Để công tác quản trị nguồn nhân sự ở Công ty cổ phần Hóa chất Vật liệu
điện Hải Phòng ngày càng tốt hơn, phù hợp hơn, thật sự là đòn bẩy tăng năng
suất lao động, cần không ngừng củng cố và tăng cường cải thiện phương thức
quản lý con người trên mọi phương diện để phát huy tốt tiềm năng sử dụng lao
động, sử dụng nguồn lực này một cách hiệu quả vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của nhà khách. Trong điều kiện kiến thức để viết chuyên đề còn có hạn, em xin đưa
ra một số giải pháp cho những vấn đề nêu trên, hi vọng những ý kiến này sẽ góp phần
nào đó vào công tác quản lý nhân sự của Công ty cổ phần Hóa chất Vật liệu điện Hải
Phòng, đó là:
- Biện pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực trong Công ty.
- Biện pháp điều chỉnh đơn giá định mức.
87 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 776 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực – nghiên cứu tình huống tại Công ty cổ phần Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1N 58
Qua bảng thống kê trên ta có thể thấy số lao động đạt loại A của công ty là
cao nhất chiếm 90,14% tổng số lao động, số lao động bị đánh giá loại D chỉ
chiếm 2,35%. Điều này cho thấy đội ngũ lao động của công ty khá tuân thủ
điều lệ quy định của công ty và những yêu cầu của công việc. Tuy nhiên đây
lại là một yếu điểm lớn của Công ty Cổ phần Hóa chất Vật liệu điện Hải
Phòng. Hàng ngày, các trưởng bộ phận theo dõi và điểm danh người lao động
vào lúc đầu giờ xem người lao động có tham gia lao động trong ca hoặc trong
ngày đó hay không. Sau đó báo cáo lên phòng tổ chức tổng hợp. Và việc đánh
giá xem người lao động có hoàn thành tốt công việc hay không chỉ dựa trên
việc họ hoàn thành công việc đúng thời hạn hay không, đi làm đủ ca, đủ buổi.
Chưa quan tâm đến thái độ, tác phong làm việc của người lao động, chất
lượng thực hiện công việc, khả năng, trình độ cũng như mức độ thành thục
trong công việc của người lao động. Đặc biệt là đối với lao đông trực tiếp
hưởng lương theo sản phẩm, họ chỉ mải chạy đua theo số lượng mà quên đi
chất lượng thực hiện công việc của mình. Một vấn đề nữa đó là mối quan hệ
giữa việc đánh giá nhân viên và vấn đề tiền lương, việc đánh giá xếp loại
nhân viên của Công ty không ảnh hưởng đến số tiền lương mà nhân viên đó
nhận được trong tháng.
Có thể nói hoạt động đánh giá người lao động được thực hiện mang tính
đối phó, chưa hề có một hệ thống đánh giá chính thức từ trên xuống. Cuối kỳ,
những người lao động chăm chỉ hay lười biếng, chưa đủ trình độ đều được
đánh giá chung chung như nhau, các quy định chưa rõ ràng. Điều đó ảnh
hưởng không ít đến tâm lý người lao động và sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất lao động của người lao động cũng như toàn thể Công ty. Trong thời gian
tới Công ty cần có những biện pháp cụ thể để có được những đánh giá chính xác
hơn về người lao động của mình.
2.2.2.5/ Công tác trả công người lao động
Công tác tiền lương
*Lao động gián tiếp: Đối với lao động gián tiếp, Công ty áp dụng trả lương
theo hình thức lương thời gian.
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Trường Đại Học Dân LậpHải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thủy – Lớp: QT1101N 59
Bảng 2.13: Bảng lương cán bộ công nhân viên tháng 4/2010
(ĐVT: Đồng)
Họ và tên
Hệ
số
chức
danh
Hệ số
do cty
qui
định
Ngày
Công
(Ntt)
Lương
cơ bản
Lcb*Hệ
số do cty
qui định
Phụ cấp
Tổng
cộng Ăn ca
Trách
nhiệm
Trần Hữu
Luân
2,34 2,0 27 1.708.200 3.416.400 540.000 180.000 4.912.855
Phan Văn
Nam
1,85 2,0 25 1.350.500 2.701.000 540.000 120.000 3.729.318
Bùi Văn
Hùng
2,94 2,0 26 2.146.200 4.292.400 540.000 150.000 5.762.836
Phạm Thị
Lan
2,22 2,0 25 1.620.600 3.241.200 540.000 80.000 4.303.182
Đỗ Kim
Anh
2,51 2,0 27 1.832.300 3.664.600 540.000 180.000 5.217.464
( Nguồn: Phòng tổ chức tổng hợp)
+ Cách tính lương:
Ltl =
2,0 * Lcb
* Ntt + Pc
22
Trong đó
- Ltl: lương thực lĩnh
- Lcb: lương cơ bản, với: Lcb = Ltt * Hs
- Ltt: Lương tối thiểu do nhà nước quy định ( bằng 730.000đ)
- 2,0: Hệ số lương do Công ty qui định
- Hs: Hệ số lương (quy định của Nhà nước)
- Ntt: Số ngày công thực tế
- 22 : là số ngày công theo chế độ
- Pc: Phụ cấp (Công ty qui định phụ cấp ăn ca là 540.000đ với người làm
đủ 22 ngày công và mức phụ cấp trách nhiệm do Công ty qui định)
- Ví dụ: Tính lương cho cán bộ Nguyễn Hữu Luân
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Trường Đại Học Dân LậpHải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thủy – Lớp: QT1101N 60
Ta có:
Ltl =
2,0 * Lcb
* Ntt + Pc
22
Lcb = 2,34 * 730.000 = 1.708.200đ
Ltl = 2,0 * 1.708.200 * 27 + 540.000 + 180.000 = 4.912.855đ
22
*Lao động trực tiếp:
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Hình thức này quán
triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn việc trả lương với kết quả của
mỗi cá nhân. Thực chất trả lương theo sản phẩm hay số công việc đã hoàn
thành và đảm bảo được chất lượng.
Bảng 2.14: Bảng lương bộ phận đóng gói
(ĐVT: Đồng)
STT Họ và tên
Lương sản
phẩm
Phụ cấp
Tổng
tiền Ăn ca
Độc
hại
1 Trần Thị Hương 1.947.883 240.000 30.000 2.217.883
2 Phạm Thị Thoa 1.966.881 240.000 30.000 2.236.881
3 Ngô Văn Sinh 1.961.964 240.000 30.000 2.231.964
( Nguồn: Phòng tổ chức tổng hợp)
Công thức: Lsp = Ntt * Đg
Trong đó: Lsp : Lương sản phẩm
Ntt : Số sản phẩm thực tế đạt chất lượng hoàn thành
Đg : Đơn giá lương sản phẩm
Ví dụ:
Tính lương cho công nhân Trần Thị Hương
- Lương sản phẩm được tính dựa vào bảng sau:
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Trường Đại Học Dân LậpHải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thủy – Lớp: QT1101N 61
Bảng 2.15: Đơn giá định mức - Dây chuyền sản xuất số 1
Tên bộ
phận
Hàng thọ kim/ 1cont/ 5326
kiện hàng
Hàng băm 1.7/ 1cont/ 3158
kiên hàng
Tổng tiền Giá định
mức
1cont
Số
cont
Tiền
Giá định
mức
1cont
Số
cont
Tiền
1. Máy in 3.000.000 1,6 4.800.000 2.100.000 3,2 6.720.000 11.520.000
2. Máy
cắt
2.000.000 1,6 3.200.000 2.000.000 3,2 6.400.000 9.600.000
3. Máy
kiện
2.000.000 1,6 3.200.000 2.000.000 3,2 6.400.000 9.600.000
4. Đóng
gói
7.500.000 1,6 12.000.000 6.000.000 3,2 19.200.000 31.200.000
( Nguồn: Phòng tổ chức tổng hợp)
- Hàng thọ kim:
+ Số kiện hàng: 1,6 * 5.326 = 8.522 kiện hàng
+ Đơn giá tính trên 1 kiện hàng: 12.000.000 / 8522 = 1.408,1đ/kiện
+ Số kiện hàng chị Hương làm là 532 kiện
+ Lương sản phẩm hàng thọ kim = 532 * 1408,1 = 749.109,2đ
- Hàng băm:
+ Số kiện hàng: 3,2 * 3.158 kiện = 10.106 kiện
+ Đơn giá tính trên 1 kiện hàng: 19.200.000 / 10.106 = 1.899,8đ
+ Số kiện hàng đã làm được là 631 kiện
+ Lương sản phẩm hàng băm = 631 * 1899,8đ = 1.198.773,8đ
=> Tổng tiền lương sản phẩm chị Hương nhận được là:
749.109,2 + 1.198.773,8 = 1.947.883đ
Ngoài ra cộng tiền phụ cấp Công ty qui định thì số tiền thực lĩnh là:
1.947.883 + 240.000 + 30.000 = 2.217.883đ
Qua phân tích công tác tiền lương của Công ty ta thấy đơn giá định mức do
Công ty quy định còn thấp so với các Công ty, chưa thỏa mãn và chưa xứng
đáng với công sức người lao động bỏ ra dẫn đến tình trạng người lao động bỏ
việc giữa chừng hoặc không gắn bỏ lâu dài với Công ty, làm ảnh hưởng tới
năng suất lao động. Trong thời gian tới Công ty cần quan tâm hơn đến vấn đề
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Trường Đại Học Dân LậpHải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thủy – Lớp: QT1101N 62
điều chỉnh đơn giá sản phẩm sao cho hợp lý để có thể giữ chân người lao
động, tăng năng suất lao động toàn Công ty.
Công tác tiền thưởng
Tiền thưởng là khoản bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt nguyên tắc
phân phối theo lao động. Nó là một kích thích vật chất có tác dụng tích cực
với người lao động trong việc phấn đấu công việc tốt hơn. Nguồn tiền thưởng
nằm trong quỹ lương và quỹ tiền thưởng của doanh nghiệp. Quỹ tiền thưởng
được trích từ lợi nhuận sau thuế.
Hàng năm Công ty có trích lập các quỹ phúc lợi và khen thưởng theo tỷ lệ
phần trăm lợi nhuận sau thuế để hỗ trợ người lao động.
Các hình thức thưởng của Công ty:
- Thưởng cho các cá nhân, phòng ban có thành tích xuất sắc, hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
- Thưởng nhân dịp lễ tết như: 30/4, 1/5, 2/9, tết Nguyên Đán
Tuy nhiên từ năm 2008 đến năm 2009 Công ty liên tục làm ăn không hiệu
quả dẫn đến việc trích lập các quỹ hầu như không có dẫn đến việc khen
thưởng cho người lao động trong các năm đó là rất ít. Năm 2010 hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty đã phần khá hơn tuy nhiên việc khen thưởng
cho người lao động vẫn còn rất hạn chế, chưa thật sự khuyến khích được
người lao động. Ví dụ như thưởng cho ngày 30/4 và 1/5 là 100.000đ/người,
dịp tết là 300.000đ/người.
Phụ cấp
Các mức phụ cấp Công ty áp dụng:
- Phụ cấp ăn ca:
+ Đối với lao động gián tiếp Công ty quy định phụ cấp ăn ca là 540.000đ
với người làm đủ 22 ngày công.
+ Đối với lao động trực tiếp là 240.000đ/người.
- Phụ cấp trách nhiệm: ới kỹ sư quản lý, giám sát công trình, với 1 số công
nhân phụ trách công việc có tính chất phức tạp...và mức phụ cấp do Công ty
tự qui định.
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Trường Đại Học Dân LậpHải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thủy – Lớp: QT1101N 63
- Phụ cấp đi lại: với những công nhân viên phải di chuyển nhiều như lái xe,
nhân viên đi công tác
- Phụ cấp độc hại: với những công nhân làm việc trong môi trường độc hại, chủ
yếu là đối với lao động trực tiếp. Mức phụ cấp độc hại Công ty đang áp dụng là
20.000 đồng/người/tháng.
Nói chung mức phụ cấp Công ty đang áp dụng là rất thấp, chưa khuyến khích
được tinh thần của người lao động.
Phúc lợi
Năm 2009, theo chính sách quy định của Nhà Nước, tại Công ty người lao
động phải tham gia 3 loại Bảo hiểm: BHXH, BHYT, Bảo hiểm tai nạn lao
động.
- BHXH: Công ty tính bảo hiểm xã hội trên cơ sở hệ số lương cấp bậc và
lương tối thiểu theo công thức:
BHXH = Hcb x LTT x20%
Trong đó:
Hcb: Hệ số lương cấp bậc
LTT: Lương tối thiểu do Nhà Nước quy định
20%: Số phần trăm BHXH phải đóng (14% do doanh nghiệp
đóng, 6% người lao động phải đóng)
- BHYT: Theo quy định BHYT hàng tháng phải đóng 3% mức lương cơ
bản. Trong đó doanh nghiệp đóng 2%, còn 1% do người lao động đóng được
nộp vào kỳ 2 hàng tháng.
- Bảo hiểm tai nạn: Mức bình quân cho mỗi người là 24.000
đồng/người/năm, trong đó doanh nghiệp trích 50% bằng quỹ phúc lợi, còn lại
do CBCNV đóng 50%.
+ CBCNV bị chết do tai nạn lao động: được trợ cấp cho gia đình 5.000.000
đồng
+ CBCNV bị chết do ốm đau, chết do tai nạn rủi ro ngoài doanh nghiệp:
được trợ cấp cho gia đình 2.000.000 đồng.
+ Nhân thân trong gia đình (cha, mẹ, vợ, chồng) của người lao động bị
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Trường Đại Học Dân LậpHải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thủy – Lớp: QT1101N 64
chết: tổ chức thăm viếng với mức 100.000 đồng/người.
Ví dụ: Lương cơ bản tháng 8/2009 của ông Nguyễn Hữu Luân là 1.708.200
đồng. Với số lương này ông Giang phải đóng BHXH, BHYT, BHTN theo quy
định của Nhà Nước như sau:
BHXH = Lương cơ bản x 6% = 1.708.200 x 6% = 102.492 đồng
BHYT = Lương cơ bản x 1% = 1.708.200 x 1% = 17.082 đồng
BHTN = 12.000 đồng
Tuy nhiên từ ngày 01/01/2010, theo quy định của Nhà nước tại Công ty
người lao động tham gia BHXH, BHYT và Bảo hiểm thất ngiệp như sau:
Loại Bảo hiểm BHXH BHYT BHTN
Mức nộp từ ngày 01/01/2010 22% 4,5% 2%
Trong đó:
Người sử dụng lao động 16% 3% 1%
Người lao động 6% 1,5% 1%
Đối tượng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo Luật BHXH là người lao động
làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời
hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu.
2.2.2.6/ Điều kiện làm việc
Điều kiện làm việc là tổng hợp các nhân tố trong môi trường doanh nghiệp
có tác động đến người lao động. Tạo điều kiện làm việc tốt hay xấu đều có
ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng làm việc và hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Do đó, công tác này được Công ty cổ phần Hóa chất Vật
liệu điện Hải Phòng rất chú trọng. Công ty luôn tìm cách cải thiện điều kiện
làm việc cho CBCNV.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối rộng rãi khang trang, sạch sẽ với nhiều
chậu hoa, cây cảnh thường xuyên được chăm sóc luôn đem lại môi trường
làm việc trong lành thoáng mát cho người lao động.
- Do sự tiện dụng của máy tính trong công tác quản trị cũng như thu nhập
thông tin và giao dịch với khách hàng, Công ty đã và đang hoàn thiện và nâng
cấp hệ thống máy tính và kết nối Internet. Hiện trung bình cứ 2 người/1 máy
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Trường Đại Học Dân LậpHải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thủy – Lớp: QT1101N 65
tính. Nhờ vào sự nâng cấp này mà Công ty có thể tăng khả năng xử lý thông
tin kinh tế, tăng khả năng làm việc của nhân viên và có thể ký hợp đồng với
đối tác mà không cần gặp trực tiếp.
- Ngoài ra, Công ty còn trang bị nhiều trang thiết bị hiện đại cho lao động
cũng như cải thiện làm việc cho người lao động như hệ thống thông gió, hệ
thống điều hoà máy lạnh, phương tiện lao động. Công ty cũng chú trọng đảm
bảo tiêu chuẩn nơi làm việc về không gian, độ thoáng, ánh sáng nước sạch, hệ
thống điện chiếu sángNhìn chung Công ty vẫn phải nâng cấp hệ thống cháy
nổ bởi hệ thống này của Công ty đã cũ do được xây dựng từ lâu. Đồng thời
Công ty cũng cần nâng cấp chất lượng y tế để đảm bảo hơn nữa chất lượng
điều kiện làm việc tại Công ty.
2.2.2.7/ Chế độ làm việc và nghỉ ngơi
Để có thể đảm bảo sức khoẻ cho người lao động, Công ty cũng đã xây
dựng một chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý để tái sản xuất sức lao động như
sau:
- Về chế độ làm việc: cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp đều làm
việc 8h/ngày.
- Những ngày nghỉ lễ, tết vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được
nghỉ bù vào những ngày tiếp theo và được hưởng nguyên lương (theo quy
định tại điều 73 Bộ Luật LĐ). Đối với lao động trực tiếp làm việc vào những
ngày nghỉ lễ thì lương được hưởng gấp 2 lần theo khối lượng công việc mà họ
hoàn thành trong những ngày đó.
- Nghỉ hàng năm: CBCNV có 12 tháng làm việc thì được nghỉ phép hàng
năm là 15 ngày nhưng vẫn được hưởng nguyên lương cơ bản.
- Cứ tròn 5 năm làm việc thì người lao động sẽ được nghỉ thêm 1 ngày.
Nhưng nếu do nhu cầu công việc mà CBCNV chưa nghỉ hết số ngày nghỉ thì
Công ty phải sắp xếp cho họ nghỉ ngơi hợp lý, những ngày đó sẽ được thanh
toán theo mức lương hưởng cho làm thêm hoặc được nghỉ bù sang quý 1 năm
sau.
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Trường Đại Học Dân LậpHải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thủy – Lớp: QT1101N 66
2.2.2.8/ Kỷ luật lao động
Người lao động phải chấp hành nghiêm chỉnh thời gian làm việc theo quy
định của Công ty, khi cần làm thêm giờ tại nơi làm việc cần có sự đồng ý của
cán bộ quản lý, khi nghỉ việc riêng, nghỉ phép phải có đơn đề nghị và phải
được sự đồng ý của lãnh đạo Công ty, nghỉ ốm phải có xác nhận của cơ quan
y tế.
Người lao động phải tuyệt đối tuân thủ sự phân công, điều động của cán
bộ quản lý, chịu trách nhiệm trước người quản lý về công việc được phân
công. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải có
đơn đề nghị gửi Công ty ít nhất trước 10 ngày. Nếu không báo trước, Công ty
không chịu trách nhiệm giải quyết các công việc liên quan.
Trong giờ làm việc, người lao động không được uống bia, rượu, đánh bài
hay sử dụng máy tính vào việc riêng hay bất cứ việc riêng nào khác. Khi có
nhu cầu ra ngoài phải được sự đồng ý của người phụ trách hoặc báo cho các
đồng sự khác biết để báo lại cho người phụ trách.
Người lao động phải có ý thức trách nhiệm bảo vệ tài sản, chống mọi hành
vi tham ô lãng phí, phá hoại hoặc lấy cắp tài sản của Công ty dưới mọi hình
thức. Có trách nhiệm bảo vệ môi trường sống, môi trường làm việc của Công
ty, giữ gìn an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ. Mọi trường hợp vô ý thức
hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm làm hư hại tài sản của Công ty đều phải bồi
thường.
Trong sản xuất người lao động phải thực hiện đúng các qui định kĩ thuật
và sự hướng dẫn của người phụ trách. Những sản phẩm hư hỏng do thiếu tinh
thần trách nhiệm hoặc sai qui trình kĩ thuật đều phải bồi thường theo mức độ
thiệt hại.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu có phát sinh hoặc tranh
chấp thì người lao động phải làm đơn kiến nghị để Công ty xem xét giải
quyết. Người lao động khi vi phạm kỷ luật lao động đã được kiểm điểm
nhưng vẫn không sửa chữa hoặc tiếp tục tái phạm sẽ bị xử lý với hình thức kỷ
luật cao hơn hoặc buộc thôi việc.
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Trường Đại Học Dân LậpHải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thủy – Lớp: QT1101N 67
2.3/ Phân tích hiệu quả quản trị nhân lực tại Công ty thông qua các chỉ
tiêu hiệu quả
Bảng 2.16: Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
Stt Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2009
Năm
2010
Chênh lệch
(+/-) (%)
1 Tổng sản lượng Tấn 6.906 5.685 -1.041 -15,07
2 Doanh thu thuần Triệu 122.815 135.118 12.303 10,01
3 Lợi nhuận sau thuế Triệu 1.152 956,12 -195,88 -17,06
4 Số lượng lao động Người 238 213 -25 -10.5
5 NSLĐ bình quân (1/4) Tấn/Người 29,02 27,53 -1,48 -5,1
6
Hiệu suất sử dụng lao
động (2/4)
Triệu/Người 516,03 634,35 118,32 22,9
7
Hiệu quả sử dụng lao
động (3/4)
Triệu/Người 4,84 4,48 -0,35 -7,26
8
Mức đảm nhiệm lao
động (4/2)
Người/Triệu 0,0019 0,0016 -0,0003 -18,65
9
Lương bình
quân/tháng
Triệu 3,905 4,35 0,445 11,39
Qua bảng trên ta nhận thấy:
- Tổng sản lượng năm 2009 là 6.906 tấn so với năm 2010 giảm đi 1.041 tấn
tương ứng với tỷ lệ giảm 15,07%. Tổng sản lượng giảm kéo theo năng suất
lao động bình quân giảm. Năm 2009 năng suất lao động bình quân là 29,02
tấn/người đến năm 2010 năng suất lao động bình quân là 27,53 tấn/người
giảm 1,48 tấn/người tương ứng với tỷ lệ giảm 5,1%.
- Hiệu suất sử dụng lao động năm 2010 tăng lên so với năm 2009 là 118,32
triệu/người tương ứng với tỷ lệ tăng 22,9%.
- Tuy nhiên hiệu quả sử dụng lao động lại giảm, năm 2010 hiệu quả sử dụng
lao động giảm đi 0,35 triệu/người so với năm 2009, tương ứng với tỷ lệ giảm
7,26%.
- Mức đảm nhiệm lao động cho thấy để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao
nhiêu lao động tham gia. Năm 2009 mức đảm nhiệm lao động là 0,0019.10-6
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Trường Đại Học Dân LậpHải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thủy – Lớp: QT1101N 68
người/đồng đến năm 2010 là 0,0016.10-6 người/đồng giảm so với năm 2009 là
0,0003.10
-6
người/đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 18,65.
Nguyên nhân chủ yếu là do chế độ đãi ngộ (đặc biệt là với lao động trực
tiếp) chưa hợp lý, trình độ tay nghề của người lao động chưa được nâng cao.
Vì vậy trong thời gian tới Công ty cần quan tâm hơn đến chế độ đãi ngộ cũng
như là đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động.
2.4/ Đánh giá công tác sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty
Qua khảo sát thực tế kết hợp với quá trình phân tích thực trạng nhân sự tại
Công ty cổ phần Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng có thể thấy công ty có
những ưu và nhược điểm sau:
* Ưu điểm:
- Hiệu suất sử dụng trong năm qua tăng.
- Công ty đã cải thiện môi trường làm việc cho người lao động yên tâm gắn
bó với Công ty.
* Nhược điểm:
- Công tác hoạch định nguồn nhân lực thực hiện chưa tốt, việc hoạch định
nguồn nhân lực vẫn chưa căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, ngoài ra
kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty bị phụ thuộc nhiều vào yếu tố bên
ngoài (nhất là yếu tố bạn hàng) do vậy vẫn còn hiện tượng thừa, thiếu nhân
lực cục bộ.
- Công tác đánh giá nhân viên chưa thực hiện tốt. Việc đánh giá xem người
lao động có hoàn thành tốt công việc hay không chỉ dựa trên việc họ hoàn
thành công việc đúng thời hạn hay không, có đi làm đủ ca, đủ buổi không,
chưa quan tâm đến thái độ, tác phong làm việc của người lao động, chất lượng
thực hiện công việc cũng như là khả năng, trình độ, mức độ thành thục trong
công việc của người lao động.
- Trong công tác tuyển dụng của công ty cũng còn rất nhiều hạn chế vì Công
ty chủ yếu tuyển con em cán bộ công nhân việc trong ngành nên công ty có
nhiều hạn chế trong khâu tuyển dụng, không tuyển được nhiều những nhân tài
giúp cho công ty phát triển chính vì thế tình trạng nhân viên trúng tuyển
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Trường Đại Học Dân LậpHải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thủy – Lớp: QT1101N 69
không hoàn thành tốt công việc hoặc bỏ việc sau một thời gian làm việc tại
Công ty.
- Trong công tác đào tạo nguồn nhân lực vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cấp
bách đối với lực lượng lao động trực tiếp làm dưới phân xưởng.
- Công tác trả công người lao động (đặc biệt là đối với lao động trực tiếp)
chưa hợp lý.
- Việc quản lý sử dụng quỹ thời gian của công ty chưa hợp lý nên vẫn còn
tình trạng người lao động đi muộn, về sớm, nghỉ việc bừa bãi.
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Trường Đại Học Dân LậpHải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thủy – Lớp: QT1101N 70
Phần 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
HÓA CHẤT VẬT LIỆU ĐIỆN HẢI PHÕNG
3.1 Biện pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực trong Công ty
a. Lý do đưa ra biện pháp
- Công tác đào tạo của Công ty chưa bắt nguồn từ nhu cầu sản xuất kinh
doanh, từ trình độ tay nghề hiện có của người lao động gây ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Đối với lực lượng lao động trực tiếp, trình độ tay nghề của họ quyết định
chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, trực tiếp tạo ra doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp, thì công tác đào tạo chưa được chú ý, quan tâm
đúng mức.
Xem xét bảng lao động đúng chuyên ngành, tay nghề, và số lao động có
thể tham gia đào tạo ở dây chuyền sản xuất giấy số 1:
Bảng 3.1: Tình hình lao động ở dây chuyền sản xuất số 1
STT Chỉ tiêu
Số
người
Tỷ lệ
(%)
1 Tổng số lao động 70 100
2 Số lao động đúng chuyên ngành, tay nghề 51 72,86
- Số lao động hoàn thành tốt công việc 46 90,19
- Số lao động không hoàn thành tốt công việc 5 9,81
3 Số lao động không đúng chuyên ngành, tay nghề 19 27,14
- Số lao động hoàn thành tốt công việc 12 63,16
- Số lao động không hoàn thành tốt công việc 7 36,84
4 Số lao động có thể tham gia đào tạo 16 72,72
5 Số lao động không thể tham gia đào tạo 6 27,28
Qua bảng trên ta thấy số lao động đúng chuyên ngành, tay nghề ở dây
chuyền sản xuất số 1 chỉ chiếm 72,86%, số lao động không đúng chuyên
ngành, tay nghề chiếm 27,14%. Số lao động hoàn thành tốt công việc không
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Trường Đại Học Dân LậpHải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thủy – Lớp: QT1101N 71
cao cho thấy trình độ tay nghề người lao động chưa đáp ứng được hết yêu cầu
công việc, trong khi đó số người có thể tham gia đào tạo chiếm 72,72% nhưng
lại chưa được Công ty quan tâm, cho đào tạo nâng cao tay nghề, dẫn đến chất
lượng sản phẩm, năng suất lao động chưa cao.
+ Ngoài ra, công tác quản lý nguồn nhân lực cũng cần chú trọng đến việc
phát triển nguồn nhân lực. Như đối với thợ bậc cao của Công ty, chủ yếu là
thợ bậc 4, có thâm niên công tác và có khả năng đào tạo lên bậc cao hơn
nhưng Công ty vẫn chưa có các hình thức đào tạo, cập nhật đào tạo thêm cho
người lao động.
Sau đây là bảng thợ bậc cao cần được đào tạo ở dây chuyền sản xuất số 1:
Bảng 3.2: Bảng thợ bậc cao cần được đào tạo
ở dây chuyền sản xuất số 1
STT Họ và tên Loại thợ Cấp bậc thợ Thâm niên
1 Nguyễn Văn Thành Thợ điện 4/7 4 năm
2 Trần Văn Hải Thợ sửa chữa máy 5/7 5 năm
3 Lê Văn Hà Thợ điện 4/7 5 năm
- Đối với lực lượng lao động gián tiếp, việc đào tạo trong những năm qua
chưa đem lại hiệu quả cao. Nguyên nhân chủ yếu là do việc đào tạo chưa
đúng đối tượng và chưa làm cho người lao động cảm thấy hứng thú với việc
đi đào tạo.
Hàng năm Công ty có các chỉ tiêu đào tạo nghiệp vụ của cấp bộ, đào tạo từ
2 – 3 tháng. Công ty đưa ra các tiêu chí cơ bản để chọn người đi đào tạo, các
tiêu chí như: về thời gian công tác tại Công ty: 3 năm trở lên, độ tuổi từ 25 –
35 tuổi, sức khỏe tốt, chấp hành tốt qui định của Công ty, có tinh thần làm
việc, học hỏi cao...Tuy nhiên việc đưa ra những tiêu chí như thế này không
tìm được đúng những người cần phải đào tạo, ví dụ như năm 2010, chị
Nguyễn Thị Mai ở phòng Tài chính kế toán cần được đào tạo nâng cao nghiệp
vụ nhưng do chưa đủ 3 năm công tác ở Công ty nên không được cử đi đào tạo
hay có các lý do khác như chị Hoàng Lan ở phòng Tổ chức tổng hợp, đủ tiêu
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Trường Đại Học Dân LậpHải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thủy – Lớp: QT1101N 72
chí đi đào tạo và muốn được đi đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ nhưng do
có con nhỏ nên không tham gia lớp đào tạo được.
Tuy nhiên khi điều tra sự hài lòng về công tác tổ chức đào tạo đối với lao
động gián tiếp thì có đến 82% cảm thấy hài lòng. Còn khi điều tra với lao
động trực tiếp thì chỉ có 61% cảm thấy hài lòng. Vì thế, từ tình trạng thực tế
và kết quả điều tra thì biện pháp đào tạo hướng chủ yếu vao đối tượng là lao
động trực tiếp.
- Ngoài ra Công ty có định hướng trong năm tới sẽ hiện đại hóa dây
chuyền sản xuất để nâng cao năng suất lao động, tăng doanh thu do đó việc
đào tạo tay nghề cho người lao động là rất cần thiết để người lao động có thể
đáp ứng được với nhu cầu công việc cũng như có thể sử dụng công nghệ, dây
chuyền sản xuất mới một cách thành thạo.
b. Biện pháp khắc phục
Từ thực trạng và nhu cầu cần được đào tạo trên thì Công ty nên đưa ra
những hình thức đào tạo cụ thể:
- Đào tạo tại chỗ: bằng cách kèm cặp hướng dẫn ngay tại nơi làm việc đối
với người lao động. Đối với lao động trực tiếp tại các dây chuyền sản xuất có
thể kèm cặp, hướng dẫn trong ca làm việc của người lao động hoặc bố trí, sắp
xếp theo hình thức luân phiên ca. Ví dụ:
Họ và tên
Bộ
phận
Thời gian làm việc Thời gian đào tạo
Ca sáng Ca chiều Ca sáng Ca chiều
Trần Văn Tiến Máy in 7h15' - 9h45' 15h15' - 17h15' 9h45' - 11h 13h45' - 15h15'
Trịnh Văn Nam Máy in 9h45' - 11h 13h45' - 15h15' 7h15' - 9h45' 15h15' - 17h15'
- Cử đi đào tạo: Công ty nên tự tổ chức các lớp cho người lao động đi đào
tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, đồng thời xem xét một cách cụ thể những
trường hợp cần được đào tạo trước.
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Trường Đại Học Dân LậpHải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thủy – Lớp: QT1101N 73
Bảng 3.3: Bảng dự kiến công tác đào tạo lao động trực tiếp năm 2011
(Đơn vị: Người)
Chỉ tiêu
Dây chuyền sx số 1 Dây chuyền sx số 2
Nhu cầu
đào tạo
Chỉ tiêu
kế hoạch
Thực
hiện kế
hoạch
Nhu cầu
đào tạo
Chỉ tiêu kế
hoạch
Thực
hiện kế
hoạch
1. Đào tạo tại chỗ 12 11 10 14 12 11
- Thợ in 2 2 2 3 3 3
- Thợ điện 3 2 2 2 1 1
- Thợ khác 2 2 2 2 2 1
- Công nhân đóng gói 5 5 4 7 6 6
2. Cử đi đào tạo 6 6 6 6 5 5
- Thợ in 2 2 2 2 2 2
- Thợ điện 1 1 1 2 2 2
- Thợ khác 3 3 3 2 1 1
Tổng 18 17 16 20 17 16
Ta có thế xác định chi phí đào tạo như sau:
Ta có thế xác định chi phí đào tạo với lao động trực tiếp như sau:
*) Với hình thức đạo tạo tại chỗ Công ty dự tính hỗ trợ 550.000đ/người. Như
vậy chi phí đào tạo cho 21 lao động đào tạo tại chỗ là :
21 * 550.000 = 11.550.000đ
*) Với hình thức cử đi đào tạo, tùy theo học phí của các lớp học nâng cao
nghiệp vụ trên thị trường, Công ty dự tính chi phí 1 khóa học là
3.000.000đ/người. Như vậy chi phí đào tạo cho 11 người là:
11 * 3.000.000 = 33.000.000đ
- Tiền lương mà Công ty phải trả cho 11 người được cử đi đào tạo là: (với tiền
lương trung bình là 2.300.000đ/người)
11 * 2.300.000 = 25.300.000đ
- Như vậy năm 2011, chi phí mà Công ty phải bỏ ra nhằm nâng cao trình độ
tay nghề cho lđ trực tiếp là:
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Trường Đại Học Dân LậpHải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thủy – Lớp: QT1101N 74
11.550.000 + 33.000.000 + 25.300.000 = 69.850.000đ
Sau khi kết thúc khoá đào tạo, những cá nhân nào hoàn thành tốt khóa học
sẽ được Công ty khen thưởng, động viên với mức thưởng: đối với lao động
được cử đi đào tạo là 2.00.000đ/người, và đối với lao động đào tạo tại chỗ là
300.000đ/người. Sau đó đánh giá chất lượng thực hiện công việc của những
đối tượng được đào tạo để có chính sách đãi ngộ hợp lý.
c. Kết quả của biện pháp
Sau khi thực hiện biện pháp Công ty có được một đội ngũ lao động có
trình độ chuyên môn cao, làm việc hiệu quả, đáp ứng kịp thời yêu cầu chất
lượng dịch vụ ngày một cao của khách hàng, thích nghi với cơ chế thị trường.
Điều này vừa đem lại lợi ích cho người lao động lại vừa mang lại lợi ích lâu
dài, góp phần nâng cao ty nâng được chất lượng dịch vụ, nâng cao sức cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường, nâng cao năng suất lao động, do
đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
* So sánh trước biện pháp và sau biện pháp:
Bảng 3.4: Bảng so sánh trước biện pháp và sau biện pháp
STT Chỉ tiêu ĐVT
Trước
giải pháp
Sau giải
pháp
Chênh lệch
(+/-) (%)
1 Tổng lao động Người 213 213 - -
2 Tổng sản lượng Tấn 5.685 5.868 183 3,21
3 Năng suất lđ bq Tấn/Người 26,7 27,54 0,95 3,21
Với các yếu tố khác không đổi và công ty bán được hàng thì dự kiến
doanh thu và lợi nhuận sau khi thực hiện biện pháp là:
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Trường Đại Học Dân LậpHải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thủy – Lớp: QT1101N 75
STT Chỉ tiêu ĐVT
Trước
giải pháp
Sau giải
pháp
Chênh lệch
(+/-) (%)
1 Tổng lao động Người 213 213 - -
2 Doanh thu Tr.đ 135.118 139.889 4.771 3,53
3 Lợi nhuận Tr.đ 956,12 984,879 28,76 3,01
4
Hiệu suất sử
dụng lao động
Tr.đ/Người 634,35 656,75 22,4 3,53
5
Hiệu quả sử
dụng lao động
Tr.đ/Người 4,48 4,62 0,14 3,12
3.2 Biện pháp điều chỉnh đơn giá định mức
Đây là một công tác rất quan trọng trong Công ty. Công tác này được thực
hiện nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, nâng cao
hiệu quả kinh doanh và thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng đã tiến hành công tác
trả lương cho người lao động trong công ty đảm bảo trả đúng, trả đủ với từng
đối tượng lao động ở các vị trí, tuy nhiên mức lương này chưa thực sự kích
thích tinh thần làm việc của người lao động, đặc biệt là đối với khối công
nhân trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng.
Khi tiến hành điều tra ở 2 dây chuyền sản xuất của Công ty thì có đến 40%
người lao động cho rằng đơn giá định mức Công ty quy định còn thấp so với
các Công ty khác.
Và thực tế khi so sánh với các Công ty khác cùng ngành thì đơn giá định
mức mà Công ty quy định là thấp hơn, cụ thể:
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Trường Đại Học Dân LậpHải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thủy – Lớp: QT1101N 76
Bảng 3.3: Bảng so sánh đơn giá định mức 1 cont mặt hàng giấy ngân
chỉ với Công ty khác
(Đơn vị: Đồng)
Tên bộ
phận
Cty CP
HCVLD
HP
Cty CP
Hải Long
Cty CP
Thành
Đạt
Chênh lệch so
với Cty cp Hải
Long
Chênh lệch so
với Cty cp
Thành Đạt
(+/-) (%) (+/-) (%)
1. Máy in 2.100.000 2.300.000 2.200.000 200.000 9,52 100.000 4,76
2. Máy
cắt
2.000.000 2.100.000 2.200.000 100.000 5 200.000 10
3. Máy
kiện
1.600.000 1.700.000 1.750.000 100.000 6,25 150.000 9,38
4. Đóng
gói
6.000.000 6.300.000 6.200.000 300.000 5 200.000 3,33
Trước đây đơn giá định mức của 3 Công ty là như nhau, tuy nhiên năm
2010 Công ty CP Hải Long và Công ty CP Thành Đạt đều đã thay đổi đơn giá
định mức mới cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế và nhu cầu của
người lao động, còn Công ty CP HCVLĐ Hải Phòng thì vẫn giữ nguyên đơn
giá định mức cũ.
So sánh đơn giá định mức 1 cont mặt hàng giấy ngân chỉ với Công ty cổ
phần Hải Long ta thấy đơn giá định mức mà công ty quy định đối với từng bộ
phận đều thấp hơn so với Công ty cổ phần Hải Long. Với bộ phận máy in
thấp hơn 9,52%, bộ phận máy cắt là 5%, bộ phận máy kiện là 6,25% và bộ
phận đóng gói là 5%.
Và khi so sánh đơn giá định mức 1 cont mặt hàng giấy ngân chỉ của Công
ty với Công ty cổ phần Thành Đạt ta thấy đơn giá định mức mà Công ty quy
định cũng vẫn thấp hơn đơn giá định mức của Công ty cổ phần Thành Đạt,
thấp hơn từ 3% đến 10%.
Trong khi đó giá bán sản phẩm của Công ty so với 2 công ty này tương
đương nhau, cụ thể:
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Trường Đại Học Dân LậpHải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thủy – Lớp: QT1101N 77
Bảng 3. : Bảng so sánh giá bán sản phẩm mặt hàng giấy ngân chỉ
(Đơn vị: Đồng/Tấn)
STT Tên công ty Giá bán
1 Công ty CP HCVLĐ Hải Phòng 40.000.000
2 Công ty CP Hải Long 40.050.000
3 Công ty CP Thành Đạt 40.000.000
Với giá bán tương tự như nhau nhưng do sự phát triển của nền kinh tế, do
lạm phát tăng cao, nên 2 công ty trên đã có những biện pháp điều chỉnh đơn
giá định mức kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế. Tuy nhiên Công ty
cổ phần Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng thì vẫn chưa có biện pháp điều
chỉnh đơn giá định mức, vẫn giữ đơn giá định mức cũ. Một giá bán sản phẩm
tương đương nhau trong khi đó đơn giá định mức mà Công ty cổ phần Hóa
chất Vật liệu điện Hải Phòng qui định lại thấp hơn cho thấy việc vẫn quy định
đơn giá định mức như thế này sẽ không kích thích được tinh thần làm việc
của người lao động, người lao động sẽ có sự so sánh với các công ty khác
cùng ngành nghề sản xuất và dễ dàng rời bỏ công ty. Cụ thể từ năm 2009 đến
năm 2010 số lao động toàn Công ty giảm 25 người (tương ứng với tỷ lệ giảm
10,5%), trong đó số lao động trực tiếp là 20 người (chiếm 80% tổng số lao
động nghỉ việc tại Công ty) và số lao động gián tiếp là 5 người chiếm 20%.
Và việc số lao động trực tiếp giảm nhiều như vậy chủ yếu là do việc đãi ngộ
không thỏa mãn và kích thích, giữ chân người lao động. Vì vậy Công ty nên
có biện pháp điều chỉnh đơn giá định mức phù hợp để giữ chân người lao
động và tạo động lực kích thích người lao động, tăng năng suất lao động cho
Công ty.
b, Biện pháp khắc phục
Điều chỉnh đơn giá định mức tăng lên, cụ thể:
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Trường Đại Học Dân LậpHải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thủy – Lớp: QT1101N 78
Bảng 3.5: Bảng dự kiến điều chỉnh đơn giá định mức
(Đơn vị: Đồng)
Tên bộ phận
Đơn giá định
mức 1 cont
(trước)
Đơn giá định
mức 1 cont
(mới)
Chênh lệch
(+/-) (%)
1. Máy in 2.100.000 2.200.000 100.000 4,76
2. Máy cắt 2.000.000 2.150.000 150.000 7,5
3. Máy kiện 1.600.000 1.700.000 100.000 6,25
4. Đóng gói 6.000.000 6.300.000 300.000 5
c, Kết quả của biện pháp
Sau khi thực hiện việc điều chỉnh đơn giá định mức thì có thể thu được kết
quả như sau:
Bảng 3.6: Bảng so sánh trước và sau biện pháp
STT Chỉ tiêu ĐVT
Trước giải
pháp
Sau giải
pháp
Chênh lệch
(+/-) (%)
1 Tổng lao động Người 213 213 - -
2 Tổng sản lượng Tấn 5.685 5.887 202 3,55
3 Năng suất lđ bq Tấn/Người 26,7 27,65 0,95 3,55
Với các yếu tố khác không đổi và công ty bán được hàng thì dự kiến doanh
thu và lợi nhuận sau khi thực hiện biện pháp là:
STT Chỉ tiêu ĐVT
Trước giải
pháp
Sau giải
pháp
Chênh lệch
(+/-) (%)
1 Tổng lao động Người 213 213 - -
2 Doanh thu Tr.đ 135.118 139,876 4,758 3,52
3 Lợi nhuận Tr.đ 956,12 985,87 29,85 3,12
4
Hiệu suất sử
dụng lao động
Tr.đ/Người 634,35 656,69 22,44 3,53
5
Hiệu quả sử
dụng lao động
Tr.đ/Người 4,48 4,63 0,15 3,35
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Trường Đại Học Dân LậpHải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thủy – Lớp: QT1101N 79
So sánh cụ thể với trường hợp của chị Nguyễn Thị Lan ở bộ phận đóng gói,
mức lương trước và sau khi thực hiện biện pháp điều chỉnh đơn giá định mức:
Bảng 3.7: Bảng đơn giá định mức 1cont hàng ngân chỉ, bộ phận đóng gói
(Đơn vị: Đồng)
Tên bộ phận
Đơn giá định
mức 1 cont
(trước)
Đơn giá định
mức 1 cont
(mới)
Chênh lệch
(+/-) (%)
Đóng gói 6.000.000 6.300.000 300.000 5
Với mặt hàng giấy ngân chỉ: 1cont = 4586 kiện hàng
Đơn giá định mức tính trên 1 kiện hàng:
Bảng 3.8: Bảng đơn giá định mức 1 kiện hàng ngân chỉ
(Đơn vị: Đồng)
Tên bộ phận
Đơn giá định
mức 1 kiện hàng
(trước)
Đơn giá định
mức 1 kiện hàng
(mới)
Chênh lệch
(+/-) (%)
Đóng gói 1.308,33 1.373,75 65,42 5
Bảng 3.9: Bảng so sánh lương sản phẩm trước và sau khi thực hiện bp
(Đơn vị: Đồng)
Họ và tên
Bộ
phận
Số kiện
hàng
làm
trong
tháng
Theo đơn giá định
mức cũ
Theo đơn giá định
mức mới
Chênh lệch tiền
lương
Đơn giá
Lương
sản
phẩm
Đơn giá
Lương
sản
phẩm
(+/-) (%)
Nguyễn
Thị Lan
Đóng
gói
312 1.308,33 408.199 1373,75 428.610 20.411 5
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Trường Đại Học Dân LậpHải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thủy – Lớp: QT1101N 80
KẾT LUẬN
Công ty cổ phần Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng tiền thân là Công ty
Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng trực thuộc Bộ Vật Tư, đến tháng 3/2004
thực hiện cổ phần hóa và trực thuộc Bộ Thương Mại. Hiện tại ngành nghề sản
xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là: kinh doanh hóa chất, vật liệu điện;
sản xuất gia công giấy vàng mã xuất khẩu.
Qua tìm hiểu thực tế công tác quản trị nhân sự tại Công ty cổ phần Hóa
chất Vật liệu điện Hải Phòng em nhận thấy công tác quản trị nhân sự của nhà
khách có những đặc điểm sau:
- Đội ngũ lao động của Công ty ở nhiều độ tuổi khác nhau tuy nhiên số lao
động từ 18 – 35 tuổi chiếm tỷ lệ lớn nhất (61%), đây là độ ngũ lao động trẻ,
tiềm ẩn sức sáng tạo lớn, năng động, linh hoạt, dễ thích nghi với điều kiện
công việc.
- Trình độ người lao động trong Công ty còn thấp, số lao động có trình độ
đại học chỉ chiếm 16,9%, chủ yếu là lao động có trình độ trung cấp, công
nhân kỹ thuật và lao động phổ thông.
- Công tác hoạch định nguồn nhân lực thực hiện chưa tốt, việc hoạch định
nguồn nhân lực vẫn chưa căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, ngoài ra
kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty bị phụ thuộc nhiều vào yếu tố bên
ngoài (nhất là yếu tố bạn hàng) do vậy vẫn còn hiện tượng thừa, thiếu nhân
lực cục bộ.
- Công tác đánh giá nhân viên chưa thực hiện tốt. Việc đánh giá xem người
lao động có hoàn thành tốt công việc hay không chỉ dựa trên việc họ hoàn
thành công việc đúng thời hạn hay không, có đi làm đủ ca, đủ buổi không,
chưa quan tâm đến thái độ, tác phong làm việc của người lao động, chất lượng
thực hiện công việc cũng như là khả năng, trình độ, mức độ thành thục trong
công việc của người lao động.
- Trong công tác tuyển dụng của công ty cũng còn rất nhiều hạn chế vì
Công ty chủ yếu tuyển con em cán bộ công nhân việc trong ngành nên công ty
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Trường Đại Học Dân LậpHải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thủy – Lớp: QT1101N 81
có nhiều hạn chế trong khâu tuyển dụng, không tuyển được nhiều những nhân
tài giúp cho công ty phát triển chính vì thế tình trạng nhân viên trúng tuyển
không hoàn thành tốt công việc hoặc bỏ việc sau một thời gian làm việc tại
Công ty.
- Trong công tác đào tạo nguồn nhân lực vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu
cấp bách đối với lực lượng lao động trực tiếp làm dưới phân xưởng.
- Công tác trả công người lao động (đặc biệt là đối với lao động trực tiếp)
chưa hợp lý. Đơn giá định mức Công ty quy định còn thấp so với Công ty
khác.
- Một bộ phận người lđ không chấp hành nghiêm túc nội quy lao động về
thời gian làm việc, tác phong làm việc (chiếm 5% tổng số lao động toàn Công
ty).
Để công tác quản trị nguồn nhân sự ở Công ty cổ phần Hóa chất Vật liệu
điện Hải Phòng ngày càng tốt hơn, phù hợp hơn, thật sự là đòn bẩy tăng năng
suất lao động, cần không ngừng củng cố và tăng cường cải thiện phương thức
quản lý con người trên mọi phương diện để phát huy tốt tiềm năng sử dụng lao
động, sử dụng nguồn lực này một cách hiệu quả vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của nhà khách. Trong điều kiện kiến thức để viết chuyên đề còn có hạn, em xin đưa
ra một số giải pháp cho những vấn đề nêu trên, hi vọng những ý kiến này sẽ góp phần
nào đó vào công tác quản lý nhân sự của Công ty cổ phần Hóa chất Vật liệu điện Hải
Phòng, đó là:
- Biện pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực trong Công ty.
- Biện pháp điều chỉnh đơn giá định mức.
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Trường Đại Học Dân LậpHải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thủy – Lớp: QT1101N 82
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Trần Kim Dung, năm 2007 “ Quản trị nhân sự” NXB Thống kê.
2. George T. Milkovich, John W. Boudreau, năm 2002, “ Quản trị nguồn nhân
lực”, NXB thống kê.
3. Tô Thanh Hải, năm 2004, “Quản trị nguồn nhân lực của các doanh nghiệp”,
NXB Khoa học và Kỹ thuật.
4. Nguyễn Thanh Hội, năm 2005, “Quản trị nhân sự”, NXB Thống kê.
5. Một số tài liệu được Công ty cung cấp: báo cáo kết quả kinh doanh, cơ cấu
lao động, số lượng lao động trong các phòng ban
6. Viện nghiên cứu và phát triển Kinh tế - Xã hội.
7. Nguyễn Hữu Thân, năm 2007, “Quản trị nhân sự”, NXB Thống kê.
8. Tổng hợp số liệu điều tra.
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Trường Đại Học Dân LậpHải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thủy – Lớp: QT1101N 83
Phiếu điều tra người lao động tại Công ty cổ phần
Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng
I. Thông tin cơ sở.
Họ tên: ..Nam/nữ:
Tuổi:...Điện thoại:
Trình độ chuyên môn:.
Địa điểm công tác:..
Vị trí công tác:.
Thâm niên công tác tại công ty:
II. Thông tin chính.
1. Anh/chị có hài lòng với công việc đang làm tại Công ty cổ phần Hóa chất
Vật liệu điện Hải Phòng?
o Hài lòng
o Bình thường
o Không hài lòng
2. Theo anh/chị Công ty cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng là nơi có
công việc ổn định môi trường làm việc và phúc lợi tốt?
o Tốt
o Bình thường
o Yếu kém
3. Anh/chị có hài lòng với đơn giá định mức mà Công ty đang áp dụng
không?
o Hài lòng
o Bình thường
o Không hài lòng
4. Theo anh/chị máy móc thiết bị đã sử dụng hết công suất chưa?
o Đã hết
o Chưa hết
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Trường Đại Học Dân LậpHải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thủy – Lớp: QT1101N 84
5. Công ty anh/chị có tạo cơ hội cho nhân viên phát triển sự nghiệp cũng như
cá nhân cùng những chương trình đào tạo, nâng cao?
o Không có cơ hội nào
o Chỉ có cơ hội cho cấp quản lý
o Có rất nhiều cơ hội cho tất cả nhân viên
6. Khi được tham gia đào tạo, anh/chị có hài lòng với chương trình đào tạo
mà Công ty đưa ra hay không?
o Hài lòng
o Bình thường
o Không hài lòng
7. Anh/chị có nghĩ rằng chế độ khen thưởng cùng những phương pháp khuyến
khích nhân viên khác mà Công ty anh/chị thực hiện đang có ảnh hưởng đến
quá trình thể hiện cũng như thái độ của anh/chị trong công việc?
o Có ảnh hưởng
o Không có ảnh hưởng nào
8. Anh/chị có nghĩ sẽ gắn bó lâu dài với Công ty?
o Có
o Xem xét
o Không
9. Mức độ dễ dàng anh/chị có thể trực tiếp đề cập những bất cập cũng như
những đề xuất trong công việc với cấp trên?
o Rất dễ dàng
o Không quá khó
o Rất khó khăn
10. Anh/chị có thể gợi ý phương pháp khuyến khích nhân viên theo anh/chị
để đạt hiệu quả cao hơn?
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn.
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Trường Đại Học Dân LậpHải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thủy – Lớp: QT1101N 85
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÔNG TY ............................... 6
1.1/ Các khái niệm về nhân lực và quản lý sử dụng nhân lực..................... 6
1.1.1/ Khái niệm nguồn nhân lực ................................................................... 6
1.1.2/ Khái niệm quản lý nguồn nhân lực ..................................................... 6
1.2/ Chức năng và vai trò của quản lý nhân lực ........................................... 7
1.2.1/ Chức năng của quản lý nhân lực: ........................................................ 7
1.2.1.1/ Nhóm chức năng thu hút nhân lực ................................................... 7
1.2.1.2/ Nhóm chức năng đào tạo và phát triển ............................................ 8
1.2.1.3/ Nhóm chức năng duy trì nhân lực .................................................... 8
1.2.2/ Vai trò của quản lý nhân lực ................................................................ 9
1.3/ Các nguyên tắc quản lý nguồn nhân lực .............................................. 10
1.4/ Các yếu tố ảnh hưởng đối với quản lý nguồn nhân lực ...................... 10
1.4.1/ Các nhân tố môi trường bên ngoài của quản trị nhân lực .............. 10
1.4.1.1/ Khung cảnh kinh tế .......................................................................... 10
1.4.1.2/ Luật lệ của Nhà nước ....................................................................... 11
1.4.1.3/ Văn hoá – Xã hội .............................................................................. 11
1.4.1.4/ Đối thủ cạnh tranh ........................................................................... 11
1.4.1.5/ Khoa học kỹ thuật ............................................................................ 11
1.4.1.6/ Khách hàng ....................................................................................... 12
1.4.2/ Các môi trường bên trong của quản trị nhân lực ............................ 12
1.4.2.1/ Sứ mạng hay mục tiêu của doanh nghiệp ...................................... 12
1.4.2.2/ Chính sách hay chiến lược của doanh nghiệp ............................... 12
1.4.2.3/ Bầu không khí văn hoá của Doanh nghiệp .................................... 13
1.5/ Nội dung cơ bản của quản lý nguồn nhân lực ..................................... 13
1.5.1/ Hoạch định tài nguyên nhân sự. ........................................................ 13
1.5.3/ Tuyển dụng lao động .......................................................................... 16
1.5.3.1/ Các nguồn tuyển dụng ..................................................................... 16
1.5.3.2/ Nội dung của tuyển dụng nhân sự .................................................. 18
1.5.4/ Phân công và hợp tác lao động .......................................................... 21
1.5.5/ Đào tạo và phát triển nhân lực .......................................................... 22
1.5.6/ Đánh giá năng lực nhân viên .............................................................. 24
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Trường Đại Học Dân LậpHải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thủy – Lớp: QT1101N 86
1.5.7/ Trả công lao động ................................................................................ 26
1.5.8/ Tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho người lao động ...................... 28
1.6/ Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực .................. 28
1.6.1/ Các khái niệm ...................................................................................... 28
1.6.2/ Một số chỉ tiêu phán ánh hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực ......... 29
Phần 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VẬT LIỆU ĐIỆN HẢI PHÕNG .... 31
2.1/ Tổng quan về Công ty Cổ phần Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng.. 31
2.1.1/ / Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Hóa chất
Vật liệu điện Hải Phòng ................................................................................ 31
2.1.2/ Ngành nghề kinh doanh ...................................................................... 32
2.1.3/ Chi nhánh, xí nghiệp, cửa hàng của Công ty.................................... 33
2.1.4/ Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty ............................... 35
2.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần hóa chất vật liệu điện
Hải Phòng ....................................................................................................... 35
2.1.4.2. Nhiệm vụ, chức năng các cấp quản trị của Công ty ..................... 36
2.1.4.3. Nhiệm vụ của các phòng ban chức năng ........................................ 37
2.1.5/ Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ..................................... 40
2.2/ Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Hóa chất
Vật liệu điện Hải Phòng ................................................................................ 41
2.2.1/ Đặc điểm lao động của Công ty ......................................................... 41
2.2.1.1/ Cơ cấu lao động ................................................................................ 42
2.2.1.2/ Tình hình sắp xếp lao động ............................................................. 46
2.2.2/ Phân tích công tác quản trị nhân lực tại Công ty ............................ 47
2.2.2.1/ Công tác hoạch định nguồn nhân lực ............................................. 47
2.2.2.2/ Công tác tuyển dụng lao động ........................................................ 48
2.2.2.3/ Công tác đào tạo và phát triển nhân lực ........................................ 52
2.2.2.4/ Công tác đánh giá nhân viên ........................................................... 57
2.2.2.5/ Công tác trả công người lao động ................................................... 58
2.2.2.6/ Điều kiện làm việc ............................................................................ 64
2.2.2.7/ Chế độ làm việc và nghỉ ngơi .......................................................... 65
2.2.2.8/ Kỷ luật lao động ............................................................................... 66
2.3/ Phân tích hiệu quả quản trị nhân lực tại Công ty thông qua các chỉ
tiêu hiệu quả ................................................................................................... 67
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Trường Đại Học Dân LậpHải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thủy – Lớp: QT1101N 87
2.4/ Đánh giá công tác sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty ..................... 68
Phần 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VẬT
LIỆU ĐIỆN HẢI PHÕNG ............................................................................ 70
3.1 Biện pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực trong Cty ...... 70
3.2 Biện pháp điều chỉnh đơn giá định mức ............................................... 75
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................................... 82
PHỤ LỤC: Phiếu điều tra người lao động tại Công ty cổ phần Hóa chất
Vật liệu điện Hải Phòng ................................................................................. 81
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10.NguyenThiThuThuy_QT1101N.pdf