Đề tài Một số biện pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á

Độ rủi ro tiềm ẩn của hoạt động cho vay tiêu dùng là rất cao, ảnh hưởng tới sự an toàn của hoạt động ngân hàng, khách hàng muốn nhận tài trợ theo hình thức cho vay tiêu dùng này phải chịu mức lãi suất cao. Mặt khác số lượng khách hàng của hình thức cho vay này lại nhiều nên đây là hình thức tài trợ mang lại nguồn lợi nhuận cao của ngân hàng. - Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ. Nó tăng lên trong thời kỳ nền kinh tế mở rộng, tốc độ tăng trưởng cao, khi mà mọi người dân cảm thấy lạc quan về tương lai. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái rất nhiều cá nhân và hộ gia đình cảm thấy không tin tưởng nhất khi họ thấy tình trạng thất nghiệp tăng lên và họ hạn chế vay mượn ngân hàng.

doc45 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 960 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tối ưu. Như vậy cho vay tiêu dùng của ngân hàng giải quyết được sự ùn tắc trong việc tiêu thụ hàng hoá. Nguồn tín dụng này cũng giúp cho doanh nghiệp có điều kiên tăng cường sản xuât, mở rộng qui mô, mở rộng thị trường. 1.3.4 Tác động tới nền kinh tế Việc ngân hàng thực hiện cho vay tiêu dùng đối với khách hàng không chỉ làm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu, nâng cao chất lượng cuộc sống của người tiêu dùng mà việc cho vay còn thúc đẩy sản xuất, tạo ra công ăn việc làm, tăng khả năng cạnh tranh của các hãng sản xuất kinh doanh, tạo ra sự năng động cho nền kinh tế. Thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng, các ngân hàng thương mại đã góp phần kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trong nước từ đó hỗ trợ nhà nước trong việc đạt được các mục tiêu xã hội như xoá đói, giảm nghèo, giải quyết công an việc làm, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống. 1.4 Những nguyên tắc trong cho vay tiêu dùng 1.4.1 Tiền vay được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả Tiền cho vay phát ra phải được cam kết sử dụng đúng mục đích, đúng nhu cầu mà bên đi vay trình với ngân hàng và được ngân hàng cho vay chấp nhận. Ngân hàng có quyền từ chối hoặc huỷ bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử dụng đúng mục đích đã định. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích thể hiện sự thất tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Do đó, quán triệt nguyên tắc này, khi cho vay ngân hàng có quyền yêu cầu buộc bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và thường xuyên giám sát hành động của bên vay về phương diện này. 1.4.2 Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn Trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch ngân hàng và bên vay thoả thuận (trong hợp đồng tín dụng) rằng ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn vay, bên vay phải hoàn trả quyền này cho ngân hàng (trả nợ gốc) với một khoản phí (lợi tức và phí) nhất định cho việc sử dụng vốn vay. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sơ cho sự phát triển kinh tế, xã hội được ổn định, các mối quan hệ của ngân hàng được phát triển theo xu thế an toàn và năng động. Nguyên tắc này ràng buộc ngân hàng không thể cho vay đối với các khách hàng làm ăn yếu kém, không trả được nợ, gây khó khăn cho các khách hàng khác. Đối với công việc hạch toán của từng ngân hàng, việc tuân thủ nguyên tắc này đảm bảo tạo điều kiện vật chất (về thu nhập) cho sự duy trì và phát triển cuả ngân hàng, thể hiện tính kinh doanh của tín dụng. Hơn nữa, do phương thức hoạt động của các ngân hàng là “đi vay và cho vay”, nên tính hoàn trả của tín dụng càng khẳng định như một cơ chế tồn tại của ngân hàng. 1.5 Điều kiện cho vay tiêu dùng Điều kiện cho vay là những yêu cầu của ngân hàng đối với bên vay để làm căn cứ xem xét, quyết đinh thiết lập quan hệ tín dụng. Nội dụng của điều kiện cho vay cũng là cơ sở cho việc xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình sử dụng tiền vay. Các khách hàng muốn được vay vốn ngân hàng phải có các điều kiện cơ bản sau: - Điều kiện về tư cách pháp lý: Cá nhân, đại diện hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. - Mục đích sử dụng vốn hợp pháp. - Khả năng tài chính đảm bảo trả nợ gốc và lãi vốn vay. + Có nguồn thu để trả nợ + Có vốn tự có tham gia trong nhu cậu tiêu dùng. Theo yêu cầu của tính an toàn và hiệu quả kinh doanh trong cơ chết thị trường thì tiền vay luôn luôn được sử dụng để bổ sung cho nhu cầu vay vốn của bên vay. Tiền vay phải ở một mức nhất định so với vốn tự có. - Phương án vay vốn thể hiện mục đích tiêu dùng hợp pháp và các nguồn thu có khả năng trả nợ cho ngân hàng. - Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng nhà nước. 1.6 Những nhân tố tác động đến việc cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay của ngân hàng thương mại, hoạt động của nó chịu tác động của rất nhiều yếu tố. Các ngân hàng luôn phải xem xét các yếu tố đó một cách thận trọng nhằmg phát huy những yếu tố tích cực đến cho vay tiêu dùng, cũng như hạn chế tới mức tối đa các yếu tố làm hạn chế hoạt động cho vay tiêu dùng. Có thể chia những yếu tố tác động tới hoạt động cho vay tiêu dùng thành hai nhóm: Nhóm yếu tố chủ quan và khách quan. 1.6.1 Các nhân tố khách quan - Môi trường kinh tế Có thể nói sự biến động cho vay tiêu dùng gắn bó chặt chẽ với sự biến động của môi trường kinh tế. Nếu ở một nước có nền kinh tế phát triển, thu nhập của người dân ổn định, nhu cầu tiêu dùng của họ sẽ tăng lên, lúc ấy ngân hàng có cơ hội mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của mình. Còn nếu như một đất nước có nền kinh tế đình trệ, suy thoái, không ổn định thì người dân sẽ không muốn đi vay tiền để thoả mãn những nhu cầu chi tiêu của mình, họ chỉ duy trì cuộc sống ở mức bình thường. - Môi trường văn hoá- xã hội Môi trường văn hoá-xã hội bao gồm các yếu tố như trình độ dân trí, thói quen chi tiêu của người dân, nhu cầu của người dânCác yếu tố này đều ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Nếu ở một xã hội thói quen chi tiêu của người dân chỉ dừng ở mức độ là các mặt hàng thiết yếu thì tại đó ngân hàng không thể phát triển hình thức cho vay tiêu dùng được. Hay tại một xã hội mà người dân có thói quen tiết kiệm, tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập cao thì ngân hàng cũng không có cơ hội mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Trình độ dân trí cao là một cơ hội để mở rộng các dịch vụ ngân hàng trong đó có cho vay tiêu dùng. - Môi trường pháp lý Hiện nay, không riêng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng phải nằm trong khuôn khổ pháp luật mà mọi hoạt động khác của ngân hàng đều phải tuân thủ những qui định của Nhà nước, của pháp luật. Môi trường pháp lý bao gồm những văn bản pháp lý chặt chẽ, đồng bộ sẽ tạo ra cơ hội phát triển cho hoạt động cho vay tiêu dùng, nhưng nếu một xã hội tồn tại một hệ thống các văn bản pháp luật chằng chịt, không rõ ràng, đấy đủ thì sẽ cản trở không chỉ hoạt động cho vay tiêu dùng và còn cản trở tất cả các hoạt động kinh tế- xã hội khác. - Định hướng phát triển và chính sách kinh tế của Nhà nước Các chính sách kinh tế hay định hướng phát triển của Nhà nước đều có ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu định hướng phát triển và chính sách kinh tế của Nhà nước kích thích sự phát triển kinh tế trong nước được phát triển, GDP tăng lên, thu nhập của người dân sẽ được cải thiện. Nhu cầu của người dân về hàng tiêu dùng tăng lên, các ngân hàng có cơ hội mở rộng hoạt dộng cho vay tiêu dùng của mình. Những chính sách này góp phần vào việc thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp xã hội, làm tăng lượng khách hàng với hình thức tín dụng tiêu dùng của ngân hàng. Những chính sách hợp lý và định hướng kinh tế đúng đắn của Nhà nước còn có thể kích thích nhu cầu tiêu dùng trong dân cư, tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. - Các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay tiềm ẩn rủi ro cao, những rủi ro này thường xuất phát từ phía khách hàng. Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng bao gồm: Khả năng tài chính của khách hàng, đạo đức khách hàng, tài sản đảm bảo của khách hàng. + Khả năng tài chính của khách hàng Khả năng tài chính của khách hàng là nguồn trả nợ cho các khoản vay của ngân hàng. Thu nhập của người vay là nguồn trả nợ chủ yếu của các khoản vay tiêu dùng. Như vậy, khả năng tài chính của ngân hàng là một sự đảm bảo cho ngân hàng khi cung cấp tín dụng tiêu dùng, nó đảm bảo cho ngân hàng sự an toàn, tránh rủi ro. + Đạo đức khách hàng Đạo đức khách hàng bao gồm các yếu tố liên quan đến uy tín của khách hàng, năng lực pháp lý của khách hàngCác yếu tố này có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi ngân hàng tiến hành xem xét các khoản vay nói chung và các khoản vay tiêu dùng nói riêng. Ngân hàng không muốn cấp tín dụng cho những khách hàng như vậy. Đạo đức khách hàng còn thể hiện ở việc cung cấp cho ngân hàng những thông tin cá nhân đầy đủ và chính xác, sự thiện chí muốn trả nợ cho ngân hàng và sự trung thực trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng kí kết với ngân hàng. + Tài sản đảm bảo của khách hàng Tài sản đảm bảo chính là nguồn trả nợ thứ hai sau nguồn trả nợ thứ nhất là thu nhập của người vay trong tín dụng tiêu dùng. Do vậy tài sản có sự đảm bảo của những cơ sở pháp lý nên nó tăng tính an toàn cho các khoản vay. Trong trường hợp có rủi ro xảy ra, tài sản đảm bảo chính là tấm đệm cho các ngân hàng. Ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro cho mình khi người vay không trả được nợ bằng cách phát mại tài sản đảm bảo của người vay. Vì thế, trong cho vay tiêu dùng, ngân hàng phảo hết sức chú ý đến tài sản đảm bảo. Tuy nhiên tài sản đảm bảo không phải là yếu tố quyết định để ngân hàng quyết định cấp tín dụng cho người vay. 1.6.2 Các nhân tố chủ quan - Chất lượng nguồn nhân lực Đây là yếu tố kiến tạo nên sức mạnh của ngân hàng. Nhân viên ngân hàng là người trực tiếp thực hiệnc ác chiến lược kinh doanh của ngân hàng thương mại. Quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên viên ngân hàng chính là hiên hữu chủ yếu của dịch vụ, chính vì vậy mà kiến thức và chuyên môn của nhân viên ngân hàng tăng thêm giá trị của các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Kiến thức và chuyên môn của nhân viên ngân hàng cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng việc thẩm định các khoản vay. Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay có mức độ rủi ro tiềm ẩn rất lớn, nên ngay từ khâu thẩm định các khoản vay nếu cán bộ thẩm định không làm tốt có thể gây ra tổn hại rất lớn cho ngân hàng. Ngoài ra đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng cũng là một yếu tố quan trọng trong việc cho vay. Nếu một cán bộ ngân hàng không có đạo đức nghề nghiệp thì nguy cơ xảy ra rủi ro cho ngân hàng không phải là nhỏ. - Qui mô vốn của ngân hàng Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm vốn ngân hàng huy động được và nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Trong đó nguồn vốn chủ sở hữu đóng vai trò sống còn trong việc duy trì các hoạt động thường nhật và đảm bảo cho nhân hàng khả năng phát triển lâu dài trong tương lai. Ngoài ra, nguồn vốn chủ sở hữu còn là tấm lá chắn cho ngân hàng, nhằm chống lại các rủi ro có thể xảy ra. Hiện nay, qui mô nguồn vốn lớn là một yếu tố kích thích khách hàng đến với ngân hàng. Qui mô nguồn vốn lớn giúp cho ngân hàng có điều kiện đầu tư nâng cao cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, công nghệ ngân hàngTất cả những yếu tố trên tạo cho ngân hàng sức cạnh tranh nhằm mở rộng hơn nữa các dịch vụ ngân hàng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. - Qui trình và thủ tục cho vay của ngân hàng Qui trình và thủ tục cho vay hiệu quả và không rườm rà, phức tạp là một trong nhữn cách thức quan trọng để thu hút khách hàng. Hiện nay các ngân hàng đều tìm cách rút ngắn qui trình và thủ tục cho vay nhằm thu hút khách hàng. Nhưng khi tiến hành cho vay, các ngân hàng đều phải chú trọng đến qui trình thẩm định. Đây là bước quyết định đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Các ngân hàng cần có một hệ thống các thủ tục và qui trình cho vay hợp lý, khoa học, đặc biệt là khâu thẩm định phải được thực hiện một cách nghiêm chỉnh và chính xác. - Hệ thống thông tin và công nghệ khách hàng Thời đại ngày nay thông tin trở thành vấn đề thiết yếu, không thể thiếu trong hoạt động của ngân hàng. Công nghệ ngân hàng đóng vai trò sống còn đối với các ngân hàng. Trong xu thế ngày nay không thể nào tồn tại một ngân hàng với công nghệ lạc hậu. Công nghệ hiện đại là cơ sở đê các ngân hàng mở rộng các dịch vụ đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á 2.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo giấy phép hoạt động số 0051/ NH- GP ngày 25 tháng 03 năm 1994 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và được Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hải Phòng cấp Giấy phép thành lập số 676/GP-UB ngày 04 tháng 04 năm 19944, với thời gian hoạt động là 99 năm kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động. Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á ( SeABank) có trụ sở chính tại 16 Láng Hạ, Phường Thành Công, Quận Ba Đình Thành phố Hà Nội Tổng vốn điều lệ đã góp tính đến ngày 31/12/2007 là 3000 tỷ đồng Việt Nam. - Sứ mệnh SeABank sẽ trở thành Tập đoàn Ngân hàng- Tài chính ( SeABank Group) với các giá trị nổi bật về uy tín thương hiệu và chất lượng tài sản tại thị trường Việt Nam. Theo đó, SeABank cam kết cung cấp một tập hợp các sản phẩm có tính chuyên nghiệp cao, từ ngân hàng thương mại truyền thống đến các sản phẩm ngân hàng đầu tư và dịch vụ tìa chính cao cấp cho các phân khúc khách hàng mục tiêu, tối ưu hoá các giá trị cho khách hàng, lợi ích cổ đông và sự phát triển bền vững của tập đoàn, đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng xã hội. - Tầm nhìn SeABank phát triển mạnh mẽ hệ thống theo cấu trúc của một ngân hàng bán lẻ đa năng có hiệu quả cao, từng bước tạo lập mô hình của một ngân hàng đầu tư chuyên doanh. SeABank phát triển đầy đủ theo mô hình của một tập đoàn ngân hàng- tài chính đa năng, hiện đại, có giá trị nổi bật về tính cạnh tranh, chất lượng và uy tín nhãn hiệu. - Định vị các giá trị cốt lõi Tạo lập một thương hiệu SeABank Chuyên biệt- Thân thiện- Đa năng Danh mục và cơ sở khách hàng có định hướng rõ ràng; Là ngân hàng có: + Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng ( CRM) tốt nhất; + Sản phẩm dịch vụ đa năng, có hàm lượng công nghệ cao; + Dễ dàng tiếp cận thông qua các kênh phân phối phủ sóng rộng khắp; + Cấu trúc quản trị hiện đại. - Chiến lược phát triển khách hàng + Tiêu chuẩn hoá với từng nhóm phân khúc + Hợp lý hoá quy trình thao tác từ điểm bán hàng ( Point of Sale) đến các trung tâm xử lý tập trung ( Centralised Processing Center) + Tự động hoá xử lý giao dịch với các dịch vụ gắn liền với tài khoản thanh toán dựa trên hạ tầng công nghệ cao( công nghệ ghi nợ trực tiếp, liên kết tài khoản tự động) tạo cơ sở phát triển công nghiệp hoá tín dụng. + Kết hợp quản lý tập trung sản phẩm và dịch vụ khách hàng hoàn hảo. + Tiếp cận, phát triển danh mục khách hàng bền vững, phân tán rủi ro + Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng ( CRM) vượt trội trên cơ sở cá nhân hoá các giải pháp tài chính đối với từng khách hàng/ nhóm khách hàng + Sản phẩm dịch vụ trọn gói, đa dạng; dịch ưu tiên đối với các công ty qua hệ thường xuyên có doanh thu dịch vụ và dòng tiền luân chuyển cao. - Thành tích và sự ghi nhận Năm 2007 là một năm có nhiều biến đổi với ngành tài chính ngân hàng nói chung và SeABank nói riêng. Trong sự phát triển và sự biến động chung, SeABank đã có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về mọi mặt và đã đạt được kết quả hết sức thuyết phục để vững bước trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. SeABank đã đạt được nhiều thành quả lớn trong mọi mặt, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra, trở thành một trong số các ngân hàng cổ phần có vốn điều lệ cao nhất và là một trong số các ngân hàng cổ phần có tốc độ tăng trưởng cao nhất ở Việt Nam. Ngày 28/12/2007, SeABank chính thức tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng, phát hành thành công 2.000 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi có kỳ hạn 1 năm và 2 năm với tỷ lệ nợ quá hạn được khống chế ở mức thấp nhất ( nhỏ hơn 0.5%). Với các chỉ số kinh doanh ấn tượng năm 2007: Lợi nhuận trước thuế đạt 408 tỷ đồng, tăng gần 200% so với năm 2006; tổng tài sản đạt 26.241 tỷ đồng; tổng huy động đạt 20.249 tỷ đồng; tổng dư nợ trên 11.041 tỷ đồng, tăng trên 300% so với năm 2006; mở rộng gần 50 điểm giao dịch trên toàn quốc. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng, với sự tham gia cuat hàng chục thương hiệu ngân hàng uy tín khác nhau, SeABank xác định tìm đến với khách hàng mục tiêu của mình bằng chiến lược đa dạng hoá sản phẩm và các sản phẩm cần phải xây dựng trên cơ sở hướng đến nhu cầu của khách hàng. SeABank đã đưa ra nhiều sản phẩm, dịch vụ mới đồng thời cải tiến các sản phẩm dịch vụ đã và có nâng cao chất lượng phục vụ để khách hàng cảm thấy tin tưởng và thoải mái nhất khi giao dịch tại Ngân hàng. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức cuả ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á Hội đồng quản trị SeABank bao gồm: + Bà Nguyễn Thị Nga, Chủ tịch + Ông Hoàng Minh Tân, Phó chủ tịch + Ông Đoàn Văn Tiến, ủy viên Ban kiểm soát bao gồm: + Ông Bùi Trung Kiên, Trưởng ban + Bà Nguyễn Thị Ngọc Anh, Kiểm soát viên + Bà Nguyễn Thị Phượng, Kiểm soát viên Ban Tổng giám đốc bao gồm: + Ông Lê Văn Chí, Tổng giám đốc + Ông Lê Tuấn Anh, Phó tổng giám đốc + Ông Nguyễn Mạnh Quân, Phó tổng giám đốc + Ông Lê Quốc Long, Phó tổng giám đốc 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á B¶ng 1: KÕt qu¶ kinh doanh cña SeABank  §¬n vÞ tÝnh: tû ®ång ChØ tiªu N¨m 2006/2005 2007/2006 2005 2006 2007 Sè tuyÖt ®èi (+/-) Tû lệ% Sè tuyÖt ®èi (+/-) Tû lệ % Tæng thu nhËp 51 137 409 86 168,63 272 198,54 Vèn ®iÒu lÖ 250 500 3000 50 100 2500 500 Tæng tµi s¶n 6125 10200 26241 4075 66.53 16041 157.26 Tæng huy ®éng vèn 5117 8364 20249 3247 63.45 11885 142.1 Tæng d­ nî 1350 3363 10994 2013 149.1 7631 226.91 Tû lÖ nî qu¸ h¹n 0.42 0.23 0.24 (-)0.19 (-)42.23 0.01 4.37 Lîi nhuËn tríc thuÕ 50.63 136.88 408.75 86.25 170.35 271.87 198.62 Nguån: b¸o c¸o t×nh h×nh ho¹t ®éng cña SeABank Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh trên của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á, ta nhận thấy Tổng thu nhập tăng mạnh qua các thời kỳ. Nếu như năm 2005 tổng thu nhập là 51 tỷ đồng ( năm đầu SeABank chuyển Hội sở từ Hải Phòng về Hà Nội) thì đến năm 2006 là 137 tỷ đồng tăng 86 tỷ đồng với tỷ lệ là 168.63%, 409 tỷ đồng là tổng thu nhập mà SeABank đạt được tăng gần gấp 3 lần năm 2006 ( với tỷ lệ là 198.54%). Thu nhập của Ngân hàng tăng nhanh chủ yếu dựa vào thu lãi từ các hoạt động tín dụng và thu phí từ các hoạt động thanh toán, chuyển tiền Năm 2007 cũng là năm đánh dấu mốc của SeABank khi ngân hàng quyết định tăng vốn điều lệ từ 500 tỷ đồng lên đến 3.000 tỷ đồng, tại thời điểm này SeABank cũng là một trong ba Ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất tại Việt Nam. Đây cũng là một yếu tố cực kỳ quan trọng nâng cao năng lực cạnh tranh của SeABank nhất là trong thời điểm này, khi cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng ngày càng khốc liệt. Huy động vốn là một công tác quan trọng, luôn được chú trọng tại SeAbank. Cùng với những chương trình khuyến mại và các chính sách lãi suất linh hoạt công tác huy động vốn năm 2007, SeABank đã đạt được những thành quả nhất định. Tốc độ tăng trưởng trong công tác này khá đáng kể, tổng nguồn vốn huy động đạt được 20.249 tỷ đồng tăng 11.885 tỷ đồng so với năm 2006 ( với tỷ lệ là 142.1%) đạt gần 110% so với kế hoạch đề ra. Từ bảng trên ta cũng thấy lợi nhuận trước thuế năm 2006 là 136.88 tỷ đồng tăng 86.25 tỷ đồng so với năm 2005. Năm 2007 tăng 271.87 tỷ đồng so với năm 2006, kết quả đạt được là 408.75 tỷ đồng. 2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á Một số hoạt động kinh doanh chủ yếu Bảng 2: Bảng huy động vốn và sử dụng vốn tại SeABank Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006/2005 2007/2006 2005 2006 2007 Số tuyệt đối (+/-) Tỷ lệ (%) Số tuyệt đối (+/-) Tỷ lệ (%) Tổng tiền gửi của khách hàng 2.312.406 3.511.683 10.744.177 1.199.277 51,86 7.232.494 205,96 Tiền gửi không kỳ hạn 90.607 261.418 3.912.866 170.811 188,52 3.651.448 1.396,79 Tiền gửi có kỳ hạn 2.205.072 3.210.330 6.532.464 1.005.258 45,59 3.322.134 103,48 Tiền ký quỹ 1.672 39.933 298.847 38.261 2.288,34 258.914 648,37 Tổng dư nọ 1.349.888 3.363.048 10.994.812 2.013.160 149,14 7.631.764 226,93 Cho vay ngắn hạn 671.677 2.163.440 6.450.487 1.491.763 222,10 4.287.047 198,16 Cho vay trung và dài hạn 678.211 1.199.608 4.544.325 521.397 76,88 3.344.717 278,82 Nợ quá hạn (%) 42 23 24 (-)19 1 Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của SeABank * Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là một công tác quan trọng, luôn được chú trọng tại SeABank. Cùng với những chương trình khuyến mại, các chính sách lãi suất linh hoạt, công tác Huy động vốn trong năm 2007 của Ngân hàng đã thu được những kết quả nhất định. Trong năm 2007, công tác huy động vốn của SeABank có tốc tăng trưởng đáng kể. Tính đến ngày 31/12/2007 tổng nguồn vốn huy động đạt gần 20.249 triệu đồng tăng 243% so với tổng huy động vốn năm 2006, đạt gần110% kế hoạch năm 2007. Trong đó, vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư chiếm tỷ lệ tương đối trong tổng huy động của SeABank với gần 10.744 triệu đồng, gấp 244% so với năm 2006. Hoạt động kinh doanh liên ngân hàng cũng có mức tăng trưởng mạnh mẽ, số dư hoạt động trên thị trường liên ngân hàng cũng đạt gần 9.505 tỷ đồng, tăng 197% so với năm 2006. So với mức tăng trưởng vốn của năm 2006 và kế hoạch năm 2007, hoạt động huy động vốn trong năm 2007 của SeABank đã có bước phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và loại hình. Trong cơ cấu tiền gửi của khách hàng, thì tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn chiếm đa số. Năm 2005 đạt 95.35%, năm 2006 đạt 91.32% và năm 2007 là 60.08%. Để đạt được kết quả như trên ngoài việc đa dạng hóa sản phẩm, SeABank thường xuyên mở rộng quan hệ với các tổ chức, định chế tài chính trong và ngoài nước nhằm tiếp cận nguồn vốn mới, tăng lượng vốn huy động cho ngân hàng. * Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng là một trong những khâu quan trọng nhất góp phần vào sự thành công của SeABank trong thời gian qua. Trong năm 2007, đối tượng khách hàng mà SeABank hướng tới là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khách hàng cá nhân. Nhìn vào bảng báo cáo trên ta nhận thấy, dư nợ của SeABank năm 2006 là 3.363.048 triệu đồng tăng 2.013.160 triệu đồng tương ứng 149.19% so với năm 2005. Đến năm 2007, tổng dư nợ đạt 10.944.812 triệu đồng tăng 7.631.764 triệu đồng tương ứng 226.93% so với năm 2006. Chất lượng tín dụng của SeABank luôn ở mức an toàn với tỷ lệ nợ quá hạn rất nhỏ, luôn được khống chế ở mức dưới 0.5% trên tổng dư nợ. Như bảng báo cáo trên, năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn là 0.42, năm 2006 là 0.23 và năm 2007 tỷ lệ đó là 0.24. Trong suốt quá trình hoạt động, SeABank luôn tuân thủ tuyệt đối các quy định về hoạt động tín dụng do Ngân hàng Nhà nước ban hành và các Quy chế của ngân hàng về cho vay và đảm bảo tiền vay. Để đạt được các kết quả khả quan như trên, ngoài những sản phẩm cho vay truyền thống SeABank bắt đầu xu hướng cho vay bán lẻ tiêu dung, các sản phẩm mới đã đáp ứng nhu cầu của xã hội, nhu cầu của khách hàng. * Hoạt động thanh toán quốc tế Năm 2007 là năm ghi nhận nhiều thành công của SeABank trong đó có hoạt động thanh toán quốc tế. Thành công không chỉ dừng lại ở kết quả kinh doanh và chất lượng dịch vụ mà còn được khẳng định uy tín của SeABank trên thị trường quốc tế. Tính đến hết 31/12/2007 doanh số thanh toán quốc tế của SeABank đạt 4.026 tỷ đồng, tăng 231% so với năm 2006, trong đó L/C nhập khẩu là hơn 2000 tỷ đồng và doanh thu phí đạt gần 7 tỷ đồng, tăng 180% so với năm 2006, tỷ lệ điện chuẩn của SeABank đạt hơn 95%. Năm 2007, SeABank được nhận giải thưởng “ Ngân hang có hoạt động thanh toán quốc tế xuất sắc nhất năm 2007” do Ngân hàng Wachovis- USA trao tặng. Hiện nay, SeABank đã có quan hệ đại l‏‎ với hàng trăm ngân hàng và các chi nhánh của họ trên khắp thế giới. Tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á là một trong những ngân hàng rất quan tâm đến việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nếu sản phẩm được xem là nền tảng cơ bản của thương hiệu thì SeABank đã có một nền tảng khá vững chắc, tạo ra sự khác biệt rõ nét về hình ảnh trước các đối thủ cạnh tranh. Hiện nay, SeABank cung cấp cho thị trường tín dụng cá nhân bộ sản phẩm như sau: - An phú cư - Tiêu dùng cùng doanh nhân - Du học cùng SeaBank - Xe hơi mới - Đồng hành cùng HONDA - Cho vay cầm cố cổ phiếu chưa niêm yết - Các loại tiền gửi tiết kiệm - Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán - Vay mua nhà, sửa nhà - . Danh mục cho vay tiêu dùng của SeABank cơ bản là như trên, nhưng tùy theo yêu cầu của khách hàng mà Ngân hàng sẽ điều chỉnh để sản phẩm phù hợp nhất và thỏa mãn nhất nhu cầu của khách hàng. Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại SeABank Bảng 3: Kết quả cho vay tiêu dùng tại SeABank Đơn vị tính: Triệu đồng  Chỉ tiêu Năm 2006/2005 2007/2006 2005 2006 2007 Số tuyệt đối (+/-) Tỷ lệ (%) Số tuyệt đối (+/-) (%) Tæng d­ nî cho vay 1.349.888 3.363.048 10.994.812 2.013.160 149,14 7.631.764 226,93 - Cho vay tiªu dïng 302.450 1.243.584 3.685.252 941.134 311 2.441.668 196,34 - Cho vay kh¸c 1.047.438 2.119.464 7.309.560 1.072.026 102 5.190.096 244,88 Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của SeABank Năm 2006 dư nợ cho vay tiêu dùng của SeABank đạt 1.243.584 triệu đồng chiếm tỷ trọng 36.97% trong cơ cấu cho vay, tăng 311% so với năm 2005 do trong năm ngân hàng liên tục đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay tiêu dùng bằng cách đưa ra nhiều chính sách thu hút khách hàng, đơn giản hóa thủ tục giải quyết đối với các khoản cho vay tiêu dùng. Năm 2007 là năm hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng đạt mức tăng trưởng cao. Dư nợ cho vay tiêu dùng là 3.685.252 triệu đồng tăng 2.441.668 triệu đồng so với năm 2006 tương đương 196.34%. Những số liệu trên đây cho thấy hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng không ngừng tăng trưởng, thể hiện lối đi đúng đắn của Ngân hàng là: Phát triển mạnh mẽ hệ thống theo cấu trúc của một ngân hàng bán lẻ đa năng có hiệu quả cao, từng bước tạo lập mô hình của một ngân hàng đầu tư chuyên doanh.Và trong đó hoạt động cho vay tiêu dùng là một hoạt động vô cùng quan trọng. Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á B¶ng 4: KÕt qu¶ cho vay tiªu dïng cña Seabank §¬n vÞ tÝnh: triÖu ®ång ChØ tiªu N¨m 2006/2005 2007/2006 2005 2006 2007 D­ nî Tû lÖ (%) D­ nî Tû lÕ (%) Tæng cho vay tiªu dïng 302,450 1,243,584 3,685,252 941,134 311 2,441,668 196.34 - Mua nhµ, söa nhµ 120,010 304,909 1,011,896 184,899 154 706,987 231,86 - Mua « t« 82,263 326,158 892,147 243.895 173,53 565,989 173,53 - §ång hµnh cïng doanh nh©n 12,865 143,725 997,634 130,860 1017 853,909 597,20 - Cho vay kh¸c 87,312 468,792 783,575 381,480 436,69 314,783 67,14 Nguån: B¸o c¸o kÕt qu¶ ho¹t ®éng cña SeABank Nhìn vào bảng báo cáo trên, ta thấy rằng cơ cấu cho vay tiêu dùng của SeABank là khá đồng đều. Nhu cầu cho vay mua nhà, sửa nhà nâng cấp nhà luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất (gần 50%) trên tổng cho vay tiêu dùng. Nguyên nhân chính của hiện tượng này trước hết là do tâm lý "có an cư mới lạc nghiệp", vì thế nhu cầu mua nhà, sửa nhà là một nhu cầu rất lớn. Ngoài ra khi thu nhập và đời sống được nâng cao thì nhu cầu về phương tiện đi lại cũng được tăng lên. Thông qua bảng báo cáo trên, tỷ trọng cho vay mua ô tô của Ngân hàng tăng lên 173% so với năm 2006, một con số không nhỏ. Đồng hành cùng doanh nhân là một gói sản phẩm dành riêng cho các VIPđáp ứng nhu cầu tiêu dung, mua sắm thiết bị vận dụng gia đình của Doanh nhân. SeABank ngày càng nhận được sự tín nhiệm của cộng đồng Doanh nhân, năm 2007 dư nợ của gói cho vay này là 997.334 triệu đồng tăng 853.909 triệu so với năm 2006. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á 3.1 Nhận xét 3.1.1Kết quả đạt được Trong thời gian hoạt động, SeABank đã đạt được nhiều thành quả lớn trong mọi mặt, hoàn thành vượt các chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch, trở thành một trong ba ngân hàng có vốn điều lệ cao nhất và giữ vững là một trong số các ngân hàng có tốc độ tăng trưởng cao nhất tại Việt Nam. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 với các chỉ số ấn tượng: Lợi nhuận trước thuế đạt trên 408 tỷ đồng, tăng gần 200% so với năm 2006; Tổng tài sản đạt 26.241 tỷ đồng; Tổng huy động đạt 20.249 tỷ đồng; Tổng dư nợ trên 11.041 tỷ đồng, tăng trên 300% so với năm 2006; Mở rộng gần 50 điểm giao dịch trên toàn quốctiếp cận với nhu cầu của khách hàng một cách sát sao hơn. Chính vì thế, cho vay tiêu dùng của SeABank cũng được mở rộng hơn sang các tỉnh lân cận địa bàn Hà Nội, cũng như những nơi có địa điểm giao dịch của SeABank. Đặc biệt trong năm 2007, SeABank đã triển khai thử nghiệm kéo dài thời gian giao dịch liên tục từ 7h30 đến 19h các ngày trong tuần từ thứ 2 đến thứ 6 và giao dịch xuyên trưa. Đây là một trong những chính sách linh hoạt của SeABank nhằm đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của khách hàng hơn. Chính sách nhân sự luôn luôn được ban lãnh đạo SeABank quan tâm và chú trọng, SeABank luôn đề cao yếu tố con người, sức mạnh tập thể thong qua chính sách đào tạo và trọng dụng nhân tài. Ban lãnh đạo SeABank đã xây dựng hệ thống chính sách nhân sự linh hoạt, chế độ đãi ngộ và phúc lợi thỏa đáng, công bằng và hiệu quả. Tính đến ngày 31/12/2007 tổng số nhân sự tại SeABank là 831 người tăng 67% so với năm 2006 trong đó trình độ Đại học và trên đại học chiếm trên 72% tổng số cán bộ nhân viên toàn Ngân hàng. Chính vì vậy, sự chăm sóc tận tình của cán bộ Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á cũng được thể hiện rõ nét, tạo thêm được nhiều niềm tin của khách hàng đối với Ngân hàng. 3.1.2Những tồn tại và nguyên nhân Ngoài những kết quả Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á đã đạt được như ở trên thì không thể không tránh khỏi một số những yếu điểm, thiếu sót còn tồn tại. Cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng đang còn hạn chế, qua Bảng 3: Kết quả cho vay tiêu dùng ta thấy tỷ trọng cho vay tiêu dùng mới chỉ chiếm khoảng gần 40% tổng dư nợ cho vay. Và qua Bảng 4: Kết quả cho vay tiêu dùng thì cơ cấu cho vay tiêu dùng chưa được phong phú đa dạng. Đây chính là những nhược điểm cần được khắc phục để có thể mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng. Mức độ phổ biến của dịch vụ ngân hàng chưa cao, đặc biệt là các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Những thành công thu được mới chỉ là những thành công bước đầu riêng lẻ ở một số bộ phận dân cư. Công tác Marketing cần được quan tâm và chú trọng nhiều hơn để khách hàng tiếp xúc, biết đến SeABank một cách cụ thể hơn và giao dịch với SeABank ngày càng gia tăng. Nhất là trong năm 2008, SeABank mới bắt đầu đưa sản phẩm thẻ ra mắt khách hàng. Trong điều kiện hiện nay thị trường thanh toán thẻ ngày càng khởi sắc và đầy tính cạnh tranh, thì sản phẩm thẻ của SeABank ra đời muộn hơn những ngân hàng khác sẽ gặp rất nhiều khó khăn trên thị trường. Đầu năm 2006 SeABank triển khai nâng cấp phần mềm lõi ( Core- Banking) bằng phần mềm T24 của công ty cung cấp giải pháp công nghệ hàng đầu thế giới- Temenos Thụy sỹ- và là ngân hàng có tốc độ triển khai T24 nhanh nhất tại Việt Nam. Chắc chắn khi áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại này sẽ giúp SeABank có thể phát triển các nghiệp vụ hiện đại, nhưng trong thực tế còn có một số lỗi cần khắc phục trong quá trình sử dụng phần mềm T24. Như tình trạng treo máy, hay khởi động T24 mất nhiều thời gian. Nhân sự là yếu tố được đạt lên hàng đầu và là sự quyết định thành bại của Ngân hàng, chính vì điều này SeABank đã có những chiến lược để quản trị nguồn “ Tài nguyên” này. Đa phần nhân sự của SeABank đều trẻ. Tuổi trẻ có lợi thế của sự nhiệt tình, năng động nhưng lại thiếu kinh nghiệm. Và đôi khi trình độ của cán bộ cũng chưa ngang tầm những vấn đề về đổi mới, cải tiến công nghệ. 3.2 Mục tiêu hoạt động kinh doanh trong năm 2008 của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á * Xây dựng chính sách khách hàng đồng bộ có tính chất định hướng cho toàn hệ thống nhưng vẫn đảm bảo sự phát triển đa dạng của từng địa phương và sở trường kinh doanh của từng đơn vị. Bao gồm: Định hướng thị trường mục tiêu của dịch vụ ngân hàng cá nhân và dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp; Chính sách tiếp thị và quản lý quan hệ khách hàng; Chính sách phân loại khách hàng theo từng nhóm để có cơ sở điều hành giá và quản lý quan hệ. * Đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị trực tiếp và quan lý CRM tại các đơn vị thông qua vai trò của các RM, A/O. Hội sở cần hỗ trợ, thiết kế các công cụ marketing đồng bộ cho các đơn vị cũng như vai trò PR tập trung tại hội sở. * Phát triển mạng lưới dự kiến đạt 85 điểm trên toàn quốc đến hết tháng 12/2008. * Đẩy mạnh các dịch vụ cá nhân với tần suất cao về giao dịch. Phát triển cơ sở khách hàng đại chúng thông các kênh phân phối và điểm giao dịch mới với các sản phẩm bán lẻ làm trọng tâm trong khâu tiếp thị và quản lý sản phẩm. Chú trọng phân khúc khách hàng làm trọng tâm trong khâu tiếp thị và quản lý sản phẩm. Chú trọng phân khúc khách hàng trung lưu đối với các sản phẩm mua nhà, mua xe cũng như dành sự quan tâm chăm sóc đặc biệt các khách hàng cá nhân kinh doanh, đầu tư tài sản. Cơ cấu khách hàng khách hàng cá nhân duy trì ở mức 50-60% ở các chi nhánh khu vực và khoảng 70-80% ở các phòng giao dịch. * Đẩy mạnh các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp. Chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp nhập khẩu, các công ty lớn có doanh số hoạt động cao thuộc các ngành như xi măng, vật liệu xây dựng, nhiên liệu, nguyên liệu công nghiệp, các công ty phân phối hàng tiêu dùng, thực phẩm, các công ty xuất khẩu hệ thống công nghệTừng bước tiếp thị các công ty có vốn đầu tư nước ngoài trong khu công nghiệp, khu chế xuất. Về cơ cấu, khách hàng doanh nghiệp chiếm khoảng 40% ở các chi nhánh và 10-20% ở các phòng giao dịch. Phát triển mạnh các dịch vụ thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh. * Về quản lý và phát triển sản phẩm: rà soát, ban hành các quy trình vận hành đối với các sản phẩm dịch vụ đang thực hiện, nhất là các dịch vụ đặc thù của SeABank cần phải nâng cấp, làm mới lại. Đối với các sản phẩm thẻ sẽ là chương trình ưu tiên trong dịch vụ ngân hàng bán lẻ của toàn hệ thống. * Quản lý rủi ro Nâng cao năng lực nhận biết, giám sát, phòng ngừa và khắc phục rủi ro tín dụng, tăng cường vai trò cảnh báo sớm bằng hệ thống phân loại nợ và các quy định giám sát và thu hồi nợ. Đa dạng hoá danh mục tín dụng, phân tán rủi ro tín dụng, ứng dụng các kỹ thuật quản lý rủi ro thị trường. 3.3 Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á. 3.3.1 Mở rộng nguồn vốn huy động Nếu như nguồn vốn sở hữu đóng vai trò sống còn trong việc duy trì các hoạt động thường nhật của ngân hàng, thì nguồn vốn huy động được lại đóng vai trò quyết định sự phát triển cho ngân hàng đó. Có thể khẳng định, không một ngân hàng nào có thể phát triển chỉ dựa vào nguồn vốn tự có của nó. Với chức năng của mình, Ngân hàng thương mại huy động vốn rồi lại cho vay. Như vậy, các ngân hàng muốn mở rộng hoạt động cho vay thì phải mở rộng nguồn vốn huy động được. Hiện nay, tại SeABank trong cơ cấu nguồn vốn, tiền gửi tiết kiệm có thời hạn trên 24 tháng chiếm tỷ trọng không lớn, vấn đề này làm hạn chế hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng tại ngân hàng. Như thế, muốn mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, ngân hàng cần có những chiến lược hoạt động thu hút nguồn gửi tiết từ mọi thành phần kinh tế. Cần có những chính sách huy động hấp dẫn như: Tiết kiệm dự thưởng, có chính sách ưu đãi đặc biệt với khách hàng gửi tiền với giá trị lớn và thời gian dài, chương trình tiết kiệm được bảo đảm bằng vàngBên cạnh đó ngân hàng cũng cần phải chú ý và đẩy mạnh hoạt động tại phòng giao dịch. Hiện nay, có nhiều khách hàng không có thời gian đến gửi tiền tại Hội sở mà thường gửi ngay tại các phòng giao dịch, các chi nhánh do vậy ngân hàng cần có sự quan tâm đặc biệt tới hoạt động của phòng giao dịch, các chi nhánh. Đảm bảo khi khách hàng gửi khách hàng gửi tiền tại phòng giao dịch có cảm giác như tiền tại chính ngân hàng, thông qua thái độ làm việc của nhân viên cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật tại phòng giao dịch, chi nhánh. 3.3.2 Thường xuyên khảo sát, đánh giá, thu thập và phân tích các thông tin về nhu cấp tiêu dùng của khách trong từng thời thời kỳ kinh tế. Từ cuối năm 2007 đến nay đã có rất nhiều biến động xảy ra trên thị trường kinh tế nói chung cũng như ngành kinh doanh tiền tệ- Ngân hàng nói riêng. Gần đây lãi suất trần được ngân hàng nhà nước quy định tăng từ 12% lên đến 14% và cũng bắt đầu một cuộc đua lãi suất tiền gửi tiết kiệm giữa các ngân hàng thương mại với nhau. Vì không có khách hàng là không có Ngân hàng, không có được sự tín nhiệm của khách hàng sẽ không thể kinh doanh và sẽ không có lợi nhuận. Ngoài ra lãi suất trần cho vay được Ngân hàng nhà nước quy định là 21% cộng thêm quy định không cho phép ngân hàng thu thêm bất kỳ một loại phí nào khi cho vay. Khó khăn cho các ngân hàng lại được tăng thêm gấp nhiều lần khi đi huy động tiền gửi cũng như khi cho vay. Chính vì thế công tác, khảo sát, đánh giá, thu thập phân tích thông tin về khách hàng là vô cùng quan trọng không chỉ riêng về mảng cho vay tiêu dùng mà với cả chiến lược phát triển sản phẩm của ngân hàng. Trong từng thời kỳ kinh tế, nhu cầu tiêu dùng của con người là thay đổi. Nếu nền kinh tế thịnh vượng, thì nhu cầu tiêu dùng của con người sẽ tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái thì nhu cầu tiêu dùng của con người sẽ được cắt giảm một cách tối đa. Nhu cầu tiêu dùng phụ thuộc chủ yếu vào thu nhập của người dân. Theo dự đoán của Ngân hàng thế giới, từ nay đến 2010 tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam sẽ đạt trên 7.5%. Đây là một con số phát triển đầy sức thuyết phục không chỉ trong khu vực mà còn trên toàn thế giới. Với điều kiện phát triển như vậy thì nhu cầu tiêu dùng trong những năm tới sẽ tăng cao. Do đó, Ngân hàng cần phải đẩy mạnh hoạt động nêu trên để kịp thời đưa ra những chiến lược phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của khách hàng cũng như phù hợp với nền kinh tế. Mặt khác, khi tham gia khảo sát, đánh giá, thu thập phân tích thông tin nhu cầu tiêu dùng của khách hàng sẽ rất giúp ích cho Ngân hàng trong quá trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm. 3.3.3 Đẩy mạnh công tác quảng bá, tiếp thị hoạt động cho vay tiêu dùng một cách thiết thực Khi ngân hàng tung ra thị trường bất kỳ một sản phẩm và đưa được sản phẩm đó đến với khách hàng thì không thể không cần đến công tác quảng bá và tiếp thị. Nhất là một ngành kinh doanh đặc thù như ngân hàng cộng với sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng với nhau thì công tác này lại càng phải được chú trọng nhiều hơn. Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay còn khá mới lạ đối với người tiêu dùng Việt Nam. Vẫn còn có rất nhiều người có nhu cầu vay vốn tiêu dùng nhưng họ không nắm rõ các thủ tục vay vốn, điều kiện vay vốn, hồ sơ vay vốnChính vì sự thiếu thông tin như vậy đã khiến khách hàng ngần ngại đến ngân hàng để vay vốn. Ngân hàng có thể quảng cáo, tiếp thị cho các sản phẩm cho vay tiêu dùng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo, đài truyền thanh, đài truyền hình, tổ chức hội nghị khách hàngmà qua đó nêu rõ những lợi ích mà khách hàng thu được từ cho vay tiêu dùng. Công việc tiếp thị quảng cáo có thể được thực hiện bằng cách gửi những tờ rơi, tờ bướm, cuốn sổ tay có kích thước gọn nhẹ, thiết kế và trình bày đẹp mắt, hiện đại, rõ ràng, hấp dẫnđể giới thiệu và hướng dẫn khách hang về thủ tục cho vay tiêu dùng, các quy định của ngân hàng, các tiện ích mà họ được hưởng cũng như các cam kết của ngân hàng. Cũng có thể quảng bá thương hiệu của ngân hàng và giới thiệu các sản phẩn cho vay tiêu dùng thông qua việc tham gia các hội chợ, triển lãm. Số lượng người tiêu dùng và các hội chợ, triển lãm ngày càng nhiều, tất nhiên trong môi trường này ngân hàng sẽ rất dễ tiếp cận với khách hàng. Chính vì vậy, hoạt động truyền thông và hoạt động quan hệ công chúng có tầm ảnh hưởng và quan trọng trong quá trình quảng bá và xây dựng thương hiệu, hình ảnh và niềm tin đối với khách hàng. 3.3.4 Nâng cao chất lượng phục vụ và bảo đảm tiện ích tối đa cho khách hàng. Để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực này, ngoài việc đẩy mạnh các biện pháp thu hút khách hàng mới, còn cần phải giữ được khách hàng đã có. Muốn đạt được điều này, cần phải nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, trong đó tập trung vào một số nội dung chính như sau: * Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng để có được đội ngũ cán bộ đạt tiêu chuẩn Như đã đề cập ở trên, nguồn nhân lực chính là yếu tố kiến tạo nên sức mạnh của ngân hàng. Con người luôn là yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động cuả mọi công viêc.Mà hoạt động tín dụng là một hoạt động phức tạp, kinh doanh dựa trên cơ sở các mối quan hệ, liên quan đông đảo đến khách hàng thuộc nhiều thành phần khác nhau. Các khách hàng này có đạo đức kinh doanh, tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh khác nhau, nhu cầu khác nhau, yêu cầu kỹ thuật cũng khác nhau. Vì thế, cán bộ tín dụng cần phải có nhận thức toàn diện về khách hàng, cần phải có trình độ chuyên môn, cần được phục vụ khách hàng đúng năng lực sở trường để đáp ứng đúng nhu cầu và mong mỏi được phục vụ khách hàng. Một cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ cao, có đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp tốt không những sẽ tạo ra được những khoản tín dụng có chất lượng mà còn tạo ra được sự tin tưởng của khách hàng vào cán bộ đó,cũng chính là sự chuyên nghiệp của ngân hàng. Muốn như thế, phải thực hiện công tác tuyển chọn, bố trí, đào tạo cán bộ tín dụng một cách hợp lý. Hoạt động đào tạo được tiến hành bằng nhiều hình thức như thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo lại kiến thức cho nhân viên, tổ chức khóa đào tạo nghiệp vụ cho các nhân viên mới, mời giáo viên của các tổ chức quốc tế, ngân hàng quốc tế hoặc các trường Đại học để huấn luyện các nghiệp vụ mớiTạo điều kiện cho những người học trước truyền đạt lại những kiến thức kỹ năng cho những người chưa học, hoặc củng cố lại những kiến thức đã học và trao đổi những bài học kinh nghiệm trong thực tế. * Mở rộng thêm nhiều điểm giao dịch Ban lãnh đạo SeABank nên mở rộng thêm những điểm giao dịch mới tại những khu trung tâm, khu đông dân cư. Và điều quan trọng nhất là phải có sự nhất quán cũng như sự đồng bộ về hình ảnh SeABank tại các điểm giao dịch. Đây cũng là một yếu tố để xây dựng, duy trì thương hiệu SeABank năng động chuyên nghiệp. Các địa điểm giao dịch của SeABank cần phải được bố trí khang trang, hiện đại tiện lợi cho khách hàng khi giao dịch với ngân hàng. * Cái tiến quy trình nghiệp vụ tín dụng đảm bảo tính chặt chẽ nhưng gọn nhẹ nhằm giảm bớt thời gian và chi phí cho khách hàng trong việc làm thủ tục vay, trả nợ. Sức cạnh tranh trong thị trường ngày càng được khẳng định bởi uy tín, chất lượng của sản phẩm, dịch vụ trong việc cung cấp thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Chất lượng, uy tín sẽ thắt chặt quan hệ hợp tác lâu dài giữa khách hàng và ngân hàng. Do đó, SeABank cần phải đổi mới hơn nữa, cải tiến quy trình, đơn giản thủ tục trong việc cung cấp các sản phẩm cho khách hàng. Giảm thời gian giao dịch cho khách hàng không những giảm chi phí mà còn tạo cơ hội cho khách hàng kịp thời nắm bắt được cơ hội kinh doanh. * Hoàn thiện hơn sản phẩm cho vay tiêu dùng để có thể cung cấp cho đối tượng khách hàng rộng hơn. Nhu cầu tiêu dùng của người dân rất phong phú và đa dạng nên muốn mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng thì ngân hàng không còn cách nào khác là phải nghiên cứu, tạo ra và hoàn thiện hơn các sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Xu hướng hiện nay để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng các ngân hàng thường liên kết với các công ty, nhà sản xuất, hãng bán lẻ, ngân hàng cần có những chính sách liên kết và hợp tác hợp lý để nâng cao doanh số cho vay tiêu dùng. Việc hình thành hình thức cho vay tiêu dùng mới còn tạo sức cạnh tranh cho ngân hàng. * Chính sách khách hàng hợp lý Ngày nay ngân hàng thu hút được khách hàng thì cần phải quan tâm tới: nhu cầu khách hàng, khả năng phục vụ khách hàng, cách tiếp thị, giới thiệu sản phẩm và ngân hàng của mình, tất cả những điều này chính là chiến lược khách hàng. Với đặc điểm hoạt động cho vay tiêu dùng đó là số lượng khách hàng đông đảo nên đối với hình thức cho vay tiêu dùng này ngân hàng càng cần có chiến lược khách hàng cụ thể để đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho các đối tượng khác nhau, qua đó thu hút them những khách hàng mới cho ngân hàng. Các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng thường ít có tính khác biệt, vì vậy cần có một chính sách khách hàng tốt thông qua thái độ nhân viên, dịch vụ thuận tiện, quảng cáo rộng rãiNgân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn. 3.3.5 Không ngừng hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Để có thể cạnh tranh thắng lợi trong điều kiện Hội nhập thì Ngân hàng không ngừng đẩy mạnh công tác hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Chỉ với công nghệ hiện đai, tiên tiến mới có thể thiết kế được nhiều sản phẩm có chất lượng cao, đa tiện ích, tiết kiệm chi phíđể cung cấp cho khách hàng. Ngoài ra, việc ứng dụng các mô hình quản lý hiện đại cũng là nhân tố quan trọng để tăng sức cạnh tranh cho ngân hàng. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng phải được thực hiện đầu tiên ở khâu thanh toán. Cùng với định hướng hoạt động chung của toàn bộ hệ thống ngân hàng cường các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Riêng đối với hoạt động cho vay tiêu dùng, ngân hàng có thể áp dụng hình thức cho vay thấu chi, cho vay thông qua thẻ tín dụngviệc thanh toán có thể được khấu trừ tài khoản của người vay. Đổi mới công nghệ và hiện đại hóa công nghệ còn phải được thực hiện thông qua việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, việc này giúp cho ngân hàng đến giao dịch với ngân hàng có cảm giác được làm việc trong môi trường hiện đại và chuyên nghiệp, qua đó tạo niềm tin đối với khách hàng. Đối với lĩnh vực cho vay tiêu dùng tại SeABank, ngân hàng đang sử dụng phần mềm T24. Điều này đã giúp nâng cao năng suất năng động của cán bộ tín dụng, giảm thời gian giao dịch với khách hàng. Thời gian tới ngân hàng sử dụng triệt để hơn nữa những tiện ích mà phần mềm T24 đem lại như: Quản lý rủi ro, ứng dụng Internet trong giao dịch với khách hàngđể nâng cao hơn nữa chất lượng công tác cho vay tiêu dùng. 3.4 Một số kiến nghị Đối với ngân hàng nhà nước * Có chính sách tiền tệ ổn định, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại phát triển. * Ngân hàng nhà nước cần ban hành hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ nhằm tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại mở rộng hoạt tín dụng nói chung cũng như hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng * Tạo hành lang pháp lý thông thoáng và đầy đủ nhằm bảo vệ quyền lợi cho ngân hàng thương mại phát triển hơn nữa. * Tạo sự công bằng trong việc đối xử với các ngân hàng thương mại, quy định rõ ràng tỷ lệ trích lập dự phòng, quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay. * Đối với các số liệu yêu cầu các ngân hàng thương mại cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước cần có các tiêu chí rõ ràng, thống nhất cao để giảm thiểu thời gian, công sức và chi phí lập báo cáo tại Ngân hàng thương mại. * Ngân hàng nhà nước nên thường xuyên tổ chức các khóa học và những buổi hội thảo để nghe đóng góp ý kiến của các Ngân hàng thương mại về những văn bản chính sách mà Ngân hàng nhà nước đưa ra, để hoàn thiện hơn nữa những văn bản, chính sách này, phù hợp với thực tế hoạt động của Ngân hàng thương mại. Đối với khách hàng * Khách hàng nên hợp tác với ngân hàng, cung cấp cho ngân hàng những thông tin đầy đủ, chính xác để ngân hàng có thể dễ dàng quản lý. * Hoàn trả đùng thời hạn nợ vay cho ngân hàng. KẾT LUẬN Năm 2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới, và năm 2008 thị trường tài chính Việt Nam có rất nhiều sự biến động. Chính vì thế, hoạt động tiêu dùng không những không bị ảnh hưởng mà ngược lại ảnh hưởng rất nhiều, đây là cơ hội cho các ngân hàng thương mại mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay tiêu dùng. Trong cơ hội cũng tiềm ẩn rất nhiều thách thức khi các tổ chức tài chính nước ngoài chính thức gia nhập vào Việt Nam. Việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng là một xu thế tất yếu, tạo điều kiện cho người dân thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của họ khi tạm thời họ chưa có khả năng chi trả; giúp các doanh nghiệp tăng quy mô tiêu thụ hàng hóa; giúp đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, tạo thêm nguồn thu, phân tán rủi ro cho ngân hàng. Khóa luận đã thực hiện những nội dung chính sau: + Trình bày hệ thống một số vấn đề lý luận liên quan đến tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á. + Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng, rút ra được những kết quả, tồn tại và nguyên nhân của Ngân hàng về hoạt động cho vay tiêu dùng. + Mạnh dạn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần đẩy mạnh và mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á. Do còn hạn chế về kiến thức, lý luận cũng như thực tiễn, đồng thời do thời gian nghiên cứu có hạn, nên khóa luận không tránh khỏi được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của các thầy cô giáo trong khoa Tài chính - Ngân hàng. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Mai Văn Bạn, và các anh chị trong đơn vị thực tập đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kế toán ngân hàng và nghiệp vụ tín dụng- Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội 2. Giáo trình Ngân hàng thương mại quản trị và nghiệp vụ- Trường Đại học Kinh tế quốc dân 3. Giáo trình tín dụng ngân hàng- Trường Học viện ngân hàng 4. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ 5. Thời báo kinh tế 6. Báo cáo thường niên năm 2005, 2006, 2007 của Ngân hàng thương mại Đông Nam Á 7. Tạp chí ngân hàng các năm 2005, 2006, 2007 8. Các trang Web như: vnexpress.net; dantri.com.vn; seabank.com.vn; saga.com LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn đến qu‏‎y thầy cô giáo trong khoa Tài chính- Ngân hàng Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội đã trang bị kiến thức cho em trong suốt thời gian học tập tại trường, đặc biệt cho em gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo-PGS.TS Mai Văn Bạn đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn cho em hoàn thành khóa luận này. Trong quá trình thực tập tại ngân hàng thương mại Đông Nam Á, em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo của rất nhiều người đặc biệt là các anh chị trong phòng Hỗ trợ và hạch toán tín dụng. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo Ngân hàng, cùng các anh chị phòng Hỗ trợ đã tạo mọi điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập. Hà Nội, ngày. tháng.năm 2008 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7550.doc
Tài liệu liên quan