Đề tài Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty cơ khí và thương mại Hải Phòng - Tổng công ty thương mại và xây dựng

Đối với máy móc thiết bị đang sử dụng, nếu không phù hợp với công nghệ sản xuất hiện tại thì nên chuyển nhượng thanh lý (có thể) để thu hồi vốn đầu tư thiết bị mới. Ví dụ: Một số máy hàn Việt Nam cũ, có công suất cao khi sử dụng gây lãng phí điện năng, xe cứu thương, xe cẩu 35-77 đã quá cũ Công ty cũng nên chuyển nhượng, thanh lý để thu hồi vốn tái sản xuất, có như vậy mới sử dụng đồng bộ các loại máy móc thiết bị cùng tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao. b. Đầu tư mới thiết bị cắt kim loại bằng LPG Công nghệ cắt kim loại bằng Axêtylen là công nghệ cũ, công nghệ truyền thống từ xưa tới nay, công nghệ này đã tồn tại cùng các xí nghiệp đóng tầu từ lâu đời và nó là phương pháp chính, công cụ chính cắt kim loại trong ngành đóng tầu. Hiện nay, Công ty đã thay đổi công nghệ cắt bằng việc ứng dụng công nghệ LPG (Gas) trong hàn cắt kim loại. Việc này đã tiết kiệm được chi phí, thời gian hàn cắt giảm xuống đáng kể, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm tăng lên một cách rõ rệt.

doc76 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1265 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty cơ khí và thương mại Hải Phòng - Tổng công ty thương mại và xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tầu cá, tầu khách, tàu cao tốc, tầu vỏ nhôm, các công trình nổi trên sông, những chức năng đó quyết định kết cấu thân vỏ, trang thiết bị lắp đặt trên tàu và tính năng hàng hải của nó. Việc tính giá thành đối với từng loại phương tiện có khác nhau nhưng đều thống nhất theo quy định Nhà nước, theo thông tư Liên Bộ Ban Vật giá Chính phủ Tài chính số 65/TT-LB ngày 29/10/1996. Biểu 4 : Chi phí sản xuất kinh doanh năm 1999, 2000 Đơn vị tính: triệu VNĐ Stt Chi phí 1999 2000 Chênh lệch D % 1 Chi phí vật liệu 50.900,1 63.425,7 12.525,6 24.61 2 Chi phí nhân công 2.852,2 3.482,6 630,4 22.10 3 Chi phí năng lượng 382,4 428,6 46,2 12.08 4 Chi phí quản lý 2.842,7 4.805,8 1.963,1 69.06 5 Chi phí bán hàng 56,3 74,4 18,1 32.15 Tổng cộng 57.033,7 72.217,1 15.183,4 26,62 b. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu hiệu quả của các yếu tố. Biểu 1 :Tình hình sử dụng vốn của công ty Đơn vị tính : triệu đồng Tài sản 1999 2000 so sánh ST Thị trường ST TT D % 1. TSLĐ 17.352,2 33.027,9 15.675,7 90.34 - Tiền 758,0 4,37 1.215,1 3,68 457,1 60.30 - Phải thu 2.579,4 14,86 4.744,7 14,37 2165,3 83.95 - Hàng tồn kho 13.983,4 80,59 14.471,2 43,82 487,8 3.49 -TSLĐ khác 31,4 0,18 12.596,9 38,13 12.565,5 400.17 2. TSCĐ 5.215,6 7.096,9 1.881,3 36.09 - TSCĐ 4.900,0 93,95 6.076,0 85,61 1.176 24.00 - Chi phí XDCB DD 315,6 6,05 1.020,9 14,39 705,3 223.48 Cộng 22.567,8 40.124,8 17.557,0 77.80 Biểu 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Đơn vị tính : triệu đồng Chỉ tiêu 1999 2000 So sánh D % 1.Doanh thu 58.941,8 74.213,5 15.271,7 25.9 2.Lợi nhuận 1.200,9 1.996,4 795,5 66.25 3.Vốn bình quân - Vốn LĐ - Vốn CĐ 20.578,52 31.346,3 10.767,78 52.33 17.453,15 25.190,05 7.736,9 44.33 3.125,37 6.156,25 3.030,88 96.98 4.Sức sản xuất của vốn - của VLĐ - của VCĐ 2,86 2,37 - 0,49 - 17.13 3,38 2,95 - 0,43 - 12.72 18,86 12,05 - 6,81 - 36.11 5. Sức sinh lợi của vốn - của VLĐ - của VCĐ 0,058 0,06 0,002 3.45 0,068 0,08 0,012 17.65 0,30 0,32 0,02 6.67 Phân tích hiệu quả sử dụng lao động. Năng suất lao động là thước đo trực tiếp đánh giá chất lượng lao động của người công nhân sản xuất, ta có thể tính được: Năng suất Doanh thu lao động = năm Số công nhân sản xuất bình quân Sức sinh Lợi nhuận lợi = lao động Số công nhân sản xuất bình quân Chỉ tiêu 1999 2000 Chênh lệch D % Doanh thu ( triệu đồng ) 58.941,8 74.213,5 15.271,7 25.9 Lợi nhuận ( triệu đồng ) 1.200,9 1.996,4 1.060,6 66.2 Số lao động bình quân 280 311 31 11.07 Năng suất lao động 210.506.435 238.628.595 28.122.160 13.36 Sức sinh lợi lao động 4.288.928 6.419.293 2.130.365 49.67 Phân tích tình hình sử dụng tiền lương: Biểu 3 :Lương và thu nhập của CBCNV 1999 đến 2000 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Thực hiện qua các năm Năm 1999 Năm 2000 1. Tổng quỹ lương 2.142.587.302 2.799.448.243 2. Tiền thưởng 530.476.100 419.998.757 3. Tổng thu nhập 2.673.063.402 3.219.447.000 4. Tiền lương bình quân 566.822 666.535 5. Thu nhập bình quân 707.160 766.535 6. Tổng số CNV 315 350 Qua số liệu trên ta thấy thu nhập bình quân của người lao động liên tục tăng từ năm 1998 đến năm 1999: 509.164 đồng đến 766.535 đồng/người, điều này chứng tỏ rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có xu hướng phát triển. Tiền thưởng bình quân: Năm 1999 : 140.338 đ/ng/tháng Năm 2000 : 100.000 đ/ng/tháng */ Cách tính tổng quỹ lương: - Tổng lao động thường xuyên : X người (X = X1 + X2) Trong đó : X1 là số người lao động hợp đồng X2 là số người lao động trong biên chế - Lương bình quân ngày : A đồng - Tiền lương bình quân tháng (26 tháng): 26 x A đồng - Quỹ lương năm : B đồng (B = B1 + B2) Trong đó: X1 x 26 x A = B1 là quỹ lương hợp đồng. X2 x 26 x A = B2 là quỹ lương biên chế. */ Tính tổng quỹ lương thực hiện năm 1999: + Số lao động thường xuyên : 350 người - Biên chế : 52 người - Hợp đồng : 298 người + Tiền lương bình quân ngày : 26.636 VNĐ + Tiền lương bình quân tháng (26 ng) : 666.535 VNĐ + Quỹ lương năm : 2.799.448.243 VNĐ - Quỹ lương Biên chế : 415.917.840 VNĐ - Quỹ lương Hợp đồng : 2.383.529.160 VNĐ */ Tính tổng quỹ lương kế hoạch năm 2000: + Số lao động thường xuyên : 350 người - Biên chế : 52 người - Hợp đồng : 298 người + Tiền lương bình quân ngày : 26.636 VNĐ + Tiền lương bình quân tháng (26 ng) : 700.000 VNĐ + Quỹ lương năm : 2.940.000.000 VNĐ - Quỹ lương Biên chế : 436.800.000 VNĐ - Quỹ lương Hợp đồng : 2.503.000.000 VNĐ */ Xác định đơn giá tiền lương: Đơn giá tiền lương năm 2000 của Công ty cơ khí và thương mại Hải Phòng được Bộ GTVT duyệt theo QĐ số 64/2000 QĐ - BGTVT, lược trích như sau: Điều I: - Đơn giá tiền lương: 3.668% doanh thu. - Chỉ tiêu doanh thu để xác định đơn giá là 100.000 triệu đồng khi quyết toán nếu doanh thu tăng hoặc giảm do nguyên nhân khách quan phải loại trừ yếu tố này. Nếu tăng doanh thu do yếu tố chủ quan khi quyết toán thì được thực hiện như sau: Dưới 120% Thì được thực hiện 100% đơn giá. Từ 120% đến < 130% Thì phần chênh lệch được thực hiện bằng 80% đơn giá. Từ 130% trở lên Thì phần chênh lệch được thực hiện bằng 50% đơn giá. Điều II: Đơn giá tiền lương này để xác định nguồn quỹ lương chi trả cho lao động của Công ty và để quyết toán cuối năm về yếu tố tiền lương hợp lệ trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. */Hình thức trả lương cho các lao động: Công ty thực hiện hai hình thức trả lương: lương thời gian và lương sản phẩm. + Hình thức trả lương theo thời gian: Công ty thực hiện trả lương theo thời gian một tháng 02 kỳ cho tất cả các phòng ban và tổ sản xuất (trừ hai tổ máy, tổ mộc, tổ sơn). Theo cách tính sau: L = n x 1 + t Trong đó: L là lương tháng n là số ngày công l là lương ngày theo cấp bậc t là tiền thưởng ngày công theo loại A,B,C + Hình thức trả lương theo sản phẩm: Công ty trả lương sản phẩm cho các tổ sơn, mộc và hai tổ máy. Lương sản phẩm tập thể (Lsptt) bằng tổng tiền khoán các sản phẩm trong tháng. Ta có công thức Lsptt = ồ tiền lương sản phẩm trong tháng (tiền lương sản phẩm các tổ trưởng ký hợp đồng nhận khoán với giám đốc Công ty). Sản phẩm hoàn thành được nghiệm thu khối lượng, chất lượng và được phòng kế toán thanh toán khoán gọn, tổ tự chia lương cho các thành viên trong tổ. Nhận xét: - Việc trả lương theo thời gian áp dụng cho các phòng ban trong Công ty với tổ lao động, việc định mức cụ thể công việc để giao khoán là tương đối phức tạp. Với yêu cầu sản xuất đạt chất lượng cao, mặt khác do mô hình sản xuất tập trung, việc theo dõi sản xuất, chấm công thường xuyên cho nên việc áp dụng trả lương theo thời gian là tương đối phù hợp. Nhược điểm: Người lao động không phát huy được tính tích cực, tinh thần chủ động trong công việc, không khuyến khích được tư tưởng lao động vì mình, vì tập thể. - Một số tổ được trả lương theo sản phẩm cách trả lương này đã khắc phục được nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian. Công ty cần phải sử dụng cách trả lương sản phẩm để khuyến khích tính chủ động lao động của cán bộ công nhân viên nhằm khai thác hết tiềm năng sẵn có của Công ty để tăng năng suất lao động, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đó cũng chính là làm tăng lợi nhuận cho Công ty. 2.2.2. Thực trạng tình hình quản trị kinh doanh để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty cơ khí và thương mại Hải Phòng được diễn ra theo một chu kỳ từ việc tạo ra sản phẩm đến viêc cung cấp sản phẩm cho thị trường. Vì vậy để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta phải tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ. a. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất. Là doanh nghiệp hạch toán độc lập ngay từ ngày đầu thành lập công ty được trang bị và đào tạo lao động chỉ để sản xuất các sản phẩm truyền thống như đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải thuỷ. Nhưng bước vào nền kinh tế thị trường công ty gặp rất nhiều khó khăn sản phẩm truyền thống từng là thế mạnh của công ty vào những năm trước, không đáp ứng được nhu cầu thị trường bị các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân trong cùng khu vực cạnh tranh quyết liệt dồng thời bị hàng ngoại dần chiếm lĩnh thị trường. Không ít ý kiến cho rằng cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty có từ lâu thiết bị cũ kỹ, công nghệ lạc hậu cùng với sản phẩm đơn chiếc và bao khó khăn chồng chất công ty khó có khả năng trụ vững thế nhưng đến nay có thể nói rằng đoạn đường suy thoái ấy đã ở lại phía sau đó chính là do công ty đã tận dụng mọi tiềm năng, mọi giải pháp thêm vào đó với đặc điểm sản xuất và sử dụng lao động một cách cơ động phần lớn những khoa học sản xuất đã đề ra của công ty đã được hoàn thành mà không gặp nhiều khó khăn trở ngại. Bảng 1: Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất phương tiện vận tải thuỷ. Năn Đóng mới Sửa chữa KH TH %TH KH TH %TH 1999 -12 phương tiện trong đó +10tàukhách trong nước +2 tàu khách xuất khẩu -13 phương tiện trong đó +10 tàu khách trong nước +3 tàu khách xuất khẩu 108.3% 100% 150% -29phương tiện trong đó +25tàu các loại +2 phà tự hành +2tàu khách du lịch -31 phương tiện trong đó +25tàu các loại +3phà tự hành +3 tàu khách du lịch 106.9% 100% 150% 150% 2000 -18 phương tiện trong đó +15tàukhách trong nước +3tàu khách xuất khẩu -22phương tiện trong đó +19 tàu khách trong nước +3tàu khách xuất khẩu 122.2% 126.7% 100% -30phương tiện trong đó +25tàu các loại +2phà tự hành +3tàu khách du lịch -35 phương tiện trong đó +28tàu các loại +2phà tự hành +5tàu khách du lịch 116.7% 112% 100% 166.7% Qua biểu trên ta thấy: Tình hình thực hiện kế hạch sản xuất phương tiện vận tải thuỷ trong hai năm cả đóng mới và sửa chữa đều hoàn thành kế hoạch với tỷ lệ vượt 6% trở nên kết quả này có được là nhờ sự nỗ lực làm việc không ngừng của cán bộ công nhân viên trong công ty. Đồng thời cùng với chủ trương của lãnh đạo công ty là sắp xếp lại bộ máy, sớm ổn định tổ chức các phòng ban nghiệp vụ giúp việc cho giám đốc, tập chung khắc phục những tồn tại trong thời gian qua. Mở rộng quan hệ với các bạn hàng trong và ngoài nước, đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh. Phấn đấu lo đủ việc làm cho số công nhân đã tuyển dụng trước đây, tuyển dụng thêm cán bộ có năng lực bổ xung tăng cường cho các phòng chức năng, cán bộ và công nhân kỹ thuật cho các phân xưởng đủ sức hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đổi mới cơ chế quản lý kinh doanh để phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hiện nay. Kịp thời đề ra các giải pháp khắc phục khó khăn đặc biệt là khai thác các nguồn hàng, phát huy thế mạnh của toàn công ty và từng đơn vị thành viên, bố trí cán bộ có năng lực vào những nhiệm vụ quan trọng. +Để đáp ứng với yêu cầu sản xuất hiện nay với khả năng của bản thân bằng vốn tự có, công ty đã mạnh dạn đầu tư sửa chữa hàng trăm m2 nhà xưởng, nhà làm việc, làm mới hai đường triền để có thể đóng mới tàu có trọng tải từ 1000 tấn trở lên, nạo vét cầu cảng, mua sắm thêm trang thiết bị mới phục vụ sản xuất, lắp đường nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt. +Song song với việc ổn định công tác tổ chứcvà cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, công ty có một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật lực lượng công nhân lành nghề có kinh nghiệm trong ngành đóng tàu công ty đã từng tham gia đóng mới nhiều chủng loại tàu như: tàu sông, tàu biển, tàu kéo phà tàu khách 40 chỗ ..năm 2000 công ty đã tiến hành đóng mới tàu du lịch 95 chỗ ngồi đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng được khách hàng tín nhiệm. +Tiếp tục giữ vững mối quan hê với bạn hàng trong nước công ty đã mạnh dạn vươn ra chiếm lĩnh thị trường nước ngoài đặc biệt là thị trường đóng mới và sửa chữa tàu thuyền cho khách hàng Trung quốc. Kết quả là công ty đã đóng mới và sửa chữa cho khách hàng nước ngoài được một số phương tiện, tăng thêm phần thu ngoại tệ cho nhà nước và thành phố. Việc đóng mới tàu cho khách hàng Trung quốc đã mở ra một hường phát triển mới cho công ty. Đây là thị trường rộng lớn và đầy triển vọng với cơ hội hợp tác lâu dài trong tương lai. +Trên quan điểm đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, bên cạnh việc duy trì sản xuất kinh doanh các mặt hàng truyền thống, công ty mở thêm ngành nghề kinh doanh xuất nhập khẩu trang thiết bị chuyên ngành phục vụ cho đóng mới và sửa chữa phương tiện thuỷ bộ, gia công chế biến hàng tiêu dùng xuất khẩu. b. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ. Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ theo mặt hàng. Doanh thu vài năm gần đây của công ty đều vượt kế hoạch nhưng có sự tăng giảm không đồng đều trong từng loại mặt hàng thể hiện trong biểu dưới đây: Biểu 2:Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ theo mặt hàng. Đơn vị tính: tỷ đồng Năm Tàu khách du lịch Tàu các loại Các mặt hàng khác Tổng doanh thu KH TH %TH KH TH %TH KH TH %TH KH TH %TH 1999 10.63 11 103.48 40.51 41.3 101.95 5.18 7.64 147.5 56.32 58.94 104.65 2000 12.27 12.7 103.43 48.35 52.1 107.74 8.5 9.43 101.9 69.12 74.21 107.36 Năm 1999: Qua biểu trên ta thấy tất cả các sản phẩm của công ty đều có sự gia tăng về mặt doanh thu tuy doanh thu tàu các loại chỉ tăng 1.95%, doanh thu tàu khách du lịch tăng 3.48% nhưng nhờ có sự tăng trưởng vượt bậc các loại mặt hàng khác 47.49% nên doanh thu cả năm tăng 4.65%. Do tỷ trọng mỗi loại doanh thu này trong tổng doanh thu khác nhau nên mức đóng góp của chúng cho mức tăng tổng doanh thu cũng khác nhau. Một số biện pháp đã được công ty áp dụng trong năm này để đạt được những kết quả đó là: +Về sản phẩm tàu khách du lịch: Kết hợp cả đóng mới và sửa chữa tương đương với 11tỷ đồng doanh thu, công ty không những đã hoàn thành đúng kỳ hạn kế hoạch mà còn vượt mức mong đợi về mẫu mã, chất lượng của các khách hàng đối với các sản phẩm. Để đạt được điều đó không thể phủ nhận nỗ lực của công ty trong việc tìm hiểu thị trường cải tiến chất lượng bộ máy quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Bên cạnh đó công ty còn tiến hành một số hoạt động, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm tạo uy tín và lòng tin cho khách hàng. +Về sản phẩm tiêu thụ đóng mới trong nước: sản phẩm cung cấp chủ yêú cho một số cơ quan đơn vị thuộc ngành thuỷ sản, hải quan, công an đường thuỷ và cứu hộ... Sản phẩm cần đảm bảo chất lượng để có thể cạnh tranh được với các công ty đóng tàu khác trong khu vực. +Về tiêu thụ sản phẩm đóng mới ngoài nước: Đây là một thị trường mới và nhiều tiềm năng nên công ty đã áp dụng một biện pháp để duy trì các khách hàng truyền thống ở Trung quốc đồng thời công ty cũng mạnh dạn vươn ra chiếm lĩnh thị trường các nước trong khu vực và đã ký kết được một số hợp đồng ngắn hạn ở các nước như Nhật Bản, Philippin... Năm 2000: Cho thấy các chỉ tiêu doanh thu tăng lên rõ rệt, đặc biệt là mặt hàng đóng mới các loại tàu tăng 7.74% điều này chính tỏ rằng với thị trường trong nước công ty đã giành được một thị phần đáng kể đánh bại được một số đối thủ cạnh tranh và ký được nhiều hợp đồng với khách hàng nước ngoài để nâng cao tổng doanh thu. Để đạt được điều này công ty đã trải qua bao khó khăn, chịu ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế thế giới trong đó có cuộc khủng hoảng tài chính khu vực nó không ảnh hưởng một cách trực tiếp nhưng gián tiếp tác động đến kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty. Trong năm 2000 công ty đã xúc tiến được một số việc sau : + Để thúc đẩy việc tiêu thụ tàu khách du lịch : - Tiếp tục đổi mới phương thức kinh doanh đổi mới mẫu mã, nâng cao chất lượng lấy tàu khách du lịch làm trọng tâm công ty chú trọng từ khâu thiết kế đến quá trình sản xuất đóng mới và khi hoàn thành đảm bảo đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. - Công tác quản lý trong việc tiêu thụ tàu khách du lịch cũng được đổi mới chặt chẽ và chi tiết trong từng hợp đống, mẫu mã, hoá đơn đặt hàng theo mã số trên máy vi tính đồng thời đối chiếu thường xuyên với thẻ kho và sổ sách. - Hội nghị khách hàng truyền thống và các bạn hàng mới được tổ chức đầu năm 2000 đã giúp công ty nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của bạn hàng về hình thức, mẫu mã, màu sắc, tải trọng, những đặc điểm riêng ...phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động của từng khách hàng. - Công ty tổ chức đoàn công tác cho lãnh đạo và các cán bộ chủ chốt đi tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước, tìm hiểu kỹ càng các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh qua đó trao đổi lắng nghe ý kiến của khách hàng nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm của công ty về mọi mặt, khuôn khổ, tải trọng độ bền và độ an toàn ... Các chuyến đi thực tế trên đã giúp công ty nắm bắt thêm những thông tin từ khách hàng bổ xung những thiếu xót, mở rộng sản xuất một số loại mặt hàng mới đặc. Đặc biệt đối với loại tàu khách du lịch đã được đa dạng về chủng loại màu sắc, chỗ ngồi ...Trong năm 2000 sản phẩm tàu khách du lịch mà công ty cung cấp cho bạn hàng rất phong phú về chủng loại mẫu mã đẹp chất lượng cao, giá cả hợp lý, đúng thời hạn hợp đồng vì vậy đã đạt doanh thu cao, góp phần quan trọng vào việc bảo toàn vốn Tổng công ty giao và hoàn thành chỉ tiêu các khoản nộp ngân sách nhà nước. + Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm đóng mới trong nước. Có thể nói thị trường đóng mới tàu trong nước của công ty chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều mặt, một mặt có rất nhiều công ty đóng tàu khác trong khu vực cạnh tranh hơn nữa chịu tác động của những khó khăn bởi các ngành thuỷ sản, hải quan, công an đường thuỷ chưa được phát triển cho lắm. Bên cạnh đó do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế các nước trong khu vực Châu á tuy xảy ra vào năm 1997 nhưng đến nay nó vẫn làm cho ngành công nghiệp cả nước gặp rất nhiều khó khăn, các nguồn đầu tư trong nước giảm sút mạnh dẫn đến tình trạng thiếu công ăn việc làm ngành cơ khí hầu như không có đơn đặt hàng lớn như trước đây. Đặc biệt cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đóng tàu ngày càng trở nên gay gắt nên công ty không có nhiều đơn đặt hàng lớn nhưng doanh thu trong năm 2000 của công ty vẫn tăng lên đáng kể. Trong bối cảnh đó công ty đã có những nỗ lực sau: - Do không có đơn đặt hàng lớn công ty phải tìm kiếm và khai thác hợp đồng nhỏ, công ty thay đổi phòng kế hoạch kinh doanh thành văn phòng giao dịch thương mại với phương thức hoạt động năng động hơn đã giúp công ty tìm được nhiều hợp đồng mới ...Những hoạt động này đã góp phần giúp công ty tăng doanh thu lên thêm gần 8 tỷ đồng. - Bên cạnh các mặt hàng truyền thống đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải thuỷ, công ty còn sản xuất và đóng tàu cá lắp máy 600cv của hãng CUMINS(Mỹ). - Với chức năng và nhiệm vụ chính là đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải thuỷ chứ không phải kinh doanh nên để tạo ra được sản phẩm có chất lượng cao cạnh tranh được trên thị trường mới là vấn đề sống còn của công ty. Nhận thức được điều này trong những năm vừa qua công ty đã có những biện pháp và hành động hữu hiệu nhằm đưa ra tiêu thụ trên thị trường những sản phẩm có chất lượng cao đóng mới 2 tàu khách 40-95 chỗ tạo điều kiện tăng tốc độ tăng trưởng của công ty. +Về tiêu thụ sản phẩm đóng mới ngoài nước. Năm 2000 là năm thị trường ngoài nước của công ty bị thu hẹp lại các hợp đồng với bạn hàng Trung quốc, Đài loan, Nhật bản và một số nước khác cũng ít đi do ảnh hưởng mạnh của cuộc khủng hoảng tài chính mấy năm trước và do bị các đơn vị khác cạnh tranh đã làm cho việc tiêu thu sản phẩm đóng mới bị hạn chế rất nhiều đồng thời cầu cảng chưa được nạo vét gây khó khăn cho việc đóng mới và sửa chữa tàu có trọng tải lớn. Để phần nào khắc phục những khó khăn trên công ty có một số biện pháp sau: - Thay đổi thích hợp chiến lược kinh doanh, duy trì lượng khách hàng hiện có đồng thời mở rộng hai bên triền đề, nạo vét cầu cảng. - Cung cấp đầy đủ thông tin về việc chế tạo đóng mới phương tiện vận tải thuỷ, sử dụng các thiết bị tiên tiến hiện đại vào việc chế tạo, nắp ghép, hoàn thiện, khéo léo mềm dẻo trong giao dịch đàm phán nhờ đó mở rộng phương thức hợp tác giúp công ty chiếm lĩnh thị trường tốt hơn. - Tham gia hội chợ triển lãm nhằm giới thiệu sản phẩm của công ty một cách rộng rãi với khách hàng trong và ngoài nước. Ví dụ một số mặt hàng mới đã được công ty đã giới thiệu tại triển lãm điện, điện tử, cơ khí năm 2000 như một số loại xuồng máy vỏ nhựa, chân vịt, mỏ neo, ... Tình hình tiêu thụ theo thị trường. Như đã trình bày ở trên cả hai thị trường trong và ngoài nước đều vô cùng quan trọng đối với công ty, công ty luôn tìm cách mở rộng hai loại thị trường này bằng những cách thức khác nhau.Với những biện pháp cơ bản như đã trình bày ở trên kết quả doanh thu mà công ty đã thu được thể hiện qua bảngsau : Bảng 3: Cơ cấu doanh thu theo thị trường trong và ngoài nước Đơn vị tính: tỷ đồng Năm Doanh thu trong nước Doanh thu ngoài nước Tổng doanh thu 1999 56,24 2,7 58,99 2000 70,76 3,95 74,21 Với những nỗ lực không ngừng của mình công ty đã tìm kiếm thị trường quan hệ với khách hàng như Trung quốc, Đài loan, Philippin... Tuy chưa phải là bạn hàng quen thuộc nhưng để tìm được bạn hàng như vậy và kí kết được một số hợp đồng ngắn hạn cũng là một sự cố gắng nỗ lực của công ty mang lại nhiều lợi nhuận làm cho tổng doanh thu của công ty tăng lên. 2.3. Những tồn tại và nguyên nhân. Để có thể tồn tại phát triển và vươn lên trong cơ chế thị trường thì điều quan trọng là công ty phải biết chớp thời cơ và khai thác mọi thế mạnh của mình cũng như phát hiện được những điểm yếu, những vướng mắc còn tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, công ty phải phân tích, đánh giá và tìm ra được những nguyên nhân gây ra tồn tại đó để mà có những biện pháp tối ưu khắc phục. Dưới đây là một số tồn tại chủ yếu trong lĩnh vực nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cơ khí và thương mại Hải Phòng. Một là : Nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh và đầu tư đổi mới trang thiết bị còn thiếu. Trên thực tế đây là một vấn đề nan giải không chỉ riêng với công ty cơ khí và thương mại Hải Phòng mà còn là một đặc điểm chung của các doanh nghiệp nước ta hiện nay. Với đặc điểm sản xuất kinh doanh là khối lượng sản phẩm lớn đơn chiếc, mặt hàng sản xuất lại đa dạng, dàn trải, chu kỳ sản xuất kéo dài thường là từ vài tháng tới một năm (với đóng tàu, phụ thuộc vào trọng tải của tàu cần đóng..). Do đó cần một lượng vốn rất lớn cho sản xuất kinh doanh thêm vào đó để có thể đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ hình thức mẫu mã đẹp ...thì công ty cần phải cải tạo, nâng cấp hệ thống máy móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu, phải áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Mà để làm được điều này thì phải có vốn, nguồn vốn chủ yếu của công ty hiện nay là do Tổng công ty cấp thường chậm, vốn vay ngân hàng với tỷ lệ nhỏ, mà với mức độ đầu tư lớn, vòng quay chậm thì khoản vay này sẽ không đem lại hiệu quả kinh tế cao. Như vậy trong thời gian tới bài toán về vốn vẫn là một thách thức lớn đối với công ty cơ khí và thương mại Hải Phòng nhằm đảm bảo sản xuất và thực hiện tốt biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Hai là : Trình độ kỹ thuật và tay nghề của đội ngũ lao động chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công nhân sản xuất có tay nghề cao, hiểu biết kỹ về chuyên ngành đóng mới và sửa chữa các phương tiện thuỷ bộ không nhiều. Tuổi đời trung bình cao nên việc tiếp thu và học tập những tiến bộ kỹ thuật hay việc thích ứng với những hoàn cảnh mới còn tỏ ra chậm thiếu năng động. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật do không thường xuyên được đào tạo nâng cao theo kịp trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật trên thế giới nên chậm đưa ra những sản phẩm có mẫu mã, chất lượng đáp ứng kịp thời đa dạng của thị trường. Các chính sách đãi ngộ chưa được thoả đáng đặc biệt đối với đội ngũ kỹ sư làm hạn chế tính năng động và sáng tạo của họ. Ba là : Hệ thống máy móc thiết bị, nhà xưởng của công ty lạc hậu và xuống cấp nghiêm trọng phần lớn các thiết bị máy móc đều đã cũ và thời gian sử dụng đã quá lâu, cấp chính xác kém, tính năng không đồng bộ đặc biệt như máy cắt tôn, máy phay còn thiếu. Nhưng đến nay việc đổi mới thiết bị công nghệ trong công ty còn chưa theo kịp nhu cầu,các máy móc thiết bị đã qua nhiều năm sử dụng trong điều kiện thiếu phụ tùng thay thế, thiếu sử chú ý bảo dưỡng định kỳ nên càng hư hỏng nhanh. Đồng thời công ty chưa có nhà xưởng hiện đại để đóng mới và sửa chữa phương tiện cỡ lớn. Công nhân thi công sửa chữa và lắp ráp tàu chủ yếu làm việc ngoài trời, lao động thủ công nặng nhọc trong điều kiện môi trường tự nhiên khắc nghiệt. Nguyên nhân này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm từ khâu đầu tiên đến khâu hoàn thiện sản phẩm. Nhận xét: Như vậy ta đã phân tích được một số mặt lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cơ khí và Thương mại Hải Phòng. Qua đánh giá chúng ta có thể thấy trong năm vừa qua hoạt động của công ty có những tiến bộ tuy nhiên cũng còn một số những tồn tại yếu kém mà công ty cần có biện pháp khắc phục như nâng cao hiêu quả sử dụng vốn lưu động, giảm giá các khoản vay nợ, quay vòng vốn lưu động nhanh trong sản xuất kinh doanh để tăng khả năng thanh toán nhanh và tăng khả năng thanh toán tức thời, nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định,... Có như vậy công ty mới có thể đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh. phần III phương hướng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí và thương mại Hải Phòng 3.1. xác định hướng tập chung của công ty Tiếp tục mở rộng và đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh xuất nhập khẩu, kết hợp giữa các mặt hàng chính truyền thống với các hoạt động kinh doanh dịch vụ vật tư, dịch vụ vận tải, mở rộng thị trường, tìm những bạn hàng mới. Tận dụng tối đa sự ủng hộ và giúp đỡ của Tổng công ty, Bộ GTVT và các ban ngành trong Thành phố nhằm nâng cao doanh thu. Đầu tư theo chiều sâu vào việc áp dụng đưa công nghệ mới vào sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường đóng tàu ở trong ngành và khu vực cụ thể là mở rộng nhà xưởng, mua sắm thêm một số máy móc và thiết bị , đặc biệt đầu tư công nghệ mới một số thiết bị đồng bộ để sản xuất thêm một số mặt hàng đang được thị trường quan tâm như: đóng mới xuồng vỏ nhôm, vỏ nhựa. Nâng cao năng lực lao động: có biện pháp kinh tế thích hợp nâng cao năng lực, sử dụng lao động để mở rộng doanh thu, giữ vững mối đoàn kết nội bộ, phát huy cao nhất quyền làm chủ tập thể của người lao động, tăng cường đội ngũ cán bộ KH- KT, cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hiện nay. + Thực hiện tốt thoả ước lao động tập thể đã ký giữa chính quyền và công đoàn về quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động theo Bộ luật lao động, duy trì nghiêm túc nội quy lao động, nội quy quy định của công ty và pháp luật Nhà nước đề ra. + Mở rộng sản xuất kinh doanh, năng động sáng tạo, tìm hướng làm ăn mới, tạo công ăn việc làm cho người lao động, từng bước nâng cao thu nhập và đời sống cán bộ công nhân trong công ty. + Thực hiện tốt chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động như sắp xếp lao động, tuyển dụng, đào tạo lại cải tiến công tác tiền lương. + Xây dựng nội quy, quy chế về lao động, định mức chi phí sản xuất trả lương, thực hiện an toàn vệ sinh lao động, khen thưởng, kỷ luật và trách nhiệm vật chất, hạn chế tối đa tai nạn lao động có thể xảy ra. + Thường xuyên phát động phong trào thi đua lao động sản xuất, thực hiện tiết kiệm trong chi phí sản xuất. Sản xuất có năng suất chất lượng và hiệu quả cao. Đảm bảo 100% sản phẩm xuất xưởng đều đạt yêu cầu, được khách hàng chấp nhận nhằm nâng cao uy tín và tăng doanh thu. 3.2. một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Như đã trình bày ở trên, nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp đều mang tính hai mặt: khách quan và chủ quan. Yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ đơn thuần được giải quyết theo một công thức, một lối mòn mà trái lại phải được giải quyết cụ thể xét trong từng thời điểm lịch sử, từng hoàn cảnh thực tiễn của môi trường, thậm chí ở từng ý kiến cá nhân của người lãnh đạo. Do vậy, căn cứ vào cơ sở lý luận của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, căn cứ vào những đặc điểm cơ bản và điều kiện thực tế của công ty cũng như những hạn chế trong kinh doanh được ghi nhận trong quá trình thực tập, em xin có một số ý kiến nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty cơ khí và Thương mại Hải Phòng. 3.2.1. Xây dựng áp dụng đồng bộ khai thác mở rộng thị trường nhằm tăng doanh thu. Để có thể mở rộng thị trường cần phải áp dụng chính sách về hoạt động Marketing đó là 4 chính sách: chính sách sản phẩm, chính sách giá cả chính phân phối và chính sách giao tiếp khuyến khích. 4 chính sách này không độc lập với nhau mà chúng phối hợp vối nhau một cách chặt chẽ để phát huy hiệu quả tối đa. a. Chính sách sản phẩm : + Chính sách loại hình sản phẩm hàng hoá đóng mới (phương tiện thủy) và dịch vụ vật tư kim khí, dịch vụ vận tải (chính sách chủng loại sản phẩm). + Hoàn thiện quá trình sản xuất hàng hoá hoạch định và nâng cao chất lượng sản phẩm mới. + Tạo uy tín sản phẩm + Nhãn mác, bao bì sản phẩm Chiến lược chủng loại: */ Thiết lập chủng loại và đổi mới chủng loại: Tiếp tục giữ gìn vị trí đã có trên thị trường truyền thống với các bạn hàng truyền thống trong đó đóng mới và sửa chữa tàu thuyền cỡ vừa và nhỏ, đặc biệt chú ý tới việc sản xuất xuồng vỏ nhôm với số lượng lớn (40 cái/năm) là loại sản phẩm có chất lượng cao, công nghệ đóng vỏ mới. Tiến hành đóng tàu vỏ nhựa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và quy phạm đóng tàu - chú ý vào tàu vỏ nhựa là tàu đánh cá, một loại tàu có thị trường rộng lớn trong ngư dân khai thác thuỷ sản ở Hải Phòng và các tỉnh lân cận. Sửa chữa các loại phương tiện từ nhỏ đến vừa từ cấp trung cư đến đại tu để đa dạng hoá chủng loại. */ Hạn chế chủng loại : Trong quá trình sản xuất kinh doanh phải nắm bắt được những thông tin phản hồi, điều tra các khả năng tiềm ẩn để xử lý những sản phẩm, những bộ phận không thích hợp, không đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật và một số tính năng khác cần phải sửa chữa sai sót, cải tiến hoặc loại bỏ, hạn chế, để cho ra đời những bộ phận, những sản phẩm được ưa chuộng hơn đáp ứng nhu cầu của khách hàng. */ Chiến lược biến đổi chủng loại : Trong biến đổi chủng loại không nhất thiết phải năm nào, kỳ nào cũng có sản phẩm mới mà có thể chỉ đơn giản là cải tiến hình dáng, mẫu mã, màu sắc, một số đặc tính khác biệt ....nhưng có thể mang lại cho Công ty cơ hội tiêu thụ lớn, ví dụ như: Cải tiến hệ điều hành của thuyền trưởng khi vận hành phương tiện, giảm nhẹ điều kiện lao động khắc nghiệt độc hại của thợ máy...và một số cải tiến khác. Hoạch định sản phẩm: Tuy rằng hiện nay Công ty đã và đang có những bạn hàng truyền thống, thị trường truyền thống song thiết nghĩ Công ty không nên chỉ thoả mãn với những gì đã có hiện tại mà phải hướng tới nhu cầu của tương lai, chuẩn bị những sản phẩm kế tiếp cho tương lai, cần phải tác động vào nhu cầu của các khách hàng, bạn hàng để tạo ra nhu cầu mới để cho ra những sản phẩm mới. Ví dụ: - Tạo ra nhu cầu cho công ty đường bộ Hải Phòng và một số khách hàng khác những phương tiện lai dắt phà chuyên dùng với những đặc tính chuyên dùng, hấp dẫn và tiện lợi trong sử dụng khách hàng sử dụng đạt hiệu quả kinh tế cao với các sản phẩm của Công ty. Hoặc có thể Công ty phải thiết kế cho ra đời loại tàu đánh cá ven bờ, xa bờ vỏ nhựa có giá thành phù hợp với ngư dân đi biển để khai thác thêm thị trường. Tạo uy tín : Các sản phẩm Công ty phải có dấu ấn công ty: đó là nhãn hiệu, đó là mác, đó là tít chữ quảng cáo trên phương tiện, đồng thời đó cũng có thể là chất lượng sản phẩm đã làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng, còn in đậm, còn uy tín lưu giữ trong tâm của mỗi khách hàng. Công ty phải làm sao cho khách hàng có một tâm lý an toàn, yên tâm, tin tưởng tuyệt đối vào sản phẩm tàu thuyền mà Công ty sản xuất, sửa chữa. Tuy đã có chính sách sau bán hàng, bảo hành sản phẩm song việc sử dụng chính sách này nên đưa về việc quản lý tốt chất lượng sản phẩm đảm bảo máy móc trang bị trên phương tiện hoạt động theo quy phạm ở giới hạn trên ( tốt nhất ) để sao cho không cần phải sử dụng đến bảo hành sản phẩm như vậy, uy tín Công ty sẽ ngày được củng cố. Bao bì sản phẩm: Không như các sản phẩm khác, phương tiện thuỷ không sử dụng bao gói ( vì khối lượng và khoảng không gian mà phương tiện chiếm chỗ rất lớn, hơn nữa không ai bao tàu bao gói bao giờ ), nhưng có thể Công ty phải sử dụng một số biện pháp sau: - Nên trang trí màu sắc phương tiện hài hoà, mỹ thuật, sử dụng các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong công nghệ sơn trên thép. - Nên có bạt che phủ lên các phần quan trọng và các thiết bị quan trọng để thu hút khách hàng, đặc biệt là bạt che phủ nên các ca nô vỏ nhôm, tạo tâm lý hàng hoá có chất lượng cao với các khách hàng đang thăm dò chất lượng. b. Chính sách giá cả Mục tiêu của chính sách giá cả : Khối lượng hàng bán và lợi nhuận. Với Công ty, có thể sử dụng một số phương pháp xác lập chính sách giá cả như sau : + Chiến lược giá hướng vào doanh nghiệp, chiến lược này hướng vào mục tiêu nội tại của xí nghiệp, vào chi phí, Công ty phải tăng cường các biện pháp quản lý chi phí, nhất là trong khâu quản lý sử dụng vật tư, kỹ thuật để giảm bớt phế liệu và phế phẩm nhằm tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận. + Chiến lược giá hướng ra thị trường : Có nhiều chính sách giá hướng ra thị trường, có thể ban đầu là định giá thấp để đột nhập sâu vào thị trường, doanh số bán tăng... Nhưng với công ty, một đơn vị không chỉ kinh doanh một loại sản phẩm, cho nên phải áp dụng đồng thời nhiều biện pháp với nhiều loại sản phẩm khác nhau, cụ thể là : - Trong kinh doanh vật tư vào dịch vụ vận tải : Nên sử dụng chính sách nhập sâu và bán tăng doanh số với giá thấp. - Trong sản xuất các sản phẩm chính ( vì sản phẩm thường là đơn chiếc, số lượng ít, giá cả lớn) Công ty nên coi trọng đến chất lượng hàng hoá để bán ở mức ngang giá hoặc cao hơn giá trị thường tuỳ thuộc vào từng loại yêu cầu chất lượng đặt hàng của khách hàng. c. Chính sách phân phối, lựa chọn kênh phân phối + Công ty có thể sử dụng kênh phân phối trực tiếp trong phân phối sản phẩm chính (tàu thuyền). + Với kinh doanh vật tư và dịch vụ vận tải có thể sử dụng cả ba kênh phân phối : Kênh trực tiếp, kênh phân phối ngắn, kênh phân phối dài. d. Chính sách giao tiếp khuyếch trương Giao tiếp khuyếch trương là một công cụ quan trọng để thực hiện chiến lược Marketing của Công ty. Khuyếch trương, giao tiếp của Công ty nên dùng một số nội dung chủ yếu như : Quảng cáo, các hoạt động yểm trợ, xúc tiến bán hàng. Quảng cáo: Tiếp tục sử dụng các hình thức quảng cáo mà Công ty đã áp dụng. Đồng thời nên bổ xung một số hình thức quảng cáo khác như: - Quảng cáo trên thông tin đại chúng và các sản phẩm tầu thuyền mới có chất lượng cao của Công ty thường xuyên trên báo chí về năng lực sản xuất hàng hóa và dịch vụ hàng hóa uy tín của Công ty. Xúc tiến bán hàng: Công ty nên sử dụng nội dung sau: - Hàng năm nên hội nghị khách hàng để nắm bắt những ưu, khuyết điểm của hàng hóa và những nhu cầu, những thay đổi phát sinh trong quá trình sử dụng hàng hóa. Sau hội nghị, hội thảo nên có quà tặng cho các đại biểu, khách hàng để tạo ra một bầu không khí thông cảm, hòa đồng tạo sự vui vẻ tin tưởng và thực sự hiểu nhau giữa Công ty và khách hàng của Công ty. - In, phát hành, giới thiệu các sản phẩm mới của Công ty, một số tính năng ưu việt và quan trọng là hiệu quả kinh tế, giá thành sản phẩm, giá phải chăng so với sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác hoặc hàng nhập ngoại. Các hoạt động yểm trợ: - Tham gia hoặc chính Công ty phải là người sáng lập, đi đầu trong việc thành lập hiệp hội các nhà kinh doanh cùng ngành nghề để nhằm khuyếch trương sản phẩm của mình và cũng là để bảo vệ thị trường, bảo vệ giá cả, để giúp đỡ nhau trong sản xuất, kinh doanh. - Tham gia các hội chợ triển lãm khi có điều kiện. Trên đây là một số biện pháp khai thác mở rộng thị trường của Công ty, Công ty cần phải liên tục đẩy mạnh khai thác nhằm mục đích mang lại lợi nhuận cao nhất. 3.2.2. Các biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng lao động nhằm tăng năng suất lao động. Bổ xung, cân đối và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động quan trọng chuẩn bị cho sản xuất kinh doanh. Kết quả bổ xung năng lực sản xuất thể hiện bằng việc nâng cao năng lực sản xuất của từng yếu tố sản xuất, cân đối năng lực sản xuất của các yếu tố, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Đó mới chỉ là một bước chuẩn bị đưa các yếu tố sản xuất vào hoạt động. Hoạt động tốt hay không tốt, sử dụng có hiệu quả hay không có hiệu quả, khai thác hết hay không hết khả năng của năng lực sản xuất và phụ thuộc vào việc sử dụng các yếu tố sản xuất trong suốt cả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh chính là đánh giá khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để tìm ra biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhờ vào các quyết định điều hành sản xuất kinh doanh của nhà quản lý doanh nghiệp do đó thể hiện những giải pháp thích hợp để khai thác khả năng tiềm tàng trong năng lực của doanh nghiệp, nhằm thu lợi nhuận cao nhất. Trong các yếu tố của quá trình sản xuất thì lao động của con người là yếu tố có tính chất quyết định nhất. Sử dụng tốt nguồn lao động, tận dụng hết khả năng lao động là một yêu cầu đặt ra hàng đầu cho các nhà quản lý. Giải pháp: Mục tiêu chủ yếu của việc lập kế hoạch quản lý lao động và nâng cao năng suất lao động của Công ty là quản lý chặt chẽ người lao động, xác định những khả năng sẵn có để giảm chi phí lao động cho sản phẩm sản xuất ra. - Sau đây là một số biện pháp: Một là : Cải tiến hình thức phân công lao động, cần hạn chế đến mức tối thiểu việc sử dụng trả lương theo thời gian mà nên trả theo lương sản phẩm để nâng cao tinh thần chủ động lao động của cán bộ công nhân viên, lao động vì mình, vì tập thể, cần hiệp tác lao động chặt chẽ, phân công lao động hợp lý và có hiệu quả nhất, có tính đến khả năng lao động của mỗi người và các công việc giữa những người tham gia sản xuất nhằm phát huy cao nhất khả năng sáng tạo của cán bộ công nhân viên. Hai là : Đảm bảo các điều kiện và nguyên vật liệu, vật tư, công cụ lao động, mặt bằng, nhà xưởng, không gian, môi trường một cách hợp lý nhất tại nơi làm việc cho cán bộ công nhân viên. Chú trọng đến lực lượng lao động trực tiếp. Ba là : Nghiên cứu tìm tòi, phổ biến và đưa vào áp dụng các biện pháp quản lý lao động tiên tiến. áp dụng và áp dụng có hiệu quả kinh nghiệm quản lý trong việc hoàn thiện công tác tổ chức lao động. Bốn là : Phát huy cung cách phục vụ hợp lý nơi làm việc, nghỉ ngơi, tạo điều kiện cho người lao động có thể hoàn thành một cách bình thường chức năng của mình. Ngoài những biện pháp chính trên Công ty cần phải chú trọng tới công tác lập các định mức sản phẩm. Định mức thời gian lao động, định mức phục vụ thực tế tại doanh nghiệp để sao cho các định mức này phát huy hết hiệu quả trong khoa học quản lý. 3.2.3. Các biện pháp tăng cường về đầu tư theo chiều sâu để nâng cao trình độ hiện đại của công nghệ. Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ công nghệ của doanh nghiệp. Tài sản cố định, đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm... Bởi vậy, việc nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định, thời gian và công suất của máy móc thiết bị là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. a. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định chính là kết quả của việc cải tiến tổ chức lao động và tổ chức sản xuất, hoàn chỉnh kết cấu tài sản cố định, hoàn thiện những khâu yếu hoặc lạc hậu của quy trình công nghệ. Đồng thời sử dụng có hiệu suất tài sản cố định hiện có, là biện pháp tốt nhất sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả. Một số biện pháp: * Đối với máy móc thiết bị đang sử dụng, nếu không phù hợp với công nghệ sản xuất hiện tại thì nên chuyển nhượng thanh lý (có thể) để thu hồi vốn đầu tư thiết bị mới. Ví dụ: Một số máy hàn Việt Nam cũ, có công suất cao khi sử dụng gây lãng phí điện năng, xe cứu thương, xe cẩu 35-77 đã quá cũ Công ty cũng nên chuyển nhượng, thanh lý để thu hồi vốn tái sản xuất, có như vậy mới sử dụng đồng bộ các loại máy móc thiết bị cùng tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao. b. Đầu tư mới thiết bị cắt kim loại bằng LPG Công nghệ cắt kim loại bằng Axêtylen là công nghệ cũ, công nghệ truyền thống từ xưa tới nay, công nghệ này đã tồn tại cùng các xí nghiệp đóng tầu từ lâu đời và nó là phương pháp chính, công cụ chính cắt kim loại trong ngành đóng tầu. Hiện nay, Công ty đã thay đổi công nghệ cắt bằng việc ứng dụng công nghệ LPG (Gas) trong hàn cắt kim loại. Việc này đã tiết kiệm được chi phí, thời gian hàn cắt giảm xuống đáng kể, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm tăng lên một cách rõ rệt. 3.2.4 Các biện pháp nâng cao trình độ sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Trong phần phân tích giá th ành sản phẩm, chúng ta đã chỉ ra hệ số sử dụng nguyên vật liệu hữu ích của Công ty từ 0.92% đến 0.95%. Đây là một tỷ lệ thấp Công ty đã quản lý vật tư, quản lý chất lượng không chặt chẽ, chính vì vậy đã làm tăng chi phí trong giá thành và giảm lợi nhuận có thể có được từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Các số liệu thống kê tiêu thụ một số nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất chính như sau: Biểu 1:Vật liệu tiêu thụ vào sản xuất chính năm stt Danh mục đơnvị Thực tế cấp phát NVL nằm trong thành phẩm theo thiết kế Hệ số sử dụng VL 1 Thép tấm các loại Kg 1.321.066 1.188.966 0,90 2 Thép hình các loại kg 792.640 745.000 0,93989 3 Que hàn kg 147.960 140.504 0,9496 4 Sơn các loại kg 38.672 36.750 0,9503 5 Đất đèn kg 63.705 59.660 0,9365 Ta có thể tính toán chi tiết hao phí vô ích của từng loại vật liệu như sau: - Thép tấm các loại: (1.321.066 x 0,94) - (1.321.066 x 0,90) = 52.842 kg - Thép hình các loại: (792.640 x 0,97) - (792.640 - 0,93989) = 23.858 kg - Que hàn: (147.960 x 0,97) - (147.960 x 0,9496) = 3.018 kg - Sơn các loại: (38.672 x 0,96) - (38.672 x 0,954) = 375 kg - Đất đèn: (63.705 x 0,95) - (63.705 x 0,9365) = 860 kg Biểu 2: Chi phí phế phẩm, phế liệu do kỹ thuật và quản lý gây ra. Đơn vị tính : VNĐ Danh mục KL phế liệu phế phẩm Nguyên vật liệu CF nhân công Tổng chi phí Đơn giá Thành tiền Đơn giá Thành tiền Thép tấm các loại 52.842 206.083.800 625 33.026.250 239.110.050 Thép hình các loại 23.858 108.553.900 350 8.350.300 116.904.200 Que hàn 3.018 7.300 22.031.400 22.031.400 Sơn các loại 375 24.500 9.187.500 9.187.500 Đất đèn 860 5450 4.687.000 4.687.000 Tổng cộng 350.543.600 41.376.550 391.920.150 Như vậy chi phí phế liệu, phế phẩm do quản lý và kỹ thuật gây ra là: 391.920.150 VNĐ trong năm 1999. Nguyên nhân: - Định mức tiêu hao vật tư và cấp phát vật tư cho sản phẩm chưa chặt chẽ. - Hạn chế về tay nghề và công nghệ sản xuất. - Chế độ quản lý lao động, quản lý tiền lương chưa hợp lý chưa làm cho CBNV nêu cao tính chủ động trong kinh doanh. Các biện pháp tăng cường kỹ thuật và quản lý - Sử dụng phòng Kế hoạch kỹ thuật lập định mức tiêu hao vật tư một cách chặt chẽ trước khi đưa vào sản xuất sản phẩm cho các tổ lao động. - Không sử dụng hình thức trả lương thời gian đối với các tổ sản xuất mà cần sử dụng hình thức trả lương sản phẩm đối với tất cả các tổ để tạo ra tinh thần chủ động, sáng tạo trong lao động, đồng thời đó cũng là biện pháp tiết kiệm các chi phí hữu hiệu nhất, kết hợp với biện pháp thưởng khuyến khích chắc chắn sẽ nâng cao được hiệu quả của Công ty. - Đầu tư công nghệ mới, tăng cường thiết bị, máy móc để giảm bớt lao động thủ công, như thế cũng chính là nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tỷ lệ phế phẩm, phế liệu trong sản xuất kinh doanh. 3.3. Kiến nghị với cơ quan nhà nước. Nhà nước có vai trò rất lớn trong việc đảm bảo cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Để các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, nhà nước cần tạo ra môi trường kinh doanh pháp lý thuận lợi và phù hợp. Như đã trình bày ở trên, hoạt động của Công ty cơ khí và thương mại Hải Phòng còn gặp nhiều khó khăn trở ngại về công nghệ, trình độ công nhân viên, sản phẩm cạnh tranh của công ty trong nước và nước ngoài ...Vì vậy Công ty có một số kiến nghị với Tổng công ty và cơ quan Nhà nước như sau: + Nhà nước cần có biện pháp nâng cao hiệu quả và tốc độ giải ngân đảm bảo cho dự án đầu tư chiều sâu của công ty được thực hiện theo đúng kế hoạch đã đề ra. + Trong quá trình hội nhập, trước mắt nhà nước cần có chính sách bảo hộ đối với các sản phẩm sản xuất trong nước, giúp công ty thích ứng dần với môi trường cạnh tranh mới. Đồng thời cũng cần có các qui chế quản lý nghiêm ngặt chặt chẽ đối với việc nhập khẩu máy móc đã qua sử dụng. + Cần có các chính sách khuyến khích phát triển và nâng cao trình độ công nghệ của công ty hơn nữa bằng các biện pháp kích thích như miễn thuế cho các nguồn vốn dự trữ phát triển công nghệ, tăng nhanh thời gian khấu hao các khoản đầu tư vào nghiên cứu triển khai, giảm thuế nhập khẩu đánh vào các thiết bị nhâp khẩu, giảm hoặc miễn thuế cho các sản phẩm trong thời gian sản xuất thử. + Để đáp ứng được yêu cầu và khả năng thích ứng với sự phát triển của khoa học công nghệ, giai đoạn tới công ty phải nhanh chóng mở rộng qui mô giáo dục hướng nghiệp và đào tạo tay nghề. Công việc này đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa nhà nước và công ty. Kết luận Phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp là một công việc rất quan trọng là phương pháp chủ yếu để tìm ra các ưu nhược điểm trong hoạt động của Doanh nghiệp, tìm ra các tiềm năng chưa được khai thác để có biện pháp tận dụng. Các cán bộ lãnh đạo trong Doanh nghiệp tuy luôn quan tâm đến hiệu quả của doanh nghiệp mình, tìm nhiều cách để nâng cao hiệu quả, nhưng lại thường không quan tâm một cách chi tiết đến việc phân tích các hoạt động của Doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề đó em đặt mục tiêu phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để tìm ra các biện pháp làm tăng hiệu quả. Trong quá trình làm đồ án, em đã cố gắng sưu tầm tài liệu, sách báo viết về vấn đề này, đồng thời gặp gỡ học hỏi một số người có kinh nghiệm trong quản lý sản xuất kinh doanh và trên cả là sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo hướng dẫn PGS.PTS Vũ Phán, em đã thu lượm, đề xuất và trình bày một số phương pháp, các chỉ tiêu phân tích mà theo tôi là khá thích hợp đối với Công ty Cơ khí và thương mại Hải Phòng. Việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty được thực hiện sau quá trình thu thập các số liệu và trao đổi với các cán bộ có kinh nghiệm quản lý của Công ty. Vì vậy các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có khả năng áp dụng được cho Công ty. Tuy nhiên do đặc điểm của thị trường có nhiều biến động khi thực hiện biện pháp này cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng hơn để đảm bảo tính khả thi của nó. Một lần nữa cho phép em được bày tỏ lòng cám ơn chân thành với thầy giáo hướng dẫn, thầy phản biện, các thầy cô giáo trong Khoa QTKD - trường ĐHDL Phương Đông, các cán bộ nhân viên trong Công ty Cơ khí và thương mại Hải Phòng đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Lời nói đầu 1 Phần I Một số nội dung lý luận có liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp 3 1.1. Thực chất hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. 3 1.1.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3 1.1.2. Thực chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. 4 1.2. NHững nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. 9 1.2.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh 9 1.2.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc tăng giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. 13 1.3. Một số yêu cầu chủ yếu đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. 18 1.3.1. Tính tất yếu khách quan không ngừng nâng cao hiệu quả. 18 1.3.2. Những yêu cầu với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 25 phần II phân tích thực trạng về HIệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí và thương mại Hải Phòng 28 2.1. những đặc điểm kinh tế kỹ thuật có liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 28 2.1.1. Khái quát quá trình hình thành 28 2.1.2. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty : 30 2.1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 34 a. Lao động: 34 b. Cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị. 37 c. Công nghệ 38 d. Sản phẩm. 38 e. Thị trường tiêu thụ 39 f. Nguyên vật liệu. 40 2.2. Phân tích hiệu quả sxkd và hoạt động quản trị nâng cao hiệu quả hoạt động sxKd của công ty. 40 2.2.1. Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. 40 a. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp. 40 b. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu hiệu quả của các yếu tố. 46 2.2.2. Thực trạng tình hình quản trị kinh doanh để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 50 a. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất. 50 b. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ. 53 2.3. Những tồn tại và nguyên nhân. 57 phần III phương hướng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí và thương mại Hải Phòng 60 3.1. xác định hướng tập chung của công ty 60 3.2. một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 61 3.2.1. Xây dựng áp dụng đồng bộ khai thác mở rộng thị trường nhằm tăng doanh thu. 61 a. Chính sách sản phẩm : 62 b. Chính sách giá cả 64 c. Chính sách phân phối, lựa chọn kênh phân phối 64 d. Chính sách giao tiếp khuyếch trương 65 3.2.2. Các biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng lao động nhằm tăng năng suất lao động. 66 3.2.3. Các biện pháp tăng cường về đầu tư theo chiều sâu để nâng cao trình độ hiện đại của công nghệ. 67 3.2.4 Các biện pháp nâng cao trình độ sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. 68 3.3. Kiến nghị với cơ quan nhà nước. 71 Kết luận 73

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0009.doc
Tài liệu liên quan