Đề tài Một số biện pháp huy động và sử dụng vốn ở công ty Vật tư vận tải và xây dựng công trình Giao thông

Trong nền kinh tế mở diễn ra sự cạnh tranh gay gắt tren thị trường ở các lĩnh vực cũng như cáp vốn, doanh nghiệp cần phải mạnh dạn và chủ động tìm ra các giải pháp hợp lý để tạo đủ nguồn vốn cho quá trình đầu tư với lãi suất hợp lý bằng cách vận dụng linh hoạt các hình thức huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp. Theo thời gian sử dụng vốn, vốn của doanh nghiệp được phần thành 2 loại là vốn ngắn hạn và vốn dài hạn. - Vốn ngắn hạn: Là các khoản vốn có thời gian đáo hạn trong vong một năm kể từ ngày nhận được vốn hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. - Vốn dài hạn: Là khoản vốn có thời gian dài hạn trên một năm kể từ ngày nhận vốn.

doc75 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1266 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp huy động và sử dụng vốn ở công ty Vật tư vận tải và xây dựng công trình Giao thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u ddộng tăng cho nên năm 2002 Công ty đã tiết kiệm một lượng vốn là: 5.160.231.270 đồng. Chứng tỏ Công ty đã sử dụng tối đa hiệu quả vốn lưu động, đồng vốn quay vòng nhanh nên không để vốn bị ứ đọng. 3) Các chỉ tiêu đánh giá hiêu quả sử dụng vốn cố định. Bảng 3.5:các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Đơn vị: 1000 đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 1. Nguyên giá bình quân TSCĐ 8.173.221 13.646.875 15.234.548 2. Sức sản xuất của TSCĐ 5,15 2,38 4,054 3. Sức sinh lợi của TSCĐ 0,0787 (0,1028) 0,129 Suất hao phí TSCĐ Theo doanh thu Theo lợi nhuận 0,194 12,7 0,42 (9,72) 0,247 7,76 Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo cho hoạt động sản xuất của Công ty được tiến hành bình thường. Trong thời gian qua Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư đổi mới tài sản cố định, năm 2001 là năm Công ty đàu tư nhiều cho tài sản cố định nhưng hiệu suất sử dụng tài sản cố định không cao do chi phí đầu tư cao cùng với việc Công ty sử dụng vốn vay để đàu tư cho nên trích khấu hao nhiều vào những năm đầu, Công ty cũng tiến hành lắp đặt một số máh móc thiết bị cho việc sản suất nhựa đường cho nên sản lượng sản xuất ra chưa đủ để bù đắp chi phí. Năm 2002 nhờ sử dụng có hiệu quả tài sản cố định cho nên hiệu quả mang lại cao lãi 1.963.104.000 đồng, phần lớn tài sản cố định của Công ty đều được đầu tư mới cho nên Công ty vẫn có thể phát huy tối đa công suất tài sản cố định trong thời gian tới. Qua số liệu tính toán trên ta thấy sức sản xuất của tìa sản cố định năm 2002 đạt được là khá cao 4,054 đồng tức là một đồng nguyên giá tài sản cố định liên quan có thể taọ ra 4,054 đồng doanh thu. Sức sinh lợi của tìa sản cố định cũng có sự gia tăng đáng kể một đồng giá trị tài sản cố định bỏ vào hoà động sản xuất kinh doanh thu được lãi là: 0,0787 đồng(2000); - 0,1028 đồng(2001) và 0,129 đồng (2002). So với năm2000, 2001thì năm 2002lợi nhuận đạt được so với đồng vốn bỏ ra tăng 63,9% và 25,5%. Bên cạnh đó Công ty cũng đã có nhiều cố gắng trong việc giảm suất hao phí tài sản cố định qua các năm. Năm 2000 để có một đồng lãi thì Công ty phải đầu tư 12,7 đồng cho tài sản cố dinh nhưng sang năm 2002chỉ cần 7,76 đồng cho tài sản cố định. Như vậy ta có thể thấy tuy Công ty kinh doanh có hiệu quả nhưng hiệu quả chưa cao, mặt khác Công ty vẫn chưa sử dụng hết hiệu quả đồng vốn bỏ ra nhất là vốn cố định. Cả vốn lưu động và vốn cố định, vốn đầu tư cho máy móc thiết bị đều tăng và đều êm lại hiệu quả cho Công ty nhưng chủ yếu vẫn là do vốn lưu động mang lại. Cả sức sản xuất và sức sinh lọi của vốn cố định không cao hơn nhiều so với vốn lưu động. Hiệu quả tài sản cố định sẽ còn tăng trong những năm tới nếu Công ty biết tận dụng hợp lí và có hiệu quả máy móc thiết bị. Một số chỉ tiêu tài chính: Các kết quả sử dụng trong việc tính toán một số chỉ tiêu tài chính như sau: Bảng3.6:một só chỉ tiêu về tài chính đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 TSCĐ Tiền Các khoản phải thu Đầu tư CK Hàng tồn kho 5.TSLĐ khác 14.655.616 1.231.473 10.165.511 0 1.133.846 2.124.786 10.277.743 990.851 3.800.708 0 3.259.322 2.226.862 24.431.744 1.841.026 9.298.962 0 9.986.057 3.305.799 Nợ phải trả Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Nợ khác 20.347.306 15.716.724 4.045.468 585.114 20.096.004 15.263.844 4.392.728 439.432 30717.503 24.550.434 6.162.667 4.402 III. Lãi nợ vay 684.000 1.400.000 2.197.629 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán công ty.) Tình hình tài chính của Công ty được thể hiện rõ nét qua các chỉ tiêu khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn cũng như khả năng hoạt động của Công ty. Đây là các chỉ tiêu mà các chủ nợ, nhà đàu tư đặc biệt quan tâm để đánh giá khả năng của Công ty đáp ứng nhu cầu chi trả hiện tại và xem xét lợi nhuận để dự tính khả năng trả nợ cuối cùng của Công ty. Về tỷ suất tài trợ: Tỷ suất tài trợ của Công ty qua các năm lần lượt là 0,397; 0,373; 0,29 tỷ suất tài trợ của Công ty xó xu hướng ngày càng giảm điều này sữ dẫn đến là các doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh, tình hình tài chính không được đảm bảo, Công ty phải vay nợ nhiều mới đáp ứng nhu cầu về vốn. Khả năng thanh toán: Đối với Công ty khả năng thanh toán chỉ có thể được đảm bảo khi Công ty sử dụng hợp nguyên vật liệu, lao động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, mặt hàng kinh doanh còn Công ty có uy tín, được thị trường chấp nhận và trên cơ sở tôn trọng kỉ luật tài chính – tín dụng của Công ty. Chỉ tiêu 2000 2001 2002 1. Chỉ tiêu về tỷ suất tài trợ 0,397 0,373 0,29 2. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Khả năng thánh toán hiện hành Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán của vốn lưu động Khả năng thanh toán tức thời Vốn luân chuyển thuần 0,93 0,86 0,084 0,087 1.061.108 0,67 0,46 0,096 0,065 (4986.101) 0,97 0,59 0,075 0,075 (118690) 3.Chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn: Hệ số nợ Khả năng thanh toán lãi vay 0,603 0,993 0,627 (1,0023) 0,709 0,89 4. Chỉ tiêu về khả năng hoạt động: Vòng quay tiền Vòng quay dự trữ Kỳ thu tiền bình quân. 34,16 37,1 86,99 32,76 9,96 42,15 33,54 6,18 54,22 Qua số liêu trên ta thây khả năng thanh toán hiện hành của Công ty là tương đối cao năm 2000 và năm 2002 chỉ tiêu xấp xỉ bằng một có nghĩa là trong năm đó Công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạ trong vòng một năm haymột chu kì kinh doanh. Năm 2001 Công ty mất khả năng thanh toán là do hàng Công ty nhập khẩu với giá cao không bán được còn tồn đọng nhiệu, mức nợ ngắn hạ tăng nhưng tăng chậm hơn mức độ tăng hàng dự trữ. Về tỷ suất khả năng thanh toán nhanh của Công ty có xu hướng giảm cụ thể là: 0,86% (2000); 0,46% (2001); 0,59% (2002). Năm 2002 so với năm 2000 tỷ suất này của Công ty giảm 0,27% là do năm 2002 mức dự trữ của Công ty tăng đáng kể nhưng vẫn thấp hơn tốc độ tăng của các khảon nợ ngắn hạn, so với năm 2001 thì tỷ lệ này tăng nhưng không cao 0,13%. Như vây, sự thay đổi về chính sách tín dụng và cơ cấu tài chính làm khả năng thanh toán của Công ty giảm, Công ty không thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, đến hạn nếu không sử dụng đến một phần dự trữ. Về tỷ lệ khả năng thanh toán của vốn lưu động: tỷ lệ này tính ra nếu lơn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 dều không tốt vì nó gây ứ đọng vốn, Công ty thiếu tiền để thanh toán. Tỷ lệ thanh toán của vốn lưu động ở Công ty qua các năm là: 0,084% (2000); 0,096% (2001); 0.075% (2002) cho thây Công ty không có đủ tiền để thanh toán. Tuy nhiên nếu tính cả các khoản đầu tư và các khoản phải thu thì chỉ tiêu này qua các năm là: 0,777% (2000); 0,466% (2001); 0,45% (2002) cho thấy Công ty có thể đảm bảo được khả năng thanh toán trong vòng một năm. Về tỷ lệ khả năng thanh toán tức thời của Công ty qua các năm là: 0,078% (2000); 0,065% (2001); 0,075% (2002) kết hợp với chỉ tiêu tỷ lệ thanh toán của vốn lưu động cho thấy mặc dù Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm song lại khó khăn trong thanh toán hiện hành vì lượng tiền qua ít trong khi khoản phải thu và hàng tồn kho đèu tăng, Công ty phải có biện pháp thu hồi các khoản nợ phải thu và đẩy nhanh tốc độ bán hàng nhằm đáp ứng khả năng thanh toán ngay. Ngoài các chỉ tiêu trên thì vốn luân chuyển thuần cũng là một yếu tố quan trọng, nó phản ánh khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và khả năng nắm bắt thời cơ kinh doanh của Công ty để có kế hoạch thu mua cũng như dự trữ hợp lí. Chỉ tiêu này qua các năm là: 1.061.108.000 đồng (2000)l – 4,986,101,000 đồng (2001); - 118.690.000 đồng (2002). Cho thấy vốn hoạt động của Công ty ngày càng giảm, tài sản lưu động thiếu so với nhu cầu. Công ty cần đẩy nhanh tốc độ huy động vốn lưu động trong những năm tới. Khả năng cân đối vốn: Chỉ tiêu này rất có ý nghĩa trong phân tích tài chính. Về tỷ lệ nợ (hay hệ số nợ): Tỷ lệ Nợ trong tổng tài sản của Công ty qua các năm lần lượt là: 0,603% (2000); 0,627%(2001); 0,709 %(2002) cho thấy tỉ lệ nợ của Công ty năm sau coa hơn năm trước nguyên nhân chủ yếu là do tăng các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ lệ này thể hiện sự bất lợi đối với các chủ nợ nhưng lại có lợi cho chủ doanh nghiệp nếu đồng vốn được sử dụng có hiệu quả và có khả năng sinh lãi cao. Tuy nhiên nếu tỷ lệ này cao quá Công ty sẽ khó có thể huy động tiền vay để tiến hành sản xuất kinh doanh trong thời gian tới. Tỷ lệ về khả năng thanh toán lãi vay của Công ty là thấp năm 2002 giảm so với năm 2000là: 0,1%. Kết quả này là do năm 2002 Công ty phải trả một khảon lãi vay lớn 2.179.629.000 đồng đây không phải là nguyên nhân chủ quan của Công ty mà là do nguyên nhân khách quan mang lại. Năm 2000,2001 Công ty được phép mở L/C trả chậm và các nhân hàng thường bảo lãnh cho Công ty trong việc trả nợ nhưng sang năm 2002 Nhà nước đã xoá bỏ hình thức này cho nên Công ty phải vay ngân hàng để thanh toán tiền hàng với lãi suất tương đối cao 1,2%/tháng. điêkù này cũng ảnh hưởng nhiều đến khả năng vay nợ của Công ty, Công ty phải có kế hoạch thu mua hợp lý cũng như việc lập các dự án khả thi sao cho có thể vay được khoản tiên vốn lớn đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thiếu của Công ty. Khả năng hoạt động: Đây không những là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng của tổng nguồn vốn mà còn phản ánh hiệu quả của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của Công ty. Vòng quay tiền của Công ty qua các năm là: 34,16 vòng (2000); 32.76 vòng (2001); và 33,54 voàng (2002). Cho thấy vòng quay xó xu hưóng giảm hay nói cách khách cứ một đồng vốn tiền Công ty thu được các đồng doanh thu qua các năm: 34,16 đồng (2000); 32,76 đồng (2001); 33,54 đồng (2002). Công ty có thể đẩy nhanh tốc độ vòng quay tièn bằng huy động tối đa các khoản tiền nhà rỗi và thực hện các hoạt động đầu tư ngắn hạn có khả năng sinh lợi cao cũng như có thời gian thu hồi vốn nhanh. Vòng quay hàng dự trữ của Công ty cũng co xu hướng giảm từ 37,1 vòng (2000) xuống 9,96 vòng (2001) và xuống còng 6,18 vòng (2002). Cho thấy Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc giảm lượng hàng tồn kho. Tuy nhiên do biến động tỷ giá thực tế giữa mua vào và bán ra đã làm cho doanh thu của Công ty giảm theo. Công tác quản lí hàng dự trữ của Công ty còn kém Công ty cần có biện pháp đảy nhanh tiêu thụ cũng như có kế hoạch thu mua hợp lí. Kỳ thu tiền bình quân của công ty có xu hưóng giảm cụ thể là: 86,99 ngày (2000); 42,15 ngày (2001); 54,2 ngày (2002). Tuy nhiên con số nay vẫn còn cao chứng tỏ vố của Công ty vẫn ứ đọng lớn trong khâu thanh toán. Nhận xét chung về hiệu quả sử dung vốn của Công ty: Trong năm 2002 Công ty vật tư thiết bị và xây dựng công trình giao thông đã đạt mức tăng khá cao ở một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn mặc dù gặp hó khăn về vốn, thu hẹp sản xuất, chênh lệch tỷ giá cũng như lãi tiền vay phải trả cao nhưng Công ty vẫn đạt đựoc kết quả khả quan. Năm 2002 hầu hết các hoạt động kinh doanh đều tăng hơn só với năm 2000,2001 như: doanh thu đạt 61.758.087.000 đồng và hiệu quả kinh doanh đạt mức cao nhất từ trước đến nay lãi 1.566.350.000 đồng (năm 2000 lãi: 923.00.000) đồng, năm 2001 lãi: 417.312.000 đồng). Tuy nhiên vốn vay của Công ty chiếm tỷ lệ lớn trên 30 tỷ do đó Công ty còn gặp nhiều khó khăn trong việc trả lãi ngân hàng, mặt khác vốn lưu động của Công ty thiếu trong khi nhu cầu vốn lưu đông tối thiểu hàng năm 16 tỷ (trong đó Ngân sách cấp 30%: 4,8 tỷ, Công ty chỉ có 2,2 tỷ số vốn lưu đông thiếu Công ty phải vay ngân hàng với lãi suất bình quan 1,2%/tháng. Nếu Công ty được cấp bổ sung đầy đủ vốn lưu động định mức thì số vốn vay, chi phí lãi vay cũng sẽ giảm và lãi thu được sẽ cao hơn. Thêm vào đó sự thay đổi trong chính sách ítn dụng của Nhà nước đặc bgiệt là xoá bỏ hình thức mở L/C trả chậm đã làm cho Công ty đang khó khăn lại càng khó khăn hơn, trước đây Công ty thường được ngân hàng bảo lãnh trong việc thanh toán tiền nợ vay Công ty có thể bán hết hàng mới phải trả tiền và phải trả lãi cho khoản tiền này nhưng ít, hiện nay Công ty không được phép mở L/C trả chậm mà phải thanh ngay mọ khoản nợ nên Công ty phải vay ngan hàng mới đủ khả năng thanh toán. Năm 2002 Công ty phải trả trên 2 tỷ tiền lãi vay điều này hạn chế tiền vốn cũng như khả năng sinh lợi của Công ty. Các chỉ tiêu về khả năng thnah toná của Công ty cũng có xu hướng giảm gây khó khăn cho Công ty trọng việc thanh toán các khoản nợ ngăn hạ vàg hạn chế khả năng vay nựo của Công ty. Công ty chiém dụng một khoản vốn mà Công chiếm dụng được, lãi suất quá hạn thanh toán của khách hàng mà Công ty không thu tăng 187.000.000 đông trong khi công ty vãn phải chịu lãi vay cho khoản vốn hoạt động đó. Trong năm 2002 Công ty đã vượt qua khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng nhưng số nợ vẫn còn tăng, công ty càn có kế hoạch sử dụng vốn tiết kiệm, đúng mục đích, tránh để bị chiếm dụng vốn và đi chiếm dụng vốn. Công ty đã xây dựng và thực hiện quy chế quản lý tài chính cũng như thực hiện các định mức chi phí quản lý thống nhất trong toàn Công ty điều này giúp cho Công ty có kế hoạch sử dụng chi phí hợp lý, giảm những khoản chi phí không cần thiết như: chi phí tiếp khách, hội nghị để Công ty có thể hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho Công ty. Tuy nhiên công tác tài chính – kế toán của Công ty còn nhiều mặt yếu mặc dù các đơn vị thành viên đã được trang bị máy vi tính song chưa ứng dụng vào hoạt động kế toán.Vì vậy việc lập báo cáo tài chính vẫn phải thực hiện bằng phương pháp thủ công tốn nhiều thời gian và dễ bị sai sót. Chương III: phương hướng và các hình thức huy động vốn và nâng coa hiêu quả sử dụng vốn ở công ty “vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thôngXDCTG” Vốn luốn là “bài toán hóc búa” đối với các Doanh nghiệp nói chung và Công ty “Vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông” nói riêng giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa – Hiện đại hóa nhu cầu về vốn để đổi mới công nghệ và phát triển sản xuất kinh doanh của công ty là rất lớn. Đi tìm lời giải về vốn cho công ty là một vấn đề mang tín thời sự và thiết thực. Phương hướng lựa chọn hình thức huy động vốn của công ty: Lựa chọn hình thức huy động vốn là việc làm cần thiết của công ty khi có nhu cầu huy động thêm vốn. Việc lựa chọn nguồn vốn nào? Hình thức huy động nào? để sao cho chi phí sử dụng vốn nhỏ nhất, tận dụng được tối đa các nguồn vốn huy động và sử dụng có hiệu quả nhất luôn là vấn đề mà Công ty quan tâm. Để lựa chọn được hình thức huy động vốn phù hợp, Công ty có thể dựa vào các căn cứ và chỉ tiêu tài chính sau: Căn cứ lựa chọn: Đưa vào mục đích sử dụng vốn: Xuất phát từ mục đích sử dụng vốn, Công ty sẽ lựa chọn hình thức huy động vốn ngắn hạn hoặc dài hạn. Nếu sử dụng vốn để đầu tư tài sản cố định thì công ty nên chọn nguồn vốn dài hạn, còn nếu để đầu tư tài sản lưu động hoặc trả nợ thì công ty nên chọn nguồn vốn ngắn hạn. Tình hình tài chính hiện có và khả năng cải thiện tình hình tài chính của công ty: Tình hình tài chính của công ty thể hiện ở các chỉ tiêu tài chính. Các chủ nợ, các nhà đầu tư thường căn cứ vào đó để xem xét có nên ứng vốn cho công ty hay không. Nếu công ty có các tỷ số về khả năng thanh toán thấp thì khó có thể huy động được các nguồn vốn ngắn hạn, hoặc tỷ số nợ của Công ty quá cao cũng sẽ không hy vọng vay thêm được tiền vốn của Ngân hàn. Vì vậy, trước khi lựa chọn nguồn vốn và hình thức huy động vốn, công ty cần phải: Xem xét thực trạng tài chính của Công ty tại thời điểm cần huy động vốn bằng việc phân tích lại toàn bộ các chỉ tiêu tài chính có liên quan, so sánh chúng với các thời điểm phù hợp trong quá khứ. Phân tích, nghiên cứu kỹ luận chứng kinh tế kỹ thuật đối với các khoản vốn cần huy động và tính đến các rủi ro liên quan. Phân tích khả năng cải thiện tình hình tài chính của công ty, ví dụ như: Có thể cải thiện các tỷ số về khả năng thanh toán bằng cách tăng cường thu hồi các khoản phải thu. Căn cứ vào mức độ sẵn sàng cung ứng vốn và khả năng vốn của nhà tài trợ: Tình hình tài chính lành mạnh nhiều khi vẫn không huy động được vốn bởi đó mới chỉ là điều kiện cần mà chưa đủ. Các nhà tài trợ không những xem xét các chỉ tiêu tài chính mà còn quan tâm đến các quan hệ khác nữa. Trong dó có quan hệ giữa công ty và các nhà tài trợ. Chẳng hạn, trong quá khứ, Công ty luôn trả nợ và lãi đúng hạn thì mức độ sẵn sàng cho vay tiền của các chủ nợ sẽ cao. Vì vậy, trước khi định chọn nhà tài trợ vốn nào thì cần phải nghiên cứu họ một cách tỉ mỉ về mức độ sẵn sàng cung ứng vốn và khả năng vốn của họ. Đây là vấn đề quan trọng có tác động đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Căn cứ vào khả năng giải quyết các hậu quả xảy ra khi huy động vốn: Khi Công ty huy động vốn, bên cạnh việc có vốn để sử dụng còn có các hậu quả có thể xảy ra. Công ty cần lường trước các hậu quả có thể xảy ra đối với từng hình thức huy động vốn phù hợp. Bằng mô tả mối quan hệ giữa mục tiêu, hình thức và hậu quả của việc huy động vốn. Bảng3: Mối quan hệ giữa mục tiêu, nguồn vốn, hình thức huy động vốn và hậu quả: Mục tiêu Nguồn vốn Hình thức huy động vốn Hậu quả xảy ra Đổi mới, bổ xung tài sản cố định Dài hạn Từ lợi nhuận Từ thu mua Từ tài trợ Tự có Tự có hoặc vay Vay dài hạn Tự tài trợ Thuê mua Xin ngân hàng tài trợ Cổ phần hóa Phát hành trái phiếu Làm tăng tỉ số nợ Gây sức ép thu nhập Chí phí cao, mất tự chủ Nhiều điều kiện ràng buộc Phân chia quyền kiểm soát Chi phí phát hành Thời hạn trản nghiêm ngặt Bổ xung tài sản cố định Dài hạn hoặc ngắn hạn Từ lựi nhuận Ngắn hạn Vay ngắn hạn, dài hạn Từ tài trợ Tín dụng Thương Mại Sức ép phải trả nợ Sức ép thu nhập Không được giảm giá Tăng khả năng chi trả - Ngắn hạn - Nhận tiền ứng trước của khách hàng - Trách nhiệm thực hiện hợp đồng Đầu tư nghiên cứu phát triển - Tự có hoặc vay Trích từ lợi nhuận Tín dụng ưu đãi từ ngân sách Sức ép chi phí Sức ép kết quả nghiên cứu Căn cứ vào cơ cầu tài chính của công ty: Cơ cầu tài chính biểu thị cách thức kết cấu vốn của Công ty được thể hiện bằng tương quan giữa hai nhóm vốn chủ sở hữư và vốn vay. Vốn chủ sở hữu là vốn thuộc quyền sở hữu của chủ Doanh nghiệp. Vốn vay là vốn Công ty được sử dụng nhưng không thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp. Cơ cầu tài chính có thể xác định thông qua tỷ số giữa vốn vay trên vốn chủ sở hữu hoặc bằng tỷ số nợ. Khi huy động vốn, Công ty xác định cho mình một cơ cầu tài chính để từ đó có quyết định huy động vốn vay hay vốn chủ sở hữu. Thông thường, các chủ doanh nghiệp muốn tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu bằng cách dùng các khoản nợ vay để khuyếch đại lợi nhuận vốn chủ sở hữu bằng chách tăng tỷ lệ vốn vay trong tổng số vốn, Công ty có thể dự tính một mức thu nhập cao hơn cho vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, trong trường hợp này Công ty phải đương đầu với một mức rủi ro lớn hơn, ở đây, rủi ro bao gồm 2 loại chính là: rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. - Rủi ro kinh doanh: xuất phát từ sự lựa chọn trong lĩnh vực kinh doanh của Công ty và một loạt các nhân tố trong từng ngành kinh doanh như: Khả năng cạnh tranh, năng lực quản lý. - Rủi ro tài chính xuất phát từ sự lựa chọn chính sách tài chính của Công ty. Việc xác định một cơ cấu tài chính hợp lý với mức độ rủi ro có thể chấp nhận được có ý nghĩa rất lớn. Để xác định có thể dựa vào các chỉ tiêu sau: + Tỷ số nợ phổ biến trong ngành hoặc trong các doanh nghiệp có quy mô và hoàn cảnh tương lai. + Cơ cấu tài chính truyền thống của công ty đã được đánh giá là tốt trong quá khứ. + Giới hạn về nợ do các chủ nợ đặt ra. Tình hình kinh doanh của công ty: Nếu Công ty có mức độ tăng trưởng ổn định thì có thể theo đuổi chính sách tỷ số nợ cao hơn vì xác suất gặp khó khăn về tài chính nhỏ hon (khả năng thanh toán ổn định). Ngoài tỷ số nợ, có thể dùng thêm một công cụ khác để điều hành cơ cấu tài chính. Đó là: “Đẳng thức liên hệ giữa ty suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu với tỷ suất lợi nhuận toàn bộ vốn” Đẳng thức này được xây dựng như sau: Gọi L: - Lợi nhuận ròng Vv: Vốn vay Vc : Vốn chủ sở hữu V = (vv + vc) : Tổng vốn K = vv/vc T: lệ giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu R :Lãi vay (số tuyệt đối) I : Tỷ lệ lãi suất vay vốn Hcv :Doanh lợi vốn chủ sở hữu Htv : Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn +Ta có: Hcv = L/Vc (1) Htv = (L+R)/Vc + Vv (2) +Từ (2) ta có: L = Htv(Vc +Vv) – IxVv (3) +thay (3) vào (1) ta có: Htv(Vc+Vv) - IxVv Hvc = = Htv(1+K) - IxK Vc Hvc = Htv + K(Htv –I) Mục tiêu kinh doanh xét đến cùng là lợi tức đem lại cho vốn chủ sở hữu từ đẳng thức trên cho thấy Hcv phụ thuộc vào 2 đại lượng: + Htv bị tác động bởi rủi ro kinh doanh và nó không phụ thuộc vào vốn vay, còn K(Htv – I) bị tác động bởi rủi ro tài chính. Rủi ro tài chính lại phụ thuộc vào K và I. Trong đó, lãi suất vay I là rủi ro khách quan từ thị trường tài chính, còn hệ số K là kết quả các quyết định huy động vốn của công ty. ý nghĩa của đẳng thức trên trong việc quyết định tỷ lệ giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu thể hiện ở chỗ. Nếu tỷ suất lợi nhuận tổng số vốn lớn hơn lãi suất vay vốn thì hệ số K càng lớn càng tốt và ngược lại, nếu tỷ suất lợi nhuận tổng vốn nhỏ hơn lãi suất vay vốn thì hệ số K cang nhỏ càng tốt. Như vậy, trong trường hợp Htv>I thì việc huy động các nguồn vốn vay có hiệu quả hơn tức là trong trường hợp này cần tìm kiếm các nguồn tín dụng, trái phiếu thay cho phát hành thêm cổ phiếu để bổ xung tối đa nhu cầu vốn tăng lên. Ngược lại, trong trường hợp Htv<I thì càn tăng cường huy động các nguồn vốn chủ sở hữu như phát hành cổ phiếu, sử dụng chính sách phân phối lợi nhuận phù hợp để tăng vốn. Vì vậy, công ty phải dự kiến khả năng nhạy bén, khả năng sinh lời trên tổng số vốn để xác định hệ số K hợp lý, tức là cần tạo thêm vốn bằng cách đi vay hay tăng vốn chủ sở hữu. 1.6) Căn cứ vào chi phí sử dụng vốn trong công ty: Trong nền kinh tế thị trường, vốn thực sự là hàng hóa có thể thực hiện việc: “mua bán” Do đó, với tư cách là người sử dụng vốn thì dù được tài trợ từ nguồn vốn nào công ty cũng phải chịu một mức chi phí sử dung vốn nhất định, tương tự như chi phí sử dụng các loại hàng hóa khác. Xác định và quản lý chi phí sử dụng vốn có vai trò quan trọng đối với công tác quản lý tài chính của Công ty, điều đó thể hiện trong việc lựa chọn đầu tư hoặc quyết định tài trợ. Chi phí sử dụng vốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như lãi suất của các khoản nợ phải trả, chính sách tiền lời phải trả, mức rủi ro trong bảo hiểm... Chi phí sử dụng vốn có vai trò rất quan trọng công tác quản lý tài chính, làm căn cứ để lựa chọn khi huy động vốn các nguồn tài trợ, các quyết định đầu tư và quan tâm hơn đến hiệu quả sử dụng vốn. Một vấn đề nữa công ty cân nhắc trước khi lựa chọn nguồn vốn và hình thức huy động vốn đó là nhu cầu vốn nhất định. Mặc dù kéo theo sự khó khăn tốn kém trong việc tổ chức huy động. Song việc huy động vốn từ nhiều nguồn cũng có nghĩa là san sẻ rủi ro, tránh dẫn đến nguy cơ cấu cho công ty. Từ các căn cứ trên và các chỉ tiêu tài chính công ty sẽ lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp nhất. Một số biện pháp chủ yếu để huy động vốn của công ty: Với thực trạng về nguồn vốn của công ty “Vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông” và các hình thức huy động vốn cho thấy, việc huy động vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh còn nhiều bất lợi và bị động, chủ yếu sử dụng nguồn vốn vay. tín dụng đầu tư trong kế hoạch của nhà nước, của một số ngân hàng thương mại, đồng thời huy động một phần nguồn vốn tự có của công ty. Trong điều kiện nền kinh tế mở, diễn ra sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường ở tất cả các lĩnh vực, cũng nhu vấn đề cung cấp vốn, công ty cần phải mạnh dạn và chủ động tìm ra các giải pháp hợp lý để tạo đủ nguồn vốn cho đầu tư vói lãi suất hợp lý bằng cách vận dụng linh hoạt một số biện pháp sau: 2.1)Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên: Vốn của công ty phần lớn là vay ở ngân hàng đặc biệt là vay ngằn hạn trên 24 tỷ chiếm 79.9% tổng vốn vay với khoản vay lớn như vậy sẽ là cho khả năng thanh toán của công ty bị giảm sút và chi phí cho khoản vay sẽ cao. Năm 2002 công ty đẩy mạnh các mặt hàng kinh doanh nên nhu cầu vốn lưu động lớn gần 50 tỷ , nếu huy động đủ số vốn này qua ngân hàng thì với lãi xuất 1.2%/năm Công ty sẽ phải trả một khoản lãi vay là 720.000.000 đòng / năm , số tiền này quá cao so với khả năng sinh lãi của công ty.Vì vậy đòi hỏi Công ty phải có cách thức huy độnh vốn tối ưu sao cho vẫn huy động đủ số vốn cần thiết với chi phí phải trả thấp nhất.Huy động vốn nhàn rỗi từ cán bộ công nhân viên trong công ty để tự bổ xung nguồn vốn kinh doanh là đIêù cần thiết và cũng là lợi thế của công ty. Đây cũng là một nguồn vốn rất quan trọng và dễ huy động để công ty có thể tăng thêm vốn phục vụ cho quá trình sản xuất – kinh doanh, đẩy nhanh công tác thanh, quyết toán, thu hồi nhanh vốn và thu hội nhanh các khoản ứ đọng để giảm chi phí về vốn tạo điều kiện quay vòng vốn nhanh. 2.2) Mua và nhập các thiết bị trả chậm Hiện nay có rất nhiều hãng sản xuất và cung cấp thiết bị trên thế giới có nhu cầu chào bán các thiết bị thi công phục vụ các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông ở Việt Nam cùng các phương tiện vận tải, chuyên chở khác như các hãng:LIEBHERR, DEMAG, ABG,HAMM,BOMAG(Đức),COBELCO,FUROKAWA,SAKAI(Nhật),HUYNDAI,DAEWOO(Hàn Quốc).... Để bán được hàng, các hàng này chấp nhận bán trả chậm (bán trả góp) 2-3 năm với lãi suất ưu đãi 60% (Ngoài tệ mạnh như: USD, yên nhật, EURO...) với điều kiện công ty mua phải có đảm bảo của Ngân hàng có uy tín trong nước và được cơ quan chủ quan xác nhận. Qua hoạt động của công ty TRANCO cho thấy công ty mới chỉ thực hiện phương thức trả chậm bằng hình thức mở L/C và thanh toán bằng L/C.Hình thức này tuy tạo tính thanh khoản cao trong việc thực thực hiện thanh toán nhưng với hình thức này công ty chưa tận dụng được tối đa nguồn vốn trong lưu thông vì khi thực hiện phương thức này công ty phảI thực hiện thanh toán với bên đối tác trong một khoảng thời gian ngắn sau khi tiếp nhận,thực hiện xong phần chuyển giao(sau khi kết thúc hợp đồng).Bên cạnh đó,công ty còn phảI mất một khoản chi phí giao dịch lớn và một tỷ lệ lãI xuất tín dụng cao cho ngân hàng nên doanh số của công ty sẽ bị giảm.Do đó, công ty cần phảI tính đến các biện pháp và phương thức thanh toán, trả chậm trong những đIều kiện ưu đãI về lãI suất và thời gian để tận dụng được nguồn vốn cũng như để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh. 2.3) Huy động vốn bằng hình thức liên doanh, liên kết: Liên doanh để tồn tại và phát huy và phát triển dựa trên sự kết hợp hữu có của các bên. Nếu có sự kết hợp giữa các bên một cách thích hợp thì có thể tạo ra hiệu quả đặc biệt cho các bên. Công ty TRANCO tranh thủ được lợi thế của mình bằng quyền sử dụng mặt bằng 83-lý thường kiệt trong liên doanh với singapore xây dựng khách sạn GUOMAN, liên doanh với tổng công ty dầu nhờn TOTAL FINA trong kinh doanh xăng dầu tạo ra thế mạnh và tăng doanh số trong kinh doanh xăng dầu, liên kết với công ty Trung Quốc CSCEC thực hiện thành công dự án thi công, xây dựng phả lại.Tuy nhiên, công ty cần phảI tính đến các dự án liên doanh giữa công ty với 1 số nhà thầu xây dựng Quốc tế và các công ty tổ chức cung cấp vật tư vận tảI và các thiết bị phục vụ cho thi công xây dựng với đIều kiện ưu đãI tối ưu.Vì đây đựoc coi là 1lĩnh vực hoạt động mạnh cũng như hoạt động có hiệu quả và đem lạI doanh số cao trong 5 lĩnh vực hoạt động của công ty. Đối với Công ty TRANCO trong giai đoạn hiện nay, việc huy động vốn bằng hình thức liên doanh, liên kết phảI được xem là một yếu tố quan trọng trong các dự án đầu tư cho hoạt động sản xuất- kinh doanh.Đồng thời công ty cần lưu ý tính đến hiệu quả giữa việc sử dụng vốn của đối tác về đầu tư, việc huy động vốn đầu tư, tránh tình trạng phảI chịu sức ép của đối tác để sử dụng các thiết bị dư thừa,không hiệu quả khi tham gia vào các dự án. 2.4) Sử dụng linh hoạt nguồn vốn từ các dự án xây dựng. Thắng thầu có giá trị lớn, thời giân xây dựng dài, giá trị thắng thầu hợp lý và các nguồn vốn trong kinh doanh. Công ty có thể sử dụng linh hoạt nguồn vốn từ các công trình thắng thầu để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tăng năng lực, thiết bị thi công. Thông thường các gói thầu có giá trị lớn hoặc đấu thầu quốc tế, theo nguyên tắc đều được tạm ứng tiền (10% - 20%) tùy theo từng gói thầu, ngoài việc chuẩn bị tập kết nguyên vật liệu và tiến hành một số công việc chuẩn bị khác. Công ty có thể vận dụng nguồn vốn này để đầu tư, phục vụ trực tiếp cho việc thi công gói thầu. Mặt khác, giá trị khấu hao trong chi phí máy thi công cũng chiếm một tỷ lệ khá lớn trong giá thành công trình. Việc sử dụng linh hoạt nguồn vốn này dựa trên cơ sở cân đối hài hòa chung trong hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ có tác dụng tốt, tích cực đến hiệu quả đầu tư của công ty, bên cạnh là đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu các linh kiện, vật tư vận tải phục vụ cho xây dựng và vận chuyển giao thông vận tải nên nguồn vốn này chiếm tỷ lệ cao so với các lĩnh vực khác của công ty. Do đó, việc xử lý linh hoạt, quay vòng nhanh đồng vốn một cách có hiệu quả sẽ tận dụng được một nguồn vốn lớn đưa vào lưu thông trong sản xuất- kinh doanh của công ty. 2.5) Xử lý linh hoạt yếu tố lãi suất vay vốn trong việc triển khai các dự án đầu tư - kinh doanh. Các dự án đầu tư tăng năng lực thiết bị thi công và đầu tư cho sản xuất – kinh doanh hầu hết sử dụng nguồn vốn vay ngắn hạn, trung và dài hài. Lãi suất khi lập dự án vay vốn thường là cố định trong suốt thời hạn vay vốn. Nhưng trên thị trường vốn thì lãi suất lại luôn biến động. Nếu lãi suất vay vốn tăng lên thì công ty có lợi khi giữa nguyên tỷ lệ lãi suất giảm (như trường hợp lãi suất Ngân hàng thời gian gần đây giảm liên tục, đáng kể) thì việc vận dụng của công ty để giảm lãi xuất là một việc làm thiết thực, có thể thực hiện được. Hình thức khá phỏ biến hiện nay là hình thức đảo nợ. đây là hình thứuc vận dụng huy động các nguồn vốn khác, có tỷ lệ lãi suất thấp để hoàn trả vốn vay với lãi suất cao. Khó khăn trong việc triển khai phương pháp này là việc đảm bảo các thủ tục, các quy định của pháp luật, chính sách của nhà nước và các điều khoản được ghi ngay trong bản thân hợp đồng tín dụng và khế ước vay. Đồng thời phải cần nhắc đến độ chắc chắn của các nguồn vay mới. Trong thực tế, việc vận dụng này của Ngân hàng nhà nước để đảo nợ các dự án vay vốn nhà nước hoặc của các Ngân hàng thương mại gặp nhiều khó khăn về thủ tục. Do đó, công ty có thể sử dụng, huy động vốn nhàn dỗi của cá nhân trong nội bộ công ty cao hơn tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm hiện tại, nhưng thấp hơn tỷ lệ lãi vay trong hợp đồng tín dụng được tính toán trong dự án đầu tư. Ngoài ra, có thể vay vốn của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước hoặc các đối tác liên doanh.Để giảm các thủ tục vay vốn của các tổ chức tín dụng và để có thể huy động được lượng vốn lơn phục vụ đầu tư phát triển sản xuất, tăng cường tự chủ của công ty, một giải pháp hữu hiệu nhất là tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp. 2.6) Cổ phần hóa doanh nghiệp. Trong thời điểm hiện nay,nhà nước đang có chủ trương khuyến khích các Doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp nhà nước nói riêng tiến hành cổ phần hoá nhằm tạo tính tự chủ về vốn cũng như tính tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi Doanh nghiệp. Việc cổ phần hoá doanh nghiệp là một hình thức huy động vốn rất có hiệu quả, vì vốn của Công ty được chia thành nhiều phần và nó chứng minh tư các thành viên của nhiều người góp vốn vào Công ty. Tuy nhiên, việc huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu (cổ phần) phải chịu một khoản chi phí phát hành khá lớn và quyền lực của công ty bị chia nhỏ. Đây là vấn đề mà Công ty cần phải quan tâm khi tiến hành cổ phần hoá. Công ty TRANCO là công ty hoạt động đa chức năng, các lĩnh vực kinh doanh của công ty luôn đòi hỏi mộtlượng vốn khá lớn.Do đó việc tiến hành cổ phần hoá sẽ giúp cho công ty huy động được tối đa nguồn vốn cũng như xử lý được các yếu tố về lãi suất và chủ động hơn trong việc quản lý, sử dụng vốn một cách có hiệu quả. II. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn ở công ty: 1.Một số biện pháp cụ thể: 1.1)Định hướng trong đầu tư: Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty cần phảI có địng hưóng trong đầu tư và phảI có kế hoạch trong việc huy động vốn, quản lý và sử dụng vốn - Đầu tư bên trong nhằm tăng khả năng sản xuất kinh doanh: Đầu tư đổi mới quy trình công nghệ, đổi mới thiết bị đầu tư chuyển sản xuất – kinh doanh sang một hướng mới. Đầu tư vốn ra bên ngoài: Trong qúa trình hoạt động, có những lúc công ty có vốn nhàn dỗi hoặc sản xuất kinh doanh không có hiệu quả thì có thể đem số vốn đó đầu tư ra bên ngoài, thường được tiến hành dưới hình thức: Góp vốn cùng liên doanh với doanh nghiệp khác, đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu. Với mục tiêu được thu lợi nhuận và đảm bảo an toàn vốn. Bởi vị đầu tư ra bên ngoài công ty có thể “san sẻ” trách nhiệm và rủi ro cho các doanh nghiệp khác cùng gánh chịu. Tuy nhiên, có tính nguyên tắc trong việc lựa chọn quyết định đầu tư là độ an toàn của dự án và mức doanh lợi có thể thu được. Tức là công ty phải luôn so sánh với lợi nhuận thu được với các yếu tố chi phí như giá mua, vốn (lãi suất), thuế phải nộp. Nhờ sự so sánh này và bằng các phương pháp kỹ thuật tính toán: lãi suất kép, hiện đại hóa giá trị trong tương lai, tỷ lệ sinh lời nội bộ cho phép Công ty lựa chọn hướng đầu tư cụ thể từ nguồn vào để có hiệu quả. 1.2)GiảI pháp quản lý và sử dụng tàI sản lưu động: Đối với Công ty vật tư thiết bị và xâydựng công trình giao thông “ Vốn lưu động” là thực sự cần thiết hơn bao giờ hết đây là số tiền ứng trước để Công ty có thể thu mua vật tư trang thiết bị cho các hoạt động kinh doanh của Công ty cũng như có đủ tiền để trang trảI các hoạt động. Do vậy Công ty cần phảI xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết, nguồn bù đắp nó, đồng thời phảI tăng nhanh vòng quay vốn tránh ứ đọng và lãng phí vốn. Cho đến nay Công ty vẫn còn khoản tiền phảI thu của khách hàng lớn và tình trạng nợ khó đòi cũng đã xảy ra ở một số bạn hàng mặt khác số lượng hàng tồn kho vẫn còn nhiều đIều này sẽ hạn chế vốn để kinh doanh của Công ty. Để khắc phục được khó khăn trên Công ty nên: ĐI sâu tìm hiểu, phân tích nhu cầu thị trường, nắm bắt được các loạI vật tư thiết bị nào mà thị trường còn thiếu để tổ chức công tác thu mua và dự trữ cho phù hợp, hạn chế tình trạng ứ đọng vật tư dự trữ để giảm chi phí quản lí, giảm các khoản chênh lệch tỷ giá và gây ứ đọng vốn cho Công ty. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lí tiền mặt, chế độ thanh toán tích cức nhanh chóng giảI quyết công nợ nhằm thu hồi đủ vốn và kịp thời cho Công ty. Công ty nên có chính sách ưu đãI đặc biệt đối với những khách hàng thanh toán trước thời hạn, đối với những hợp đồng có giá thị lớn để giảm rủi ro Công ty có thể yêu cầu khách hàng có sự đảm bảo, thế chấp bằng hiện vật. Bên cạnh đó Công ty cũng cần gây được sự tín nhiệm đối với các nhà cung ứng vật tư thiết bị nhằm tranh thủ khoản vốn trả chậm để tăng vốn bổ sung vào hoạt động khác. 1.3) Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định: Quản lí và sử dụng hợp lí, hiệu quả tàI sản cố định có ý nghĩa quyết định đối với Công ty. Với một số lượng tàI sản cố định nhất định nếu có kế hoạch sử dụng cũng như quản lí chặt chẽ sẽ tạo đIều kiện cho Công ty tăng năng suất lao động, thay thế kịp thời những tàI sản kém không phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Các giảI pháp về vấn đề này bao gồm: Xây dựng cơ cấu tàI sản cố định hợp lí giứa các đơn vị thành viên trong Công ty để khai thác đồng bộ, triệt để công suất máy móc thiết bị, nhà cửa, kho tàng. Trên có sở đó tiến hành phân tích nó để có kế hoạch đầu tư xây dựng theo phương hướng kinh doanh cũng như tìm nhuồn tàI trợ. Xác định chính xác mức khấu hao, phân phối và sử dụng quỹ khấu hao hợp lí: Công ty cần phảI căn cứ váo kế hoạch đầu tư xây dựng có bản, những dự diến về sự biến động tàI sản cố định trên cơ sở phân tích tình hình thực hiện khấu hao kì trước đã ảnh hưởng đến công tác khấu hao kì này để có kế hoạch trích lập khấu hao phù hợp. Thu hồi kịp thời số tiền khấu hao đồng thời có kế hoạch phân phối và sử dụng quỹ khấu hao có hiệu quả nhằm để đảm bảo táI trang bị tàI sản cố định cho Công ty. Tăng cường công tác bảo quản và sử dụng tàI sản cố định: Bảo quản tốt số lượng, tăng cường sửa chữa, bảo dưỡng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của tàI sản cố định. Trước khi tiến hành sửa chữa cần phảI cân nhắc xem xét hiệu quả của chúng để có quyết định đúng đắn. Đồng thời tiến hành phân loạI tàI sản cố định, tàI sản nào đang cần dùng đang phát huy tác dụng thì đẩy mạnh khai thác, sử dụng còn những tàI sản nào không dùng hoặc không mang lạI hiệu quả thì tiến hành thảI loạI, thanh lí hay nhượng bàn để bổ sung vốn cho công ty. Quy định trách nhiệm vật chất đối với người bảo quản và sử dụng tàI sản cố định để tránh tình trạng tàI sản cố định mất mát, hư hỏng trước thời hạn. 1.4) Tạo điều kiện thu hút và huy động vốn đầu tư: Để thu hút được nguồn vốn đáp ứng được cho nhu cầu sản xuất và tái đầu tư mở rộng, Công ty cần có những chính sách và biện pháp nhất định để thu hút vốn đầu tư. Đối với các khoản nợ công ty phải giữ được uy tín trong việc hoàn trả gốc và lãi cho đúng thời hạn quy định mới có thể có uy tín trong các lần vay nợ tiếp theo. Mặt khác, công ty phải chủ động đi tìm Đối tác đầu tư cho mình theo nguyên tắc 2 bên cùng có lợi chứ không “ngồi đợi” sự viện trợ kinh tế để thu hút và huy động được vốn đầu tư của các nhà đầu tư. Bên cạnh đó công ty còn phải nghiên cứu kỹ thuật các nguồn huy động vốn để tìm ra một cơ cấu vốn có chi phí tối ưu phục vụ tốt cho việc kinh doanh. 1.5) Hoàn thành chương trình Marketing-lựa chọn phương pháp thúc đẩy bán hàng: Các mặt hàng kinh doanh hiện nay của Công ty vẫn chưa được phổ biến rộng rãI Bởi vì ở Công ty thiếu việc tuyên truyền, quảng cáo, thiếu nhân viên chào hàng. Quy mô kinh doanh của Công ty mới chỉ tập trung ở một số địa bàn như: Hà Nội, HảI Phòng, Ninh Bình, Thành phố Hồ Chí Minh mà chưa mở rộng ra các địa bàn khác. Công ty cần đẩy nhanh công tác Marketting thúc đẩy bán hàng, mở thêm các dịch vụ tiếp nhận và uỷ thác xuất nhập khẩu, mở rộng quy mô và cửa hàng kinh doanh thiết bị, nhựa đường phục vụ xâydựng công trình giao thông đặc biệt là ở các tỉnh miền Trung. Trước khi mở rộng thị trường cần phảI có kế hoạch thăm dó cũng như dự báo được nhu cầu cần thiết. Mặt khác ở Công ty hiện nay chưa có cán bộ chuyên trách về Marketing. Công ty cần có kế hoạch bổ sung trong thời gian tới để tăng cường hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty đồng thời Công ty nên tiến hành quảng cáo trên các phương tiện thông tin đạI chúng cũng như trên các tạp chí chuyên ngành. 1.6) Nâng cao trình độ quản lý của cán bộ trong công ty: Vì vai trò và ảnh hưởng của trình độ tổ chức và quản lý của đội ngũ cán bộ điều hành là rất lớn đối với công ty, nên việc không ngừng nâng cao trình độ cho cán bộ là không thể thiếu, thông qua phương thức đào tạo tái dào tạo các cán bộ quản lý, tri thức hóa đội ngũ điều hành công ty, ạnh dạn sử dụng cán bộ trẻ, có năng lực trình độ chuyên môn cao thay cho những người có ý chí bảo thủ, quen với chế độ cũ là việc làm cần thiết ý nghĩa sống còn đối với công ty. Chính điều này sẽ tạo điều kiện cho công ty tồn tại và phát triển một cách vững vàng hơn trong nền kinh tế thị trường. 1.7)Nâng cao năng lực nhận thầu các công trình giao thông: Hiện nay năng lực nhận thầu xây dựng các công trình giao thông của Công ty vẫn còn yếu. Công ty cần lựa chọn đối tác liên doanh, mở rộng liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoàI nước để thực hiện công tác đấu thầu các dự án lớn, mạnh dạn chủ động nhận và lập hồ sơ thầu chính thức một số công trình giao thông lớn có tiêu chuẩn Quốc gia và Quốc tế, các công trình xây dựng thuộc dự án phát triển giao thông nông thôn. Đồng thời đẩy mạnh kí kết nhiều hợp đồng cung cấp vật tư, thiết bị thuộc về ngàng Giao thông mà Chính phủ hiện nay đang triển khai thi công như:Đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 279- Lào Cai, Đường cao tốc Láng- Hoà Lạc,Đường 1A Vinh-Đông Hà 3.Một số kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên về những đIều kiện vĩ mô cần thiết để tạo đIều kiện thuận lợi cho việc huy và sử dụng vốn ở công ty: Hiện tại thị trường xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông trong nước và khu vực mở rộng ra với quy mô ngày càng lớn cùng với nhu cầu về ngành dịch vụ vận tải cũng như nhu cầu về các phương tiện, thiết bị vận tải và những thiết bị phục vụ cho xây dựng ngày càng cao. Trong khi đó, năng lực hiện tại của các doanh nghiệp xây dựng giao thông và vật tư vận tải lại rất hạn chế. Qua 10 năm đổi mới và phát triển Công ty “vật tư vận tải và xâydựng công trình giao thông”tuy đã có những thành tích đáng kể và đã không ngừng phát triển, đi lên. Đem lại doanh thu lớn cho nhà nước và thực hiện được nhiều chức năng phục vụ cho lợi ích kinh tế - xã hội. Và là đơn vị đi đầu trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh vật tư vận tải và xâydựng công trình giao thông” nhưng khoảng thời gian đó chưa thực sự đủ dài để công ty hoàn thiện mình và quá trình tích lũy để phát triển còn rất chậm, do sự tác động của rất nhiều nhân tố, nhất là do tác động củ cạnh tranh. Nếu không có sự đột biến thì các daonh nghiệp rất khó có thể tự thân phát triển quy mô. Vì vậy, một nhân tố quan trong để doanh nghiệp sản xuất kinh doanh “vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông"nói chung và Công ty TRANCO nói riêng có thể nâng cao, mở rộng quy mô và hiệu quả đầu tư cho sản xuấtt kinh doanh trong giai đoạnh hiện nay là cần có sự hỗ trợ từ các chính sách vĩ mô của nhà nước. 3.1) Đổi mới cơ chế, chính sách về tài chính: Thứ nhất là đối với vấn đề cho vay vốn đầu tư, nhà nước nên tạo nguồn vốn vay ưu đãi cho công ty về các mặt: Mở rộng nguồn vốn: Trên cơ sở các gói thầu xây dựng mà doanh nghiệp thắng thầu cùng với các hợp đồg kinh tế về xuất nhập khẩu, sản xuất, chuyển giao công nghệ, thiết bị, phụ tùng, vfật tư vận tải các doanh nghiệp trình hồ sơ xin vay vốn ưu đãi, cần tạo điều kiện giải quyết nhanh chóng, tránh tình trạng như hiện nay nguồn vốn này chủ yếu giải quyết theo đợt, nhỏ giọt, vừa không đáp ứng nhu cầu, vừa không kịp thời. Hạ lãi suất: Trong những năm trước, khi nguồn vốn hạn chế, khung lãi suất cao thì lãi suất ưu đãi có tác dụng tốt đối với việc vay vốn đầu tư của doanh nghiệp. Trong giai đoạn hiện nay, cùng với việc nguồn vốn trong các ngân hàng tương đối dồi dào và hoạt động cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước và nước ngoài thì tỷ lệ lãi suất ưu đãi là chưa hợp lý. Đ ể tạo điều kiện cho các Công ty “vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông ” nói chung và Công ty TRANCO nói riêng, nhà nước cần có một chế độ, chính sách ưu đãi về lãi suất đặc biệt, thậm chí không tính lãi để tạo điều kiện cho doanh nghiệp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư năng lực thiết bị thi công và thực hiện các phương án kinh doanh, đủ sức cạnh tranh chiém lĩnh thị trường. Kéo dài thời hạn vay: Đa số nguồn vốn vay ưu đã được thực hiện là nguồn vốn vay trong hạn là 4 năm. Trong khi đó, tỷ lệ khấu hao thiết bị bình quân ở mức 6-7 năm. Cho nên, việc nhà nước kéo dài thời hạn cho vay vốn với nguồn vốn đầu tư ưu đã sẽ là một đIều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có điều kiện hoàn vốn và giảm giá thầu nhằm cạnh tranh thắng lợi với các nhà xây dựng quốc tế và thực hiện các hợp đồng kinh tế với giá trị lớn về vật tư vận tải để có thể thu lại lợi nhuận cao. Thứ 2, là chính sách thuế, Nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp “vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông ” bằng cách: Miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu đối với các thiết bị đầu tư, các vật tư kỹ thuật qua con đường nhập khẩu phục vụ cho các gói thầu xây dựng cũng như cho việc phát triển của ngành cơ khí vật tư vận tải. Đối với các thiết bị được đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước và được viện trợ, tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ, chính phủ các nước khác để lại khấu hao cơ bản và giá trị thiết bị thanh lý cho doanh nghiệp để lại tái đầu tư. Đối với các loại thuế khác như: Thuế giá trị gia tăng, thuế lợi tức, thuế vốn để giảm hoặc để lại cho doanh nghiệp tái đầu tư. Thứ 3 là tạo môi trường kinh doanh ổn định có chính sách chế độ rõ ràng, nhất quá nđối với tất cả các thành phần kinh tế, các ngành nghề, các lĩnh vực để Doanh nghiệp yên tâm đầu tư mở rông sản xuất kinh doanh là lợi cho ban thân, làm giàu cho xã hội. 3.2) Mở rộng loại hình thuê mua tài sản tài chính tại các Ngân hàng. Hiện nay, một số Ngân hàng như: Ngân hàng Nông nghiệp Ngân hàng công thương Việt Nam đá triển khai thành lập các công ty thuê mua tài chính nhằm mục đích kinh doanh thiết bị phục vụ cho việc đầu tư thiết bị của các doanh nghiệp. Nhưng chủ yếu là sử dụng các phương thức cho thuê tài chính (hay thuê, mua thuần) mà chưa sử dụng hình thức cho thuê vận hành. Điều này thực chất là một hình thức vay vốn, có đơn giản hơn về thủ tục bảo lãnh. 3.3) Sớm thành lập và phát huy hiệu quả của Hiệp hội nhà thầu xây dựng Việt Nam. Do có lợi thế về nguồn nguyên liệu, vật liệu trong nước, lợi thế về lao đông và nhiều lợi thế khác, trong những năm vừ qua các gói thầu xây dựng cơ sở hạ tầng cho các nhà thầu quốc tế thắng thầu hay một bên liên doanh giữa một nhà thầu quốc tế với một nhà thầu trong nước thắng thầu thì về cơ bản việc thựchiện thi công các công trình chủ yếu do các nhà thầu Việt Nam thực hiện (Thông qua hình thức thầu phụ). Mặt khác, giữa các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam (dù đứng độc lập để đấu thầu hay phụ thầu trong các liên doanh với nhà thầu Quốc tế). Cạnh tranh gay gắt với nhau với nhau trong việc chiếm lĩnh thị trường xây dựng. Vì vậy, việc thành lập và phát huy hiệu quả Hiệp hội nhà thầu xây dựng Việt Nam sẽ cho phép các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam khống chế được thị trường xây dựng thông qua việc phân công, phân đoạn thị trường và chi phối được hoạt động cạnh tranh nhằm tạo ra các lợi thế cho các doanh nghiệp trong nước. 3.4) Tạo môi trường kinh tế, luật pháp cho sự hình thành và phát triển của thị trường vốn, thị trường chứng khoán: Thị trường vốn phát triển một mặt tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm nguồn vốn và lựa chọn hình thức huy động đáp ứng nhu cầu vốn trong quá trình sản xuát kinh doanh. Mặt khác, tạo cơ hội cho doanh nghiệp đàu tư vốn ra bên ngoài để tìm kiếm lợi nhuận, phân tán rủi ro, đảm bảo ban toàn trong kinh doanh. Muốn vậy, nhà nước thông qua các chính sách, các cụ khác nhau nhằm tạo ra môi trường kinh tế thuận lợi cho sự ra đời của thị trường. Điều đó thể hiện trên những điểm chủ yếu sau: áp dụng chính sách kinh tế đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát tạo ra yếu tố cơ bản khuyến khích tích lũy và đầu tư nhất là chính sách lãi suất và thuế. Định hướng cho sự phát triển của thị trường bằng việc vạch kế hoạch và chính sách phát triển dài hạn của thị trường vốn, có biện pháp cải thiến và hiện đại hóa hệ thống tài chính làm cho hệ thống tài chính hoạt động lành mạnh, đủ sức chuyển tiền tích lũy thành đầu tư. Thông qua các chính sách và công cụ tìa chính để khuyến khích việc cung ứng vốn và thúc đẩy việc tăng khả năng cung cấp chứng khoán. Đa dạng hóa các công cụ tài chính tạo ra các phương tiện chu chuyển vốn, các công cụ tài chính như: cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp, công trái, chứng chỉ đầu tư, tín phiếu kho bạc, tín phiếu ngân hàng, các công cụ này cần được phát hành và tự do mua bán, cuyển nhượng ở các tầng lớp dân cư và mọi thành phần kế toán. Ngoài ra, nhà nước còn nhanh chóng ban hàn các luật, các văn bản dưới luật để tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh cho các doanh nghiệp huy động và sử dụng vốn thuận lợi, có hiệu quả hơn. Hệ thống pháp luật hoàn chỉnh sẽ là chỗ dựa vững chắc cho những người bỏ vốn đầu tư, hạn chế rủi ro cho họ. Kết luận Huy động vốn và sử dụng vốn được coi là những nội dung quan trong trong hoạt động tài chính củaDoanh nghiệp nói chung và Công ty “vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông” nói riêng trong nền kinh tế thị trường. Huy động vốn là quá trình tập trung, phân phố lại các nguồn vốn, còn sử dụng vốn là quá trình tái tạo và làm tăng trưởng các nguồn vốn. Huy động vốn đạt hiệu quả cao thì mới đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động, phát triển và mở rộng sản xuất- kinh doanh, đổi mới thiết bị, công nghệ để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường của công ty. Qua hơn 10 năm hình thành và phát triển: công ty “vật tư vận tải và xâydựng công trình giao thông” luôn sản xuất - kinh doanh – xây lắp có lãi, bảo toàn và phát triển vốn. Công ty đã có những đóng góp đáng kể cho sự nghiệp xây dựng và phát triển giao thông trong cả nước. Những sản phẩm, dịch vụ và mặt hàng kinh doanh của Công ty đã được thị trường chấp nhận, được đánh giá tốt, có nhiều sản phẩm đạt chất lướng quốc tế. Ngoài ra, Công ty còn có sự quan tâm đén người lao động nên năng suất lao động đã không ngừng tăng lên, các hoạt động liên doanh, liên kết của công ty đã đem lại nhiều chuyển biến tốt đẹp tạo điều kiện cho Công ty tăng nhanh lợi nhuận. Điều này đã từng bước làm cho uy tín của công ty ngày một tăng và giá trị tinh thần đó đang trỏ thành một thế mạnh giúp cho Công ty hoạt động, cạnh tranh thắng lợi trên thị trường. Qua thực tiễn nghiên cứu tình hình sử dụng vốn ở Công ty bên cạnh những kết quả khả quan đạt được thi công tác quản lý tài chính của Công ty vẫn còn bộc lộ những mặt mất cân đối và yếu kém, công ty cần tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công tác quan lý vốn, tăng vòng quay của vốn cũng như tìm cho mình nguồn huy động vốn hợp lý nhằm giảm chi phí lãi vay tăng khả năng sinh lợi cho Công ty.Đây là vấn đề rộng và phức tạp, với trình đọ và khả năng nhất định nên khoá luận khó tránh khỏỉ những hạn chế, mong các thầy cô và bạn đọc góp ý, giúp cho khoá luận này được hoàn chỉnh và có ý nghĩa trong thực tiễn. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đối với sự giúp đỡ qúy báu của qúy thầy cô, và qúy cơ quan để khoá luận được hoàn chỉnh. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế trong các doanh nghiệp sản xuất Trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội - NXB thống kê 1995 2. Giáo trình Quản trị Tài chính PTS. Vũ Duy Hải - PTS. Đàm Văn Huệ - ThS. Nguyễn Quang Ninh 3. Giáo trình Kinh tế xây dựng công trình Giao thông - NXB Giao thông Vận tải 1997 4. Tạp chí kinh tế và dự báo tháng 05/2003: Cho thuê Tài chính và vấn đề tạo vốn cho doanh nghiệp 5. Lý thuyết Tài chính tiền tệ Bộ môn tài chính - ĐH Kinh tế Quốc dân 6. Tài liệu về 10 năm thành lập và hoạt động của Công ty “Vật tư Vận tải và xây dựng công trình Giao thông”. 7. Tạp chí Tài chính doanh nghiệp tháng 03 tháng 05 năm 2003 8. Tài liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty “ Vật tư Vận tải và xây dựng công trình Giao thông” 3 năm 2000, 2001, 2002. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0131.doc
Tài liệu liên quan