Đề tài Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh muối ở Tổng Công ty Muối Việt nam

Người ta thường nhắc đến luận điểm ngày nay khoá học kỹ thuật đã trở thành lực lượng trực tiếp. áp dụng khoa học kỹ thuật tiến tiến là điều kiện tiên quyết để tăng hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp . Tuy nhiên , cần thấy rằng : Thứ nhất, máy móc dù tối tân đến đâu cũng do người chế tạo ra . Nếu không có lao động sáng tạo của con người sẽ không thể có các thiết bị đó. Thứ hai, máy móc thiết bị dù có hiên đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ máy móc của người lao động. Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp nhập tràn lan thiết bị hiện đại của nước ngoài nhưng do trình độ sự dụng yếu kém nên vừa không đem lại năng xuất cao lại vừa tốn kém tiền của cho hạt động sửa chữa, kết cục là hiệu quả kinh doanh rất thấp. Trong sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sự dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh . Cũng chính lực lượng lao động sáng tạo ra sản phẩm mới với kiểu giáng phù hợp với cầu của người tiêu dùng làm cho sảm phẩm (dich vụ) của doanh nghiệp có thể bán được tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động có tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình độ sự dụng các nguồn lực khác (máy móc thiết bị và nguyên vật liệu ) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

doc93 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 943 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh muối ở Tổng Công ty Muối Việt nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổ chức bán hàng theo phong cách của mình ví dụ: có hình thức khuyến mãi sản phẩm, giảm giá cho các kế hoạch lớn... nhưng phải tuân theo sự quản lý một chiều của Tổng công ty. Các doanh nghiệp thành viên vì chạy theo lợi nhuận, trong sự cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường họ đã tự “ chèn ép lẫn nhau” tạo ra môi rường kinh doanh thiếu lành mạnh, vô tình làm giảm hiệu quả kinh doanh của toàn tngành muối nói chung. ChươngIII Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh muối tại Tổng Công Ty Muối Việt Nam. Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch của Tổng Công Ty Muối 1.1. Những thuận lợi và khó khăn của Tổng Công Ty Muối 1.1.1. Những thuận lợi của Tổng Công ty Muối: Thứ nhất là do nước ta có một lợi thế đặc biệt về điều kiện tự nhiên, có bờ biển dài trên 3.200 km và là một trong những nước ẩn chứa tiềm năng to lớn về sản xuất muối và các sản phẩm từ muối. Đây là một ngành nghề truyền thống ở nước ta đối với những người dân ở vùng bờ biển, họ làm muối với kinh nghiệm lâu đời. Trải qua các thời kỳ, nghề muối có sự phát triển khác nhau, tốc độ phát triển phụ thuộc vào chế độ chính trị, xã hội, phụ thuộc vào các chính sách quyết sách đúng đắn của Chính phủ. Tuy nhiên qua bao nhiêu năm tháng, nghề muối vẫn phát triển và sản lượng ngày càng cao, cuộc sống của người dân làm muối vẫn còn vô vàn những khó khăn nhưng họ vẫn kiên định thu vững gắn bó với nghề. Thứ hai là do đặc điểm tiêu dùng quanh năm rộng khắp và ổn định. Bởi vì trong cơ thể con người bao giờ cũng phải cung cấp một lượng muối cần thiết, người ta không thể lúc này ăn thật nhiều muối những lúc khác không ăn hoặc ăn ít hơn. Muối không có mặt hàng thay thế như gạo, thực phẩm nên mức cầu về tiêu dùng khá ổn định . Hiện nay thì nhu cầu về muối có xu hướng tăng cho thị trường miền núi và thị trường xuất khẩu. Thị trường miền núi là thị trường tiềm năng, người dân vùng sâu vùng xa tuy thu nhập thấp nhưng cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nưóc, thu nhập của họ ngày càng tăng lên do đó nhu cầu thiết yếu về các sản phẩm muối cũng ngày một tăng lên. Tìm hiểu tình hình xuất khẩu muối ở Việt Nam; Thời Pháp thuộc cùng với tơ lụa muối được coi là một trong những mặt hàng tham gia ngoại thương sớm nhất ở Việt Nam. Muối đã được xuất khẩu trong 45 năm từ năm 1898 (31.345 tấn) đến năm 1939 trước thế chiến lần thứ 2 (44.195 tấn) sau đó sản lượng xuất khẩu dừng lại cho tới năm 1976. Trên thế giới trong 18 năm 1981-1997 muối là sản phẩm có nhu cầu tăng liên tục 2-3%/năm hay 200-300 triệu tấn/năm. Sản lượng muối châu á và khu vực chỉ chiếm 20% sản lượng thế giới nhưng lại là khu vực kinh tế năng động tiêu thụ nhiều muối. Trong khu vực này cung không đủ cầu. Các nước châu á phải nhập muối từ các nước úc hoặc Mêxicô với cự ly là 5000-120.000 km qúa xa xôi trong khi đó nước xa nhất từ Nhật đến Việt Nam chỉ có 3500 km. Yếu tố cự ly rất quan trọng nếu như gần sẽ thuận tiện vận chuyển, dễ dàng bảo quản, giảm chi phí vận chuyển. Trong 10 năm khu vực này phải nhập 7 triệu tấn muối (chiếm 23,5%) nhu cầu sử dụng muối toàn thế giới. Theo bảng số liệu về xuất khẩu muối cho thấy kế hoạch xuất khẩu trong tương lai sẽ là thụ trường các nước châu á. Ngoài ra còn có thể nối lại với thị trường truyền thống Liên Xô cũ cũng là nước có nhu cầu nhập khẩu muối khá lớn. Ta có bảng số liệu muối trong 18 năm (1981-1998 Năm Số lượng ( tấn ) Khách hàng 1981 1982 1983 1984 1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 7.500 55.430 52.620 50.760 63.200 63.600 66.040 52.050 83.550 26.940 6.530 500 20.000 40.000 40.000 40.000 35.000 25.000 Liên ´ô _ Liên Xô - Singapore _ _ _ _ Liên ´ô _ _ Bắc Triều Tiên Hông kông, Thái Lan, Bắc Triều Tiên Malaysia, Thái Lan, Bắc Triều Tiên, Singapore _ _ _ _ _ ( Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu ) Theo bảng số liệu lượng muối xuất khẩu cao nhất là thời kỳ bao cấp năm 1989 là 83.550 tấn, từ năm 1982 đến năm 1987 sản lượng muối xuất khẩu đều lớn hơn 50.000 tấn. Khi chuyển sang cơ chế thị trường muối xuất khẩu phải đạt tiêu chuẩn quốc tế, nhưng cho chất lượng muối của nước ta còn quá thấp đã hạn chế rất nhiều đến lượng xuất khẩu chỉ đạt trung bình 30.000 tấn kể từ năm 1993 đến nay. Tuy nhiên với điều kiện khí hậu đất đai cho phép chúng ta hoàn toàn có khả năng xây dựng những đoòng muối có quy mô, năng suất cao giá thành hạ có đủ tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng đảm bảo cho nhu cầu xuất khẩu đầy tiềm năng. Thứ ba là sau "Quy hoạch phát triển sản xuất lưu thông muối đến năm 2000 ", được chính phủ phê duyệt (tháng 11 năm 1997 ), dưới sự chỉ đạo và kiến nghị của Bộ Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn, trong năm 1999 Chính phủ đã vận hành một loạt các chủ trương muối cho thời kỳ tới, các văn bản quan trọng : -Nghị định số 19/1999/NĐ-CP ngày 10/4/1999 của chính phủ về việc sản xuất và cung ứng cho người ăn. -Quyết định số 153/1999/QĐ-TTg ngày 30/11/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Dự án khu kinh tế muối công nghiệp và xuất khẩu Quán Thẻ, tỉnh Ninh Thuận. Ngoài các văn bản quan trọng trên, lần đầu tiên triển khai chủ trương mua muối cho dân theo giá sản quy định, tiến hành diều tra xã hội học ngành muối toàn quốc, Bộ cử đòan sang nghiên cứu quản lý ngành muối Trung Quốc và một số hội nghị ngành muối toàn quốc trong tháng 9 đã được tổ chức tại Hà Nội sau 15 năm gián đoạn... đã hình thành một hệ thống chủ trương chính sách khá đầy đủ và đồng bộ để xây dựng một ngành công nghiệp muối tiên tiến hiện đại trong tương lai. 1.1.2. Những khó khăn của Tổng Công ty Muối : Bên cạnh những thuận lợi kể trên thì Tổng Công ty Muối gặp rất nhiều khó khăn. Trước tiên phải kể đến là sự cạnh tranh của Tư Thương. Từ khi chuyển samg cơ chế thị trường có rất nhiều thành phần xuất hiện và lớn mạnh. Đặc biệt trong đó có ngành muối đã có một lực lượng tư thương cùng tham gia cạnh tranh với các doanh nghiệp Nhà nước, họ đã khống chế được một phần thị trường. Những sự cạnh tranh diễn ra gay gắt một cách khá tự nhiên bởi vì sự buông lỏng quản lý của Nhà nước. Quá trình cạnh tranh diễn ra giữa tư nhân với Tổng Công ty Muối và giữa Tổng Công ty Muối với các đơn vị thành viên. Người sản xuất luôn trong tình trạng muốn bán nhanh sản phẩm sau mỗi mùa thu hoạch, đa số là bán cho tư thương. Giá muối bán trên thị trường không theo sự điều khiển của Tổng Công ty Muối. Hơn nữa số lượng sản phẩm không phải là nhỏ, chính vì vậy nó tạo thành tảng băng trôi trên thị trường. Trong những năm đầu của cơ chế thị trường chúng ta còn quá thiếu kinh nghiệm trong quản lý và lưu thông muối đã tạo ra những khe hở cho tư thương hoành hành, giá cả lên xuống một cách tự do. Thứ hai , về công nghệ phương pháp sản xuất của chúng ta mang nặng tính đoạn nghiền rửa sấy khô còn rất lạc hậu thực hiện chủ yếu bằng tay. Đã thiếu sự đầu tư đúng mức vào các máy móc thiết bị hiện đại làm cho chất lượng của các sản phẩm muối không được cao, điều đó hạn chế khả năng xuất khẩu muối ra thị trường nước ngoài. Ngoài ra khống chế có máy móc thiết bị không được đầu tư đúng mức mà cơ sở hạ tầng cho việc sản xuất muối cũng không được sửa chữa, bảo quản tốt, điều này ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng muối. Thứ ba, Tổng Công ty thiếu vốn để có thể phát triển hoạt động kinh doanh của mình và đảm bảo các hoạt động xã hội. Để có thể phát triển hoạt động kinh doanh thì cơ sở hạ tầng, công tác xây dựng cơ bản và các trang thiết bị máy móc hiện đại phải được đảm bảo đầy đủ. Để có thể đảm bảo được tốt thì phải tốn rất nhiều tiền. Hiện nay theo khảo sát thực tế cho thấy một số đồng muối đang xuống cấp nghiêm trọng. Nhà nước phải cho từ ngân sách nhằm cải tạo và nâng cấp đồng muối. Nhưng điều đó là chưa đủ, Tổng Công ty còn phải được vay ngân hàng, với số tiền lãi hàng năm phải trả rất lớn, điều này làm hạn chế hiệu quả kinh doanh của Tổng Công ty. Thứ tư, hiện nay trong toàn Tổng Công ty vẫn còn một số lượng lớn lao động dư thừa, và số lao động này phần lớn là không có trình độ. Thêm vào đó lực lượng lãnh đạo chưa có dược cái nhìn tổng quát về việc sắp xếp lực lượng lao động trong Tổng Công ty sao cho có hiệu quả, việc quản lý nhiều khi chưa chặt chẽ, chưa bố trí đúng người đúng việc, bộ máy quản lý còn cồng kềnh làm tăng chi phí tiền lương của Tổng Công ty. Thứ năm, hệ thống thông tin thị trường còn nhiều vấn đề hạn chế, yếu và lộn xộn trong kinh doanh nên chưa có các dự báo, kế hoạch sát sao. Điều đó làm bỏ lỡ những cơ hội và không sao tránh được rủi ro trong kinh doanh. Tổng Công ty chưa có bộ phận chuyên trách để thu thập nghiên cứu xử lý và cung cấp thông tin cung cầu giá cả và các vấn đề khác tới thị trường kể cả trong nước và nước ngoài: Thứ sáu, sự nhận thức và quyết tâm của các đơn vị trực thuộc Tông Cộng ty chưa đồng đều trong vấn đề kinh doanh, một số đơn vị còn tư tưởng trông chờ, xem xét, rụt rè, chưa tạo được sự hưởng ứng cao trào, hợp lực để từng bước chi phối và điều tiết thị trường 1.2. Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch của Tổng Công Ty Muối. 1.2.1.Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2003. a. Cân đối cung cầu muối toàn xã hội (đơn vị: tấn) DTLT đến 01/01/2003 Dự kiến sản xuất đến năm 2003 Tổng cung cấp cho XH Tổng nhu cầu Xã HẫI Dự trữ lưu thông đến 31/12/2003 Toàn Quốc Trong đó TCT Toàn quốc 200000 150000 900000 1100000 1000000 100000 Miền bắc 140000 95000 300000 440000 450000 -10000 Miền nam 60000 55000 600000 660000 550000 110000 b. Kế hoạch dự trữ quốc gia năm 2003 9,5 tỷ đồng - Nhập dự trữ quốc gia: 10.000tấn 7 tỷ đồng - Hạn mức kinh phí hoạt động quản lý, bảo quản hàng hoá 2,5 tỷ đồng Và sửa chữa nâng cấp kho dự trữ muối c. Kế hoạch xây dựng cơ bản năm 2003 Công trình nhóm C: 86.647trđ Đầu tư thuỷ lợi 63.517trđ Đầu tư đường vận chuyển muối 11.180trđ Đầu tư kho muối DTQG 6.950trđ Đầu tư đồng muối Bình Nam – Quảng Nam 5.000trđ Công trình nhóm A: 120.000trđ Vốn ngân sách: 85.000trđ Trong đó: + Cấp cho công trình tiêu, phòng lũ, 60.000trđ Và cấp nước biển + Cấp cho khối lượng thực hiện năm 2002 20.000trđ + Cấp cho đền bù GPMB 5.000trđ - Vốn vay: XD tiểu dự án xd đồng muối: 35.000trđ 1.2.2. Nhiệm vụ kế hoạch của Tổng Công Ty Muối; Tổng công Ty sẽ chỉ đạo các doanh nghiệp thành viên triển khai ký hợp đồng ngay từ đầu vụ trực tiếp tiêu thụ muối cho diêm dân, đồng thời phát triển hình thức liên kết sản xuất tạo sự gắn kết bền vững giữa diêm dân với các đơn vị của Tổng Công Ty Tăng cường mạng lưới thông tin, nắm chắc diễn biến sản xuất, quan hệ mật thiết với diêm dân, tăng cường đầu tư vào vùng nguyên liệu (cơ sở vật chất, hướng dẫn công nghệ, khuyến khích giá) để có đủ nguyên liệu cho các nhà máy chế biến muối tinh chất lượng cao đã và đang được Tổng Công Ty triển khai tại các đồng muối (phấn đấu đến năm 2003 có 13 nhà máy đạt tổng công suất 358.000 tấn/năm) Toàn bộ muối lưu thông tên thị trường để phục vụ cho người tiêu dùng của Tổng Công Ty phải được trộn iốt. Bao bì mẫu mã không ngừng được cải tiến để đi vào thị hiếu của người tiêu dùng; đa dạng hoá sản phẩm muối tinh loại 400g, 500g và muối iốt đã đóng bao 1 kg phục vụ cho đồng bào miền núi, duy trì tốt các mối quan hệ với các Công Ty thương mại miền núi và phấn đấu dần đưa muối tinh iốt thay thế cho muối thô iốt. Củng cố các thi trường hiện có như Nhật Bản, Hàn Quốc, .xâm nhập thị trường mới tại các nước khu vực và châu phi, năm 2003 dự kiến xuất khẩu 20.000 tấn muối chất lượng cao đã qua chế biến với kim ngạch ước đạt từ 2tr đến 2,5 tr (USD) Đẩy mạnh nhanh hơn nữa tiến độ xây dựng đồng muối Quán Thẻ để có thể sớm có lượng muối bù đắp cho lượng muối còn thiếu cho nhu cầu công nghiệp, tiêu dùng và xuất khẩu 2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh . 2.1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đều tiến hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, thực hiện sản xuất, bán cái gì thị trường cần chứ không phải bán cái ta có. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, Tổng Công ty muối phải không ngừng đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, Trước hết là phải giữ vững và mở rộng thị trường trong nước sau đó hướng xuất khẩu tạo mối quan hệ mật thiết với nhà cung cấp yếu tố đầu vào tạo ra sự ổn định trong khâu sản xuất. Điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường là khâu đầu tiên quyết định tới việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó Tổng Công ty sẽ thu thập được thông tin tốt nhất về thị trường trợ giúp tốt cho công tác xây dựng chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh. Hiện nay công tác điều tra nghiên cứu thị trường của Tổng Công ty còn thấp do đó cần phải có bộ phận chuyên về nghiên cứu thị trường. Thông qua nghiên cứu nhu cầu thị trường Tổng Công ty phải xác định được những thông tin cụ thể, về nhu cầu, sở thích, thị hiếu của khách hàng thông tin về mẫu mã, chất lượng giá cả... cũng như về phương thức, cách thức bán hàng, chính sách của các đối thủ cạnh tranh để phân tích và so sánh với Tổng Công ty. Sau khi đã thu thập được các thông tin cần thiết thì tiến hành phân tích, sử lý và đưa ra nhận xét để cung cấp cho các đơn vị thành viên cần khai thác. Muối là mặt hàng đặc biệt, khả năng tiêu thụ phụ thuộc vào mật độ dân cư và tập quán tiêu dùng... Vì vậy ngoài việc phải điều tra nghiên cứu về giá cả chất lượng, thị hiếu còn phải xem người tiêu dùng có hài lòng với các sản phẩm muối đang dùng không và họ sẽ phản ứng ra sao khi dùng sản phẩm mới. Để xác định chiến lược tung sản phẩm mới trên thị trường thì Tổng Công ty có thể khảo sát kiểm tra nó dưới dạng thu nhỏ trên các thị trường thành phố và nông thôn. Kinh nghiêm cho thấy Tổng Công ty cũng đã có nhừng thành công nhất định trong công việc. Ví dụ trong năm 1995 Tổng Công ty có kế hoạch phổ cập muối Iốt cho toàn dân. Qua nghiên cứu nhu cầu thị trường cho thấy rằng việc thâm nhập muối Iốt vào thị trường đồng bằng còn khó hơn ở miền núi. Người dân ở đây do cách giáo dục ý thức văn hóa và tập quán họ chỉ dùng muối trắng mà không dùng muối Iốt. Tuy nhiên bằng cách tuyên truyền quảng cáo, khuyến mại trên Tivi, Rađio... nên thị trường dần dần đi vào ổn định. Thực hiện tốt biện pháp này thì Tổng Công ty sẽ thu được một số lợi ích sau: Tổng Công ty sẽ nắm bắt được tình hình thị trường tốt hơn giúp cho việc lập kế hoạch được chính xác, tránh tình trạng sản xuất thừa hoặc thiếu so với nhu cầu của thị trường. Tổng Công ty sẽ chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh, giải quyết đầu vào đầu ra một cách nhanh chóng, giảm được hàng tồn kho. Tổng Công ty sẽ phân loại được các thị trường trọng điểm để có các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ phù hợp 2.2.áp dụng tốt một số chiến lược Marketing thích hợp. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muối Nhà Nước không còn giữ vai trò độc quyền. Để đảm bảo được sự tồn tại, các doanh nghiệp muối phải tham gia cạnh tranh bình đẳng như các thành phần kinh tế khác. Chính vì vậy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải hướng vào thị trường với mục tiêu phục vụ khách hàng tốt nhất có như vậy mới thu hút, lôi kéo được khách hàng mở rộng kinh doanh, gia tăng lợi nhuận, từ đó có khả năng đạt được hiệu quả ngày càng cao. Để làm tốt được đầu đó phải vận dụng tốt một số chiến lược Marketing sau: a. Chiến lược đối với khách hàng: Mục tiêu cơ bản của Tổng Công ty là lợi nhuận. Nhiệm vụ cơ bản của hệ thống quản trị Marketing là đảm bảo sản xuất ra những mặt hàng hấp dẫn đối với thị trường. Trong thị trường, mục tiêu khách hàng là nhân tố quan trọng, giải quyết được nhu cầu của khách hàng công tác marketing hoàn thành 50%. Đối với Tổng Công ty Muối khách hàng cần được nghiên cứu dưới các góc độ sau: Phân loại xác định khách hàng mục tiêu cho mình thành khách hàng mua muối tiêu dùng, khách hàng mua muối dùng cho sản xuất công nghiệp... Nghiên cứu đặc điểm của mỗi loại khách hàng đặc biệt là khách hàng trọng điểm để đáp ứng nhu cầu phù hợp với các yêu cầu chất lượng, giá cả và các dich vụ khác như vận chuyển, hình thức thanh toán... Cần có những dự báo về nhu cầu của khách hàng trong tương lai, qua việc nghiên cứu dự báo mức tăng dân số, thu nhập của các vùng dân cư, sự thay đổi trong thói quen tiêu dùng... b. Chiến lược với người cung ứng Những người cung ứng muối cho Tổng Công ty là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh muối và các hộ gia đình trực tiếp sản xuất việc thu mua muối của Tổng Công ty thực chất là thu gom muối tại các đồng muối ở các địa phương hoặc thông qua trung gian. Các hộ sản xuất muối vừa cung cấp muối cho Tổng Công ty lại vừa cung cấp muối cho cả các đối thủ cạnh tranh các nguồn muối trắng, muối nguyên liệu để phục vụ cho công việc sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ muối. Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch Marketing của Công ty. Trên thực tế Tổng Công ty Muối chưa tiếp cận và trở thành bạn hàng quen thuộc của người cung ứng chính là các hộ sản xuất muối. Vì vậy nhiều khi Tổng Công ty không mua được muối trực tiếp từ người sản xuất muối mà phải qua trung gian, giá cao làm tăng chi phí đồng thời không đảm bảo lợi ích cho người làm muối. Để khắc phục được điều đó Tổng Công ty đã đề ra những biện pháp tích cực để có thể mua muối trực tiếp từ người sản xuất, giảm bớt số lượng trung gian không cần thiết, như vậy sẽ giảm được giá mua và chi phí qua đó tăng được khả năng tiêu thụ trên thị trường. Những đặc điểm trong chiến lược với ngưới cung ứng là: Địa điểm thu mua: Ngoài địa điểm thu mua cố định Tổng Công ty nên có những kế hoạch cụ thể xuống từng đơn vị về người và phương tiện để có được những tổ thu mua lưu động ở những vùng trọng điểm ( những vùng có sản lượng muối lớn) Tổng Công ty nên chỉ đạo cho các đơn vị xây dựng trước các kế hoạch thu mua, soạn thảo và kí hợp đồng dài hạn với người sản xuất qua đó tăng dần số lượng mua cố định vào vụ thu hoạch. Tiến hành khuyến khích phát triển các loại hình hợp tác xã muối. Vốn, cơ sở hạ tầng, máy móc trang thiết bị được Tổng Công ty chu cấp, Trả trước cước phí vận chuyển. Những đòi hỏi trong việc thu mua là nếu Công ty có nhu cầu thì phải được đáp ứng ngay. Tăng cường mua sản xuất chế biến taị chỗ trên các đồng muối. Thực chất của việc chế biến muối rất dễ thực hiện, dây truyền công nghệ khá đơn giản. Vì thế sản xuất chế biến tại các đồng muối giảm được chi phí vận chuyển, tăng cường sức cạnh tranh. Đối với các sản phẩm muối thành phẩm cần phải giảm lượng mua bởi vì công tác chế biến muối đòi hỏi sự kiểm định chất lượng, trọng lượng. c. Mở rộng thị trường tăng cường khả năng bán lẻ. Tăng cường khả năng bán lẻ giúp Tổng Công ty tăng hiệu suất sử dụng lao động dư thừa, tăng hiệu suất sử dụng các cửa hàng kho bãi để trống. Muốn vậy phải nâng cao được chất lượng phục vụ khách hàng. Đây cũng là điều kiện quan trọng trong kinh doanh muối. Đối thủ cạnh tranh của Tổng Công ty chủ yếu là tư nhân, Mặc dù có ít vốn nhưng ngược lại họ lại rất nhạy bén, linh hoạt và phục vụ khách hàng rất chu đáo. Với lợi thế mua được hàng với giá rẻ vì vậy khi bán ra họ sẽ hạ thấp được giá so với giá của Tổng Công ty vì thế sẽ hấp dẫn khách hàng hơn. Mặt khác do chạy theo lợi nhuận nên họ không ngại tìm mọi cách để hạ giá thành. Họ không ngại vi phạm những quy tắc đạo đức trong kinh doanh như làm giả bao muối, muối Iốt giả, trọng lượng không đủ Sự cạnh tranh không lành mạnh này đã tác động không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty. Vì thế để tao được danh tiếng và có chỗ đứng trên thị trường, Tổng Công ty cần phải nâng cao chất lượng bao bì, giá cả, phương thức bán hàng theo phương thức đảm bảo yêu cầu thuận lợi nhất cho khách hàng, qua đó xây dựng được hình ảnh và niềm tin của khách hàng vói Tổng Công ty. Biện pháp để quản lý trung gian là quản lý tốt khâu đầu vào và đầu ra. Đối với các thành phố trọng điểm như Hà Nội, Hồ Chí Minh và một số thành phố khác thì nên nâng cao mức hoa hồng cho các đại lý Trong kế hoạch xây dựng chiến lược mở rộng thị trường, đối với thị trường trong nước củng cố mối quan hệ với các tỉnh miền núi vốn đã có quan hệ lâu đời và ổn định. Đối với thị trường xuất khẩu cần giữ vững và nối lại với các thị trường Đông Âu và Liên Xô (cũ) bên cạnh có hướng tới xuất khẩu sang thị trường Châu á đầy tiềm năng cụ thể như xuất khẩu sang Thái Lan, Nhật Bản Sử dụng tốt chiến lược này vừa có thể tạo dựng được uy tín và hình ảnh của Tổng Công ty với khách hàng lại vừa góp phần mở rộng thị trường giảm được chi phí không cần thiết. d. Chiến lược giá cả hạn chế đối thủ cạnh tranh. Trong thời kỳ bao cấp ngành muối độc quyền về giá, giá muối do Bộ thương mại quy định được thống nhất trên toàn quốc. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường Nhà Nước chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần tạo sự cạnh tranh trong ngành muối. Vì vậy giá cả hiện nay hoàn toàn do cung cầu quy định, thị trường được thả nổi để bàn tay vô hình điều tiết. Tổng Công ty Muối cũng giống như các doanh nghiệp khác tham gia vào sản xuất kinh doanh muối một cách bình đẳng cạnh tranh lành mạnh. Tuy nhiên việc thả nổi thị trường đã tạo ra rất nhiều những tổn thất xã hội đòi hỏi ngành muối phát triển theo cơ chế thị trường phải có sự quản lý của Nhà Nước thông qua Tổng Công ty Muối Việt Nam. Sản lượng muối tiêu dùng hàng năm tương đối ổn định nhưng giá cả trong những năm qua có nhiều biến động. Thị trường định giá một cách tự do, nổi bật trong giai đoạn này là tư thương ép giá Tổng Công ty và người sản xuất làm cho giá muối tăng lên không bình thường. Giá cả nâng lên một cách tự do xuống thất thường sẽ tạo nên những cơn sốt muối. Trước tình hình này Tổng Công ty Muối phải thực hiện các biện pháp của chính sách đó là: Đối với mặt hàng muối tiêu dùng Tổng Công ty chủ động quy định một khoảng giá giao động trên thị trường. Nếu giá thị trường lớn hơn giới hạn trên của quy định hoặc nhỏ hơn thì phải có những biện pháp hữu hiệu. Xét hai trường hợp: Khi giá quá cao lớn hơn khoảng giá giới hạn trên: trường hợp này xảy ra khi cung không đủ cầu, giá cao nếu có dự trữ Tổng Công ty sẽ khoan mua bởi vì khi đó sẽ đẩy giá thành lên cao. Vì vậy Tổng Công ty thực hiện các biện pháp như sau: - Trước hết có kế hoạch điều muối từ miền Nam ra miền Bắc ổn định sản lượng miền Bắc. - Biện pháp thứ hai là huy động dự trữ trong dân bán cho tổng Công ty nhưng số lượng mua của dân không đáng kể, nên chủ yếu là phải tung ra thị trường lượng muối dự trữ. Việc lấy lượng mua của dân đáng kể là phải tung ra thị trường lượng muối dự trữ. Việc lấy lượng muối dự trữ ra lưu thông chỉ khi nào thị trường xấu nhất mà tổng Công ty chưa có biện pháp khắc phục. Tuy nhiên lượng muối dự trữ ở đây phải được bảo quản tốt trong thời gian cho phép ( do tính chất của muối để lâu dễ bị chảy nước), đồng thời lượng dự trữ nay không được quá nhiều hay quá ít. Muốn vậy nên thực hiện các biện pháp sau: Biện pháp 1: Tăng cường mua muối của dân bằng các nguồn vốn mà tổng Công ty có thể huy động được. Tốt nhất là Tổng Công ty luôn dành riêng một khoảng tiền thường trực để mua muối của dân. Trong trường hợp này nếu không huy động được tiền mua thì cơ hội mua với giá rẻ sẽ không có. Biện pháp 2: Thoả thuận với người sản xuất bằng cách đặt mua với một mức giá cố định cao hơn giá thị trường tại thời điểm đó. Việc mua với giá cao hơn Tổng Công ty sẽ đảm bảo được lợi ích cho người sản xuất muối vừa hạn chế tư thương ép giá trên thị trường. Khi giá nhỏ hơn giới hạn dưới của khoảng giao động: Trong trường hợp này giá muối quá thấp người sản xuất sẽ bị thất thu vì muối. Vì vậy để đảm bảo lợi ích cho họ Tổng Công ty sẽ mua với giá cao hơn hoạc bằng giá giới hạn dưới. ã Đối với mặt hàng công nghiệp phục vụ cho sản suất xuất khẩu nhu cầu ngày càng tăng lên: Khách hàng muối công nghiệp của Tổng Công Ty thường là những khách hàng lớn vì vậy trong quá trình buôn bán Tổng Công Ty nên có sự ưu việt đặc biệt nhằm thoả mãn và làm hài lòng khách hàng. Chẳng hạn như giá bán có thể giảm từ 1 đến 2 giá; không lấy cước vận chuyển, bốc xếp, cho các doanh nghiệp được phép thanh toán chậm trong thời gian ngắn. Với các nhà sản xuất trong nước có nhu cầu muối công nghiệp thì Tổng Công Ty sẽ thoả thuận một mức giá nào đó để khi cung cầu giảm vẫn đảm bảo có đủ muối cung cấp cho họ. ã Đối với mặt hàng muối iốt miền núi: Trước hết đây là vùng dân cư nghèo thu nhập thấp, địa hình vô cùng hiểm trở, gây khó khăn cho việc vận chuyển. Theo cách suy luận bình thường khi chi phí vận chuyển tăng lên sẽ đẩy giá tăng lên theo tỷ lệ thuận, tuy nhiên với vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa Tổng Công ty muối nên đặt ra khung giá thích hợp thông thường giá muối Iốt miền núi thấp hơn hoặc ngang bằng với giá muối iốt ở đồng bằng. Phần chênh lệch sẽ kiến nghị với Nhà Nước để hỗ trợ. Việc đặt ra khung giá thấp cho miền núi hoàn toàn mang tính chất xã hội. ở thị trường này Tổng Công ty không có lãi nhiều vì chi phí vận chuyển qua lớn. Năm 1994 Nhà Nước có quyết định cấp không muối cho các tỉnh miền núi, bắt đầu từ năm 1995 Tổng Công ty thực hiện bán muối cho dân nhưng giá muối được Nhà Nước bù lỗ. Như vậy nếu áp dụng chiến lược Marketing trên Tổng Công ty Muối không những có thể tạo ra sự chủ động trong kinh doanh nâng dần khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường, tăng doanh thu lợi nhuận mà còn giải quyết tốt một số mục tiêu hiệu quả xã hội như tăng cường công ăn việc làm đảm bảo sức khoẻ cho nhân dân Và thông qua đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty. 2.3. Hạ thấp chi phí kinh doanh: Đối với Tổng Công ty Muối, chi phí kinh doanh là một bộ phận quan trọng trong tổng chi phí và có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy để sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì phải hạ thấp chi phí kinh doanh: Giảm chi phí mua hàng và tiêu thụ: Chi phí mua hàng và chi phí tiêu thụ là hai khoản chi phí quan trọng trong tổng số chi phí kinh doanh. Do đó để giảm chi phí kinh doanh thì phải giảm 2 loại chi phí này Trong hoạt động kinh doanh, tạo nguồn hàng là khâu hoạt động nghiệp vụ kinh doanh đầu tiên, mở đầu cho hoạt động kinh doanh hàng hoá. Mua hàng là một hoạt động cơ bản của doanh nghiệp. Nếu không mua được hàng, hoặc mua hàng không đáp ứng nhu cầu của kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ không có hàng để bán. nếu doanh nghiệp mua phải hàng xấu, hàng giả, chất lượng kém,lúc đó chi phí kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị tăng lên. Đối với tổng công ty muối thì điều đó cũng vậy Để có thể giảm được chi phí mua hàng ở tổng công ty thì cần phải tổ chức hợp lý mạng lưới thu mua phù hợp với điều kiện sản xuất muối . Ta biết rằng việc sản xuất muối ở vùng ven biển, sản xuất còn phân tán chưa tập trung, giữa tổng công ty và các hộ dân sản xuất chưa có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ. Mạng lưới các xí nghiệp quốc doanh muối thì bố trí phân tán nên gây ra sự khó khăn trong việc quản lý cung cầu về muối. Chính vì điều đó khiến cho chi phí thu mua hàng hoá của doanh nghiệp luôn cao. Do vậy, để giảm chi phí kinh doanh thì tổng công ty cần phải thực hiện các biện pháp sau: Một là tổng công ty mua theo đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế ký trước với hộ dân sản xuất muối, điều này sẽ đảm bảo người dân bán muối cho tổng công ty sẽ tránh khỏi phải mua qua trung gian với giá cao. Trong hợp đồng phải có các điều khoản chặt chẽ về chất lượng, số lương, còn thời điểm giao hàng là ngay sau khi thu hoạch hoặc tổng công ty có thể không cần ký kết hợp đồng trước mà thu mua trực tiếp tại các nơi sản xuất muối tập trung ngay trong thời gian thu hoạch. Tổng công ty thực hiện các biện pháp này thì phần nào đã đảm bảo được tính ổn định cho cả người sản xuất lẫn người mua. Vì sản phẩm muối có đặc tính dễ tan, cồng kềnh mà đời sống của người dân sản xuất muối thì rất kho khăn cho nên họ muốn bán nhanh ngay khi có thể và với một mức giá có thể chấp nhận được. Đối với Tổng Công Ty thì việc thu mua như vậy sẽ giúp cho Tổng Công Ty giảm được chi phí mua hàng và tránh được tình trạng rối loạn thị trường muối, ổn định cung cầu muối. Hai là đối với những sản xuất phân tán thì Tổng Công Ty có thể đặt đại lý thu mua giúp cho Tổng Công Ty thu gom những nơi có sản lượng thấp. Ba là Tổng Công Ty có thể liên kết với các hộ sản xuất muối để tạo ra sản phẩm. Vì muối là một sản phẩm trong quá trình sản xuất đòi hỏi phải có một cơ sở hạ tầng tốt mà việc cải tạo, xây dựng cơ sở hạ tầng sản xuất muối là hết sức tốn kém đối với những hộ dân sản xuất. Do vậy việc liên kết sẽ đảm bảo lợi ích cho cả hai bên, đảm bảo việc sản xuất muối với số lượng và chất lượng ngày càng cao. Trên đây là các biện pháp giảm chi phí thu mua hàng của Tổng Công Ty còn đối với khâu tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tăng nhanh doanh số là biện pháp tích trong khâu tiêu thụ nhằm giảm chi phí liên quan đến một đơn vị hàng hoá. Do vậy cần hoàn thiện hệ thống phân phối bao gồm cả hệ thống bán buôn và bán lẻ, tránh cho các điểm tiêu thụ trùng nhau. Thiết lập hệ thống tổ chức bán buôn, đại lý bán lẻ trực thuộc hệ thống phân phối của doanh nghiệp. Tăng cường hệ thống quầy hàng phục vụ thuần tiện. Thành lập các văn phòng giao dịch với khách hàng trên thị trường ngoại tỉnh. Xây dựng hệ thống thu thập xử lý thông tin thị trường kịp thời, nhân viên bán hàng cần nắm vững các thủ tục và nghiệp vụ mua bán đáp ứng được yêu cầu đề ra của doanh nghiệp. Ngoài việc cải tạo hệ thống kênh phân phối hợp lý các doanh nghiệp chú ý đến khâu lưu thông và bảo quản. Biện pháp giảm chi phí hao hụt: Hao hụt hàng hoá có liên quan đến nhiều khâu, nhiều yếu tố, đặc biệt phải quan tâm đến điều kiện kỹ thuật. Đối với sản phẩm muối của Tổng Công Ty vấn đề hao hụt là do đặc điểm lý hoá học của muối, do khâu chế biến, bao bì, cách bảo quản và điều kiện kỹ thuật bảo quản. Để giảm hao hụt, có thể áp dụng các biện pháp sau: Kiểm tra chặt chẽ số lượng, chất lượng hàng hoá nhập kho. Có sự phân loại hàng hoá và biện pháp bảo quản thích hợp ngay từ đầu. Cải tiến kỹ thuật bảo quản hàng hoá ở kho, trạm, cửa hàng. Củng cố hoàn thiện kho tàng để chống ẩm cho muối, hoàn thiện các trang thiết bị của kho. Xây dựng các định mức hao hụt và quản lý chặt chẽ các khâu, các yếu tố có liên quan đến hao hụt tự nhiên. Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật bảo quản kho, bãi và bồi dưỡng tinh thần trách nhiệm của nhân viên bảo quản, bảo vệ hàng hoá. Đào tạo và nâng cao trình độ lực lượng lao động. Thực trạng nguồn nhân lực của công ty như chung ta đã phân tích ở trên cho thấy rằng: trình độ quản lý cũng như lao động phổ thông còn ở mức thấp mà chúng ta cũng biết rằng con ngưòi là yếu tố chính quyết định sự thành công hay thất bạI của doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy để nâng cao hiểu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công Ty thì chúng ta phảI đào tạo lạI tay nghề cho công nhân viên và đội ngũ quản lý . Phong cách làm việc của doanh nghiệp hiện nay là công nghiệp hoá hiện đại hoá đòi hỏi nhân viên phải có năng lực thực sự, có trình độ chuyên môn và năng động nhạy bén với sự thay đổi của thị trường. Chính vì thế khi giao việc phải giao cho những người giỏi, khi xác định vị trí công việc cần bố trí theo nănh lực của nhân viên tránh tình trạng thân quen, tình cảm để sắp xếp công việc. Bên cạnh đó phải thường xuyên tổ chức các hội tay nghề, có kế hoạch đào tạo lại, nâng cao tay nghề của người lao động. Tổng Công ty phải có các chính sách đào tạo nhân lực, thu hút người tài vào làm việc cho tổng Công ty. Hiện nay các doanh nghiệp kinh doanh muối không được coi là các doanh nghiệp “màu mỡ” để thu hút được đội ngũ lao động trẻ tuổi năng động sáng tạo trong công viêc. Do vậy Tổng Công ty nên xây dựng các chính sách phát triển con người một cách hợp lý để luôn đảm bảo có lao động đáp ứng được cho việc tiếp thu và đổi mới công nghệ hiện nay và trong tương lai. Thực trạng của bộ máy quản lý đội ngũ cán bộ tại Tổng Công ty Muối như đã phân tích ở trên cho thấy rằng muốn nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh cần phải giải quyết các vấn đề sau: Trẻ hoá đội ngũ cán bộ quản lý, lựa chọn những người có năng lực thực sự, có thể phát huy tác dụng tổng hợp các điều kiện nguồn lực hiện có và nhạy bén với các biến động xung quanh. Đối với cấp quản lý lãnh đạo ở các địa phương thì công việc của nội bộ Công ty phải để Công ty đó tự giải quyết. Tổng Công ty chỉ kiểm tra và khảo sát tình hình thực tế của các đơn vị thành viên. Khi nào mà các đơn vị thành viên xảy ra tình trạng không có khả năng thanh toán, tham nhũng, lập quỹ đen lúc đó tổng Công ty mới trực tiếp can thiệp. Trong việc lựa chọn đề bạt cán bộ quản lý, doanh nghiệp cần phải đề ra các tiêu chuẩn cụ thể cho từng vị trí. Ngoài tiêu chuẩn về trình độ thì tư cách đạo đức, uy tín thật sự của người đó với tập thể là rất quan trọng. Nhưng cần tránh đưa những người kéo bè, kéo cánh tạo bề thế để “leo” lên những chức vụ quan trọng. Đối với người lãnh đạo, ngoài việc có trình độ năng lực quản lý, kinh nghiệm được “tôi luyện” ngoài thực tế thì phẩm chất, tư cách đạo đức có vị trí vô cùng quan trọng. Giám đốc, Tổng giám đốc- người trực tiếp quản lý đại diện giao dịch với các Công ty và cơ quan nhà nước là người đại diện cho danh tiếng, uy tín của doanh nghiệp. Vì vậy đạo đức tốt sẽ khiến các nhân viên làm việc với trách nhiệm cao hơn. Bộ máy tổ chức của Công ty cần phải cải tiến theo hương tăng cường các bộ phận chuyên trách như bộ phận Marketing, bộ phận bán hàng, bộ phận thử nghiệm sản phẩm Và không nên đi vào kiểu một phòng ban đảm nhiệm quá nhiều trọng trách. Người lãnh đạo phải tạo ra bầu không khí đoàn kết thống nhất trong nội bộ doanh nghiệp, tăng cường tính dân chủ trong quản lý, triệt để phát huy tính chủ động sáng tạo của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Có thể tăng cường nhân tài quản trị doanh nghiệp bằng các biện pháp sau: + Xây dựng và kiện toàn hệ thông phát triển nhân tài bao gồm các quá trình đào tạo, sử dụng đề bạt, thưởng phạt. + Có quy hoạch lâu dài về tuyển chọn, đào tạo nhân tài đưa vấn đề này vào mục tiêu phát triển chung của toàn Tổng Công ty trong dài hạn. + Đào tạo số lượng cán bộ quản lý và đề ra các nhiệm vụ phải luôn luôn học hỏi những lý thuyết quản trị hiện đại để áp dụng có hiệu quả. + Người lãnh đạo Tổng Công ty và các Công ty phải là người có đầu óc tiên tiến, phải xóa bỏ hết cung cách làm việc ỉ lại thời bao cấpBây giờ họ phải chú ý đến các chiến lược, thông tin, giá cả, thị trường và pháp luật Hiện đại hoá phương thức quản lý để xử lý thông tin kịp thời nhanh chóng. Tuy nhiên, không nên quá lam dụng quỹ phát triển để sử dụng các phương tiện quản lý một cách lãng phí. 2.4. Các biện pháp về vốn và công nghệ: Giải pháp về vốn: Tiến hành mở rộng và tìm kiếm phát triển thêm các nguồn vốn như vay của dân, huy động từ lợi nhuận thu được trong quá trình sản xuất, đưa ra các kế hoạch vay vốn chủ yếu là vay vốn ngân hàng. Các biện pháp đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn là: Tăng cường tích luỹ, giảm chi phí đến mức thấp nhất Không để số lãi vay ngân hàng tồn đọng từ năm này qua năm khác mà phải có kế hoạch trả ngay. Ngoài ra nguồn vốn còn được bổ xung bằng cách tận dụng từ nguồn ngân sách Nhà Nước. Cần tranh thủ các chính sách ưu đãi của chính phủ, ngành để mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường hiệu quả kinh doanh. - Các giải pháp công nghệ: Có hai hướng cơ bản để đổi mới công nghệ là đổi mới hoàn toàn và cải tiến các dây truyền cũ theo các mẫu mã hiện đại. Căn cứ vào tình hình công nghệ ở các nước theo cả hai hướng một cách hài hoà sao cho vừa có thể giảm được chi phí lại vừa đảm bảo sản xuất được đủ muối theo yêu cầu. Bên cạnh việc tiếp tục giữ gìn và cải tiến công nghệ sản xuất muối truyền thống như công nghệ phơi cái, phơi nước cần áp dụng một số công nghệ mới như công nghệ PHABA sản xuất muối Iốt để đảm bảo cung ứng đủ lượng muối với chất lượng cao cho thị trường muối công nghiệp và xuất khẩu. Để làm được điều đó Tổng Công ty nên triển khai thực hiện các biện pháp sau: Tiếp tục cho triển khai và hoàn thiện kế hoạch xây dựng các nhà máy sản xuất muối chất lượng cao tại các đơn vị ở Hải Phòng, Bạc Liêu, Công ty muối I, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh và Bà Rỵa Vũng Tàu. Qua đó tăng thêm sản lượng muối Iốt đảm bảo toàn dân sử dụng muối sạch, muối tinh Iốt. Để giải quyết tốt vấn đề thiếu muối nguyên liệu cho các nhà máy chế biến và xu thế thu hẹp dần của các đồng muối thuộc khu vực cá thể Tổng Công ty nên kiên quyết khắc phục mọi khó khăn tiếp tục đẩy mạnh xây dựng đồng muối Quán Thẻ ở Ninh Thuận mà Chính Phủ đã phê duyệt với tinh thần khẩn trương nhất. Đồng thời Quán Thẻ dự tính sẽ hoàn thiện vào năm 2003 với vốn đầu tư trên 320 tỷ đồng có công suất khoảng 300.000 tấn/năm sẽ giải quyết tốt tình trạng suy giảm sản lượng muối hiện nay. Bên cạnh đó việc đưa đồng muối Quán Thẻ đi vào hạot động sẽ giải quyết được công ăn việc làm cho một lực lượng lớn lao động. Tiếp tục tiến hành đầu tư cải tiến các kênh, cống dẫn nước cấp I và cấp II. Như vậy một hướng đầu tư có chiều sâu như trên sẽ giúp Tổng Công ty muối đưa ngành muối đi sâu vào thế ổn định và phát triển không ngừng nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, giải quyết tốt các vấn đề xã hội như tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập người lao động 3. Những giải pháp nhằm kết hợp hài hoà giữa nhiệm vụ xã hội và nhiệm vụ kinh doanh. 3.1. Sự hỗ trở từ chính sách quản lý của Nhà nước ở các chương trên cho thấy để Tổng Công ty kết hợp hài hoà hai nhiệm vụ kinh doanh và xã hội cần phải có sự hỗ trợ từ các chính sách quản lý của Nhà nước. Thực chất nhiệm vụ xã hội mà Tổng Công ty phải thực hiện đó là nhiệm vụ Nhà nước giao phó. Tổng Công ty Muối là công cụ vĩ mô để Nhà nước thực hiện các chỉ tiêu xã hội. Vì vậy trong quá trình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội cần phải có sự trợ giúp tích cực vào cơ chế, chính sách quản lý. Đặt vấn đề ra như trên không có nghĩa là Tổng công ty Muối sẽ ỷ lại hoàn toàn vào Nhà nước hoặc sẽ nghiêm chỉnh đến cứng nhắc khi thực hiện kế hoạch cuả Nhà nước. Các chính sách quản lý Nhà nước đã có phần ưu ái Tổng Công ty hơn so với các thành phần kinh tế khác, hỗ trợ để Tổng Công ty luôn giữ vai trò chủ đạo trong nghành muối. Chính sách tài chính: Để bình ổn giá cả trên thị trường muối, Nhà nước cần quy định một mức giá trần về muối. Bởi vì đề phòng khi giá quá thấp làm cho những người làm muối chán và họ sẽ bỏ muối sang kinh doanh nghành khác hoặc là không sản xuất muối nữa làm cho tổng công ty bị thiệt hại. Khi giá cao kéo dài, Tổng công ty bán với giá thị trường nhưng giá mua vào cũng cao do đó lợi nhuận thấp, vì thế Nhà nước cần hỗ trợ một lượng vốn để Tổng công ty có thể mua khi có nhu cầu. Đối với muối iốt bán cho các tỉnh miền núi, Nhà nước tiếp tục hỗ trợ cước phí vận chuyển, tiền công trộn Iốt, bao bì để dân cư miền núi có thể mua với mức giá thấp hơn ở đồng bằng. Ngân sách dành cho phổ cập muối Iốt tại miền núi nên giao trực tiếp cho các địa phương quản lý hoặc các cơ sở sản xuất muối Iốt quản lý. Giao trực tiếp ngân sách như vậy sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tại địa phương nhanh chóng điều hoà được cung cầu tại thị trường đó, giảm bớt những thủ tục phiền hà, thời gian vô ích khi các đơn vị thành viên đi xin kinh phí. Nguồn thu ngân sách từ ngành muối cần được tái đầu tư để lại để phát triển nghề muối trong các trường hợp như : - Trợ giúp dân gặp thiên tai, trợ giúp giá khi họ thu hoạch quá nhiều làm cho mất giá, cũng như trợ giá để khuyến khích người làm muối xuất khẩu và làm muối công nghiệp. - Đầu tư cải tạo xây dựng các đồng muối, cơ giới hoá và hiện đại hoá ngành muối . Các đề nghị cụ thể về các chính sách tài chính Nhà nước là: - Vốn: Nhà nước nên cấp đủ số tiền để mua đủ số lượng Muối mà Nhà nước yêu cầu. Tổng công ty Muối phải dự trữ khoản vốn mà Nhà nước cấp cho các doanh nghiệp, nên tính theo giá hiện thời tránh tình trạng giá thay đổi qua nhiều năm. Ngoài hỗ trợ vốn cho dự trữ Nhà nước còn phải hỗ trợ xây dựng các công trình xây dựng cơ bản, cơ sở hạ tầng đường xá, cầu cống. - Thuế : Đưa thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, các loại thuế kinh doanh khác, tăng thuế gián thu đối với các đối tượng sản xuất kinh doanh. Nhà nước phải xác định được thuế muối là nguồn ngân sách hỗ trợ đảm bảo quá trình tái đầu tư sản xuất muối. Cần thay đổi cách nhìn nhận trước đây không hề coi trọng nguồn thu thuế từ muối, không thực hiện đăng ký kinh doanh muối. Tất cả các đơn vị cá nhân kinh doanh muối phải nộp thuế đầy đủ cho Nhà nước . - Việc thu thuế đưa khấu hao về giá thành để định giá bán, không loại trừ cho bất cứ đối tượng tiêu dùng nào để nhanh chóng đưa muối trở thành một loại hàng hoá có giá trị trên thị trường . Việc đánh thuế không nhằm mục đích giảm doanh thu của các doanh nghiệp kinh doanh muối. ý nghĩa của việc đánh thuế là nâng cao giá trị thương phẩm mặt hàng muối đồng thời tăng nguồn thu tái đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất . Chính sách tín dụng: - Để kinh doanh muối bình thường, không gây biến động cần tránh tình trạng ép giá của tư thương. Tư thương ép giá của người sản xuất khi tới mùa thu hoạch “giá hạ phải bán rẻ”. Để đảm bảo lợi ích cho người sản xuất đòi hỏi các doanh nghiệp muối Nhà nước có một số vốn lưu động cần thiết để mua số lượng dư thừa này . Tuy nhiên vốn lưu động của Tổng Công ty còn quá ít, vì thế Nhà nước cần có chính sách cấp vốn lưu động cho Tổng Công ty muối. Vì thực hiện nhiệm vụ xã hội của Tổng Công ty khi phổ cập muối Iốt rất khó khăn đòi hỏi phải có kinh phí lớn để tuyên truyền, giáo dục, quảng cáo... Bên cạnh đó việc vay vốn ngân hàng hiện nay, lãi xuất quá cao, vốn của Tổng Công ty hay bị ứ đọng do khách hàng trả chậm tiền. Đặc điểm của kinh doanh muối có tính chất mùa vụ. Khi mà Tổng công ty đã nhận định được nhu cầu sắp tới khan hiếm muối và phải mua muối ngay nhưng vì vốn không có nên doanh nghiệp đánh tuột mất thời cơ. Do đó đối với việc vay vốn ngân hàng Nhà nước có những quy chế rõ ràng để các tổ chức tín dụng ngân hàng Nhà nước có sự ưu tiên đáp ứng đủ vốn cho công ty, đồng thời Nhà nước cần phải có kế hoạch chỉ đạo các ngân hàng thương mại để các ngân hàng này sẵn sàng cung cấp tiền mặt cho Tổng công ty và các đơn vị thành viên vay được bất cứ lúc nào với lãi suất thích hợp theo cơ chế hiện nay vay theo thế chấp, cầm cố thì các doanh nghiệp muối vay khó hơn. 3.2. Cần đảm bảo bình ổn giá của Tổng công ty. Trong điều kiện sản xuất mùa vụ sút kém, giá muối tăng đột ngột cần có sự chỉ đạo nhất quán trong kế hoạch điều động bình ổn giá cả. Nhà nước chỉ huy điều tiết các doanh nghiệp vận chuyển điều hoà sản lượng giữa các vùng. Tuy nhiên khi có sự bất ổn trên thị trường, cung vượt hoặc thấp hơn cầu thị Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn phải tính toán định mức thiếu hụt cụ thể để Tổng công ty có kế hoạch phù hợp để từ đó Tổng công ty sẽ điều động các công ty nào cần tham gia và số lượng bao nhiêu, thời hạn như thế nào, phải tránh không điều động ồ ạt dẫn đến tình trạng thị trường cần bổ xung lại dư thừa quá nhiều, giá cả giảm thấp hơn giá mua vào làm cho lỗ lớn. 4. Những kiến nghị khác đối với Nhà nước . 4.1. Phương án sắp xếp lại để tổ chức của Tổng Công ty Muối Việt Nam. Trong những năm qua khâu tổ chức, quản lý của Tổng công ty còn rất nhiều yếu kém. Trong nội bộ Tổng công ty luôn xảy ra tình trạng cạnh tranh giữa các đơn vị thành viên, vô hình chung đã làm thiệt hại tới hiệu quả kinh doanh chung. Chính vì vậy việc sắp xếp lại tổ chức Tổng Công ty Muối là rất cần thiết phải được thực hiện trong thời gian ngắn nhất. Phương châm xây dựng lại tổ chức của Tổng công ty Muối theo kiểu một tập đoàn kinh tế, trong đó Tổng Công ty (văn phòng) đóng vai trò nòng cốt đưa ngành muối trở thành nghành công nghiệp mạnh trong 5-10 năm tới và các công ty con là các doanh nghiệp thành viên có thể cạnh tranh với Tổng công ty trên thị trường, thực hiện phương hướng phát triển chung tuân theo sự quản lý chỉ đạo của Tổng công ty . Theo mô hình này các doanh nghiệp thành viên sẽ hoạt động theo sự phân đoạn thị trường, không gây ảnh hưởng như chèn ép phá giá lẫn nhau. Các công ty này sẽ tuân thủ nguyên tắc có cạnh tranh, nhưng không làm thiệt chung tới lợi ích của toàn Tổng công ty. Các kiến nghị với nhà nước: a. ở các khu vực sản xuất của dân: - Nhà nước sớm ban hành điều lệ thành lập hợp tác xã muối theo hướng sản xuất dịch vụ, hỗ trợ vốn cho các gia đình khó khăn. Có chính sách ưu đãi để dân làm muối vay vốn của hợp tác xã, để khai hoang phục vụ cải tạo đồng muối, đầu tư thiết bị. b. Bảo đảm sản xuất muối phục vụ sản xuất trong nước tiến tới hạn chế nhập khẩu: - Thống nhất quản lý vào một mốc các xí nghiệp muối công nghiệp và xuất khẩu hiện có. Đẩy mạnh xây dựng đồng muối theo quy hoạch các đồng muối này phải có quy mô lớn đạt tiêu chuẩn quốc tế. - Tăng thuế nhập khẩu muối c) Hỗ trợ vốn cho Tổng công ty và các đơn vị thành viên Để tiến tới mô hình tập đoàn, Tổng công ty và các công ty con phải có địa bàn hoạt động sản xuất, kinh doanh nhất định. Vì thế đòi hỏi Nhà nước hỗ trợ một số vốn ban đầu, thực hiện tổ chức lại. Để tập đoàn hoạt động hiệu quả thì Nhà nước chỉ can thiệp quản lý hệ thống doanh nghiệp công ích còn lại là hệ thống các xí nghiệp muối xuất khẩu và các xí nghiệp muối công nghiệp thì kinh doanh tự do. Bên cạnh đó Nhà nước cần tạo điều kiện để Tổng công ty muối tiếp nhận thiết bị công nghệ tiên tiến vào ngành muối Việt Nam. Muốn cho guồng máy tổ chức mới hoạt động có hiệu quả thì Tổng công ty phải luôn tìm mọi cách để nâng cao lợi nhuận bằng việc cải tiến công nghệ nâng cao chất lượng. 4.2- Nhà nước có trợ giúp trong việc mở rộng thị trường . * Đối với sản xuất trong nước: Nhà nước cần chú trọng vào ngành công nghiệp chế biến muối, và các sản phẩm được chế biến từ muối. Với các sản phẩm chế biến muối có chất lượng cao sẽ dễ ràng thâm nhập vào thị trường trong nước và xuất khẩu để mở rộng thị trường trong nước Tổng công ty đã tìm cách đa dạng hoá mặt hàng như bột canh Iốt, mắm Iốt, các sản phẩm phục vụ công nghiệp hàn Thiếc, Thạch cao, nước ớt. . . Tuy nhiên các ngành này rất cần sự hỗ trợ đầu tư của Nhà nước tăng cường khả năng xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. * Đối với thị trường nước ngoài : Nhà nước cần giảm thuế xuất khẩu muối để kích thích người sản xuất giúp các doanh nghiệp muối đưa các sản phẩm tham gia vào các hội chợ quốc tế. 4.3- Nhà nước đầu tư phát triển hệ thống thông tin thị trường muối. Chính vì hệ thống thông tin thị trường còn nhiều vấn đề hạn chế, yếu và lộn xộn trong kinh doanh nên chưa có các dự báo, kế hoạch sát sao. Điều đó làm bỏ lỡ những cơ hội và không sao tránh được rủi ro trong kinh doanh Muối. Vì vậy Nhà nước cần có những biện pháp kịp thời phục vụ cho thị trường này. Về mặt tổ chức cần phải có một bộ phận chuyên trách để thu thập nghiên cứu xử lý và cung cấp thông tin cung cầu giá cả và các vấn đề liên quan khác tới thị trường kể cả trong nước và nước ngoài, cụ thể là : - Đầu tư kinh phí cho các thiết bị, phương tiện để hiện đại hoá hệ thống thông tin. - Việc thu thập xử lý thông tin cả sử dụng thông tin về các vấn đề thị trường trong nước và quốc tế như cung cầu về Muối, giá cả muối cũng như giá dự báo khác về kế hoạch thực hiện giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý. 4.4- Chính sách mua muối của dân. Do đặc điểm về thị trường muối, cung cầu giá cả luôn luôn biến động đột biến nên phải có sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước quy định về muối bắt buộc các quốc doanh phải mua muối bằng một mức giá bằng hoặc trên giá để đảm bảo lợi ích người nông dân. Nhưng trong thực tế người sản xuất không bán được giá cao và do đó không được hưởng lợi ích nào mà Nhà nước dành cho. Bởi vì Tổng Công ty Muối và các đơn vị thành viên không đủ vốn để mua muối trực tiếp từ người sản xuất, thường xuyên phải mua qua trung gian với giá cao. Đặc biệt là các tỉnh phía Nam Công ty Muối III mua muối 100% qua trung gian. Do đó đối với chính sách giá muối Nhà nước nên sử dụng điều tiết thông qua trợ giá, giảm thuế cho người sản xuất Muối. Nhà nước bù lỗ cho Tổng Công ty Muối thì phần lãi lại rơi vào túi tư thương do hưởng chênh lệch giá, còn nếu không bù lỗ thì một sỗ công ty dẫn tới phá sản. Do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng Muối Nhà nước nên có những quy định ràng buộc người sản xuất và Tổng Công Ty để quản lý chặt chẽ muối từ khâu đầu vào, đầu ra cho tới tiêu thụ sản phẩm. Kết luận *** Tóm lại qua quá trình tìm hiểu kết quả kinh doanh, phân tích tình hình kinh doanh tại Tổng công ty Muối vấn đề nổi bật mà Tổng công ty phải giải quyết trước mắt và lâu dài đó là vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh. Muốn tăng doanh thu, lợi nhuận, thực hiện tốt các chỉ tiêu xã hội Tổng công ty phải khắc phục những hạn chế tồn tại trong tổ chức quản lý và trong quá trình kinh doanh, từ nghiên cứu thị trường cho tới tiêu thụ sản phẩm. Khác hẳn với các thành phần kinh tế khác Tổng công ty có hai chức năng vô cùng quan trọng đó là kinh doanh, quản lý hệ thống doanh nghiệp Muối Nhà nước. Trong quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh thì nhiệm vụ đặt ra cho Tổng công ty phải hài hoà hai nhiệm vụ kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận và nhiệm vụ xã hội. Hai nhiệm vụ này hoàn toàn không tách biệt mà chúng bổ xung hỗ trợ và cùng tồn tại trong kế hoạch của Tổng công ty . Trên thực tế để thực hiện các nhiện vụ có hiệu quả đòi hỏi phải có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước . Nhà nước hỗ trợ vốn kinh doanh , thực hiện trợ cấp trợ giá muối Iốt cho miền núi . Nhà nước có những chủ trương quy định các ngân hàng thương mại cho các doanh nghiệp muối vay với một lãi xuất thích hợp và rút ngắn thời gian làm các thủ tục rườm rà .Nhà nước hỗ trợ người sản xuất muối bằng cách đặt ra một khung giá thích hợp , bảo đảm lợi ích cho người sản xuất . Cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước, Tổng công ty muối tự đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế . Đó là thực hiện cải tổ mô hình quản lý theo hướng tập đoàn kinh tế , kiến thiết một đội ngũ quản lý có năng lực, trình độ nhạy bén với biến động của thị trường . Đồng thời mở đi sâu nghiên cứu thị trường thực hiện các công tác marketing nắm bắt thị trường . . . Trên cơ sở nghiên cứu những luận cứ khoa học việc tìm hiểu vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh muối tác giả không tránh khỏi những thiếu sót .Vì vậy Em rất mong nhận được sự đóng góp của Cô Giáo TS. Cao Thuý Xiêm và các cô chú trong phòng kế toán của tổng công ty để cho chuyên đề được hoàn thiện góp một phần vào áp dụng có tính thực tiễn đối với Tổng Công Ty Muối Việt Nam. **********************

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5419.doc
Tài liệu liên quan