Đề tài Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam

Trong cơ chế thị trườnghiện nay, vay trò của hoạt động Marketing là vô cùng quan trọng và không thể thiếu được. Hoạt động Marketing là phương tiện của Công ty giới thiệu về mình, là công cụ hỗ trợ hoạt động bán hàng nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. Hiện nay, các hoạt động Marketing của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam còn nghèo nàn, chưa tương xứng vơi tầm cỡ của một doanh nghiệp có quy mô lớn. Hoạt động Marketing chưa phù hợp. Để tiến hành các hoạt động Marketing, Công ty cần chú ý đến các biện pháp tổ chức cũng như cơ cấu bộ máy quản lý. Việc tổ chức hoạt động Marketing trong Công ty phải dựa trên cơ sở của chức năng, nhiệm vụ và nội dung của Marketing, cũng như điều kiện cụ thể của Công ty.

doc54 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1191 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
luôn thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu nộp ngân sách. 2.3.1. Theo hệ thống chỉ tiêu hiệu quả của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam. * Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp: Biểu hiệu quả kinh doanh của Công ty 1996 - 1998 Đơn vị tính: triệu đồng TT Tên tài sản Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998 97/96 98/97 Mức % Mức % 1 Doanh thu 500.000 619.600 799.252 119.600 124 179.652 130 2 Doanh thu thuần 450.000 613.404 785.200 163.404 136 171.796 128 3 Lãi gộp 46.140 78.060 123.800 31.920 169 45.740 158,6 4 Lợi nhuận 25.377 42.933 68.108 17.566 169 25.175 158,6 5 Tỷ lệ lãi gộp 0,1025 0,1273 0,1576 0,0248 124 0,0303 124 6 Doanh lợi sản xuất 0,0507 0,0693 0,0852 0,0186 137 0,0159 119 Năm 1996, tỷ lệ lãi gộp đạt 10,25% tức là cứ 1 triệu đồng doanh thu thuần thì Công ty được 102.500đ lãi gộp. Năm 1997 lãi gộp là 127.300đ trên một triệu đồng doanh thu thuần, tăng 24.800đ so với năm 1996 hay tăng 24%. Năm 1997 cao hơn năm 1996 là do lãi gộp năm 97/96 tăng 69% trong khi doanh thu thuần chỉ tăng 36%. Năm 1998 tỷ lệ lãi gộp đạt 15,76% tăng 30.300đ so với năm 1997. Như vậy, qua ba năm hoạt động của công ty ta thấy lãi gộp của công ty tăng nhanh hơn doanh thu thuần, điều này chứng tỏ công ty đã giảm được chi phí hay giá vốn hàng hoá. Để đánh giá khả năng sinh lợi toàn bộ hoạt động của Công ty, ta sử dụng chỉ tiêu doanh lợi sản xuất. Năm 1996, cứ 1 triệu đồng doanh thu thì Công ty thu được 50.700đ lợi nhuận. Năm 1997, lợi nhuận tăng lên thành 69.300đ trên 1 triệu đồng doanh thu, tăng 37% so với năm 1996. Năm 1998, công ty đạt mức 85.200đ trên 1 triệu đồng doanh thu, tăng 15.900đ so với năm 1997 hay tăng 19%. Tỷ lệ này tăng cao trong năm 1997 là do lợi nhuận tăng lên khá cao so với năm 1996, tăng 69%, trong khi đó doanh thu chỉ tăng 24%. Như vậy, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam không những tăng được chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn trước mà doanh lợi sản xuất còn tăng trưởng mức khá cao. * Hiệu quả sử dụng vốn: Biểu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (1996 - 1998) Đơn vị tính : triệu đồng TT Tên tài sản Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998 97/96 98/97 Mức % Mức % 1 Lợi nhuận 25.377 42.933 68.108 17.556 169 25.175 158,6 2 Tổng vốn KD 46.500 51.200 66.160 4.700 110 14.960 129 3 Vốn cố định 24.000 27.800 36.115 3.800 116 8.315 129,9 4 Vốn lưu động 22.500 23.400 30.045 900 104 6.645 128,3 5 Doanh lợi vốn 0,5457 0,8385 1,0294 0,2928 154 0,1909 113 6 Sức sinh lợi của VCĐ 1,0573 1,5443 1,8858 0,4870 146 0,3415 122 7 Sức sinh lợi của VLĐ 1,1278 1,8347 2,2668 0,7069 163 0,4321 123,5 Năm 1996, doanh lợi vốn của Công ty đạt 54,57% tức là cứ bỏ 1 triệu đồng vốn vào kinh doanh thì công ty thu được 545.700 đ lợi nhuận. Doanh lợi vốn tăng lên trong năm 1997, 838.500đ lợi nhuận trên 1 triệu đồng vốn, tăng 29.280 đ so với năm 1996 hay tăng 54%. Sang năm 1998, chỉ tiêu này là 1.029.400đ, tăng 19.090đ so với năm 1997 hay tăng 13%. Năm 1997 tăng cao hơn nhiều so với năm 1996 là do tăng trưởng lợi nhuận năm 97/96 tăng 69% trong khi đó vốn kinh doanh chỉ tăng 10%. Sự chênh lệch lớn này đã tạo ra kết quả là doanh lợi vốn tăng mạnh. Điều này chứng tỏ Công ty làm ăn rất hiệu quả trong năm 1997 mặc dù vốn kinh doanh tăng chậm nhưng vẫn tăng nhanh về lợi nhuận. Năm 1997, cứ 1 triệu đồng vốn cố định bỏ vào kinh doanh thì Công ty làm ra được 1.544.300 đ lợi nhuận, tăng 478.000đ so với năm 1996 hay tăng 46%. Năm 1998, lợi nhuận trên 1 triệu đồng vốn cố địnhlà 1.885.800đ, tăng 22% so với năm 1997. Năm 1997 công ty đã đầu tư bổ sung vốn cố định 3,8 tỷ đồng tăng 16% so với năm 1996 lợi nhuận đạt được tăng 69% so với năm 1996. Năm 1997 công ty đã sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn cố định. Vốn cố định chỉ tăng thêm 16% nhưng lợi nhuận lại tăng được 69%, do đó sức sinh lợi của vốn cố định trong năm 1997 tăng lên đáng kể. Năm 1997, cứ 1 triệu đồng vốn lưu động tạo ra được 1.834.700 đ lợi nhuận. Doanh lợi vốn lưu động năm 1997 tăng 706.900đ so với năm 1996, Năm 1997 doanh lợi vốn lưu động tăng được 63%. Năm 1998 tăng 23,5% với năm 1997 tức là 1 triệu đồng vốn lưu động tham gia kinh doanh sẽ thu được 2.266.800đ lợi nhuận. Như vậy năm 1997 Công ty đã sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn lao động. Nhìn chung trong ba năm vừa qua, Công ty luôn hoàn thành vượt mứ chỉ tiêu lợi nhuận nhưng tình hình sử dụng nguồn vốn vẫn cần phải lưu ý. Nếu công ty biết sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn vốn thì chắc chắn lợi nhuận cũng như hiệu quả kinh doanh sẽ cao hơn. * Hiệu quả sử dụng lao động: Biểu hiệu quả sử dụng lao động 1996 - 1998 Đơn vị tính: triệu đồng TT Tên tài sản Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998 97/96 98/97 Mức % Mức % 1 Doanh thu 500.000 619.600 799.252 119.600 124 179.652 129 2 Lợi nhuận 25.377 42.933 68.108 17.556 169 25.175 158,6 3 Số lượng NV 1.032 1.097 1.130 65 106 33 103 4 Doanh thu BQ 1 NV 484,496 546,813 707,202 62,317 113 160,389 129 5 Lợi nhuận BQ 1 NV 24,590 39,137 60,272 14,547 159 21,135 154 Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam là doanh nghiệp kinh doanh nên khi tính chỉ tiêu năng suất lao động ta sử dụng chỉ tiêu giá trị. Năm 1996, bình quân 1 nhân viên làm việc được 484,4 triệu đồng doanh thu. Năm 1997, chỉ tiêu này là 546,8 triệu đồng, tăng 62,3 triệu so với năm 1996 hay tăng 13%. Năm 1998 doanh thu bình quân 1 nhân viên là 707,2 triệu đồng, tăng 29% so với năm 1997, tốc độ tăng trưởng năm 98/97 của chỉ tiêu này đạt 29% là do doanh thu tăng 29% nhưng số lượng nhân viên tăng rất ít, chỉ 3%. Bình quân 1 nhân viên của Công ty tạo ra được 24,59 triệu đồng lợi nhuận năm 1996 và năm 1997 tạo ra được 39,137 triệu đồng lợi nhuận, tăng 14,547 triệu đồng. Năm 1998, lợi nhuận bình quân 1 nhân viên là 60,272 triệu đồng, tăng 21,135 triệu đồng so với năm 1997. Kết quả trên cho thấy, Công ty sử dụng lao động rất có hiệu quả, không bị tình trạng dư thừa lao động. Đảm bảo sử dụng đúng người, đúng việc, đúng năng lực trình độ để khai thác hết tiềm năng đồng thời tiết kiệm chi phí. 2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam. * Nhân tố thuộc môi trường vĩ mô: Hiện nay nền kinh tế nước ta đang phát triển ở mức khá cao, mức thu nhập cá nhân được nâng cao. Trong cơ chế thị trường, nhu cầu đi lại của các thành phần kinh tế trong cả nước để kinh doanh buôn bán cũng như tham quan, du lịch sẽ không ngừng tăng lên. Số lượng chuyến bay và số lượng vận chuyển hành khách tăng lên sẽ kéo theo số lượng dầu JET.A1 tiêu thụ được của Công ty cũng tăng theo. Quả thật, trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của Hàng không nội địa đã tạo được nhiều thuận lợi cho công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam tiêu thụ được nhiều nhiên liệu hơn. Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện chính sách kinh tế mở, giao lưu, buôn bán quốc tế trên quan điểm "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới". Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam không ngừng tăng lên trong những năm qua và kết quả tất yếu là giao lưu quốc tế ngày càng tăng. Ngành du lịch Việt Nam vẫn không ngừng phát triển, số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam sẽ tăng lên. Nếu như Việt Nam có nhà máy lọc dầu thì đối với Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam sẽ là 1 bước ngoặt lớn trong việc cải thiện giá cả nhiên liệu. Vì hiện nay giá dầu JET.AL ở Việt Nam phụ thuộc vào giá nhập khẩu, thuế nhập, chi phí vận chuyển, bến bãi, hao hụt... nên giá nhiên liệu JET.AL của công ty có cao hơn so với 1 số nước khác trong khu vực Đông Nam á. Điều này cũng ảnh hưởng trực tiếp đến các hãng Hàng không quốc tế mua dầu JET.AL của công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam. Nhà nước sử dụng công cụ thuế để điều tiết quy mô kinh tế. Mức thuế suất do bộ tài chính qui định và yêu cầu đặt ra là phải đảm bảo hợp lý đối với mỗi ngành cụ thể. Đến ngày 01/04/1998, Bộ tài chính điều chỉnh thuế nhập khẩu xăng dầu, hiện nay mức thuế là 68% giá CIF. Sự thay đổi thuế suất thuế nhập khẩu có ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành và giá bán nhiên liệu của Công ty. Giá bán quá cao sẽ ảnh hưởng tới sản lượng nhiên liệu tiêu thụ. Ngoài ra, sự không ổn định trong chính sách thuế sẽ tạo tâm lý không tốt cho khách hàng, nhất là các khách hàng Quốc tế. * Nhân tố thuộc môi trường ngành kinh doanh: Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam là một doanh nghiệp tạm thời độc quyền trong lĩnh vực kinh doanh nhiên liệu hàng không tại thị trường trong nước. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty trải dài ở tất cả các sân bay trên lãnh thổ Việt Nam. Công ty có hai loại khách hàng chính là: + Các hãng Hàng không nội địa + Các hãng Hàng không quốc tế có đường bay tại Việt Nam Hai đối tượng khách hàng của Công ty có đặc điểm khác nhau nên phải xác định giá bán sao cho phù hợp. Tuy nhiên việc tính giá thành sản phẩm vẫn phải tuân theo quy tắc nhất định. Các hãng Hàng không nội địa là khách hàng lớn nhất của Công ty tiêu thụ khoảng 75% sản lượng dầu JET.A1 của Công ty. Theo quy định của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam, giá bán dầu JET.A1 xác định dựa trên cơ sở giá thành và lợi nhuận định mức. Lợi nhuận định mức là 5 USD/tấn nhiên liệu. Giá bán = Giá thành + lợi nhuận định mức = 304,8 + 5 = 309,8 USD/tấn nhiên liệu Với giá mức bán 310 USD/tấn nhiên liệu thì giá bán của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam là hợp lý và được khách hàng chấp nhận. Các hãng Hàng không nội địa và công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam đều là doanh nghiệp trực thuộc Cục Hàng không dân dụng Việt Nam nên luôn có sự hợp tác, tạo điều kiện giúp đỡ nhau cùng phát triển. Các hãng Hàng không quốc tế là bạn hàng thứ hai của Công ty. Đến nay có khoảng 22 hãng Hàng không quốc tế có đường bay hoặc thuê chuyến thường lệ đến Việt Nam. Các hãng này thường ký hợp đồng mua dầu JET.A1 của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam. Giá bán dầu JET. A1 cho các hãng Hàng không quốc tế của Công ty được xác định dựa trên giá thành và giá bán của các nước trong khu vực. Để khuyến khích tiêu thụ, Công ty đã xây dựng nhiều mức giá bán khác nhau. Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam đã có nhiều mức giá linh hoạt đối với các hãng Hàng không quốc tế. Mức giá này là hợp lý, được các khách hàng chấp nhận, có khả năng khuyến khích tiêu thụ, giữ khách hàng. Nếu Công ty có khả năng tiết kiệm chi phí nhằm giảm giá thành và giá bán nhiên liệu thì chắc chắn công ty sẽ tiêu thụ được nhiều hơn. Ngoài ra, khách hàng của Công ty còn có công ty bay dịch vụ miền Nam, phòng xăng dầu Bộ tư lệnh không quân và Công ty sơn tổng hợp (dùng làm chất dung môi trong sản xuất sơn). Hiện nay, trong cơ chế thị trường tự do cạnh tranh, công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam đã thâm nhập vào thị trường của Petrolimex. Một nhân tố khác cũng ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam là: Để đảm bảo cung cấp đầy đủ nhiên liệu phục vụ cho hoạt động kinh doanh, Công ty phải nhập đầy đủ nhiên liệu với mức dự trữ hợp lý. Chất lượng nhiên liệu đảm bảo tiêu chuẩn. Giá nhập khẩu nhiên liệu cũng là một yếu tố quan trọng. Trong bối cảnh hiện nay, giá nhiên liệu biến động không ngừng trên thị trường thế giới. Nếu giá nhiên liệu tăng quá cao sẽ ảnh hưởng đến giá thành, từ đó ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ của Công ty. * Nhân tố thuộc nội tại Công ty: Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam kể từ ngày thành lập đến nay luôn hòan thành vượt mức kế hoạch các chỉ tiêu kinh tế, doanh thu và lợi nhuận qua các năm không ngừng tăng lên. Để đạt được kết quả như vậy Ban lãnh đạo Công ty có vai trò hết sức quan trọng. Đội ngũ lãnh đạo với 100% có trình độ đại học và trên đại học đã có nhiều quyết định sáng suốt trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Ban Giám đốc công ty đã trực tiếp chỉ đạo công tác tìm nguồn hàng và mở rộng thị trường tiêu thụ, đồng thời áp dụng những chính sách kinh tế tạo điều kiện cho việc đẩy mạnh tiêu thụ dầu JET.A1. Đội ngũ công nhân viên của công ty có trình độ kỹ thuật cao, nhiệt tình, năng động. Ngoài ra, Công ty còn có một cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được liên tục. Công ty luôn quan tâm tới việc đầu tư đổi mới trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty có đủ khả năng phục vụ mọi yêu cầu của khách hàng. Chương III Một số giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam. 3.1. Những mục tiêu định hướng và phát triển của ngành và Công ty. Kinh doanh thương mại là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Kinh doanh thương mại là một dạng của lĩnh vực đầu tư để thực hiện dịch vụ lưu thông hàng hoá trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. + Mục tiêu về lợi nhuận: Là mục tiêu trước mắt, lâu dài và thường xuyên của hoạt động kinh doanh và nó cũng là nguồn động lực của kinh doanh. Muốn có lợi nhuận thì doanh thu bán hàng và dịch vụ phải lớn hơn chi phí kinh doanh. Muốn có doanh thu bán hàng và dịch vụ lớn thì phải chiếm được khách hàng, phải bán được nhiều hàng hoá và giảm các khoản chi phí kinh doanh có thể và không cần thiết. Trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường, việc thu hút được khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải kinh doanh loại hàng hoá phù hợp với nhu cầu của khách hàng được khách hang chấp nhận. Mức độ đạt được và kỳ vọng về lợi nhuận phụ thuộc vào loại hàng hoá và chất lượng của chúng. Khối lượng và giá cả của hàng hoá bán được phụ thuộc vào cung cầu hàng hoá trên thị trường và cơ cấu của thị trường. + Mục tiêu về thế lực: Thế lực cũng là một mục đích kinh doanh thương mại. Trong nền kinh tế nhiều thành phần, trên thị trường có nhiều người cung ứng hàng hoá, cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi kinh doanh thương mại phải thu hút được ngày càng nhiều khách hàng và khách hàng tương lai. Phải không ngừng tăng doanh số bán hàng và dịch vụ. Phải không ngừng mở rộng và phát triển được thị trường tức là tăng được thị phần của mình trên thị trường. Mục đích thể lực là mục tiêu phát triển cả về qui mô kinh doanh, cả về thị phần trên thị trường. Từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn. Từ chỗ chen được vào thị trường tiến tới chiếm lĩnh thị trường và làm chủ thị trường. Kỳ vọng về thế lực trong kinh doanh phụ thuộc vào nguồn lực, phụ thuộc vào tài năng và phụ thuộc vào cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước trong từng giai đoạn. + Mục tiêu về an toàn: an toàn cũng là một mục đích của kinh doanh thương mại. Trong thị trường cạnh tranh đầy biến động, có rất nhiều loại rủi ro, trong hoạt động kinh doanh vấn đề bảo toàn vốn và phát triển vốn để kinh doanh liên tục phát triển đòi hỏi phải đặt ra mục tiêu an toàn trong kinh doanh thương mại. Với mục đích an toàn cần phải đa dạng hoá kinh doanh, phải có chi phí bảo hiểm trong kinh doanh mặc dù các quyết định phải rất nhanh, nhạy, dám chịu mạo hiểm, những việc cân nhắc mặt lợi và mặt hại tầm nhìn xa trông rộng và bản lĩnh của người ra quyết định luôn phải quán triệt mục tiêu an toàn để tránh những rủi ro thiệt hại có thể xảy ra. 3.2. Những giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam. Nhận thức được tầm quan trọng về sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành Hàng không nói riêng, để đáp ứng được nhu cầu phát triển mạnh mẽ của ngành Hành không dân dụng Việt Nam trong thời gian tới, để tồn tại, đứng vững trên thị trường, kinh doanh có hiệu quả và ngày càng phát triển, Công ty xăng dầu Hàng không trong khu vực và trên thế giới để tự mình tìm ra và phát huy những mặt mạnh, đồng thời khắc phục những mặt yếu kém, tồn tại nhằm quản lý tốt và đẩy mạnh tiêu thụ dầu JET.A1. Sản lượng tiêu thụ tăng kết hợp với giảm chi phí sẽ làm tăng lợi nhuận, cũng có nghĩa là tăng hiệu quả kinh doanh. Để làm được những việc đó Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam cần tập trung thực hiện tốt một số biện pháp sau: * Giải pháp 1: Nắm chắc thị trường đầu vào, tích cực tìm kiếm và mở rộng thị trường đầu ra: * Thị trường đầu vào: Thị trường đầu vào có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, nó là điểm khởi đầu và ảnh hưởng rất lớn đến quá trình kinh doanh dầu JET.A1 của Công ty xăng dầu Hàng không. Nước ta chưa sản xuất được dầu JET.A1 nên 100% dầu JET.A1Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam phải nhập ở nước ngoài. Trong khi đó dầu JT.A1 của các nước khác nhau đều khác nhau về giá cả, chất lượng và uy tín. Giá cả nhiên liệu trên thị trường thế giới cũng thường xuyên biến động và ngày càng có xu hướng gia tăng. Vì vậy, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam cần có một chiến lược cụ thể trong việc nghiên cứu, lựa chọn thị trường đầu vào để dầu JT.A1 nhập về phải bảo đảm được các yếu tố sau: - Chất lượng nhiên liệu tốt. - Giá cả và cước phí vận chuyển thấp - Thời gian cho chậm thanh toán dài - Nhiên liệu phải của các hãng có uy tín trên thế giới Muốn làm được như vậy, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam phải thực hiện tốt các bước sau: - Thường xuyên nghiên cứu và lực chọn những đối tác cung cấp dầu JET.A1 lớn, có uy tín trên thế giới để Công ty có thể dựa vào uy tín, thế lực của họ trên thị trường. Như vậy, khi Công ty nhập dầu JET.A1 về thì khách hàng cũng đã hiểu biết về chất lượng, đã quen sử dụng. Đồng thời, Công ty có thể học tập, tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ, những kinh nghiệm trong quản lý và tiêu thụ của những hãng lớn này. - Để giữ được quyền chủ động, chóng việc gây sức ép của các hãng bán nhiên liệu, cùng lúc Công ty phải ký hợp đồng mua nhiên liệu của nhiều hãng, ít nhất phải ký hợp đồng với ba hãng như BP, SHELL,TOTAL.. - Khi nhập dầu JET.A1, Công ty phải thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ công tác kiểm tra số lượng và chất lượng nhiên liệu trước khi giao nhận. - Các cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu phải có trình độ nghiệp vụ kỹ thuật cao, ngoại ngữ giỏi, có kinh nghiệm thực tế, có đức tính trung thực tỉ mỉ, không được biểu hiện đơn giản, chủ quan làm nhiệm vụ. Tránh mọi trường hợp nhiên liệu kém chất lượng, không tiêu thụ được, phải bán thanh lý thành dầu thải, gây thiệt hại nghiêm trọng cho Công ty về kinh tế, mất uy tín với khách hàng. Nếu thực hiện tốt các yếu các yêu cầu trên thì Công ty có thể nhập dầu JET.A1 đạt tiêu chuẩn quốc tế, với giá cả hợp lý. Đồng thời với quan hệ của Công ty với các hãng cung cấp sẽ là điều kiện thuận lợi để Công ty được cung cấp nhiên liệu kịp thời, chính xác. * Thị trường đầu ra: Tiêu thị sản phẩm hàng hoá là điều kiện sống còn của mỗi Công ty, doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều kiếm lĩnh một phần thị trường nhất định và vấn đề đặt ra là phải cố gắng duy trì được thị phần đó.Trong cơ chế thị trường hiện nay, không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng duy trì thị phần của mình, thậm trí thị phần đó còn bị thu hẹp lại. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, nâng cao hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp phải cố gắng duy trì và mở rộng thị trường tiêu thị sản phẩm. Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam cũng không năm ngoài quy luật này. Khách hàng tiêu thụ dầu JET.A1 của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam được chia làm hai đối tượng: khách hàng trong nước và khách hàng quốc tế. - Khách hàng trong nước: Khách hàng trong nước là các hãng Hàng không nội địa. ở thị trường này, Công ty kinh doanh dầu JET.A1 trong điều kiện độc quyền không có đối thủ cạnh tranh nên có những thuận lợi cơ bản và nhiều cơ hội tốt trong kinh doanh. Việt kinh doanh được anh toàn, bền vững không phải lo các thủ tục đối phó, phòng ngự với các đối thủ cạnh tranh khác. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh doanh độc quyền, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam không được uỷ lại thế độc quyền mà coi nhẹ việc đảm bảo chất lượng nhiên liệu, chất lượng dịch vụ và giá cả hợp lý cho các hãng Hàng không nội địa. Công ty có biện pháp tích cực để không ngừng nâng cao chất lượng nhiên liệu và chất lượng phục vụ với giá cả phù hợp để luôn giữ vững, chiếm lĩnh thị trường, không để tuột khỏi tay những khách hàng thường xuyên này. Góp phần giúp cho các hãng Hàng không nội địa không ngừng phát triển vươn lên, đủ sức mạnh để cạnh tranh với các hãng Hàng không quốc tế. Sự phát triển này đồng thời cũng kéo theo sự phát triển của ngành xăng dầu Hàng không. - Khách hàng quốc tế: Khách hàng Quốc tế của Công ty là các hãng Hàng không quốc tế, hàng năm tiêu thụ khoảng 19% sản lượng dầu JET.A1 chiếm từ 19 - 24% doanh thu nhưng chiếm khoảng 70% lợi nhuận của Công ty. Theo đánh giá của các chuyên gia hàng không thế giới, những năm qua Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam mới chiếm lĩnh được khoảng 30% thị trường quốc tế do các yếu tố chất lượng nhiên liệu, chất lượng dịch vụ của Công ty chưa bằng một số nước trong khu vực. Chính sách giá cả chưa linh hoạt, hợp lý. Công tác tiếp thị còn yếu kém nên nhiều khách hàng quốc tế chưa hiểu nhiều và chưa có quan hệ mua nhiên liệu của Công ty. Như vậy, để có những thông tin về thị trường đầu vào và thị trường đầu ra, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam phải tổ chức điều tra, nghiên cứu để có được những thông tin chính xác, kịp thời. Hình thức nghiên cứu thị trường cơ bản nhất là thông qua các loại báo, tạp chí chuyên ngành phát hành trong và ngoài nước. Để phục vụ cho hoạt động này, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam ký hợp đồng mua bán với Trung tâm phát hành báo chí thuộc Bưu điện Hà Nội. Những loại báo mà Công ty đặt mua là: báo thị trường, Báo đầu tư... Tuy nhiên điều tra thị trường không chỉ thông qua báo chí, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam còn phải thực hiện các hình thức điều tra khác. Để làm được việc này Công ty cần có sự trợ giúp của một bộ phận chuyên trách, đó là phòng Marketing. * Giải pháp 2: Mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty: Sản phẩm truyền thống của Công ty xăng dầu Hàng không là dầu JET.A1 trong khi đó, công ty còn có thể đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh bằng các loại sản phẩm khác như: Xăng, Diesel và các loại dầu mỡ để phục vụ cho giao thông đường bộ và đường thuỷ. Do vậy Công ty cần phát triển mạng lưới, các đại lý bán hàng, giới thiệu sẩn phẩm để phát triển rộng hơn hoạt động kinh doanh như hiện nay của Công ty. Hiện nay công ty đang có hai chi nhánh kinh doanh bán lẻ ở hai miền Bắc và Nam, do vậy công ty cần phát triển thêm các chi nhánh khác như nhánh kinh doanh bán lẻ xăng dầu Hàng không miền Trung. Thị phần của công ty về xăng dầu ngoài ngành Hàng không vẫn còn bé nhỏ, nên công ty cần có những biện pháp để thâm nhập và mở rộng thị trường như tiến hành liên kết với các tổ chức hoặc cá nhân có đất đai và có điều kiện kinh doanh xăng dầu để mở các địa điểm kinh doanh. Công ty góp vốn xây dựng, cung cấp nguồn hàng kinh doanh, đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn lợi nhuận sẽ được chia theo sự thoả thuận của hai bên. * Giải pháp 3: Đầu tư xây dựng kho cảng đầu nguồn nhằm hạ thấp chi phí và tăng quyền tự chủ trong kinh doanh: Giá thành và giá bán sản phẩm luôn gắn liền với nhau, hạ giá thành sản phẩm cũng có nghĩa là hạ giá bán và ngược lại. Hiện nay, ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam chưa có kho cảng đầu nguồn để chứa nhiên liệu bơm từ tầu biển lên. Khi nhiên liệu được nhập về, Công ty phải gửi vào các kho cảng đầu nguồn của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (PETROLIMEX). Chi phí phải trả cho PETROLIMEX về khoản thuê kho cảng này là không nhỏ. Do đó giá thành nhiên liệu JET.A1 của Công ty tương đối cao. Để giảm bớt khoản chi phí này nhằm giảm giá thành nhiên liệu, Công ty nên đầu tư xây dựng một số kho cảng đầu nguồn. Khi đầu tư vào bất kỳ dự án nào, các doanh nghiệp đều phải nghiên cứu tính khả thi của dự án đó, xem xét chi phí và lợi nhuận của dự án mang lại rồi mới quyết định đầu tư. Khi xây dựng kho cảng đầu nguồn, Công ty sẽ phải đầu tư rất lớn, trong khi đó vốn tự có và vốn ngân sách còn ít. Để có được nguồn vốn đầu tư, Công ty sẽ phải vay ngân hàng và các tổ chức tài chính. Hàng năm, Công ty sẽ phải trả một khoản lãi vay nhất định, điều này sẽ làm tăng chi phí. Như vậy, khi đầu tư xây dựng kho cảng đầu nguồn, trước mắt sẽ làm tăng chi phí nhưng lại có nhiều lợi ích về lâu dài. Vì nếu đầu xây dựng kho cảng đầu nguồn, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam sẽ giải quyết được những vấn đề, những khó khăn vướng mắc sau: - Phá được thế độc quyền về kho cảng của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Hiện nay ở nước ta duy nhất chỉ có Tổng công ty xăng dầu Việt Nam có kho cảng đầu nguồn. - Công ty đảm bảo được quyền tự chủ trong kinh doanh. - Chất lượng nhiên liệu được nâng cao, vì Công ty có đường ống dẫn riêng, có bể chứa riêng đúng chủng loại, Công ty trực tiếp quản lý và bảo quản. - Khắc phục được tình trạng thiệt hại về kinh tế do để chậm tàu bị phạt tiền. - Giảm được các chi phí tổn thuê kho, hao hụt trong bơm tốt, trong bảo quản, góp phần giảm giá thành sản phẩm và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc cạnh tranh với các hãng Hàng không nhiên liệu khác. - Công ty có thể nhập được những chuyến dầu có trọng tải lớn hơn, làm cho giá thành sản phẩm thấp hơn. Như vậy, việc đâu tư xây dựng kho cảng đầu nguồn đem lại khá nhiều lợi ích cho Công ty. Từ nay đến năm 2000, Công ty nên đầu tư xây dựng kho cảng đầu nguồn tại khu vực cảng Nhà Bè - Thành phố Hồ Chí Minh. Lựa chọn xây dựng tại khu vực này vì sản lượng tiêu thụ dầu JET.A1 ở sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất là rất lớn. Tuy vậy, vốn đầu tư xây dựng kho cảng đầu nguồn này rất lớn lên phải tính toán tài chính một cách tỷ mỷ để đảm bảo đầu tư có hiệu quả. Hiện nay, hàng tháng Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam phải gửi ở kho cảng đầu nguồn của POTROLIMEX tại cảng Nhà Bè trung bình khoảng 25.000tấn/tháng. Chi phí thuê kho phải trả cho PETROLIMEX là 2,3 USD/tấn/tháng = 26.000 VNĐ/tấn/tháng. Vậy mỗi tháng Công ty phải trả cho PETROLIMEX là: 5.000 x 26.000 = 650.000đ Mỗi năm công ty phải trả là: 650.000.000 đ x 12 = 7.800.000đ Giả sử công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam vay vốn trung hạn của ngân hàng để đầu tư xây dựng tại cảng Nhà Bè một kho cảng đầu nguồn với dụng lượng chứa tối đa 30.000 tấn nhiên liệu. Dung lượng chứa tối đa của kho cảng được thiết kế dựa trên cơ sở nhu cầu thực tế tại khu vực đảm bảo tránh lãng phí, không sử dụng hết công suất, chi phí đầu tư quá lớn. Vốn đầu tư xây dựng kho cảng này dự kiến khoảng 54 tỷ đồng. Thời gian thu hồi vốn đầu tư trong 15 năm tỷ lệ khấu hao là 6,7%/năm. Lãi suất tiền vay ngân hàng là 16,2%/năm hay 1,35%/tháng, Công ty sẽ trả vốn và lãi đều hàng năm. Biểu phương án vay vốn ngân hàng Đơn vị tính: tỷ đồng Năm Vốn vay đầu năm Trả vốn cuối năm Trả lãi cuối năm Trả vốn + Lãi cuối năm 1 54 3,6 8,748 12,348 2 50,4 3,6 8,165 11,765 3 46,8 3,6 7,582 11,182 4 43,2 3,6 6,998 10,598 5 39,6 3,6 6,415 10,015 6 36 3,6 5,832 9,432 7 32,4 3,6 5,248 8,848 8 28,8 3,6 4,665 8,265 9 25,2 3,6 4,082 7,682 10 21,6 3,6 3,499 7,099 11 18 3,6 2,916 6,516 12 14,4 3,6 2,333 5,933 13 10,8 3,6 2,749 5,349 14 7,2 3,6 1,166 4,766 15 3,6 3,6 0,583 4,183 Cộng 5,4 69,981 123,981 Như vậy, sau 15 năm Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam phải trả gốc lẫn lãi cho ngân hàng là 123, 981 tỷ đồng. Trong khi đó, nếu có kho cảng đầu nguồn tại cảng Nhà Bè, ngoài các yếu tố thuận lợi kể trên thì về mặt kinh tế, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam sẽ không phải trả số tiền cho PETROLIMEX trong 15 năm như sau: (25.000 tấn + 17%) x 14 năm x 26.000đ x 12 tháng = 136, 9 tỷ đồng Trong đó: 25.000 tấn lượng nhiên liệu trung bình mỗi tháng Công ty gửi PETROLIMEX. 17% tốc độ tăng trưởng nhiên liệu trung bình hàng năm. 26.000đ: tiền thuê kho phải trả cho PTROLIMEX cho 1 tấn/ tháng Vậy,trong 15 năm, số tiền Công ty tiết kiệm được là: 136,9 - 123,981 = 12,919 tỷ đồng Mỗi năm Công ty sẽ tiết kiệm được 12,919: 15 = 861.266.000đ Mỗi tháng Công ty sẽ tiết kiệm được 861.266.000đ: 12 tháng = 71.772.000đ Như vậy sau 15 năm, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam đã hoàn toàn trả được vốn và tiết kiệm được 12,919 tỷ đồng. Sau 15 năm khai thác, giá trị còn lại của kho cảng ước tính còn 20% giá trị ban đầu, tương đương với 10,8 tỷ đồng. Xây dựng kho cảng đầu nguồn tại cảng Nhà Bè sẽ giúp Công ty giảm chi phí lưu thông, góp phân giảm giá thành nhiên liệu JET.A1. * Giải pháp 4: Xác định hợp lý giá bán dầu JET.A1 Giá bán có ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng tiêu thụ sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn cố gắng để xây dựng một mức giá tối ưu cho sản phẩm của mình, đảm bảo bù đắp chi phí và có lợi nhuận, đồng thời được khách hàng chấp nhận. Tuy nhiên, để kích thích tiêu thụ, các doanh nghiệp thường có một chính sách giá cả riêng, có doanh nghiệp thường áp dụng nhiều mức giá khác nhau trong mỗi thời kỳ nhưng cũng có doanh nghiệp thường giữ giá cả ổn định, hay để cạnh tranh các doanh nghiệp thường có xu hướng giảm giá bán... Như vậy kết quả kinh doanh phụ thuộc vào chính sách giá cả của từng doanh nghiệp. Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam kinh doanh trong cơ chế thị trường nên cũng không năm ngoài quy luật này. Hiện nay, Công ty đang áp dụng hai mức giá khác nhau: - Giá bán cho các hãng hàng không nội địa. - Giá bán cho các hãng Hàng không quốc tế. Giá bán cho các hãng Hàng không nội địa. Trong điều kiện kinh doanh độc quyền, hiện nay giá bán dầu JET.A1 cho các hãng Hàng không nội địa được Công ty xăng dầu Hàng Việt Nam áp dụng theo phương pháp "chi phí bình quân cộng lãi" Giá bán = Giá thành + Lợi nhuận định mức Phương pháp định giá này có ưu điểm: - Đơn giản dễ tính - Gắn giá với chi phí - Dễ điều chỉnh giá theo sự biến động của thị trường - Người mua dễ dàng cảm thấy hợp lý Trong những năm qua, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam luôn áp dụng phụ giá chuẩn 5$/tấn có hợp lý không? mọi phương pháp tính toán không chú ý đến những đặt điểm của nhu cầu hiện tại và sự cạnh tranh thì chắc gì đã cho phép Công ty đưa ra được mức giá tối ưu. Trong cạnh tranh, đã có những doanh nghiệp bị thất bại khi cứ khăng khăng giữ phụ giá tiêu chuẩn của mình, trong khi đó các đối thủ cạnh tranh khách xác định giá có triết khấu. Vậy khi áp dụng phương pháp định giá này, Công ty cần thay đổi mức phụ giá theo biến động của thị trường. Có thể áp dụng một trong hai phương pháp tính phụ giá như sau: - Đặt ra khung phụ giá, có mức phụ giá tối thiểu và mức phụ giá tối đa, chẳng hạn khung phụ giá từ 4 - 10$/ tấn nhiên liệu. Cứ 3 tháng một lần, căn cứ vào sự tăng giảm của chi phí trung bình mà Công ty điều chỉnh tăng giảm phụ giá cho phù hợp. - Lấy tỷ lệ phụ giá bằng 2% với chi phí trung bình. Khi chi phí trung bình tăng thì phụ giá tăng, khi phí trung bình giảm thì phụ giá giảm. Những phương pháp tính phụ giá trên sẽ giúp Công ty xác định được giá bán phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng à các hãng Hàng không nội địa. - Giá bán cho các hãng Hàng không quốc tế: Đối với các hãng Hàng không quốc tế, tuy có cạnh tranh với một số hãng kinh doanh nhiên liệu trong khu vực nhưng Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam vẫn chiếm ưu thế độc quyền trong kinh doanh. Giá bán cho các hãng Hàng không quốc tế, Công ty căn cứ vào giá thành và giá bán của các đối thủ cạnh tranh trong khu vực. Hiện nay, giá bán dầu JET.A1 cho các hãng Hàng không quốc tế có ký hợp đồng mua nhiên liệu với Công ty và có quyền bay thường xuyên đến Việt Nam từ 310 - 320% tấn giá bán cho các hãng Hàng không quốc tế không ký với Công ty là 360$/ tấn. So với các nước trong khu vực, mức giá trên đã được các khách hàng chấp nhận. Để kích thích tiêu thụ, Công ty đã giảm 40$/ tấn nhiên liệu cho các hãng có chuyến bay thường xuyên đến Việt Nam. Chính sách giá đó là đúng, cần thiết nhưng chưa mang tính khoa học và hợp lý. Công ty nên định giá thấp hơn giá trung bình để thu hút khách hàng, giành thị trường, nghĩa là phải tìm mọi cách giảm tối đa chi phí để giảm giá thành. Việc định giá thấp hơn giá tring bình sẽ có tác dụng sau: - Thị trường rất nhạy cảm với giá, giá thấp sẽ góp phần mở rộng thị trường. - Tăng khối lượng tiêu thụ dầu JET.A1 - Khi tăng khối lượng tiêu thụ sẽ giảm chi phí bình quân - Giá thấp là điều không hẫp dẫn đối thủ cạnh tranh hiện cóvà tiềm ẩn - Công ty cần có chính sách giảm giá đối với những khách hàng mua nhiên liệu với số lượng lớn, thanh toán sớm... Làm như vậy sẽ kích thích được khách hàng tập trung mua nhiên liệu của Công ty, giảm mua nhiên liệu của các hãng khác. Công ty có thể xác định giá có triết khấu như sau: - Giảm 1,5% giá bán/ tấn nhiên liệu cho những khách hàng ký mua nhiên liệu với số lượng từ 5.000 tấn - 10.000 tấn trong một năm. - Giảm 5% giá bán/ tấn nhiên liệu cho những khách hàng ký mua nhiên liệu với sô lượng trên 10.000 tấn trong một năm. * Giải pháp 5: Hình thành bộ phận Marketing và tổ chức hoạt động Marketing: Trong cơ chế thị trườnghiện nay, vay trò của hoạt động Marketing là vô cùng quan trọng và không thể thiếu được. Hoạt động Marketing là phương tiện của Công ty giới thiệu về mình, là công cụ hỗ trợ hoạt động bán hàng nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. Hiện nay, các hoạt động Marketing của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam còn nghèo nàn, chưa tương xứng vơi tầm cỡ của một doanh nghiệp có quy mô lớn. Hoạt động Marketing chưa phù hợp. Để tiến hành các hoạt động Marketing, Công ty cần chú ý đến các biện pháp tổ chức cũng như cơ cấu bộ máy quản lý. Việc tổ chức hoạt động Marketing trong Công ty phải dựa trên cơ sở của chức năng, nhiệm vụ và nội dung của Marketing, cũng như điều kiện cụ thể của Công ty. Để nâng cao hiệu quả của Marketing, công ty cần tổ chức một cách có hệ thống, cần thành lập một phòng Marketing, trong cơ cấu bộ máy của Công ty. + Biên chế của phòng Marketing gồm: 7 người - 01 trưởng phòng, 01 phó phòng - 01 chuyên viên nghiên cứu thị trường - 01 chuyên viên phụ trách kế hoạch và chính sách Marketing - 01 chuyên viên làm công tác quảng cáo - 01 chuyên viên làm công tác xúc tiến bán hàng - 01 chuyên viên làm công tác chính sách giá cả Khi thành lập phòng Marketing, Công ty phải tuyển dụng và trả lương cao cho 7 nhân viên mới này. Cách tính lương cho 7 nhân viên này được tính theo đúng quy định của Nhà nước. + Nhiệm vụ của phòng Marketing là: - Nghiên cứu thị trường - Nghiên cứu sản phẩm và phối hợp thiết kế sản phẩm mới - Nghiên cứu vsà thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao uy tín của sản phẩm và uy tín của Công ty. - Nghiên cứu xây dựng chính sách giá cả. - Thiết lập hệ thống phân phối - Xúc tiến yểm trợ bán hàng Khi thành lập phòng Marketing, cơ cấu tổ chức của hệ thống bộ máy quản lý Công ty sẽ cónhững thay đổi vì: một số nhiệm vụ trước đây thuộc các phòng ban khác nay đưa về phòng Marketing. Điều đó làm thay đổi một số quan hệ giữa các phòng ban, thay đổi luồng thông tin trong nội bộ Công ty. Để đảm bảo được nhiệmvụ, Công ty cần chú ý tới công tác đào tạo và bồi dưỡng cơ bản cho đội ngũ cán bộ Marketing. Những người này cần có kiến thức vững về thị trường, kinh doanh, biết tranh thủ thời cơ và có phản ứng linh hoạt với sự biến động thị trường. Mặt khác, Công ty cần có những hình thức và biện pháp tổ chức để động viên và lôi cuốn mọi cán bộ công nhân viên tham gia vào nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin và đóng góp ý kiến của mình vào các chính sách Mar keting nhằm giúp Công ty đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. * Giái pháp 6: Tăng cường các hoạt động quảng cáo chào hàng Trong cơ chế thị trường, bất kỳ Công ty, doanh nghiệp nào cũng phải tiến hành hoạt động quảng cáo dưới hình thức này hay hình thức khác để giới thiệu về mình, về sản phẩm để kích thích khách hàng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Quảng cáo là hoạt động quan trọng và cần thiết trong chiến lược kinh doanh của bất kỳ doanh nghiện nào. Trước đây, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam chưa quan tâm đến hoạt động này do chưa nhìn thấy được tầm quan trọng của hoạt động quảng cáo. Khi nhận thức quảng cáo là một đòi hỏi khách quan, Công ty cần đẩy mạnh quảng cáo và tăng nguồn kinh phí cho hoạt động này. Hiện nay, có rất nhiều loại hình quảng cáo khác nhau, mỗi loại đều có những ưu điểm, nhược điểm riêng. Do đó, Công ty cần lựa chọn những hình thức quảng cáo phù hợp, đồng thời biết kết hợp các loại quảng cáo của chúng bổ sung cho nhau và nâng cao hiệu quả của quảng cáo. Do đặc điểm của Công ty và đặc điểm của mặt hàng kinh doanh, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam chọn hai hình thức quảng cáo sau: - Quảng cáo bằng panô ngoài trời - Quảng cáo trên tạp chí thông tin Hàng không + Quảng cao ngoài trời: Đây là hình thức quảng cáo có nhiều ưu điểm mà nhiều Công ty đang thực hiện. Hình thức quảng cáo này gây sự chú ý cao, đa số những người qua lại đều trông thấy và tìm hiểu những thông tin trên tấm panô này. Hình thức quảng cáo ngoài trời này phù hợp với Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam vì nó có khả năng tập trung sự chú ý, tạo thêm sự hiểu biết về Công ty. Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam sẽ ký hợp đồng với Công ty quảng cáo Trẻ Hà Nội để họ xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo tại các địa điểm phù hợp. Các tấm biển này có kích thước như sau: chiều rộng 5m, chiều dài 9m. Chi phí để xây dựng biển quảng cáo này là 1.000.000đ/m2. Với mức giá này, Công ty quảng cáo trẻ Hà Nội sẽ đảm nhiệm toàn bộ công việc bao gồm từ việc xin giấy phép, thuê đất tại địa phương đến việc lắp đặt, trang trí. Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam sẽ thoả thuận với Công ty quảng cáo trẻ Hà Nội về nội dung và hình thức trang trí của tấm biển. Nội dung của tấm biển phải cung cấp đầy đủ những thông tin về hình ảnh của Công ty, về chủng loại và chất lượng sản phẩm của Công ty. Nội dung quảng cáo cần đầy đủ, ngắn gọn, dễ nhớ, thông tin quảng cáo phải tiêu biểu. Nội dung của biển quảng cáo sẽ được viết bằng hai thứ tiếng: tiếng Việt và tiếng Anh để đảm bảo cho các khách hàng trong nước và Quốc tế đều có thể hiểu được. Như vậy, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam phải trả cho Công ty quảng cáo trẻ Hà Nội số tiền la: 5m x 9m 1000.000đ/m2 = 45.000.000đ Số tiền này sẽ được thanh toán khi công trình được nghiệm thu. Biển quảng cáo này tồn tại trong 1 năm. Nếu muốn quảng cáo tiếp, sang năm sau Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam sẽ tiếp tục ký hợp đồng với Công ty quảng cáo trẻ Hà Nội. Hình thức quảng cáo này có nhiều ưu điểm như gây sự chú ý cao, thời gian quảng cáo dài, chi phí thấp và ít cạnh tranh. Nên biển quảng cáo của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam có những đặc trưng riêng, độc đáo chắc chắn sẽ thu hút được sự chú ý của khách hàng và kích thích tiêu thụ. + Quảng cáo trên tạp chí thông tin Hàng không: Quảng cáo trên tạp chí, đặc biệt là các tạp chí chuyên ngành là hình thức quảng cáo có nhiều ưu điểm vì các Công ty có khả năng tuyển chọn địa bàn và công chúng cao hơn. Ngoài ra, quảng cáo trên tạp chí có thời gian tồn tại lâu, nhiều người đọc và tiện lợi cho việc liên lạc khi cần thiết. Do vậy, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam sẽ quảng cáo trên trang bìa của tạp chí thông tin Hàng không. Tạp chí thông tin Hàng không là tạp chí chuyên ngành của Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam , phát hành mỗi tháng 1 số. Vì đây là tạp chí chuyên ngành lên các khách hàng có nhu cầu liên lạc tìm đọc . Ngoài ra trên mỗi chuyến bay của hãng Hàng không quốc gia Việt Nam, hành khách đề được phát sách báo , trong đó có tạp chí thông tin Hàng không. Vì thế các hành khách đến và đi khỏi Việt Nam đều có thể biết được về Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam qua các tạp chí này. Hơn nữa chi phí quảng cáo sẽ không cao vì các Công ty trực thuộc ngành Hàng không khi quảng cáo tạp chí thông tin Hàng không sẽ được giảm giá. Do đó, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam sẽ quảng cáo trên trang bìa tạp chí thông tin Hàng không. Chi phí quảng cáo là 4 triệu/ 1 số báo. Hợp đồng quảng cáo sẽ được ký trong vòng 1 năm tức 12 số báo. Vậy số tiền mà Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam phải trả trong vong 1 năm là: 12 số x 4.000.000đ = 48.000.000đ. Nội dung của trang quảng cáo này phải đầy đủ các thông tin về Công ty, về sản phẩm, hướng dẫn địa điểm và phương thức mua hàng. Nội dung của trang quảng cáo được trình bày đẹp trên hai thứ tiếng là tiếng Việt và tiếng Anh vì khách hàng cũng có cả khách quốc tế. Trên đây là hai hình thức quảng cáo hợp nhất đối với Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam. Chi phí cho quảng cáo không quá cao, đồng thời hai hình thức này có thể bổ sung cho nhau, khắc phục hạn chế của từng hình thức nhằm nâng cao hiệu quả của quảng cáo. Quảng cáo là hình thức quan trọng trong hoạt động Marketing. Nếu công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam thực hiện tốt công tác này sẽ tạo điều kiện cho khách hàng trong và ngoài nước hiểu biết thêm về Công ty, từ đó sẽ đặt quan hệ mua bán với Công ty. Quảng cáo là biện pháp góp phần tích cực cho việc đẩy mạnh tiêu thụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam. Ngoài ra, Công ty có thể đẩy mạnh tiêu thụ dầu JET. A1 bằng xúc tiến bán hàng. Xúc tiến bán hàng là hình thức hoạt động phong phú, được tiến hành trong phạm vi không gian và thời gian nhất định để thu hút sự chú ý và lôi cuốn khách hàng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Hiện nay, ở Việt Nam, các Công ty, doanh nghiệp rất quan tâm và đầu tư khá lớn cho các biện pháp xúc tiến bán hàng. Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam cũng đã thực hiện một số kỹ thuật cơ bản nhưng chưa được đầu tư đáng kể và chỉ mang tính chất ước lệ. Do đó, Công ty cần quan tâm thích đáng cho hoạt động này. Công ty có thể dùng các kỹ thuật xúc tiến bán hàng như sau: - Tham gia hội chợ, triển lãm kinh tế, kỹ thuật trong nước và quốc tế - Tổ chức các hội chợ, triển lãm kinh tế, kỹ thuật trong nước và quốc tế. - Tổ chức các hội nghị khách hàng, hội thảo, triển lãm chuyên ngành về xăng dầu. - Mở các gian hàng giới thiệu sản phẩm - Tài trợ một số chương trình văn hoá, văn nghệ, thể thao... - Tặng quà, vật kỷ niệm có mang biểu tượng của Công ty. Các biện pháp trên chủ yếu là gây sự chú ý, lôi kéo khách hàng và giới kinh doanh quan tâm đến sản phẩm của công ty. Từ đó Công ty có thể xây dựng mối quan hệ hợp tác trong kinh doanh, hình thành đội ngũ bạn hàng. Mặt khác, qua các hoạt động trưng bày, triễn lãm sẽ giúp cho Công ty đánh giá được mức độ chấp nhận và uy tín sản phẩm của mình trên thị trường. Nếu Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam áp dụng các biện pháp quản lý, thúc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm thì kế hoạch ước tính năm 1999 Công ty sẽ tiêu thụ được 261.000 tấn dầu JET.A1 với tốc độ tăng trưởng là 16%, trong đó: - Bán cho các hãng Hàng không quốc tế: 65.250 tấn - Bán cho các hãng Hàng không nội địa: 195.750 tấn 1. Dự kiến doanh thu: - Đối với các hãng Hàng không quốc tế Doanh thu = 65.250 tấn x 340 USD/tấn = 22.185.000 USD = 306.153 triệu đồng Việt Nam - Đối với các hãng Hàng không nội địa Doanh thu = 195.750 tấn x 310 USD/tấn = 60.682.500 USD = 837.418,5 triệu đồng Việt Nam Tổng doanh thu = 306.153 + 837.418,5 = 1.143.571,5 triệu ĐVN 2. Dự kiến chi phí (Giá vốn hàng hoá) - Đối với các hãng Hàng không quốc tế: Chi phí = 65.250 tấn x 197 USD/tấn = 12.854.250 USD = 177.388,65 triệu đồng Việt Nam - Đối với các hãng Hàng không nội địa: Chi phí = 195.750 tấn x 305 USD/tấn = 59.703.750 USD = 823.911,75 triệu đồng Việt Nam Tổng chi phí = 177.388,65 + 823.911,75 = 1.001.300,4 triêu ĐVN 3. Dự kiến lợi nhuận: Lãi gộp = Doanh thu bán hàng - giá vốn bán hàng = 1.132.135,785 - 1.001.300,4 = 130.835,385 triệu ĐVN Lợi nhuận = Lãi gộp - chi phí = 130.835,385 - 58.875,923 = 71.959,462 triệu VNĐ * Một số kiến nghị 1. Hiện nay cạnh tranh gay gắt là xu thế chung của thị trường thế giới, vì vậy Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam phải áp dụng mọi biện pháp nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của mình. Việt Nam đã là thành viên quan trọng của ASEAN, các hàng rào thuế quan sẽ được bãi bỏ, các sản phẩm nhiên liệu của khối ASEAN sẽ tràn ngập vào thị trường Việt Nam làm cho tình hình cạnh tranh ngày càng trở lên phức tạp. Để cạnh tranh có hiệu quả, mở rộng chiếm lĩnh thị trường, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam phải tập trung mọi nỗ lực, bằng mọi giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, chi phí dịch vụ, giảm giá thành có chính sách giá cả hợp lý và đẩy mạnh quảng cáo xúc tiến bán hàng. 2. Vốn giữ vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Hiện nay, các doanh nghiệp Nhà nước nói chung và Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam nói riêng đều thiếu vốn để đầu tư phát triển sản xuất. Đầu tư trong hoạt động sản xuất kinh doanh là cần thiết, vì có đầu cơ. Vì vậy, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam phải mạnh dạn huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng các kho cảng đầu nguồn nhằm giữ quyền tự chủ, nâng cao chất lượng nhiên liệu, giảm giá thành trong sản xuất kinh doanh. 3. Công ty mạnh dạn liên doanh, liên kết với nước ngoài để thu hút vốn đầu tư, đổi mới nâng cấp trang thiết bị để nâng cao chất lượng nhiên liệu, chất lượng dịch vụ. 4. Công ty phải coi phục vụ Hàng không nội địa như phục vụ Hàng không quốc tế. Tuy rằng hiện nay lợi nhuận Công ty thu được từ các Hàng không quốc tế. Nhưng sự phát triển của các hãng Hàng không nội địa có liên quan mật thiết và góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của Công ty. 5. Công ty sớm tổ chức lực lượng Marketing và khẩn trương đi vào hoạt động. 6. Công ty phải có chiến lược về con người: bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại về quyền chuyên môn, nghiệp vụ để làm chủ được khoa học công nghệ và làm việc với năng xuất chất lượng cao. 7. Hầu hết các Chính Phủ các nước trên thế giới và trong khu vực đều không đánh thuế nhập khẩu dầu JET.A1 đối với các hãng kinh doanh nhiên liệu trong nước với mục đích hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho các hãng Hàng không quốc tế. Hiện nay, thuế nhập khẩu dầu JET.A1 khá cao (68%) Nhà nước nên bỏ hoặc giảm thuế nhập khẩu trong một thời gian ngắn nhằm tạo điều kiện cho Công ty bình đẳng trong cạnh tranh với các hãng kinh doanh nhiên liệu trong khu vự và trên thế giới. 8. Công ty cần đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh. Ngoài kinh doanh nhiên liệu phục vụ ngành Hàng không, Công ty có thể kinh doanh nhiên liệu xăng dầu khác nhằm tăng lợi nhuận. 9. Muốn đứng vững trên thương trường, kinh doanh có hiệu quả và đủ sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường, ngoài sự nỗ lực cố gắng của Công ty, cơ quan chủ quản là Tổng công ty Hàng không dân dụng Việt Nam và Nhà nước cần có những hỗ trợ tích cực, nhất là về nguồn vốn và một số chính sách ưu đãi nhất định để Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam không ngừng phát triển. Kết luận Xăng dầu là nguồn nhiên liệu đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế nói chung và ngành Hàng không nói riêng. Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam với nhiệm vụ được giao là kinh doanh nhiên liệu hàng không phục vụ cho các hãng Hàng không nội địa và hãng Hàng không quốc tế có chuyến bay tới Việt Nam. Sau bốn năm hoạt động, với nỗ lực quyết tâm cao của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam đã không ngừng phát triển vươn lên về mọi mặt, từng bước hoàn thiện mình trong cơ chế thị trường. Công ty luôn thực hiện đầy đủ và vượt mức các chỉ tiêu ngân sách Nhà nước. Đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện. Công ty đặc biệt chú trọng đến việc đầu tư đổi mới trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ, trình độ quản lý, chất lượng phục vụ, giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh việc tiêu thụ dầu JET. A1. Đến nay, khách hàng trong nước và quốc tế đã công nhận chất lượng nhiên liệu và chất lượng phục vụ của Công ty xăng dầu đạt tiêu chuẩn quốc tế. Vì vậy, số khách hàng mua nhiên liệu và khối lượng nhiên liệu tiêu thụ của Công ty mỗi năm một tăng. Tuy nhiên, để có thể kinh doanh với hiệu quả ngày càng cao, sáng tạo ngày càng nhiều lợi nhuận cho xã hội, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam phải thực hiện 6 biện pháp đã đưa ra. Đây là những biện pháp thiết thực nhất, có thể hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Biện pháp "xây dựng kho cảng đầu nguồn nhằm hạ thấp chi phí" là cơ sở để có thể thực hiện biện pháp tiếp theo là "Xác định hợp lý giá bán dầu JET. A1". Giá bán hợp lý kết hợp với việc tích cực quảng cáo chào hàng thì khả năng tiêu thụ dầu JET.A1 của Công ty sẽ cao hơn. Do đó, Công ty không thể thực hiện biện pháp "tăng cường các hoạt động quảng cáo, chào hàng" phòng Marketing có nhiệm vụ các hoạt động nhưng do Công ty chưa có bộ phận nên việc hình thành phòng Marketing là hết sức cần thiết. Năm biện pháp cơ bản trên và những kiến nghị đề xuất và những ý kiến đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam. Tài liệu tham khảo 1. Kinh tế Thương mại - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 1994 2. Xác định hiệu quả kinh tế của nền sản xuất xã hội - Trường Đại học kinh tế Quốc dân 1995. 3. Kinh doanh Thương mại Quốc tế - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 4. Quản lý sản xuất thị trường Pháp - Việt đào tạo về quản lý 1996 5. Tạp chí thông tin Hàng không các số năm 1997 và 1998 6. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VINAPCO năm 1996, 1997, 1998. 7. Số liệu máy chủ SERVER phòng vi tính của VINAPCO. Mục lục Trang ChươngI: Những vấn đề cơ bản của hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.1. Khái niệm sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 2 1.2. Nội dung và quá trình đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh 3 1.2.1. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh 3 1.2.2. Các phương pháp phân tích và đánh giá 3 1.2.3. Quá trình nguyên tắc đánh giá hiệu quả 6 Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam 10 2.1. Tổng quan về công ty 10 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty xăng dầu hàng không Việt Nam 10 2.1.2. Các đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty xăng dầu hàng không 12 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh 15 2.2.1. Doanh thu tiêu thụ 15 2.2.2. Chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty 18 2.2.3. Hạch toán lợi nhuận 21 2.3. Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh 22 2.3.1. Theo hệ thống chỉ tiêu hiệu quả của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam 30 2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty xăng dầu Hàng không 33 Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam 37 3.1. Những mục tiêu định hướng và phát triển của ngành và công ty 37 3.2. Những giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam 38 * Một số kiến nghị 54 Kết luận 56 Tài liệu tham khảo 57

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0143.doc
Tài liệu liên quan