Đề tài Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Vật liệu nổ công nghiệp

Công tác kiểm soát chi phí của công ty trong thời gian qua không được tốt các đơn vị trích vượt quỹ tiền lương, tiền thưởng theo quy chế. Song có đơn vị chi tiền thưởng trùng lặp, thưởng không đúng quy chế trả lương gây ra thắc mắc, có đơn thư trong cán bộ nhân viên trong công ty. Công ty cần nghiêm túc kiểm điểm các đơn vị vi phạm, thu tiền chi sai không đúng mục đích, các đơn vị cần rút kinh nghiệm để không có sai phạm Công ty cần thường xuyên kiểm tra, cập nhật chi phí kinh doanh các đơn vị kinh doanh kịp thời để biết được các khoản chi phí có đúng với kế hoạch chi phí của công ty hay không, nếu không có những chấn chỉnh kịp thời, các khoản chi có hoá đơn rõ ràng chi tiết, ghi chính xác các mục chi tiêu không được mập mờ gây khó khăn cho công tác kiểm soát. -Kế hoạch chi phí: trước mỗi thời kỳ kinh doanh công ty đều phải có kế hoạch chi phí được xây dựng trên cơ sở kế hoạch sản xuất của công ty cần phải tính đầy đủ chính xác các khoản chi phí cần thiết, để huy động đủ vốn với chi phí thấp nhất và thời gian cung cấp vốn phù hợp từng thời kỳ kinh doanh, tránh bị động thiếu hụt vốn làm gián đoạn hoạt động kinh doanh ảnh hưởn tới kết quả làm giảm hiệu quả kinh doanh. Công ty xây dựng kế hoạch chi phí tốt tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, kiểm soát chi phí làm cơ sở so sánh chi phí thực tế với chi phí kế hoạch trong mối mối liên hệ với kết quả sản xuất để đánh giá mức độ tiết kiệm, hay lãng phí chi phí của từng đơn vị, từng phòng ban. Các đơn vị cũng tham gia vào tiết kiệm hay lãng phí chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp của toàn công ty.

doc71 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1190 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Vật liệu nổ công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, VLXD 1800 518,4 4 XN vận tải sông biển Hải Phòng Sửa chữa cơ khí 332 5 XNSX-Cung ứng VT Hà Nội SX dây, bao bì, may hàng Bảo hộ LĐ 600 600 Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp Qua số liệu ở trên cho thấy công ty có diện tích mặt bằng rộng bố trí phân bổ ở nhiêu nơi trên cả nước. Thuận tiện cho sản xuất kinh doanh của công ty, với diện tích mặt rộng như thế này tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quy mô sản xuất công ty cũng như mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh công ty. Công ty cùng một thời điểm tham gia sản xuất nhiều mặt hàng và dịch vụ được phân bổ nhiều nơi trên cả nước. Doanh nghiệp sản xuất chính là vật liệu nổ công nghiệp đặt ở Quảng Ninh và Vũng Tàu bên cạnh có sản phẩm dịch vụ kèm theo như sản xuất dây điện, bao bì, may mặc hàng bảo hộ lao động ở Hà Nội, Sản xuất than tổ ong, vật liệu xây dựng ở xí nghiệp vận tải thuỷ bộ, các dịch vụ sữa chữa cơ khí ở XNHCM Quảng Ninh và XN vận tải sông biển Hải Phòng. Diện tích mặ bằng ở XN vận tải thuỷ bộ là lớn nhất 2.318,4 m sau đó đến XNHCM Quảng Ninh với diện tích là 1796 m nơi nhà máy sản xuất thuốc nổ đặt ở đây với công xuất hai dây chuyền hiện có. Thuốc hầm lò: 2000 tấn/năm Thuốc lộ thiên: 30.000 tấn/năm ở xí nghiệp vận tải thuỷ bộ diện tích dành để cho sửa chữa ô tô gấp ba lần diện tích dùng để sản xuất than, vật liệu xây dựng hay chiếm 78% tổng diện tích của Xí Nghiệp, với quy mô về mặt bằng xí nghiệp có thể sửa chữa 100 ô tô các loại còn diện tích mặt bằng còn lại xí nghiệp sản xuất than tổ ong, và vật liệu xây dựng như tấm lợp brôximăng, gạch xi măng, các ống cống tròn các kích cỡ. XN vật tư Hà Nội nơi chuyên sản xuất dây điện, bao bì, và hàng may mặc với diện tích 1200 m và ở đây là nơi đặt bộ máy quản lý công ty như các phòng ban: phòng kế toán, phòng thương mại, phòng kế hoạch và đầu tư, phòng kỹ thuật và chuyển giao công nghệ, phòng giám đốc, phó giám đốc, phòng tổ chức, phòng nhân sự và tiền lương, phòng pháp chế, phòng bảo vệ và an toàn lao động. Kế toán công ty thực hiện kế chế độ kế toán phụ thuộc các đơn vị trực thuộc công ty phải gửi FAX về cho phòng kế toán tổng hợp những số liệu liên quan về doanh thu cũng như chi phí đơn vị hoạt động. Diện tích cho các phòng ban quản lý vào khoảng 300 m. Địa điểm công ty đặt các xí nghiệp đều thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ cũng như các nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong toàn bộ diện tích mặt bằng công ty đang sử dụng có diện tích đất của công ty và có diện tích đi thuê.Hầu hết các nhà xưởng vẫn còn đảm bảo phục vụ sản xuất tốt, có một số nhà xưởng mới xây số còn lại được tu bổ và sửa chữa thường xuyên. - Tài sản cố định hiện có toàn công ty Qua bảng kiểm kê tài sản cố định lượng tài sản cố định còn lại phản ánh quy mô của công ty là doanh nghiệp lớn, giá trị còn lại tài sản là 34.087.462.400 Lượng tài sản đã khấu hao 58.086.442.588 tổng tài sản cố định đã khấu hao hơn 60% . Trong đó tài sản cố định hữu hình còn lại 33.982.027.000 lượng tài sản đã bị khấu hao 58.057.123.000 hay tài sản đã khấu hao khoảng 63%. Bảng 15: Báo cáo kiểm kê tài sản cố định 01/01/2003 (Đơn vị 1000đ) STT Chỉ tiêu Nguyên giá Hao mòn GT còn lại A B 1 2 3 A Tổng số TSCĐ(I+II+III) 92.173.905 58.086.442 34.087.462 I TSCĐ hữu hình(a+b+c) 92.173.905 58.057.123 33.982.027 a TSCĐ đang dùng 91.830.159 57.848.131 33.982.027 1 Nhà cửa vật kiến trúc 39.621.858 23.802.815 15.819.043 2 Máy móc thiết bị 10.217.436 4.498.771 5.718.664 3 Phương tiện vận tải 39.680.609 27.913.756 11.748.852 4 TBị dụng cụ quản lý 2.310.254 1.614.787 695.467 b TSCĐ không cần dùng 79.616 79.616 0 c TSCĐ chờ thanh lý 129.374 129.374 0 II TSCĐ thuê tài chính III TSCĐ vô hình 134.754 29.319 105.434 B Chia theo vốn 92.173.905 58.086.442 34.087.462 1 Ngân sách 33.551.175 27.341.437 6.210.037 2 Bổ sung 20.659.955 13.012.619 7.647.336 3 Vay 37.296.559 17.732.685 19.563.874 4 Khác 666.213 0 666.213 Nguồn: Phòng kế toán TSCĐ Trong tài sản hữư hình thì tài sản cố định đang dùng chiếm tỷ trọng lớn vào khoảng 98% còn tài sản không cần thiết hay không cần dùng chiếm tỷ lệ không đáng kể troang tổng tài sản điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã đầu tư vào những tài sản cần thiết phục vụ cho hoạt độnh kinh doanh làm giảm lãng phí vốn đầu tư. Lượng tài sản chờ thanh lý cũng chiếm tỷ lệ nhỏ đến 01/01/2003 tài sản đã được thanh lý. Thông qua bảng kiểm kê tài sản doanh nghiệp không có TSCĐ thuê tài chính điều này chứng tỏ doanh nghiệp chủ động trong việc sử dụng tài sản cố định, Tài sản cố định của công ty trang bị đầy đủ không phát sinh thiếu trong quá trình kinh doanh, trang bị của công ty đầy đủ số lượng, chất lượng đảm bảo hoạt động kinh doanh liên tục. Chính công tác quản lý tài sản cố định của công ty đầy đủ và toàn diện giúp cho doanh nghiệp chủ động và dễ dàng mở rộng quy mô trong quá trình sản xuất do không bị phụ thuộc vào thuê mượn tài sản nhưng có nhược điểm lớn khi công ty không có chính sách sử dụng tài sản hợp lý như không hoạt động hết công xuất nhà máy cũng như kết hợp tối ưu đầu vào làm cho việc sử dụng tài sản không hiệu quả, khi mà công ty phải chịu chi phí không tải lớn làm tăng giá thành sản phẩm . Công xuất công ty thiết kế không thay đổi trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp sản xuất dưới công xuất thiết kế này thì xuất hiện chi phí không tải, chi phí cố định trên một sản phẩm cao làm đẩy giá thành lên cao. Đây cũng là nguyên nhân làm giảm kết quả kinh doanh toàn công ty. Một vấn đề mới được đặt ra đối với nhà quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản góp phần vào hiêu quả kinh doanh nói trung của toàn doanh nghiệp là phải sử dụng ở mức xấp xỉ công xuất thiết kế và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu vào mục đích nâng cao tính hiệu quả kinh tế của quy mô hay là chi phí trung bình một sản phẩm giảm khi tiến hành sản xuất nhiều sản phẩm. Chi phí sản xuất ATC =AFC+AVC trung bình một sp AFC là chi phí cố định bình quân một sp AVC là chi phí biến đổi bình quân một sp Qua bảng thống kê tài sản còn cho thấy giá trị tài sản vật kiến trúc và phương tiện vận tải đều chiếm 40% tổng tài sản cố định, doanh nghiệp chủ yếu đầu tư nhà kho và phươn tiện vận tải, cho biết khả năng dự trữ, lưu không và khả năng vận chuyển hàng hoá là lớn. Trong khi đó chi phí đầu tư cho máy móc thiết bị chỉ chiếm khoảng 12% trong tổng chi phí đầu tư cho tài sản cố định, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất không quan trọng bằng việc đầu tư cho phương tiện vận và nhà của vật kiến trúc. Nhìn vào cột nguyên giá và hao mòn, tốc độ hao mòn được tính bằng khấu hao của phương tiện vận tải là lớn nhất sau đó đến nhà cửa vật kiến trúc cuối cùng là máy móc thiết bị. Điều này dễ dàng giải thích do quy định của bộ Tài Chính những tài sản thuộc nhà của vật kiến trúc thường được khấu hao qua nhiều năm hơn phương tiện vận tải. Tài sản cố định được tài trợ bởi các ngồn vốn: vốn cấp từ ngân sách, nguồn vốn được bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp, nguồn vốn vay ngắn hạn, dài hạn từ các ngân hàng , nguồn vốn khác. Do công ty là doanh nghiệp TNHH một thành viên nên vốn được tài trợ từ ngân sách cấp chiếm khoảng 36%, nguồn vốn được bổ sung từ lợi nhuận các năm trước là 20.659.955.000 chiếm 23% do vậy tài sản cố định được đầu tư bởi nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 59% cũng như bất cứ doanh nghiệp nào hoạ động trong lĩnh vực kinh doanh đều thiếu vốn cho hoạt động, nguồn vốn đi vay không thể thiếu chiếm 40% tổng nguồn vốn đầu tư cho tài sản cố định .Qua phân tích trên cho thấy tài sản cố định chủ yếu đàu tư bằng vốn chủ hữu Cũng giống như hoạt động doanh nghiệp khác tài sản cố định được đầu tư chủ yếu bằng vốn chủ sở hữu bởi vì tài sản cố định nguồn vốn đầu tư nhiều trong cơ cấu tổng nguồn vốn, vả lại thu hồi vốn trong thời gian dài mức độ rủi ro lớn nên doanh nghiệp muốn chủ động sử dụng nguồn vốn của mình đầu tư vào tài sản cố định . Theo dõi cột hao mòn và giá trị còn lại theo nguồn vốn ta thấy tốc độ thu hồi vốn đầu tư bằng ngân sách và vốn bổ sung cao hơn tốc độ thanh toán các khoản đi vay, tốc độ thu hồi vốn đầu tư từ ngân sách đạt 80%, tốc độ thu hồi vốn đầu tư từ lợi nhuận đạt khoảng 65% , doanh nghiệp trả các nguồn vốn đi vay chỉ đạt 46% chứng tỏ doanh nghiệp vẫn còn muốn sử dụng nguồn vốn đi vay để tài trợ cho tài sản cố định do vậy giá trị còn lại của tài sản cố định được đầu tư chủ yếu bằng nguồn vốn đi vay chiếm khoảng 56%. *Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản. Bảng 16: Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản Đơn vị (Triệu đồng) STT Chỉ tiêu 2001 2002 Chênh lệch % 1 DT thuần 426.071 605.285 179.214 142,06 2 LN 2.882 3.183 301 110,4 3 Tài sản lưu động 137.784 221.264 137.784 160,587 4 Tài sản cố định 39.691 44.893 5202 113,11 5 Số vòng Quay TSLĐ 3,0923 2,736 -0,356 88,486 6 Thời gian mỗi Vòng(ngày) 118 133 15 112,71 7 Mức sinh lợi TSCĐ 0,0726 0,0709 -0,0017 97,257 8 Mức sinh lợi TSLĐ 0,0209 0,0144 -0,0065 68,899 Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp +Qua bảng phân tích tính hiệu quả tài sản năm 2001 và năm 2002 ta thấy tốc độ tăng doanh thu 42,06 %, tốc độ tăng lợi nhuận 10,4%. Tốc độ tăng doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng lợi nhuận suy ra tốc độ tăng chi phí nhanh hơn tốc độ doanh thu. +Tốc độ tăng tài sản cố định 13,11%, tốc độ tăng tài sản lưu động 60,58%. Tốc độ tăng tài sản lưu động tăng gần 5 lần tốc độ tăng tài sản cố định chứng tỏ công ty đã tăng công xuất hoạt động . Nhưng tốc độ tăng chi phí cao hơn tốc độ tăng công xuất, việc tăng công xuất thực hiện gặp phải việc lãng phí sử dụng tài sản lưu động chưa tiết kiệm được nguyên vật liệu, chưa phát huy tính hiệu quả kinh tế theo quy mô. +Do tốc độ tăng doanh thu thuần đạt 42,06%, tốc độ tăng tài sản lưu động tăng nhanh hơn đạt 60,5% dẫn đến hiệu quả sử dụng tài san lưu động giảm số vòng quay TSLĐ năm 2001 là 3,09, năm 2002 là 2,736 giảm 0,356 vòng. Thời gian mỗi vòng quay năm 2001 là 118 ngày, năm 2002 là 133 ngày doanh nghiệp lãng phí 15 ngày mỗi vòng quay. Bảng 17: Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản Đơn vị (Triệu đồng) STT Chỉ tiêu 1999 2000 2003 1 DT thuần 254.985 340.253 802.148 2 LN 1.892 2.043 4.572 3 Tài sản lưu động 109.386 213.032 342.251 4 Tài sản cố định 30.562 40.457 47.125 5 Số vòng Quay TSLĐ 2,523 2,004 2,421 6 Thời gian mỗi Vòng(ngày) 124 132 113 7 Mức sinh lợi TSCĐ 0,042 0,054 0,048 8 Mức sinh lợi TSLĐ 0,0154 0,0167 0,021 Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp 3.2.Những tồn tại, nguyên nhân của tồn tại -Tồn tại chủ yếu làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty là cơ cấu danh mục đầu tư giữa các đơn vị trực thuộc, gữa các sản phẩm chưa phù hợp. *Cơ cấu danh mục đầu tư giữa các đơn vị, có những đơn vị hoạt động không đúng nhu cầu thị trường, khả năng thị trường dưới mức hoà vốn mà các đơn vị này vẫn tồn tại và hoạt động với quy mô tương đối lớn phải chịu chi phí không tải lớn do vậy những đơn vị này có mức lỗ cao do, đây cũng là nguyên nhân chính làm giảm lợi nhuận của toàn công ty dẫn đến hiệu quả kinh doanh trên vốn đầu tư hay vốn chủ sở hữu nhà nước không cao. *Cơ cấu danh mục đầu tư giữa các sản phẩm cũng chưa hợp lý có những đơn vị có những sản phẩm kinh doanh luôn lỗ mà các đơn vị này vẫn dữ đầu tư sản phẩm làm giảm quỹ đầu tư cho những sản phẩm có tiềm năng phát triển kết quả chung làm giảm hiệu quả đầu tư sản phẩm. -Nguyên nhân của tồn tại Do chưa xác định đúng nhu cầu thị trường ở các đơn vị, sản phẩm hoặc những đơn vị, sản phẩm trong danh mục đầu tư có tiềm năng phát triển không cao. Công ty cần phải xác định đúng điểm hoà vốn và so sánh giữa điểm hoà vốn với tiềm năng phát triển của đơn vị, thị trường sẩn phẩm. Công ty chỉ lựa chọn khi nhu cầu của thị trường lớn hơn điểm hoà vốn và quyết định đầu tư khi lợi nhuận đem lại bởi những sản phẩm chênh lệch giữ nhu cầu thị trường với điểm hoà vốn lớn hơn mức lợi nhận kỳ vọng của chủ sở hữu. CHƯƠNG 3. MộT Số GIảI PHáP NÂNG CAO HIệU QUả KINH DOANH Của CÔNG TY VậT LIệU Nổ Công nghiệp 1 Định hướng phát triển của công ty vật liệu nổ công nghiệp 1.1 Mục tiêu chính -Đa dạng hoá sản phẩm, lựa chọn sản phẩm mũi nhọn Công ty vẫn có thể giữ danh mục đầu tư đa dạng để giảm rủi ro do đầu tư vào một đơn vị, một sản phẩm. Cũng phải căn cứ vào ngành kinh doanh của công ty Vật liệu nổ công nghiệp nên không thể chỉ đầu tư vào sản phẩm Vật liệu nổ mà cần có những sản phẩm, dịch vụ phụ trợ kèm theo. Bên cạnh những sản phẩm mũi nhọn của công ty còn những sản phẩm có công nghệ sản suất, thị trường tiêu thụ không liên quan gì đến sản phẩm mũi nhọn, lại không có hiệu quả công ty không đáng đầu tư trong khi bỏ những sản phẩm này đi không ảnh hưởng đến những sản phẩm mũi nhọn. Công ty vẫn có thể đầu tư sang những sản phẩm khác, ngành hàng khác nhưng phải đặt hiệu quả đầu tư trong dài hạn là tiêu chí quan trọng đầu tiên để quyết định sản phẩm, đơn vị vào trong danh mục đầu tư. Chỉ có từng đơn vị, sản phẩm hoạt động có hiệu quả thì công ty mới có kết quả cao cũng như hiệu quả cao trong kinh doanh. -Tăng tỷ trọng xuất khẩu: Công ty cần nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại ở nước ngoài để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm chỉ có thế mới đảm bảo cho công ty có tốc đọ tăng trưởng cao, thị trường trong nước sẽ trở nên bão hoà và phải cạnh tranh chia thị phần với công ty GATE của bộ Quốc phòng nhất sắp tới 2005 công ty đưa thêm dây chuyền mới vào sản xuất năng lực sản xuất của công ty rất lớn mà chỉ phục vụ cho nhu cầu trong nước, sẽ không hết công suất thiết kế hay hệ số sử dụng công suấ không cao, không phát huy được tính hiệu quả kinh tế theo quy mô kéo theo không có hiệu quả cao trong đầu tư. Việc phải tìm kiếm thêm thị trường nước ngoài là tất yếu đảm bảo phát triển bền vững cho Công ty. Bảng 18: Sản lượng tiêu thụ ước tính của công ty VLNCN & GAET. Đơn vị (Tấn) Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 VLNCN 37000 84% 40000 84,2% 42000 84% 43500 82% 45000 83,3% 47500 83,3% 48000 82,8% 50000 80,6% GAET 7000 16% 7500 15,8% 8000 16% 9500 18% 9500 16,7% 9500 16,7% 10000 17,2% 12000 19,4% Tổng KL 44000 100% 47500 100% 50000 100% 53000 100% 54000 100% 57000 100% 58000 100% 62000 100% Nguồn: Phòng kế hoạch chỉ huy sản xuất 1.2 Một số mục tiêu cụ thể đến năm 2010 Do mới chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên tức mức là mức độc lập về hoạch toán kinh doanh cũng như về kết quả sản xuất kinh doanh của mình cao hơn do đó ngay từ khi bắt đầu chuyển đổi loại hình doanh nghiệp ban lãnh đạo công ty đã kịp thời đề ra những kế hoạch và chiến lược trước mắt cũng như lâu dài nhằm mục đích đưa công ty không ngừng phát triển đi lên thành một doanh nghiệp mạnh toàn diện. Những kế hoạch chủ yếu của công ty trong thời gian tới là: -Đầu tư sản xuất Nitrat Amôn là nguyên liệu cơ bản để sản xuất thuốc nổ đảm bảo độ xốp, độ tinh khiết trên 95% để chủ động cung ứng cho các cơ sở sản xuất thuốc nổ. -Đầu tư nghiên cứu nguyên liệu khác phục vụ sản xuất phụ kiện nổ. Đồng bộ hiện đại hoá dây chuyền phụ kiện nổ. -Hoàn thiện công tác sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, mạng lưới cung ứng dịch vụ có chuyên môn cao, đáp ứng kịp thời các đơn vị tiêu thụ. -Đầu tư bổ xung trang thiết bị khoan, xe bán tải phục vụ nổ mìn cho các cơ sở với mục tiêu nâng cao giá trị nổ mìn lên 15-20 tỷ đồng/ năm và đưa công nghệ tin học vào lập hộ chiếu, thiết kế mạng khoan, tính toán chi phí dịch vụ khoan nổ mìn, chứng minh hiệu quả nổ mìn cho khách hàng. -Tiếp tục đổi mới cơ cấu vận tải trong công ty, sửa chữa nâng cấp tàu biển hiện có và đầu tư thêm tàu biển mới, xe vận tải cỡ trung bình( KAMAZ, MAZ), xe bán tải …đáp ứng nhu cầu vận tải trên 30 000 tấn/năm -Xây dựng và củng cố hệ thống cảng (Bạch Thái Bưởi, Mông Dương) để ngoài dịch vụ xếp dỡ vật liệu nổ càn làm nhiệm vụ khác. -Xây dựng và hoàn thiện bộ máy tổ chức hiện có, thành lập thêm tổ chức mới, sắp xếp, bố trí lao động hợp lý đúng quy hoạch để nâng cao chất lượng hoạt động của mỗi tổ chức, nâng cao hoạt hiệu quả hoaatj động sản xuất của công ty để công ty phát triển vững chắc đạt doanh thu trên 600 tỷ đồng/năm và tiến tới xuất khẩu vật liệu nổ công nghiệp. -Chăm lo và bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động, đảm bảo công ăn việc làm, thu nhập ổn định và tiến tới nâng cao dần thu nhập trong thời gian tới. -Tăng khả năng tự quyết định các vấn đề trong sản xuất kinh doanh một cách nhanh chóng, chính xác, đáp ứng kịp thời về đầu tư xây dựng cơ bản, về sản xuất cung ứng vật liệu nổ công nghiệp, kinh doanh vật tư thiết bị phù hợp và đáp ứng nhu cầu của thị trường. -Trong thời gian trước mắt công ty tập trung vào một số kế hoạch tiêu biểu như sau: +Tiếp tục nâng cao và hoàn thiện dây chuyền thuốc nổ Anfo và Anfo chịu nước nâng cao hiệu quả sử dụng hai loại thuốc nổ trên, sử lý tỷ trọng thuốc nổ, nghiên cứu cơ giới hoá khâu nạ nổ. +Nghiên cứu và đầu tư sản xuất nhũ tương an toàn chịu nước có sức công phá mạnh cho các hầm lò khí Mêtan và bụi nổ. Phát triển và hoàn thiện phương pháp hoàn thiện sản xuất thuốc nổ nhũ tương rời. +Nghiên cứu đầu tư sản xuất một số chủng loại thuốc nổ, phụ kiện nổ, phụ liệu nổ. 2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty 2.1 Tăng cường quản trị chiến lược kinh doanh 2.1.1 Chiến lược tổng quát 2.1.1.1.Chiến lược tăng trưởng tập trung Công ty Vật liệu nổ công nghiệp có tất cả hơn 20 đơn vị thành viên trực thuộc, Công ty thực hiện nhiệm vụ kinh doanh dưới sự quản lý Tổng công than Việt Nam, chuyên hoạt động trong lĩnh vực cung cấp Vật liệu nổ cho các dơn vị khai thác than. Công ty không những đáp ứng một cách tốt nhất những nhu cầu cuả ngành than mà còn tham gia thị trường cung cấp vật liệu nổ cho các thành phần kinh tế khác. Công ty là một đơn vị thành viên của Tổng công ty than xây dựng chiến lược dựa trên mục tiêu, triết lý kinh doanh của công ty thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ của Tổng công ty than giao cho. Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cần có chiến lược kinh doanh cho phù hợp với môi trường kinh doanh ngày càng biến động mà không được xa dời nhiệm vụ kinh doanh của mình là thành viên cung cấp thuốc nổ cho các công ty khác làm nhiệm vụ khai thác than. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty than thì mỗi thành viên trực thuộc đều phải có chiến lược cho công ty mình không ngoài mục tiêu tổng quát của toàn Tổng công ty. Nhưng không phải như vậy mà các thành viên mất đi tính độc lập xây dựng chiến lược cho mình mà mỗi công ty phải xây dựng chiến cho mình dựa trên chiến lược tổng quát của toàn công ty. Trong môi trường kinh doanh của nền kinh tế quốc dân đang phát triển với tốc độ cao, kết hợp vị thế kinh doanh hoàn toàn có lợi cũng như thị trường đầy tiềm năng đang tăng trưởng với tốc độ cao công ty lựa chọn chiến lược tổng quát là chiến lược tăng trưởng tăng trưởng tập chung Là chiến lược chủ đạo đặt trọng tâm vào cải thiện sản phẩm hoặc thị trường hiện có mà không thay đổi yếu tố nào. Như vậy công ty áp dụng chiến lược tăng trưởng tập trung thì sẽ khia thác được những cơ hội vốn có về những sản phẩm ở những thị trường đang tiêu thụ bằng cách đó công ty làm tốt những gì công ty đang làm không phải đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh mới vừa không thực hiện nhiệm vụ lĩnh vực kinh doanh của Tổng công ty. Công ty đưa chiến lược tăng trưởng tập trung vao áp dụng bằng cách: Thâm nhập thị trường, phát triển thị trường mới, phát triển sản phẩm vật liệu nổ. +Thâm nhập thị trường bằng cách tăng khối lượng mua hàng của các khách hàng cũ bằng những biện pháp ký những hợp đồng dài hạn với những công ty, đợn vị sử dụng Vật liệu nổ nhất những công ty khai thác than đây là những khách hàng, đối tượng phục vụ chủ yếu của công ty do vậy những khách hàng này không để rơi vào đối thủ cùng cạnh tranh Công ty GATE. Còn đối những đơn vị sử dụng vật liệu nổ không thường xuyên cũng phải cần có mối quan hệ tốt để khi khách hàng có nhu cầu là tìm đến công ty. +Phát triển thị trường: nhằm tăng trưởng bằng con đường thâm nhập thị trường mới để tiêu thụ những sản phẩm mà công ty đang sản xuất Để phát triển thị trường bằng cách: -Mở rộng phát triển thị trường trong nước: nhu cầu khai thác than cũng như khai thác núi đá, mở đường, làm đường ở những nơi vùng sâu, vùng xa để xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng tăng dẫn đến nhu cầu Vật liệu nổ cũng tăng theo. Công ty cần nhanh tróng nắm bắt được nhu cầu thị trường này. -Mở rộng thị trường tiêu thụ ra nước ngoài, với thị trường tiêu thụ trước kia Vật liệu nổ tiêu thụ của công ty là thị trường trong nước công ty có thể nghiên cứu thị trường, tìm hợp đồng để xuất khẩu Vật liệu nổ, cũng như công ty có thể liên doanh sản xuất thuốc nổ tại các nước có tiềm năng phát triển sau khi đã qua công tác nghiên cứu thị trường và lựa chọn quốc gia liên doanh liên kết. -Phát triển sản phẩm: nhu cầu sử dụng thuốc nổ ngày một nhiều cho các đơn vị khai thác và cũng đòi hỏi sức công phá mạnh nhằm nâng cao hiệu quả khai thác cũng như đảm bảo an toàn cao đối nhân viên sản xuất cũng như nhân viên cài đặt. Nhu cầu nổ ở dưới nước, phá các dãy núi để mở đường, xây dựng các công trình thuỷ điện lớn như Sơn La thì phải cần thuốc nổ chịu nước có sức công phá mạnh và có thể nổ ở mọi địa hình nhất là địa hình đồi núi hiểm trở không dễ gì cho việc cài đặt. 2.1.1.2. Lựa chọn danh mục đầu tư. +Lựa chọn các đơn vị trực đầu tư, công ty có hơn 20 đơn vị trực thuộc công ty không phải đơn vị nào kinh doanh đều có hiệu quả, năm 2003 có 10 đơn vị làm ăn thua lỗ, thông kê qua các năm ta thấy có những đơn vị liên tục thua lỗ, ta cần rà thà soát lại các đơn vị hoạt động có lãi hoặc đơn vị trong hiện tại đang thua lỗ nhưng có triển vọng phát triển trong những năm tới. Chỉ có làm triệt để như vậy mới nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn công ty, tránh tình trạng đầu tư giàn chải không hiệu quả trong khi các nguồnn lực đầu tư còn hạn hẹp, trong khi Công ty phải đi chiếm dụng vốn từ bên ngoài phải chịu lãi xuất. Câu hỏi phải đặt ra bây giờ Công ty nên đầu tư vào những đơn vị kinh doanh nào để hiệu quả kinh doanh trên vốn đầu tư là lớn nhất. Tỷ lệ tăng trưởng thị trường Những đơn vị kinh doanh có triển vọng tăng trưởng Những đơn vị cần phải xem xét Những dơn vị kinh doanh có lãi và có thể mở rộng quy mô Những đơn vị kinh doanh liên tục thua lỗ qua các năm Cao Thấp Thị phần tương đối +Các dơn vị kinh doanh có lãi và có thể mở rộng quy mô: Đơn vị Quảng Ninh, BTB, Ninh Bình, Sơn La. +Các đơn vị kinh doanh có triển vọng tăng trưởng: Gia lai, Khánh Hoà, Hà Bắc +Các đơn vị kinh doanh cần phải xem xét: Bắc Thái, Hải Phòng, Hà Giang. +Các đơn vị kinh doanh liên tục thua lỗ qua các năm:Bắc cạn, 2.1.2 Chiến lược bộ phận, chức năng Các đơn vị kinh doanh trực thuộc công ty quản lý cần phải xây dựng kế hoạch của mình trên cơ sở chiến lược tổng quát mà ban lãnh đạo công ty đã xây dựng chỉ có như vậy chiến lược phát triển của công ty mới đảm bảo thực hiện, việc hoạch định chiến lược phải đảm bảo cho việc xây dựng kế hoạch được chi tiết, cụ thể hơn. Các đơn vị cần xây dựng chiến lược chức năng: chiến lược tiêu thụ, chiến lược sản xuất, chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược tài chính, chiến lược nhân lực. Công ty yêu cầu các đơn vị kinh doanh phải nộp kế hoạch kinh doanh cùng với kế hoạch ngân sách vào đầu các quý, ban lãnh đạo công ty cần xêm việc xây dựng kế hoạch có thực hiện theo chiến lược công ty đề ra hay không. Nếu không phải kịp thời điều chỉnh các đơn vị xây dựng cho chính xác đảm bảo tiến độ đề ra đồng thời bảng kế hoạch cũng là cơ sở để kiểm tra đánh giá hoạt động kinh doanh của mỗi một đơn vị. Đồng thời ban lãnh đạo công ty cũng phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chiến lược của các đơn vị thành viên. 2.2 Nâng cao chất lượng, tạo môi trường làm việc tốt cho người lao động -Xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao Để công ty kinh doanh không ngừng phát triển và có hiệu quả cao công ty không thể không ngừng nâng cao chất lượng nguồn lực lao động. Với chất lượng lao động hiện nay chưa đảm bảo cho sự phát triển cho tương lai. Để có nguồn lao động có chất lượng mang tính chuyên môn hoá cao công ty cần phải tiến hành xây dựng chiến lược nhân sự. +Căn cứ vào chiến lược tổng quát từ đó xác định được cần bao nhiêu lao động quản trị cấp cao để có trương trình đào tạo phù hợp như số lượng giám đốc, phó giám đốc công ty, quản lý các đơn vị trực thuộc, quản lý các phòng ban +Căn cứ vào chiến lược bộ phận, chức năng ta cũng xác định được nhu cầu các loại lao động khác để tuyển dụng và bố trí sao cho phù hợp với công việc cần thực hiện như trình độ, kinh nghiệm, độ tuổi…cho từng vị trí, vị trí khác nhau cần xây dựng các tiêu trí khác nhau. Trong mỗi bộ phận sản xuất cần xác định số lượng các công nhân và tỷ lệ kỹ sư cho phù hợp tránh tình trạng tỷ lệ kỹ sư đạt cao dẫn đến thiếu công nhân sản xuất. sáng tạo người lao động -Để khuyến khích người lao động tâm huyết với công việc họ đang đảm nhiệm công ty cần có những chính sách đãi ngộ cho thoả đáng. Cần có hình thức thưởng phạt kịp thời và hình thức thưởng phạt phù hợp, công bằng. Công ty cần tạo bầu không khí dân chủ hữu nghị, thân thiện giữa các thành viên. Xây dựng nền văn hoá công ty và người lao động coi công ty như ngôi nhà thứ hai của mình. Trong công ty thỉnh thoảng cần có thuyên chuyển cán bộ với mục đích thay đổi môi trường làm việc, không nhàm chán công việc lặp đi lặp lại trước đó. Hàng năm công ty cần áp dụng hình thức sáng kiến cải tiến công tác làm việc ở mọi ví trí từ người lao động quản trị cấp cao đến người lao động trực tiếp mục đích tạo khả năng làm việc linh động sáng tạo làm giảm chi phí kinh doanh nâng cao hiệu quả làm việc. Ngững người có sáng kiến hay góp phần xây dựng công ty đều được khen thưởng vào buổi tổng kết cuối năm còn những ai không đóng góp xây dựng đều bị khiển trách. Tăng cường công tác quản trị Tăng cường công tác quản trị sản xuất +Bố trí lại hệ thống kho tàng sản xuất Hệ thống kho tàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất, sự bố trí kho tàng hợp lý tào điều kiện thận lợi, hay gây cản trở đối hoạt động sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của công ty. Để thiết kế hệ thống kho tàng một cách tối ưu cần phải dựa trên một số tiêu chí: chi phí lưu kho là nhỏ nhất trên cơ sở đảm bảo nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất và dự trữ khi cần thiết, đảm bảo không gian, diện tích để các thành phẩm, sản phẩm dở dang. Bố trí kho tàng tạo điều kiện cho công tác quản trị sản xuất: dễ dàng cho công tác tìm kiếm, dễ lấy, bảo quản cho ngyên vật liệu không bị hỏng. Các giải pháp cụ thể bố trí lại hệ thống kho tàng. -Xây dựng hệ thống kho để chứa nguyên vật liệu sản xuất, sản phẩm dở dang và thành phẩm tách biệt để không gây mất an toàn. Do đặc điểm lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty là Vật liệu nổ công nghiệp, hoạt động sản xuất của công ty luôn luôn phải đối mặt nguy hiểm khi một sơ xuất xảy ra khi một mắt xích trong toàn bộ từ hoạt động cung ứng nguyên vật liệu đến hoạt động sản xuất và cuối cùng hoạt động tiêu thụ, đòi hỏi bố trí kho tàng để chứa nguyên vật liệu, sản phẩm theo một quy trình đảm bảo an toàn nghiêm ngặt không xảy ra sự cố gây ra nguy hiểm cho người và thiệt tài sản giúp cho nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Nguyên vật liệu thuốc nổ ở dạng thô dưới dạng các hoá chất chưa liên kết nên không có sức công phá đỡ gây nguy hiểm, khi những hoá chất được kết hợp với một tỷ lệ theo một thiết kế nhất định trở thành sản phẩm Vật liệu nổ công nghiệp có sức công phá phục vụ cho việc khai thác các công trình. Tách biệt giữa kho nguyên vật liệu và kho thành phẩm giúp cho việc lấy nguyên vật liệu một cách dễ dàng không ảnh hưởng đến các sản phẩm sản xuất ra. -Xây dựng hệ thống kho gần nơi sản xuất: Để đảm bảo cho việc vận chuyển kho đến nơi sản xuất một cách nhanh nhất không tốn về thời gian và chi phí vận chuyển. Góp phần làm giảm chi phí kinh doanh nâng cao kết quả kinh doanh cũng đồng nghĩa với nâng cao hiệu quả kinh doanh. -Xây dựng hệ thống kho nguyên vật liệu, thành phẩm đảm bảo độ thông thoáng và xa khu dân cư, xa nguồn nước. Đề phòng xảy ra sự cố như cháy nổ thì không ảnh hưởng trực tiếp về mơi trường không khí cũng như nguồn nước các khu vực dân cư lân cận, khác với các sự cố sự cố nổ kho thuốc nổ sẽ gây ra ảnh hưởng cả một vùng rộng lớn nhất khu sản xuất gần dòng nước chảy. -Xây dựng hệ thống phòng cháy chữa cháy phù hợp với quy mô sản xuất tạo điều kiện thuận tiện cho công tác chữa cháy kịp thời. Công ty thường xuyên diễn tập với các sự cố giả thiết xảy ra. Để đảm bảo kịp thời cho công tác cứu chữa khi xảy ra cháy nổ đảm bảo xảy ra thiệt hại là nhỏ nhất. Làm giảm rủi ro về người và tài sản của công ty. -Xây dựng hệ thống kho tập chung không phân tán để tạo điều kiện phối hợp các nguyên vật liệu một cách dễ dàng. -Để giảm chi phí rủi ro công ty nên đóng bảo hiểm kho tàng, nguyên vật liệu cũng như các tài sản khác trong công ty, có rủi ro xảy ra thì công ty cũng được bù đắp được phần nào chi phí góp phần nhanh tróng khôi phục sản xuất. +Bố chí phù hợp đơn vị sản xuất: Nơi sản xuất vật liệu nổ công nghiệp chủ yếu của công ty ở Quảng Ninh cung cấp trên 50% lượng thuốc nổ công ty sản xuất ra bên cạnh đó công ty còn cung cấp cho các đơn vị kinh doanh ngoài ngành than ở các vùng miền khác nau trong cả nước đặc biệt các tỉnh miền núi có các công trình xây dựng đường, thuỷ diện, khai thác đá. Đặc biệt là công trình thuỷ điện Soan La đang xây dựng đang phải nổ mìn khoảng hơn 20 000 mét vuông đá để dọn đường cho xây dựng đập và làm đường công trình thuỷ điện. Công ty cần xây dựng ngay nhà máy sản xuất để phục phụ trực tiếp nhu cầu Vật liệu nổ cho công trình thuỷ điện và các vùng lân cận không phải vận chuyển vật liệu nổ từ tận Quảng Ninh lên Sơn La làm giảm chi phí công tác vận chuyển và không gây mất an toàn trong quá trình vận chuyển. Nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty. +Lựa chọn những mặt hàng có vai chò then chốt quyết định sự phát triển lâu dài của công ty tránh tình trạng công ty đầu tư sản xuất dàn chải nhiều mặt hàng với quy mô lớn hoạt động kém hiệu quả hoạt động kinh doanh thua lỗ kéo dài. Lựa chọn chính xác những mặt hàng sản xuất tạo điều kiện thuận lợi cho công việc thiết kế xây dựng kho tàng và bố trí sản xuất một cách hợp lý. Nếu sản xuất nhiều mặt hàng như hiện nay đầu tư dàn trải không tập chung, các cơ sở sản xuất có mức độ chuyên môn hoá không cao. Việc để chung tất cả các nguyên vật liệu, thành phẩm ở cùng một kho không đảm bảo chất lượng do vậy để có những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cần có những kho chuyên dụng với chi phí đầu tư lớn một lần. 2.3.2 Tăng cường cường công tác quản trị tiêu thụ -Xây dựng kênh phân phối: công ty xây dựng kênh phân phối trực tiếp bởi đây là lĩnh vực kỹ thuật đặc biệt từ khâu cung cấp thuốc nổ đến khâu thiết kế gài mìn công ty đều đảm nhiệm, bởi lĩnh vực mang chuyên kỹ thuật cao không có bên thứ ba tham gia trên kênh tiêu thụ. Các đơn vị tham gia kênh tiêu thụ đều trực thuộc công ty quản lý, công ty ở Quảng Ninh chuyên sản xuất thuốc nổ phục vụ khai thác than tại chỗ và cung cấp cho các đơn vị kinh doanh đóng tại địa bàn các tỉnh phục vụ cho các công trình khai thác. Công ty có hệ thống vận tải rộng khắp cả nước nên có khả năng tự vận chuyển từ nơi suất xuất đến nơi tiêu thụ, đây là hoạt động vận chuyển chuyên dụng cần có những thiết bị phụ trợ để đảm bảo chất lượng của thuốc nổ cũng như an toàn cho công tác vận chuyển. Công ty cần khai thác triệt để hệ thống vận chuyển đa dạng có đẩy đủ các phương tiện như ô tô, tàu thuỷ, xà lan… -Kế hoạch hoá tiêu thụ: Công ty cần có kế hoạch tiêu thụ dài hạn để hộ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty xây dựng kế hoạch hoá tiêu thụ dựa trên kế những cơ sở khoa học: +Căn cứ vào số liệu thống kê doanh thu bán hàng thời kỳ trước để dự báo tốc độ tăng trưởng thị trường tương lai. +Nghiên cứu thị trường hiện tại và xu hướng tăng trưởng tương lai được căn cứ tốc độ tăng trưởng nền kinh tế, xu hướng phát triển của ngành than trong giai đoạn xắp tới, mục tiêu xây dựng cở sở hạ tầng như đường, thuỷ điện +Năng lực sản xuất và chi phí kinh doan tiêu thụ +Hợp đồng tiêu thụ đã được ký hoặc dự kiến ký với khách hàng 2.3.3 Tăng cường tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu -Lựa chọn nguồn cung ứng vật tư đầu vào Do giá trị nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (khoảng chiếm 50%-70%) nên việc lựa chọn người cung cấp hàng hoá đảm bảo khối lượng, thời gian cung ứng, với chi phí thấp ảnh hưởng đến kết quả lợi nhuận doanh nghiệp ảnh hưởng gián tiếp đến các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công ty. Các chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, lợi nhuận trên tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty LN=TR-TC TR tổng doanh thu TC tổng chi phí Để nâng cao chỉ tiêu hiệu quả trên vốn thì cần áp dụng đồng thời hai giải pháp tăng kết quả hoạt động kinh doanh ở đây là lợi nhuận và áp dụng các biện pháp đồng bộ để kiểm soát, giảm chi phí hoạt động. Để tăng lợi nhuận cần phải tối đa hoá doanh thu, tối thiểu hoá chi phí. Việc lựa chọn nguồn cung ứng đầu vào đảm bảo chất lượng, chi phí thấp làm cho các sản phẩm sản xuất ra có chất lượng cao góp phần làm tăng giá trị đơn vị sản phẩm và tăng số lượng hàng hoá bán ra làm tăng doanh thu. Lựa chọn nhà cung cấp đầu vào đảm bảo cung ứng một cách kịp thời giúp cho hoạt động sản xuất được diễn ra thường xuyên không bị gián đoạn cũng đồng nghĩa với không phải chịu chi phí không tải, chi phí lưu kho, chi phí bến bãi, chi phí quản lý, bảo vệ chống thất thoát hàng hoá. Nhất là nguyên vật liệu công ty là hàng hoá đặc biệt cần có những thiết bị chuyên dụng đắt tiền giúp cho việc bảo quản thuốc nổ khỏi bị vào hơi biến chất. Nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất chủ yếu là thuốc nổ. Công ty có những đối tác cung cấp thường xuyên được thiết lập từ năm 1995 đến nay như Nga, Trung Quốc, ần Độ, úc,trong nước có Bộ quốc phòng Công ty cần có mối quan hệ tốt và là bạn hàng truyền thống cung cấp phần lớn nhu cầu thuốc nổ cho công ty như Công ty của Bộ quốc phòng, NORINCO của Quảng Tây Trung Quốc. Lý do chọn công ty của Bộ quốc phòng bởi chúng ở trong nước rất thuật tiện cho việc ký kiết hợp đồng, dễ dàng cho công tác vận chuyển nhưng khối lượng, chất lượng cung cấp còn bị hạn chế do đó việc lựa chọn nhà cung cấp thứ hai thường xuyên là cần thiết lý do để chọn NORINCO là đối tác chính để nhập nguyên vật liệu nổ công nghiệp đánh giá là có chất lượng tốt đáp ứng được yêu cầu của công ty. Một lý do khác là do Trung Quốc có vị trí gầnViệt Nam do vậy cũng dễ dàng cho công tác vận chuyển hơn so với các nước Nga, ấn Độ, úc. Phí chuyên chở nguyên vật liệu do đó được hạ xuống do vậy chi phí sản xuất thấp hơn, giá thành sản xuất thấp hơn và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm.Ngoài nguyên vật chính như thuốc nổ Công ty còn phải nhập một số sản phẩm mà trong nước chưa sản xuất được như: kíp điện vi sai an toàn Trung Quốc, thuốc TNT Trung Quốc, thuốc P-3151, các loại mồi nổ, ngòi nổ trên mặt, ngòi nổ xuống lỗ. Ngoài việc thiết lập quan hệ tốt với Công ty của Bộ Quốc Phòng, của Trung Quốc công ty cũng nên mở rộng mối quan hệ với các công ty của các nước có ngành công nghiệp thuốc nổ phát triển như ấn Độ, IRAN để đáp ứng ngày một tốt hơn cho nhu cầu sử dụng các loại thuốc có sức công phá lớn giúp cho việc thi công xây dựng an toàn cho các công trình lớn. Ngoài việc sử dụng các loại nguyên vật liệu thuốc nổ là chính Công ty còn sử dụng những loại nguyên vật liệu khác phục vụ cho các hoạt động sản xuất khác không phải hoạt động sản xuất chủ đạo của công ty nghư: Than, vải, Dây cáp, Bao bì,Vật liệu xây dựng… thì có thể tìm các nhà cung cấp ở thị trường trong nước bởi lý do các nguyên vật liệu này không phải hàng hoá đặc biệt có nhiều công ty tham gia cung cấp . -Xác định lượng đặt hàng và dự trữ tối ưu Cầu về nguyên vật liệu của một thời kỳ kế hoạch không được cung cấp một lần mà phải chia ran nhiều lần cung ứng với số lượng xác định. Bởi lý do tốc độ sản xuất sản phẩm của công ty không đều trong năm, khả năng chúa đựng của kho tàng có hạn, giá cả nguyên vật liệu trên thị trường cũng như chi phí cho mỗi lần giao dịch để ký kết hợp đồng thuốc nổ. Nếu lượng đặt hàng lớn dẫn đến lượng lưu kho lớn, cầu về vốn lưu động lớn. Đều này ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh toán của công ty đồng thời cũng phải chịu chi phí kinh doanh trả vốn cao, tăng chi phí kinh doanh đến thuê mượn hoặc mở rộng kho tàng, chi phí kinh doanh bảo quản cũng như bảo hiểm. Mặt khác, lượng đặt hàng của công ty càng lớn sẽ dẫn đến thời gian bảo quản dài làm tăng lượng nguyên vật liệu bị hư hỏng trước khi đưa vào sử dụng. Như thế, lượng đặt hàng càng lớn không đem lại hiệu quả kinh doanh cao. Ngược lại, đặt hàng với khối lượng nhỏ dẫn đến giảm chi phí kinh doanh lưu kho của công ty nhưng nếu quá nhỏ cũng dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao vì chi phí bình quân liên quan mua sắm và vận chuyển nguyên vật liệu lớn, sẽ không được giảm giasdo mua hàng với số lượng ít, khi có trục trặc sẽ dẫn đến nguy cơ không cung ứng kịp thời cho sản xuất. Do vậy để nâng cao hiệu quả kinh doanh sự cần thiết xác định lượng đặt tối ưu = Là lượng đặt hàng tối ưu Là chi phí kinh doanh mua sắm Là giá cả loại nguyên vật liệu thứ i 2.3.4 Tăng cường công tác quản trị chi phí -Kiểm soát chi phí kinh doanh: Công ty cần liệt kê tất cả các loại chi phí kinh doanh như: Chi phí kinh doanh sử dụng lao động, chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu, chi phí dịch vụ cài nổ. +Chi phí kinh doanh sử dụng lao động: lao động trực tiếp, lao động gián tiếp Lao động trực tiếp: công nhân lao động trong sản xuất vật liệu nổ, công nhân lao động thiết kế cài đặt hầm mỏ, công nhân trực tiếp sản xuất những mặt hàng khách trong công ty. Lao động gián tiếp: lao động các phòng ban như Giám đốc, phó giám đốc, phòng nhân sự, phòng kế toán tài chính, phòng kũ thuật, các phòng nghiệp vụ khác, các quản đốc phân sưởng, cán bộ quản lý các đơn vị kinh doanh trực thuộc công ty. +Chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu: nguyên vật liệu công ty thường dùng Nguyên vật liệu phục vụ sản xuất thuốc nổ: các hoá chất (TX 1A,TNT 1, AD1), dây nổ ( Dây cháy chậm, dây nổ thường, Dây nổ chịu nước), kíp nổ ( Kíp điện số 8, kíp vi sai), thiết bị điều khiển nổ (Kíp điện vi sai an toàn )… Nhập ngoại mồi nổ Mồi nổ Anzomex ICI (loại 400 gr/quả và loại 175 gr/quả) Mồi nổ Pentolite loại 175 gr/quả Ngòi nổ xuống lỗ KLHD Loại 6m-400m/s Loại 10m-400m/s Loại 12m-400m/s Loại 18m-400m/s Loại 21m-400m/s Loại 24m-400m/s Ngòi nổ trên mặt TLD Loại Primadler ICI (loại 4,9m, 6,1m,12m) Loại Raydet TLD (loại 4m, 5m, 6m) Nguyên vật liệu phục vụ sản xuất các mặt hàng khác: Dây thép, than, vải may, xăng dầu… +Chi phí dịch vụ cài nổ bao gồm chi phí vận chuyển thuốc nổ và thiết kế cài đặt thuốc nổ tại công trình. +Chi phí khác như thuê nhà, thuê kho, thuê văn phòng làm việc… Công tác kiểm soát chi phí của công ty trong thời gian qua không được tốt các đơn vị trích vượt quỹ tiền lương, tiền thưởng theo quy chế. Song có đơn vị chi tiền thưởng trùng lặp, thưởng không đúng quy chế trả lương gây ra thắc mắc, có đơn thư trong cán bộ nhân viên trong công ty. Công ty cần nghiêm túc kiểm điểm các đơn vị vi phạm, thu tiền chi sai không đúng mục đích, các đơn vị cần rút kinh nghiệm để không có sai phạm Công ty cần thường xuyên kiểm tra, cập nhật chi phí kinh doanh các đơn vị kinh doanh kịp thời để biết được các khoản chi phí có đúng với kế hoạch chi phí của công ty hay không, nếu không có những chấn chỉnh kịp thời, các khoản chi có hoá đơn rõ ràng chi tiết, ghi chính xác các mục chi tiêu không được mập mờ gây khó khăn cho công tác kiểm soát. -Kế hoạch chi phí: trước mỗi thời kỳ kinh doanh công ty đều phải có kế hoạch chi phí được xây dựng trên cơ sở kế hoạch sản xuất của công ty cần phải tính đầy đủ chính xác các khoản chi phí cần thiết, để huy động đủ vốn với chi phí thấp nhất và thời gian cung cấp vốn phù hợp từng thời kỳ kinh doanh, tránh bị động thiếu hụt vốn làm gián đoạn hoạt động kinh doanh ảnh hưởn tới kết quả làm giảm hiệu quả kinh doanh. Công ty xây dựng kế hoạch chi phí tốt tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, kiểm soát chi phí làm cơ sở so sánh chi phí thực tế với chi phí kế hoạch trong mối mối liên hệ với kết quả sản xuất để đánh giá mức độ tiết kiệm, hay lãng phí chi phí của từng đơn vị, từng phòng ban. Các đơn vị cũng tham gia vào tiết kiệm hay lãng phí chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp của toàn công ty. Kế hoạch hoá chi phí của công ty cần chi tiết hoá: từng đơn vị, từng phòng ban, chi phí theo loại. -Xác địng chi phí kinh doanh: Công ty thường sử dụng chi phí tài chính để ra quyết định kinh doanh, giá thành được căn cứ vào chi phí tài chính do vậy chưa phản ánh đúng được chi phí thực tế phải bỏ ra cho sản xuất. Trong đó chi phí khấu hao tài sản cố định mới chỉ bảo toàn về mặt giá trị chưa bảo toàn về mặt hiện vật do chư tính đến chi phí của vốn ứng trước, hao mòn vô hình. Một số chi phí khác như chi phí nguyên vật liệu mua dự trữ cho thời kỳ sau, sản phẩm sản xuất ra chưa tiêu thụ ngay đến khi sản xuất, tiêu thụ không tính chi phí vốn. Do vậy chỉ sử dụng chi phí tài chính để ra quyết định là thiếu căn cứ khoa học. Để có quyết định chính xác có hiệu quả công ty cần có bảng thống kê chi phí kinh doanh chứ không phải chi phí tài chính mà công ty thường dùng, từ đó làm cơ sở căn cứ để tính chi phí kinh doanh cận biên (MC). Từ chính chi phí kinh doanh biên ta cũng đánh giá một cách chính xác hiệu quả từng điểm chi phí cũng như từng loại chi phí. Qua đánh giá phân tích thấy được lãng phí hay tiết kiệm chi phí cũng như khả năng sử dụng nguồn vốn huy động được. 2.4 Lựa chọn những quyết định sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 2.4.1Quyết định mức sản lượng và sự tham gia các yếu tố đầu vào. Mục tiêu bao trùm của công ty, cũng như các đơn vị trực thuộc công ty là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được điều này công ty phải tính được chi phí kinh doanh cận biên của từng yếu tố đầu vào tham gia vào quá trình sản xuất cũng như của toàn bộ hoạt động kinh doanh. Xác định giá và sản lượng: căn cứ vào quản trị chi phí cung cấp chi phí biên MC. Còn căn cứ vào hoạt động bán hàng thống kê và tính toán ta thu được doanh thu biên mà từng yếu tố đầu vào đó tạo ra và doanh thu biên của tất cả yếu tố đầu vào tạo ra (MR). Cho MR=MC ta được kết quả mức sản lượng cần phải sản xuất và giá tại mức sản lượng đó đảm bảo cho tối đa hoá lợi nhuận nhằm nâng cao các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh. Do vậy để có được quyết định này thì việc tính chi phí kinh doanh và từng đó tính chi phí kinh doanh cận biên phải được tiến hành liên tục và đảm bảo tính chính xác cần thiết để cung cấp thường xuyên những thông tin về chi phí kinh doanh theo yêu cầu của công ty. 2.4.2.Xác định và phân tích điểm hoà vốn Công ty kinh doanh trong môi trường biến động trước khi quyết định đầu tư cần xác định dược điểm hoà vốn và khả năng của thị trường so với điểm hoà vốn để xem nhu cầu có đủ lớn để tham gia cung cấp tránh tình trạng đầu tư dàn chải với nhiều đơn vị làm ăn thua lỗ như hiện nay. Để xác định chính xác điểm hoà vốn cần phải tính chính xác chi phí biến đổi bình quân (AVC), chi phí cố định (FC) được cung cấp bởi quản trị chi phí kinh doanh và giá cả (P) thị trường chấp nhận sản phẩm khi được đầu tư. Sản lượng hoà vốn Q= Trước khi đầu tư cần có so sánh nhu cầu thị trường với điểm hoà vốn. Lợi nhuận của công ty chính là những sản phẩm còn lại mà thị trường chấp nhận ngoài điểm hoà vốn. 2.5 Tăng cường và mở rộng quan hệ cầu nối giữa doanh nghiệp và xã hội 2.5.1 Mối quan hệ doanh nghiệp với khách hàng Công ty Vật liệu nổ công nghiệp trực thuộc tổng công ty Than Việt Nam chuyên sản xuất thuốc nổ phục phụ cho công việc phá nổ hầm mỏ để khai thác than. Khách hàng chủ yếu của công ty là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác than khai thác khoáng sản và thi công các công trình giao thông . Trong đó tiêu thụ chủ yếu là các công ty khai thác than. Hàng năm các công ty khai thác than tiêu thụ khoảng 50% đến 70% tổng khối lượng thuốc nổ của công ty sản xuất ra. Ngoài các công ty khai thác than là khách hàng tiêu thụ chủ yếu,Công ty vật liệu nổ còn cung cấp thuốc nổ các loại cho các công ty thuộc mọi thành phần kinh tế khác như cá công ty xây dựng cầu đường giao, giao thông, khai thác đá phục vụ các công ty sản xuất xi măng…Đối thủ cạnh tranh chính và duy nhất của công ty là đối thủ Công ty GATE trực thuộc Bộ quốc phòng với quy mô của công ty này nhỏ hơn nhiều chỉ chiếm 15% đến 20% thị trường tiêu thụ vật liệu nổ. Do vậy công ty cần phải giữ mối quan hệ tốt với các công ty khai thác than trực thuộc tổng công ty than, mặc dù Công ty Vật liệu nổ công nghiệp ra đời để sản xuất than phục phụ trong ngành nhưng thời kỳ kinh tế thị trường các doanh nghiệp đều phải tính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, sẽ lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất cho mình để phục cho sản xuất tốt nhất. Để doanh nghiệp giữ được các khách hàng chủ yếu chủa mình công ty phải có chính sách tiêu thụ phù hợp: có chính sách giá cả phù hợp đối công ty làm ăn lâu dài là nguồn đầu ra vững chắc giúp cho công ty phát triển lâu dài. Ngoài các Công ty khác thác than là khách hàng tiêu thụ của Công ty, Công ty cùng Công ty GATE trên thị trường cung cấp thuốc nổ phục vụ cho các quá trình khai thác cũng như các công trình xây dựng, Công ty cung cấp cho các khách hàng này từ 30% đến 50% lượng thuốc nổ của công ty đây là những khách hàng vẵng lai nhưng lại là nguồn lợi nhuận hàng năm công ty kiếm được. Công ty có thể chiến thắng đối những khách hàng này so với đối thủ của mình bằng cách duy trì thường xuyên, nhận là nhà cung cấp thuốc nổ chính cho các đơn vị này bằng các chính sách của mình như chính sách giá cả, tốc độ cung ứng và tư vấn thiết kế cài đặt thuốc nổ cho các đơn vị có nhu cầu khai thác. Công ty có thể mở rộng thị trường tiêu thụ đối với khách hàng tiêu thụ không thường xuyên bằng cách tìm kiếm các thông tin đối với các công trình sắp sửa được thi công và tư vấn đến tạn chân công trình. Đối với các sẩn phẩm khác mà công ty cung cấp nên duy trì tốt để đảm bảo đầu ra, duy trì sản xuất hết mức công suất thiết kế. 2.5.2 Mối quan hệ doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước Ngoài mối quan hệ giữa công ty với khách hàng thì mối quan hệ giữa công ty với các cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương cũng như địa phương nơi các đơn vị đặt địa điểm cũng rất quan trọng -Thông qua quan hệ tốt với các cơ quan quản lý vĩ mô tạo điều kiện tốt cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho dự báo nhu cầu thị trường. Quan hệ tốt với cơ quan nhà nước để được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế cũng như đầu tư. -Thông qua quan hệ cơ quan quản lý địa phương giúp cho việc kinh doanh được diễn ra thuận lợi: Như các thủ tục hành chính gọn nhẹ làm giảm thời gian cũng như chi phí góp phần làm giảm chi phí đầu tư. Có được mối quan hệ tốt với địa phương nơi công ty đặt địa điểm cũng được hưởng chính sách thu hút đầu tư, cũng như mở rộng sản xuất được dễ hơn. -Phối hợp để giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty. Thông qua mối quan hệ tốt các cơ quan quản lý tạo sự uy tín và danh tiếng của công ty trên thị trường . Chính cái uy tín, danh tiếng là cái “không ai có thể mua được” nhưng lại là điều kiện đảm bảo hiệu quả kinh doanh có hiệu quả lâu dài cho công ty. 3. Kiến nghị với Ngành và Nhà nước Thông qua đánh giá, phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Vật liệu nổ công nghiêp. Để các giải pháp được thực hiện hoàn chỉnh và đồng bộ kiến nghị với ngành và nhà nước tạo môi vĩ mô thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Công ty. *Kiến nghị Nhà nước có những chính sách hỗ trợ cho hoạt động đầu tư phất triển công ty, được hưởng các chính sách ưu đãi như: Thuế, mặt bằng sản xuất, hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu Vật liệu nổ công nghiệp ra thị trường nước ngoài. *Kiến nghị với ngành Than: Khi công ty có đề án kinh doanh khả thi, đúng mục đích phát triển toàn ngành. Tổng công ty Than tạo điều kiện tài chính cho hoạt động phát triển, đầu tư mới, hiện tại công ty phải vay vốn ngân hàng dài hạn với lãi xuất cao cho đầu tư dây chuyền sản xuất. Các tài sản cố định với vốn đầu tư dài cần có nguồn vốn ổn định dài hạn đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra liên tục không bị gián đoạn ảnh huởng đến năng suất hiệu quả kinh doanh của toàn công ty. Kết luận Kết cấu chuyên đề thực tập gồm có 3 chương Chương I Sơ lược quá trình hình thành và phát trtiến, phân tích các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Chương II Tập chung phân tích thực trạng của hoạt động tiêu thụ, hoạt động sản xuất và đánh giá hiệu quả kinh doanh công ty. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty gồm có: Đánh giá hiệu quả của các thành viên, hiệu quả sử dụng tài sản của toàn Công ty. Qua phân tích thực trạng hiệu quả, những tồn tại và những nguyên nhân của tồn tại đưa một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Vật liệu nổ công nghiệp ở trương III, tập chung vào các biện pháp -Tăng cường công tác quản trị chiến lược -Tăng cường công tác quản trị sản xuất, quản trị tiêu thụ, quản trị cung ứng , quản trị nguyên vật liệu, quản trị chi phí kinh doanh -Lựa chọn những quyết định sản xuất kinh doanh có hiệu quả -Tăng cường và mở rộng quan hệ cầu nối giữa doanh nghiệp và xã hội. Với kiến nghị với ngành vầ nhà nước tạo môi trường vĩ mô thuận lợi cho hoạt động kinh doanh Vật liệu nổ công nghiệp phát triển những ngành kinh tế khác. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh Công ty Vật liệu nổ công nghiệp sẽ có được cơ cấu danh mục đầu tư các đơn vị trực thuộc Công ty, các sản phẩm Công ty sản xuất ra phù hợp hơn. Góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của nguồn vốn chủ sở hữu cũng như nguồn vốn của công ty huy dộng được. Tài liệu tham khảo Giáo trình Quản trị kinh doanh Tổng hợp, NXB Thống kê Hà Nội -2001 Giáo trình Chiến lược kinh doanh, NXB Lao động-Xã hội Hà Nội-2002 Giáo trình kinh tế quản lý, NXB Thống kê Hà Nội-2000 Các bảng báo cáo tài chính của Công ty Vật liệu nổ công nghiệp qua các năm 1999, 2000, 2001, 2003

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0036.doc
Tài liệu liên quan