Một chính sách quảng cáo tốt sẽ làm cho khách hàng tin tưởng về khả năng kinh doanh của công ty và như vậy sẽ làm tăng sự lựa chon của khách hàng tin tưởng uỷ thác cho AIRIMEX nhập các thiết bị cho họ.
Trong thời gian qua, đặc biệt là 2 năm 1998-1999 công ty đã chú trọng hơn đến vấn đề quảng cáo, chi phí cho quảng cáo năm 1998 là 35 triệu đồng và năm 1999 là 50 triệu đồng.
Vấn đề đặt ra là phương tiện quảng cáo, hiện nay quảng cáo của công ty chỉ giới hạn trong các tạp chí chuyên ngành hàng không, như thế là chưa đủ bởi vì công ty còn một bộ phận khách hàng không nhỏ năm ngoài lĩnh vực hàng không. Vì vậy quảng cáo của công ty vừa phải đảm bảo tính rộng rãi( đối tượng nhận tin rộng rãi ) vừa phải đảm bảo tính chuyên sâu (thông tin chi tiết cho các khách hàng ). Để đảm bảo được điều đó thì phải tiến hành quảng cáo trực tiếp tức là quảng cáo qua CATALOGUE, các ấn phẩm, qua quảng cáo của các hãng nước ngoài.Cho các khách hàng của mình, chỉ có như vậy thì thông tin nhận được mới đảm bảo tính cụ thể và chi tiết.
103 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1510 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh nhập khẩu ở công ty xuất nhập khẩu hàng không Airimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Điều này đã phần nào nói lên hiệu quả của hoạt động kinh doanh của công ty. Để tìm ra được nguyên nhân và những giải pháp hữu hiệu cho hoạt động của công ty ta cần xem xét hiệu quả dưới nhiều góc độ. Một trong những góc độ quan trọng đầu tiên là lợi nhuận, đó là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là động cơ thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với công ty AIRIMEX, lợi nhuận được tính theo công thức sau:
Tổng lợi nhuận = tổng doanh thu - tổng chi phí.
Doanh thu được xác định bằng cách lấy tổng doanh thu từ sản xuất kinh doanh và doanh thu khác ( kinh doanh những loại mặt hàng ngoài trang thiết bị máy móc phục vụ ngành hàng không ).
Doanh thu từ sản xuất kinh doanh bao gồm phí uỷ thác kinh doanh xuất nhập khẩu công ty được hưởng bán hàng nhập khẩu của công ty kinh doanh, hoa hồng thu đựơc từ các đại lý bán vé máy bay. Có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Doanh thu của công ty AIRIMEX
Doanh thu
Thu từ sxkd
Thu khác
Hoa hồng
bán vé
Bán hàng
nhập khẩu
Phí ủy thác
Chi phí đối với AIRIMEX bao gồm :
-Lương chi trả cho cán bộ công nhân viên.
- Bảo hiểm ytế, bảo hiểm xã hội.
- Nguyên vật liệu vốn hàng.
- Khấu hao cơ bản .
- Các chi phí khác tính bằng tiền
Bảng 3 :Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 1998-2000
đơn vị :1000USD
Stt
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
1
A. Doanh thu
4,946
1,152
861
987
2
1.Thu từ SXKD
4,929
491
649
633
3
- Phí uỷ thác
253
271
170
188
4
- Bán hàng XNK
4,675
220
452
512
5
- Hoa hồng bán vé
27
32
6
2. Thu khác
17
661
212
255
7
B. Chi phí
4,567
512
772
797
8
- Lương
166
92
105
9
-BHYT,BHXH,CPCĐ
7
9
5
6
10
-NVL vốn hàng
4,242
56
410
457
11
- Khấu hao cơ bản
10
16
15
21
12
- Khấu hao SCL
3
7
6
8
13
- CP khác bằng tiền
39
257
214
221
14
C. Các khoản thuế
228
372
54
73
15
D. Lợi nhuận ròng
151
268
64
98
Qua 4 năm 1998-2001 là thời kỳ tình hình kinh doanh của công ty có nhiều biến động lớn như việc tách nghiệp vụ nhập khẩu xăng dầu sang cho công ty VINAPCO, ảnh hưởng của tiền tệ trong khu vực...
Bảng doanh thu cho thấy doanh thu của công ty chủ yếu từ bán hàng nhập khẩu và chi phí vốn của mặt hàng cũng rất lớn. Hiệu quả của việc bán hàng nhập khẩu có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 4: Hiệu quả bán hàng nhập khẩu
Đơn vị:1000usd
Stt
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
1
Tổng doanh thu
4,946
1,152
861
987
2
Doanh thu bán hàng XNK
4,675
219
452
512
3
Chi phí NVLvốn hàng
4,242
56
410
457
4
Hiệu quả (Lần)
0,11
0,39
0,11
0,11
Từ bảng phân tích trên ta thấy rằng hiệu quả bán hàng nhập khẩu năm 1999 là lớn nhất(0,39lần) . Như vậy trong năm 1999 công ty đã nâng cao được hiệu quả của bán hàng nhập khẩu nhờ giảm chi phí vốn hàng.
Năm 1998, doanh thu bán hàng nhập khẩu đạt được là cao nhất 4.675 nghìn USD, nhưng chi phí NVL vốn hàng cũng cao 4.242 nghìn USD, do đó hiệu quả đạt được là thấp 0,110lần.
Nhờ vậy riêng về bán hàng nhập khẩu công ty cần phải tìm cách hạ chi phí NVL vốn hàng để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Về hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động của công ty ta xét bảng sau.
Bảng 5: tỷ suất doanh thu trên tổng chi phí sản xuất
kinh doanh.
ĐơN vị :1000USd
STT
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
Doanh thu
4.946
1.152
861
987
Chi phí
4.567
511
772
797
Hiệu quả (lần)
0,10
0,22
0,11
0,12
Bảng phân tích cho ta thấy mặc dù doanh thu năm 1998 là cao nhất nhưng hiệu quả đạt không cao bằng hiệu quả của năm 1999. Điều đó nói nên rằng tổng doanh thu cao chưa phải là nhân tố quyết định đến hiệu quả chung mà còn phải xem xét đến chi phí bỏ ra để có được hiệu quả đó.
Từ năm 1998 trở về trước, mọi hoạt động của công ty đều chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty hàng không Việt Nam, công ty không được quyền tự quyết định hoạt động kinh doanh của mình, do đó hiệu quả đạt được vẫn còn thấp.
Xét về mặt kinh tế, hiệu quả kinh tế thể hiện rõ nét ở lợi nhuận thu được, đó là mục tiêu của mọi hoạt động kinh doanh. Ta xem xết lợi nhuận dưới nhiều khía cạnh khác nhau.
* Tỷ suất lợi nhuận của vốn.
Lợi nhuận
P1 =
Tổng vốn sản xuất kinh doanh
Trong đó: Lợi nhuận là lợi nhuận ròng (đã trừ thuế).
Tổng vốn sản xuất kinh doanh = vốn cố định + vốn lưu động
Bảng 6: tỷ suất lợi nhuận của vốn sản xuất
Đơn vị :1000USD
Stt
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
1
Lợi nhuận ròng
151
268(+77)
64 (-76%)
97(+51%)
2
Tổng vốn SXKD
1.076
1.167(+8%)
2.143(+83%)
2.826(+32%)
3
Hiệu quả P1(lần)
0,14
0,23
0,03
0,03
Bảng tỷ suất lợi nhuận của vốn cho thấy cứ một đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một năm. hiệu quả sử dụng vốn năm 1999 là cao nhất, với 100$ tạo ra được 23$ lợi nhuận. hiệu quả sử dụng vốn năm 2000 giảm là do:
- Việc kinh doanh các mặt hàng ngoài ngành khai thác giảm so với năm 1999 từ 661nghìn USD xuống 212nghìn USD tức là giảm 68% làm cho lợi nhuận giảm.Mặt khác doanh thu từ việc bán hàng xuất nhập khẩu tăng từ 219nghìn USD năm 1999 lên 452 nghìn USD năm 2000, tức là tăng lên 106% nhưng chi phí cho nguyên vật liệu vốn hàng năm 2000 chiếm 49,4% trong khi đó năm 1999 chi phí NVL vốn hàng chỉ chiếm 23,53%, điều này được giải thích là do biến đổi giá NVL mua vào tăng lên trong khi đó giá hàng hoá bán ra không đổi làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Trong năm 2000 -2001 công ty đã không làm tốt công tác mua hàng làm cho giá mua tương đối cao do biến động của giá cả thị trường trên thế giới, công ty không lường trước được do giá mua vào tương đối cao và giá bán ra so với giá mua vào chênh lệch không cao.
Bảng 7: Tỷ suất lợi nhuận của tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
Đơn vị:1000USD
Stt
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
1
Lợi nhuận
151
268
64
97
2
Chi phí SXKD
4.568
512
772
797
3
Hiệu quả(lần)
0,03
0,52
0,08
0,12
Tỷ suất lợi nhuận của tổng chi phí sản xuất kinh doanh cho thấy công ty bỏ ra một đồng chi phí thì thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Điều này nói nên việc phấn đấu giảm chi phí có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty trong năm 1999 do tận dụng được những biến động thay đổi về giá công ty đã đạt được mức hiệu quả kinh doanh kế hoạch khá cao.
* Xem xét trên góc độ tỷ suất gia tăng của vốn sản xuất kinh doanh. Giá trị gia tăng được tính bằng:
+ Tiền lương, tiền thưởng.
+ Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, chi phí công đoàn.
+ Thuế các loại.
+Khấu hao tài sản cố định.
+ Lợi nhuận sau thuế.
Bảng 8 : tỷ suất giá trị gia tăng trên vốn sản xuất kinh doanh
Đơn vị :1000USD
Stt
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
1
Giá trị gia tăng
664
839(+30%)
238(-71%)
309(+29%)
2
Vốn SXKD
1.053
1.152(+9%)
1.276(+10%)
1.427(+11%)
3
Hiệu quả(lần)
0,63
0,72
0,18
0,21
Dựa vào bảng tỷ suất giá trị gia tăng trên vốn sản xuất kinh doanh này ta thấy được một cách đầy đủ, tổng quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua từng năm. Tỷ suất giá trị gia tăng của vốn sản xuất kinh doanh cho sau 1 năm với một đồng vốn sản xuất kinh doanh công ty đã đóng góp cho nhà nước, cho chính bản thân công ty và cán bộ công nhân viên của công ty năm 1998 là 0,63USD, năm 1999 là 0,72USD, năm 2000 là 0,18USD và năm 2001 là 0,21USD.
Qua bảng giá trị gia tăng cụ thể sau
Bảng 9: Giá trị gia tăng.
Đơn vị :1000USD
Stt
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
1
Các khoản thuế
228
372(+63%)
54(-85%)
71(+31%)
2
Lương
266
166(+37%)
92(-40%)
105(+14%)
3
Khấu hao
13
23(+77%)
21(-8%)
29(+38%)
4
Lợi nhuận sau thuế
151
268(+77%)
64(-76%)
97(+51%)
5
BHYT,BHXH,KPCĐ
7
9(+28%)
5(-44%)
6(+20%)
6Giá trị gia tăng
664
839(+30%)
238(-71%)
309(+29%)
So với năm 1999, năm 2000 mức lương giảm 8%, mức lợi nhuận sau thuế giảm 76%. Hiệu quả kinh tế giảm.
*Xem xét tỷ suất gia tăng của tổng doanh thu cho biết cứ một đồng doanh thu doanh nghiệp sẽ đóng góp bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
Bảng 10: tỷ suất giá trị gia tăng của tổng doanh thu
Đơn vị :1000USD
Stt
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
1
GTGT
664
839(+30%)
238(-71%)
309(+29%)
2
Tổng doanh thu
4.946
1.152(-76%)
861(-25%)
987(+14%)
3
H2
0,13
0,72
0,27
0,31
Điều này chứng tỏ từ năm 1999, khi chuyển đổi cơ chế quản lý công ty kinh doanh có hiệu quả hơn so với các năm trước.
Năm 1999, doanh thu khác của công ty tăng nhanh một phần là việc thu về từ hoạt động tài chính, vì hiện nay công ty có nhiều tài khoản ngoại tệ khác nhau để cho việc thanh toán được nhanh chóng. Khi có sự biến động tỷ giá giữa các ngoại tệ tạo ra một khoản chênh lệch cho công ty.
Mặt khác, năm 1999 công ty đã có sự đóng góp vốn vào đơn vị kinh doanh khác ( PACIFIC AIRLINES) đây là một hoạt động tài chính, đầu tư sinh lợi cho công ty.
Một tiêu thức thể hiện rõ nét nhất hiệu quả của công ty trong những năm vừa qua được xem trên góc độ sử dụng lao động. Hiệu quả sử dụng lao động được biểu hiện ở trên góc độ năng suất lao động.
Kết quả hoạt động kinh doanh
Năng suất lao động =
Lao động
Kết quả kinh doanh được xác định theo 3 cách:
+Tổng giá trị kinh doanh (bằng tổng doanh thu ).
+Tổng giá trị gia tăng.
+Tổng lợi nhuận.
Bảng 11:Hiệu quả sử dụng lao động
Stt
Chỉ tiêu
Đơn vị
1998
1999
2000
2001
1
Tổng doanh thu
1000USD
4.946
1.152
861
987
2
Tổng giá trị gia tăng
1000USD
664
839
238
309
3
Lợi nhuận ròng
1000USD
151
268
64
97
4
Lao động
Người
60
68
78
80
5
Hiệu quả
(DT/LĐ)
82
17
11
12
6
Hiệu quả
(GTTGT/LĐ)
11
12
3
4
7
Hiệu quả
(LN/LĐ)
2,52
3,94
0,82
1,21
Như vậy, sự đóng góp công sức lao động của các thành viên trong công ty có vai trò quan trọng đối với kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Lợi ích của lao động gắn liền với hiệu quả đạt được của công ty. Sau đây ta xét lương trung bình đối với người lao động.
Bảng 12: lương trung bình đối với người lao động
Chỉ tiêu
Đơn vị
1998
1999
2000
2001
Tổng tiền lương
1000USD
266
166
92
105
Lao động
Người
60
68
78
80
Lương TB người/năm
1000USD
4,4
2,4
1,2
1,3
LươngTB người/tháng
1000USD
0,36
0,2
0,098
0,1
Do hiệu quả hoạt động kinh doanh biến động thất thường thu nhập bình quân người lao động giảm sút từ năm 1998 đến năm 2000.
Hiệu quả lao động đứng trên góc độ xem xét hiệu suất tiền lương được tính theo công thức:
Kết quả hoạt động kinh doanh
Hiệu suất tiền lương =
Tiền lương
Bảng 13 : hiệu suất tiền lương
Stt
Chỉ tiêu
Đơn vị
1998
1999
2000
2001
1
Giá trị gia tăng
1000USD
664
839
238
309
2
Tiền lương
1000USD
266
166
92
105
3
H1= GTGT/TL
(lần)
2,93
5,05
2,57
2,96
4
Lợi nhuận sau thuế
1000USD
151
268
64
97
5
H2=LN/TL
(lần)
0,57
1,61
0,38
0,92
6
Doanh thu
1000USD
4.946
1.152
861
987
7
H3=DT/TL
(lần)
18,63
6,93
9,32
9,44
Qua quá trình phân tích trên ta có bảng tổng kết sau về thực trạng hiệu quả của doanh nghiệp:
Bảng 14:Một số chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty trong những năm qua
Đơn vị:Lần
Stt
Tên chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
1
Hiệu quả bán hàng nhập khẩu
0,11
0,39
0,11
0,11
2
Tỷ suất doanh thu trên chi phí
0,10
0,22
0,11
0,12
3
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn SXKD
0,14
0,23
0,03
0,03
4
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng CPSXKD
0,03
0,52
0,08
0,12
5
Tỷ suất GTGT trên vốn SXKD
0,63
0,72
0,18
0,21
6
Tỷ suất GTGT trên Tổng doanh thu
0,13
0,72
0,27
0,31
Bảng 15: Một số chỉ têu hiệu quả sử dụng lao động của công ty trong những năm qua
stt
Tên chỉ tiêu
đơn vị
1998
1999
2000
2001
1
Năng suất lao động
1.1
H1(DT/TL)
USD/Ng
82
17
11
12
1.2
H2(GTGT/TL)
USD/Ng
11
12
3
4
1.3
H3(LN/LĐ)
USD/Ng
2,52
3,94
0,28
1,21
2
Hiệu suất tiền lương
2.1
H1(DT/TL)
Lần
18,63
6,93
9,32
9,44
2.2
H2(GTGT/TL)
Lần
2,93
5,05
2,57
2,96
2.3
H3(LN/TL)
Lần
0,57
1,61
0,38
0,92
5 . Đánh giá về hiệu quả kinh tế của hoạt động nhập khẩu trong công ty airimex
Những ưu điểm.
Nhìn chung,Công ty AIRIMEX là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả . Công ty đã hoàn thành tốt những nhiệm vụ mà tổng Công ty hàng không giao cho,vừa đảm bảo việc cung cấp trang thiết bị máy móc phục vụ cho ngành hàng không vừa đảm bảo việc kinh doanh có lãi, cải thiện và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Trong quá trình kinh doanh Công ty đã tỏ ra năng động sáng tạo,nắm bắt được các nhu cầu trong và ngoài nước,chủ động tìm kiếm khách hàng ,tìm kiếm thị trường và đã đáp ứng được các nhu cầu tiêu chuẩn cao về hàng hóa . Trong quan hệ với nước ngoài, Công ty đã tìm kiếm và củng cố được các mối quan hệ với các nhà cung ứng ở nhiều nước khác nhau,tăng khả năng lựa chọn thị trường nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Cụ thể:
Về công tác nghiệp vụ: Mặc dù phải cạnh tranh với một số Công ty được phép xuất nhập khẩu trực tiếp khác Công ty vẫn luôn có được các hợp đồng ủy thác của ngành hàng không .Đó là thành công lớn của Công ty nhớ có giá cả hợp lý,các dịch vụ hoàn hảo và phương pháp giao nhận hàng thuận tiện và ngày càng có uy tín với bạn hàng.
Với hình thức kinh doanh linh hoạt,nhạy bén,Công ty đã nhập khẩu nhiều loại máy móc, thiết bị khác nhau trong và ngoài ngành hàng không phù hợp với quy địng của nhà nước.
Về công tác nhập khẩu uỷ thác.
Thông qua việc nhập khẩu uỷ thác máy móc, thiết bị cho ngành hàng không và các đơn vị ngoài ngành, công ty đã thu được nhiều phí uỷ thác qua các hợp đồng đó. Mặt khác, doanh số mặt hàng tự kinh doanh ngày càng tăng lên tạo đà thuận lợi để công ty đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình.
Với định hướng phát triển nền kinh tế mở cửa giao lưu với các nền kinh tế khác trên thế giới, Nhà nước ta có nhiều chính sách ưu tiên cho việc nhập khẩu máy móc thiết bị để tranh thủ tới mức cao nhất nguồn kỹ thuật công nghệ tiên tiến của nước ngoài nhằm thúc đẩy nền kinh tế trong nước. Đây là việc làm thường xuyên để giúp cho nền kinh tế Việt Nam nói chung. Ngành hàng không Việt Nam nói riêng ngày càng đi lên và trở thành một mắt xích quan trọng trong nền kinh tế thế giới.
Từ lúc thành lập đến nay, công ty đã đạt được những kết quả đáng mừng từ việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, công ty đang cùng ngành hàng không thực hiện những bước phát triển đưa ngành hàng không trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, từng bước hoà nhập vào lĩnh vực hàng không thế giới.
Về thị trường nhập khẩu.
Trong thời gian qua, công ty đã tiến hành nhập khẩu máy móc thiết bị của nhiều nước khác nhau trên thế giới, thị trường của công ty không ngừng được mở rộng tạo được mối quan hệ bạn hàng lâu dài với nhiêù nước. Thị trường chủ yếu cung cấp máy móc thiết bị cho công ty là Pháp, Đức, Liên-Xô (cũ), Sinhgapore. Đây là các quốc gia có nền công nghiệp hàng không phát triển cao, có tiềm lực kinh tế, khoa học phát triển. Vì vậy, việc nhập khẩu máy móc thiết bị chuyên ngành hàng không ở các nước này khiến công ty có thể an tâm về chất lượng cũng như đảm bảo phù hợp với sự với sự phát triển không ngừng của ngành hàng không thế giới.
Về công tác tổ chức:
Mô hình tổ chức của công ty gọn nhẹ, phù hợp giúp cho công ty dễ dàng thực hiện mọi nghiệp vụ nhập khẩu. Đội ngũ cán bộ hầu hết là còn trẻ, nhiệt tình trong công việc và phần lớn đã tốt nghiệp đại học.
Cuối mỗi tháng, mỗi quý công ty lại tiến hành củng cố tổ chức và kiện toàn bộ máy làm việc cho phù hợp với nhu cầu thực tế, nâng cao hiệu quả công tác. Ban giám đốc thường xuyên quan tâm, hàng năm tổ chức các cuộc tham quan, du lịch để tao không khí hăng say trong công việc.
5.2. Những tồn tại và nguyên nhân
- Mặc dù có uy tín trong lĩnh vực hàng không nhưng công ty chưa quan tâm đúng mức đối với hình thức tạm nhập, tái xuất. Hình thức này lợi dụng được vị trí địa lý của Việt Nam để nhập thiết bị cho các nước khác. Đây là một hình thức nhập khẩu rất có triển vọng.
- Các nhu cầu về hàng hoá nhập khẩu chủ yếu là do khách hàng tự tìm đến công ty, điều này khẳng định uy tín của công ty trên thương trường nhưng dù sao công ty nên tạo ra một sự chủ động hơn nữa trong kinh doanh bằng cách tạo ra những mặt hàng, những nhu cầu mới mà điều này qua thực tế chứng tỏ công ty có khả năng làm được.
-Qua hoạt động của mình, công ty đã chứng tỏ có ưu thế hơn hẩn so với các công ty nhập khẩu khác do đó đã tiết kiệm được hàng chục triệu đơn vị ngoại tệ cho các đơn vị uỷ thác và Nhà nước. Tuy nhiên, các mói quan hệ mà công ty có chủ yếu vẫn là các văn phòng đại diện ở nước ngoài chứ chưa phải là mối quan hệ trực tiếp. Do đó, việc đàm phán và kí kết hợp đồng bị kéo dài, giá cả của hợp đồng cao và chịu nhiều chi phí dịch vụ.
- Hoạt động marketing của công ty chưa được tiến hành tốt do chưa có một bộ phận chuyên trách đặc biệt mà chỉ có hình thức manh mún nhất thời va phân bố rải rác trong các bộ phận. Điều này làm cho hoạt động của AIRIMEX chưa được khuyếch trương, sự hiểu biết thị trường không được chặt chẽ, không có tính hệ thống và làm mất đi nhiều cơ hội kinh doanh của công ty.
- Trên thị trường của công ty đã xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh như PETECHIM, MACHINO, TECNOIMPORT. . .và thực chất công ty đã mất đi nhiều hợp đồng vào tay họ. Theo dự kiến của năm 2000, giá trị những hợp đồng thuộc chuyên ngành hàng không sẽ mất đi trong vài năm tới là 30-40%. Đây quả thực là một vấn đề dáng lo ngại đòi hỏi công ty phải cố gắng tiếp tục khẳng định vị trí của mình trên thị trường hàng không Việt Nam.
- Đội ngũ nhân viên của công ty vẫn còn ít, mặt khác công ty chưa quan tâm đến việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho những thành phần kế thừa. Điều này làm cho công việc của công ty khi có nhiều hợp đồng xuất hiện cùng một thời gian sẽ rất bề bộn.
Chương III.
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động nhập khẩu
ở công ty AIRIMEX
1. Thời cơ và thách thức đối với ngành hàng không
và đối với công ty AIRIMEX.
Song song với phương hướng nhiệm vụ, chính sách của Đảng và nhà nước, theo quyết định của đại hội Đảng lần thứ VII: Kiên trì chính sách đổi mới nhằm đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
Với chính sách mở của nền kinh tế nước ta hiện nay, ngành hàng không ngày càng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Nhu cầu đầu tư, đổi mới để phát triển công nghệ ngành hàng không là rất cần thiết.
Công ty AIRIMEX là một đơn vị thành viên của Tổng Công ty hàng không Việt Nam có nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu trang thiết bị máy móc phục vụ sự tồn tại và phát triển của ngành hàng không. Trong những năm gần đây, ngành hàng không Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể. Ngày càng đáp ứng được nhu cầu cao hơn của khách hàng, phục vụ tốt các yêu cầu phát triển kinh tế trong nước, tạo được vị trí nhất định trong khu vực.Trong những thành tựu đó có phần đóng góp không nhỏ của Công ty xuất nhập khẩu Hàng không- AIRIMEX.
Trong thời gian tới, những thời cơ bên trong và bên ngoài như chính sách mở cửa kinh tế đón các khách hàng kinh doanh, du lịch từ nước ngoài đến Việt Nam sẽ tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả kinh tế của mình. Bên cạnh đó công ty cũng phải vượt qua những thách thức cạnh tranh với các đối thủ để nâng cao hiệu quả kinh tế.
Để đưa ngành hàng không sánh vai với các hãng hàng không trên thế giới là yếu tố thúc đẩy nền kinh tế phát triển lên ngang hàng với các nước có khoa học hàng không phát triển trong khu vực cũng như trên thế giới, đòi hỏi ngành hàng không không ngừng cải tiến, đầu tư trang thiết bị, máy bay hiện đại. Xác định được nhiệm vụ của mình ngay từ đầu năm 2000, Công ty đã xây dựng kế hoạch cho những năm tiếp theo đến năm 2005 phù hợp với định hướng phát triển của ngành và của Chính Phủ.
Cụ thể ta có các bản kế hoạch sau:
Bảng 16: Nhu cầu đầu tư máy bay.
Đơn vị : 1.000.000USD
Stt
Loại máy bay
Đến năm 2005
Đến năm 2010
ATR75 hoặc tương đương
120
150
A320 hoặctương đương
380
640
B767 hoặc tương đương
640
820
B777 hoặc tương đương
0
1.000
Tổng cộng
1.140
2.610
Bảng 17 : nhu cầu vốn đầu tư (mua máy bay và thiết bị mặt đất)
Đơn vị : 1.000.000USD
STT
Đến năm 2005
Đến năm 2010
Máy bay
1.140
2.610
Thiết bị mặt đất
28,9
73,5
Hangar
30
50
Liên doanh
30
50
Đầu tư khác
23,12
58,8
Tổng cộng
1.252,02
2.842,3
Để đạt mục tiêu của cả giai đoạn công ty phải đề ra kế hoạch cho từng kỳ hạn một năm và phải cố gắng hoàn thành kế hoạch đặt ra cho từng năm.
Bảng 18 : kế hoạch năm 2002
Đơn vị : 1.000USD
STT
Chỉ tiêu
Năm2002
Tỷ lệ so với năm2001(%)
Doanh thu
1.008
1022,05%
-Phí uỷ thác
192
102%
-Hoa hồng bán vé
517
101%
-Bán hàng nhập khẩu
29
88%
-Chi phí
760
98,23%
-Tiền lương
125
120%
-BHYT,BHXH,CPCĐ
7
122%
-Nguyênvật liệu,vốn hàng
420
92%
-Khấu hao cơ bản
22
106%
-Khấu hao SCL
8
102%
-Chi phí khác
177
80%
Lợi nhuận chưa tính thuế
248
160%
-Thu khác
270
106%
2. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động nhập khẩu trong công ty.
Trên cơ sở những thành công trong kinh doanh, công ty đã khẳng định quyết tâm giữ vững uy tín của mình trong kĩnh vực nhập khẩu trang thiết bị phục vụ ngành hàng không, nỗ lực hơn nữa để giành lại thị phần đã mất trong những năm qua. Phấn đấu cho đến năm 2005 công ty sẽ chiếm 80% tổng giá trị hợp đồng trong lĩnh vực này. Đây là một việc làm không đưon giản vì đối thủ cạnh tranh cũng ngày càng có kinh nghiệm hơn. Nhưng dựa vào những tiềm lực và ưu điểm sẵn có ban lãnh đạo công ty quyết định hoàn thiện bộ máy tổ chức và nâng cao trình độ công nhân viên để đạt được mực tiêu trên. Sự đa dạng hoá mặt hàng cũng được đề cập đến nhưng chưa được chú trọng vì theo ban lãnh đạo của công ty thì thị trường quan trọng nhất vẫn là thị trường hàng không và phải khẳng định được uy tín của công ty trên lĩnh vực này.Để tiến hành việc thực hiện mục tiêu này một cách có hiệu quả, công ty quyết định chú trọng vào những vấn đề sau:
- Tăng cường công tác chính trị tư tưởng cho các cán bộ công nhân viên, làm cho họ có trách nhiệm hơn trong sự phát triển chung của công ty. áp dụng chế độ thưởng phạt nghiêm minh đối với những thành tích và những vi phạm trong công việc. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần để họ có thể nâng cao hiệu quả làm việc.
- Sắp xếp lại bộ máy tổ chức cho phù hợp hơn. Chú ý nâng cao nghiệp vụ cho các nhân viên từng phòng ban. Trong trường hợp cần thiết sẽ cử nhân viên đi học, nghiên cứu ở nước ngoài. Bố trí các cán bộ có kinh nghiệm hỗ trợ cho các chi nhánh ở phía Nam để chi nhánh này có khả năng nghiên cứu thị trường phía Nam và các nước thuộc vùng Nam á.
- Chú trọng đến việc phát triển marketing của công ty, nâng cao hiệu quả việc nghiên cứu thăm dò khả năng và xu hướng của các bạn hàng để phục vụ tốt hơn nhu cầu của bạn hàng.
- Tăng cường việc mở rộng mói quan hệ cả trong và ngoài nước. Mở rộng hiểu biết về các nhà cung ứng nước ngoài để tăng khả năng lựa chọn nguồn hàng nhập khẩu.
- Bước đầu mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang những mặt hàng dân dụng hàng ngày như dệt, may, thực phẩm. ..Việc này được phân cho phòng kinh doanh làm.
- Tăng cường công tác tổ chức quản lý tài chính, tiết kiệm trong chi tiêu và quản lý vốn có hiệu quả, mở rộng lĩnh vực đầu tư bằng cách liên doanh nếu thấy cần thiết.
3. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của công ty
Nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động kinh doanh của công ty tức là nâng cao chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của công ty. Bao gồm những vấn đê sau : Về lợi nhuận, về vốn và phúc lợi xã hội, tiền lương, tiền thưởng,về lao động, năng suất lao động ...
3.1 Nghiên cứu thị trừơng trong nước
Nghiên cứu thị trường trong nước nhằm tăng kết quả về mặt tương đối để nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập khấu đối với bạn hàng trong nước.
Thực chất của giải pháp này là Maketing để phát hiện nhu cầu về sản phẩm nhập (đầu ra ). Đề cập đến yếu tố Maketing là nói đến các chính sách về sản phẩm, chính sách giá cả, chính sách phân phối và xúc tiến bán. Công ty xuất nhập khẩu hàng không AIRIMEX không phải là công ty trực tiếp sản xuất ra hàng hoá hữu hình cụ thể phục vụ khách hàng mà chỉ là công ty xuất nhập khẩu trực tiếp, nhận uỷ thác trong việc xuất nhập khẩu. Do vậy, nghiệp vụ chính của công ty là tiến hành các nghiệp vụ giao dịch để nhận được hợp đồng uỷ thác.
Để thực hiện tốt công việc này, công ty chú trọng đến vai trò chính sách xúc tiến bán, chính sách có tính chất quyết định trong các hoạt động Marketing áp dụng đối với khách hành của công ty. Bên cạnh đó công ty đã lưu tâm đến các chính sách khác như chính sách phân phối, chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm để làm tăng hiệu quả của việc kinh doanh và tạo nên sự đồng bộ trong việc áp dụng chiến lược.
3.1.1 Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến.
Một hoạt động xúc tiến đầy đủ bao gồm 3 bộ phận cấu thành, đợc gọi là các biện pháp xúc tiến hỗn hợp, đó là:
+ Bán hàng cá nhân.
+Quảng cáo.
+ Xúc tiến bán.
Công ty AIRIMEX đã thực hiện một chiến lược xúc tiến kết hợp đầy đủ 3 yếu tố trên. Các bước thực hiện diễn ra theo sơ đồ sau:
Kết thúc
đơn hàng
đưa ra các dự
thảo cụ thể
thực hiện
xúc tiến
Sơ đồ 4: Các bước thực hiện một chiến lược xúc tiến hiện có ở Công ty AIRIMEX.
Mục đích cuối cùng của xúc tiến bán hàng là thực hiện tốt đơn hàng, song các bước thực hiện chiến lược như trên của công ty là chưa đủ. Công ty áp dụng các bước thực hiện này chỉ đúng trong trường hợp khách hàng là bạn hàng lâu năm của công ty. Còn đối với các bạn hàng mới các bước trên là chưa phù hợp lắm. Để tạo ra sự tin cậy cho các doanh nghiệp bạn hàng. Công ty AIRIMEX nên thực hiện xúc tiến bán theo sơ đồ sau:
đưa ra các
dự thảo cụ thể
gợi sự
quan tâm
tạo nên
sự ưa thích
thực hiện
xúc tiến
giữ được khách hàng và gây
uy tín cho các đơn hang tiếp theo
kết thúc
đơn hàng
Sơ đồ 5 : Các bước thực hiện một chiến lược xúc tiến bán cần có ở công ty AIRIMEX
3.1.2 Hoàn thiện hoạt động quảng cáo
Một chính sách quảng cáo tốt sẽ làm cho khách hàng tin tưởng về khả năng kinh doanh của công ty và như vậy sẽ làm tăng sự lựa chon của khách hàng tin tưởng uỷ thác cho AIRIMEX nhập các thiết bị cho họ.
Trong thời gian qua, đặc biệt là 2 năm 1998-1999 công ty đã chú trọng hơn đến vấn đề quảng cáo, chi phí cho quảng cáo năm 1998 là 35 triệu đồng và năm 1999 là 50 triệu đồng.
Vấn đề đặt ra là phương tiện quảng cáo, hiện nay quảng cáo của công ty chỉ giới hạn trong các tạp chí chuyên ngành hàng không, như thế là chưa đủ bởi vì công ty còn một bộ phận khách hàng không nhỏ năm ngoài lĩnh vực hàng không. Vì vậy quảng cáo của công ty vừa phải đảm bảo tính rộng rãi( đối tượng nhận tin rộng rãi ) vừa phải đảm bảo tính chuyên sâu (thông tin chi tiết cho các khách hàng ). Để đảm bảo được điều đó thì phải tiến hành quảng cáo trực tiếp tức là quảng cáo qua catalogue, các ấn phẩm, qua quảng cáo của các hãng nước ngoài...Cho các khách hàng của mình, chỉ có như vậy thì thông tin nhận được mới đảm bảo tính cụ thể và chi tiết.
Các phương tiện quảng cáo có thể là:
Các xuất bản phẩm kinh doanh chuyên ngành và các xuất bản phẩm kỹ thuật chuyên ngành .
Thư gửi trực tiếp
Qua danh bạ công nghiệp.
Các tạp chí chuyên ngành như : Hàng không Việt Nam, hải quan Việt Nam, thông tin hàng không, HERITAGE (song ngữ Anh -Việt ).
Các tạp chí chuyên ngành là các tờ báo có uy tín lớn, có nội dung hay và phong phú được nhiều người đón đọc nhất là những người làm việc trong ngành hàng không. Hầu hết các phòng ban, các công ty thuộc tổng công ty Việt Nam đều đặt mua tạp chí này. Vì vậy việc quảng cáo trên các tạp chí chuyên ngành đảm bảo cho công ty có thể truyền thông tin của mình đến những đối tượng mục tiêu, những khách hàng tiềm năng và các đối tượng khác có liên quan. Bên cạnh đó công ty cũng phải quảng cáo trên các tạp chí chuyên ngành xuất nhập khẩu, các tạp chí thương mại khác, việc quảng cáo này tác động đến khách hàng cả trong và ngoài ngành hàng không đang cần uỷ thác nhập khẩu một mặt hàng nào đó.
Quảng cáo trên tạp chí là một dạng quảng cáo có chi phí tương đối thấp nhưng hiệu quả lại rất cao nhât là đối với khách hàng mới mua lần đầu. Hình thức quảng cáo này thường chỉ quảng cáo những hình ảnh chung của công ty như : Lịch sử truyền thống, phạm vi kinh doanh ... Chứ không đi sâu vào chi tiết. Do vậy để quảng cáo sâu vào chi tiết có thể sử dụng một số hình thức khác.
AIRIMEX có thể gửi thư trực tiếp đến khách hàng của mình với tên gọi và chức vụ rõ ràng, tuỳ theo cơ cấu mua bán và ảnh hưởng mua của khách hàng mà nội dung của nó có phải giữ bí mật hay không. Nội dung thư phải phù hợp với đối tượng nhận tin có thể là những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ máy móc mới được áp dụng trong lĩnh vực chuyên ngành của hãng, các chi nhánh khác nhau trên thế giới đó là những giới thiệu quảng cáo mà họ gửi đến cho AIRIMEX.
Quảng cáo qua danh bạ công nghiệp là sự liệt kê các nguồn hàng cung cấp, hình thức có thời gian hiệu lực của thông điệp dài nhưng chi phí lại rất cao. Do vậy AIRIMEX cần cân nhắc khi áp dụng hình thức này để đem lại lợi nhuận cao với chi phí thấp nhất .
3.1.3 Nâng cao chât lưọng sản phẩm
Việc nâng cao chất lượng "sản phẩm " của công ty AIRIMEX chính là đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
Đối với sản phẩm hữu hình AIRIMEX cần phải cung cấp hàng hoá với chất lượng cao nhất, đúng thông số kỹ thuật, đảm bảo cho sự vận hành sau này. Do vậy công ty cần có sự lựa chọn, nghiên cứu một cách kỹ lưỡng các loại hàng hoá khác nhau, các nhà cung ứng khác nhau để có sự lựa chọn tốt nhất.
Đối với sản phẩm dịch vụ mà công ty cung ứng thì chất lượng của nó không ngừng được nâng cao bằng các biện pháp như : Đáp ứng đúng yêu cầu của khách hàng, đảm bảo đúng thời hạn giao hàng, thời hạn thanh toán, cố gắng giải quyết các mâu thuẫn phát sinh bằng các biện pháp hợp lý nhất.
Tất cả những điều này sẽ tạo nên hình ảnh tốt đẹp về công ty đối với người cung ứng và khách hàng trong nước tạo sự thuận lợi cho hoạt động của công ty trong tương lai.
Một trong những hoạt động nữa nhằm nâng cao chất lương của công ty là việc tăng cường các hoạt động theo dõi và có trách nhiệm đối với hàng hoá trong quá trình sử dụng và trong khi bán làm uy tín của công ty không ngừng được tăng lên.
3.1.4 Hoàn thiện chính sách phân phối.
Với chức năng hoạt hoạt động trong phạm vi cả nước, công ty AIRIMEX có nhiệm vụ nhập khẩu máy móc thiết bị phụ tùng ngành hàng không Việt Nam. Với chức năng nhiệm vụ đó công ty cần mở một số các chi nhánh khác trên cả nước. Hiện nay công ty đã có một chi nhánh tại 11 đường Trường Sơn, Quận Tân Bình thành phố Hồ chí Minh cạnh sân bay Tân Sơn Nhất. Song chi nhánh này vẫn chưa có quyền tiến hành các thủ tục hải qua với tư cách là một pháp nhân độc lập mà mọi giấy tờ, văn bản chính phải được sự uỷ quyền của AIRIMEX Hà Nội. Hiện nay công ty đang cố gắng để hoàn thành nốt thủ tục khắc phục vấn đề này.
Ngoài ra, công ty có thể áp dụng chính sách phân phối đối với các sản phẩm mua rồi bán lại. Một chiến lược phù hợp nhất với công ty hiện nay là áp dụng kênh ngắn( kênh trực tiếp) tức là hàng hoá được bán thẳng cho khách hàng không thông qua bất kỳ khâu trung gian nào. Một kênh phân phối như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí đồng thời tiếp cận trực tiếp với khách hàng. Điều đó giúp cho công ty tranh thủ được ý kiến thái độ của khách hàng về hàng hoá cung ứng để dần hoàn thiện chính sách phân phối, nâng cao hiệu quả.
3.2 Nghiên cứu thị trường nước ngoài.
Nghiên cứu thị trường nước ngoài là thu thập, nghiên cứu các dữ liệu, thông tin với mục đích cuối cùng là lựa chọn nguồn cung ứng tốt nhất đem lại hiệu quả tối đa cho AIRIMEX và khách hàng trong nước.
Công việc này có một tầm quan trọng đặc biệt, trong hoạt động của mình, công ty cũng đẫ chú ý tới khâu này song kết quả vẫn còn chưa cao. Vẫn có trường hợp hàng hoá nhập khẩu với giá cao hơn đáng nhẽ mà công ty có tthể mua với giá thấp hơn của nhà cung ứng khác với cùng một mặt hàng, cùng một chất lượng.
Vì vậy để tìm nguồn nhập khẩu, công ty AIRIMEX cần phải có một hệ thống thông tin hoàn hảo về các nhà cung ứng có tiềm năng trên thế giới, ưu nhược điểm của các nhà cung ứng, và các thông tin quan trọng khác để giúp công ty có thể mua hàng hoá với những yêu cầu:
+ Đúng số lượng.
+ Các tiêu chuẩn chất lượng phù hợp yêu cầu.
+ Đúng thời cơ.
+ Giá cả sức mua cạnh tranh.
+ Trong những điều kiện cung ứng tốt nhất có thể được.
Để có thể được một người cung ứng tối ưu thì AIRIMEX cần phải tiến hành theo các bước sau:
Xác định các nguồn cung ứng
Thông báo cho các nhà cung ứng tiềm năng
Đánh giá, phân tích người cung ứng theo
nhiều tiêu thức
Không mua
Quyết định mua
Ký kết hợp đồng
thực hiện hợp đồng
Sơ đồ 6: Quy trình lựa chọn cung ứng và ký kết hợp đồng.
Công ty AIRIMEX sẽ căn cứ vào hợp đồng uỷ thác, hợp đồng nội để đánh giá chi tiết cụ thể về tình hình chất lượng hàng hoá cần nhập khẩu, căn cứ vào thông tin để có được của các nhà cung ứng, các nhà sản xuất khác trên thế giới về tài chính, sản phẩm ,dịch vụ... để lập ra một bản danh sách các nhà cung ứng có khả năng cung cấp loại hàng đó. Các thông tin đó phải thường xuyên tránh trường hợp thông tin đó lạc hậu, không phản ánh thực tế.
AIRIMEX thường tham khảo thông tin về nhà cung cấp qua các nguồn tài liệu.
+ Quảng cáo trực tiếp của các hãng gửi cho công ty qua các catalogue, đơn chào hàng....
+ Quảng cáo của các hãng trên các tạp chí chuyên ngành, tiêu thụ , trên các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Các khách hàng đã tiêu dùng sản phẩm của hãng mà AIRIMEX đang quan tâm.
+ Văn bản tài liệu của hội chợ thương mại vầ các triển lãm chuyên đề.
+ Các phòng thương mại.
+ Các tổ chức thương mại.
+ Các tổ chức chuyên ngành quốc tế và khu vực, các ấn phẩm của họ (AIRIMEX ,INTER-CIVILAVIATION).
+ Các nguồn thông tin tin cậy khác.
Sau khi đã chọn được người cung ứng tối ưu, công việc trực tiếp theo là ký kết hợp đồng. Đây là khâu quan trọng dễ phát sinh các vấn đề phức tạp nếu không nắm vững nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong việc ký kết hợp đồng nhập khẩu.
3.3 Đa dạng hoá hình thức kinh doanh
Đa dạng hoá kinh doanh để tăng nhanh số vòng quay của vốn nhằm tăng kết qủa của hoạt động kinh doanh là cơ sở để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hiện nay, công ty hầu như là chỉ áp dụng hình thức xuất nhập khẩu uỷ thác hộ các công ty khác trong ngành hàng không. Thực tế, có rất nhiều hình thức nhập khẩu khác sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao. Với cương vị của mình công ty nên áp dụng phương pháp nhập khẩu hàng đổi hàng để thu phí uỷ thác uỷ thác của cả người xuất khẩu và người nhập khẩu.
Ngoài ra. Công ty cần liên doanh, liên kết với các hãng sản xuất máy bay, phụ tùng bảo dưỡng, sửa chữa máy bay, phụ tùng bảo dưỡng, sửa chữa máy bay, động cơ để tăng thêm lợi nhuận và mở rộng với mối quan hệ với các bạn hàng trong kinh doanh. Điều này đã đạt được hiệu quả trong góp vốn cổ phần với hãng hàng không cổ phần PACIFICA AIRLINES tạo một khoản thu về tài chính trong năm 1999. trong những năm tới công ty cần tìm kiếm đối tác liên doanh., liên kết nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
3.4. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh.
Công ty cần đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh trên cơ sở mặt hàng chuyên ngành. Đây là cách thức kinh doanh an toàn và phổ biến nhất để nâng cao doanh thu, lợi nhuận tức là hiệu quả hoạt động kinh doanh. Hơn nữa uy tín, kinh nghiệm của mình, là đơn vị trong ngành kinh tế mũi nhọn công ty có trách nhiệm thúc đẩy các nghành kinh tế phát triển thông qua nhập khẩu trực tiếp hoặc nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị kinh tế khác có nhu cầu.
Qua thực tế năm 1999 cho thấy việc kinh doanh đạt hiệu quả một phần từ việc kinh doanh các mặt hàng khác ngoài trang thiết bị phục vụ ngành hàng không. Việc kinh doanh các mặt hàng khác vừa tạo điều kiện tăng doanh thu cho doanh nghiệp vừa tạo thế chủ động trong kinh doanh, tránh được sự phụ vào các bạn hàng truyền thống tức là sự phụ thuộc vào đầu tư mua sắm trang thiết bị, máy móc của các đơn vị bạn và của ngành.
Việc đầu tư mua sắm này có tính chất chu kỳ do vậy nó có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Trong điều lệ thành lập công ty có qui định của công ty được phép kinh doanh tổng hợp các mặt hàng nên cần phải tận dụng qui chế này cùng với các chính sách của nhà nước ở từng thời kỳ mà mở rộng cơ hội, thời cơ mở rộng mặt hàng nhập khẩu ô tô, xe máy, ti vi.... Việc nhập những mặt hàng mới có công việc hết sức khó khăn vừa phải nắm bắt thời cơ, vừa phải cân nhắc cẩn thận. Những vấn đề mà cán bộ kinh doanh không thể bỏ qua khi nhập khẩu một mặt hàng mới lạ:
* Đặc điểm của hàng hoá đó : Về chủng loại mẫu mã, chất lượng, kỹ thuật, đặc điểm tiêu thụ, tính thời vụ, tính công nghệ.
* Những doanh nghiệp đã và đang kinh doanh mặt hàng này.
* Chính sách của nhà nước đối với mặt hàng đó như thế nào.
* Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó ở trong nước như thế nào, nó đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống.
Việc mở rộng mặt hàng kinh doanh nâng cao được sử dụng vốn, quay vòng vốn, từ đó tạo cơ hội tìm kiếm lợi nhuận. Ngoài ra thu hút được nhiều lao động cho xã hội, tức là nâng cao hiệu quả xã hội.
3.5 Hoàn thiện phương thức định giá.
Có rất nhiều phương thức định giá và mỗi loại đều có ưu nhược điểm khác nhau. Việc sử dụng một mức giá nào đó vào thực tế kinh doanh là tuỳ thuộc vào vị trí của công ty, của từng hãng, vào đặc của hàng hoá và điều kiện vận tải từng quốc gia. Đối với AIRIMEX và nhiều công ty khác trong thời gian qua là chủ yếu là chủ yếu sử dụng hai loại giá CIF và FOB. Thông thờng trong công việc nhập khẩu AIRIMEX thường căn cứ vào số lượng, chất lượng ... của hàng hoá để lựa chọn một trong hai loại giá trên làm giá nhập khẩu. Tuy nhiên việc áp dụng hai loại giá này vào từng mặt hàng cụ thể của công ty còn có trường hợp chưa hợp lý lắm. Đây cũng là khâu mà AIRIMEX cần chú ý hoàn thiện.
Đối với các loại hàng hoá có số lượng nhỏ , trọng tải nhẹ nhưng phức tạp, phải dùng các phương tiện tàu biển đặc biệt thì công ty mới áp dụng giá CIF Hải Phòng hoặc giá CIF Sài gòn do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Lực lượng của công ty còn mỏng, chưa có hệ thống đại lý chi nhánh ở các nước nhập khẩu nên việc thuê tàu, mua bảo hiểm gặp nhiều trở ngại. Do không có sự liên hệ trực tiếp nên mọi giao dịch phải thông qua Telex, Fax.. làm mất nhiều thời gian và không có hiệu quả cao vì vậy khó có thể áp dụng cho giá FOB.
Thứ hai: Việc giành nhiều thời gian và các chi phí tìm kiếm nhà cung ứng tối ưu, do vậy nếu phải tìm kiếm đại lý vận tải, ngoài bảo hiểm sẽ làm tăng chi phí giao dịch nên rất nhiễu mà hiệu quả chưa chắc đã tốt hơn là khi áp dụng giá CIF. Vì vậy mà trong hoạt động của công ty AIRIMEX giá FOB chỉ nên áp dụng với các lô hàng lớn, tỷ lệ cước phí bảo hiểm cao các lô hàng có thể chuyên trở bằng máy bay và khi đó tuỳ theo khách hàng mà công ty sẽ áp dụng giá FOB Nội Bài hay FOB Tân Sơn Nhất.
3.6 Hoàn thiện phương thức thanh toán.
Hoàn thiện phương thức thanh toán để giảm bớt những chi phí không cần thiết trong từng loại phương thức thanh toán để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Lựa chọn một phương thức thanh toán đúng để đảm bảo cho sự an toàn của đồng tiền và tạo ra sự thuận lợi cho các bên cho việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán với nhau. Trong thanh toán ngoại thương có nhiều phương thức thanh toán như phương pháp nhờ thu, thư tín dụng hoặc điện tính, dùng sec, hối phiếu... Các phương pháp này đều có ưu nhược điểm riêng,.tuỳ thuộc mối quan hệ giữa hai bên, độ tin cậy, uy tín, sự phát triển của hệ thống ngân hàng và dịch vụ mà hai bên sẽ lựa chọn một phương thức thanh toán phù hợp và có lợi nhất.
3.7 Về công tác quản lý nhân sự.
Con người là chủ thể mọi hoạt động nói chung và hoạt động kinh doanh nói riêng. Chính vì công tác quản lý nhân sự trong công ty có vai trò quan trọng` việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3.7.1 Công ty phải xây dựng qui chế phù hợp trong kinh doanh, tổ chức lao động hợp lý.
Xây dựng qui chế phù hợp trong kinh doanh làm sao gắn trách nhiệm, nghĩa vụ quyền hạn, lợi ích của cán bộ kinh doanh là mấu chốt để xây dựng tinh thần sáng tạo,tích cực trong kinh doanh của mỗi cá nhân cụ thể.
Công ty thực hiện cơ chế khoán một cách triệt để, các phòng ban phải có mục tiêu phấn đấu rõ ràng làm cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của từng phòng cũng như làm căn cứ thưởng phạt nghiêm minh. Công ty nên thực hiện khoán các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm của toàn công ty.
Công ty phải có qui chế thưởng phạt thiết thực hơn. Cán bộ kinh doanh đã quen với việc kinh doanh theo Nghị định thư của Nhà nước và hưởng lương hành chính. Bởi vậy, khi áp dụng trách nhiệm cá nhân vào hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải có chế độ khen thưởng, khuyến khích bằng lợi ích vật chất đúng mức, kịp thời, cũng phải phạt đích đáng với những người vi phạm để nêu cao tinh thần trách nhiệm trong kinh doanh.
3.7.2 Không ngừng đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ , tư tưởng chính trị cho cán bộ công nhân viên của công ty.
Để có thể tồn tại được trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường, công ty thường xuyên trau dồi, bổ sung cho cán bộ nghiệp vụ, kiện toàn bộ máy quản lý điều hành từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đồng thời giảm bớt những cá nhân làm việc không có hiệu quả để hình thành đội ngũ cán bộ có trách nhiệm, năng động sáng tạo phù hợp với cơ chế mới.
3.8 Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho công ty.
Hiện nay, công ty không chỉ làm nhiệm vụ nhận uỷ thác đơn đặt hàng nhập khẩu mà công ty mà công ty còn kinh doanh các mặt hàng xuất nhập khẩu qua đại lý bán hàng. Vì vậy, hệ thống kho hàng bến bãi, hệ thống giao thông vận tải là rất quan trọng cho việc bảo đảm an toàn hàng hoá.
Để có thể kinh doanh qua đại lý bán hàng có hiệu quả ngoài việc theo sát nhu cầu, nắm chắc khách hàng đổi mới phong cách bán hàng khẩn trương thiết lập một hệ thống đại lý tiêu thụ trên cơ sở phát triển cả về bề rộng lẫn bề sâu với độ hấp dẫn cao hơn. Phải coi hệ thống đại lý bán hàng là một trong những bộ phận cấu thành quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó dẫn đến cải tạo và xây dựng những cửa hàng có qui mô lớn, vừa là kho chứa khối lượng đảm bảo cho lượng hàng hoá bán ra ở cửa hàng đó vừa cung cấp cho các cửa hàng nhỏ hơn ở các khu vực lân cận.
Hoàn thiện hệ thống kho tàng , bến bãi phục vụ cho hoạt động nhập khẩu là rất quan trọng, khi hàng về có thể chuyển thẳng vào kho cất giữ giảm được chi phí tồn kho, lưu bãi.... Cùng với việc hoàn thiện hệ thống cửa hàng, kho tàng, bến bãi là việc hoàn thiện hệ thống vận tải. Chi phí cho việc vận tải hàng hoá nhập khẩu là rất lớn . việc phân bổ luồng lạch, bố trí các tuyến nhập khẩu hợp lý sẽ góp phần làm giảm chi phí vận tải xuống. Sử dụng kết hợp các phương tiện vận tải một cách linh hoạt, thực hiện khoán theo chiều sâu để trách tình trạng làm việc có tính thời vụ. Khai thác tối đa khả năng vận tải trong nghành, tăng cường vận tải chuyển thẳng nhằm hạn chế sự nhàn rỗi hoặc phải thuê vận tải bên ngoài. Bên cạnh đó cần nâng cao chất lượng phục vụ, đảm bảo vận tải an toàn, đúng số lượng, hạn chế hao hụt ở mức thấp nhất.
4. Kiến nghị với nhà nước và Tổng công ty Hàng không Việt Nam
Là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Hàng không Việt Nam, hoạt động kinh doanh sản xuất nhập khẩu chủ yếu là trang thiết bị máy móc phục vụ ngành hàng không. Do vậy, sự sự tác động của Tổng công ty có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. Mặt khác, các khách hàng chính của công ty là các thành viên của Tổng công ty. Do vậy, mối quan hệ giữa các đơn vị trong ngành hàng không Việt Nam có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh công ty.
4.1 Đối với Tổng công ty Hàng không:
Tổng công ty Hàng không Việt Nam mới đi vào hoạt động, do vậy các qui chế về xuất nhập khẩu chưa được đầy đủ và rõ ràng. trong những năm tới công ty mong muốn được sự quan tâm hơn nữa của Tổng công ty Hàng không Việt Nam và ban hành một qui chế rõ ràng về xuất nhập khẩu các trang thiết bị máy móc thiết bị phục vụ ngành hàng không, từ đó công ty có thể hiểu và thực hiện được rõ ràng hơn nhiệm vụ và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Được sự quan tâm hơn nữa trong việc mở rộng mặt hàng, ngành hàng kinh doanh, không chỉ mặt hàng phục vụ ngành hàng không, mà cả những mặt hàng ngoài ngành như việc nhập ôtô, xe máy, ti vi. . .
Với uy tín và năng lực hoạt động của Tổng công ty hàng không Việt nam, Tổng công ty có thể tạo điều kiện thuận lợi cho công ty xuất nhập khẩu hàng không Việt nam trong các vấn đề: tìm kiếm nguồn hàng, bạn hàng mới.
Công ty mong muốn được sự quan tâm, đầu tư hơn nữa trong việc mở rộng vốn kinh doanh, pham vi hoạt động kinh doanh của công ty tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung.
Đối với Nhà nước.
Để chủ động trong việc cung cấp máy móc thiết bị phục vụ ngành hàng không và nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện cho công ty phát huy hết khả năng của mình nhà nước cần đưa ra một chính sách biện pháp như sau .
* Máy móc thiết bị là một mặt hàng đặc biệt, phục vụ đắc lực cho công cuộc phát triển kinh tế. Vì vậy, Nhà nước nên có nhiều chính sách ưu tiên hơn nữa trong nhập khẩu máy móc thiết bị.
* Hiện nay trong nhập khẩu máy móc thiết bị một khó khăn thưòng mắc phải là không xem xét được chính xác tình trạng máy móc thiết bị do đội ngũ chuyên gia còn hạn chế trong việc tiếp thu thành tựu khoa học thế giới, làm cho hiệu quả kinh tế thấp, tốn kém hàng tỷ đồng ngân sách. Vì vậy, Nhà nước nên có chính sách cụ thể đào tạo, nâng cao trình độ chuyên gia , tạo môi trường thuận lợi, sử dụng và đãi ngộ đối với họ để thông qua đó tạo nên đội ngũ chuyên gia có trình độ khoa học kỹ thuật cao. Đây là đội ngũ tích cực giúp ta đánh giá được chính xác tình trạng máy móc thiết bị phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội.
*Đơn giản hoá thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu.
Một trong những chức năng của bộ Thương Mại là theo dõi nắm tình hình hoạt động xuất nhập khẩu theo nhiều chỉ tiêu khác nhau qua đó thường xuyên đánh giá, phân tích và đề các biện pháp hoạt động và nghiên cứu đề xuất các chính sách mới với chính phủ.
Hiện nay, có thể nói rằng quan hệ trao đổi thông tin giữa Bộ Thương mại với Tổng cục Hải quan chưa được toàn kiện. Hải quan mới chỉ báo đợc một số mặt hàng chính thức nhập khẩu, hệ thống số liệu của hải quan chưa thiết lập song nên hải quan cũng không đủ số liệu. Do đó, nên thiết kế thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu từng lô hàng và hệ thống theo dõi như sau:
* Khi cần nhập khẩu máy móc thiết bị Công ty làm tờ đăng ký trình Bộ Thương mại. Phòng giấy phép thuộc Bộ Thương mại chỉ đóng dấu "Đã dăng ký tại Bộ Thương mại " và giữ một bản, công ty mang tờ có đăng ký ra hải quan để được xem xét cho thủ tục nhập khẩu, thay thế cho chế độ cấp giấy phép cho từng lô hàng, phải chờ đợi ba ngày như hiện nay.
* Định kỳ một tháng một lần hải quan có trách nhiệm thông báo cho bộ thương mại số liệu về hàng thực tế đã nhập vào. Bộ Thương mại sử dụng số liệu của hải quan làm cơ sở xem xét số liệu thực tế nhập vào đồng thời kiểm tra, đối chiếu với sổ đăng ký.
* Một phần lớn giấy phép chuyển cho hải quan xem xét để nhập khẩu. Bộ Thương mại chỉ đóng dấu đã đăng ký, và công việc chính của Bộ Thương mại về mặt quản lý nhập khẩu máy móc thiết bị thống kê, phân tích và đề ra biện pháp.
*Để Bộ Thương mại làm được đúng chức năng này cần qui định rõ ràng về tổ chức và trách nhiệm của Hải quan trong việc cung cấp thông tin đúng định kỳ tình hình thực hiện nhập khẩu của các doanh nghiệp cho Bộ Tthương mại.
Công tác nghiệp vụ của công ty trong mối quan hệ với nhà nước thực tế cũng bộc lộ một số vấn đề cần quan tâm. Cụ thể hoá của việc này đó là trong biểu thuế xuất nhập khẩu của nhà nước mặc dù rất chi tiết song vẫn chưa thật là cụ thể cho một số thiết bị chuyên dùng khi nhập về cửa khẩu thì Hải quan cửa khẩu sẽ áp dụng bỉêu thuế xuất nhập khẩu của một một thiết bị tương ứng gây tranh cãi giữa các cơ quan hữu quan. Mâu thuẫn này thực ra nếu có sự chú ý thì cũng có thể giải quyết được một cách ổn thoả, đó là công ty trực tiếp nhập khẩu thiết bị rõ ràng hơn ai hết là người lắm chắc nhất danh mục các thiết bị mà mình nhập khẩu, thế thì đã có những danh mục rồi tại sao không có sự tiếp xúc, bàn bạc và đệ trình với Bộ Tài chính để có sự thống nhất và phê chuẩn thuế suất cụ thể từng loại thiết bị áp dụng cho cả thời gian hiệu lực, của biểu thuế để các bên hữu quan có thể thực thi.
* Thanh toán là một trong những nội dung quan trọng của công tác xuất nhập khẩu. Nhà nước nên có một cơ chế quản lý ngoại tệ và áp dụng tỷ giá hối đoái theo cơ chế thị trường. Vấn đề này thuộc phạm vi trách nhiệm của Ngân hàng nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại. Việc đồng tiền Việt Nam (VNĐ) bị mất giá liên tục đã làm giảm Hải quan hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty.
* Một trợ giúp nữa cũng rất quan trọng là việc đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và cung cấp thông tin về thị trường thế giới cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Điều này được thể hiện qua môi trường kinh doanh quốc tế thuận lợi và những mối quan hệ buôn bán trao đổi của các nước trên thị trường thế giới. Cùng với việc mở rộng mối quan hệ song biên , nước ta từng bước tham gia vào các quan hệ đa phương của khu vực và thế giới theo phơng thức đa dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ thương mại tạo điều kiện thuận lợi cho công ty hoạt động nhập khẩu có những thị trường rộng lớn hơn.
Kết luận
Đ
ạt và nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt đông sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế vừa là mục tiêu , vừa là điều kiện tiên quyết để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp này trên thị trường.
Hiệu quả kinh doanh chỉ xuất hiện và tồn tại lâu dài ở những tổ chức kinh tế nào mà ở đó có quyền độc lập tự chủ, năng động sáng tạo trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh hay nói cách khác là những đơn vị tìm được và ứng dụng tổng hợp những giải pháp hữu hiệu trong quản lý.
Ngành hàng không là một ngành công nghiệp kỹ thuật cao do đó chúng ta chưa thể chế tạo ra được các loại máy móc thiết bị. Việc tăng cường nhập khẩu các loại máy móc là vô cùng cần thiết.
AIRIMEX được Tổng công ty hàng không Việt Nam giao Nhiệm vụ nhập khẩu các thiết bị chuyên ngành hàng không là nhiệm vụ quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu chung của toàn ngành.
Trong thời gian thực tập với sự cố gắng của mình, sự hướng dẫn tận tình của cô giáo PTS Nguyễn Thị Hường tôi đã viết luận văn: “ Một số biện pháp nâng
nhập khẩu hàng không AIRIMEX”.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0364.doc