Đề tài Một số biện pháp hoàn thiện tiền lương theo sản phẩm ở công ty vật liệu xây dựng bưu điện

Kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm là khâu rất quan trọng của quá trình sản xuất bởi nó đảm bảo chất lượng đầu ra cho sản xuất, nó phải ánh kết quả cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Vì thế nhiệm vụ của nhân viên KCS ở khâu này đặc biệt quan trọng vì nếu để lọt một số sản phẩm không đủ chất lượng sẽ làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Do vậy công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm phải được quan tâm, nhất là đối với những sản phẩm mà công nhân sản xuất ra được hưởng lương theo hình thức trả lương theo sản phẩm. Nhiều khi công nhân sản xuất làm ra sản phẩm có một số sai hỏng nhỏ so với quy định và bằng cách nào đó, công nhân này sẽ làm cho sản phẩm này khó bị phát hiện, điều này đòi hỏi nhân viên KCS phải có chuyên môn nghiệp vụ cao, phải thông thạo về mặt kĩ thuật, có kinh nghiệm và ước đoán tốt. Công nhân lành nghề càng nhiều thủ thuật trong sửa chữa các sản phẩm hỏng làm cho khó phát hiện. Vì vậy quá trình kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, nhân viên KCS cần phải tiến hành nghiêm túc, cương quyết đánh phế các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn tránh tình trạng nể nang.

doc47 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1268 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp hoàn thiện tiền lương theo sản phẩm ở công ty vật liệu xây dựng bưu điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nếu công việc có định mức sản lượng. Mức lương cấp bậc công việc + Phụ cấp _ Đơn giá = Mức sản lượng - Nếu công việc được định mức thời gian. Đơn giá = Mức lương cấp bậc công việc x Mức lương thời gian Ưu điểm: Mối quan hệ tiền lương và kết quả lao động thể hiện rõ ràng, do đó kích thích người lao động nâng cao trình độ tay nghề, tiết kiệm thời gian, nâng cao thu nhập. Nhược điểm: Tinh thần tập thể người lao động kém, công nhân dễ có tư tưởng chạy theo số lượng, ít quan tâm đến chất lượng sản phẩm. b.Chế độ tiền lương này không áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất mà chỉ áp dụng cho công nhân phục vụ sản xuất. Tiền lương của công nhân phục vụ được tính căn cứ vào số lượng sản phẩm của công nhân đứng máy sản xuất ra. Lcn = Đ x Q Lcv _ Đ = M x Q Trong đó: Lcv: Lương cấp bậc của công nhân phụ Q: Mức sản lượng của công nhân chính Lcn: Lương công nhân phụ M: Số máy móc thiết bị mà người công nhân đó phục vụ Ưu điểm: Chế độ này gắn trách nhiệm của người công nhân chính và người công nhân phụ nên khuyến khích người công nhân phụ tích cực làm việc để góp phần nâng cao sản lượng của công nhân chính. Nhược điểm: Tiền lương của công nhân phụ phụ thuộc vào sản lượng của công nhân chính nên cha đánh giá chính xác được công việc của công nhân phụ, mặt khác, công nhân phụ ỷ lại vào công nhân chính. c. Chế độ trả lương khoán sản phẩm. Chế độ trả lương khoán sản phẩm là chế độ lương sản phẩm khi giao công việc đã qui định rõ ràng số tiền để hoàn thành một khối lượng công việc trong một đơn vị thời gian nhất định. Khi áp dụng chế độ tiền lương này cần chú ý các điều kiện: - Tăng cường công tác kiểm tra để đảm bảo chất lượng và tiến độ hoàn thành công việc. - Thực hiện nghiêm túc chế độ khuyến khích lợi ích vật chất. Ưu điểm: Khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trớc thời hạn hoặc giảm bớt số người không cần thiết. Nhược điểm: Khi áp dụng lương khoán, công nhân không chấp hành nghiêm chỉnh chế độ lao động, làm cho việc thống kê phân tích năng suất lao động của công nhân không chính xác, làm ảnh hưởng đến chất lượng công việc, ảnh hưởng đến sức khoẻ và các mặt sinh hoạt của công nhân. d.Chế độ tiền lương sản phẩm có thưởng. Thực chất của chế độ này là dùng tiền thưởng để khuyến khích người lao động thực hiện vượt chỉ tiêu đặt ra để khắc phục những tồn tại do chế độ lương sản phẩm trực tiếp cá nhân đề ra. Tiền lương nhận được bao gồm 2 bộ phận: tiền lương sản phẩm theo đơn giá cố định và tiền lương tính theo % số tiền lương sản phẩm. Lsp (m x h) _ Lcn = Lsp + 100 Lsp: Tiền lương sản phẩm theo đơn giá cố định h: % vượt chỉ tiêu m: Tỷ lệ thưởng cho 1% vượt chỉ tiêu Ưu điểm: Khuyến khích người công nhân không những quan tâm về mặt số lượng, chất lượng sản phẩm mà còn khuyến khích họ quan tâm tới các chỉ tiêu khác nhau như: mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất, tiết kiệm vật tư. e.Chế độ trả lương sản phẩm luỹ tiến. Tiền lương của công nhân trong lĩnh vực này thực chất là: - Tiền lương sản phẩm căn cứ vào số lượng sản phẩm sản xuất ra với đơn giá cố định. - Tiền lương phụ thuộc vào số lượng sản phẩm tăng thêm và đơn giá luỹ tiến (Đơn giá luỹ tiến là bộ phận tiền lương trả cho số sản phẩm tăng thêm theo đơn giá phụ thuộc mức tăng sản phẩm-mức tăng càng cao thì đơn giá càng cao). Tiền lương của công nhân làm theo chế độ sản phẩm luỹ tiến được tính theo công thức sau: L = [ Q1 x P ] + [ Q1 - Q 0 ] x P x K Trong đó: L: Tổng tiền lương công nhân được lĩnh Q1: Sản lượng thực tế của công nhân sản xuất ra Q0: Mức sản lượng P: Đơn giá lương sản phẩm K: Hệ số tăng đơn giá sản phẩm Ưu điểm: Khuyến khích công nhân tăng nhanh số lượng sản phẩm. Nhược điểm: Chế độ này làm cho lương của công nhân sẽ tăng nhanh hơn sản lượng làm cho phần tiền lương trong đơn vị sản phẩm cũng tăng lên. Do đó giá thành sản phẩm cũng tăng theo. 4.Vai trò của tiền lương theo sản phẩm. - Việc trả lương theo sản phẩm khuyến khích người lao động nâng cao trình độ tay nghề, kiến thức chuyên môn, sáng tạo trong sản xuất để tăng năng suất lao động, để làm ra nhiều sản phẩm hơn, tiền lương theo sản phẩm sẽ cao hơn. Mặt khác, tiền lương theo sản phẩm cũng phản ánh khách quan về tiêu hao lao động giữa những người thành thạo nghề nghiệp cùng một cấp bậc nhưng khác nhau về kỹ năng sản xuất, cách thức làm việc,sức khỏe do đó khuyến khích người công nhân quan tâm đến công việc của mình hơn, tìm tòi học hỏi nhiều hơn. - Việc trả lương theo sản phẩm còn có tác dụng thúc đẩy việc cải tiến tổ chức lao động, tổ chức sản xuất, củng cố kỷ luật lao động, hình thức tác phong lao động công nghiệp, phát huy tinh thần tập thể của người lao động, sản lượng tụt xuống tiền lương công nhân ít đi. - Làm cho mỗi người lao động vì lợi ích vật chất mà quan tâm đến việc nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo hoàn thành toàn diện và vượt mức kế hoạch nhà nước. Ngoài những vai trò trên thì trả lương theo sản phẩm còn có ý nghĩa kinh tế, chính trị quan trọng. Nó động viên mạnh mẽ mọi người tích cực sản xuất với chất lượng tốt và năng suất cao. Vừa tăng thu nhập cho cá nhân người lao động vừa làm tăng sản phẩm cho xã hội, góp phần làm thay đổi nền kinh tế cả nước. II.ý nghĩa của việc hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm ở Công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện. Sự cần thiết phải hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm các công ty hiện nay. Hiện nay, hầu hết tất cả các công ty đều hạch toán kinh doanh độc lập. Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả được đánh giá qua một số chỉ tiêu nh: giá trị tổng sản lượng, doanh thu, nộp Ngân sách... bên cạnh các chỉ tiêu trên thì chỉ tiêu tiền lương không kém phần quan trọng. Vì thế, trong chiến lược phát triển của mình, Công ty không thể không hoàn thiện các hình thức tiền lương vì đây chính là nội dung quan trọng của tự chủ kinh doanh, nó tác động tích cực đến các mặt khác của tổ chức sản xuất, góp phần đẩy nhanh quá trình tự chủ kinh doanh của Công ty để có thể đứng vững được trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt. Hình thức trả lương theo sản phẩm thể hiện tính khoa học cao trong việc gắn quyền lợi của người lao động với kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Nó được coi là một công cụ của hệ thống đòn bẩy kinh tế, kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Bởi vậy, hình thức trả lương này ngày càng chiếm một tỷ lệ lớn trong các công ty. Tuy nhiên, còn nhiều vấn đề trong Công ty cần xem xét lại: Thực tế cho thấy việc xác định đơn giá trong hình thức trả lương theo sản phẩm là rất phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế - kỹ thuật nh: hệ thống định mức lao động, định mức vật tư đồng thời nó còn đòi hỏi thay đổi liên tục (do biến động giá cả, công nghệ...) cho phù hợp. Như vậy, để trả lương theo sản phẩm một cách chính xác cần có hệ thống định mức được xây dựng một cách khoa học và tiên tiến nhất phù hợp với từng điều kiện của đơn vị và từ đó làm cơ sở cho việc xác định đơn giá. ở nhiều doanh nghiệp, có thể do chủ quan hoặc khách quan mà đơn giá tính cao hơn hoặc thấp hơn so với thực tế. Đơn giá không chính xác sẽ không đảm bảo hài hoà và lợi ích: xã hội, tập thể, người lao động. Mặt khác, một số tổ chức phục vụ nơi làm việc, công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng không được các phân xởng chú ý đến. Một điều cần chú ý tới là hình thức trả lương theo sản phẩm làm cho công nhân có xu hướng chạy theo số lượng sản phẩm, cha chú ý tới bảo quản máy móc thiết bị, nguyên vật liệu mà các phân xởng cha có biện pháp quản lý chặt chẽ. Để thúc đẩy sự phát triển của Công ty, cũng nh hoàn thiệ hơn hình thức trả lương theo sản phẩm cần giải quyết tốt các vấn đề sau: -Phải xây dựng được hệ thống định mức một cách khoa học đối với từng loại sản phẩm, từng khâu trong quá trình sản xuất. -Thực hiện tốt công tác nghiệm thu sản phẩm. -Tiến hành giáo dục thờng xuyên cho người lao động để họ nhận thức rõ trách nhiệm khi làm việc hưởng lương theo sản phẩm. Đối với Công ty VL - XD Bưu điện nói chung và với Phân xởng Nhựa nói riêng, việc cải tiến hoàn thiện các hình thức trả lương, đặc biệt là hình thức trả lương theo sản phẩm là việc rât quan trọng. Nó sẽ góp phần vào việc sắp xếp, bố trí lao động theo đúng công việc, người lao động sẽ nhận được số tiền phù hợp với sức lao động mà họ bỏ ra. Hình thức trả lương theo sản phẩm sẽ tạo ra một động lực mạnh mẽ cho cả lao động trực tiếp sản xuất và lao động ở khu vực sản xuất gián tiếp và cuối cùng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sản Phân xởng Nhựa và của cả Công ty VL - XD Bưu điện, giúp Công ty có vị trí đứng vững trong cơ chế thị trường - một thách thức lớn đối với mọi đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh. Chương II Tình hình công tác trả lương theo sản phẩm ở công ty vật liệu xây dựng bưu điện I.Quá trình phát triển và một số đặc điểm chủ yếu của công ty. 1.Quá trình phát triển. Tiền thân của Công ty VL -XD Bưu điện là Xí nghiệp Bê tông thuộc Công ty Công trình Bưu điện, được thành lập theo quyết định số 834 của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam ngày 13/5/1959. Xí nghiệp được khởi công xây dựng vào năm 1959 và đi sâu vào sản xuất từ năm 1961 với sản phẩm chủ yếu là vật liệu bê tông trang bị cho đường dây thông tin. Để tăng cường năng lực sản xuất cũng như khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường nên ngày 21/10/1989, Xí nghiệp đổi tên thành Xí nghiệp Vật liệu Xây dựng Bưu điện. Trong giai đoạn này, Xí nghiệp cung cấp cho thị trường sản phẩm chính là vật liệiu xây dựng như: tấm lợp nhà Penan, gạch lát nền, tấm đan... và nhận thi công các công trình trong và ngoài ngành Bưu điện. Khi nền kinh tế đất nước chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu sang cơ chế thị trường, Xí nghiệp đã gặp rất nhiều khó khăn. Để phù hợp với tình hình mới, năm 1995, Xí nghiệp VL - XD Bưu điện một lần nữa đổi tên thành Công ty VL - XD Bưu điện theo quyết định 1609/QĐ - TCCB. Từ đây Công ty đã chuyển sang một giai đoạn mới trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất cũng nh tiêu thụ sản phẩm của Công ty đã từng bước hoà nhập vào cơ chê thị trường. Khi có chủ trương của lãnh đạo ngành Bưu điện thực hiện tăng tốc và hiện đại hoá toàn mạng lới của của ngành Bưu điện, nhiều thiết bị hiện đại, nhiều loại vật liệu mới được đa vào sử dụng đã thực sự mở ra hướng đi để Công ty thực hiện chuyển hướng sản xuất và hiện đại hoá ngành doanh nghiệp. Công ty VL - XD Bưu điện đã có chương trình, kế hoạch chuyển hướng sản xuất, tách một bộ phận ở khu vực Từ Liêm chuyển sang sản xuất sản phẩm mới. Công ty đã chọn đầu t dây chuyền công nghệ mới sản xuất ống PVC theo công nghệ DSF. Đây là công nghệ mới lần đầu tiên được nước ngoài chuyển giao công nghệ cho Việt Nam mà Công ty được tiếp nhận qua hợp đồng trọn gói. Dây chuyền công nghệ này có nhiều ưu điểm nổi bật: công suất và năng suất cao, được tự động hoá cao, ít độc hại với công nhân, có tính vạn năng tốt. Không chỉ sản xuất được ống DSF mà còn có thể sản xuất được ống PVC 1 lớp có chất lượng và mỹ thuật hơn hẳn các doanh nghiệp ngoài ngành. Đây chính là các yếu tố tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho Công ty. Hiện nay, Công ty đang lớn mạnh về mọi mặt, sự lớn mạnh đó của Công ty VL - XD Bưu điện được thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản trong những năm gần đây. STT Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 1 Tổng số cán bộ công nhân viên trong danh sách giá 257 259 259 2 Giá trị tổng sản lượng(theo giá trị cố định) 79655 92690 96710 3 Tổng doanh thu(triệu đồng) 88885 89450 90106 4 Tổng nộp danh sách(triệu đồng) 5642 6541 5306 5 Lợi nhuận thực hiện(triệu đồng) 4288 4012 3753 6 Tỷ suất lợi nhuận/vốn(%) 29 24 26 7 Thu nhập bình quân người/ tháng(1000đ) 1250 1400 1400 Để đạt được kết quả này là do Công ty hoàn thiện công tác khuyến khích người lao động bằng phương pháp trả lương theo sản phẩm, đồng thời nhập một số máy móc thiết bị hiện đại nâng cao năng suất lao động thay thế thiết bị cũ, lạc hậu và tiến hành sắp xếp lại bộ máy quản lý. Việc chuyển đổi cơ cấu và chủng loại mặt hàng được thực hiện hợp lý và các kênh tiêu thụ dần dần được hoàn thiện. II.Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty VL - XD Bưu điện. 1.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty bao gồm: Giám đốc, 3 Phó Giám đốc và 5 Phòng quản lý nghiệp vụ. Sơ đồ tổ chức của công ty giám đốc pgđ kd tiếp thị pgđ kinh tế pgđ kĩ thuật phòng vật tư phòng kd tiếp thị phòng kh kĩ thuật phòng kế toán tài chính phòng tc hành chính xn nhựa bưu điện xn bê tông bưu điện ii xn bê tông bưu điện đơn vị xây dựng -Giám đốc: Ngoài việc tổ chức chung, còn trực tiếp phụ trách lĩnh vực tổ chức cán bộ-lao động và lĩnh vực kế hoạch sản xuất kinh doanh. -Các Phó giám đốc:Giúp Giám đốc đi sâu quản lý các lĩnh vực chủ yếu. +Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực kinh doanh tiếp thị: Có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường để nở rộng sản xuất, ký kết các hợp đồng cung ứng vật t, sản phẩm, các công trình xây dựng trong hoặc ngoài ngành... +Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực kinh tế: Phụ trách toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nh: nắm tình hình sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý... của các xởng, xác định những tổn thất hoặc hiệu quả kinh tế mang lại cho tập thể hoặc cá nhân để đề xuất với Giám đốc thưởng hoặc phạt xác đáng kịp thời, ký kết các giâyd tờ thuộc thủ tục hành chính, kế toán... +Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực kỹ thuật: Có nhiệm vụ nghiên cứu xem xét đề xuất với Giám đốc đầu tư thiết bị máy móc phát triển chiều sâu cho sản xuất, nắm chắc tình trạng các thiết bị máy móc để có kế hoạch bảo dỡng, đại tu, sửa chữa... -Các phòng nghiệp vụ: Giải quyết các công việc cụ thể, chuyên môn sâu theo nghiệp vụ chuyên môn. +Phòng Kế toán tài chính: Giúp Giám đốc quản lý công tác tài chính kế toán của các xí nghiệp, ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn, quá trìn về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu, chi tài chính, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô, lãng phí, vi phạm chính sách, chế độ kỹ thuật kinh tế tài chính của nhà nước. +Phòng Kế hoạch kỹ thuật: Giúp Giám đốc xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, ngắn hạn, kế hoạch phát triển sản xuất của toàn Công ty. +Phòng Tổ chức hành chính: Giúp Giám đốc quản lý công tác tổ chức, bố trí cán bộ sắp xếp lao động, tuyển dụng và cholao động nghỉ việc theo chế độ, xây dựng kế hoạch đào tạo... +Phòng Kinh doanh tiếp thị: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty, xây dựng và tổ chức thực hiện các phương thức bán hàng. +Phòng Vật tư: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc lập kế hoạch cung ứng vật tư cho hoạt động sản xuất, kiểm tra thực hiện cân đối định mức vật tư cho sản phẩm. 2..Đặc điểm tình hình sử dụng máy móc thiết bị: Trước đây khi chưa chuyển hướng sản xuất, công ty chỉ sản xuất cột bê tông là chủ yếu và chỉ phục vụ cho ngành bưu điện nên lao động chủ yếu là lao động thủ công nặng nhọc, các máy móc sử dụng chủ yếu để làm giảm lao động nặng nhọc như máy chộn bê tông, máy dầm hồ, máy cắt, máy cán kéo… Từ khi chuyển hướng sản xuất ,tách một bộ phận ở khu vực Từ liêm chuyển sang sản xuất sản phẩm mới đó là sản xuất sản phẩm bằng chất dẻo với công nghệ hiện đại ,tự động hoá cao là một bước ngoặt lớn với công ty sản phẩm chính là sản xuất ống DSF .Công nghệ sản xuất ống DSFdo nước ngoài chuyển giao công nghệ. Sau 5 năm thực hiện chương trình chuyển hướng sản xuất ,công ty đã nhanh chóng làm chủ công nghệ hạn chế dần sự phụ thuộc vào nước ngoài về nguyên liệu và phụ tùng thay thế .đội ngũ cán bộ kỹ thuật đã mạnh dạn tìm hiểu nguyên lý hoạt động các công thức cũ, có nhiều cải tiến đưa được nhiều vật liệu của nhiều nhà cung cấp trong nước vào sản xuất .Không chỉ khai thác công nghệ được chuyển giao ,lực lượng cán bộ kỹ thuật của công ty đã từ công nghệ sản xuất ống DSF chế tạo ra sản phẩm HI3P thay thế cho ống thép dùng các công trình của nghành thay thế hàng nhập khẩu làm lợi cho đất nươcs nhiều tỷ đồng .Với những suy nghĩ táo bạo là mua máy móc về không chỉ để dùng mà còn là vật mẫu để tìm hiểu học tập lực lượng kỹ thuật cơ điện của công ty đã mạnh dạn thiết kế chế tạo được nhiều phụ tùng, khuôn mẫu ,máy chuyên dùng đưa vào sử dụng không phải nhập khẩu điển hình là đôi trục vít …80,bánh răng trung gian trong hộp giảm tốc ,khuôn tạo hình ống nhựa …vì vậy mà công ty đã đạt được những thành công to lớn từ sản xuất thủ công tiến thẳng vào công nghệ hiện đại ,đã làm chủ được thiết bị ,công nghệ mới chạy máy đạt công suất thiết kế không để xảy ra một sự cố đáng tiếc nào. Do đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty nên sản phấm sản xuất ra phục vu cho nghành bưu điện là chính .Ngoài ra còn phục vụ cho nghành cấp thoát nước …nên mỗi sản phẩm có một qui trình sản xuất khác nhau .ở xí nghiệp nhựa sản xuất ống dẫn cáp là chủ yếu .Quy trình sản xuất ống dẫn cáp như sau (trang sau) Vì quy trình công nghệ sản xuất bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau nên xí nghiệp chia ra làm nhiều xưởng ,ở mỗi xưởng có xưởng trưởng phụ trách và có một đến hai đốc công giúp việc .Trưởng xưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động của xưởng ,đốc công chịu trách nhiệm trước trưởng xưởng về số lượng ,chất lượng sản phẩm ,về tiến độ sản xuất. Bên cạnh đó ,chu kỳ sản xuất cáp ngắn ,quy trình sản xuất hàng loạt lớn, không có bán thành phẩm ,không có sản phẩm dở dang do đó việc cung ứng dự trữ và sử dụng vật tư có thể tính toán trước được .Mặc dù vậy ở dưới mỗi xưởng là các tổ sản xuất ,tổ trưởng sản xuất quản lí mọi hoạt động của tổ ,quản lí lao động ,phân phối thu nhập trong tổ theo chế độ khoán. Có thể nói từ khi công ty chuyển hướng sán xuất ,máy móc thiết bị và công nghệ mới đã góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển của công ty .Từ năm 1995 đến nay công ty đã cung cấp cho mạng lưới toàn nghành 14000 tấn sản phẩm ống cáp ,đã phá vỡ sự độc quyền bán óng nhựa của doanh nghiệp ngoài nghành .Hơn nữa sản phẩm của công ty được người tiêu dùng chấp nhận và đánh giá tốt .Do vậy số lượng sán phẩm tiêu thụ tăng dần lên giúp công ty sản xuất có hiệu quả và đứng vữngtrong cơ chế thị trường . 2.đặc điểm tình hình sử dụng nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ Công ty vật liệu xây dựng bưu điện có 4 thành viên nhưng chỉ cs xí nghiệp nhựa là chịu sự chỉ đạo của công ty còn các xí nghiệp khác hạch toán độc lập .Vì vậy công ty chỉ quản lí và cung cấp nguyên vật liệu ,công cụ ,dụng cụ cho xí nghiệp nhựa .Hầu hết các nguyên vật liệu của công ty đều được mua từ bên ngoài .Một số bột hoá chất dùng để sản xuất ống nhựa phải nhập từ nước ngoài .Xí nghiệp nhựa sản xuất các sản phẩm nhựa như ống nhựa phục vụ nghành bưu điện và các nghành Sơ đồ quy trình công nghệ ống dẫn cáp Vật liệu chính PVC 800-1000 Phụ gia ổn định tự gia công Khâu pha chế Sấy chộn Nhập kho Kiểm tra ngoại quay, trọng lượng kích thước cơ lí, phân loại sản phẩm Lập chương trình máy điều khiển tốc độ Địa hình chân không Điện trên máy Làm mát sản phẩm In nhận sản phẩm Cắt thành hình bán sản phẩm Nong đầu tạo khớp nối khác như điện lực ,cấp thoát nước …vì vậy nguyên vật liệu được sử dụng rất phongphú và da dạng ,được sử dụng với số lượng lớn .Có thể kể đến những loại chính như PVC-P1000 ,PVC-P800 ,AC-629A,CA-ST,DBL,ILS SIA ,CaCO3.Các loại vật liệu phụ như dung môi ,bột màu ,mực in keo dán… Để đảm bảo cho công ty có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh quyết liệt ,công ty đã quản lý và cung cấp nguyên vật liệu cho xí nghiệp nhưạ rất chặt chẽ bằng cách giao nộp nguyên liệu và thu thành phẩm tránh tình trạng tiêu cực làm lãng phí nguyên vật liệu. Về công cụ dụng cụ thì công cụ dụng cụ chủ yếu của công ty là công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn nên chỉ được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất. Công cụ dụng cụ của công ty có thể chia làm 3 loại: công cụ dụng cụ phục vụ công tác quản lí như máy tính cá nhân, bàn ghế, văn phòng phẩm… công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất như máy hút bụi, bóng đèn, giấy giáp… công cụ dụng cụ phục vụ trang bị bảo hộ lao động như quần áo bảo hộ, găng tay, giẻ lau, giày bata… 4..Đặc điểm và tình hình sử dụng lao động: Trước đây khi chưa chuyển hướng sản xuất thì công ty chỉ có lao động phổ thông là chủ yếu, khi chuyển hướng sản xuất kinh doanh trước đòi hỏi phải có một đội ngũ lao động đủ trình độ phục vụ cho việc nâng cao năng suất lao động. Khi mới bắt đầu chuyển hướng sản xuất, công ty đã tuyển chọn 50 công nhân để đào tạo học nghề mới, đó là những nghười có trình độ văn hoá cấp III, tuổi đời còn trẻ và có năng lực được đưa vào vận hành dây chuyền số 1. Cứ như vậy với dây chuyền số 2, công ty từng bước nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ lao động của mình. Trước đây khi còn là một xí nghiệp thì tổng số lao động của công ty là 496 người. Đến năm 1990 thì cùng với sự đổi mới, công ty đã tiến hành giảm biên chế, loại bớt những công nhân không đủ trình độ hoặc làm việc ở những vị trí không cần thiết để có được một đội ngũ công nhân vừa đủ đáp ứng nhu cầu công việc góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và tiết kiệm được những khoản chi không cần thiết. Hiện nay tổng số công nhân của công ty còn là 260 người, trong đó 118 người là lao đông trực tiếp còn 42 người là lao động gián tiếp. Theo cấp bậc và lĩnh vực người ta chia đội ngũ của công nhân công ty thành các bộ phận sau: Bảng2:Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty: Chỉ tiêu Sốngười Tổng số lao động của đơn vị 260 Phân Theo Cấp Bậc và lĩnh vực đào tạo Trên đại học Thạc sĩ 1 Tiến sĩ Đại học Viễn thông 4 Kinh tế 19 Khác 15 Cao đẳng Viễn thông Khác 1 Trung cấp Viễn thông Khác 20 Công nhân kĩ thuật nghiệp vụ 56 Sơ cấp 5 Chưa đào tạo 139 Về chế độ đaò tạo, công ty thường xuyên mở các lớp đào tạo tại chỗ vừa học vừa làm; đào tạo ngắn hạn nghiệp vụ quản lí; đào tạo tại chức; cử cán bộ quản lí đi học… Bên cạnh việc đào tạo, công ty còn tổ chức tuyển thêm lao động khi cần thiết đặc biệt là lao động hợp đồng ngắn hạn, với lao động dài hạn công ty tổ chức tuyển chọn ở các trường đào tạo nghề, Công ty cũng rất quan tâm đến đời sống của đội ngũ lao động trong công ty như có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, tổ chức các buổi họp mặt khen thưởng, cho đi tham quan nghỉ mát, thăm hỏi khi ốm đau, thực hiện nghiêm túc chế độ bảo hiểm…Đây là những yếu tố quan trọng tạo cho công ty một bầu văn hoá lành mạnh, gắn bó giữa những người trong công ty và gắn quyền lợi của họ với sự phát triển công ty sẽ là động lực quan trọng cho sự phát triển lâu dài của công ty. 3.Đặc điểm về tình hình sử dụng vốn của công ty: Trước đây khi chưa chuyển hướng sản xuất thì tổng vốn của công ty chỉ có khoảng 995trđ với cơ cấu vốn như sau: Vốn do nhà nước cấp:……………... 378tr Vốn bằng tiền:……………... 140tr Vốn bằng hiện vật:………… 238tr Vốn doanh nghiệp tự huy động:…..617tr. Sau khi chuyển hướng sản xuất mạnh dạn đầu tư, tổng số vốn của công ty đã lên tới 17.250trđ, với cơ cấu như sau: Vốn ngân sách giao:………………...4000tr Vốn ngân sách cấp bổ sung:………..1200tr Vốn tự có bổ sung:………………….12.050tr Công ty không những bảo toàn vốn của nhà nước mà còn thực hiện tốt các chỉ tiêu của nhà nước giao. Tuy nhiên một vấn đề đặt ra với công ty hiện nay là còn tồn đọng lớn các khoản nợ khó đòi làm cho tình hình tài chính của công ty nhiều khi gặp khó khăn. Đây là vấn đề mà công ty cần phải cố gắng khắc phục trong thời gian tới. III.Tình hình trả lương theo sản phẩm của công ty VLXDBĐ. Công ty VLXDBĐ là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty bưu cchính viễn thông Việt nam ,hạch toán kinh doanh độc lập ,tự chủ trong sản xuất kinh doanh .Công ty có trách nhiệm duy trì sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm và theo thời gian.Tuỳ theo tính chất lao động của từng bộ phận mà công ty áp dụng các hình thức trả lương cho phù hợp.Cụ thể là ở các phòng ban quản lý thì được hưởng lương theo thời gian.Các lao động trực tiếp sản xuất ở các phân xưởng thì hưởng lương theo sản phẩm. 1.xây dựng định mức lao động. Căn cứ hướng dẫn của tổng công ty bưu chính viễn thông việt nam về xây dựng định mức lao động cho các sản phẩm năm 2001,công tyVLXDBdddax tiến hành xây dựng định mức lao động cho các sản phẩm như sau: -3sản phẩm ống cáp nhựa. -7 sản phẩm cột bê tông cốt thép (cột thông tin và cột điện hạ thế ). Cơ sở để xây dựng định mức lao động là qui trình công nghệ,dây chuyền thiết bị sản xuất ra sản phẩm,trình tự thao tác của các nguyên công,số lao động cần thiết của mỗi nguyên công. Phương pháp xây dựng định mức là chụp ảnh ngày làm việc (với sản phẩm bê tông) hoặc chụp ảnh ca sản xuất (với sản phẩm ống cáp thông tin nhựa PVC 3lớp hoặc 1 lớp sản xuất theo 3 ca) Xây dựng định mức lao động làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương cho các sản phẩm của công ty năm 2001. Ví dụ ở đây ta xây dựng định mức lao động cho ống cáp F110*5,5(đơn vị tính giờ-người/m). định mức tổng hợp được áp dụng theo công thức . Tsp=Tcn+Tpv+Tql. Trong đó : Tsp :là định mức tổng hợp . Tcn:là thời giân công nghệ của sẩn phẩm ống cáp . Tpv:là tổng số lao động phục vụ. Tql:là lao động định biên cho các chức danh quản lý. a.Tính Tcn. Căn cứ vào quy trình sản xuất,các quy định về thông số kỹ thuật của sản phẩm và chế độ làm việc của thiết bị .Thời gian công nghệ của sản phẩm ống cáp được tính bằng tổng thời gian định mức các nguyên công:cân,trộn ,tạo ống ,nong đầu ống,điện khí nước. Định mức các nguyên công được tính theo công thức: Đmnc=Ttn*(1+%Tck) +Tckr(nếu có) Trong đó : Đmnc là định mức nguyên công. Ttn là thời gian tác nghiệp . Tck là thời gian chuẩn kết . Mõi nguyên công là một mắt xích trên dây chuyền sản xuất tự động ,nên khối lượng công việc hoàn thành của mỗi nguyên công phản ánh ở kết quả sản phẩm sản xuất ra cuối cùng của toàn bộ dây chuyền . Vậy ta tính thời gian tác nghiệp của mỗi nguyên công như sau: Số người *Ttn một người Ttn(nci)= Khối lượng sản phẩm ca/máy Thời gian chuẩn kết của mỗi nguyên công tính từ công thức: STck %Tck= 480 -STck Căn cứ vào số liệu chụp ảnh ngày là việc ,phiếu tông hợp định mức các nguyên công ,tính được thời gian chuẩn kết và tỷ lệ của các nguyên công Định mức nguyên công của sản phẩm. Stt Tên nguyên công Thời gian tác nghiệp % Tck Tckr (nếu có) Định mức nguyên công 1 Cân 0,0296 6,57 0,0316 2 Trộn 0,0666 7,0 0,0716 3 Tạo ống 0,0722 8,5 0,0789 4 Nong đầu 0,0432 6,5 0,0462 5 Điện ,nước ,khí nén 0,0212 8,1 0,0230 Tính định mức thời gian công nghệ các sản phẩm theo công thức : Tcn= S[Ttn( 1+%Tck) +Tckr(nếu có)] Vậy thời gian công nghệ của sản phẩm ống cáp F110*5,5 là: Tcn=0,0316 +0,0716+ 0,0789 +0,0462 +0,0230= 0,2513 giờ b.Tính Tpv. Tổng số lao động phục vụ được tính theo công thức sau : SKn*Đm Bc= 208*12 Trong đó : Bc là biên chế chức danh Kn là khối lượng công việc trong năm. Đm là định mức thời gian của nội dung công việc. Tổng số lao động phục vụ toàn công ty là :51 người bao gồm các chức danh phục vụ của công ty và các Xí nghiệp thành viên. Biểu xác định biên chế chức danh phục vụ. stt Chức danh Tổng thời yêu cầu 1 năm(h) Định biên (người) Hcbyc Tổng hệ số Kỹ sư KCS 5026 2,01 2,98 5,96 Kỹ thuật viên KCS 5030 2,01 2,81 5,62 Kỹ sư tự động hoá 2548 1,02 2,98 2,98 Kỹ sư điện 2529 1,01 2,98 2,98 Kỹ sư cơ khí 2506 2506 1,02 1,02 2,98 3,23 2,98 3,23 Kỹ thuật viênXN 151126 4,04 2,02 2,98 2,81 11,92 5,62 Chuyên viên tiếp thị 7556 2,02 1,01 3,23 2,98 6,46 2,98 Nhân viên tiếp thị 10076 4,03 2,81 11,24 Nhân viên bán hàng 2515 1,00 2,81 2,81 Nhân viên giao hàng 10056 4,02 2,92 11,68 Lái xe vận tải 10056 4,02 3,07 12,28 1 Thủ kho 22730 7 2 2,68 2,81 18,76 5,62 Tiếp liệu 7551 3,02 2,81 8,43 Bảo vệ 17520 2,2 4,4 2,47 2,92 4,94 11,68 Nhân viên phục vụ 7848 3,1 2,33 6,99 Tổng 51 145,16 Căn cứ vào hệ số cấp bậc yêu cầu của từng chức danh ,tính hệ số cấp bậc yêu cầu bình quân cho các chức danh phục vụ theo phương pháp binh quân gia quyền: 145,16 Hcbyc= =2,846 51 c. Tính Tql: Bộ máy quản lý của công ty bao gồm:những người lam fcông tác quản lý ở các Xí nghiệp trực thuộc và các phong ban chức năng của công ty. Căn cứ vào chức danh và nội dung c ông việc của các chức danh quản lý,xác định định mức lao động cho các chức danh từ đó xác định lao động định biên cho các chức danh quản lý với tổng số lao động quản lý là 47 người. Biểu xác định biên chế các chức danh quản lý Stt Chức danh Tổng thời gian yêu cầu một năm(h) Định biên (người) Hcbyc Tổng hệ số Hcbyc Giám đốc 2496 1 5,26 5,26 Phó giám đốc 7488 3 4,6 13,80 Kế toán trưởng 2496 1 4,6 4,6 Trưởng phòngTCHC 2584 1 4,1 4,1 Chuyên viên định mức LĐ và TL 7796 1 2 3,23 2,98 3,23 5,96 Chuyên viên QLNS 2631 1 2,98 2,98 Chuyên viên TĐKTKL 2506 1 3,48 3,48 PHó phòng TCHC 2509 1 3,23 3,23 Văn thư đánh máy 2506 1 2,81 2,81 Y sĩ 2547 1 2,81 2,81 Thường trực 2496 1 1,99 1,99 Lái xe con 4992 2 2,92 5,84 Thủ quỹ công ty 2648 1 2,81 2,81 KTV chính 7520 3 3,23 9,69 KTV 10069 4 2,81 11,24 Trưởng phòngKT-KH 2477 1 3,54 3,54 Phó phòng KT-KH 2511 1 3,26 3,26 Kỹ sư hoá dẻo 2526 1 3,26 3,26 Kỹ thuật viên 2501 1 2,81 2,81 Trưởng phòng vật tư 2511 1 3,23 3,23 Phó phòng vật tư 2512 1 3,23 3,23 Kế toán vật tư 2511 1 2,81 2,81 Trưởng ban KCS 2508 1 3,48 3,48 Trưởng phòngKD-TT 2514 1 3,23 3,23 Phó phòng KD-TT 2512 1 3,23 3,23 GĐ ba XN trực thuộc 7641 3 3,54 10,64 PGĐ ba XN trực thuộc 7539 3 3,48 10,44 Kế toán 7533 3 2,98 8,94 Trưởng ca XNNhựa 7938 3 3,23 9,69 Tổng 47 155,6 155,6 Hcbyc= =3,31 47 Tính %Tpv và%Tql. STpv 51người *2,496giờ,người/năm %Tpv= 100 = =17,44% S Tcn 729742 STql 47người *2,496 giờ ,người/năm %Tql= 100 = =13,68% STcn +STpv 729742 +127296 d,Định mức tổng hợp của sản phẩm. Tsp=Tcn +Tpv +Tql Tcn =0,2513 giờ Tpv =0,2513 *17,44%=0,0438 giờ Tql =(0,2513 +0,0438)*13,68% =0,0404 giờ Tsp =0,2513 +0,0438+0,0404 =0,3355 giờ Hệ số cấp bậc của sản phẩm ống nhựa là: (Tcn *Hcbyc) +(Tpv *Hcbyc) +(Tql *Hcbyc) Hcb= =2,755 (0,2513 *2,65)+ (0,0438 *2,846) +(0,0404 *3,31) 2.Cách xác định đơn giá tiền lương năm kế hoạch . Đơn giá tiền lương sản phẩm xác định trên cơ sở định mức lao động và các hệ số tiền lương theo Nghị Dịnh 28/CP,với hệ số phụ cấp của cong ty được hưởng . Cách hình thành quỹ lương . Công ty VLXDBĐ trả lương cho các phân xưởng theo sản phẩm cuối cùng với mục đích dần dần xoá đi chế độ bao cấp trong công ty trước đây, khuyến khích các phân xưởng và cá nhân làm nhiều sản phẩm với chất lượng tốt,hoàn thành chỉ tiêu của nhà nước,tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho các phân xưởng .Từ đó công ty có công tác phân phối tiền lương hợp lý tớ từng tổ sản xuất,từng cá nhân người lao động . Xác định quỹ tiền lương kế hoạch : SVkh =[Lđb*Tlmindn(Hcb +Hpc)] *12 tháng Trong đó :SVkh là tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch Lđb là lao động của tổng sản phẩm. Tlmindn là mức lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy định. Hcb là hệ số lương cấp bậc bình quân. Hpc là hệ số các khoản phụ cấp bình quân tính trong đơn giá tiền lương. Các thông số trên được xác định như sau: *Lao động tổng sản phẩm(Lđb) S Tsp*Csxkd Lđb = 208*12 Tsp là định mức tổng hợp một sản phẩm(giờ người) Csxkd là khối lượng sản phẩm sản xuất năm kế hoạch (m F 110 *5,5) Lao động tổng sản phẩm của công ty năm 2000 Stt Tên sản phẩm Kế hoạch sản xuất năm Định mức Tổng thời gian sản phẩm yêu cầu ống PVC 3 lớp F110*5,5 152000 0,3355 509960 ống PVC 3 lớp F110*6,8 100000 0,5032 50320 ống PVC 3 lớp F110 *4,5 70000 0,2013 14091 Cột thông tin 5,5 m 250 6,3870 1596 Cột thông tin 6,0 m 12380 6,9888 85902 Cột thông tin6,5 m 26018 7,5504 196446 Cột thông tin 7,0 2300 8,2914 19070 Cột hạ thế 6,5 m 2200 12,2702 26994 Về phân loại sản phẩm cút góc và xác định đơn giá cho từng loại sản phẩm để trả lương đã giúp người lao động nhận được mức lương phù hợp với sức lao động của mình (làm nhiều hưởng nhiều làm ít hưởng ít). Hơn nữa nó cũng khuyến khích người lao động cùng nhau góp sức để cho quá trình sản xuất của công ty diễn ra một cách liên tục. Làm cho người lao động vì vật chất mà tăng năng suất lao động góp phần hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa vì chỉ những sản phẩm tốt mới được trả lương cao nên người lao động luôn có xu hướng nâng cao chất lượng sản phẩm. Khi thực hiện trả lương theo sản phẩm để đạt được năng suất cao chất lượng sản phẩm đảm bảo đòi hỏi người lao động không những tìm cách lao động hết mình trong thời gian làm việc mà phải cố gắng hoàn thiện kiến thức chuyên môn góp phần nâng cao trình độ cho toàn công ty, công ty có điều kiện để đổi mới công nghệ, cải tiến quá trình sản xuất không ngừng hoàn thiện và tạo điều kiện phát triển lâu dài cho công ty. Việc trả lương theo sản phẩm đã khuyến khích người lao động trong doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động nên trong thời gian dài nó giúp công tăng năng suất lao động trung đồng thời cũng làm tăng mức lương trung bình của công ty lên khá cao. Bên cạnh đó nó có tác dụng xác định trách nhiệm của mọi người trong doanh nghiệp, thúc đẩy công ty cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, tổ chức sản xuất. Bảng tính lương tháng 12/2000 của bộ phận chộn xí nghiệp nhựa Stt Họ tên Mức lương (1000đ) Lương bậc Lương sp Lương phép Lương học Lưong thâm niên ngành 1000đ Tổng số 1000đ Tạm ứng kí I 1000đ Các khoản phải khấu trù (11%)đ Kì II được lĩnh 1000đ Số công Số tiền 1000đ Lương hệ số sp Số Tiền 1000đ Số công Số tiền 1000 đ Số công Số tiền 1000đ 1 2 3 4 5 Lê thu lan Trần thị Hoa Lê văn Long Nguyễn Nam Vũ văn Toàn 409,5 596,4 489,3 409,5 367,5 13 17 14 17 15 328 483 416 348 276 1,1 1,0 1,05 1,0 1,0 461 545 449 545 481 05 05 05 05 05 172 251 206 172 155 03 03 103 123 89,4 34.3 22,6 1.063 1.367 1.228 1.064 933,4 600 700 600 500 500 45.000 65.500 53.800 45.000 40.400 418,6 601,9 573,9 519,7 393 Bảng tính lương của cán bộ quản lí phân xưởng nhựa(1000đ) stt Chức danh Mức lương Lương cấp bậc Lương sản phẩm Lương phép Lương học (nếu có) Lương thâm niên Phụ cấp khác Tổng số Tạm ứng kì I Kt 11% Kì II lĩnh Số công Số tiền Hệ số lương SP Số tiền Số công Số tiền Số công Số tiền Số công Số tiền 1 2 3 GĐPX PGĐPX KTTPX 626 475 384 15 14 12 469 332 280 1,7 1,5 1,0 763 721 402 06 05 05 263 238 157 03 03 93,9 94,2 63 42 15 1.604 1396 933 1000 1000 500 71 56 41 533,4 341,3 392 3.Những hình thức trả lương theo sản phẩm có hiệu quả: a, công tác định mức Định mức lao động là công việc rất quan trọng trong trả lương theo sản phẩm. Tiền lương mà công nhân nhận được trong kì căn cứ vào sản phẩm làm ra và đơn giá tiền lương theo sản phẩm. Đơn giá được xác định có chính xác hay không phụ thuộc vào công tác định mức lao động. Nếu định mức lao động không chính xác dẫn tới định mức đơn giá lao động không đúng sẽ không tính được chính xác thực lĩnh của công nhân, không phát huy được tính ưu việt cua định giá tiền lương theo sản phẩm. Nhận thức được vấn đề đó công ty rất quan tâm đến định mức, và công tác này không ngừng được hoàn thiện. Trong những năm gần đây cùng với quá trình đổi mới máy móc thiết bị nên định mức cũng thay đổi theo, công ty đã cho cán bộ định mức đến tận phân xưởng sản xuất quan sát và tìm biện pháp thay đổi định mức cho phù hợp với điều kiện mới. b,Tổ chức phục vụ nơi làm việc Tổ chức phục vụ nơi làm việc tốt sẽ tạo điều kiện cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, giảm tối đa thời gian ngừng máy đảm bảo đúng tiến độ sản xuất. Vì vậy công ty cũng đã rất quan tâm đến công tác tổ chức nơi làm việc thật tốt: Thiết kế nơi làm việc theo yêu cầu sản xuất và lao động. Mỗi nơi làm việc được phân bố một cách riêng biệt cho phù hợp với từng loại máy móc thiết bị tạo điều kiện cho lao động vận hành một cách tốt nhất máy móc thiết bị đồng thời nắm bắt được máy móc thiết bị một cách nhanh nhất. Bố trí nơi làm việc: căn cứ vào quy trình sản xuất mà bố trí nơi làm việc với hệ thống máy móc thiết bị khác nhau sao cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng ăn khớp, giảm thiểu thời gian vận chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm từ bộ phận sản xuất này đến bộ phận sản xuất khác. Trang bị nơi làm việc: các dụng cụ được trang bị đầy đủ đến công nhân. c,Bố trí lao động: vấn đề đặt ra với cán bộ tổ chức sản xuất là phải căn cứ vào khả năng của mỗi lao động để xem xét bố trí đúng người đúng việc tạo điều kiện cho họ phát huy hết khả năng sẵn có. Tuy nhiên trong quá trình bố trí lao động giưã các nơi làm việc khác nhau phải cân đối giữa lao động có tay nghề cao và lao động có trình độ chưa cao để lao động còn kém có điều kiện học hỏi lẫn nhau. 4.Đánh giá tổng quát tình hình thực hiện tiền lương theo sản phẩm của công ty: xem xét tình hình thực hiện tiền lương theo sản phẩm ở công ty đã phát huy được ưu thế của tiền lương theo sản phẩm: Gắn bó người lao động với doanh nghiệp do thu nhập của họ phụ thuộc vào kết quả cuối cùng, sự cố gắng để có thu nhập cao của công nhân quan hệ thuận chiều với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Hơn nữa với cán bộ lãng đạo, quản lí hay ngay cả bộ phận phục vụ sản xuất cũng tính lương dựa trên sản phẩm cuối cùng của công nhân trực tiếp sản xuất vì vậy tất cả các bộ phận khác nhau sẽ có xu hướng hỗ trợ cho nhau để tôí ưu kết quả cuối cùng nên tiền lương theo sản phẩm còn tạo được mối quan hệ chặt chẽ giữa những người khác nhau ở các bộ phận sản xuất quản lí khác nhau góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của công ty. Kết quả là kế hoạch sản xuất luôn được hoàn thành thậm chí vượt mức. Tiền lương theo sản phẩm còn có tác dụng đảm bảo công bằng trong phân phối, ai làm nhiều hưởng nhiều, ai làm ít hưởng ít. Nó tạo tâm lí yên tâm cho người lao động vì sự nỗ lực của mình sẽ được đền bù xứng đáng. Vì thế khuyến khích họ nâng cao năng suất lao động, phát huy sáng kiến cải tiến sao cho kết quả đạt được tốt nhất. Chính điều này tạo điều kiện cho công ty có thể giảm giá thành sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Tuy nhiên ngoài những ưu điểm kể trên, phương pháp tính lương theo sản phẩm còn có những nhược điểm như: Vì quá căn cứ vào kết quả cuối cùng nên nếu không có công tác kiểm tra kiểm soát tốt, người lao động sẽ tăng khối lượng sản phẩm làm ra song chưa chắc đã đảm bảo chất lượng sản phẩm theo yêu cầu. Việc tính lương cho khu vực phục vụ sản xuất chỉ dựa vào sản phẩm của tất cả lao động trực tiếp nên không đánh giá được trình độ và sự đóng góp của từng cá nhân tham gia phục vụ dẫn đến thiếu công bằng, đôi khi không khuyến khích được họ cố gắng nâng cao năng suất lao động. Trả lương theo sản phẩm đôi khi làm cho người lao động cố sức làm để tăng sản lượng, điều này sẽ làm giảm sức khoẻ của họ do lao động không điều độ. Về lâu dài đây sẽ làm giảm năng suất lao động của họ và ưu thế của trả lương theo sản phẩm cũng sẽ không được phát huy. …. Mặc dù có những nhược điểm trên song công ty đã tìm mọi cách khắc phục và kết quả đạt được tương đối khả quan: stt Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000 1 2 Tổng số CBCNV trong danh sách Tiền lương bình quân Ngưòi 1000đ 257 1250 259 1400 259 1400 Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tiền lương theo sản phẩm ở công ty Qua phân tích cho thấy rằng trả lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm song lại có một số hạn chế. Để phát huy ưu điểm và khắc phục hạn chế sao cho trả lương theo sản phẩm thực sự là đòn bẩy khuyến khích người lao động lao động sáng tạo tạo sự phát triển bền vững cho công ty là vấn đề đang đặt ra với công ty hiện nay. I.Hoàn thiện các điều kiện trẩ lương theo sản phẩm: 1.Hoàn thiện tổ chức nơi làm việc: -Trả lương cho người lao động trên cơ sở số lượng sản phẩm mà ngưòi lao động sản xuất ra song trên thực tế lao động của con người chỉ là một bộ phận của lực lượng sản xuất, để có thể tiến hành sản xuất phải có thêm tư liệu lao động và đối tượng lao động, ở đây là máy móc thiết bị và nguyên vật liệu. Để hỗ trợ cho người lao động, công ty nên đổi mới những trang thiết bị đã quá cũ, lạc hậu như máy trộn vật liệu, máy nén khí, máy đùn nhựa tạo ống… bằng những thiết bị tiên tiến hơn cho phép tiết kiệm nguyên vật liệu, tiết kiệm sức lao động của người công nhân do giảm bớt được các thao tác không cần thiết. Sức khoẻ của người công nhân cũng ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm đầu ra, vì vậy công ty phải quan tâm tới không khí làm việc sao cho thoáng đãng, tạo sự thoải mái cho người công nhân trong quá trình lao động. Đặc biệt ở bộ phận trộn NVL của công ty hiện nay rất ô nhiễm nhất là mùi khó chịu rất độc hại đến sức khoẻ của người công nhân, vì thế công ty nên trang bị hệ thống khử mùi, hiệu qủa làm việc ở khâu này sẽ tốt hơn. Bên ngoài công ty, nên cho trồng hệ thống cây xanh đẩm bảo không khí thoáng mát; công ty cũng nên bố trí một phòng nghỉ giải lao cho công nhân giữa giờ làm việc đảm bảo hiệu quả công việc sẽ cao hơn trong những giờ sau. ở các phòng ban quản lí công ty nên trang bị hệ thống máy tính sẽ tiện hơn cho công tác thu thập và xử lí thông tin của công ty. … 2.Hoàn thiện công tác định mức lao động: Định mức tiền lương là yếu tố quan trọng để có được hệ thống lương công bằng khuyến khích người lao động, đồng thời nó đảm bảo chi phí hợp lí cho sản xuất. Hoàn thiện công tác định mức cũng là giải pháp quan trọng để công ty có được hệ thống tiền lương theo sản phẩm thực sự hiệu quả. Đối với phân xưởng nhựa nói riêng và toàn công ty nói chung để có được hệ thống định mức tốt cần phải: có chính sách đào tạo cán bộ làm công tác định mức, sao cho: Họ phải am hiểu về định mức, về tính chất của công việc và công nghệ phục vụ quá trình sản xuất, phải hiểu biết một cách đầy đủ về chủng loại, chất lượng và tiêu chuẩn chất lượng cho từng loại sản phẩm. Xây dựng định mức phải căn cứ vào định mức của năm trước và tình hình thực hiện để định mức đưa ra phải có tính hiện thực. Việc tổ chức định mức tốt nhất nên giao cho phòng hành chính thực hiện. -Quản lí và điều chỉnh mức: tất cả định mức đưa ra dù có tiên tiến đến đâu cũng chỉ phát huy tích cực trong một thời hạn nhất định bởi tính chất động của sản xuất. Nếu cứ duy trì một định mức trong thời gian dài sẽ bị lạc hậu và không phát huy được tác dụng của định mức mà nó sẽ cản trở sản xuất kinh doanh. Như vậy là phải thường xuyên điều chỉnh định mức. Theo các nhà nghiên cứu thì khoảng 6 tháng nên thay đổi định mức một lần. Khi thay đổi phải dựa trên nghiên cứu kĩ xem mức cũ đã thật lạc hậu chưa, xem sự điều chỉnh như vậy có thật hiệu quả nhất, nên căn cứ vào các tư liệu theo dõi thực hiện mức qua các thời kì khác nhau và áp dụng các biện pháp tính toán khoa học. 3.hoàn thiện công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm: Kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm là khâu rất quan trọng của quá trình sản xuất bởi nó đảm bảo chất lượng đầu ra cho sản xuất, nó phải ánh kết quả cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Vì thế nhiệm vụ của nhân viên KCS ở khâu này đặc biệt quan trọng vì nếu để lọt một số sản phẩm không đủ chất lượng sẽ làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Do vậy công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm phải được quan tâm, nhất là đối với những sản phẩm mà công nhân sản xuất ra được hưởng lương theo hình thức trả lương theo sản phẩm. Nhiều khi công nhân sản xuất làm ra sản phẩm có một số sai hỏng nhỏ so với quy định và bằng cách nào đó, công nhân này sẽ làm cho sản phẩm này khó bị phát hiện, điều này đòi hỏi nhân viên KCS phải có chuyên môn nghiệp vụ cao, phải thông thạo về mặt kĩ thuật, có kinh nghiệm và ước đoán tốt. Công nhân lành nghề càng nhiều thủ thuật trong sửa chữa các sản phẩm hỏng làm cho khó phát hiện. Vì vậy quá trình kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, nhân viên KCS cần phải tiến hành nghiêm túc, cương quyết đánh phế các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn tránh tình trạng nể nang. Nếu có thể công ty và các phân xưởng nên tách quyền lợi của nhân viên KCS ra khỏi quyền lợi của các khâu sản xuất đó để đánh giá chất lượng một cách khách quan. Nhân viên KCS nên có một tài liệu thống kê ghi chép tình hình vi phạm chất lượng của công nhân trong ca sản xuất mỗi ngày, kết hợp theo dõi về thái độ chấp hành kỉ luật lao động, nội quy an toàn. cuối tháng nên bình bầu công nhân trong tổ sản xuất để có hình thức thưởng phạt kịp thời. II.Cải tiến cách trả lương sản phẩm ở bộ phận quản lí và phục vụ. 1.Caỉ tiến cách trả lương sản phẩm ở bộ phận phục vụ. Sự cần thiết: hinh thức trả lương sản phẩm theo kết quả cuối cùng áp dụng cho những sản phẩm có nhiều bước công nghệ để tính lương cho người lao động không hoàn thành hoặc có nhiều sản phẩm phế. Khi áp dụng trả lương theo sản phẩm cần đặc biệt chú ý là sự đánh giá của quản lí phục vụ phải đảm bảo công bằng hợp lí. Nếu không có phương chia lương đúng đắn sẽ gây nên một tâm lí không thoải mái với người lao động, không khuyến khích được việc tăng năng suất lao động gây trở ngại cho sản xuất. Trong quá trình thực tập tại công ty, em nhận thấy việc trả lương sản phẩm của công ty chưa xét đến cấp bậc công nhân, trình độ chuyên môn, mức độ tích cực trong tháng, do đó tiền lương chưa phản ánh sức lao động mà họ bỏ ra. Sau đây là giải pháp của em: Hàng tháng, các phân xưởng nên tiến hành bình bầu công nhân theo mức độ hoàn thành công việc, ý thức làm việc cũng như việc chấp hành các nội quy của công ty. Từ đó để xác định số tiền thưởng hàng tháng. Nếu hoàn thành nhiệm vụ 100% thì được 10điểm, cứ vượt 1% thì được cộng thêm 1 điểm. Không hoàn thành nhiệm vụ bị điểm 0. Về chất lượng, theo chỉ tiêu của phân xưởng giao, nếu đạt mức thì được 10 điểm .Nếu có nhiều sản phẩm loại II hoặc III thì bị trừ 2 hoặc 3 điểm. Nếu ngày công đạt 24 ngày/tháng thì đạt 10 điểm. Cứ tăng 1 ngày công thì được cộng thêm 1 điểm, nếu thiếu một ngày công thì trừ đi 1 điểm. tuy nhiên công ty cũng không nên thưởng nếu không đạt được cả ba chỉ tiêu trên. Khi đó, số tiền thưởng của mỗi người bằng tổng số điểm của từng người nhân với tiền thưởng cấp bậc và nhân với hệ số thưởng. (đv 1000đ) S tt Họ tên Lương cấp bậc Sản lượng Chất lượng Ngày công Tổng số điểm Tiền thưởng % điểm Loại điểm Số ngày điểm 1 2 3 4 5 Lê thu lan Trần thị Hoa Lê văn Long Nguyễn Nam Vũ văn Toàn 327,6 482,8 415,9 348 275,6 100 102 100 97 100 10 12 10 0 10 I II II I I 10 8 8 10 10 27 27 25 26 27 13 13 11 12 13 33 33 29 22 33 240 0 0 0 240 Lúc này tiền lương của công nhân sẽ là: Stt Họ và tên Lương sp Tiền thưởng Thực lĩnh 1 2 3 4 5 Lê thu lan Trần thị Hoa Lê văn Long Nguyễn Nam Vũ văn Toàn 1.063.600 1.367.500 1.227.700 1.064.700 933.400 240.000 0 0 0 240.000 1.303.600 1.367.500 1.227.700 1.064.700 1.173.400 Việc công thêm tiền thưởng vào tiền lương sản phẩm sẽ giúp người lao động hăng say làm việc, cố gắng chỉ tiêu của phân xưởng giao cho. Bên cạnh đó tiền thưởng còn là khoản bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nữa nguyên tắc phân phối theo lao động, trả đúng giá trị sức lao động đã hao phí. 2. Hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm cho cán bộ quản lí: Việc trả lương sản phẩm cho bộ phận quản lí nhằm gắn trách nhiệm của họ với công việc nhưng rất phức tạp trong việc thực hiện bởi vì tính chất công việc của họ không thể định mức được. Nếu sử dụng cán bộ thiếu năng lực, trình độ sẽ ảnh hưởng đến công việc hay có dư thừa trong bộ phận này, tức là khối lượng công việc đó ít, làm xong rồi chơi mà vẫn được hưởng đủ lương theo sản phẩm. Ngược lại có những bộ phận làm không hết việc. Để đảm bảo sự công bằng cho người lao động, chúng ta cần phải có phương pháp giải quyết khéo léo để vừa đảm bảo quyền lợi cho người lao động vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho công ty. Nội dung xin kiến nghị: +, các nhân viên làm việc trong phòng ban phải được quản lí chặt chẽ.Tức là trưởng phòng phải ước lượng thời gian làm việc của các công việc rồi phân cho từng nhân viên ,tránh tình trạng khối lượng công việc đó ít cán bộ công nhân viên làm xong rồi chơi.Bên cạnh đó nếu khói lượng công việc nhiều có thể giao cho nhiều người cùng làm một công việc .Nếu bộ phận này làm xong công việc trước có thể giúp đỡ các bộ phận khác chưa hoàn thành công việc,như thế sẽ hạn chế thời gian lãng phí vô ích.Muốn làm được như vậy ,trưởng phòng nên sắp xếp các chức danh sao cho có thể kiêm nhiệm được nhiều công việc và giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ. +Đối với khâu tuyển dụng lao động cần phải làm chặt chẽ.Công ty càn có quy tắc thi tuyển rõ ràng,tránh tình trạngdựa trên các mối quan hệ chủ quan để tiếp nhận người vào. Kết luận Hiện nay hình thức trả lương theo sản phẩm đang được áp dụng phổ biến đặc biệt là trong các đơn vị sản xuất.Nó có ưu điểm là gắn quyền lợi của người lao động với kết quả sản xuất kinh doanh của công ty .Do đó hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm chính là mục tiêu mà các công ty đang hướng tơí nhằm thực hiện đungd nguyên tắc phân phối theo lao động . Những năm qua việc công ty VLXDBĐ áp dụgn hình thức trả lương theo sản phẩm đã khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động và đẩm bảo thu nhập bình quâncủa công nhân tăng lên qua các năm.Mặt khác việc áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đã gắn quyền lợi của người lao động với kéet quả sản xuất cuối cùng làm cho người lao động có thái độ tích cực trong sản xuất cũng như có ý thức xây dựng công ty ngày càng lớn mạnh . Để hoàn thành báo cáo thực tập này em xin chân thành cảm ơn cô giáo –thạc sĩ Trần Thị Thạch Liên cùng các cô chú ở phòng tổ chức-hành chính đã tận tình giúp đỡ. Do kiến thức và thời gian có hạn nên bài viết còn nhiều thiếu sót.Vì vậy em kính mong các thầy cô quan tâm giúp đỡ ,góp ý kiến để bài báo cáo thực tập được hoàn chỉnh hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQ0023.doc