- Cơ sở: Tiêu thụ là yếu tố quan trọng trong hiệu quả kinh doanh .
Những bất cập trong tiêu thụ sản phẩm của Matexim .
Một số thị trường tiềm năng chưa được khai thác trong nước.
- Phương án:
- Công ty nên xây dựng thêm kho chứa hàng trong thời kỳ tới- thời kỳ tăng cường Nhập khẩu tự doanh đòi hỏi nhiều nỗ lực của Công ty .
- Matexim cần thiết phải mở chi nhánh, đại lý ở Miền Trung- thị trường tiềm năng về tiêu thụ vật tư thiết bị nông nghiệp.
- Để hoạt động tiêu thụ có hiệu quả, Công ty cần hợp tác với các Công ty XNK tỉnh, với UBND tỉnh trong việc triển khai đại lý chi nhánh cũng như chính sách ưu đãi về vốn cho Hội nông dân và nông dân.
1. Phát triển nguồn nhân lực
- Cơ sở: Nguồn nhân lực của Công ty còn bất cập về chuyên môn nghiệp vụ đòi hỏi cao trong kinh doanh XNK.
Vai trò quan trọng của yếu tố nhân lực trong quá trình đàm phán ký kết thực hiẹen hợp đồng XNK.
59 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 921 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng Nhập khẩu – Công ty vật tư thiết bị toàn bộ Matexim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng từ thanh toán: Ngân hàng chỉ chấp nhận thanh toán khi xuất trình những giấy tờ sau: Vận đơn, hoá đơn thương mại, phiếu đóng gói hàng hoá, giấy chứng nhận chất lượng do người bán cấp, giấy chứng nhận xuất xứ.
Khiếu nại-Bất khả kháng:
Trường hợp xảy ra tổn thất hay thiệt hại sau khi bán hàng đã đến cảng đích thì người mua có quyền khiếu nại người bán ( tuỳ vào điều kiện cơ sở giao hàng). Người mua cần phải khiếu nại bằng văn bản gửi kèm biên bản giám định hàng hoá.
Bất khả kháng xảy ra bên bán có quyền giao chậm hàng hoặc huỷ bỏ Hợp đồng, phải được thông báo sau một thời gian nhất định.
Trọng tài:
Nếu có bất kì tranh chấp nào xảy ra giữa hai bên mà không giải quyết được bằng thương lượng thì phải đưa ra trọngtài xét xử. Phí trọng tài và các phí liên quan do bên thua kiện chịu.
Sửa đổi-Bổ sung:
Bất kỳ sự sửa đổi bổ sung trong hợp đồng này phải được sự đồng ý của người bán và người mua và phải lập thành văn bản. Các chi phí liên quan do bên yêu cầu sửa đổi bổ sung chịu.
Số bản Hợp đồng: Tuỳ thuộc vào từng loại Hợp đồng và yêu cầu các bên.
Ngôn ngữ sử dụng: Tiếng Anh.
Chữ ký xác nhận của đại diện hai bên.
2.4 Thực hiện hợp đồng
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng, Công ty căn cứ vào tính tính chất từng thương vụ để thực hiện trình tự các bước bảo đảm cho việc giao nhận hàng diễn ra nhanh chóng chính xác. Công ty mở L/C tại Ngân hàng, viết giấy uỷ quyền nhận hàng cho chi nhánh (chi nhánh vật tư Hải Phòng, chi nhánh vật tư Miền Nam) hoặc cử nhân viên trực tiếp nhận hàng; thực hiện các giao dịch nhằm theo dõi đôn đốc phía nước ngoài giao hàng đúng thời gian quy định trong hợp đồng, bảo đảm quá trình giao nhận vận chuyển diễn ra thuận lợi. Viết thư cảm ơn đối tác khi quá trình Nhập đã hoàn tất.
Công ty xuất trình hải Quan toàn bộ chứng từ: Tờ khai Hải Quan, bảng kê khai hàng hoá, giấy chứng nhận đăng ký mã số Doanh nghiệp, hoá đơn Thương Mại, vận đơn và các chứng từ khác có liên quan tới hàng hoá-Hải Quan xác nhận việc hoàn thành thủ tục Hải Quan vào tờ khai Hải Quan cho Công ty, sau đó Công ty xuất trình tờ khai này cùng với giấy thông báo thuế cho cảng để nhận hàng.
Khi nhập hàng về, Công ty giao thẳng lên phương tiện cho khách hàng nếu là uỷ thác nhập khẩu, tự doanh đã có khách hàng đặt mua hoặc đưa hàng về Tổng kho I ở Cầu Diễn để chờ giao hàng cho khách hay thực hiện bán buôn.
2.5 Thanh toán
Công ty mở L/C tại Ngân hàng Công thương Việt Nam để thanh toán với đối tác nước ngoài. Đối tác sau khi chấp nhận L/C sẽ gửi đến Ngân hàng Công thương bộ hồ sơ chứng từ yêu cầu thanh toán. Ngân hàng Công thương kiểm tra bộ chứng từ này cùng với đơn yêu cầu thanh toán của Công ty và tiéen hành thanh toán cho bên bán. Trường hợp Nhập uỷ thác, bên uỷ thác sẽ thanh toán với Công ty trực tiếp hoặc qua Ngân hàng để Công ty thanh toán với bên bán.
3. Kết quả Nhập khẩu của Matexim
Ba năm đầu của thế kỷ mới đặt ra vận hội mới và thách thức mới
Phân tích theo phương thức Nhập khẩu
Bảng 2 – Kết quả Nhập khẩu theo các phương thức Nhập khẩu
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
ST
TT%
ST
TT%
ST
TT%
Tổng kim nghạch NK
6308
100
18235
100
15170
100
Nhập khẩu uỷ thác
5064,30
80
13676
75
9253,50
61
Nhập khẩu tự doanh
1243,7
20
4559
25
2881,50
19
Nhập khẩu tái xuất
0
0
0
0
3035
20
Nguồn: Phòng kinh doanh XNK
Nhìn vào bảng 2 có thể thấy rằng nhập khẩu uỷ thác đóng vai trò quan trọng trong doanh thu nhập khẩu của Công ty.
Nhập khẩu uỷ thác chiếm tới 80% năm 2000, năm 2001 chiếm 75% và năm 2002 chiếm 61% tỷ trọng tổng kim nghạch Nhập khẩu . Thực trạng này dễ hiểu vì Công ty cũng như nhiều Doanh nhiệp khác ở Việt Nam đều trong tình trạng thiếu vốn và không có được thông tin đầy đủ về thị trường.
Nhập khẩu tự doanh của Matexim năm 2000 chiếm tỷ trọng 20%, năm 2001 là 25% và năm 2002 là 19%. điều này chứng tỏ khả năng tiếp cận khách hàng, khả năng nắm bắt thông tin thị trường để Nhập khẩu tự doanh của Matexim còn yếu. Trong thời gian tới nếu Công ty không nâng cao tỷ trọng Nhập khẩu tự doanh lên thì giá trị kim nghạch Nhập khẩu cũng như lợi nhuận của Công ty có thể sẽ giảm-bởi vì ngày càng có nhiều Công ty được phép và có khả năng XNK trực tiếp- đương nhiên sẽ đẫn đến cạnh tranh và làm giảm tỷ trọng Nhập khẩu uỷ thác.
Một điều đáng ghi nhận là trong năm 2002 Công ty đã thực hiện một phương thức Nhập khẩu mới đó là Nhập khẩu tái xuất. Matexim bước đầu ứng dụng triển khai nghiệp vụ này theo đó Công ty mua hàng từ Thái Lan và Malaisia xuất sang nước thứ ba và đã thu được kết quả đáng khích lệ (đạt giá trị 3.647.000$, chiếm tỷ trọng 20% Tổng kim nghạch XNK). Đây là tín hiệu đáng mừng cho Công ty nếu biết nắm cơ hội trên con đường mở rộng kinh doanh và hội nhập quốc tế.
Phân tích tình hình Nhập khẩu theo giá trị kết cấu mặt hàng
Mục đích phân tích: Phân tích tình hình Nhập khẩu theo giá trị kết cấu mặt hàng nhằm đánh giá khái quát, tính ổn định, mức độ tăng giảm năm sau so với năm trước và đánh giá chất lượng Nhập khẩu trong kỳ kinh doanh của Công ty.
Phương pháp phân tích là so sánh giữa số thực hiện năm sau so với số thực hiện năm trước của các chỉ tiêu tổng giá trị cũng như các nhóm hàng để thấy được mức độ tăng giảm cả về số tiền, tỷ lệ, tỷ trọng của tổng giá trị cũng như các nhóm mặt hàng; xác định sự ảnh hưởng của nhóm hàng đến chỉ tiêu tổng giá trị.
Xem xét bảng 3 ta thấy hai nghành hàng Công ty có thế mạnh và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị Nhập khẩu là kim khí và thiết bị. Ngoài ra Công ty còn Nhập khẩu một số mặt hàng không thuộc nhóm nghành hàng trên như: Đồ chơi trẻ em, dụng cụ thể thao, thảm trải sàn, sàn làm việc; đây chính là chiến lược đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh của Công ty. Do đó Tổng kim nghạch Nhập khẩu của Công ty tăng rõ rệt qua các năm. Cụ thể:
Năm 1999: 5373 nghìn $
Năm 2000: 6308 nghìn $, tăng 17,40% (tương ứng tăng 935.000$) so với năm 1999.
Năm 2001: 18235 nghìn $, tăng 189,1% (tương ứng tăng 11.927.000 $) so với năm 2000.
Năm 2002: 15170 nghìn $, giảm 16,81% (tương ứng giảm 3.065.000$) so với năm 2001.
Nhóm mặt hàng kim khí
Bao gồm: thép các loại, nhôm, kẽm, gang thỏi, dây kim loại, một số kim khí khác. Thép chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tuy nhiên giá trị và tỷ trọng các vật liệu trên có biến động theo từng năm theo biến động nhu câù thị trường. Cụ thể:
Nhóm hàng thép:
Bao gồm: Thép hợp kim cao cấp, thép chế tạo dụng cụ, thép tấm, thép chuyên dùng.
Năm 1999: 2558 nghìn $; chiếm tỷ trọng 47,61% Kim nghạch Nhập khẩu .
Năm 2000: 1073 nghìn $; chiếm tỷ trọng 17,01% Kim nghạch Nhập khẩu; giảm 50,85% ( tương ứng giảm 1485 nghìn $) so với năm 1999, tỷ trọng giảm 30,6%
Năm 2001: 8099 nghìn $; chiếm tỷ trọng 44,41% Kim nghạch Nhập khẩu; tăng 654,8% (tương ứng tăng 7026 nghìn $) so với năm 2000, tỷ trọng tăng 27,4%.
Năm 2002: 6.483.000$; chiếm tỷ trọng 42, 74% Kim nghạch Nhập khẩu; giảm 19,95% (tương ứng giảm 1.616.000$) so với năm 2001, tỷ trọng giảm 1,67%.
Xu hướng giảm thời kỳ 1999-2000 là do sản xuất thép trong nước tăng; ngoài Công ty gang thép Thái Nguyên trong nước còn có Công ty thép Miền Nam, thép Việt Hàn, bên cạnh đó sản xuất tư nhân phát triển mạnh, đặc biệt là Làng nghề Đa Hội (Từ Sơn-Bắc Ninh), chưa kể các cơ sở sản xuất tư nhân nằm rải rác ở khu vực Miền Bắc. Sang năm 2001, 2001 nhu cầu thép chất lượng cao cho Công nghiệp và xây dựng cao cấp tăng, các Công ty cơ sở sản xuất trong nước chưa thể đáp ứng đủ nên Công ty mở rộng quan hệ bạn hàng với nhiều đối tác nước ngoài mới là Kazakhstan, ucraine, Philippinesngoài những bạn hàng đã có như Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc để nhập về thép hợp kim, thép chế tạo, thép lá cuộn cán nguội và nóng, thép tấm, thép inox, do đó kim nghạch nhập khẩu thép tăng.
Nhóm hàng nhôm, kẽm, gang thỏi:
Năm 1999: 582.000 $; chiếm tỷ trọng 10,83% Kim nghạch Nhập khẩu.
Năm 2000: 405.000$; chiếm tỷ trọng 6,42% Kim nghạch Nhập khẩu; giảm 30,41% (tương ứng giảm 177000$) so năm 1999, tỷ trọng giảm 4,41%.
Năm 2001: 804.000$; chiếm tỷ trọng 4,41% Kim nghạch Nhập khẩu; tăng 98,5% (tương ứng tăng 399000$) so năm 2000, tỷ trọng lại giảm 2,01%.
Năm 2002: 825.000$; chiếm tỷ trọng 5,44% Kim nghạch Nhập khẩu; tăng 2,61% (tương ứng tăng 21.000$), tỷ trọng tăng 1,03%.
Trong 3 mặt hàng trên, giá trị nhập khẩu hàng kẽm ổn định qua các năm, gang thỏi giảm với lý do tương tự hàng thép. Năm 2001-2002 giá trị nhập khẩu nhôm tăng cao do chất lượng và giá cả cạnh tranh.
- Nhóm hàng dây kim loại và các loại kim khí khác:
Tăng rất mạnh qua các năm, đặc biệt trong năm 2001.Cụ thể:
Năm 1999: Đạt giá trị 68.000$; chiếm tỷ trọng 1,27% Kim nghạch Nhập khẩu.
Năm 2000 so với năm 1999 tăng 47,06% (tương ứng tăng 32.000$) và tỷ trọng tăng 0,32%.
Năm 2001: Đạt giá trị 2.236.000$- so với năm 2000 có mức tăng rất cao là 2136% (tương ứng tăng 2136000$), tỷ trọng tăng 10,68%.
Các loại kim khí khác cũng tăng đột biến:
Năm 1999: Đạt giá trị 41.000$, chiếm tỷ trọng 0,76% Kim nghạch Nhập khẩu.
Năm 2000: 114.000$, tăng 178,05% so với năm 1999.
Đặc biệt năm 2001 đạt giá trị 1.321.000$, tăng 1.058,8% so với năm 2000.
Nhưng sang năm 2002 nhóm hàng dây kim loại lại giảm, chỉ đạt giá trị 201.000$, giảm 91,01% (tương ứng giảm 2.034.000$) so với năm 2001; và không có hàng Nhập thuộc các loại kim khí khác.
Nguyên nhân: Do nhu cầu trong nước tăng và do công ty đa dạng hoá mặt hàng KD. Nếu như năm 1999 công ty chỉ nhập các loại dây điện từ, dây đồng đỏ thì sang năm 2000, 2001 công ty còn nhập thêm nhiều loại dây thép khác nữa; thị trường nhập khẩu cũng được mở rộng, công ty có thể chọn lựa mặt hàng. Nhưng sang năm 2002, Công ty đã phải giảm mạnh các mặt hàng này do bị cạnh tranh thị trường nội địa.
Nhóm mặt hàng thiết bị
Phục vụ công nghiệp xây dựng, GTVT, khai thác mỏ, thiết bị chuyên dùng, là một trong hai nhóm mặt hàng chính của công ty. Cụ thể:
Lò điện trung tần:
Chỉ nhập ở Trung Quốc, số lượng hoàn toàn theo đơn đặt hàng.
Năm 1999: 255.000$; chiếm tỷ trọng 4,75% Kim nghạch Nhập khẩu.
Năm 2000: 672000$; chiếm tỷ trọng 10,65% Kim nghạch Nhập khẩu; tăng 163,5% (tương ứng tăng 417000$) so với năm 1999; tỷ trọng tăng 5,91%.
Năm 2001: 345.000$; chiếm tỷ trọng 1,89% Kim nghạch Nhập khẩu; giảm 48,7% (tương ứng giảm 327000$) so với năm 2000, tỷ trọng cũng giảm theo.
Năm 2002: 600.000$; chiếm tỷ trọng 3,96% Kim nghạch Nhập khẩu; tăng 73,91% (tương ứng tăng 255.000$) so với năm 2001, tỷ trọng tăng 2,07%.
Thiết bị này dùng cho các Doanh nghiệp sản xuất Công nghiệp, Công ty duy trì được lượng Nhập qua các năm và có xu hướng tăng do nhu cầu tăng.
Xe vận tải: Được nhập từ Nga, Hàn Quốc, Nhật Bản; gồm các loại KAMAZ, DAEWOO, ISUZU, HYUNDAI. Nhu cầu về mặt hàng này tăng qua các năm nên giá trị Nhập về của Công ty tương đối lớn.
Năm 1999: Đạt 77.000$, chiếm tỷ trọng 1,43% Kim nghạch Nhập khẩu.
Năm 2000: 781000$; chiếm tỷ trọng 12,38% kim nghạch Nhập khẩu; tăng 914,29% (tương ứng tăng 704000$ so với năm 1999; tỷ trọng tăng 10,95%.
Năm 2001: 1.818.000$; chiếm tỷ trọng 9,97% kim nghạch Nhập khẩu; tăng 132,8% (tương ứng tăng 1.037.000$) so với năm 2000.
Năm 2002: 1.400.000$; chiếm tỷ trọng 9,23%; giảm 22.99% (tương ứng giảm 418.000$) so với năm 2001; tỷ trọng giảm 0,74%.
Xe vận tải phát triển mạnh trong nước do liên doanh sản xuất, đặc biệt là xe vận tải hạng nhẹ như KIA, DAEWOO, SUZUKI. Nhưng Công ty vẫn giữ được giá trị nhập cao từ các loại xe vận tải hạng nặng, giá trị lớn.
Máy công cụ: Đây là một trong những mặt hàng chính của Công ty, thị trường nhập chính là Đài Loan; gồm các loại sau: Máy đúc áp lực, máy tiện MA-2540, máy đột JTM-12, máy khoan JD8510L, máy mài CHS-360WA, máy phun bi RW-3Thị trường tiêu thụ là các Doanh nghiệp sản xuất Công nghiệp, chất lượng các loại máy này tốt và giá cả cạnh tranh so với máy của các nước châu Âu; do đó mặt hàng này tăng trưởng qua các năm.
Năm 1999: Đạt giá trị 337.000$; chiếm tỷ trọng 6,27% kim nghạch Nhập khẩu.
Năm 2000: 758.000$; chiếm tỷ trọng 12,02% kim nghạch Nhập khẩu; tăng 124,93% (tương ứng tăng 421.000$) so với năm 1999.
Năm 2001: 1258.000$; chiếm tỷ trọng 6,90% kim nghạch Nhập khẩu; tăng 66% (tương ứng tăng 500.000$) so với năm 2000, tỷ trọng giảm do kim nghạch Nhập khẩu tăng cao.
Năm 2002: 1.557.000$; chiếm tỷ trọng 10,26% kim nghạch Nhập khẩu; tăng 23,77% (tương ứng tăng 299.000$) so với năm 2001, tỷ trọng tăng 3,36%.
Thiết bị sản xuất, các loại thiết bị khác:
Thiết bị sản xuất các năm trước không ổn định, năm tăng năm giảm.
Nguyên nhân: Do cạnh tranh giữa các Công ty, do lượng vốn lớn đòi hỏi và tỷ giá giữa $ và VND liên tục tăng trở ngại nhập khẩu.
Năm 1999: Đạt giá trị 653.000$.
Năm 2000: 1471.000$, tăng 125,27% (tương ứng tăng 818.000$ so với năm 1999.
Năm 2001 chỉ đạt 628.000$, giảm 57,3% (tương ứng giảm 843.000$) so với năm 2000.
Năm 2002 giá trị lại tăng cao đạt 1.529.000$, tăng 143,5% (tương ứng tăng 901.000$) so với năm 2001.
Nhóm mặt hàng khác
Không thuộc hai nhóm mặt hàng trên. Tuy nhiên chiếm tỷ trọng đáng kể. Cụ thể:
Năm 2000: 346.000$, tăng 71,29% (tương ứng tăng 144.000$) so với năm 1999.
Năm 2001: 829.000$, tăng 139,6% (tương ứng tăng 483.000$) so với năm 2000.
Giá trị nhập khẩu mặt hàng này tăng do công ty nắm bắt kịp thời nhu cầu thị trường và được uỷ thác nhiều hơn.
3.3 Phân tích tình hình nhập khẩu theo số lượng.
Mục đích phân tích: Nhằm nắm được sự biến động định lượng, đưa ra dự báo định lượng định tính cho kế hoạch tương lai, nâng cao hiệu quả quảnlýhàngnhậpkhẩu.
Phương pháp phân tích: Xem xét tỷ lệ tăng giảm của số lượng hàng hoá tương ứng là sự tăng giảm tỷ trọng.
Nhóm hàng kim khí
Mặt hàng thép: chiếm tỷ trọng lớn nhất, mặt hàng dây kim loại chiếm tỷ trọng nhỏ nhất.
Năm 1999: Lượng thép nhập khẩu đạt 7391 tấn.
Năm 2000: Đạt 2010 tấn, giảm 72,8% (tương ứng giảm 5381 tấn) so với năm 1999.
Năm 2001: Đạt 38.743 tấn, tăng 1827,51% (tương ứng tăng 36733 tấn) so với năm 2000.
Năm 2002: Đạt 26.678 tấn, giảm 31,14% (tương ứng giảm 12.065 tấn) so với năm 2002.
Mặt hàng dây kim loại:
Năm 1999: Đạt 38 tấn.
Năm 2000: Đạt 84 tấn , tăng 121,05% (Tương ứng tăng 46 tấn) so với năm 1999.
Năm 2001: Đạt 997 tấn, tăng 1086,9% (Tương ứng tăng 913 tấn) so với năm 2000.
Năm 2002: Đạt 410 tấn, giảm 58,88% (tương ứng giảm 587 tấn) so với năm 2001.
Tổng khối lượng các mặt hàng nhôm, kẽm, gang thỏi trong các năm qua biến động không nhiều (1500,1000, 1802, 1681 tấn). Trong 3 mặt hàng này, khối lượng gang thỏi chiếm tỷ trọng lớn nhất, tuy vậy giá trị của gang thỏi lại không lớn lắm.
Các mặt hàng kim khí khác có tốc độ tăng trưởng lớn nhất:
Năm 1999: 26,5 tấn.
Năm 2000: 55 tấn.
Năm 2001: 1762 tấn.
Nhưng đến năm 2002 lại không có nhóm mặt hàng này.
Nhóm hàng thiết bị.
Tuy số lượng không nhiều song giá trị tính trên đơn vị lại lớn. Nhìn chung số lượng nhóm hàng thiết bị tăng lên qua các năm, nhất là hàng xe vận tải và công cụ.
Xe vận tải: Gồm các loại có trọng tải khác nhau được nhập về từ một số nước như: Hàn Quốc (KIA, DAEWOO), Nga (KAMAZ), Nhật (HYUNDAI, ISUZU). Càng về sau thì chủng loại cũng như thị trường nhập ngày càng đa dạng. Cụ thể:
Năm 1999: 10 xe
Năm 2000: 93 xe, tăng 830% (tương ứng tăng 83 xe) so với năm 1999.
Năm 2001: 279 xe, tăng 200% (tương ứng tăng 186 xe) so với năm 2000.
Năm 2002: 126 cái, giảm 54,84% (tương ứng giảm 153 xe) so với năm 2001.
Hàng máy công cụ: Gồm các loại máy cắt, máy phay, máy dập
Năm 1999: 144 cái.
Năm 2000: 145 cái, tăng 0,69%so với năm 1999.
Năm 2001: 405 cái, tăng 177,24% so với năm 2000.
Năm 2002: 60 cái, giảm 80,07% so với năm 2001, tuy nhiên giá trị lại tăng.
Lò điện trung tần: Nhập từ Trung Quốc.
Năm 1999: 19 bộ.
Năm 2000: 51 bộ, tăng 168,42% (tương ứng tăng 32 bộ) so với năm 1999.
Năm 2001: 29 bộ, giảm 43,14% (tương ứng giảm 22 bộ) so với năm 2000.
Năm 2002: 46 bộ, tăng 58,62% (tương ứng tăng 17 bộ) so với năm 2001.
Thiết bị sản xuất:
Số lượng tăng qua các năm nhưng tổng giá trị không tăng tương ứng; điển hình là số lượng năm 2001 so với năm 2000 tăng 3,7% nhưmg số tiền lại giảm 843.000$. nguyên nhân do giá trị từng thiết bị là khác nhau, có thiết bị số lượng nhập nhiều nhưng tổng giá trị thấp và ngược lại.
4. Phân tích tình hình nhập khẩu theo thị trường.
Mục đích: Đánh giá đúng đắn tầm quan trọng của thị trường, sự biến động theo thị trường; từ đó củng cố, duy trì hay mở rộng thị trường.
Việc phân tích cũng làm rõ thêm nguyên nhân tăng giảm trong KD nhập khẩu, tìm ra những nhân tố chủ quan, khách quan để có biện pháp khắc phục, điều chỉnh.
Phương pháp phân tích: So sánh số thực hiện năm sau so năm trước để xác định sự tăng giảm về số tiền, tỷ lệ, tỷ trọng của kim nghạch nhập khẩu theo từng thị trường.
Tổng quát:
Năm 1999: Tổng kim nghạch nhập khẩu đạt 5373.000$.
Năm 2000: Đạt 6308.000$, tăng 17,4% ( tương ứng tăng 935.000$) so với năm 1999.
Năm 2001: Đạt 18.235.000$, tăng 189,08% (tương ứng tăng 11.927.000$) so với năm 2000.
Năm 2002: Đạt 15.170.000$, giảm 16,81% (tương ứng giảm 3.065.000$) so với năm 2001 và giảm 16% so với KH.
Nguyên nhân tăng: Công ty ngày càng mở rộng thị trường nhập khẩu, từ 10 thị trường năm 1999, 11 thị trường năm 2000 đến 19 thị trường năm 2001 và 2002. Đến năm 2002 giá trị kim nghạch Nhập khẩu giảm do không giữ vững thị trường hiện có, mặt khác do nhiều đối tác trong nước thanh toán tiền mua hàng Nhập khẩu không đúng hạn nên ảnh hưởng việc vay vốn Ngân hàng
Phân tích chi tiết:
- Thị trường Trung Quốc: Là một trong những thị trường lớn nhất và lâu năm của Matexim. Các mặt hàng thường nhập từ thị trường này đa dạng, bao gồm: Dây chuyền sản xuất, lò điện trung tần, thép các loại, thiết bị nội thất, đèn chiếu sáng, máy công cụ, nguyên vật liệu, canxi phốt phát, đồng hồ đo nước
Nhiều công ty Trung Quốc muốn đặt quan hệ giao nhận đại lý với công ty, cũng như mở rộng thị trường tiêu thụ cho họ.
Năm 1999: Giá trị nhập khẩu từ Trung Quốc đạt 1.869.000$.
Năm 2000: Đạt 1.528.000$; chiếm tỷ trọng 24,22% thị phần; giá trị giảm 18,25% (tương ứng giảm 341.000$) so với năm 1999.
Năm 2001: Đạt 2.075.000$; chiếm tỷ trọng 11,38%; giá trị tăng 35,8% (tương ứng tăng 547.000$) so với năm 2000 nhưng tỷ trọng lại giảm 12,34%.
Năm 2002: Đạt 2.182.000$; chiếm tỷ trọng 14,38%; giá trị tăng 5,16% (tương ứng tăng 107.000$) so với năm 2001 và tỷ trọng tăng 3%.
- Thị trường Hồng Kông: Chủ yếu là thép xây dựng cho các công trình lớn. Kim nghạch nhập khẩu từ thị trường này trong những năm qua ngày càng giảm. Nếu như năm 1999 đạt 1.244.000$, năm 2000 đạt 162.000$ thì đến năm 2001 Công ty không nhập từ thị trường này nữa do công ty đã tìm kiếm được thị trường mới với chất lượng giá cả phù hợp như Hàn Quốc, Trung quốc, một số nước Trung á.
- Thị trường Đài Loan: Cũng là thị trường lớn và lâu năm của công ty. Mặt hàng nhập chính từ thị trường này là máy công cụ.
Năm 1999: Đạt 246.000$.
Năm 2000: Đạt 2.267.000$; chiếm tỷ trọng 35,94% thị phần; giá trị tăng 821,54% (tương ứng tăng 2.021.000$) so với năm 1999.
Năm 2001: Đạt 2.188.000$; chiếm tỷ trọng 12%; giá trị giảm 3,48% (tương ứng giảm 79.000$) so với năm 2000.
Năm 2002: Đạt 2.255.000$; chiếm tỷ trọng 14,86%; giá trị tăng 3,06% (tương ứng tăng 67.000$) so với năm 2001.
- Thị trường Hàn Quốc:
Các mặt hàng cung cấp gồm: Thiết bị trang trí văn phòng, nội thất, thép các loại, một số dây chuyền sản xuất dùng trong công nghiệp, chế biến thực phẩm, xe vận tải, máy xúc, xe trộn bê tông. Hàn Quốc là thị trường quan trọng của Công ty về quan hệ kinh doanh lâu dà, về giá trị Nhập khẩu và về tính đa dạng của mặt hàng.
Năm 1999: Đạt 926.000$.
Năm 2000: Đạt 327.000$; chiếm 5,18% tỷ trọng thị phần; giá trị giảm 64,69% (tương ứng giảm 599.000$) so với năm 1999.
Năm 2001: Đạt 1022.000$; chiếm tỷ trọng 5,6%; giá trị tăng 212,54% (tương ứng tăng 695.000$).
Năm 2002: Đạt 1.142.000$; chiếm tỷ trọng 7,53%; giá trị tăng 11,74% (tương ứng tăng 120.000$) so với năm 2001.
Về cơ cấu: Năm 2000 xu hướng giảm (12,05%) nhưng năm 2001 tăng 0,42%.
- Thị trường Nhật Bản:
Mặt hàng cung cấp: Thiết bị chiếu sáng, vòng bi, các thiết bị nén, thiết bị phụ tùng trong nghành chế tạo, xe vận tải, máy xúc, bột PVC.
Năm 1999: Đạt 240.000$.
Năm 2000: Đạt 542.000$; chiếm tỷ trọng 8,59% thị phần; giá trị tăng 125,83% (tương ứng tăng 302.000$) so với năm 1999.
Năm 2001: Đạt 308.000$; chiếm tỷ trọng 1,69% thị phần; giá trị giảm
43,17% (tương ứng giảm 234.000$) so với năm 2000.
Năm 2002: Đạt 1.052.000$; chiếm tỷ trọng 6,93%; giá trị tăng 241,56% (tương ứng tăng 744.000$) so với năm 2001.
- Thị trường ấn Độ: Thị trường này mới được biết đến vào năm 2001 với mặt hàng hoá chất mạ và năm 2002 với mặt hàng dây thép lõi cáp nhôm.
Năm 2001: Đạt 614.000$; chiếm tỷ trọng 3,37% thị phần.
Năm 2002 chỉ đạt 62.000$- Chiếm 0,41% tỷ trọng; giá trị giảm 89,9% (tương ứng giảm 552.000$) so với năm 2001.
Mặt hàng và giá trị Nhập khẩu thị trường này mặc dù đang ở mức thử nghiệm, tuy nhiên cần xem xét tính ổn định cũng như lợi ích từ nó.
- Thị trường Thái Lan: Cung cấp các mặt hàng nhựa, thép lá
Từ trước năm 2000 giá trị nhập khẩu từ thị trường này không cao do kinh tế Thái Lan khủng hoảng năm 1997. Năm 2000 đạt giá trị 31.000$-chiếm 0,49% tỷ trọng thị phần. Tuy nhiên đến năm 2001, giá trị nhập khẩu tăng nhanh, đạt 670.000$, tăng tới 2061,3% (tương ứng tăng 639.000$) so với năm 2000. Đến năm 2002 chỉ đạt 137.000%, chiếm 0,90% tỷ trọng do chỉ nhập mặt hàng nhựa, mặt hàng thép đã có thị trường thay thế.
- Thị trường Indonesia: Được biết đến vào năm 2001 với giá trị Nhập khẩu đạt 155.000$; chiếm tỷ trọng 0,85% thị phần.
Năm 2002: Chỉ đạt 20.000$-chiếm 0,13% tỷ trọng với một mặt hàng là cáp thép dự ứng lực.
Công ty cần phải xem xét đến tính ổn định cũng như lợi ích thu về từ thị trường này.
- Thị trường Malaisia: Năm 2000 đạt 342.000$-chiếm 5,42% tỷ trọng thị phần. Năm 2001 chỉ đạt 20.000$-chiếm tỷ trọng 0,11%, tỷ trọng này là quá ít. Sang năm 2002 không có mặt hàng nào trong danh mục Nhập khẩu nhập từ Malaisia về trong nước, chỉ Nhập khẩu tái xuất sang nước thứ ba.
- Thị trường Philipines: Chỉ mới được biết đến trong năm 2002; giá trị nhập là 65.000$-chiếm tỷ trọng 0,43% thị phần; mặt hàng nhập là thép lá cuộn cán nóng.
- Thị trường Israel: Chỉ thực hiện một thương vụ nhập vào năm 2001 với giá trị 245.000$-chiếm tỷ trọng 1,62% thị phần. Đây là thị trường không ổn định do mối quan hệ truyền thống không có cũng như sự không ổn định về kinh tế xã hội ở thị trường này.
- Thị trường Arabiasaudi và Kazakhtan: Hai thị trường Trung á này mới được biết đến vào năm 2002; đạt giá trị 653.000$-chiếm tỷ trọng 3,64%. Mặt hàng nhập là nhựa và thép tấm. Đây có thể là thị trường triển vọng trong tương lai.
- Thị trường Ucraine: Đây là đối tác thuộc Liên Xô cũ. Sau một thời gian dài ngừng quan hệ mua bán, năm 2002 Matexim đã nhập từ nước này lô hàng trị giá 1.907.000$- chiếm 12,7% tỷ trọng, mặt hàng nhập là thép lá cuộn. Đây là tín hiệu đáng mừng từ thị trường này.
- Thị trường Bungary và Hungary: Đây là hai thị trường Đông Âu truyền thống, nhưng sau khi Đông Âu sụp đổ Công ty không có quan hệ mua bán với hai thị trường này, đến năm 2001 Công ty nhập về từ hai nước này lượng hàng trị giá 19.000$, năm 2002 lại không có tên hai thị trường này trong danh mục các thị trường Nhập khẩu, có thể là vì Công ty đã tìm được thị trường thay thế.
Thị trường Nga:
Đây là thị trường quan trọng, là đối tác truyền thống và chiến lược của Công ty, chiếm tỷ trọng lớn cả kim nghạch Xuất và Nhập. Mặt hàng Xuất là thực phẩm chế biến, nông lâm sản; mặt hàng Nhập là amiăng, thép các loại, xe vận tải, đầu kéo, xe trộn bêtông.
Năm 2000: Đạt 548.000$; chiếm tỷ trọng 8,69% thị phần.
Năm 2001: Đạt 10.054.000$; chiếm tỷ trọng 55,14%; giá trị tăng 1734,67% (tương ứng tăng 9.506.000$) so với năm 2000.
Năm 2002: Đạt 4.396.000$; chiếm tỷ trọng 28,98%; giá trị giảm 56,28% (tương ứng giảm 5.658.000$) so với năm 2001.
- Thị trường Đan Mạch-Đức: Cung cấp chủ yếu thiết bị nông nghiệp như máy cày, máy kéo; thiết bị sản xuất; xe nâng hàng, xe lu rung. Hai thị trường này kim nghạch nhập khẩu thấp do chưa khai thác hết tiềm năng. Tuy nhiên có tính ổn định, riêng thị trường Đức tăng trưởng cao qua các năm.
- Đức: Năm 2000: Đạt giá trị Nhập khẩu 12.000$
Năm 2001: Đạt 179.000$; tăng 1391,67% so với năm 2000.
Năm 2002: Đạt 637.000$; tăng 255,87% so với năm 2001.
- Đan Mạch: Năm 2000 đạt 81.000$
Năm 2001 đạt 67.000$
Năm 2001 đạt 39.000$.
- Thị trường Bỉ: Mới được biết đến vào năm 2001. Mặt hàng nhập là thảm trải sàn, thép lá cuộn. Năm 2001: Giá trị đạt 9.000$; năm 2002: Đạt 159.000$, tăng 1666,67%.
Công ty nên khai thác lợi thế hàng hải của Bỉ về cảng lớn và vận tải đường biển.
Thị trường Italy và Pháp: Đây là hai thị trường mạnh của EU nhưng Công ty mới có quan hệ vào năm 2002 với giá trị Nhập là 187.000$. Hàng Nhập là hoá chất và ống thép.
Thị trường Mỹ, Canada: Chưa xâm nhập được mạnh vào hai thị trường này, đặc biệt là thị trường Mỹ.
Năm 2002 thị trường Mỹ mới được biết đến với giá trị nhập là 35.000$-Chiếm tỷ trọng 0,23% thị phần. Mặt hàng nhập là sàn làm việc.
Còn với thị trường Canada Công ty chỉ mới nhập về lượng hàng hoá trị giá 11.000$ vào năm 2001-chiếm tỷ trọng rất nhỏ là 0,08% lúc bấy giờ. Sang năm 2002 không thấy nhập nữa.
Thị trường Brasil cũng chỉ mới nhập được lượng hàng giá trị 18.000$ vào năm 2001 sau đó bỏ ngõ.
Thị trường Australia đang còn là thị trường tiềm năng của Công ty, bắt đầu từ năm 2001 và đã có sự phát triển:
Năm 2001: Đạt giá trị 45.000$-Chiếm 0,24% tỷ trọng thị trường.
Năm 2002: Đạt giá trị 142.000$-chiếm 0,93% tỷ trọng và tăng 215,56% so với năm 2001.
Mặt hàng nhập là nhôm thỏi đang có nhu cầu mạnh trong nước.
Như vậy, trong các năm qua, thị trường nhập khẩu của công ty không ngừng được mở rộng. Đặc biệt năm 2001 và 2002 với 19 thị trường nước ngoài khác nhau. Tuy nhiên thị trường trọng điểm vẫn là thị trường châu á và qua phân tích chúng ta thấy được vai trò quan trọng của các thị trường truyền thống. Mặt khác tính ổn định và lợi ích thu về từ các thị trường mở rộng là điều cần phải xem xét.
4. Tình hình tiêu thụ sản phẩm
4.1 Mặt hàng nhập
Như đã trình bày ở trên-với nhiệm vụ chức năng của mình-mặt hàng nhập của Matexim là vật tư thiết bị phục vụ sản xuất Công nghiệp và Xây dựng, danh mục vật tư thiết bị bao gồm nhiều nhóm loại khác nhau, mỗi nhóm loại lại bao gồm nhiều loại khác nhau. Để cho việc phân tích mang tính tổng quát mà vẫn đảm bảo cụ thể từng chủng loại, ta đã phân chia danh mục hàng Nhập khẩu vào 3 nhóm hàng lớn là nhóm mặt hàng kim khí-Nhóm mặt hàng thiết bị-Nhóm mặt hàng khác.
Nhóm mặt hàng kim khí bao gồm:
Thép các loại: Thép lõi que hàn, thép U, thép hợp kim, thép chế tạo, thép inox, thép tấm, thép phôi, thép lá cuộn cán nguội và nóng.
Mặt hàng nhôm, kẽm, gang thỏi: nhôm thỏi, kẽm thỏi, gang thỏi.
Dây kim loại: Cáp thép, dây thép cacbon thấp, dây thép lõi cáp nhôm
Các loại kim khí khác.
Nhóm mặt hàng thiết bị bao gồm:
Lò điện trung tần: Chỉ nhập từ Trung Quốc.
Xe vận tải: Xe vận tải, xe cẩu, xe nâng hàng, xe trộn bêtông.
Thiết bị sản xuất: thiết bị tôi cao tần, lò nấu đồng nhôm, trục cán thép, dây chuyền thiết bị mạ tự động, dây chuyền gia công VMC-850SP, dây chuyền thiết bị đúc Furan, máy chế biến thức ăn gia súc, trạm trộn bêtông, máy lọc hoá chất.
Máy công cụ: Máy uốn tanh, máy đúc áp lực, máy tiện CJK, máy phay YB 6012B, máy phay lăn răng YM-1350E, máy đột JTM-12, máy khoan JD8510L, máy phun bi, máy nén khí RTA-120, máy làm khuôn, máy tiện Matexim-2540, máy cắt , máy bào, máy mài, máy cưa vòng, máy đo thành phần cacbon, máy trải nhựa đường, máy doa đứng, máy vát cạnh
Các loại thiết bị khác: Bình tích năng thuỷ lực, Bộ chỉnh lưu 15V/2500A, Giỏ Titan, quả cán ren, thiết bị làm mát bể mạ crom, van giảm áp, thiết bị nội thất, hộp đấu dây thông tin, phớt đánh bóng
Nhóm mặt hàng khác bao gồm:
Nhựa PP, nhựa Butyacetate, hoá chất, nhựa LLDPE, gioăng cao su, dụng cụ thể thao, đồ chơi trẻ em, thảm trải sàn, amiăng, than Coke, đèn chiếu sáng, phụ tùng cơ khí, sàn làm việc, bột PVC.
4.2 Giá trị sản phẩm
Nhóm danh mục các mặt hàng Nhập khẩu là tương đối lớn-hàng trăm mặt hàng mỗi năm. Do tính chất mặt hàng là vật tư thiết bị, mỗi mặt hàng khác nhóm giá khác nhau; và cả mỗi mặt hàng cùng loại trong một nhóm giá trị vẫn khác nhau do đặc điểm, tính chất các mặt hàng cũng như thị trường nhập khác nhau. Ví dụ cùng một mặt hàng máy công cụ, máy soi hành lý của Nhật Bản giá một cái tới 693.000$, trong khi máy đo thành phần Cacbon của Đài Loan cũng thuộc danh mục hàng thiết bị giá nhập là 20.000$/cái. Cùng một loại máy phun bi, cùng một thị trường sản xuất là Đài Loan, máy phun bi RW-3 giá nhập về là 21.000$/cái, còn máy phun bi SJW-2 giá tới 58.000$/cái. Cùng mặt hàng thép lá cuộn cán nóng: Thị trường Bỉ là 235$/tấn, thị trường ucraine là 214$/tấn còn thị trường Philipin là 270$/tấn.
Hơn nữa, số lượng nhập về lên đến hàng ngàn tấn hoặc hàng chục ngàn chiếc. Do đó để phân tích một cách tổng quát trên cơ sở cố gắng tập hợp đầy đủ các mặt hàng vào 3 nhóm mặt hàng chính, tiêu biểu trong hoạt động kinh doanh của Matexim, ta nhóm giá trị danh mục các mặt hàng nhập vào 3 nhóm mặt hàng trên và xét tình hình tiêu thụ-tồn kho ở phần sau.
4.3 Chi phí – lợi nhuận
Hàng Nhập khẩu của Công ty tính theo giá CIF, đối tác giao bán ngay tại cảng (cửa khẩu) Việt nam.
Trị giá vốn thực tế hàng mua vào giao thẳng tại cảng hay cửa khẩu bao gồm giá CIF và thuế Nhập khẩu (nếu có)
Hàng mua vào nhập kho: Trị giá vốn thực tế hàng mua vào nhập kho được xác định theo trị giá thực tế mua vào và chi phí mua: Trị giá thực tế mua vào bao gồm: Tiền phải trả cho người bán, tiền thuế Nhập khẩu (nếu có) và trừ đi các khoản giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại (nếu có).
Chi phí mua bao gồm: Chi phí vận chuyển, phí bảo hiểm, phí mở L/C, phí kiểm định.
Chi phí mua thường chiếm khoảng 5-7% trị giá thực tế mua vào của hàng hoá. Tuy nhiên không phải Công ty lúc nào cũng một lần xuất bán toàn bộ lô hàng đã nhập mà có thể xuất bán nhiều lần. Do đó chi phí mua có liên quan đến cả hàng đã tiêu thụ và hàng còn lại.
Sau khi tính toán các chi phí liên quan đến thương vụ: Trị giá vốn thực tế mua vào, chi phí mua, chi phí đàm phán giao dịch; tuỳ từng thương vụ hàng mua vào giao bán thẳng hay hàng mua vào nhập kho Công ty căn cứ tình hình giá cả thị trường sẽ đưa ra mức giá bán đảm bảo tính cạnh tranh.
Phân tích tình hình tồn kho và bán ra của Matexim
Mục đích: Đánh giá hiệu quả công tác nhập khẩu và bán ra của Matexim xuất phát từ yêu cầu tối quan trọng là khâu tiêu thụ hàng phải hiệu quả. Nếu công ty thực hiện mua tốt, dự trữ hợp lý, bán nhanh chứng tỏ công tác nghiên cứu, dự báo thị trường là tốt, công ty có thể quay vòng vốn nhanh, có lợi nhuận cao và ngược lại.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp cân đối. Phương pháp này được sử dụng trng phân tích hoạt động kinh tế nhằm đánh giá toàn diện các mối quan hệ cân đối để từ đó phats hiện sự mất cân đối cần giải quyết, những hiện tượng vi phạm chính sách chế độ và các nguồn tiềm năng có thể khai thác.
Theo phương pháp cân đối ta có:
Dự trữ đầu kỳ + mua vào trong kỳ = Bán ra trong kỳ + Dự trữ cuối kỳ.
Hay : D1 + M = B + D2.
Trong đó : Dự trữ cuối kỳ năm trước là dự trữ đầu kì của năm sau và dự trữ ở đây bao gồm cả dự trữ hợp lý và bất hợp lý (tồn kho lâu năm).
Nhìn chung trong 3 năm qua giá trị hàng dự trữ của hầu hết các mặt hàng đều giảm và giảm chủ yếu là những mặt hàng dự trữ bất hợp lý (tồn kho lâu năm) do công ty thực hiện bán tốt, nắm rõ nhu cầu thị trường.
Mặt khác những mặt hàng dự trữ thường là những mặt hàng kim khí và một số mặt hàng thiết bị, bởi đây là những mặt hàng mà công ty nhập khẩu theo phương thức tự doanh và phải cung cấp cho thị trường thường xuyên. Những mặt hàng mà công ty nhập khẩu theo phương thức uỷ thác thì hầu như không có tồn kho như mặt hàng xe vận tải, máy công cụ, thiết bị sản xuất.
Cụ thể:
Năm 1999: Giá trị nhập khẩu: 5373.000$.
Giá trị tiêu thụ : 5393,3 nghìn $.
Dự trữ đầu kỳ : 180.000$.
Dự trữ cuối kỳ : 159,7 nghìn $.
Trong đó trừ hàng thép có dự trữ cuối kỳ lớn hơn dự trữ đầu, còn lại các mặt hàng khác đều có dự trữ cuối kỳ nhỏ hơn dự trữ đầu kỳ. Nguyên nhân là do mặt hàng thép của công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất/tổng giá trị nhập khẩu nên dự trữ tăng lên dể có thể phục vụ kịp thời nhu cầu trong nước. Như đã nói ở trên, mặt hàng nhập khẩu uỷ thác không có tồn kho, khách hàng uỷ thác cho công ty nhập bao nhiêu, công ty sẽ nhập về bấy nhiêu.
Năm 2000: Giá trị dự trữ của các hàng nhập khẩu tiếp tục giảm. Có thể nói rằng: Nhu cầu thị trường về các mặt hàng của công ty trong năm 2000 bắt đầu tăng nhanh nên công ty tiêu thụ nhanh làm cho số vòng chu chuyển dự trữ tăng và thời gian chu chuyển giảm. Công ty tiếp tục đẩy mạnh việc bán ra những hàng tồn kho lâu năm.
Đến năm 2001, nhu cầu thị trường tăng rất nhanh nên giá trị nhập khẩu của phần lớn các mặt hàng đều đạt mức cao, chính vì thế dự trữ cuối kỳ cũng giảm, mặt hàng dây kim loại là có dự trữ tăng do Công ty đã dự đoán trước được nhu cầu về mặt hàng này sẽ còn tăng.
Năm 2002 Công ty vẫn ổn định được mối quan hệ giữa dự trữ và bán ra. Dự đoán nhu cầu thép, kẽm, nhôm, gang thỏi còn cao, đặ biệt là sự biến động về nhu cầu thép trong năm nên Công ty đã có dự trữ cuối kỳ bảo đảm cho kinh doanh. Các mặt hàng thiết bị vật phần lớn nhập uỷ thác đã được tiêu thụ hết. Riêng mặt hàng kim khí dù năm qua Công ty không nhập vào đến cuối năm Công ty vẫn còn tồn kho 300$ và mặt hàng khác tồn kho 12.000$ do khâu tiêu thụ hàng thể thao và đồ chơi trẻ em gặp khó khăn vì sự cạnh tranh mặt hàng này trong nước là cao. Trong năm 2003 Công ty phải tập trung giải quyết vấn đề trên.
Như vậy, nhìn chung việc nhập vào bán ra của công ty đều tăng tương ứng, dự trữ giảm chứng tỏ Công ty tiêu thụ hàng tồn kho lâu năm tốt. tuy nhiên để quá trình KD không bị gián đoạn thì công ty nên có kế hoạch dự trữ hợp lý hơn những mặt hàng chiến lược, mặt hàng chính của mình.
Hiệu quả kinh doanh của Công ty
5.1 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
- Doanh thu, chi phí , lợi nhuận
Doanh thu: Năm 2000: Đạt 379.627,82 triệu đồng
Năm 2001: Đạt 475.526,72 triệu đồng.
Năm 2002: Đạt 521.487,65 triệu đồng
Chi phí (chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp ):
Năm 2000: 21.710,37 triệu đồng
Năm 2001: 24.548,8 triệu đồng
Năm 2002: 31.457,61 triệu đồng.
Lợi nhuận sau thuế:
Năm 2000: 1.129,58 triệu đồng
Năm 2001: 1.599,5 triệu đồng
Năm 2002: 1.904 triệu đồng
Tỷ suất DT/vốn, LN/Vốn, DT/CP, LN/CP
DT/vốn: Năm 2000: 3,58
Năm 2001: 3,60
Năm 2002: 3,83
LN/Vốn: Năm 2000: 0,010
Năm 2001: 0,012
Năm 2002: 0,014
DT/CP: Năm 2000: 17,49
Năm 2001: 19,37
Năm 2002: 16,58
LN/CP: Năm 2000: 0,050
Năm 2001: 0,065
Năm 2002: 0,060
( Đánh giá nhận xét)
Hiệu quả sử dụng vốn
DT/Vốn LĐ:
Năm 2000: 6,90
Năm 2001: 6,00
Năm 2002: 6,32
LN/Vốn LĐ:
Năm 2000: 0,020
Năm 2001: 0,021
Năm 2002: 0,023
( Đánh giá nhận xét)
Hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động toàn công ty
Hiệu quả sử dụng lao động từng thành viên của công ty
( Căn cứ số liệu lao động toàn Công ty và số liệu lao động từng thành viên Công ty, căn cứ chỉ tiêu DT, LN ta sẽ đánh giá được hiệu quả sử dụng lao động).
Đánh giá nhận xét
6.1 Thuận lợi –ưu điểm.
- Môi trường kinh tế-chính trị
Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có môi trường ổn định nhất thế giới. Đây là thuận lợi cho Matexim nói riêng và các DN nói chung. Với chính sách kinh tế mở cửa cùng phương châm Việt Nam sẵn sàng là bạn đối tác tin cậy của các nước trên thế giới và việc gia nhập các tổ chức quốc tế cũng như các hiệp định thương mại, đặc biệt là hiệp định thương mại Việt-Mỹ đã tạo môi trường đầy sôi động, thúc đẩy các DN phát triển mạnh hoạt động KD.
Việc tổ chức, đổi mới, sáp xếp lại các DN theo hướng tinh giảm, hiệu quả, tăng quyền chủ động cũng đã tác động tích cực đến các Dnhà nước nói chung và Matexim nói riêng.
- Bản thân Doanh nghiệp
Matexim là một Doanh nghiệp Nhà Nước, hạch toán độc lập trong cơ chế mới, có thẩm quyền và chức năng KD trực tiếp. Do có bề dày hoạt động KD nhiều năm nên Công ty có nhiều kinh nghiệm và thi trường tin cậy trong KD. Điều này đã tạo nên sự tin tưởng, tín nhiệm của bạn hàng trong và ngoài nước. Hoạt động kinh doanh của Công ty đã phần nào đáp ứng được nhu cầu sản xuất cũng như xây dựng ngày càng tăng, góp phần không nhỏ vào việc ổn định và phát triển nền kinh tế trong nước, góp phần gián tiếp vào việc nâng cấp cải tạo cơ sở hạ tầng, từng bước đẩy mạnh công cuộc CNH-HĐH đất nước. Do đó Matexim luôn được thừa nhận về vai trò đóng góp quan trọng trong nền kinh tế.
Sau khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, Công ty đã từng bước lớn mạnh và phát triển không ngừng trên các phương diện như: Xây dựng hệ thống chi nhánh, cửa hàng tại các tỉnh và thành phố trên cả nước, mua sắm một số trang thiết bị mới đáp ứng kịp thời cho hoạt động SXKD và DV. Các dự án đầu tư khi đưa vào đều phát huy tác dụng và có hiệu quả.
Mức vốn của Công ty ngày càng tăng, hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ ngân sách Nhà Nước. Đến hết năm 2001 Công ty đã nộp ngân sách 2.589 triệu đồng, tăng 15% so với KH được giao. Bên cạnh đó Công ty cũng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với cấp trên. Doanh thu và lợi nhuận hàng năm đều tăng so với KH. Đặc biệt là thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày một tăng và ổn định khiến họ có tinh thần gắn bó với Công ty. Các quỹ phúc lợi của Công ty ngày càng được bổ sung nhiều hơn
Là một DN lớn thuộc Tổng Công ty Máy động lực và máy Nông nghiệp-Bộ Công nghiệp nên Matexim rất được quan tâm, là một DN Nhà Nước nên kinh doanh tuy không được linh hoạt so với DN ngoài quốc doanh, bù lại Matexim được trợ cấp của ngân sách Nhà Nước về các khoản vốn lớn giúp công ty có thêm năng lực tài chính nhằm mở rộng quy mô kinh doanh. Do mặt hàng SX-KD của Công ty chủ yếu nhằm phục vụ SX trong nước nên được Nhà Nước quan tâm ưu đãi, miễn thuế nhập khẩu 100% đối với một số mặt hàng, còn lại hầu như ở mức thấp. Được các thành viên khác coi trọng trong quan hệ kinh doanh trên nguyên tắc hợp tác, hỗ trợ và cùng có lợi.
Thị trường nước ngoài luôn được củng cố và mở rộng do nhiều yếu tố thuận lợi trong nền kinh tế mở. Thị trường trong nước: Công ty, các đơn vị, chi nhánh thành viên đã thiết lập quan hệ vững chắc với nhiều Doanh nghiệp thuộc nhiều ngành, địa phương và các thành phần kinh tế; do đó khả năng cạnh tranh và nắm bắt thời cơ của Công ty cũng từ đó mà tăng lên. Tình hình tài chính của công ty đảm bảo cho mọi hoạt động KDvà SX-DV.
Một thuận lợi nữa là công ty có nguồn nhân lực mạnh: Đội ngũ lãnh đạo năng lực, luôn có chính sách hợp lý, phù hợp với sự thay đổi phat triển thị trường. Ví dụ như chủ trương đa dạng hoá SX-KD trên cơ sở tận dụng triệt để thế mạnh truyền thống. Công ty có đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, có năng lực, trình độ, đáp ứng các yêu cầu đa dạng trong SX-KD bên cạnh bộ máy lãnh đạo giàu kinh nghiệm. Đây chính là nguồn lực quyết định cho sự thành công của công ty.
6. 2 khó khăn – Nhược điểm
Khó khăn chung
- Thị trường trong nước
Matexim ngày càng bị cạnh tranh gay gắt. Đây chính là vấn đề khó khăn nhất của Công ty hiện nay.
Nguyên nhân do từ khi Nhà Nước chủ trương xây dựng nền kinh tế đa thành phần, được phép kinh doanh nếu đủ điều kiện, các DN kể cả quốc doanh và ngoài quốc doanh đều tham gia mạnh mẽ trong lĩnh vực này. Mặt khác, cũng liên quan đến sản phẩm, hàng hoá của Công ty-đó là độ thoả mãn, đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội, nên việc nắm chắc chủng loại hàng hoá để thoả mãn người tiêu dùng của Công ty là rất khó khăn. Đồng thời việc kiểm soát toàn bộ mức giá của tất cả mặt hàng theo từng giờ, từng ngày không phải dễ, Công ty lại phải chịu sự áp đặt về giá của Uỷ Ban Vật giá Nhà Nước. Vì vậy, ngoài việc tận dụng thế mạnh của mình về quyền lợi của doanh nghiệp Nhà nước, về kinh nghiệm kinh doanh, vấn đề cạnh tranh đòi hỏi Matexim phải tăng cường hoạt động Marketing và hợp tác liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác trong nước.
Một vấn đề không kém khó khăn cho công ty đó là sự xuất hiện của hàng nhập lậu, loại hàng này tránh được thuế hải Quan nên giá thấp hơn thị trường. Điều này đòi hỏi bắt buộc Công ty phải nắm dược giá cả, số lượng các mặt hàng để tính toán chu kỳ, thời gian phân phối ra thị trường.
- Thị trường nước ngoài
Khó khăn đầu tiên phải nói đến là sự khác biệt về ngôn ngữ, văn hoá, tập quán, luật pháp và sự xa cách về địa lý. Điều này gây nhiều khó khăn và rủi ro cho Công ty khi xâm nhập vào thị trường mới.
Khó khăn thứ hai là sự đa dạng về chủng loại, nhãn hiệu của hàng hoá cũng như nhà cung ứng trên thị trường nước ngoài, do đó để lựa chọn trong số rất nhiều nhà cung ứng với quảng cáo hấp dẫn như nhau và khó khăn công ty gập phải đã nêu không phải là chuyện dễ dàng. Đó là chưa kể những thua thiệt với đối tác quốc tế do thiếu kinh nghiệm.
Để khắc phục khó khăn trên, vấn đề mấu chốt là nhân tố con người và hệ thống thông tin phục vụ hoạt động kinh doanh. Công ty cần chú trọng đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực hiện tại, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ kinh doanh từ khâu nắm bắt cơ hội kinh doanh đến khâu đàm phấn ký kết hợp đồng, đặc biệt là khả năng sử dụng ngoại ngữ; đồng thời tăng cường công tác nắm bắt và xử lý thông tin, để thực sự tự tin và nắm thế mạnh trên bàn đàm phán. Mặt khác, Công ty phải có chiến lược lâu dài về tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực một cách bài bản đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về khả năng kinh doanh .
Khó khăn riêng của Công ty
Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty còn yếu. Công tác dự báo nhu cầu còn chưa thực sự bám sát, lúc thiếu hàng, lúc lại thừa hàng sinh tồn kho, ế đọng. Các đơn vị đã xác định được mặt hàng KD nhưng chưa thật sự vững chắc cả về nguồn hàng lẫn thị trường tiêu thụ. Vấn đề được đề cập một lần nữa ở đay là nhân tố con người, tầm quan trọng của thông tin và công tác Marketing.
Vấn đề giải quyết vốn SX-KD luôn là mối quan tâm hàng đầu của Công ty. Việc thường xuyên phải giải quyết nhiều khoản vốn lớn trong điều kiện vốn eo hẹp luôn là vấn đề bức xúc chung của toàn Công ty, việc áp dụng phương thức bán hàng trả chậm khiến cho Công ty luôn có khoản phải thu hồi nợ của khách hàng, nhiều khoản nợ của Công ty bị kéo dài, vốn bị chiếm dụng của Công ty lớn. Do đó, Công ty cần tăng cường giải quyết dứt điểm các khoản phải thu, thực tế vào năm 2002 Matexim đã và đang tăng cường thu hồi nợ. Mặt khác, Công ty cần tiếp tục duy trì tốt quan hệ với các Ngân hàng để tháo gỡ khó khăn.
Lượng hàng tồn kho khá lớn, một số mặt hàng khó tiêu thụ làm đọng vốn không lưu thông được, là một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh. Vấn đề đặt ra ở đây là phải khắc phục gián đoạn trong SXKD, Matexim nên có KH dự trữ hợp lý, trong dự trữ chú ý đến những mặt hàng chiến lược, những mặt hàng có sự chỉ đạo của Nhà Nước, đồng thời phải giải quyết tình trạng ứ đọng bằng cách đẩy mạnh việc bán ra những hàng tồn kho đã lâu năm.
Matexim là thành viên của VEAM, nhưng việc cung cấp vật tư và bán sản phẩm cho các doanh nghiệp thuộc VEAM chưa đạt mục tiêu đề ra. Công ty cần phải có biện pháp chỉ đạo chặt chẽ các chi nhánh cửa hàng ở các tỉnh thành trong việc tiêu thụ, cung cấp thông tin về sản phẩm của VEAM đến khách hàng, đặc biệt là các hộ nông dân làm kinh tế, các hộ kinh tế cá thể, đẩy mạnh hoạt động bán sản phẩm VEAM đặc biệt tại thị trường có tiềm năng tiêu thụ lớn là khu vực đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Công ty phải có quy chế khen thưởng, trích % lợi nhuận cho các chi nhánh làm ăn hiệu quả, không chỉ xem đây là nhiệm vụ “chính trị”, mà phải có sự đóng góp tích cực vào hiệu quả kinh tế xã hội.
Mặt khác, trong công tác tổ chức, quản lý sự phối hợp giữa Matexim với các đơn vị cơ sở chưa đạt hiệu quả mong muốn. Việc triển khai thực hiện các quy chế của Công ty ở một số đơn vị còn chậm, nhiều nơi còn để công nợ dây dưa, thanh quyết toán không kịp thời, làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của toàn Công ty. Việc sắp xếp tổ chức, bố trí nhân sự ở cơ sở yếu kếm còn cồng kềnh nhưng lại thiếu cán bộ có kinh nghiệm và nghiệp vụ KD. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động SX-KD của Matexim, đòi hỏi Matexim nâng cao hơn nữa quan hệ và sự phối hợp giữa Công ty và các xí nghiệp chi nhánh và các thành viên của Tổng Công ty, xử lý kiên quyết các hiện tượng tiêu cực gây ảnh hưởng đến hoạt động SXKD chung của Công ty.
Phần iii
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động nhập khẩu của Matexim
1. Định hướng phát triển Công ty
1.1. Nhiệm vụ kế hoạch năm 2003
Năm 2003 Matexim sẽ vừa duy trì ổn định sản xuất kinh doanh vừa phải dành một phần nhân lực vật lực để xây dựng trụ sở mới và sẽ chuyển địa địa điểm.
Trên cơ sở những khó khăn trong năm 2003, Công ty đề ra chỉ tiêu KH như sau:
Doanh số bán: 701.000 triệu đồng.
Kim nghạch XNK: 661.000 triệu đồng.
Trong đó : XK: 3 triệu $
Nhập khẩu: 13 triệu $.
Để đạt được các chỉ tiêu trên Công ty cần tập trung làm tốt công tác thị trường, đặc biệt là thị trường trong nước-trên cơ sở củng cố thị trường đã có ở nước ngoài, chú trọng tập trung thị trường truyền thống nhằm tránh phan tán nguồn lực.
Trong năm 2003, Công ty cần mở rộng củng cố thị trường tiêu thụ lò trung tần, máy công cụ, xe máy thi công, xe vận tải, gang thỏi, thép, đồng thời phải tìm kiếm thị trườgn cung cấp các dây chuyền thiết bị toàn bộ loại vừa và nhỏ phù họp với điều kiện Công ty cũng như điều kiện tiêu thụ trong giai đoạn khó khăn về vốn.
Đối với thị trường nước ngoài: Công ty cần củng cố thị trường XK các mặt hàng như thực phẩm chế biến, dầu thực vật, nông sản. Nhập khẩu vật tư thiết bị chất lượng cao và giá cả hợp lý đáp ứng nhu cầu sản xuất trong nước.
1.2 Những định hướng phát triển trong năm tới
- Đứng trước thị trường cạnh trạnh ngày càng gay gắt, thế mạnh cũng như những ưu đãi dành cho Doanh nghiệp Nhà nước của Matexim không phải là yếu tố quyết định chính trong việc phát triển kinh doanh vật tư thiết bị, Matexim cần phải tiến tới đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh ngoài vật tư thiết bị, điều này mang lại những yếu tố tích cực sau:
Đảm bảo cho Matexim chủ đong kinh doanh một cách linh hoạt là liên tục.
Đảm bảo khả năng thu hồi vốn nhanh.
Góp phần làm cho việc đổi mới và nâng cao chất lượng kinh doanh trong Công ty diễn ra nhanh hơn.
Góp phần tăng nhanh vòng quay vốn.
- Bên cạnh đó Công ty cần tăng cường khả năng cạnh tranh các mặt hàng chiến lược vốn là thế mạnh của Công ty là kim khí và thiết bị. Các biện pháp Công ty cần lưu ý là:
Thúc đảy hợp tác với các Doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh để nắm bắt thông tin kịp thời tham gia đấu thầu cung cấp các thiết bị lẻ và thiết bị toàn bộ theo dự án đầu tư.
Nâng cao hơn nữa quan hệ hợp tác với các công ty thành viên trong Tổng Công ty để tăng cường cung cấp thiết bị vật tư phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Có biện pháp hợp lý nhất cho việc bán hàng thanh toán chậm nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh và an toàn về vốn.
Việt nam đang trong lộ trình gia nhập AFTA, khó khăn cũng như thời cơ đem lại cho Matexim là rất lớn, nhất là vật tư thiết bị tại một số nước ở Đông Nam á đang còn hơn hẳn Việt Nam về Công nghệ, mặt khác lộ trình cắt giảm thuế quan đòi hỏi các Doanh nghiệp sản xuất tiến hành đổi mới công nghệ dây chuyền sản xuất nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Các yếu tố đó mang lại thời cơ lớn cho Matexim, đi kèm thời cơ là thạch thức cạnh tranh sẽ lớn hơn trong tương lai. Đòi hỏi Matexim cần nhanh chóngtiếp cận thị trường này, thực tế từ trước cho đến nay Đông Nam á chưa phải là thị trường XNK lớn của Công ty .
2. Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu ở Matexim
1 Giữ vững và mở rộng thị trường hiện có
1.1 Nghiên cứu thị trường trong nước.
Việc nghiên cứu thị trường nội địa cũng chính là nghiên cứu nhu cầu tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu của Công ty. Đây là một trong những khâu còn yếu của Công ty. Công ty có thể tham khảo một số biện pháp sau:
- Tổ chức một quy trình nghiên cứu thị trường hoàn thiện và đồng bộ hơn bằng cách thành lập riêng một bộ phận Marketing.
yêu cầu bộ phận Marketing:
+ Các thành viên kỹ thuật, ngoại thương vàkinh tế
+ Nhiệm vụ: vừa nghiên cứu thị trường vừa có vai trò tư vấn khách hàng về thông tin cũng như yếu tố kỹ thuật các loại vật tư thiết bị.
+ Bộ phận này nằm dưới sự quản lý của phòng kinh doanh XNK.
Xác định các mặt hàng cần thiết Nhập khẩu một cách rõ ràng, chặt chẽ.
Nắm vững sự vận động của cầu vật tư thiết bị trong thị trường nội địa. Nghiên cứu mặt bằng công nghệ trang thiết bị sản xuất trong nước, chú ý đến nghành cơ khí, nghành ximăng, nghành mía đường, nghành dệt may
( Số liệu chi tiết)
Tìm hiểu đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu vật tư thiết bị.
Nắm bắt nhanh nhạy các cơ hội thị trường.
1.2 Nghiên cứu thị trường nước ngoài.
Những hạn chế của Công ty trong hoạt động này.
Các biện pháp Công ty nên chú ý:
Tổ chức tốt khâu thu thập xử lý thông tin thị trường.
Điều tra, nghiên cứu giá cả hàng hoá quốc tế.
Đàm phán kí kết hợp đồng
Lựa chọn hình thức đàm phán.
Các chú ý khi đàm phán:
- Với đối tác giao dịch lần đầu.
Tâm lý đàm phán.
Thời điểm thoả thuận.
Đội ngũ đàm phán.
Tổ chức đại lý tiêu thụ
- Cơ sở: Tiêu thụ là yếu tố quan trọng trong hiệu quả kinh doanh .
Những bất cập trong tiêu thụ sản phẩm của Matexim .
Một số thị trường tiềm năng chưa được khai thác trong nước.
- Phương án:
Công ty nên xây dựng thêm kho chứa hàng trong thời kỳ tới- thời kỳ tăng cường Nhập khẩu tự doanh đòi hỏi nhiều nỗ lực của Công ty .
Matexim cần thiết phải mở chi nhánh, đại lý ở Miền Trung- thị trường tiềm năng về tiêu thụ vật tư thiết bị nông nghiệp.
Để hoạt động tiêu thụ có hiệu quả, Công ty cần hợp tác với các Công ty XNK tỉnh, với UBND tỉnh trong việc triển khai đại lý chi nhánh cũng như chính sách ưu đãi về vốn cho Hội nông dân và nông dân.
Phát triển nguồn nhân lực
Cơ sở: Nguồn nhân lực của Công ty còn bất cập về chuyên môn nghiệp vụ đòi hỏi cao trong kinh doanh XNK.
Vai trò quan trọng của yếu tố nhân lực trong quá trình đàm phán ký kết thực hiẹen hợp đồng XNK.
Phương án:
- Tuyển dụng thêm đội ngũ kỹ thuật.
Có chế độ thưởng cho cá nhân có đóng góp cho từng thương vụ.
Tổ chức đào tạo bồi dưỡng cho CBCNV Công ty .
khuyến khích và có chế độ hỗ trợ đội ngũ NV trẻ học cao học chuyên nghành XNK.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 9493.doc