Nếu không xác định được nhu cầu VLĐ sẽ không dự kiến được nguồn bù đảm bảo cho số VLĐ này thì khi thực tế phát sinh công ty sẽ bị thiếu vốn gây khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp.
Hai là: Công ty cần tăng cường công tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu trong khâu dự trữ và sản xuất. Công tác quản lý nguyên vật liệu trong công ty nên tổ chức theo hướng phân cấp hợp lý. Đối với những loại nguyên vật liệu sử dụng chung cho nhiều bộ phận nên giao cho kho của doanh nghiệp quản lý và cấp phát các loại nguyên vật liệu chuyên dùng cho kho phân xưởng quản lý và cấp phát để đảm bảo được sử dụng kịp thời. Công ty phải nâng cao được trình độ quản lý của lao động và đơn giản trong quá trình quyết toán nguyên vật liệu. Nếu có điều kiện, công ty nên sửa sang mở rộng xây dựng mới kho tàng, bố trí lại sao cho khoa học để đảm bảo việc bảo quản tốt hơn công cụ dụng vụ và nguyên vật liệu.
Ba là: Công ty cần thực hiện tốt công tác thu mua nguyên vật liệu.
Như ta đã biết, giá cả nguyên vật liệu - yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất thường xuyên có sự biến động công ty nên có sự linh hoạt, năng động và nhạy bén với nhu cầu thị trường để có biện pháp thu mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất 1 cách phù hợp hơn. Nếu chi phí cho yếu tố đầu vào thấp, công tác thu mua nguyên vật liệu có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp hạ thấp giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận.
Ngoài ra, công ty nên lựa chọn ra những nhà cung cấp có đủ khả năng cung ứng nguyên vật liệu thường xuyên và tin cậy. Để trở thành hạn hàng quen thuộc. Điều này rất có lợi cho công ty vì công ty không những tiết kiện được 1 số khoản chi phí như cho phí vận chuyển . mà còn có lợi về mặt thanh toán (mua chịu), có nguồn hàng đảm bảo, khi cần không phải mua trên thị trường với giá cao làm quy trình sản xuất bị đứt đoạn.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vố kinh doanh ở công ty bia Habada, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
199.918.700
+99,57
3. Phải thu khác
10.000.000
2,79
9.809.500
1,79
-190.500
-1,91
III - Hàng tồn kho
2.201.674.500
70,23
2.755.960.600
73,7
+554.286.100
+25,18
1. Nguyên vật liệu tồn kho
466.589.300
21,19
853.983.200
30,99
+387.393.900
+83,03
2. Công cụ, d/cụ trong kho
635.181.200
28,85
778.433.100
28,25
+143.251.900
+25,55
3. Chi phí SXKD dở dang
675.276.100
30,67
596.300.500
21,64
-78.975.600
-11,7
4. Thành phẩm trong kho
424.627.900
19,29
527.243.800
19,13
+102.615.900
+24,17
IV - TSLĐ khác
462.374.100
14,75
286.792.800
7,67
-175.581.300
-37,97
1. Tạm ứng
123.061.000
26,62
76.800.000
26,78
-46.261.000
-37,59
2. Chi phí trả trước
339.313.100
73,38
209.992.800
73,22
-129.320.300
-38,11
Tổng cộng:
3.135.106.218
100
3.739.296.524
100
604.190.306
+19,27
Qua số liệu biểu 07 cho thấy tại thời điểm 31/12/2002, tổng VLĐ của Công ty là 3.739.296.524 chiếm 11% tổng số vốn kinh doanh của Công ty tăng 604.190.306 tương ứng với 19,27% so với năm 2001. Cụ thể là:
Vốn bằng tiền trong năm 2002 so với năm 2001 đã tăng 36.915.206đ với mức tăng là 32,94%. Nguyên nhân là do tiền mặt tại quỹ tăng 12.834.900đ ứng với 15,9%, tiền gửi Ngân hàng tăng 24.080.306đ với tỷ lệ là 76,8%. Điều này chứng tỏ trong năm 2002, vốn bằng tiền của Công ty đã tăng 1 lượng tương đối lớn, chứng tỏ khả năng thanh toán thường xuyên của Công ty được cải thiện cũng như giảm bớt sự thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra bằng cách gửi tiền vào Ngân hàng. Đây là điều kiện khá thuận lợi cho Công ty trong quá trình thanh toán với khách hàng.
So với năm 2001, trong năm 2002 các khoản thu phải tăng 188.570.300 với tỷ lệ tăng là 52,53%. Nguyên nhân là do khoản phải thu nội bộ của Công ty đã tăng 1 lượng lớn là 199.918.700 tương ứng với 99,57%. Điều đó chứng tỏ trong năm 2002, Công ty bị các đơn vị trong nội bộ chiếm dụng vốn làm cho đồng vốn không có khả năng sinh lời hay vốn chết tăng. Đây là nguyên nhân làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Công ty cần có các biện pháp thích hợp nhằm thu hồi vốn để tăng nhanh được tốc độ chu chuyển của vốn lưu động trong Công ty. Tuy nhiên, bên cạnh các khoản phải thu nội bộ bị chiếm dụng nhiều thì khoản phải thu của khách hàng năm 2002 đã giảm 11.157.900 ứng với 7,53% và phải thu khác giảm 190.500 với tỷ lệ giảm là 1,91%. Những số giảm này tuy không lớn nhưng nó đã chứng tỏ được những nỗ lực của Công ty trong việc thu hồi nợ, tránh bị khách hàng chiếm dụng vốn. Ngoài ra đây còn là chính sách bảo toàn vốn của Công ty, khuyến khích người mua trả tiền ngay để hưởng chiết khấu giảm số vốn bị chiếm dụng, tăng vòng quay vốn.
Công ty không hề có khoản trả trước cho người bán cho thấy uy tín của Công ty đối với bạn hàng là rất tốt.
Như vậy, các khoản phải thu tăng lên có nghĩa là vốn của doanh nghiệp trong năm 2002 đã bị chiếm dụng nhiều hơn năm 2001. Mặc dù trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, việc chiếm dụng vốn lẫn nhau là điều bình thường nhưng không nên để tình trạng này kéo dài lâu vì sẽ gây khó khăn cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp, hơn nữa nó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn vì vốn bị chiếm dụng là vốn chết, không có khả năng sinh lời.
Về hàng tồn kho, đây là khoản vốn chiếm vị trí chủ yếu trong cơ cấu vốn lưu động. Năm 2001, hàng tồn kho chiếm 70,23% nhưng sang đến năm 2002 con số này đã là 73,7% tăng 554.286.100đ tương ứng với25,18%. Sở dĩ như vậy là vì trong năm vừa qua, đặc biệt cuối năm 2002 Công ty đã nhập một lượng hàng khá lớn về dự trữ, phân phối cho các đơn vị của Công ty nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất trong thời gian tới. Cụ thể là:
Nguyên vật liệu tồn kho năm 2002 tăng 387.393.900đ tương ứng với 83,03%. Số tăng này là do Công ty dự đoán và biết được sẽ có sự tăng giá của một số nguyên liệu đầu vào trong năm 2002 như malt, houblon... Hơn nữa, công ty có ý định dự trữ nguyên vật liệu để phục vụ cho mục đích tăng sản lượng sản xuất bia năm 2002. Tuy nhiên nguyên vật liệu tồn kho tăng có nghĩa là các chi phí phát sinh liên quan: Chi phí bảo quản... cũng sẽ tăng. Công ty cần có biện pháp quản lý phù hợp, tránh dự trữ quá mức gây ứ đọng vốn hay thất thoát vốn của doanh nghiệp mình.
Công cụ dụng cụ trong kho tăng 143.251.900 với tỷ lệ tăng là 22,55%. Lý do tăng cũng là để phục vụ cho mục tiêu mở rộng sản xuất, tăng sản lượng sản xuất trong năm 2002. Ngoài ra còn để sản xuất được liên tục, Công ty đã đầu tư một số thiết bị, phụ tùng thay thế giảm ngày ngừng việc do máy hỏng.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang giảm 78.975.600 tương ứng với 11,7%. Đây là một biểu hiện tốt cho thấy quá trình sản xuất được liên tục không bị gián đoạn do Công ty đã cung cấp đủ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất. Tuy nhiên công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty lại gặp không ít khó khăn do thành phẩm tồn kho năm 2002 đã tăng 102.615.900 với tỷ lệ tăng là 24,17% so với năm 2001. Công ty cần có các biện pháp dự trữ thành phẩm phù hợp đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của khách hàng tuỳ theo sự tăng giảm nhu cầu trong năm.
Đối với TSLĐ năm 2002 so với năm 2001, TSLĐ khác giảm 175.581.300đ tương ứng với 37,97%. Nguyên nhân là do khoản tạm ứng giảm 46.261.000 ứng với 37,59% và chi phí trả trước cũng giảm 129.320.300đ với tỷ lệ giảm là 38,11%. Vì lý do này mà tỷ trọng của TSLĐ khác đã giảm từ 14,75% năm 2001 xuống còn 7,67% trong năm 2002.
* So sánh vốn chiếm dụng và bị chiếm dụng của Công ty năm 2002.
Bảng 08: So sánh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm của Công ty bia HABADA 2 năm 2001 và 2002.
31/12/2002 Chênh lệch
Đơn vị tính:đồng
Chỉ tiêu
31/12/2001
Số tiền
Số tiền
Số tiền
%
I- Các khoản phải trả
1.721.249.639
2.467.975.535
+746.725.896
+43,38
1. Phải trả cho NB
285.368.200
325.919.000
+40.550.800
+14,21
2. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
1.083.986.739
1.875.794.135
+791.807.396
+73,05
3. Phải trả Công nhân viên
128.156.000
131.669.100
+3.513.100
+2,74
4. Phải trả các đơn vị nội bộ
205.331.800
113.475.500
-91.856.300
-44,74
5. Phải trả, phải nộp khác
18.406.900
21.117.800
+2.710.900
+14,73
II- Các khoản phải thu
358.980.100
547.550.400
+188.570.300
+52,53
1. Phải thu của khách hàng
148.188.800
137.030.900
-11.157.900
-7,53
2. Phải thu nội bộ
200.791.300
400.710.000
+199.918.700
+99,57
3. Phải thu khác
10.000.000
9.809.500
-190.500
-1,91
Số vốn chiếm dụng
1.362.269.539
1.920.425.135
+558.155.596
+40,97
Qua số liệu trên bảng 08, ta thấy các khoản phải thu luôn nhỏ hơn các khoản phải trả. Điều này có nghĩa là phần vốn bị chiếm dụng nhỏ hơn phần vốn đi chiếm dụng. Chênh lệch giữa các khoản phải trả trừ đi các khoản phải thu chính là số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng được. ở đây phần vốn bị chiếm dụng chủ yếu là khoản tín dụng mà công ty cấp cho khách hàng và các đơn vị trong nội bộ. Các khoản phải thu của khách hàng và phải thu khác nhìn chung năm 2002 đã giảm so với 2001 do công ty đã chú trọng công tác thu hồi công nợ và đẩy mạnh thực hiện giữa công ty với khách hàng. Tuy nhiên, công ty cần phải có biện pháp thích hợp để thu hồi côngnợ giữa công ty và các đơn vị cơ sở.
Cùng với việc bị chiếm dụng trong thanh toán thì công ty cũng đã đi chiếm dụng vốn của các đối tượng khác. Bảng 08 cho thấy vốn chiếm dụng của công ty năm 2001 là 1.362.269.539đ nhưng đến cuối năm 2002, con số này đã là 1.920.425.135, như vậy đã tăng 558.155.596 đ với tỷ lệ tăng là 40,97%. Số tăng này chủ yếu là do thuế và các khoản phải nộp nhà nước tăng. 791.807.396 tương ứng với 73,05%, các khoản phải trả cho người bán tăng lên so với 2001 là 40.550.800 tương ứng với tỷ lệ tăng là 14,21%. Số tăng này là do trong năm công ty đã mua nguyên liệu để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh tăng khối lượng sản phẩm sản xuất. Hơn nữa do công ty là bạn hàng quen thuộc nên có thể mua chịu trong thời gian ngắn. Tuy nhiên công ty cần chú ý thanh toán đúng hạn tránh tình trạng nợ đọng, dây dưa tràn lan gây mất uy tín.
Vốn chiếm dụng lớn là 1 ưu điểm trong công tác quản lý và sử dụng vốn lớn bởi vì ưu điểm trong công tác quản lý và sử dụng vốn bởi vì sử dụng vốn này công ty sẽ không phải trả chi phí sử dụng vốn hoặc chi phí này rất nhỏ. Công ty cần có biện pháp để phát huy hơn nữa ưu điểm này đồng thời tạo được lòng tin đối với các đối tác, các đơn vị trong và ngoài doanh nghiệp.
Để đánh giá chính xác hơn hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty ta sẽ tiến hành xem xét 1 số chỉ tiêu trên bảng 09.
Qua số liệu tính toán ở bảng 09 cho thấy:
Năm 2002 số VLĐ bình quân sử dụng nhiều hơn năm 2001 là 543.268.414 đ với tốc độ tăng là 18,77% doanh thu thuần và lợi nhuận ròng đều tăng hơn năm 2001 với một lượng tương đối lớn.
Về các chỉ tiêu đánh giá:
Chỉ tiêu hàm lượng VLĐ: Năm 2002 để đạt được 1 đ doanh thu công ty phải cần 0,2 đ vốn lưu động. Chỉ tiêu này không hề có sự thay đổi so với năm 2001
Chỉ tiêu vòng quay VLĐ: phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong 1 thời kì nhất dịnh.Chỉ tiêu này còn gọi là hiệu quả sử dụng vốn bởi nó phản ánh 1 đồng VLĐ trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Năm 2002, vòng quay VLĐ là 4,98 tăng 0,03 (vòng) so với năm 2001 đây là biểu hiện tốt trong việc sử dụng VLĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Kỳ luân chuyển VLĐ: phản ánh trung bình 1 vòng quay vốn hết bao nhiêu ngày. Cụ thể số ngày 1 vòng quay VLĐ năm 2002 đã giảm 0,44 ngày so với năm 2001 số giảm này nhỏ do số tăng của vòng quay VLĐ là không lớn.
Chỉ tiêu mức tỷ suất lợi nhuận VLĐ. Chỉ tiêu này thể hiện trong năm 2002 cứ 1 đ VLĐ bình quân tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra 0,2622đ lợi nhuận ròng giảm 0,0418đ so với năm 2001. Nguyên nhân là do mức tăng của lợi nhuận ròng nhỏ hơn mức tăng của VLĐ bình quân.
Ngoài ra để đánh giá chính xác hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta cần xem xét 1 số chỉ tiêu khác như:
Khả năng thanh toán tổng quát của công ty là tương đối tốt (đều lơn hơn 1) và có xu hướng tăng, năm sau cao hơn năm trước điều này chứng tỏ tình hình tài chính của công ty là lành mạnh bởi tất cả các khoản nợ vay đều có tài sản đảm bảo. Sở dĩ khả năng thanh toán tổng quát năm 2002 (1,64) tăng so với năm 2001 (1,51) là do khoản nợ phải trả của công ty giảm 1 lượng tương đối lớn.
Tuy nhiên về khả năng thanh toán nhanh của công ty lại rất thấp và có xu hướng giảm. Nguyên nhân là do tổng nợ ngắn hạn tăng, vốn vật tư hàng hoá mà công ty mua về để dự trữ cho sản xuất tăng lớn hơn mức tăng của VLĐ. Công ty cần có những biện pháp cải thiện tình hình nhằm kịp thời đối phó với những tình huống đòi hỏi công ty phải có khả năng thanh toán nhanh tốt hơn.
Nhìn chung, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty đã giảm, tuy số giảm là rất nhỏ nhưng đó cũng là 1 bất lợi đối với công ty, gây khó khăn cho công tác bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD. Nguyên nhân chủ yếu là do tốc độ tăng của VLĐ cao hơn tốc độ tăng của lợi nhuận ròng trong khi đó VCĐ của công ty lại giảm xuống đòi hỏi phải được đầu tư bổ xung mới có thể tăng được năng lực sản xuất, mở rộng quy mô kinh doanh. Vì thế đòi hỏi công ty phải điều chỉnh kịp thời kết cấu VKD để nâng cao hơn nữa năng lực của mọi loại vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
4.2.3. Đánh giá hiệu quả toàn bộ VKD.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của công ty. Từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy được công tác tổ chức và sử dụng vốn của công ty là tốt hay không tốt.
Để thấy rõ hơn tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, ta xem xét một số chỉ tiêu ở bảng 10.
Bảng 10: Kết quả hoạt động SXKD của công ty bia HABADA.
Đơn vị tính:đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
1- Tổng doanh thu
29.864.332.821
35.716.283.024
+5.851.950.203
2- Các khoản giảm trừ
15.532.038.221
18.588.584.624
+3.056.546.403
3- Doanh thu thuần
14.332.294.600
17.127.698.400
+2.795.403.800
4 Giá vồn hàng bán
10.657.801.659
13.386.008.522
+2.728.206.863
5- Lợi nhuận gộp
3.674.492.941
3.741.689.878
+67.196.937
6- Chi phí bán hàng
1.194.608.100
1.218.644.350
+24.036.250
7- Chi phí quản lý dn
1.196.172.980
1.208.040.500
+11.867.520
8- Lợi nhuận từ HĐKD
1.283.711.861
1.315.005.028
+31.293.167
9- LN từ hoạt động TC
1.566.212
1.601.319
+35.107
10- LN bất thường
8.573.300
8.727.200
+153.900
11- Tổng LN trước thuế
1.293.851.373
1.325.333.547
+31.482.174
12- Thuế TNDN
414.032.439
424.106.735
+10.074.296
13- Lợi nhuận sau thuế
879.818.934
901.226.812
+21.407.878
14- Sản lượng
6007 (ngl)
7017 (ngl)
+1010 (ngl)
15- Tổng số lao động
180(người)
235 (người)
+55 (người)
16- Thu nhập bình quân
823.467
887.949
+64.482
Qua số liệu trên bảng 10, ta nhận thấy mặc dù gặp nhiều khó khăn phải cạnh tranh trong cơ chế thị trường, song với quyết tâm phấn đấu công ty bia HABADA đã đạt được 1 số kết quả tương đối khả quan.
Năm 2002, doanh thu thuần là 17.127.698.400đ tăng 2.795.403.800 đ so với năm 2001. Đây là tín hiệu rất khả quan chứng tỏ quy mô kinh doanh của doanh nghiệp tăng, nguyên nhân là do công ty đã sử dụng nhiều hình thức tiêu thụ khác nhau, nâng cao chất lượng sản phẩm mở rộng thị phần, chiếm lĩnh được thị hiếu người tiêu dùng.
Mặc dù công ty đã tổ chức thực hiện tốt khâu mua và luôn tìm được nguồn hàng có giá đầu vào hợp lý nhưng do sản lượng sản xuất tăng hơn 1000 (ngl), nhu cầu về nguyên vật liệu tăng nên giá vốn hàng bán năm 2002 vẫn tăng hơn so với 2001 là: 2.728.206.863đồng.Công ty cần có biện pháp để hạ thấp hơn nữa khoản chi phí này.
Ngoài ra các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng của công ty năm 2002 cũng tăng hơn so với năm 2001. Dù số tăng không lớn nhưng nó cũng sẽ có những ảnh hưởng không tốt tới lợi nhuận của doanh nghiêp. Công ty cần phải tìm hiểu nguyên nhân, đề ra biện pháp để tiết kiệm và giảm bớt các khoản chi phí này.
Tập hợp sự ảnh hưởng của tất cả các chỉ tiêu trên cho ta thấy tổng lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 901.226.812 tăng 21.407.878 đ so với năm 2001. Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang trên đà phát triển không ngừng, quy mô sản xuất được mở rộng, sản lượng tiêu thụ tăng, thu nhập của người lao động trong công ty đã được nâng cao hơn nhiều. Năm 2002 tổng số lao động trong công ty là 235 người tăng 55 người so với năm 2001, thu nhập bình quân năm 2002 đã tăng được 64.482đ/ 1 người. Công ty cần cố gắng phát huy những kết quả đã đạt được.
Về tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, công ty đã thực hiện chưa thật tốt. Điều này được thể hiện :Trong năm vừa qua số còn phải nộp là 1.875.794.135 tăng 791.807.396 với tỷ lệ tăng 73,05%. Công ty mới chỉ hoàn thành 89,45% thấp hơn so với năm 2001. Ngoài 2 khoản thuế là thuế nhà đất và thuế khác công ty đã hoàn thành kế hoạch, các khoản thuế còn lại doanh nghiệp chưa thanh toán được cho Nhà nước đúng theo kế hoạch. Nhìn chung, công ty cần có các biện pháp phù hợp để thanh toán đúng hạn và đầy đủ khoản nợ này.
Để thấy rõ nét hơn kết quả tổng thể VKD và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ta đi tổng hợp các chỉ tiêu sau:
Bảng 11: Tổng hợp các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
1- Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
=
hàng tồn kho bquân
10.657.801.659
=
2.087.636.850
=5,1 vòng
13.386.008.522
=
2.478.817.550
= 5,4(vòng)
+0,3(vòng)
2- Kỳ thu tiền bquân
Số dư bq các khoản phải thu
= x 360
Doanh thu thuần
286.702.300
= x 360
14.332.294.600
= 7,2 (ngày)
453.265.250
= x 360
17.172.698.400
= 9,5(ngày)
+2,3 (ngày)
3- VKD bình quân(đồng)
39.053.105.941
35.558.559.338
- 3.494.546.603
4- Vốn chủ sở hữu bình quân(đồng)
11.930.052.464.
12.900.963.291
+970.910.827
5- Vòng quay toàn bộ vốn
= Doanh thu thuần
VKD bình quân
14.332.294.600
39.053.105.941
= 0,37(vòng)
17.127.698.400
35.558.559.338
= 0,48(vòng)
+0,11(vòng)
6- Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Lợi nhuận bán hàng
=
Doanh thu thuần
1.283.711.861
14.332.294.600
= 8,96%
1.315.005.028
17.127.698.400
= 7,67%
- 1,29%
7- Tỷ suất lợi nhuận VKD
Lợi nhuận ròng
=
VKD bình quân
879.818.934
39.053.105.941
= 2,25%
901.226.812
35.558.559.338
= 2,53%
+0.28%
8- Tỷ suất lợi nhuận vốn CSH
Lơi nhuận ròng
=
Vốn CSH bình quân
879.818.934
11.903.052.464
= 7,39%
901.226.812
12.900.963.291
= 6,99%
- 0, 4%
Qua số liệu trên bảng 11 ta thấy nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty vẫn được duy trì đều đặn, cụ thể là:
Năm 2002, vòng quay hàng tồn kho là 5,4 vòng tăng 0,3 vòng so với năm 2001. Mặc dù vòng quay tăng chưa nhanh nhưng cũng thể hiện sự cố gắng của công ty trong công tác tiêu thụ sản phẩm góp phần đẩy mạnh tốc độ luân chuyển VLĐ mang lại hiệu quả trong sử dụng VLĐ nói riêng và VKD nói chung
Kỳ thu tiền bình quân năm 2001 là 9,5 ngày tăng 2,3 ngày so với năm 2001. Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp chưa thể kết luận là tốt hay xấu mà còn phải xem mục tiêu chính sách của công ty.
Vòng quay toàn bộ vốn năm 2002 là 0,48 vòng tăng 0,11 vòng so với 2001, điều này chứng tỏ mặc dù khả năng sử dụng VKD của công ty còn thấp nhưng công ty đã có những cố gắng để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của mình.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận doanh thu cho biết năm 2002, trong 1 đồng doanh thu tạo ra có 0,0767đ lợi nhuận ròng tăng giám 0,0129 đ so với 2001. Mặc dù cả doanh thu và lợi nhuận đều tăng nhưng mức tăng của lợi nhuận vẫn nhỏ hơn mức tăng của doanh thu nên làm cho chỉ tiêu này năm sau thấp hơn năm trước.
Cũng tương tự như vậy với chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Năm 2002 chỉ tiêu này là 6,99% giảm 0,4% so với năm 2001
Còn chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VKD lại tăng 0,28% do trong năm 2002 lợi nhuận tăng mà VKD bình quân lại giảm. Điều này chứng tỏ hiệu quả của việc sử dụng vốn của công ty đang dần được cải thiện.
Tóm lại, sau khi đã phân tích hiệu quả sử dụng của VCĐ và VLĐ nói riêng và hiệu quả sử dụng VKD nói chung ta nhận thấy rằng mặc dù trong công tác quản lý và sử dụng vốn còn có nhiều điểm cần quan tâm đổi mới nhưng nhìn chung công ty đã có nhiều cố gắng nỗ lực trong việc tăng sản lượng tiêu thụ, tăng doanh thu và lợi nhuận, nâng cao đời sống của người lao động trong công ty, , góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
4.3. Những thành tựu đạt được và vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý vốn kinh doanh ở công ty bia HABADA.
4.3.1. Những thành tựu đạt được.
Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sản lượng và doanh thu tiêu thụ của công ty không ngừng tăng với 1 số lượng lớn, mức đóng góp vào Ngân sách Nhà nước năm sau cao hơn năm trước, đời sống công nhân viên từng bước được cải thiện giúp họ yên tâm hơn, chú tâm vào thực hiện nhiệm vụ của mình góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Về hiệu quả sử dụng vốn, nhìn chung trong năm 2002 là tương đối tốt. Có được thành quả đó là nhờ vào sự cố gắng, nhiệt tình say mê công việc của toàn thể cán bộ công nhân viên và tập thể ban lãnh đạo trong công ty trong việc tổ chức, bảo toàn và sử dụng vốn có hiệu quả. Trước hết là về VCĐ, công ty đã huy động 100% TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, không gây lãng phí hay ứ đọng vốn đồng thời đã thanh lý kịp thời những thiết bị cũ kỹ không sử dụng đưọc nữa. Còn đối với VLĐ, công ty đã dự trữ và cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu cũng như các yếu tố đầu vào khác của quá trình sản xuất làm cho quátrình sản xuất được liên tục, sản phẩm không ngừng tăng lên cả về mặt số lượng lẫn chất lượng, thu hút ngày 1 đông khách hàng đến với công ty. Chúng ta luôn biết thiếu vốn là 1 trở ngại lớn đối với doanh ngiệp song với sự năng động sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài số vốn do Ngân sách Nhà nước cấp, công ty tự bổ sung, công ty đã nhanh chóng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh đồng thời phần đấu giảm lượng vốn vay 1 cách đáng kể, điều này làm tăng tính tự chủ cho Công ty.
Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty vẫn còn một số tồn tại nhất định ảnh hưởng tới công tác tổ chức VKD.
4.3.2. Những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
Trong công tác quản lý TSCĐ, đặc biệt là về trang thiết bị chưa chặt chẽ làm ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Việc sử dụng vốn khấu hao chưa phù hợp làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, công tác khấu hao. Công ty áp dụng phương pháp trích khấu hao cơ bản mà không trích khâú hao sửa chữa lớn. Đây là 1 hạn chế vì chi phí sửa chữa chưa phát sinh thì giá thành sản phẩm nhỏ hơn thực tế nhưng khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn thì nó sẽ làm giá thành sản phẩm tăng 1 cách giả tạo. Do đó cách tính này chưa phù hợp. Hơn nữa công ty mới chỉ áp dụng tính khấu hao cơ bản TSCĐ theo phương pháp bình quân chư chưa áp phương pháp tính khấu hao nhanh để chống hao mòn vô hình.
Trong công tác quản lý VLĐ vẫn còn nhiều tồn tại. Các khoản phải thu tăng đáng kể là điều không tốt, làm cho vốn của công ty bị chiếm dụng , bị ứ đọng. Đây là vốn chết, không có khả năng sinh lời trong khi đó công ty lại đang thiếu vốn. Khó khăn này không dễ giải quyết đòi hỏi công ty phải có giải pháp nhằm thu hồi và đưa số vốn này vào hoạt động sản xuất kinh doanh 1 cách tích cực có hiệu quả tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn.
Ngoài ra, công tác tổ chức bán hàng, thanh toán tiền hàng, thu hồi công nợ chưa tốt, chưa đảm bảo thuận tiện khuyến khích khách hàng vẫn còn tình trạng nợ dây dưa. Hơn nữa, do công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn nên công ty bị thiếu tiền mặt để thanh toán các khoản phải trả buộc doanh nghiệp phải vay ngân hàng, trả lãi suất, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng và vốn sản xuất kinh doanh của công ty nói chung.
Tóm lại, trong năm 2002, công ty đã có nhiều cố gắng trên mọi biện pháp thúc đẩy hoạt động SXKD nhưng còn một vài yếu điểm. Do vậy đòi hỏi công ty phải nhanh chóng đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm phát huy những lợi thế và khắc phục những tồn tại trên, nâng cao hiệu quả sử dụng VKD nhằm cải tiến hơn nữa đời sống người lao động trong công ty, tăng mức độ đóng góp vào Ngân sách Nhà nước, tăng tích luỹ để mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh .
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VKD ở công ty Bia HABADA
1. Định hướng phát triển công ty trong những năm tới
Trong những năm gần dây, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bia HABADA luôn đạt được những thành công nhất định. Với sản phẩm của mình, công ty đã tổ chức thu hút được khách hàng và tiêu thụ có hiệu quả nhưng công ty vẫn không ngừng vươn lên, đẩy mạnh hoạt động sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh khẳng định uy tín của mình trên thị trường.Để đat được đIều đó, công ty đã luôn đặt ra những định hướng phát triển trong các năm tới, đó là:
Về chủng loại mặt hàng, công ty vẫn sẽ sản xuất bia hơi, bia chai và bia lon song công ty dự định sẽ tiến hành sản xuất bia chai và bia lon nhiều hơn nữa để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ở các tỉnh xa bởi vì mặt hàng bia hơi chỉ bảo quản được 1 ngày sau đó sẽ bị giảm chất lượng nếu bảo quản không tốt. Bia chai và bia lon dễ vận chuyển, đem được đi xa, và dễ dàng bảo quản hơn.
Công ty phấn đấu đổi mới công nghệ hàng năm và nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Xây dựng thêm phân xưởng mới ở 1 số huyện (thị trấn Chũ - huyện Lục Ngạn- tỉnh Bắc Giang) để phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu của nhân dân trong tỉnh.
Công ty sẽ mở thêm 1 số đại lý bán hàng nữa ở thị xã Bắc Ninh, thành phố Thái Nguyên...
Tổ chức tốt quá trình sản xuất, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu trong quá trình sản xuất. đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ kỹ thuật cho các cán bộ công nhân viên. Công ty đào tạo thêm các cán bộ kỹ thuật về điện lạnh, cơ khí, xử lý nước, quản lý phân xưởng.
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của công ty bia HABADA.
Qua xem xét tình hình sử dụng vốn là hiệu quả sử dụng VKD của công ty cho thấy: Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường còn gặp nhiều khó khăn nhưng cùng với sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, công tác tổ chức sản xuất kinh doanh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, công ty kinh doanh có hiệu quả, đã đóng góp đáng kể cho Ngân sách Nhà nước, đời sống người lao động ngày 1 nâng lên. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, công ty còn bộc lộ 1 số hạn chế tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong việc sử dụng vốn, cần được khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VKD
Từ thực tế của công ty và những lý luận đã được học em xin mạnh dạn đóng góp ý kiến nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VKD ở công ty bia HABADA.
Giải pháp thứ nhất là: Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh.
Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, bất kỳ 1 doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải có 1 lượng vốn tiền tệ nhất định. Do vậy việc xây dựng kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn là 1 giải pháp tài chính hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu qủa và hợp lý sẽ là tiền đề để xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn nhằm khai thác triệt để ngồn lực bên trong, tận dụng tối đa nguồn lực bên ngoài. Mạnh dạn huy động vốn đầu tư cho dự án mới tính khả thi cao để mở rộng quy mô sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trường, thu hút lao động, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Do đặc điểm sản phẩm của công ty mang tính thời vụ, mùa hè nhu cầu cao hơn mùa đông. Miền Bắc có 4 mùa rõ rệt, lượng bia bán từ tháng 4 đến tháng 9 cao hơn so với tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Vì vậy nên tình hình cung cấp nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh không ổn định. Nguyên vật liệu chính để sản xuất bia là: Gạo, nước, Malt... riêng Malt là hoa Houplan phải nhập ngoại trên thị trường có xu hướng tăng lên khá nhiều, có những năm lại xảy ra cơn sốt về gạo. Do đó nhu cầu về vốn cho việc thu mua nguyên vật liệu dự trữ cũng tăng lên, đòi hỏi công ty phải tổ chức huy động 1 lượng vốn đáp ứng viẹc thu mua nguyên vật liệu, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được thường xuyên liên tục.
Như đã xem xét ở trên, trong năm 2002, hiệu quả SXKD nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của công ty là chưa cao. Để khắc phục những tồn tại làm ảnh hưởng tới SXKD và những mặt hạn chế của quá trình tổ chức, sử dụng vốn trong năm qua, đảm bảo việc tổ chức, sử dụng vốn trong thời gian tới mang lại hiệu quả cao. Khi lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch huy động và sử dụng vốn cần chú trọng một số vấn đề sau:
Công ty cần xác định chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cho hoạt động SXKD, đặc biệt là vốn cho thu mua nguyên vật liệu cho sản xuất trong mùa hè từ khâu sản xuất cho tới khâu tiêu thụ phải hợp lý, tránh tồn đọng thừa, thiếu vốn đảm bảo cho sản xuất được liên tục và sản phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt. ẽ đó bảo toàn và nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn.
Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn theo kế hoạch đã lập, công ty xây dựng kế hoạch huy động bao gồm việc lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp nhất, đảm bảo cung ứng đầy đủ vốn cho sản xuất với chi phí sử dụng vốn thấp nhất, hạn chế khả năng về tài chính có thể xảy ra tạo cho công ty 1 cơ cấu linh hoạt tối ưu.
Do tự chủ hoàn toàn trong việc tổ chức sử dụng và huy động vốn sản xuất kinh doanh, vốn Ngân sách Nhà nước cấp nên để đảm bảo sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, công ty cần có biện pháp chủ động để đáp ứng kịp thời.
Trong những năm tới, công ty cần kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên cấp bổ sung cho nguồn vốn chủ sở hữu để nâng cao hiêụ quả sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra công ty cần lập các dự định về phân phối và sử dụng vốn đã tạo lập được sao cho có hiệu quả nhất: Đầu tư vào máy móc thiết bị sản xuất là bao nhiêu, cung ứng thu mua nguyên vật liệu thế nào là phù hợp ...
Việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn nhất thiết phải dựa vào sự phân tích tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính của kỳ trước làm cơ sở cùng với dự định về hoạt động kinh doanh của công ty trong kỳ kế hoạch và những dự kiến về biến động thị trường. Kế hoạch huy động và sử dụng VKD là 1 bộ phần quan trọng của kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh. Cũng như đối với các kế hoạch khác, kế hoạch huy động và sử dụng vốn phải được lập sát, đúng, toàn diện và đồng bộ làm cơ sở tin cậy cho việc tổ chức và sử dụng VKD của công ty mang lại hiệu quả cao.
Giải pháp thứ 2: Tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, VCĐ thường chiếm tỷ trọng lớn (tại công ty bia HABADA, VCĐ chiếm 88,99%) trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh. TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia 1 cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc huy động tối đa cả về số lượng và năng lực của TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra khối lượng sản phẩm lớn, hạ được giá thành sản phẩm, tiết kiệm được nguyên vật liệu... Lợi nhuận sẽ tăng lên do hiệu quả sử dụng VCĐ tăng
Năm 2002, công ty Bia HABADA đã huy động toàn bộ TSCĐ vào SXKD nhưng hiệu quả sử dụng VCĐ cũng không tăng nhiều so với năm 2001. Nhìn chung, hiệu quả sử dụng VCĐ vẫn chưa cao (<1) điều này chỉ yếu là do nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ là rất lớn, trong khi công ty lại chưa tận dụng hết năng lực sản xuất hiện có làm cho sản lượng sản xuất và tiêu thụ chưa đủ bù đắp được chi phí ban đầu bỏ ra. Nhận thức được vấn đề nay, công ty đã có những biện pháp hữu hiệu tận dụng được năng lực sản xuất hiện có của TSCĐ. Cụ thể là năng suất bia mỗi năm tăng hơn 1 triệu lít. Đây là 1 tín hiệu đáng mừng. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại 1 số mặt hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng VCĐ. Để khắc phục những tồn tại đó, công ty cần chú ý 1 số giải pháp sau:
Một là: Quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả TSCĐ
Tăng cường công tác quản lý chặt chẽ TSCĐ từ khâu mua sắm đến khâu sử dụng. Công ty cần tiến hành phân loại cũng như phân cấp quản lý TSCĐ, tiến hành giao TSCĐ cho từng bộ phận, từng phòng ban, từng cá nhân 1 cách rõ ràng để nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó công ty cần nên sử dụng triệt để các đòn bẩy kinh tế nhằm nâng cao công suất sử dụng máy móc thiết bị. Tăng cường bảo dưỡng, duy tu sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, có kế hoạch sửa chữa theo chu kỳ, phòng ngừa hư hỏng, lập quỹ khấu hao sửa chữa lớn. Tuy nhiên nếu công tác quản lý buông lỏng chế độ bảo quản, sửa chữa nhỏ, sửa chữa thường xuyên chưa thực hiện một cách nghiêm túc thì TSCĐ vừa mất giá lại vừa mất về giá trị sử dụng.
Để thực hiện được công tác sửa chữa TSCĐ, công ty cần lập quỹ khấu hao sửa chữa lớn. Quỹ này sẽ giúp cho việc phân bổ, tính toán giá thành được chính xác, tránh tình trạng giá thành tăng lên 1 cách giả tạo khi có phát sinh cho chi phí sửa chữa lớn. Điều quan trọng là ta phải sử dụng quỹ này sao cho có hiệu quả.
Công ty nên thường xuyên đánh giá TSCĐ để bảo toàn cả về mặt hiện vật và giá trị của TSCĐ. Điều chỉnh kịp thời giá trị TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không để mất VCĐ.
Hai là: áp dụng phương pháp khấu hao mới
Trong những năm qua, công ty hoạt động tương đối ổn định, TSCĐ có giá trị tương đối lớn, để phản ánh đúng hiện trạng, hơn nữa để giữ ổn định tình hình tài chính, công ty không nên chỉ áp dụng phương pháp khấu hao bình quân mà nên sử dụng hết hợp với phương pháp trích khấu hao nhanh theo tỷ lệ giảm dần để tránh được hao mòn vô hình do tiến bộ khoa học kĩ thuật gây ra và tính khấu hao được chính xác.
Cơ sở của phương pháp là nó dựa trên cơ sở khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, tài sản sẽ bị hao mòn vô hình. Do đó để tránh hao mòn vô hình trong thời gian sử dụng đòi hỏi phải khấu hao nhanh (trên cơ sở sử dụng tối đa công suất máy móc thiết bị) nhanh chóng thu hồi vốn để tranh thủ ứng dụng kỹ thuật mới và sản xuất. Hơn nữa khấu hao nhanh là giảm sự tác động của giá cả đối với TSCĐ, giảm sự ảnh hưởng do công suất máy móc giảm dần. Tuy nhiên nêú áp dụng phương pháp này doanh nghiệp phải thận trọng trong chính sách giá cả để làm cho giá cả hàng hoá đảm bảo không quá cao. Đây là điều kiện quan trọng để thực thi phương pháp này.
Giải pháp thứ 3: Đẩy mạnh việc cải tiến quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
Trong năm 2002, hiệu suất sử dụng VLĐ của công ty gần như không có sự thay đổi so với năm 2001. Để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ công ty trong thời gian tới, công ty cần thực hiện 1 số biện pháp sau:
Một là: Công ty xác định nhu cầu VCĐ cần thiết đáp ứng cho nhu cầu SXKD.
Công ty cần phảI xác định nhu cầu VLĐ cho từng kỳ kinh doanh nhằm có kế hoạch huy động đủ và hợp lý các nguồn vốn, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục và phát triển. Ngoài ra công ty cần xác định nhu cầu VLĐ định mức cụ thể trong từng khâu, từng bộ phận, không để thừa trong khâu này, thiếu trong khâu kia ảnh hưởng tới mức sinh lãi của đồng vốn .
Nếu không xác định được nhu cầu VLĐ sẽ không dự kiến được nguồn bù đảm bảo cho số VLĐ này thì khi thực tế phát sinh công ty sẽ bị thiếu vốn gây khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp.
Hai là: Công ty cần tăng cường công tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu trong khâu dự trữ và sản xuất. Công tác quản lý nguyên vật liệu trong công ty nên tổ chức theo hướng phân cấp hợp lý. Đối với những loại nguyên vật liệu sử dụng chung cho nhiều bộ phận nên giao cho kho của doanh nghiệp quản lý và cấp phát các loại nguyên vật liệu chuyên dùng cho kho phân xưởng quản lý và cấp phát để đảm bảo được sử dụng kịp thời. Công ty phải nâng cao được trình độ quản lý của lao động và đơn giản trong quá trình quyết toán nguyên vật liệu. Nếu có điều kiện, công ty nên sửa sang mở rộng xây dựng mới kho tàng, bố trí lại sao cho khoa học để đảm bảo việc bảo quản tốt hơn công cụ dụng vụ và nguyên vật liệu.
Ba là: Công ty cần thực hiện tốt công tác thu mua nguyên vật liệu.
Như ta đã biết, giá cả nguyên vật liệu - yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất thường xuyên có sự biến động công ty nên có sự linh hoạt, năng động và nhạy bén với nhu cầu thị trường để có biện pháp thu mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất 1 cách phù hợp hơn. Nếu chi phí cho yếu tố đầu vào thấp, công tác thu mua nguyên vật liệu có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp hạ thấp giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận.
Ngoài ra, công ty nên lựa chọn ra những nhà cung cấp có đủ khả năng cung ứng nguyên vật liệu thường xuyên và tin cậy. Để trở thành hạn hàng quen thuộc. Điều này rất có lợi cho công ty vì công ty không những tiết kiện được 1 số khoản chi phí như cho phí vận chuyển ... mà còn có lợi về mặt thanh toán (mua chịu), có nguồn hàng đảm bảo, khi cần không phải mua trên thị trường với giá cao làm quy trình sản xuất bị đứt đoạn.
Do nguyên vật liệu chính để sản xuất bia là Malt và hoa Houplon, các loại này đề do nhập ngoại mà có do vậy chi phí thu mua rất cao. Vì thế việc cung ứng và dự trữ nguyên vật liệu phải sát với nhu cầu SXKD. Ngoài ra, định kỳ công ty cần phải tiến hành kiểm tra, kiểm kê tránh tình trạng thất thoát hao hụt so với sổ sách, đánh giá lại vật tư trong khi khi có biến động lớn về giá cả thị trường để có biện pháp xử lý thích hợp.
Giải pháp thứ tư: Tổ chức tốt công tác bán hàng, thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ.
Trong kinh doanh, phương thức thanh toán cũng được coi là 1 công cụ quan trọng để kinh doanh thành công. Hình thức thanh toán tiền hành nhiều khi cũng mang lại những lợi ích nhất định. Hiện nay, khách hàng của công ty bia HABADA đều phải trả tiền ngay, chỉ có 1 số ít những người tiêu thụ số lượng lớn mới có thể trả chậm từ 1 đến 5 ngày. Đây chưa phải là 1 chính sách linh động vì với những khách hàng có khả năng tiêu thụ 1 khối lượng lớn nhưng không có nhiều vốn thì đây lại là khó khăn và công ty sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội tiêu thụ sản phẩm.
Do vậy để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng khi gặp khó khăn về vốn công ty có thể thực hiện phương thức mua chuyến này trả tiền chuyến trước,trả chậm vài ngày mà không phải trả lãI ... Đây là mặt hàng có vốn quay vòng liên tục nên người bán có thể thu tiền ngay trong này, thời gian đọng vốn là rất ngắn. Thời gian cho trả chậm như vậy là hợp lý. Đối với những khách hàng mua nhiều có khả năng trả tiền ngay, công ty nên có 1 chính sách 1 tỷ lệ thưởng hợp lý cho họ. Bằng phương thức này, công ty thu hút được đông đảo khách hàng, đẩy mạnh tiêu thụ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh việc cải tiến phương thức bán hàng, thanh toán tiền hàng công ty cũng cần phải nhanh chóng thu hồi công nợ.
Việc thu hồi công nợ và thanh toán các khoản nợ là 1 vấn đề mà công ty phải đặc biệt quan tâm. Mặc dù vốn bị chiếm dụng của công ty không lớn chỉ chiếm 14,64% tổng vốn lưu động nhưng năm 2002 khoản nợ phải thu của công ty đã tăng hơn nhiều so với năm 2001 ( tăng 52,53%). Đây là 1 trong những nguyên nhân làm công ty bị thiếu vốn. Lượng vốn bị chiếm dụng này không tham gia vào sản xuất kinh doanh, không những không sinh lời mà còn làm giảm đáng kể hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Khi cần vốn để sản xuất buộc công ty phải đi vay vốn của ngân hàng với lãi suất cao, từ đó gây ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy công ty cần phải nhanh chóng tích cực thu hồi các khoản nợ để có thêm 1 phần vốn đưa vào sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn.
Để tăng cường khả năng thu hồi nợ, công ty cần theo dõi chặt chẽ về thời hạn các khoản nợ cũ mà khách hàng và các đơn vị khác còn chiếm dụng, chỉ tiếp tục cho nợ khi họ đã tiến hành hoàn trả nợ cũ. Công tác thu hồi nợ cần tiến hành theo phương pháp cuốn chiếu: Thu hồi và tiến hành tới dứt điểm những khoản nợ mới phát sinh. Bộ phận kế toán cần theo dõi thường xuyên hơn nữa những khoản nợ đến hạn, tránh tình trạng để nợ lâu dẫn đến khó đòi. Mặt khác, để làm giảm tối đa các khoản nợ, công ty cần có chính sách giá cả hợp lý để khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh chóng như là: Giảm giá cho khách hàng nào thanh toán trước thời hạn hoặc thanh toán ngay bằng tiền hay gửi ngân hàng. Đối với các khoản nợ khó đòi công ty cần phối hợp tích cực với cơ quan pháp luật tìm biện pháp thu hồi càng nhanh càng tốt để hạn chế vốn bị chiếm dụng .
Và thứ 5 là: Các giải pháp nhằm góp phần giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để tăng lợi nhuận cho công ty .
Hiện nay, cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế đang có 1 "cơn sóng ngầm " cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất hàng công nghệ thực phẩm. Do đó công ty phải quan tâm tới việc giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường, sản phẩm sản xuất ra được người tiêu dùng chấp nhận thì việc tiêu thụ mới được thuận lợi. Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn. Hạ thấp giá thành sản phẩm còn tạo điều kiện cho công ty có thể giảm bớt lượng vốn lưu động sử dụng vào sản xuất do công ty đã tiết kiệm được các chi phí về nguyên vật liệu, chi phí quản lý... Để thực hiện được những việc này, công ty cần làm tốt 1 số giải pháp sau:
Đầu tư mua sắm TSCĐ nói chung, máy móc thiết bị nói riêng để tăng năng lực sản xuất cho công ty.
Sắp xếp lao động 1 cách hợp lý, nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân khuyến khích động viên CBCNV phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất.
Bố trí các khâu sản xuất hợp lý, hạn chế sự lãng phí nguyên vật liệu, giảm thấp chi phí về ngừng sản xuất .
Tổ chức sử dụng vốn hợp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho việc mua sắm vật tư, tránh tổn thất gây gián đoạn cho sản xuất do thiếu vật tư.
Tất cả các giải pháp trên đều góp phần tích cực vào việc hạ giá thành sản phẩm của công ty. Đây là 1 yếu tố quan trọng để doanh nghiệp tăng lợi nhuận. Trong cơ chế thị trường có điều tiết giá cả, nếu giá thành sản phẩm càng thấp so với giá bán trên thị trường thì doanh nghiẹp sẽ thu được lợi nhuận trên 1 đơn vị sản phẩm càng cao. Mặt khác khi giá thành sản phẩm thấp doanh nghiệp sẽ có lợi thế là hạ giá bán để tiêu thụ khối lượng sản phẩm nhiều hơn và cũng sẽ thu được lượng lợi nhuận lớn hơn.
Thứ 6 là: Các giải pháp góp phần tăng doanh thu:
Doanh thu là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác. Đối với các doanh nghiệp, doanh thu là nguồn tài chính để bù đắp các khoản chi phí sản xuất kinh doanh để mở rộng tái sản xuất.
Thực hiện được doanh thu bán hàng 1 cách đầy đủ, kịp thời góp phần thúc đẩy tăng nhanh tốc độc chu chuyển vốn tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sau: Vì vậy thực hiện chỉ tiêu doanh thu có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Doanh thu của công ty bia HABADA năm 2002 đã tăng hơn so với năm 2001 là 4.649.941.000. Đây là 1 tín hiệu tốt tuy nhiên công ty phải tìm cách nâng cao doanh thu hơn nữa để bảo toàn và phát triển vốn, kinh doanh có hiệu quả. để thực hiện mục tiêu tăng doanh thu, công ty cần thực hiện tốt các biện pháp chủ yếu sau:
Trước hết, phương châm sản xuất của doanh nghiệp là phải hướng ra thị trường và do thị trường quyết định. Do vậy để bán được sản phẩm trên thị trường, công ty phải thực sự quan tâm đến chất lượng sản phẩm vì chất lượng sản phẩm luôn gắn liền và quyết định uy tín của công ty. Chất lượng sản phẩm được nâng cao không ngững ảnh hưởng tới giá bán sản phẩm mà còn ảnh hưởng tơí khối lượng tiêu thụ, dó đó có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu. Đối với sản phẩm bia thì yêu cầu đảm bảo chất lượng là 1 điều bắt buộc. Ngoài ra công ty còn phải chú trọng đến việc cải tiến mẫu mã, nhãn mác các loại sản phẩm, mở rộng chiến lược phát triển sản phẩm mới là rượu vang và nước lọc thiên nhiên để tạo ra sự đa dạng các sản phẩm nước giải khát.Đồng thời kết hợp với chiến lược "dựa trên khách hàng" làm cơ sở cho mọi chiến lược, mở rộng hoạt động tiếp thị nhằm tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh từ đó sẽ tăng doanh thu và lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng VKD.
Biện pháp thứ 2 là về giá bán, giá bán là 1 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với doanh thu. Việc xác định giá bán hợp lý là 1 giải pháp tốt để tăng nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá, tăng nhanh vòng quay vốn. Công ty cần xây dựng 1 chính sách giá cả linh hoạt,mềm dẻo căn cứ vào giá thành va các quan hệ cung cầu trên thị trường.Công ty phảI sử dụng giá cả như 1 công cụ để kích thích vào nhu cầu của người tiêu dùng nhăm tăng doanh thu.Chẳng hạn áp dụng chính sách giá phân biệt cho những khách hàng có số lượng tiêu thụ lớn, đều đặn...
Như vậy, các giải pháp trên đều góp phần làm tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm mà doanh thu lại có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn, doanh thu tăng sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn của công ty được nâng cao.
Giải pháp thứ 7 là: Đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm bằng cách chú trọng tìm kiếm thị trường ổn định.
Thị trường nước giải khát nước ta rất rộng lớn trước sự phát triển ồ ạt của các hãng bia. Trong những năm qua, thị trường tiêu thị của công ty bia HABADA còn bị hạn chế do sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị sản xuất khác khiến thị trường bị thu hẹp. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có khoảng 15 cơ sở sản xuất bia vì thế việc cạnh tranh để tiêu thụ sản phẩm càng trở nên gay gắt.
Thị trường hiện nay của công ty chủ yếu là thị xã Bắc Giang và các huyện trong tỉnh, các tỉnh khác như: Bắc Ninh, Hải dương, Lạng sơn... Công ty cần phải nghiên cứu và dự báo 1 cách kỹ lưỡng, có 1 mạng lưới thông tin chính xác về các thị trường này từ đó tìm ra các giải pháp điều kiện tối ưu cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Bên cạnh đó, công ty không chỉ giữ vững thị trường hiện có mà phải mở rộng thị trường miền Bắc ra các tỉnh xa hơn, nhất là tìm cách thâm nhập vào thị trường bia thành phố Hồ Chí Minh là 1 thị trường rộng lớn, có mật độ dân cư đông đúc đời sống đảm bảo. Mặt khác ở đây lại luôn có 1 lượng lớn các khách đến tham quan du lịch nghỉ mát, do đó nhu cầu cũng cần nhiều hơn, qua đó mà chất lượng, uy tín sản phẩm của công ty được lan tộng. Vì vậy công ty cần phải chú trọng vào nghiên cứu tình hình thị trường, đưa ra những chính sách cạnh tranh, giá cả đúng đắn và hợp lý để có thể cạnh tranh được với các hãng bia khác ở đây.
Nói tóm lại, tìm được thị trường tiêu thụ lâu dài ổn định cho sản phẩm thì công ty mới đẩy mạnh được việc tiêu thụ , tăng tốc độ luân chuyển vốn làm cho hiệu quả VKD không ngừng tăng lên, từ đó cải thiện đời sống người lao động, mở rộng phát triển quy mô kinh doanh.
Giải pháp cuối cùng là công ty nên sớm tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp.
Theo chủ trương của Đảng và Nhà nước trong những năm tới sẽ chỉ giữ lại một số doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong quá trình điều tiết nền kinh tế như: Hàng không, đường sắt, điện, sản xuất vũ khí…. Ngoài những doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực mà Nhà nước nắm độc quyền, là những doanh nghiệp Nhà nước có vốn từ 20 tỷ đồng trở lên, mức thu nộp Ngân sách Nhà nước bình quân của 3 năm trước liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên, đi đầu trong ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mũi nhọn….Với các doanh nghiệp còn lại không nằm trong hạng mục quy định Nhà nước nắm giữ 100% vốn sẽ được tiến hành đa dạng hoá các hình thức sở hữu mà chủ yếu là cổ phần hoá doanh nghiệp.
Nắm bắt được tinh thần đó, Công ty nên sớm có chủ trương nghiên cứu cụ thể vấn đề này dựa trên các văn bản Nhà nước đã ban hành như: NĐ64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002, Thông tư 79, Thông tư 80/2002/TT- BTC ngày 12/9/2002; đồng thời tiến hành các công việc khác như xử lý tài chính, xác định giá trị của doanh nghiệp.…
Trên thực tế, mô hình tổ chức doanh nghiệp theo hình thức Công ty cổ phần có nhiều ưu điểm lớn đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn như:
Tạo ra khả năng có thể huy động vốn trên thị trường của toàn xã hội bao gồm các cá nhân, tổ chức kinh tế, xã hội… dưới hình thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh, sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo ra một cơ chế quản lý năng động để sử dụng một cách có hiệu quả vốn, tài sản của Nhà nước và của doanh nghiệp.
Xác định quyền làm chủ của các nhà đầu tư đối với tài sản một cách rõ ràng, phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động, của các cổ đông, từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Như vậy việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là một tất yếu khách quan, do đó Công ty nên sớm có các biện pháp nhằm đẩy nhanh quá trình thực hiện cổ phần hoá góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mình.
Trên đây là một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn của công ty nói riêng. Qua tìm hiểu tình hình thực tế , em thấy những biện pháp trên có khả năng áp dụng vào thực tiễn của công ty. Trong thời gian tới, công ty có thể xem xét áp dụng các biện pháp này nhằm không ngừng nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VKD, mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ,đưa công ty phát triển lên một tầm cao mới.
Kết luận
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay để có thể tồn tại, phát triển và tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập và sử dụng đồng vốn của mình sao cho có hiệu quả nhất. Đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Cũng như tất cả các doanh nghiệp khác trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty bia HABADA đã luôn quan tâm chú trọng đến vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trong những năm vừa qua, Công ty đã có nhiều cố gắng tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong quá trình sản xuất được tiến hành một cách thường xuyên liên tục. Tuy nhiên hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh còn hạn chế. Do vậy, để tăng khả năng tổ chức sản xuất và sử dụng vốn kinh doanh, tăng tích luỹ để tái sản xuất mở rộng, Công ty cần phải tích cực tìm ra những giải pháp hữu hiệu hơn cho quá trình kinh doanh của mình.
Qua thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại Công ty bia HABADA, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu vấn đề tổ chưc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Đây là một đề tài tương đối rộng, hơn nữa trình độ nhận thức và lý luận của em còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô, của các cán bộ Công ty bia HABADA và của bạn đọc để luận văn của em được hoàn thiện hơn, thực sự có ý nghĩa trên cả phương diện lý luận và thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn .
Sinh viên thực hiện
Tài liệu tham khảo
1.Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp – 2001.
Học viện Tài chính.
2. Giáo trình Phân tích các hoạt động kinh tế – 2002.
Học viện Tài chính.
3. Các chế độ mới về quản lý tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước.
Bộ tài chính.
4. Doanh nghiệp Nhà nước trong cơ chế thị trường ở Việt Nam.
Vũ Huy Từ.
5. Hệ thống các văn bản pháp quy về quản lý tài chính doanh nghiệp.
Nhà xuất bản tài chính – 1999.
6. Hệ thống các văn bản về cổ phần hoá, đa dạng hoá hình thức sở hữu doanh nghiệp Nhà nước.
Bắc Giang – 2003.
7. Tạp chí thời báo kinh tế: Số 50 - 56/2003.
Bảng 09: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
1. Doanh thu thần(đồng)
14.332.294.600
17.127.698.400
+2.795.403.800
2. Lợi nhuận ròng (đồng)
879.818.934
901.226.812
+21.407.878
3. Vốn Lưu động bình quân (đồng)
2.893.932.957
3.437.201.371
+543.268.414
4. Số vòng quay VLĐ
Doanh thu thuần
=
VLĐ bình quân
14.332.294.600
2.893.932.957
=4,95 vòng
17.127.698.400
3.437.201.371
=4,98 vòng
+0,03 vòng
5. Kỳ luân chuyển VLĐ
360
=
Số vòng quay VLĐ
360
=72,73 ngày
4,95
360
=72,29 ngày
4,98
-0,44 ngày
6. Hàm lượng VLĐ
VLĐ bình quân
=
Doanh thu thuần
2.893.932.957
14.332.294.600
= 0,2
3.437.201.371
17.127.698.400
= 0,2
0
7. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
Lợi nhuận ròng
= x 100
VLĐ bình quân
879.818.934
x 100
2.893.932.957
= 30,4 %
901.226.812
x100
3.437.201.371
= 26,22%
-4,18%
8. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Tổng tài sản
=
Tổng nợ phải trả
37.144.419.435
24.542.454.260
= 1,51
33.972.699.241
20.772.737.835
= 1,64
+ 0,13
9. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
TSLĐ và ĐTNH –Vốn vật tư hàng hoá
=
Tổng nợ ngắn hạn
3.135.106.218
- 2.201.674.500
2.919.783.860
= 0,32
3.739.296.524
-2.755.960.600
3.604.952.435
= 0,27
- 0,05
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0039.doc