Xăng dầu là nguồn nhiên liệu đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế nói chung và ngành Hàng không nói riêng. Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam với nhiệm vụ được giao là kinh doanh nhiên liệu Hàng không phục vụ cho các hãng Hàng không nội địa và hãng Hàng không quốc tế có chuyến bay tới Việt Nam. Sau bảy năm hoạt động, với nỗ lực quyết tâm cao của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam đã không ngừng phát triển vươn lên về mọi mặt, từng bước hoàn thiện mình trong cơ chế thị trường. Công ty luôn thực hiện đầy đủ và vượt mức các chỉ tiêu ngân sách Nhà nước. Đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện mình trong cơ chế thị trường. Công ty luôn thực hiện đầy đủ và vượt mức các chỉ tiêu ngân sách Nhà nước. Đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện. Công ty đặc biệt chú trọng đến việc đầu tư đổi mới trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ, trình độ quản lý, chất lượng phục vụ, giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh việc tiêu thụ dầu JET.A1. Đến nay, khách hàng trong nước và quốc tế đã công nhân chất lượng nhiên liệu và chất lượng phục vụ của Công ty xăng dầu đạt tiêu chuẩn quốc tế. Vì vậy, số khách hàng mua nhiên liệu và khối lượng nhiên liệu tiêu thụ của Công ty mỗi năm một tăng.
105 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 908 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ố ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN
78.192.558
7,98
76.052.984
6,55
Tài sản cố định
62.911.258
6,41
53.737.938
4,63
Đầu tư tài chính dài hạn
3.303.300
0,34
10.997.099
0,95
Chi phí xây dựng cơ bản
11.998.001
1,22
11.337.928
0,98
Ký quỹ. ký cược dài hạn
0
0,00
0
0,00
TỔNG CỘNG
981.756.152
100,00
1.160.929.662
100,00
Từ bảng số liệu trên ta thấy:
Tỷ suất đầu tư =
TSCĐ và ĐTTCDH
Tổng tài sản
Tại thời điểm đầu năm: tỷ suất đầu tư là 15.93%
Tại thời điểm cuối năm: tỷ suất đầu tư là 13.1%
Kết quả phân tích cho thấy tại thời điểm cuối năm so với đầu năm, tỷ suất đầu tư của doanh nghiệp giảm đi là 2,83 %. Nhìn vào kết quả này, ta thấy rằng, năng lực của doanh nghiệp bị thu hẹp, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật không được đầu tư thêm.
2. Cơ cấu nguồn vốn
Từ bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình biến động nguồn vốn của VINAPCO:
Bảng16: tình hình biến động nguồn vốn
Đơn vị tính: 1000 Đ
CHỈ TIÊU
SỐ ĐẦU NĂM
SỐ CUỐI NĂM
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
A. NỢ PHẢI TRẢ
387,105,916
78.86
470,506,668
81.06
I. Nợ ngắn hạn
385,986,813
78.63
470,369,056
81.03
1. Vay ngắn hạn
132,112,590
26.91
175,575,780
30.25
2. Nợ dài hạn đến hạn phải trả
0
0.00
0
0.00
3. Phải trả cho người bán
60,225,829
12.27
94,243,768
16.24
4. Người mua trả tiền trước
87,088
0.02
259,165
0.04
5. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
118,283,707
24.10
140,015,937
24.12
6. Phải trả cho công nhân viên
8,792,756
1.79
9,137,521
1.57
7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ
0
0.00
0
0.00
8. Các khoản phải trả, phải nộp khác
66,464,843
13.54
51,136,885
8.81
II. Nợ dài hạn
0
0.00
0
0.00
1. Vay dài hạn
0
0.00
0
0.00
2. Nợ dài hạn
0
0.00
0
0.00
III. Nợ khác
1,139,103
0.23
137,613
0.02
1. Chi phí phải trả
1,139,103
0.23
137,613
0.02
2. Tài sản thừa chờ xử lý
0
0.00
0
0.00
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
0
0.00
0
0.00
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
103,772,160
21.14
109,958,162
18.94
I. Nguồn vốn - quỹ
103,772,160
21.14
109,958,162
18.94
1. Nguồn vốn kinh doanh
92,058,936
18.75
93,382,735
16.09
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
0
0.00
0
0.00
3. Chênh lệch tỷ giá
751,354
0.15
-262,746
-0.05
4. Quỹ đầu tư phát triển
0
0.00
5,289,754
0.91
5. Quỹ dự phòng tài chính
3,538,295
0.72
4,377,610
0.75
6. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
1,783,311
0.36
2,277,849
0.39
7. Lãi chưa phân phối
0
0.00
0
0.00
8. Quỹ khen thởng phúc lợi
5,640,264
1.15
4,892,980
0.84
9. Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản
0
0.00
0
0.00
II. Nguồn kinh phí
0
0.00
0
0.00
1. Quỹ quản lý của cấp trên
0
0.00
0
0.00
2. Nguồn kinh phí sự nghiệp
0
0.00
0
0.00
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
0
0.00
0
0.00
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
0
0.00
0
0.00
- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
0
0.00
0
0.00
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
490,878,076
100.00
580,464,830
100.00
Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vồn kinh doanh cuối kỳ so với đầu kỳ tăng lên 6.186.002 triệu đồng, với số tương đồi tăng 5,98%. Tuy nhiên, tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu là 21,14%, nhỏ hơn rất nhiều so với tỷ trọng của nợ phải trả là 78,86% trong tổng số nguồn vốn. Điều này thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp là rất yếu.
Với số liệu phân tích trên ta thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp có xu hướng giảm sút, giảm sức chủ động trong hoạt động kinh doanh. Doanhnghiệp cần phải có biện pháp để nâng cao tỷ suất tự tài trợ hơn nữa. Nhưng qua đó ta cũng thấy rằng doanh nghiệp có khả năng chiếm dụng vốn lớn, số nợ phải trả của Doanh nghiệp chiếm tới 81,06% ở cuối kỳ, tăng 2,2% so với đầu năm, tương ứng với số phải trả là 83.400.752 VNĐ.
III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH TOÁN
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp, cuối kỳ so với đầu kỳ tăng lên là 8.111.855 triệu đồng, chủ yếu là do tiền gửi ngân hàng tăng 7.625.512 triệu đồng. Thể hiện khả năng thanh toán.
1. Khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán chung (K1).
K1=
Khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán
Khả năng thanh toán của công ty thể hiện ở:
- Vốn tiền mặt: Số đầu năm = 58.111.028.659 VNĐ
Số cuối kỳ = 66.222.914.192 VNĐ
- Các khoản phải thu: Số đầu năm = 243.387.171.038VNĐ
Số cuối kỳ = 286.169.231.163 VNĐ
Nhu cầu thanh toán của công ty thể hiện ở tổng nợ ngắn hạn
- Số đầu năm = 385.986.812.992 VNĐ
- Số cuối kỳ = 470.369.055.826 VNĐ
Vậy:
K1đn =
58.111.028.659 + 243.387.171.038
385.986.812.992
= 78,12%
K1cn =
66.222.914.192 + 286.169.231.163
470.369.055.826
= 74,9%
Nhìn chung hệ số thanh toán kể cả ở đầu năm và cuối kỳ đều < 1. Thể hiện công ty không có khả năng trang trải hết công nợ. Tình trạng cuối kỳ xấu hơn đầu năm do hệ số thanh toán chung giảm đi. điều nay, thể hiện tình hình thanh toán nói chung của công ty đang gặp khó khăn.
Hệ số thanh toán nhanh (K2)
K2=
Vốn tiền mặt
Tổng nợ ngắn hạn
Tại thời điểm đầu năm:
K2đn=
58.111.028.659
385.986.812.992
= 15,06%
Tại thời điểm cuối kỳ:
K2ck=
66.222.914.192
470.369.055.826
= 14,08%
Hệ số thanh toán nhanh cuối kỳ giảm đi so với đầu năm và luôn < 1. Chứng tỏ công ty không có năng lực thanh toán nhanh hoặc nếu không thì công ty cũng gặp khó khăn trong việc thanh toán tức thời. Nhưng cũng có thể vói rằng công ty đã sử dụng vốn có hiệu quả, quay vòng vốn nhanh.
Hệ số khả năng thanh toán so với tài sản lưu động(K3)
K3=
Vốn bằng tiền mặt + Đầu tư ngắn hạn
Tổng tài sản lưu động
Từ bảng cân đối kế toán ta có:
- Vốn bằng tiền tại thời điểm đầu năm là 58.111.028.659 VNĐ
- Vốn bằng tiền tại thời điểm đầu năm là 66.222.914.192 VNĐ
Như vậy đầu tư tài chính ngắn hạn tại thời điểm đầu năm và cuối kỳ đều không có sự đầu tư nào:
- Tổng tài sản lưu động ở thời điểm đầu năm = 412.658.517.575
Tổng tài sản lưu động ở thời điểm cuối kỳ = 66.222.914.192
Vậy :
K3đn=
58.111.028.659
412.685.517.575
= 14,08%
K3ck=
66.222.914.912
504.411.866.476
= 13,13%
Với kết quả tính toán ta có thể thấy rằng công ty đã sử dụng vốn có hiệu quả, lượng tiền mặt không quá nhiều, mà cũng không quá ít
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
I. Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam :
1. Thành tích đạt được :
Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam là Công ty mới được thành lập nhưng đã đạt được một số thành tích đáng kể. Qua 6 năm hoạt động, các chỉ tiêu kinh tế không ngừng tăng lên, năm sau cao hơn năm trước. Về doanh thu, nếu như năm 1998 chỉ đạt 500 tỷ đồng thì đến năm 1999 đã đạt 619,6 tỷ đồng. Năm 1999, tốc độ tăng trưởng so với năm 1998 là 24% . Sản lượng tiêu thụ nhiên liệu Hàng không, dầu JET.A1 mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty đã tăng lên rõ rệt.
Năm 1999, với sản lượng tiêu thụ dầu JET.A1 là 187.600 tấn, Công ty đã đạt tốc độ tăng trưởng là 19% và tăng trưởng 24% so với năm 1998. Doanh thu và sản lượng tiêu thụ tăng cũng có nghĩa là lợi nhuận của Công ty tăng lên. Năm 1999, Công ty đạt được 42.933 triệu đồng lợi nhuận, cao hơn năm 1998 là 17.556 triệu đồng hay 69%. Năm 2000, lợi nhuận đạt được là 68.108 triệu đồng, đạt tốc độ tăng trưởng là 58,6% so với năm 1999. Nhờ kinh doanh có hiệu quả, Công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Năm 1998, Công ty nộp vào ngân sách Nhà nước 98.693 triệu đồng. Năm 1999, nộp 125.886 triệu đồng, tăng 30% so với năm 1998. Năm 2000 nộp 167.205 triệu đồng vượt mức kế hoạch năm là 11,5% tăng 32,8%. Những con số trên là sự khẳng định chắc chắn cho việc kinh doanh có hiệu quả của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam.
Chất lượng nhiên liệu và chất lượng phục vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế cũng là một thành tựu đáng kể của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam. Để đạt được kết quả này, Công ty đã phải tổ chức kiểm tra chặt chẽ, nghiêm ngặt chất lượng nhiên liệu từ lúc nhập khẩu ở nước ngoài về đến lúc xuất bán cho khách hàng tại các sân bay. Đồng thời, Công ty cũng phải tổ chức bảo quản chu đáo, cẩn thận tại các kho cảng kết hợp với việc sử dụng các phương tiện vận tải tra nạp hiện đại.
Những thành tựu mà Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam đạt được trong những năm vừa qua quả thật là điều rất đáng khích lệ, nhất là đối với một Công ty vừa mới thành lập.
2. Những tồn tại :
Sự cố gắng, nỗ lực của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam trong hoạt động kinh doanh là điều đáng ghi nhận. Tuy nhiên, Công ty còn một số tồn tại sau :
- Lợi nhuận đạt được còn nhỏ so với quy mô của Công ty.
- Thị phần của Công ty ở thị trường quốc tế còn nhỏ bé.
- Thiếu quyền chủ động trong kinh doanh làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
3. Nguyên nhân của những tồn tại :
Trong những năm vừa qua, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam luôn quan tâm tới việc đổi mới trang thiết bị. Tuy nhiên, hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện có vẫn chưa đủ hiện đại và với sự phát triển của ngành Hàng không. Việc đổi mới trang thiết bị phụ thuộc vào nguồn vốn của Công ty, trong khi đó nguồn vốn tự có và nguồn vốn ngân sách cấp còn ít. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng đổi mới trang thiết bị của Công ty.
Do không có kho cảng đầu nguồn, Công ty phải thuê của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (PETROLIMEX) nên chi phí của Công ty tăng lên. Do đó, giá bán của Công ty đã cao hơn so với một số nước trong khu vực và trên thế giới. Thuê kho cảng của PETROLIMEX nên Công ty gặp nhiều khó khăn, thiếu quyền chủ động trong kinh doanh. Việc đảm bảo tiến độ nhập và xuất nhiên liệu là rất quan trọng nhưng nhiều khi đã đến ngày tầu nhập cảng , Công ty vẫn chưa thuê được kho chứa nên phải chịu nộp phạt vì tàu trả hàng chậm trễ. Điều này làm ảnh hưởng đến chi phí của Công ty.
Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam tạm thời là Công ty độc quyền trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu Hàng không. Vì vậy, việc quảng cáo và xúc tiến bán hàng chưa được Công ty coi là vấn đề quan trọng, hoạt động tiếp thị bị coi nhẹ. Hiện nay, Công ty vẫn chưa có một phòng tiếp thị riêng.
Trên đây là những tồn tại mà Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam phải quan tâm giải quyết trong thời gian tới nhằm kinh doanh có hiệu quả hơn.
II/- những biện pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam
Nhận thức được tầm quan trọng về sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành Hàng không nói riêng, để đáp ứng được nhu cầu phát triển mạnh mẽ của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam trong thời gian tới, để tồn tại, đứng vững trên thị trường, kinh doanh có hiệu quả và ngày càng phát triển, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam cần nghiêm túc đánh giá đúng thực trạng của mình, xem xét, so sánh với các Công ty, các hãng kinh doanh nhiên liệu Hàng không trong khu vực và trên thế giới để tự tìm ra và phát huy những mặt mạnh, đồng thời khắc phục những mặt yếu kém, tồn tại nhằm quản lý tốt và đẩy mạnh tiêu thụ dầu JET.A1. Sản lượng tiêu thụ tăng kết hợp với giảm chi phí sẽ làm tăng lợi nhuận, cũng có nghĩa là tăng hiệu quả kinh doanh. Để làm được những việc đó Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam cần tập trung thực hiện tốt một số biện pháp sau :
Biện pháp 1 : Nắm chắc thị trường đầu vào, tích cực tìm kiếm và mở rộng thị trường đầu ra :
1.1. Thị trường đầu vào :
Thị trường đầu vào có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, nó là điểm khởi đầu và ảnh hưởng rất lớn đến quá trình kinh doanh dầu JET.A1 của Công ty xăng dầu Hàng không. Nước ta chưa sản xuất được dầu JET.A1 nên 100% dầu JET.A1 Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam phải nhập ở nước ngoài. Trong khi đó dầu JET.A1 của các nước khác nhau đều khác nhau về giá cả, chất lượng và uy tín. Giá cả nhiên liệu trên thị trường thế giới cũng thường xuyên biến động và ngày càng có xu hướng gia tăng. Vì vậy, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam cần có một chiến lược cụ thể trong việc nghiên cứu, lựa chọn thị trường đầu vào để dầu JET.A1 nhập về phải bảo đảm được các yếu tố sau :
- Chất lượng nhiên liệu tốt.
- Giá cả và cước phí vận chuyển thấp
- Thời gian cho chậm thanh toán dài
- Nhiên liệu phải của các hãng có uy tín trên thế giới
Muốn làm được như vậy, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam phải thực hiện tốt các bước sau :
- Thường xuyên nghiên cứu và lựa chọn những đối tác cung cấp dầu JET.A1 lớn, có uy tín trên thế giới để Công ty có thể dựa vào uy tín, thế lực của họ trên thị trường. Như vậy, khi Công ty nhập dầu JET.A1 về thì khách hàng cũng đã hiểu biết về chất lượng, đã quen sử dụng. Đồng thời, Công ty có thể học tập, tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ, những kinh nghiệm trong quản lý và tiêu thụ của những hãng lớn này.
- Để giữ được quyền chủ động, chống việc gây sức ép của các hãng bán nhiên liệu, cùng lúc Công ty phải ký hợp đồng mua nhiên liệu của nhiều hãng, ít nhất phải ký hợp đồng với ba hãng như BP, SHELL, TOTAL..
- Khi nhập dầu JET.A1, Công ty phải thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ công tác kiểm tra số lượng và chất lượng nhiên liệu trước khi giao nhận.
- Các cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu phải có trình độ nghiệp vụ, kỹ thuật cao, ngoại ngữ giỏi, có kinh nghiệm thực tế, có đức tính trung thực, tỉ mỉ, không được biểu hiện đơn giản, chủ quan khi làm nhiệm vụ. Tránh mọi trường hợp nhiên liệu kém chất lượng, không tiêu thụ được, phải bán thanh lý thành dầu thải, gây thiệt hại nghiêm trọng cho Công ty về kinh tế, mất uy tín với khách hàng.
Nếu thực hiên tốt các yêu cầu trên thì Công ty có thể nhập dầu JET.A1 đạt tiêu chuẩn quốc tế, với giá cả hợp lý. Đồng thời với quan hệ của Công ty với các hãng cung cấp sẽ là điều kiện thuận lợi để Công ty được cung cấp nhiên liệu kịp thời, chính xác.
1.2. Thị trường đầu ra :
Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là điều kiện sóng còn của mỗi Công ty, doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều chiếm lĩnh một phần thị trường nhất định và vấn đề đặt ra là phải cố gắng duy trì được thị phần đó. Trong cơ chế thị trường hiện nay, không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng duy trì thị phần của mình, thậm trí thị phần đó còn bị thu hẹp lại. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, nâng cao hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp phải cố gắng duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật này.
Khách hàng tiêu thụ dầu JET.A1 của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam được chia làm hai đối tượng : khách hàng trong nước và khách hàng quốc tế.
* Khách hàng trong nước :
Khách hàng trong nước là các hãng Hàng không nội địa. ở thị trường này, Công ty kinh doanh dầu JET.A1 trong điều kiện độc quyền không có đối thủ cạnh tranh nên có những thuận lợi cơ bản và nhiều cơ hội tốt trong kinh doanh. Việc kinh doanh được an toàn, bền vững không phải lo các thủ thuật đối phó, phòng ngự với các đối thủ cạnh tranh khác. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh doanh độc quyền, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam không được ỷ lại thế độc quyền mà coi nhẹ việc đảm bảo chất lượng nhiên liệu, chất lượng dịch vụ và giá cả hợp lý cho các hãng Hàng không nội địa. Công ty có biện pháp tích cực để không ngừng nâng cao chất lượng nhiên liệu và chất lượng phục vụ với giá cả phù hợp để luôn giữ vững, chiếm lĩnh thị trường, không để tuột khỏi tay những khách hàng thường xuyên này. Góp phần giúp cho các hãng Hàng không nội địa không ngừng phát triển vươn lên, đủ sức mạnh để cạnh tranh với các hãng Hàng không quốc tế. Sự phát triển này đồng thời cũng kéo theo sự phát triển của ngành xăng dầu Hàng không.
* Khách hàng quốc tế :
Khách hàng quốc tế của Công ty là các hãng Hàng không quốc tế, hàng năm tiêu thụ khoảng 19% sản lượng dầu JET.A1 chiếm từ 19-24% doanh thu nhưng chiếm khoảng 70% lợi nhuận của Công ty. Theo đánh giá của các chuyên gia Hàng không thế giới, những năm qua Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam mới chiếm lĩnh được khoảng 30% thị trường quốc tế do các yếu tố chất lượng nhiên liệu, chất lượng dịch vụ của Công ty chưa bằng một số nước trong khu vực. Chính sách giá cả chưa linh hoạt, hợp lý. Công tác tiếp thị còn yếu kém nên nhiều khách hàng quốc tế chưa hiểu nhiều và chưa có quan hệ mua nhiên liệu của Công ty.
Như vậy, để có những thông tin về thị trường đầu vào và thị trường đầu ra, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam phải tổ chức điều tra, nghiên cứu để có được những thông tin chính xác, kịp thời. Hình thức nghiên cứu thị trường cơ bản nhất là thông qua các loại báo, tạp chí chuyên ngành phát hành trong và ngoài nước. Để phục vụ cho hoạt động này, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam ký hợp đồng mua bán với Trung tâm phát hành báo chí thuộc Bưu điện Hà Nội. Những loại báo mà Công ty đặt mua là : báo thị trường, Báo đầu tư...
Tuy nhiên điều tra thị trường không chỉ thông qua báo chí, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam còn phải thực hiện các hình thức điều tra khác. Để làm được việc này Công ty cần có sự trợ giúp của một bộ phận chuyên trách, đó là phòng Marketing.
Biện pháp 2: Mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty:
Sản phẩm truyền thống của công xăng dầu hàng không là dầu JET.A1.trong khi đó,công ty còn có thể đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh bằng các loại sản phẩm khác như: Xăng,Diesel và các loại dầu mỡ để phục vụ cho giao thông đường bộ và đường thuỷ. Do vậy Công ty cần phát triển mạng lưới, các đại lý bán hàng, giới thiệu sản phẩm để phát triển rộng hơn hoạt động kinh doanh như hiện nay của công ty. Hiện nay công ty đang có hai chi nhánh kinh doanh bán lẻ ở hai miền Bắc và Nam, do vậy công ty cần phát triển thêm các chi nhánh khác như nhánh kinh doanh bán lẻ xăng dầu Hàng không Miền trung.Thị phẫn của công ty về xăng dầu ngoài ngành Hàng không vẫn còn nhỏ bé, nên công ty cần có những biện pháp để thâm nhập và mở rộng thị trường như tiến hành liên kết vói các tổ chức hoặc cá nhân có đất đai và có điều kiện kinh doanh xăng dầu để mở các địa điểm kinh doanh. Công ty góp vốn xây dựng,cung cấp nguần hàng kinh doanh, đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn lợi nhuận sẽ được chia theo sự thoả thuận của hai bên.
Biện pháp 3 : Đầu tư xây dựng kho cảng đầu nguồn nhằm hạ thấp chi phí và tăng quyền tự chủ trong kinh doanh :
Giá thành và giá bán sản phẩm luôn gắn liền với nhau, hạ giá thành sản phẩm cũng có nghĩa là hạ giá bán và ngược lại. Hiện nay, ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam chưa có kho cảng đầu nguồn để chứa nhiên liệu bơm từ tầu biển lên. Khi nhiên liệu được nhập về, Công ty phải gửi vào các kho cảng đầu nguồn của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (PETROLIMEX). Chi phí phải trả cho PETROLIMEX về khoản thuê kho cảng này là không nhỏ. Do đó giá thành nhiên liệu JET.A1 của Công ty tương đối cao. Để giảm bớt khoản chi phí này nhằm giảm giá thành nhiên liệu, Công ty nên đầu tư xây dựng một số kho cảng đầu nguồn.
Khi đầu tư vào bất kỳ dự án nào, các doanh nghiệp đều phải nghiên cứu tính khả thi của dự án đó, xem xét chi phí và lợi nhuận của dự án mang lại rồi mới quyết định đầu tư. Khi xây dựng kho cảng đầu nguồn, Công ty sẽ phải đầu tư rất lớn, trong khi đó vốn tự có và vốn ngân sách còn ít. Để có được nguồn vốn đầu tư, Công ty sẽ phải vay sngân hàng và các tổ chức tài chính. Hàng năm, Công ty sẽ phải trả một khoản lãi vay nhất định, điều này sẽ làm tăng chi phí. Như vậy, khi đầu tư xây dựng kho cảng đầu nguồn, trước mắt sẽ làm tăng chi phí nhưng lại có nhiều lợi ích về lâu dài. Vì nếu đầu tư xây dựng kho cảng đầu nguồn, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam sẽ giải quyết được những vấn đề, những khó khăn vướng mắc sau :
- Phá được thế độc quyền về kho cảng của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Hiện nay ở nước ta duy nhất chỉ có Tổng công ty xăng dầu Việt Nam có kho cảng đầu nguồn.
- Công ty đảm bảo được quyền tự chủ trong kinh doanh
- Chất lượng nhiên liệu được nâng cao, vì Công ty có đường ống dẫn riêng, có bể chứa riêng đúng chủng loại, Công ty trực tiếp quản lý và bảo quản.
- Khắc phục được tình trạng thiệt hại về kinh tế do để chậm tàu bị phạt tiền.
- Giảm được các phí tổn thuê kho, hao hụt trong bơm rót, trong bảo quản, góp phần giảm giá thành sản phẩm và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc cạnh tranh với các hãng Hàng không nhiên liệu khác.
- Công ty có thể nhập được những chuyến dầu có trọng tải lớn hơn, làm cho giá thành sản phẩm thấp hơn.
Như vậy, việc đầu tư xây dựng kho cảng đầu nguồn đem lại khá nhiều lợi ích cho Công ty. Từ nay đến năm 2000, Công ty nên đầu tư xây dựng kho cảng đầu nguồn tại khu vực cảng Nhà Bè - Thành phố Hồ Chí Minh. Lựa chọn xây dựng tại khu vực này vì sản lượng tiêu thụ dầu JET.A1 ở sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất là rất lớn.
Tuy vậy, vốn đầu tư xây dựng kho cảng đầu nguồn này rất lớn lên phảitính toán tài chính một cách tỷ mỷ để đảm bảo đầu tư có hiệu quả.
Hiện nay, hàng tháng Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam phải gửi ở kho cảng đầu nguồn của PETROLIMEX tại cảng Nhà Bè trung bình khoảng 25.000tấn/tháng. Chi phí thuê kho phải trả cho PETROLIMEX là 2,3 USD/tấn/tháng = 26.000VNĐ/tấn/tháng. Vậy mỗi tháng Công ty phải trả cho PETROLIMEX là :
25.000 x 26.000 = 650.000.000đ
Mỗi năm Công ty phải trả là : 650.000.000đ x 12 = 7.800.000.000đ
Giả sử Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam vay vốn trung hạn của ngân hàng để đầu tư xây dựng tại cảng nhà bè một kho cảng đầu nguồn với dung lượng chứa tối đa 30.000 tấn nhiên liệu. Dung lượng chứa tối đa của kho cảng được thiết kế dựa trên cơ sở nhu cầu thực tế tại khu vực để đảm bảo tránh lãng phí, không sử dụng hết công suất, chi phí đầu tư quá lớn. Vốn đầu tư xây dựng kho cảng này dự kiến khoảng 54 tỷ đồng. Thời gian thu hồi vốn đầu tư trong 15 năm tỷ lệ khấu hao là 6,7%/năm. Lãi suất tiền vay Ngân hàng là 16,2%/năm hay 1,35%/tháng, Công ty sẽ trả vốn và lãi đều hàng năm.
Biểu số 17 : Phương án vay vốn ngân hàng
Đơn vị tính : tỷ đồng
Năm
Vốn vay đầu năm
Trả vốn
cuối năm
Trả lãi
cuốn năm
Trả vốn + lãi
cuối năm
1
54
3,6
8,748
12,348
2
50,4
3,6
8,165
11,765
3
46,8
3,6
7,582
11,182
4
43,2
3,6
6,998
10,598
5
39,6
3,6
6,415
10,015
6
36
3,6
5,832
9,432
7
32,4
3,6
5,248
8,848
8
28,8
3,6
4,665
8,265
9
25,2
3,6
4,082
7,682
10
21,6
3,6
3,499
7,099
11
18
3,6
2,916
6,516
12
14,4
3,6
2,333
5,933
13
10,8
3,6
2,749
5,349
14
7,2
3,6
1,166
4,766
15
3,6
3,6
0,583
4,183
Cộng
5,4
69,981
123,981
Như vậy, sau 15 năm Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng là 123,981 tỷ đồng.
Trong khi đó, nếu có kho cảng đầu nguồn tại cảng Nhà Bè, ngoài các yếu tố thuận lợi kể trên thì về mặt kinh tế, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam sẽ không phải trả số tiền cho PETROLIMEX trong 15 năm như sau :
(25.000 tấn + 17%) x 14 năm x 26.000đ x 12 tháng = 136,9 tỷ đồng
Trong đó :
25.000tấn lượng nhiên liệu trung bình mỗi tháng Công ty gửi PETROLIMEX.
17% tốc độ tăng trưởng nhiên liệu trung bình hàng năm.
26.000đ : tiền thuê kho phải trả cho PETROLIMEX cho 1 tấn/tháng
Vậy, trong 15 năm, số tiền Công ty tiết kiệm được là :
136,9 - 123,981 = 12,919 tỷ đồng
Mỗi năm Công ty tiết kiệm được
12,919 : 15 = 861.266.000đ
Mỗi tháng Công ty sẽ tiết kiệm được
861.266.000đ : 12 tháng = 71.772.000đ
Như vậy sau 15 năm, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam đã hoàn trả được vốn và tiết kiệm được 12,919 tỷ đồng. Sau 15 năm khai thác, giá trị còn lại của kho cảng ước tính còn 20% giá trị ban đầu, tương đương với 10,8 tỷ đồng. Xây dựng kho cảng đầu nguồn tại cảng Nhà Bè sẽ giúp Công ty giảm chi phí lưu thông, góp phần giảm giá thành nhiên liệu JET.A1.
Biện pháp 4 : Xác định hợp lý giá bán dầu JET.A1
Giá bán có ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng tiêu thụ sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn cố gắng để xây dựng một mức giá tối ưu cho sản phẩm của mình, đảm bảo bù đắp chi phí và có lợi nhuận, đồng thời được khách hàng chấp nhận. Tuy nhiên, để kích thích tiêu thụ, các doanh nghiệp thường có một chính sách giá cả rất linh hoạt. Mỗi doanh nghiệp có một chính sách giá cả riêng, có doanh nghiệp thường áp dụng nhiều mức giá khác nhau trong mỗi thời kỳ nhưng cũng có doanh nghiệp thường giữ giá cả ổn định, hay để cạnh tranh các doanh nghiệp thường có xu hướng giảm giá bán ... Như vậy kết quả kinh doanh phụ thuộc vào chính sách giá cả của từng doanh nghiệp. Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam kinh doanh trong cơ chế thị trường nên cũng không nằm ngoài quy luật này. Hiện nay, Công ty đang áp dụng hai mức giá khác nhau :
- Giá bán cho các hãng Hàng không nội địa.
- Giá bán cho các hãng Hàng không quốc tế.
4.1. Giá bán cho các hãng Hàng không nội địa :
Trong điều kiện kinh doanh độc quyền, hiện nay giá bán dầu JET.A1 cho các hãng Hàng không nội địa được Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam áp dụng theo phương pháp " chi phí bình quân cộng lãi"
Giá bán = Giá thành + Lợi nhuận định mức
Phương pháp định giá này có ưu điểm :
- Đơn giản, dễ tính
- Gắn giá với chi phí
- Dễ điều chỉnh giá theo sự biến động của thị trường
- Người mua dễ dàng cảm thấy hợp lý
Trong suốt những năm qua, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam luôn áp dụng phụ giá chuẩn 5$/tấn có hợp lý không ? mọi phương pháp tính toán không chú ý đến những đặc điểm của nhu cầu hiện tại và sự cạnh tranh thì chắc gì đã cho phép Công ty đưa ra được mức giá tối ưu. Trong cạnh tranh, đã có những doanh nghiệp bị thất bại khi cứ khăng khăng giữ phụ giá tiêu chuẩn của mình, trong khi đó các đối thủ cạnh tranh khác xác định giá có chiết khấu.
Vậy khi áp dụng phương pháp định giá này, Công ty cần thay đổi mức phụ giá theo biến động của thị trường. Có thể áp dụng một trong hai phương pháp tính phụ giá như sau :
- Đặt ra khung phụ giá, có mức phụ giá tối thiểu và mức phụ giá tối đa, chẳng hạn khung phụ giá từ 4 - 10$/ tấn nhiên liệu. Cứ 3 tháng một lần, căn cứ vào sự tăng giảm của chi phí trung bình mà Công ty điều chỉnh tăng giảm phụ giá cho phù hợp.
- Lấy tỉ lệ phụ giá bằng 2% so với chi phí trung bình. Khi chi phí trung bình tăng thì phụ giá tăng, khi chi phí trung bình giảm thì phụ giá giảm.
Những phương pháp tính phụ giá trên sẽ giúp cho Công ty xác định được giá bán phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng là các hãng Hàng không nội địa.
4.2. Giá bán cho các hãng Hàng không quốc tế :
Đối với các hãng Hàng không quốc tế, tuy có cạnh tranh với một số hãng kinh doanh nhiên liệu trong khu vực nhưng Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam vẫn chiếm ưu thế độc quyền trong kinh doanh. Giá bán cho các hãng Hàng không quốc tế, Công ty căn cứ vào giá thành và giá bán của các đối thủ cạnh tranh trong khu vực. Hiện nay, giá bán dầu JET.A1 cho các hãng Hàng không quốc tế có ký hợp đồng mua nhiên liệu với Công ty và có chuyến bay thường xuyên đến Việt Nam từ 310 - 320 %/ tấn giá bán cho các hãng Hàng không quốc tế không ký dh với Công ty là 360 $/tấn. So với các nước trong khu vực, mức giá trên đã được các khách hàng chấp nhận. Để kích thích tiêu thụ, Công ty đã giảm 40 $/tấn nhiên liệu cho các hãng có chuyến bay thường xuyên đến Việt Nam. Chính sách giá đó là đúng, cần thiết nhưng chưa mang tính khoa học và hợp lý.
Công ty nên định giá thấp hơn giá trung bình để thu thút khách hàng, giành thị trường, nghĩa là phải tìm mọi cách giảm tối đa chi phí để giảm giá thành. Việc định giá thấp hơn giá trung bình sẽ có những tác dụng sau :
- Thị trường rất nhạy cảm với giá, giá thấp sẽ góp phần mở rộng thị trường.
- Tăng khối lượng tiêu thụ dầu JET.A1
- Khi tăng khối lượng tiêu thụ sẽ giảm chi phí bình quân
- Giá thấp là điều không hấp dẫn đối thủ cạnh tranh hiện có và tiềm ẩn
- Công ty cần có chính sách giảm giá đối với những khách hàng mua nhiên liệu với số lượng lớn, thanh toán sớm ... Làm như vậy sẽ kích thích được khách hàng tập trung mua nhiên liệu của Công ty, giảm mua nhiên liệu của các hãng khác. Công ty có thể xác định giá có chiết khấu như sau :
- Giảm 1,5% giá bán/ tấn nhiên liệu cho những khách hàng ký hợp đồng mua nhiên liệu với số lượng dưới 5.000 tấn trong một năm.
- Giảm 3% giá bán/ tấn nhiên liệu cho những khách hàng ký dh mua nhiên liệu với số lượng từ 5.000 tấn - 10.000 tấn trong một năm.
- Giảm 5% giá bán/tấn nhiên liệu cho những khách hàng ký dh mua nhiên liệu với số lượng trên 10.000 tấn trong một năm.
Biện pháp 5 : Hình thành bộ phận Marketing và tổ chức hoạt động Marketing :
Trong cơ chế thị trường hiện nay, vai trò của hoạt động Marketing là vô cùng quan trọng và không thể thiếu được. Hoạt động Marketing là phương tiện của Công ty giới thiệu về mình, là công cụ hỗ trợ hoạt động bán hàng nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa. Hiện nay, các hoạt động Marketing của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam còn nghèo nàn, chưa tương xứng với tầm cỡ của một doanh nghiệp có quy mô lớn. Hoạt động Marketing bị lu mờ, phương pháp tổ chức và biên chế lực lượng Marketing chưa phù hợp. Để tiến hành các hoạt động Marketing, Công ty cần chú ý đến các biện pháp tổ chức cũng như cơ cấu bộ máy quản lý. Việc tổ chức hoạt động Marketing trong Công ty phải dựa trên cơ sở của chức năng, nhiệm vụ và nội dung của Marketing, cũng như điều kiện cụ thể của Công ty.
Để nâng cao hiệu quả của Marketing, Công ty cần tổ chức một cách có hệ thống, cần thành lập một phòng Marketing, trong cơ cấu bộ máy của Công ty
* Biên chế của phòng Marketing gồm : 7 người
- 01 trưởng phòng, 01 phó phòng
- 01 chuyên viên nghiên cứu thị trường
- 01 chuyên viên phụ trách kế hoạch và chính sách Marketing
- 01 chuyên viên làm công tác quảng cáo
- 01 chuyên viên làm công tác xúc tiến bán hàng
- 01 chuyên viên làm công tác chính sách giá cả
Khi thành lập phòng Marketing, Công ty phải tuyển dụng và trả lương cho 7 nhân viên mới này. Cách tính lương cho 7 nhân viên này được tính theo đúng quy định của Nhà nước.
* Nhiệm vụ của phòng Marketing là :
- Nghiên cứu thị trường
- Nghiên cứu sản phẩm và phối hợp thiết kế sản phẩm mới
- Nghiên cứu và thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao uy tín của sản phẩm và uy tín của Công ty.
- Nghiên cứu xây dựng chính sách giá cả.
- Thiết lập hệ thống phân phối
- Xúc tiến yểm trợ bán hàng
Khi thành lập phòng Marketing, cơ cấu tổ chức của hệ thống bộ máy quản lý Công ty sẽ có những thay đổi vì : một số nhiệm vụ trước đây thuộc các phòng ban khác nay đưa về phòng Marketing. Điều đó làm thay đổi một số quan hệ giữa các phòng ban, thay đổi luồng thông tin trong nội bộ Công ty.
Để đảm bảo được nhiệm vụ, Công ty cần chú ý tới công tác đào tạo và bồi dưỡng cơ bản cho đội ngũ cán bộ Marketing. Những người này cần có kiến thức vững về thị trường, kinh doanh, biết tranh thủ thời cơ và có phản ứng linh hoạt với sự biến động thị trường. Mặt khác, Công ty cần có những hình thức và biện pháp tổ chức để động viên và lôi cuốn mọi cán bộ công nhân viên tham gia vào việc nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin và đóng góp ý kiến của mình vào chính sách Marketing nhằm giúp Công ty đẩy nhanh toóc độ tiêu thụ sản phẩm.
Biện pháp 6 : Tăng cường các hoạt động quảng cáo chào hàng
Trong cơ chế thị trường, bất kỳ Công ty, doanh nghiệp nào cũng phải tiến hành hoạt động quảng cáo dưới hình thức này hay hình thức khác để giới thiệu về mình, về sản phẩm để kích thích khách hàng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Quảng cáo là hoạt động quan trọng và cần thiết trong chiến lược kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Trước đây, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam chưa quan tâm đến hoạt động này do chưa nhìn thấy được tầm quan trọng của hoạt động quảng cáo. Khi nhận thức được quảng cáo là một đòi hỏi khách quan, Công ty cần đẩy mạnh quảng cáo và tăng nguồn kính phí cho hoạt động này.
Hiện nay, có rất nhiều loại hình quảng cáo khác nhau, mỗi loại đều có nhưng ưu điểm, nhược điểm riêng. Do đó, Công ty cần lựa chọn những hình thức quảng cáo phù hợp, đồng thời biết kết hợp các loại quảng cáo để chúng bổ sung cho nhau và nâng cao hiệu quả của quảng cáo. Do đặc điểm của Công ty và đặc điểm của mặt hàng kinh doanh, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam chọn hai hình thức quảng cáo sau : - Quảng cáo bằng panô ngoài trời
- Quảng cáo trên tạp chí thông tin Hàng không
6.1. Quảng cáo ngoài trời :
Đây là hình thức quảng cáo có nhiều ưu điểm mà nhiều Công ty đang thực hiện. Hình thức quảng cáo này gây sự chú ý cao, đa số những người qua lại đều trông thấy và tìm hiểu những thông tin trên tấm panô này. Hình thức quảng cáo ngoài trời này phù hợp với Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam vì nó có khả năng tập trung sự chú ý, tạo thêm sự hiểu biết về Công ty.
Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam sẽ ký hợp đồng với Công ty quảng cáo Trẻ Hà Nội để họ xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo tại các địa điểm phù hợp. Các tấm biển này có kích thước như sau : chiều rộng 5m, chiều dài 9m. Chi phí để xây dựng biển quảng cáo này là 1.000.000đ/m2. Với mức giá này, Công ty quảng cáo trẻ Hà Nội sẽ đảm nhiệm toàn bộ công việc bao gồm từ việc xin giấy phép, thuê đất tại địa phương đến việc lắp đặt, trang trí. Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam sẽ thoả thuận với Công ty quảng cáo trẻ Hà Nội về nội dung và hình thức trang trí của tấm biển. Nội dung của tấm biển phải cung cấp đầy đủ những thông tin về hình ảnh của Công ty, về chủng loại và chất lượng sản phẩm của Công ty. Nội dung quảng cáo cần đầy đủ, ngắn gọn, dễ nhớ, thông tin quảng cáo phải tiêu biểu. Nội dung của biển quảng cáo sẽ được viết bằng hai thứ tiếng : tiếng Việt và tiếng Anh để đảm bảo cho các khách hàng trong nước và Quốc tế đều có thể hiểu được.
Như vậy, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam phải trả cho Công ty quảng cáo trẻ Hà Nội số tiền là :
5m x 9m x 1.000.000đ/m2 = 45.000.000đ
Số tiền này sẽ được thanh toán khi công trình được nghiệm thu. Biển quảng cáo này tồn tại trong 1 năm. Nếu muốn quảng cáo tiếp, sang năm sau Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam sẽ tiếp tục ký hợp đồng với Công ty quảng cáo trẻ Hà Nội.
Hình thức quảng cáo này có nhiều ưu điểm như gây sự chú ý cao, thời gian quảng cáo dài, chi phí thấp và ít cạnh tranh. Nên biển quảng cáo của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam có những đặc trưng riêng, độc đáo chắc chắn sẽ thu hút được sự chú ý của khách hàng và kích thích tiêu thụ.
6.2. Quảng cáo trên tạp chí thông tin Hàng không :
Quảng cáo trên tạp chí, đặc biệt là các tạp chí chuyên ngành là hình thức quảng cáo có nhiều ưu điểm vì các Công ty có khả năng tuyển chọn địa bàn và công chúng cao hơn. Ngoài ra, quảng cáo trên tạp chí có thời gian tồn tại lâu, nhiều người đọc và tiện lợi cho việc liên lạc khi cần thiết. Do vậy, Công ty xăng dàu Hàng không Việt Nam sẽ quảng cáo trên trang bìa của tạp chí thông tin Hàng không. Tạp chí thông tin Hàng không là tạp chí chuyên ngành của Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam, phát hành mỗi tháng 1 số. Vì đây là tạp chí chuyên ngành lên các khách hàng có nhu cầu liên lạc sẽ tìm đọc. Ngoài ra trên mỗi chuyến bay của hãng Hàng không quốc gia Việt Nam, hành khách đề được phát sách báo, trong đó có tạp chí thông tin Hàng không. Vì thế các hành khách đến và đi khỏi Việt Nam đều có thể biết được về Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam qua tạp chí này. Hơn nữa chi phí quảng cáo sẽ không cao vì các Công ty trực thuộc ngành Hàng không khi quảng cáo trên tạp chí thông tin Hàng không sẽ được giảm giá. Do đó, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam sẽ quảng cáo trên trang bìa tạp chí thông tin Hàng không. Chi phí quảng cáo là 4 triệu đồng/1 số báo. Hợp đồng quảng cáo sẽ được ký trong vòng 1 năm tức 12 số báo. Vậy số tiền mà Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam phải trả trong vòng 1 năm là : 12 số x 4.000.000đ = 48.000.000đ.
Nội dung của trang quảng cáo này phải đầy đủ các thông tin về Công ty, về sản phẩm, hướng dẫn địa điểm và phương thức mua hàng. Nội dung của trang quảng cáo được trình bày đẹp trên hai thứ tiếng là tiếng Việt và tiếng Anh vì khách hàng cũng có cả khách quốc tế.
Trên đây là hai hình thức quảng cáo hợp nhất đối với Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam. Chi phí cho quảng cáo không quá cao, đồng thời hai hình thức này có thể bổ sung cho nhau, khắc phục hạn chế của từng hình thức nhằm nâng cao hiệu quả của quảng cáo.
Quảng cáo là hình thức quan trọng trong hoạt động Marketing. Nếu Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam thực hiện tốt công tác này sẽ tạo điều kiện cho khách hàng trong và ngoài nước hiểu biết thêm về Công ty, từ đó sẽ đặt quan hệ mua bán với Công ty. Quảng cáo là biện pháp góp phần tích cực cho việc đẩy mạnh tiêu thụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam.
Ngoài ra, Công ty có thể đẩy mạnh tiêu thụ dầu JET.A1 bằng xúc tiến bán hàng. Xúc tiến bán hàng là hình thức hoạt động phong phú, được tiến hành trong phạm vi không gian và thời gian nhất định để thu hút sự chú ý và lôi cuốn khách hàng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Hiện nay, ở Việt Nam, các Công ty, doanh nghiệp rất quan tâm và đầu tư khá lớn cho các biện pháp xúc tiến bán hàng. Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam cũng đã thực hiện một số kỹ thuật cơ bản nhưng chưa được đầu tư đáng kể và chỉ mang tính chất ước lệ. Do đó, Công ty cần quan tâm thích đáng cho hoạt động này. Công ty có thể dùng các kỹ thuật xúc tiến bán hàng như sau :
- Tham gia hội chợ, triển lãm kinh tế, kỹ thuật trong nước và quốc tế
- Tổ chức các hội nghị khách hàng, hội thao, triển lãm chuyên ngành về xăng dầu.
- Mở các gian hàng giới thiệu sản phẩm
- Tài trợ một số chương trình văn hoá, văn nghệ, thể thao ...
- Tặng quà, vật kỷ niệm có mang biểu tượng của Công ty.
Các biện pháp trên chủ yếu là gây sự chú ý, lôi kéo khách hàng và giới kinh doanh quan tâm đến sản phẩm của Công ty. Từ đó, Công ty có thể xây dựng mối quan hệ hợp tác trong kinh doanh, hình thành đội ngũ bạn hàng. Mặt khác, qua các hoạt động trưng bày, triển lãm sẽ giúp cho Công ty đánh giá được mức độ chấp nhận và uy tín sản phẩm của mình trên thị trường.
III/- Tính toán hiệu quả kinh doanh cho chiến lược năm 1999-2000:
Nếu Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam áp dụng các biện pháp quản lý, thúc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm thì kế hoạch ước tính năm 1999 Công ty sẽ tiêu thụ được 261.000 tấn dầu JET.A1 với tốc độ tăng trưởng là 16%, trong đó :
- Bán cho các hãng Hàng không quốc tế : 65.250 tấn
- Bán cho các hãng Hàng không nội địa : 195.750 tấn
1. Dự kiến doanh thu :
- Đối với các hãng Hàng không quốc tế
Doanh thu = 65.250 tấn x 340 USD/tấn
= 22.185.000 USD
= 306.153 triệu đồng Việt Nam
- Đối với các hãng Hàng không nội địa
Doanh thu = 195.750 tấn x 310 USD/tấn
= 60.682.500 USD
= 837.418,5 triệu đồng Việt Nam
Tổng doanh thu = 306.153 + 837.418,5 = 1.143.571,5 triệu ĐVN
2. Dự kiến chi phí (Giá vốn hàng hóa )
- Đối với các hãng Hàng không quốc tế :
Chi phí = 65.250 tấn x 199 USD/tấn
= 12.854.250 USD
= 177.388,65 triệu đồng Việt Nam
- Đối với các hãng Hàng không nội địa
Chi phí = 195.750tấn x 305 USD/tấn
= 59.703.750 USD
= 823.911,75 triệu đồng Việt Nam
Tổng chi phí = 177.388,65+ 823.911,75 = 1.001.300,4 triệu ĐVN
3. Dự kiến lợi nhuận :
Doanh thu bán hàng thuần = Tổng doanh thu - Thuế doanh thu (1%)
= 1.143.571,5 - 11.435,715
= 1.132.135,785 triệu ĐVN
Lãi gộp = Doanh thu bán hàng thuần - Giá vốn bán hàng
= 1.132.135,785 - 1.001.300,4
= 130.835,385 triệu ĐVN
Lợi nhuận = Lãi gộp - Thuế lợi tức (45%)
= 130.835,385 - 58.875,923
=71.959,462 triệu ĐVN
4. Phân tích hiệu quả kinh tế.
4.1. Tỷ lệ lãi gộp :
LG 130.835,385
TLg = ---------------------- = ----------------- = 0,11556 triệu đồng
DTTT 1.132.135,715
Tức 1 đồng doanh thu thuần có 0,11556 đồng lãi gộp
4.2 Doanh lợi sản xuất :
LN 71.959,462
Dsx = ---------------- = ------------------- = 0,0629 triệu đồng
DT 1.143.571,5
Tức 1 đồng doanh thu có 0,0629 đồng lợi nhuận
4.3. Doanh lợi vốn :
LN 71.959,462
DVKD = ---------------- = ------------------- = 1,0876 triệu đồng
VKD 36.115 + 30.045
Tức 1 đồng vốn tạo ra được 1,0876 đồng lợi nhuận
4.4. Sức sinh lợi của vốn cố định :
LN 71.959,462
Dvcđ = ----------------- = ------------------- = 1,9925 triệu đồng
VCĐ 36.115
Tức 1 đồng vốn cố định tạo ra được 1,9925 đồng lợi nhuận
4.5. Sức sinh lợi vốn lưu động
LN 71.959,462
Dvlđ = ------------ = ------------------ = 2,395 triệu đồng
VLĐ 30.045
Tức 1 đồng vốn lưu động tạo ra được 2,395 đồng lợi nhuận
4.6. Doanh lợi lao động
LN 71.959,462
Dlđ = ----------------- = ---------------------- = 63,680 triệu đồng
LĐ 1.130
Tức 1 lao động làm ra được 63,680 triệu đồng lợi nhuận 1 năm
4.7. Năng suất lao động
DT 1.143.571,5
W = ------------------- = ----------------- = 1.012,01 triệu đồng
LĐ 1.130
Tức 1 lao động làm ra được 1.012,01 triệu đồng doanh thu 1 năm
* Ghi chú :
Tlg : tỷ lệ lãi gộp LG : lãi gộp
Dsx : doanh lợi sản xuất DT : doanh thu
DVKD : doanh lợi vốn DTTT : doanh thu thuần
DVCĐ : sức sinh lợi vốn cố định LN : lợi nhuận
DVLĐ: sức sinh lợi vốn lưu động VKD: tổng vốn kinh doanh
DLĐ : doanh lợi lao động VCĐ : vốn cố định
W : năng suất lao động VLĐ : vốn lưu động
LĐ : số lượng lao động
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
1. Hiện nay cạnh tranh gay gắt là xu thế chung của thị trường thế giới, vì vậy Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam phải áp dụng mọi biện pháp nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của mình. Việt Nam đã là thành viên quan trọng của ASEAN, các hàng rào thuế quan sẽ được bãi bỏ, các sản phẩm nhiên liệu của khối ASEAN sẽ tràn ngập vào thị trường Việt Nam làm cho tình hình cạnh tranh ngày càng trở lên phức tạp. Để cạnh tranh có hiệu quả, mở rộng chiếm lĩnh thị trường, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam phải tập trung mọi nỗ lực, bằng mọi giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, cp dịch vụ, giảm giá thành có chính sách giá cả hợp lý và đẩy mạnh quảng cáo xúc tiến bán hàng.
2. Vốn giữ vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Hiện nay, các doanh nghiệp Nhà nước nói chung và Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam nói riêng đều thiếu vốn để đầu tư phát triển sản xuất. Đầu tư trong hoạt động sản xuất kinh doanh là cần thiết, vì có đầu tư thì mới có sinh lợi nhuận, miễn là đầu tư đúng mục đích, đúng thời cơ. Vì vậy, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam phải mạnh dạn huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng các kho cảng đầu nguồn nhằm giữ quyền tự chủ, nâng cao chất lượng nhiên liệu, giảm giá thành trong sản xuất kinh doanh.
3. Công ty mạnh dạn liên doanh, liên kết với nước ngoài để thu hút vốn đầu tư, đổi mới nâng cấp trang thiết bị để nâng cao chất lượng nhiên liệu, chất lượng dịch vụ.
4. Công ty phải coi phục vụ Hàng không nội địa như phục vụ Hàng không quốc tế. Tuy rằng hiện nay lợi nhuận Công ty thu được từ các hãng Hàng không nội địa rất nhỏ so với lợi nhuận thu được từ các hãng Hàng không quốc tế. Nhưng sự phát triển của các hãng Hàng không nội địa có liên quan mật thiết và góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của Công ty.
5. Công ty sớm tổ chức lực lượng Marketing và khẩn trương đi vào hoạt động.
6. Công ty phải có chiến lược về con người : bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại về chuyên môn, nghiệp vụ để làm chủ được khoa học công nghệ và làm việc với năng suất chất lượng cao.
7. Hầu hết các chính phủ các nước trên thế giới và trong khu vực đều không đánh thuế nhập khẩu dầu JET.A1 đối với các hãng kinh doanh nhiên liệu trong nước với mục đích hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho các hãng Hàng không quốc tế. Hiện nay, thuế nhập khẩu dầu JET.A1 khá cao (68%) Nhà nước nên bỏ hoặc giảm thuế nhập khẩu trong một thời gian ngắn nhằm tạo điều kiện cho Công ty bình đẳng trong cạnh tranh với các hãng kinh doanh nhiên liệu trong khu vực và trên thế giới.
8. Công ty cần đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh. Ngoài kinh doanh nhiên liệu phục vụ ngành Hàng không, Công ty có thể kinh doanh nhiên liệu xăng dầu khác nhằm tăng lợi nhuận.
9 . Muốn đứng vững trên thương trường, kinh doanh có hiệu quả và đủ sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường, ngoài sự nỗ lực cố gắng của Công ty, cơ quan chủ quản là Tổng công ty Hàng không dân dụng Việt Nam và Nhà nước cần có những hỗ trợ tích cực, nhất là về nguồn vốn và một số chính sách ưu đãi nhất định để Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam không ngừng phát triển.
KẾT LUẬN
Xăng dầu là nguồn nhiên liệu đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế nói chung và ngành Hàng không nói riêng. Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam với nhiệm vụ được giao là kinh doanh nhiên liệu Hàng không phục vụ cho các hãng Hàng không nội địa và hãng Hàng không quốc tế có chuyến bay tới Việt Nam. Sau bảy năm hoạt động, với nỗ lực quyết tâm cao của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam đã không ngừng phát triển vươn lên về mọi mặt, từng bước hoàn thiện mình trong cơ chế thị trường. Công ty luôn thực hiện đầy đủ và vượt mức các chỉ tiêu ngân sách Nhà nước. Đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện mình trong cơ chế thị trường. Công ty luôn thực hiện đầy đủ và vượt mức các chỉ tiêu ngân sách Nhà nước. Đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện. Công ty đặc biệt chú trọng đến việc đầu tư đổi mới trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ, trình độ quản lý, chất lượng phục vụ, giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh việc tiêu thụ dầu JET.A1. Đến nay, khách hàng trong nước và quốc tế đã công nhân chất lượng nhiên liệu và chất lượng phục vụ của Công ty xăng dầu đạt tiêu chuẩn quốc tế. Vì vậy, số khách hàng mua nhiên liệu và khối lượng nhiên liệu tiêu thụ của Công ty mỗi năm một tăng.
Tuy nhiên, để có thể kinh doanh với hiệu quả ngày càng cao, sáng tạo ngày càng nhiều lợi nhuận cho xã hội, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam phải thực hiện 5 biện pháp đã đưa ra. Đây là những biện pháp thiết thực nhất, có thể hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 2
I. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI. 2
2. Thị trường và vai trò của thị trường đối với hoạt động kinh doanh thương mại 2
2.1 Thị trường 2
2.2 Vai trò 3
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN – PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH 4
1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh: 4
1.1 Về thời gian: 5
1.2 Về mặt không gian: 5
1.3 Về mặt định lượng: 6
1.4 Về mặt định tính: 6
2. Bản chất và phân loại hiệu quả SXKD 8
3. Phương hướng chung nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh : 9
3.1. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cơ bản của mọi doanh nghiệp: 9
3.2Các phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh: 10
4.CÁC NHÓM CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 11
4.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 11
4.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: 12
4.2.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động (HLĐ): 12
4.2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: 14
4.2.3. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí: 15
4.2.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của Nhà nước: 16
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả: 16
5.1. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp: 17
5.2. Các nhân tố từ môi trường bên ngoài: 18
5.3 Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh bên trong: 20
6. Kinh doanh có hiệu quả là điều kiện sống còn của doanh nghiệp 21
6.1. Hiệu quả kinh doanh 21
6.2. sự cần thiết nâng cao hiệu quả : 22
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 24
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG 24
1. Sơ lược qúa trình hình thành và phát triển 24
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy 25
2.1 Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty 25
2.2 Quyền hạn chủ yếu của công ty 25
2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy (Xem biểu đồ 01) 25
2.4 Nhiệm vụ các phòng chức năng và các xí nghiệp 25
2.5 Mối quan hệ 26
II. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – KỸ THUẬT CỦA VINAPCO 26
1. Đặc điểm và tính chất của hàng hoá kinh doanh 26
2. Thị trường 27
2.1 Thị trường đầu vào 27
2.2 Thị trường đầu ra 28
3. Qui trình nhập và tiêu thụ hàng hoá 29
VINACONTROL : Cơ quan giám định Việt Nam 29
III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VINAPCO 31
1. Phân tích một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của VINAPCO trong một số năm 31
1.1 Kết quả kinh doanh của Công ty qua một số năm gần đây 31
1.1. Sản lượng : 32
1.2. Doanh thu : 33
1.3. Nộp ngân sách : 35
1.4. Lợi nhuận : 37
2. Một số chỉ tiêu hiệu quả của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam 38
2.1. Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp : 38
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn : 39
A. CÔNG TÁC XÂY DỰNG CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH CỦA VINAPCO 41
I. CHI PHÍ KINH DOANH VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM 41
1. Tình hình thực tế chi phí kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Hàng Không Việt Nam 41
1.1 Đặc điểm ngành hàng kinh doanh của Công ty 41
1.2 Những nhân tố tác động đến chi phí kinh doanh tại công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam 41
1.3 Tình hình thực tế chi phí kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam vài năm gần đây 43
2 Một số đánh giá chung về tình hình thực hiện chi phí kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam 46
2.1 Những thành tích đã đạt được trong những năm qua 46
2.2 Những vấn đề còn tồn tại 47
II. PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM: 48
2.1 Cơ sở của việc tính giá thành sản phẩm 48
B. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG 51
1. Tình hình lao động 51
1.1 Số lượng và chất lượng lao động 51
1.2 Hiệu quả sử dụng lao động 53
2. Tình hình tiền lương 53
2.1 Quỹ lương và cách tính 53
2.2 Phương pháp phân phối lương 56
C. PHÂN TÍCH CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ -THIẾT BỊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 61
I. Tổ chức công tác quản lý tài sản cố định của VINAPCO 62
II. Số lượng và giá trị của thiết bị : 62
III. Đánh giá chung về tình trạng TSCĐ của VINAPCO 64
IV. Phân tích tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định 65
V. Phân tích tình hình tăng giảm TSCĐ. 66
D. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 71
I. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 71
II. PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN 72
III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH TOÁN 75
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM 78
I. Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam : 78
1. Thành tích đạt được : 78
2. Những tồn tại : 79
3. Nguyên nhân của những tồn tại : 79
II/- những biện pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam 80
III/- Tính toán hiệu quả kinh doanh cho chiến lược năm 1999-2000: 96
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 100
KẾT LUẬN 102
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8459.doc