Giới thiệu việc làm và học nghề chưa có biện pháp kế hoạch thường xuyên thiết lập mối quan hệ với các người sử dụng lao động để nắm bắt yêu cầu việc làm với người sử dụng lao động cần tuyển lao động trong thực hiện chưa được nề nếp, chặt chẽ.
- Việc thông tin về thị trường lao động, những ngành nghề mà người sử dụng lao động đang cần tuyển đối với các trung tâm còn hạn chế. Vì vậy, dânc đến nhiều lao động học nghề xong nhưng không có việc làm. Trong khi đó nhiều người sử dụng lao động thì thiếu những lao động kỹ thuật cần thiết cho sản xuất kinh doanh lại không có để tuyển dụng, từ đó dẫn đến mất cân đối về cung và cầu lao động
Như vậy, phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống dịch vụ việc làm là rất quan trọng. Để làm được điều đó UBND Tỉnh kết hợp với Sở LĐ-TBXH và các ban nghành chức năng liên có quan trên địa bàn tỉnh đề ra một số giải pháp sau:
+ Tiếp tục rà soát, đánh giá năng lực và kiên quyết giải quyết giải tán những trung tâm không đảm bảo cơ sở pháp lý và không đạt yêu cầu, tăng cường kiểm tra việc thực hiện luật pháp trong tuyển dụng lao động, thực hiện nghiêm chỉnh bộ luật lao động và tạo điều kiện cho các trung tâm dịch vụ việc làm hoạt động.
Phát triển và mở rộng mạng lưới thông tin dịch vụ việc làm với các huyện, thị xã trong tỉnh. Hợp tác với các trường dạy nghề trong và ngoài tỉnh.
+ Tập trung nâng cao đào tạo nghề, thực hiện đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm.
+ Mở rộng việc đào tạo, giới thiệu và cung ứng lao động cho các đơn vị có chức năng xuất khẩu lao động để đưa một phần lao động của tỉnh đi học tập, lao động ở nước ngoài.
+ Cần có quy định cụ thể về mức thu lệ phí tránh tình trạng có mức thu lệ phí khác nhau dẫn đến môi giới lừa đảo người lao động.
+ Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động của các Trung tâm. Tuyên truyền phổ biến nghị định 72/CP ngày 31/10/1995 của chính phủ. Thông tư 08/LĐ-TBXH ngày 15/3/1999 của Bộ Lao động –TBXH về hướng dẫn tổ chức hoạt động của các trung tâm dịch vụ việc làm.
Các trung tâm dịch vụ việc làm phấn đấu thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ có hiệu quả được quy định tại thông tư 08/ LĐ-TBXH ngày 10/3/1997 của Bộ Lao động- TBXH. Cụ thể có 4 nhiệm vụ là:
Tư vấn cho người lao động và người sử dụng lao động về chính sách chế độ, tiêu chuẩn về việc làm, hướng nghiệp, cách thức tìm việc làm, lựa chọn việc làm, học nghề vv
Giới thiệu việc làm và học nghề.
Tổ chức cung ứng lao động.
Thông tin thị trường lao động.
4. Kết hợp đào tạo nghề với giải quyết việc làm.
Ngày nay trong cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật- công nghệ phát triển mạnh mẽ, ảnh hưởng từng ngày, từng giờ đến tiến trình phát triển kinh tế xã hội. Tất cả các quốc gia trên thế giới đều nhận thức rõ vai trò của chất lượng nguồn nhân lực. Vì vậy, giáo dục đào tạo trở thành “ chiếc chìa khoá vàng” để mở rộng tất cả các cánh cửa thăng tiến cho mỗi xã hội cũng như mỗi cá nhân. Nhằm tăng cường hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy nghề đáp ứng nhu cầu đội ngũ lao động giỏi phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung đồng thời thực hiện đúng mục tiêu đề ra đến năm 2005 có 25% lao động của tỉnh qua đào tạo nghề và đến 2010 là 30%, Tỉnh uỷ Hà Tây đã kết hợp với Sở LĐ-TBXH đề ra một số giải pháp sau:
+ Tăng cường đầu tư cho các trường dạy nghề, trường CNKT, trung cấp đóng trên địa bàn tỉnh để mở rộng quy mô, thay thế các thiết bị, cơ sở vật chất cũ của trường.
+ Phát triển mạng lưới các trường dạy nghề rộng khắp trên địa bàn tỉnh sao cho mỗi huyện, thị xã đều có một trường dạy nghề trong những năm tới.
+Quan tâm tới việc sắp xếp việc làm cho học viên sau khi tốt nghiệp, cố gắng đến năm 2005 trong tất cả các trường dạy nghề đều có một bộ phận đặc trách công tác hướng nghiệp và xếp việc làm sau đào tạo. Bộ phận này làm nhiệm vụ: đánh giá và giúp người lao động tự đánh giá năng lực hướng vào các ngành nghề phù hợp với bản thân và nhu cầu của xã hội. Đương nhiên bộ phận này cần nắm được các thông tin cơ bản về cơ hội việc làm ở địa phương cũng như ở các vùng lân cận của tỉnh. Giải pháp này cần được tổ chức triển khai một cách có kế hoạch từ các lớp cuối cấp của hệ trung học cơ sở và trung học phổ thông.
+ Tăng cường tổ chức các cuộc hội thảo giữa học viên của trường với các doanh nghiệp để giúp học viên nắm bắt được yêu cầu của các nhà tuyển dụng trong tương lai, đồng thời giúp nhà trường có các biện pháp cải tiến hợp lý hình thức đào tạo sao cho đáp ứng được yêu cầu của các nhà tuyển dụng.
5. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn và các quỹ quốc gia về giải quyết việc làm
- Bảo đảm các dự án mới xây dựng triển khai có hiệu quả, sử dụng vốn vay đúng mục đích, cho vay đúng đối tượng, tạo điều kiện hỗ trợ thêm vốn cho các tổ chức kinh tế, các hộ gia đình, các địa phương phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thu hút và tạo thêm việc làm cho nhiều người lao động, góp phần vào quá trình chuyển dịch kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động, để từng bước phấn đấu giảm dần lao động từ khu vực nông nghiệp sang làm việc thuộc các ngành kinh tế khác trên địa bàn tỉnh.
- Các dự án mới xây dựng trong những năm tới đến hạn trả gốc và lãi Nhà nước có quy định, phấn đấu không để dự án nào nợ quá hạn phát sinh mới.
- Các huyện, thị xã còn các dự án nợ quá hạn từ những năm trước đây chuyển tiếp đến nay phải có biện pháp tích cực nhất tập trung thu nợ quá hạn. Phấn đấu hạ thấp tỷ lệ nợ quá hạn vốn vay từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm ( các năm trước đây ) xuống dưới 3 %và tiếp tục giảm dần trong những năm tới.
- Để thực hiện có kết quả mục tiêu về việc làm và thực hiện cho vay vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm, các huyện, thị xã cần thực hiện tôt một số việc sau đây:
+ Do công tác sắp xếp, tổ chức bộ máy, vì vậy huyện, thị xã nào khi có thay đổi cán bộ cần khẩn trương kịp thời kiện toàn, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của ban chỉ đạo giải quyết việc làm. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu việc làm của địa phương, chỉ đạo hướng dẫn xây dựng các dự án vay vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm có tính khả thi cao, phù hợp với mục tiêu chuyển dịch cơ câú kinh tế, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Kiểm tra đôn đốc các dự án vay vốn, quá trình triển khai thực hiện dự án bảo đảm có hiệu quả cao, hết hạn hoàn trả cả gốc và lãi Nhà nước đúng quy định.
+ Các huyện, thị xã, các tổ chức, các đoàn thể còn có dự án nợ quá hạn phải tập trung, có biện pháp tích cực nhất thu nợ quá hạn. Đối với các chủ dự án có điều kiện trả nợ nhưng cố tình dựa dẫm, dây dưa phải có biện pháp kiên quyết để thu được nợ, cần thiết xử lý theo quy định của pháp luật.
+ Đề nghị cấp Uỷ và chính quyền các cấp coi việc chỉ đạo và xây dựng tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu việc làm, xây dựng các dự án vay vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm và thu hồi nợ quá hạn là một trong các chỉ tiêu thi đua hàng năm của cấp uỷ và chính quyền các cấp.
+ Thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VIII về giải quyết việc làm cho người lao động và xoá đói giảm nghèo. Trong những năm tới, số người đến độ tuổi lao động hàng năm vẫn còn cao khoảng 2%. Số lao động tăng thì sức ép về việc làm càng lớn. Vì vầy, việc vay vốn từ quỹ quốc gia cần được duy trì và phát triển. Ngoài số vốn mà Chính phủ đã phân bổ cho Hà Tây trong những năm trước cần tiếp tục đề nghị chính phủ tạo nguồn bổ sung thêm hàng năm từ 4-5 tỷ đồng.
+ Tiếp tục quán triệt mục tiêu của chương trình vay vốn là tạo việc làm mới và việc làm đầy đủ hơn cho người lao động.
+ Tiếp tục cho vay và khuyến khích chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, khuyến khích nghành nghề chế biến nông sản
+ Quan tâm hơn nữa đến việc làm của hai thị xã và các thị trấn.
+ Tăng cường hơn nữa mối quan hệ giữa ban chỉ đạo cá huyện thị xã với ban chỉ đạo tỉnh và Trung ương. Thường xuyên theo định kỳ phải có văn bản báo cáo tình hình thực hiện dự án vốn vay của địa phương mình lên cấp trên, để có gì sai sót thì xử lý kịp thời.
+ Tăng cường công tác tuyên truyền về chủ trương này đồng thời phổ biến những kinh nghiệm hay trong quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả trong hội nghị sơ kết sau này của các địa phương để mọi người cùng tham khảo nhằm làm sao để những người được vay vốn của quỹ này không những hoàn trả vốn lãi đúng thời hạn mà vẫn phát huy được sản xuất góp phần từng bước chuyển dịch cơ cấu sản xuất dẫn đến chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn theo hướng tích cực như Nghị quyết của tỉnh và trung ương đề ra.
6. Huy động các thành phần kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, công ty đóng trên địa bàn tỉnh hoạt động thuận lợi
Do đặc điểm về địa lý, các thành phần kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh chủ yếu là tư nhân, cá thể, thành phần kinh tế quốc doanh chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Do đó ở tỉnh các doanh nghiệp, công ty vừa và nhỏ chiếm số lượng lớn. Các thành phần kinh tế này đã mở ra nhiều cơ hội tìm việc làm đối với những người thất nghiệp và thiếu việc làm ở khu vực thành thị, nông thôn. Theo thống kê năm 2003 số doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh chiếm gần 90% trong tổng số doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này là một trong những nguồn động lực mạnh mẽ tạo lên sự tăng trưởng của nền kinh tế, phát triển ngành công nghiệp, từng bước rút dần lao động ra khỏi khu vực nông thôn thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo việc làm chủ yếu cho phần lớn lao động ở nông thôn.
Một câu hỏi đặt ra: Vì sao doanh nghiệp vừa và nhỏ này lại phát triển và tạo được nhiều việc làm? Sở dĩ doanh nghiệp vừa và nhỏ làm được như vậy là vì:
- Đây là tổ chức kinh tế mở ra cơ hội tạo nhiều việc làm từ nguồn vốn trong nhân dân do nhân dân tự lo là chính.
- Doanh nghiệp, công ty loại này sử dụng chủ yếu là lao động chân tay.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ đa số là của tư nhân, cá thể thành lập với động cơ gây dựng một sự nghiệp và thu được nhiều lợi nhuận do đó họ sẽ làm việc hết mình, không ngại khó khăn gian khổ để đưa công ty phát triển đi lên.
- Do tính năng động, nhạy bén trong lựa chọn, thay đổi mặt hàng và hướng đi nên các doanh nghiệp này có khả năng đáp ứng yêu cầu của thị trường, tạo ra sự sống động trong phát triển kinh tế.
- Doanh nghiệp loại này là trường đào tạo lực lượng lao động và cán bộ quản lý sản xuất kinh doanh từ thực tiễn.
Như vậy, doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò rất quan trọng không chỉ trong sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh mà của cả đất nước. Nó tạo được nhiều việc làm cho người lao động. Vì vậy việc mở rộng và phát triển hơn nữa các doanh nghiệp này hay việc tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp loại này đóng trên địa bàn được hoạt động thuận lợi là rất cần thiết. Để làm được điều này tỉnh cần có các giải pháp sau:
+ Tạo hành lang pháp lý và khuyến khích người dân tự do kinh doanh. Trong đó, cần đơn giản các thủ tục hành chính, giảm lệ phi khi thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh.
+ Thực hiện chính sách khuyến khích và trợ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ gia đình có cơ sở sản xuất kinh doanh bằng cách cho vay vốn với lãi suất ưu đãi ( từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm của tỉnh) khi họ có phương án mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Phát triển việc đào tạo cho các chủ doanh nghiệp, các chủ hộ kinh doanh về kiến thức quản lý doanh nghiệp theo cơ chế thị trường.
+ Phải làm cho các chủ doanh nghiệp nhận thức được cạnh tranh là vấn đề bức xúc khi họ gia nhập nền kinh tế thị trường, từ đó mà chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng cao năng suất. Vấn đề cấp thiến đối với các doanh nghiệp hiện nay là phải giải quyết những khó khăn( máy móc, thiết bị lạc hậu do nhập công nghệ cũ của các nước; chất lượng lao động chưa đảm bảo yêu cầu, quản lý còn yếu kém chưa nắm bắt được luật kinh doanh) nảy sinh từ chính bản thân mình, tức là phải tự đổi mới máy móc, thiết bị, đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực, xây dựng và thực thi chiến lược tồn tại và phát triển lâu bền của doanh nghiệp.
II. Một số kiến nghị.
Đối với Tỉnh.
UBND Tỉnh cần kết hợp với Sở LĐ-TBXH và các ban ngành chức năng có liên quan, qua tâm hơn nữa đến việc phát triển các ngành trọng tâm, mũi nhọn của tỉnh và việc đầu tư xây dựng các khu công nghiệp chế biến nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế-> chuyển dịch cơ cấu lao động , tạo mở việc làm.
UBND Tỉnh cần chỉ đạo sát sao hơn nữa việc thực hiện các nguồn vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm, để việc phân bổ nguồn vốn đạt hiểu quả hơn.
Phối hợp với Sở kế hoạch và đầu tư, Sở công nghiệp, xây dựng mới các trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề đến từng huyện, thị nhằm nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động trong địa bàn Tỉnh góp phần giải việc làm được dễ dàng hơn.
Đầu tư hợp lý và có hiệu quả hơn nữa cho các trung tâm, doanh nghiệp hoạt động về lĩnh vực xuất khâủ lao động để ngày càng đưa được nhiều lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Đồng thời tăng cường chặt chẽ hơn nữa hoạt động giám sát các trung tâm, doanh nghiệp loại này để không còn tình trạng lừa người lao động.
Đối với Trung ương.
Cần có sự chỉ đạo chặt chẽ hơn đến việc thực hiện các quyết định, chính sách về giải quyết việc làm của tỉnh.
Quan tâm đầu tư hơn đến việc xây dựng màng lưới cơ sở dạy nghề của tỉnh gắn nó với giải quyết việc làm.
Đưa ra các chính sách khuyến khích, khen thưởng thích đáng cho những đơn vị của tỉnh làm tốt công tác giải quyết việc làm ở tỉnh.
Có các chính sách ưu đãi ( giảm thuế) cho các doanh nghiệp, công ty đóng trên địa bàn tỉnh sử dụng nhiều lao động nhằm giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ của Tỉnh.
Kết luận
Một lần nữa chúng ta lại khẳng định vấn đề việc làm và giải quyết việc làm có một ý nghĩa vô cùng quan trọng không đối với Hà Tây mà mọi vùng trong nước ta. Vấn đề giải quyết việc làm trong các năm qua tuy đã đạt được một số thành quả, số người có việc làm trong mọi ngành kinh tế đều có tăng tuy nhiên với tốc độ tăng nguồn lao động hàng năm còn cao, số người hàng năm ra nhập đội quân chờ việc tăng lên không ngừng thì vẫn đề tạo ra ngày càng nhiều chỗ làm việc là một thách thức và là vấn đề thời sự. Do đó cần có các biện pháp cấp bách giải quyết việc làm, tạo ra nhiều việc làm mới góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, đưa tỉnh Hà Tây trở thành một trung tâm kinh tế- văn hoá- xã hội của nước ta trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới hiện nay.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Báo cáo tổng điều tra lao động- việc làm năm 1999, 2000, 2001, 2002 và 2003 của ban chỉ đạo điều tra lao động –việc làm thuộc UBND tỉnh Hà Tây
2. Giáo trình kinh tế lao động- Nhà xuất bản giáo dục 1998
3. Báo cáo kết quả xuât khẩu lao động những năm 1996-2000 của Sở LĐ-TBXH tỉnh Hà Tây
4. Báo cáo kết quả cho vay vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm 10 năm (1992-2002) của ban chỉ đạo giải quyết việc làm UBND tỉnh Hà Tây
5. Báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu việc làm 2001-2003 của Sở Lđ-TBXH tỉnh
6. Báo cáo kết quả công tác lao động thương binh xã hội năm 2000,2001,2002,2003 của Sở LĐ-TBXH tỉnh
7. Chương trình thực hiện công tác dạy nghề và giải quyết việc làm đến năm 2005 và 2010 của tỉnh uỷ Hà Tây
8. Liên giám thống kê năm 1998-2000, 2001,2002,2003 của cục thống kê tỉnh Hà Tây.
9. Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam - NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội năm 1997
10. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2003
Mục lục
Mở đầu. 1
Nội dung 3
Phần I: Lý luận chung về vấn đề việc làm và giải quyết việc làm 3
I. Vai trò của việc làm và giải quyết việc làm trong nền kinh tế thị trường hiện nay. 3
1. Các khái niệm. 3
1.1. Việc làm 3
1.2. Gải quyết việc làm 6
1.3. Thất nghiệp 8
2. Vai trò của việc làm và giải quyết việc làm trong nền kinh tế quốc dân 10
II. Các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề giải quyết việc làm 11
1. Yếu tố tự nhiên 11
2. Yếu tố kinh tế- xã hội 13
3. Yếu tố dân số 15
III. ý nghĩa và sự cần thiết của việc làm và giải quyết việc làm 16
1. ý nghĩa của việc làm và giải quyết việc làm 16
2. Sự cần thiết của việc làm và giải quyết việc làm. 17
Phần II: Phân tích thực trạng vấn đề giải quyết việc làm ở tỉnh Hà Tây 19
I. Đặc điểm tình hình kinh tế- xã hội của tỉnh. 19
1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý 19
2. Một số thành tựu kinh tế - xã hội của tỉnh đạt được năm 2003 20
3. Những yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề giải quyết việc làm ở tỉnh 21
3.1. Vị trí địa lý - khí hậu 21
3.2. Tài nguyên, khoáng sản 23
3.3. Cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng 26
3.4. Các ngành Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ 27
3.5. Các làng nghề, ngành nghề truyền thống 29
3.6. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 30
3.7. yếu tố con người 31
II. Thực trạng vấn đề việc làm và giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 1999-2003. 32
1. Thực trạng nguồn lao động ở tỉnh Hà Tây giai đoạn 1999-2003. 32
1.1. Quy mô nguồn lao động. 32
1.2. Cơ cấu nguồn lao động. 33
2. Thực trạng về việc làm trên địa bàn tỉnh gia đoạn 1999-2003. 37
2.1. Theo khu vực. 37
2.2. Theo giới tính. 41
3. Vấn đề giải quyết việc làm ở tỉnh Hà Tây gia đoạn 1999-2003. 42
3.1. Trong hoạt động cho vay vốn. 42
3.2. Trong hoạt động xuất khẩu lao động. 46
3.3. Trong công tác giáo dục đào tạo nghề. 48
3.4. Giải quyết việc làm theo ngành nghề 50
Phần III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm giải quyết việc làm cho người lao động ở tỉnh Hà Tây. 52
I. Mục tiêu giải quyết việc làm trong thời gian tới. 52
1. Chương trình giải quyết việc làm năm 2004 52.
1.1. Mục tiêu. 52
1.2. Chương trình. 52
2. Chương trình giải quyết việc làm giai đoạn 2005-2010. 54
2.1. Mục tiêu. 54
2.2. Phương hướng giải quyết việc làm. 54
II. Dự báo nguồn nhân lực trong thời gian tới. 57
1. Dự báo về dân số, lao động và việc làm. 57
2. Dự báo về cầu lao động và khả năng giải quyết việc làm. 57
III. Giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động tỉnh Hà Tây. 58
1. Phát triển mạnh mẽ kinh tế- xã hội ở khu vực nông thôn. 58
2. Thông qua hoạt động xuất khẩu lao động. 60
3. Tăng cường các hình thức thông tin, dịch vụ về việc làm, đào tạo cho người lao động. 63
4. Gắn kết đào tạo nghề với giải quyết việc làm 65
5. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, công ty đóng trên địa bàn tỉnh hoạt động được thuận lợi. 66
6. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm 68
IV. Một số kiến nghị. 70
1. Đối với tỉnh 70
2. Đối với Trung ương 70
Kết luận. 70
Danh mục tài liệu tham khảo 71
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3568.doc