Sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp hiện nay đang là vấn đề rất cấp bách, có ý nghĩa quan trọng quyết định sự thành công trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Đặc biệt, với điều kiện hiện nay khi nước ta đang tiến trên con đường công nghiệp hoá- hiện đại hoá gia nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới thì vấn đề sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp cũng như nền kinh tế nước ta ổn định hơn, vươn lên ngang tầm với các nước trên thế giới.
Là một doanh nghiệp thương mại- Nhà nước, hoạch toán kinh doanh độc lập, hoạt động kinh doanh đặc thù trong nghành tạp phẩm và bảo hộ lao động trên thị trường nội địa là chính, chuẩn bị tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp. Trong những năm qua, công tác quản lý và sử dụng vốn của Công ty Tạp phẩm và bảo hộ lao động đã đặc biệt được quan tâm, doanh thu cũng như lợi nhuận tăng dần lên theo thời gian. Song nhìn chung, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh chưa cao, chưa thoả mãn mục tiêu đề ra. Do đó, để đạt được mục tiêu này trong thời gian tới, đòi hỏi Công ty phải cố gắng hơn nữa không những trong công tác nghiệp vụ mà còn phải xây dựng hoàn thiện kế hoạch kinh doanh, đặc biệt là kế hoạch huy động và sử dụng vốn hợp lý, hiệu quả. Và việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong điều kiện nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN làm việc làm cần thiết, có ý nghĩa thiết thực đòi hỏi sự nỗ lực, ý thức trách nhiệm của toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty.
101 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 755 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty Tạp phẩm và bảo hộ lao động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
20 VNĐ so với năm 2001. Như vậy, Công ty sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt là năm 1999. Song hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh lại có chiều hướng giảm xuống từ năm 1999-2002.
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh:
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
==
Doanh thu thuần trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ
Dựa vào kết quả tình toánh ở bảng 8 ta thấy: Hiệu suât sử dụng vốn kinh doanh của Công ty năm 1999 là 6,86, năm 2000 là 5,82 giảm 1,04 so với năm 1999,năm 2001 là 5,81, giảm 0,01 so với năm 2000 là 5,40 giảm 0,41 so với năm 2001. Điều này cho thấy: Khi Công ty sử dụng 1000 VNĐ vốn kinh doanh vào hoạt động kinh doanh thì năm 1999 doanh thu thuần Công ty thu được là 6860 VNĐ, năm 2000 là 5820 VNĐ giảm 1040 VNĐ so với năm 1999, năm 2001 là 5810 VNĐ giảm 10 VNĐ so với năm 2000 và năm 2002 là 5400 VNĐ giảm 410 VNĐ so với năm 2001. Từ kết quả này nhận thấy, tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty là có hiệu quả, song có xu hướng giảm xuống từ năm 1999-2002. Do đó, Công ty cần tập trung hơn nữa để sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả hơn và đạt được kết quả cao hơn.
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh:
Lợi nhuận trước thuế trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
=
Tổng vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ
x
100%
Dựa vào công thức trên và số liệu tính toán được tại bảng 8 ta thu được kết quả:
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh của công ty qua các năm như sau: Năm 1999 là 1,79%, năm 2000 là 1,25% giảm 0,54% so với năm 1999, năm 2001 là 1,15% giảm 0,1% so với năm 2000 và năm 2002 là 1,14% giảm 0,01% so với năm 2001. Như vậy, trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp bỏ ra 100 VNĐ vốn kinh doanh thì lợi nhuận trước thuế mà doanh nghiệp tạo ra được năm 1999 là 1,79 VNĐ, năm 2000 là 1,25 VNĐ giảm 0,54 VNĐ so với năm 1999, năm 2001 là 1,15 VNĐ giảm 0,1 VNĐ so với năm 2000 và năm 2002 là 1,14 VNĐ giảm 0,01 VNĐ so với năm 2001. Qua đó cho thấy, tỷ suất lưọi nhuận vốn kinh doanh của Công ty chưa cao, có chiều hướng giảm dần mặc dù số vốn kinh doanh ngày càng tăng.
- Hệ số doanh lợi vốn kinh doanh.
Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh
Lãi thuần trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ
=
Từ công thức và số liệu ở bảng 8 ta tính được hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh của Công ty như sau: Năm 1999 là 0,012, năm 2000 là 0,009 giảm 0,003 so với năm 1999, năm 2001 là 0,008 giảm 0,001 so với năm 2000 và năm 2002 là 0,008. Như vậy chỉ tiêu này cho thấy cứ 1000 VNĐ vốn kinh doanh bỏ ra kinh doanh Công ty thu được 12 VNĐ lợi nhuận sau thuế năm 1999, năm 2000 là 9 VNĐ giảm 3VNĐ so với năm 1999, năm 2001 và năm 2002 là 8 VNĐ giảm 1 VNĐ so với năm 2000. Từ kết quả này ta thấy, mặc dù tình hình kinh doanh và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty không lỗ nhưng đem lại kết quả không cao. Do đó Công ty cần phải sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả hơn để nâng cao hệ số doanh lợi vốn kinh doanh của Công ty.
3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động.
Dựa vào bẳng cơ cấu tài sản của Công ty cho thấy vố lưu động của Công ty chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng tài sản, từ 96 -98%. Vì vậy, việc sử dụng có hiệu quả vốn lưu động có vai trò rất quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . Do đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động là rất cần thiết để có thể thấy rõ được khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 9: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Bảng 9: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Tạp phẩm và bảo hộ lao động
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
So sánh chênh lệch 2000/1999
So sánh chênh lệch 2001/2000
So sánh chênh lệch 2002/2001
1. Doanh thu thuần
1000đ
197.668.755
241.573.489
264.325.594
280.089.522
43.904.734
22.752.105
15.763.928
2. Lợi nhuận sau thuế
1000đ
350.629
352.540
356.570
400.781
1.911
4.030
44.211
3. Vốn lưu động sử dụng bình quân
1000đ
27.761.927
40.387.862
44.303.668
50.752.457
12.625.935
3.915.806
6.448.789
4. Số vòng quay của VLĐ (4)=(1)/(3)
Vòng
7,12
5,98
5,97
5,52
-1,15
-0,01
-0,45
5. Hàm lượng VLĐ (5)=(3)/(1)
1000đ
0.14
0.17
0.17
0.18
0.03
0
0,01
6. Thời gian 1 vòng luân chuyển (6)=360/(4)
Ngày
51
60
60
65
9
0
5
7. Tỷ lệ sinh lời của VLĐ (7)= (2)/(3)
1000đ
0,013
0,009
0,008
0,008
-0,004
-0,001
0
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Tạp phẩm và bảo hộ lao động từ năm 1999-2002)
Từ số liệu bảng 9 cho thấy, vốn lưu động sử dụng bình quân của Công ty tăng dần lên từ năm 1999-2002. Năm 1999 là 27.761.927 nghìn đồng, năm 2000 là 40.387.862 nghìn đồng tăng 12.625.935 nghìn đồng so với năm 1999, năm 2001 là 44.303.668 nghìn đồng tăng 3.915.806 nghìn đồng so với năm 2000 và năm 2002 là 50.752.457 nghìn đồng tăng 6.448.787 nghìn đồng so với năm 2001.
- Số vòng quay vốn lưu động:
Số vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần trong kỳ
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
=
áp dụng công thức trên ta có kết quả ở bảng 9. Số vòng quay vồn lưu động cụ htể qua các năm là: Năm 1999 là 7,12 vòng, năm 2000 là 5,98 vòng giảm 0,18 vòng so với năm 1999, năm 2001 là 5,97 vòng giảm 0,01 vòng so với năm 2000 và năm 2002 là 5,52 vòng giảm 0,45 vòng. Điều này chứng tỏ vốn lưu động của Công ty đã tham gia quay vòng rất nhiều vào hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cho hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả, song lại có chiều hướng giảm xuống từ năm 1999-2002.
Hàm lượng vốn lưu động
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
=
- Hàm lượng vốn lưu động:
Qua số liệu bảng 9 ta thu được kết quả: Hàm lượng vốn lưu động của Công ty năm 1999 là 0,14, năm 2000 là 0,17 tănh 0,03, năm 2001 là 0,17, năm 2002 là 0,18 tăng 0,01 so với năm 2000 và 2001. Như vậy, để thu được 1000 VNĐ doanh thu và năm 2001 đến là 170 VNĐ tăng 30 VBĐ so với năm 1999, và năm 2002 là 180 VNĐ tăng 10 VNĐ so với năm 2001. Điều đó chứng tỏ, Công ty đã sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, cần phát huy thêm để sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hơn.
- Thời gian một vòng luân chuyển:
Thời gian một vòng luân chuyển
360
Số vòng quay VLĐ
=
Dựa vào công thức trên và số liệu ở bảng 9 ta thu được kết quả: Thời gian một vòng luân chuyển năm 1999 là 51 ngày/vòng, năm 2000 là 60 ngày/vòng tăng 9 ngày/vòng so với năm 1999, năm 2001 là 60 ngày/vòng và năm 2002 là 65 ngày/vòng tăng 5 ngày/vòng so với năm 2002. Điều này cho thấy, năm 1999 để thực hiện một vòng quay của vốn lưu động Công ty phải mất 51 ngày, nhưng đến năm 2000 và 2001 là 60 ngày tăng 9 ngày so với năm 1999, năm 2002 là 65 ngày tăng 5 ngày so với năm 2001. Kết quả này chứng tỏ thời gian một vòng luân chuyển còn cao, có chiều hướng tăng lên. Vì vậy, Công ty cần phải có biện pháp quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hơn nữa để giảm thời gian một vòng luân chuyển, tăng cao số vòng quay của vốn lưu động.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động hay tỷ lệ sinh lời của vốn lưu động:
Tỷ lệ sinh lời VLĐ
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
=
Từ công thức trên và số liệu ở bảng 9 ta thu được kết quả: Năm 1999,k tỷ lệ sinh lời của VLĐ là 0,013 nghìn đồng, năm 2000 là 0,009 giảm 0,004, năm 2001 và năm 2001 đều là 0,008 giảm 0,001 so với năm 2000. Điều này cho thấy, trong kỳ kinh doanh khi doanh nghiệp sử dụng 1000 VNĐ vốn lưu động tạo ra được 13 VNĐ lợi nhuận sau thuế vào năm 1999, năm 2000 là 9 VNĐ giảm 3 VNĐ so vơi năm 1999, năm 2001và năm 2002 đều là 8 VNĐ giảm 1 VNĐ so với năm 2000. Kết quả này cho thấy, mặc dù lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng dần lên từ năm 1999-2002 song tỷ lệ sinh lời của vốn lưu động còn thấp, vốn lưu động sử dụng còn cao và chưa thực sự có hiệu quả vào cuối kỳ kinh doanh. Công ty cần có biện pháp quản lý và sử dụng vốn lưu động tốt hơn nữa để nâng cao tỷ lệ sinh lời của vốn lưu động của Công ty. Vì đây được xem là kết quả đánh giá cuối cùng đối với việc sử dụng vốn lưu động .
3.3
Chương III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Tạp phẩm và bảo hộ lao động
I. Phương hướng phát triển của Công ty những năm sắp tới.
Năm 2003 là năm hội nhập AFTA, năm tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động sau những sự kiện xảy ra. Do đó một số mặt hàng chính của Công ty sẽ bị áp lực lớn về đầu vào, cung vượt cầu, tiêu thụ gặp khó khăn, giá cả giảm, cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại quyết liệt, thị trường bị xâm lấn có nguy cơ bị triệt tiêu. Tình hình kinh doanh vẫn chưa ra khỏi tình trạng bấp bênh về nguồn hàng nhất là đối với đơn vị kinh doanh thuần túy. Đội ngũ lao động tuy có kinh nghiệm nhưng chưa đáp ứng kịp so với yêu cầu kinh tế thị trường và hội nhập khu vực và quốc tế. Tình hình kinh tế thế giới ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh đặc biệt là xuất nhập khẩu của Công ty càng khó khăn hơn.
Nhưng với tinh thần tự chủ, năng động trong kinh doanh, với truyền thống dày dạn kinh nghiệm và sự kiên trì, chịu khó của cán bộ công nhân viên, Công ty quyết tâm phấn đấu thực hiện tốt các chỉ tiêu năm 2003 sau đây:
- Doanh số bán ra phấn đấu 325 tỷ VNĐ, đạt 112-115% kế hoạch Bộ giao.
+ Ngành hàng tạp phẩm: Tăng 15%
+ Ngành hàng BHLĐ: Tăng 10%
-Nộp ngân sách: 4,2 tỷ VNĐ
- Lợi nhuận tực hiện tăng 10% so với kế hoạch
- Thu nhập - Lương: Mức lương tối thiểu bình quân 1.186.000 đồng/ người/ tháng, thu nhập : 1.327.000 đồng/tháng tăng 55 so với năm 2002
Chỉ tiêu cụ thể năm 2003
T T
Chỉ tiêu
đơn vị tính
Số lượng
1
Tổng doanh thu
+Tạp phẩm
+ BHLĐ
+ Bán hàng nội địa
+ Doanh thu xuất khẩu
+ Doanh thu nhập khẩu
+ Bán buôn
+ Bán lẻ
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
1000 USD
1000 USD
Triệu đồng
Triệu đồng
290.000
225.000
65.000
239.900
250
1.500
260.500
24.500
2
Mặt hàng chính
+ Sứ Hải Dương
+ Phích Rạng Đông
+ Bóng đèn
+ Dây điện
+ Giấy các loại
+ Gỗ ép các loại
+ Rượu chai
+ Quần áo BHLĐ
+ Găng tay
+ Giày vải
+ Vải mỏng
1000 sản phẩm
1000 sản phẩm
1000 cái
1000 m
tấn
m3
1000 chai
1000 bộ
1000 đôi
1000 đôi
1000 m
600
1.600
22.000
6.000
750
2.500
3.500
150
1.000
150
500
3
Các khoản nộp NS
Triệu đồng
4.200
4
Lợi nhuận thực hiện
Triệu đồng
630
5
Quỹ tiền lương
Triệu đồng
1.865
Từ những kết quả đạt được từ năm 1999-2002 và để thực hiện tốt mục tiêu năm 2003 trước những biến động của tình hình trong nước và thế giới, Công tyđã đề ra các phương hướng phát triển như sau:
1. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1 Về nguồn hàng
- phát triển mạnh bán buôn, tập trung đầu tư quy mô lớn cho một số mặt hàng chủ lực
- Mỗi đơn vị phải có ít nhất một mặt hàng ổn định có chiều hướng lâu dài nhằm khắc phục tình trạng bấp bênh nguồn hàng
- Nghiên cứu nhu cầu, mở rộng quan hệ chọn đối tác hơn nữa để phát triển mặt hàng mới, mặt hàng thay thế, làm đa dạng phong phú mặt hàng, chống hẫng hụt nguồn hàng dẫn đến lúng túng, bị động trong kinh doanh thậm chí không có hàng để kinh doanh.
- Duy trì củng cố mặt hàng truyền thống: Sứ, phích, bóng đèn, giấy, gỗ, rượu, quần áo BHLĐ, giày vải, găng tay, dây điện, hàng vật tư nguyên liệu: Sắt, thép, nhôm, hàng kỹ thuật BHLĐ...
- Quan tâm hàng thời vụ, hàng đại lý, mở rộng quy mô, số lượng hàng trong nước và nước ngoài như: Giấy, ống nhựa...
- Phấn đấu năm 2003 làm đại lý độc quyền cho hãng nước ngoài từ 2-3 mặt hàng phù hợp dòng hàng Công ty kinh doanh
1.2. Về nhập khẩu:
Chủ động nhập trực tiếp, nhập những mặt hàng có thị trường ổn định, hoặc theo đơn đặt hàng, chú trọng nhập nguyên vật liệu, vật tư cung ứng cho nhà sản xuất trong nước, nhất là mặt hàng vật liệu trong nước chưa sản xuất được
1.3.Về bán ra:
Giữ vị trí then chốt, quan trọng nhất, quyết định nhất đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, là khâu đảm bảo đầu ra cho mọi hàng hoá. Nói tới bán ra là phải nói tới vấn đề thị trường, cạnh tranh, quản lý đảm bảo đúng pháp luật, an toàn vốn...
- Hiện nay một số mặt hàng chỉ đạo của Công ty còn yếu về kênh phân phối, mạng lưới tiêu thụ quá hẹp, tình hình tự phát, chưa tương xứng với nhiệm vụ bán buôn. Vì vậy năm 2003, cần thiết phải xây dựng mở rộng, tạo nên hệ thống rộng khắp phủ kín thị trường rộng lớn, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước, năm 2003 tập trung cao độ cho thị trường trong nước.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh đảm bảo trụ vững và phát triển, muốn vậy phải có chính sách tiêu thụ, phương thức bán hàng thích hợp, giả cả hấp dẫn, thực hiện đôi bên có hiệu quả, gắn bó thủy chung với khách hàng, nắm bắt thông tin, xử lý thông tin kịp thời, nhanh nhạy đáp ứng yêu cầu thị trường
- Đầu tư công tác thị trường, tăng cường côg tác tiếp thị, phát huy việc phục vụ giao hàng đến tận nơi tiêu thụ, vận chuyển thẳng, đáp ứng kịp thời đủ số lượng, chủng loại, chất lượng.
- Duy trì và phát triển hình thức tham gia đấu thầu trên mọi lĩnh vực như cung ứng hàng BHLĐ cho các ngành điện, xi măng, xây dựng, các khu công nghiệp, cug ứng hàng phục vụ thiên tai bão lụt, nguyên liệu cho các nhà sản xuất ...
- Trong năm 2003, nghiên cứu, tìm kiếm thị trường để có phương án sản xuất một mặt hàng độc lập hoặc cùng kết hợp với nhà sản xuất để đặt hàng nhằm vươn lên không còn là một đơn vị kinh doanh thuần tuý.
1.4. Công tác xuất khẩu.
Tích cực kiên trì tìm kiếm thị trường tranh thủ sự giúp đỡ của Bộ, cục xúc tiến thương mại các vụ chức năng, các tham tán nước ngoài để nắm được chủ trương chính sách, thông tin phục vụ cho công tác xuất nhập khẩu.
kiên quyết lựa chọn mặt hàng, giới thiệu chào hàng, gửi mẫu, kiểm tra, giải quyết kết quả.
2. Công tác quản lý và trách nhiệm của cán bộ công nhân viên.
2.1. Về quản lý.
Tạo điều kiện cho mọi hoạt động của Công ty nhịp nhàng, thông thoáng, đúng pháp luật, bảo toàn được vốn, tài sản hàng hoá, con người, kinh doanh có hiệu quả.
Đặc biệt chú trọng vè quản lý vốn, chứng từ hoá đơn, giá và các chi phí ký kết hợp đồng, các đơn vị tự chủ trong kinh doanh, chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành kinh doanh trực tiếp đôn đốc, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động trong đơn vị mình.
- Không để phát sinh nợ khó đòi, bán hàng thu tiền ngay, nếu bán chịu phải có thế chấp đúng luật, nếu bị lừa đảo mất vốn thì đơn vị, cá nhân phải bồi thường 100% cho Công ty.
- Thực hiện nghiêm túc những điều Công ty quy định trong quy chế khoán năm 2003 và các quy chế nội quy đã được đại hội CNVC thông qua.
- Không kinh doanh hàng không rõ nguồn gốc, kém phẩm chất thực hiện đúng quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất nhập khẩu. Không để hàng tiền ngoài sổ sách. Mua-bán phải có hoá đơn theo quy định của Bộ tài chính, phản ánh đúng đầu vào và đầu ra không để vi phạm luật hoá đơn chứng từ kế toán thống kê.
- Thực hiện công tác kiểm toán và công khai tài chính định kỳ tới các đơn vị và các đơn vị thông báo cho CBCNV biết tham gia
2.2. Nhiệm vụ và trách nhiệm của CBCNV Công ty
- Mỗi CBCNV trong Công ty, tuỳ từng vị trí công tác, với tinh thần trách nhiệm chấp hành nghiêm túc chế độ, chính sách, pháp luật nhà nước và các quy chế Công ty, cải tiến chủ động trong công tác mang lại hiệu quả thiết thực cho Công ty, cho bản thân và nhà nước.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở. Thực hành tiết kiệm chống lãng phí, chống tham nhũng, đoàn kết nội bộ tốt nhằm góp phần ổn định và xây dựng Công ty phát triển.
- Tham gia bổ sung, sửa đổi các quy chế, nội quy, phương hướng hoạt động, quản lý kinh doanh của Công ty, các chương trình nhiệm vụ kế hoạch hàng quý, năm.
Mỗi đơn vị và từng CBCNV tự chủ trong kinh doanh, độc lập, sáng tạo, tạo ra những tiền đề thực hiện được các mục tiêu, phương hướng đề ra.
- Thường xuyên bồi dưỡng học tập, nâng cao kiến thức, năng lực chuyên môn, chống tụt hậu, nâng cao năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu mới.
3. Công tác khác.
3.1. Về tổ chức bộ máy và cán bộ
Là công việc quan trọng có tính quyết định đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Năm 2003: Phải chuẩn bị xong phương án cổ phần hoá để thực hiện đến tiến độ theo lộ trình của Bộ. Cụ thể là:
- Quyết toán các năm 2003.
- Đánh giá tài sản doanh nghiệp.
- Phương án sắp xếp lao động và thực hiện theo Nghị định 41/CP của chính phủ.
- Xây dựng phương án sau cổ phần hoá
- Xây dựng điều lệ hoạt động Công ty cổ phần và các việc khác liên quan.
- Thành lập bộ phận kinh doanh tổng hợp xuất nhập khẩu.
3.2. Công ác cán bộ và thực hiện chế độ đối với người lao động.
Tiếp tục tre hoá đội ngũ cán bộ, tuyển chọn cán bộ mới theo tiêu chuẩn, có trình độ đại học và những người có kinh nghiệm làm tốt công tác xuất nhập khẩu. Năm 2003 tuyển mới từ 2-3 lao động để bổ sung cho số cán bộ đến tuổi nghỉ hưu.
- Thực hiện tốt công tác ché độ nghỉ hưu, nâng bậc lương đảm bảo quyền lợi cho người lao động đúng quy định của nhà nước.
- Giải quyết các chế độ về bảo hiểm xã hội, y tế và bảo hiểm lao động, an toàn lao động, nội quy lao động và thảo ước lao động theo Bộ luật lao động.
- Đảm bảo các hoạt động đoàn thể, phổ biến các chế độ chính sách mới của nhà nước kịp thời cho người lao động, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
- Giữ vệ sinh môi trường, thực hiện tốt công tác đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy, phòng chống AIDS và sinh đẻ có kế hoạch.
II. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Tạp phẩm và bảo hộ lao động.
II. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Tạp phẩm và bảo hộ lao động.
Mục đích của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là nhằm đảm bảo nhu cầu tối đa về vốn kinh doanh cho việc sản xuất kinh doanh trên cơ sở nguồn vốn có hạn được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Trong những năm qua, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cảu Công ty nhìn chung chưa cao, chưa thoả mãn mục tiêu đề ra. Để đạt được mục tiêu này trong những năm tới ngoài việc áp dụng các biện pháp chung cho tất cả các doanh nghiệp thương mại, những biện pháp mà Công ty đã sử dụng, Công ty cần phải có những hướng đi, có những biện pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quẩ sử dụng vốn kinh doanh của bản thân doanh nghiệp, đem lại lợi nhuận cao nhất. Công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau:
1. Các biện pháp nhằm huy động vốn kinh doanh
Để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, trước tiên đòi hỏi nguồn tài chính của Công ty phải được đáp ứng kịp thời, đầy đủ. Thời gian qua, Công ty chủ yếu huy đọng vốn kinh doanh bằng cách vay ngân hàng, mua trả chậm hàng hoá và khoản tín dụng cho khách hàng ứng trước. Theo tôi ba biện pháp trên là tích cực. Những việc sử dụng vác khoản nợ ngắn hạn này làm cho Công ty chịu mức chi phí cao và khả năng dễ gặp rủi ro vỡ nợ. Để giải quyết vấn đề này Công ty có thể huy động vốn từ:
Vay cán bộ công nhân viên
Nguồn vốn liên doanh liên kết: Công ty cần tìm kiếm đối tác liên doanh liên kết với các đơn vị khác trong sản xuất kinh doanh nhiều hơn nữa.
Tái đầu tư từ lợi nhuận hàng năm: Hiện nay do Công ty có chế độ hạch toán kinh tế độc lập. Cho nên phần lợi nhuận Công ty tạo ra tuy không lớn nhưng đây là nguồn tự có, không phải trả lãi vay.
Sử dụng có hiệu quả các khoản phải trả cho người lao động và các khoản phải nộp nhưng chưa đến kỳ thanh toán. Đây là những khoản nợ ngắn hạn phát sinh có tính chất chu kỳ. Công ty có thể sử dụng tạm thời các khoản này để đáp ứng nhu cầu vốn mà không phải trả chi phí.
2. Đầu tư mở rộng mạng lưới kinh doanh
Trong mấy năm trở lại đây, từ khi hội nhập cùng với nền kinh tế thị trường, tình hình kinh doanh của Công ty Tạp phẩm và bảo hộ lao động phát triển theo chiều hướng tốt, từng bước thoát ra khỏ khủng hoảng, tiến tới kinh doanh có lãi. Bộ mặt của Công ty cũng như đời sống của cán bộ công nhân viên đã có đổi mới đáng kể.
Những ưu điểm đạt được của Công ty sẽ tiếp tục được phát huy trong những năm tới. Nhất là, trong điều kiện hiện nay, trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng, khoa học công nghệ không ngừng phát triển, nhu cầu máy móc phục vụ sản xuất, tự động hoá thay thế cho lại đọng chân tay, thì Công ty với đặc điểm kinh doanh của mình cần phải chú trọng đầu tư phát triển, mở rộng mạng lưới kinh doanh. Việc đầu tư, phát triển mở rộng phải được tiến hành trên cơ sở nghiên cứu, dự đoán nắm bắt được thị trường mà Công ty muốn xâm nhập. Từ đó đưa ra những giải pháp đúng đắn, chiến lược xúc tiến bán hàng, tạo sự tăng trưởng ổn định, giúp cho Công ty đứng vững trong nền kinh tế thị trường, chiếm lĩnh được thị trường trong lĩnh vực cung cấp các mặt hàng tạp phẩm và bảo hộ lao động.
3. Hoàn thiện công tác kế hoạch hoá trong quản lý và trong sản xuất kinh doanh.
Công tác kế hoạch jhoá trong sản xuất kinh doanh đonghs vai trò rất quan trọng trọng việc điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty được liên tục, có hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra.
Việc xây dựng kế hoạch chủ yếu thuộc trách nhiệm của phòng kế toán, phòng kinh doanh, và ban giám đốc nhưng để đạt hiệu quả cao hơn Công ty nên phân công cán bộ chuyên trách theo dõi công tác sử dụng vốn thường xuyên theo định kỳ. Sau đó, tổng hợp đáng giá các số liệu về quá trình sử dụng vốn, phân tích nguyên nhân ảnh hưởng và tác động đến quá trình hoạt động kinh doanh, từ đó có giải pháp và kiến nghị kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
4. Điều chỉnh kịp thời giá bán hàng.
Trong tình hình biến động chung của nền kinh tế thế giới, tỷ giá tiền tệ luôn luôn biến đổi, đồng tiền Việt Nam sẽ bị giảm giá trị, điều đó đồng nghĩa với việc giá vốn hàng hoá tăng lên. Trong khi đó, lại có sự tràn vào của hàng Trung Quốc là làm cho sản phẩm của Công ty trở nên cạnh tranh gay gắt hơn. Đây là một khó khăn lớn cho Công ty kho hoạt động kinh doanh chủ yếu là thị trường trong nước và nhập khẩu hàng về bán trong nước, điều đó làm cho chi phí kinh doanh của Công ty tăng cao trong khi giá bán hàng hoá lại không thay đổi hoạc có nhưng rất ít. Tỷ giá ngoại tệ ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn đến các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu. Chỉ một biến động nhỏ của tỷ giá cũng ảnh hưởng nghêm trọng đến doanh thu của bất cứ doanh nghiệp nào. Vì vậy, trong khi nhập khẩu hàng hoá về bán trong nước thì Công ty phải có bước điều chỉnh kịp thời giá bán hàng khi có sự biến động về tỷ giá, mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Ngoài ra, việc điều chỉn giá sẽ giúp cho Công ty thu hút được nhiều khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
5. Xây dựng các chiến lược khách hàng, mở rông mạng lươi cửa hàng.
Trong điều kiên cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp hiện nay, chính sách khách hàng là một nhân tố quan trọng thu hút khách hàng đến với Công ty, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Vì vậy, Công ty phải có những chính sách ưu đãi đối với khách hàng truyền thống như có thể cho hưởng ưu đãi về hình thức thanh toán khi mua hàng với khối lượng lớn.
Ngoài ra, Công ty phải có những chính sách xúc tiến bán, chủ động tiếp cận với khách hàng, phải chú trọng vào việc nghiên cứu thị trường, tìm hiểu tâm lý tiêu dùng của khách hàng. Có như vậy mới thu hút nhiều khách hàng tiềm năng, thoả mãn tốt nhu cầu của mọi đối tượng.
6. Tích cực nghiên vưu và tìm kiếm thị trường đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm.
Trên góc độ tài chính doanh nghiệp, qúa trình tiêu thụ là Cổ phần hoá doanh nghiệp là quá trình thu hồi vốn, có tiêu thụ được thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, từ đó Công ty mới có nguồn để bù đắp chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, trả lương cho cán bộ công nhân viên. Do đó, càng tiêu thụ được nhiều sản phẩm, doanh thu càng tăng và là cơ sở để gia tăng lợi nhuận. Như vậy, vấn đề nghiên cứu và tìm kiếm thị trường tiêu thu là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của công ty hiện nay.
ở thời kỳ kế hoạch hóa, công việc này hầu như bị xem nhẹ do các cấp Chính phủ đã ký Nghị định thư hàng năm ghi rõ số lượng, chủng loại hàng hóa phải được trao đổi, bù trừ sang từng nước khác. Ngày nay, khi chuyển sang cơ chế thị trường thì hoàn toàn khácm nếu không có đủ thông tin về thị trường tieu thụ thì công ty sẽ không bán được hàng. Như vậy, một vấn đề đặt ra là công ty muốn bán được hàng thì cần xây dựng cho mình một hệ thống thông tin có hiệu quả, nắm bắt được các thông tin về bạn hàng. Nguồn hàng công ty phải nhanh chóng sàng lọc xử lý và đưa ra những quyết định đúng đắn trong việc ký kết hợp đồng nhập khẩu và giao hàng.
Công ty luôn phải năm bắt được các thông tin về giá cả trong nước, giá cả của đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước để sản phẩm của công ty có thể cạnh tranh được. Ngoài ra, công ty còn phải có nhiều thông tin chính xác, nhanh nhạy về nhu cầu của thị trường. Công ty cũng cần chú ý đén việc quảng cáo hàng, đây cũng là một công việc đòi hỏi tính nghệ thuật cao, yêu cầu nắm bắt được tâm lý khách hàng. Để làm được điều này, công ty nên thành lập một phòng Marketing, trong đó nghiên cứu thị trường là một bộ phận quan trọng . Thành lập phòng Marketing sẽ đảm bảo cho các công tác về thị trường của công ty được thống nhất, phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng, vừa tiết kiệm được chi phí, vừa nâng cao được chất lượng công tác nghiên cứu thị trường.
Bên cạnh đó, để ìm kiếm thị trường đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm, công ty phải xây dựng cho mình mặt hàng chủ lực hau là một chiến lược sản phẩm chủ yếu để nâng cao uy tín, khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Công ty nên tập trung nhập khẩu những mặt hàng có vị trí cao, những mặt hàng truyền thống mà công ty có uy tín về cả thị trường nhập khẩu và thị trường tiêu thụ, hạn chế bớt những phần khó khăn những loại hàng hoá mà trong nước đang cạnh tranh mạnh mẽ với hàng nội địa hay những loại hàng mang lại lợi nhuận thấp.
7. Cải thiện từng bước tình hình tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Trong xu hướng hiện nay, khi nhà nước ta vừa cho ra đời thị trường chứng khoán Việt Nam cũng như chủ trương từng vước cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, đây cũng là phương hướng của Công ty vào năm 2003. Vì vậy, Công ty có thể dựa vào đó để cải thiện tình hình tài chính của mình. Công ty có thể huy động vốn nhàn rỗi trong mỗi cán bộ công nhân viên bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Mỗi cán bộ công nhân viên trong Công ty trở thành cổ đông hoặc người chủ cho vay, họ sẽ gắn quyền lợi và trách nhiệm của họ với việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả. Trên cơ sở đó mới đảm bảo mang lại doanh thu lớn, lợi nhuận lớn để bù đắp chi phí bỏ ra và lợi nuận chia cho cổ phần lớn. Đó là lợi ích xác thực nhất đối với người mua cổ phiếu. Muốn thu được lợi tức cao thì mỗi cán bộ công nhân viên phải không ngừng phấn đấu, không ngừng nâng cao trách nhiệm trong việc sử dụng vốn. Ngoài ra, công việc phát hành cổ phiếu sẽ làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty, đảm bảo cho nguồn vốn dài hạn, giúp cho Công ty tự chủ về mặt tài chính.
8. Tăng cường quản lý hàng tồn kho.
Hàng tồn kho của Công ty hàng năm rất lớn, năm 1999 chiếm 56% tổng tài sản, năm 2000 chiếm 60,7% tổng tài sản, năm 2001 chiếm 55,2% tổng tài sản và năm 2002 chiềm 64,7% tổng tài sản làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung cũng như vốn lưu động nói riêng do vốn lưu động bị chiếm dụng. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, Công ty phải giải phóng nhanh lượng hàng tồn kho bằng các biện pháp:
- Tạm ngừng việc nhập các hàng hoá còn thấp.
- Tiến hành bán hàng hoá với giá thấp hơn giá trên thị trường nhưng vẫn đảm bảo hoà vốn để giải phóng hàng hoá, thành phẩm tồn kho thu hồi vốn nhăm tái đầu tư và sản xuất.
- Công ty phải xác định được lượmg hàng hoá dự trữ cần được sử dụng trong từng tháng hoặc tứng quý. Tốt nhất, Công ty nên dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh trong từng tháng, từng quý và năng lực sản xuất trong thời gian này để xác định lượng hàng hoá dự trữ.
9. Đẩy nhanh công tác thu hồi nợ và thanh toán các khoản nợ.
Năm 1999, các khoản phải thu của Công ty chiếm 33% tổng tài sản, năm 2000 chiếm 26,5% tổng tài sản, năm 2001 chiếm 37,6% tổng tài sản và năm 2002 chiếm 30,7% tổng tài sản. Như vậy, các khoản phỉa thu của Công ty từ năm 1999-2002 chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng tài sản của Công ty. Vì vậy, Công ty cần phải có các viện pháp thu hồi để các khoản phải thu giảm xuống, khách hàng chiếm dụng vốn lâu gâu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Để thực hiện được điều này, trong hợp đồng ký kết, Công ty nên có các điều khoản ràng buộc chặt chẽ như quy định rõ thời hạn trả tiền, phương án thanh toán cụ thể. Nếu bên nào vi phạm hợp đồng thì bên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường theo thoả thuận và thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng. Những điều khoản quy định trong hợp đồng phải phù hợp với chính sách chế độ hiện hành.
Đồng thời, các khoản nợ phải trả của Công ty rất lớn, tăng dần theo các năm. Năm 1999 là 32.540.133 nghìn đồng, năm 2000 là 39.807.837 nghìn đồng, năm 2001 là 39.829.615 nghìn đồng và năm 2002 là 51.938.851 nghìn đồng. Đây là con số quá lớn, vì vậy mà bản thân Công ty cần phải có phương án thích hợp để thanh toán các khoản nợ phải trả. Đó là khoản vốn Công ty chiếm dụng ở vên ngoài, sự ciến dụng jnaùy truy đã phần nào giảm bớt sự căng thẳng về vốn của Công ty, tạo điều kiện thuận lợi để gia tăng lợi nhuận. Song nếu chiếm dụng quá nhiều sẽ gây tình trạng rối loạn trong thanh toánh, ảnh hưởng tới uy tín trong Công ty. Do đó, Công ty phải khéo léo linh hoạt trong việc thanh toánh nợ, Công ty cần thanh toán các khoản nợ đúng hạn, ưu tiên trả trước cho nhữn khách hàng quen thuộc, xin gia hạn thêm cho các khoản nợ chưa có khả năng thanh toán, kết hợp với việc thu hồi nợ sẽ giúp Công ty sử dụng vốn có hiệu quả.
10. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định là bộ phận quan trọn cấu thành nên vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc quản lý và sử dụng có hiệu quả số vốn này sẽ góp phần tích cực vào hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ năm 1999-2002, việc quản lý và sử dụng vốn cố định của Công ty thực sự có hiệu quả như phân tích ở trên, đó là một cố gắng rất lớn của Công ty trong việc sử dụng vốn cố định, nhưng để nâng cao hơn nữa việc sử dụng vốn cố định, Công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau:
10.1 áp dụngcác tiến bộ khoa họckỹ , nâng cấp , đổi mới máy móc thiết bị cơ sở hạ tầng.
Trong điều kiện hiện nay, khi cách mạng khoa học công nghệ ngày càng phát triển ,thì việc áp dụng các tiến độ đó vào trong kinh doanh là một điều kiện tất yếu, góp phần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty . sử dụng các thiết bị công nghệ mới giúp doanh nghiệp mở rộnh thị trường đáp ứng nhu cầu của khachs hàng , rút ngắn thời gian lưu chuyển hàng hoá tới tay khách hàng, có như vậy mới tăng khả năng cạnh tranh của công ty.
áp dụng các thiết bị máy móc hiện đại, đầu tư đổi mới tài sản cố định giúp cho công ty có thể bảo hàng hoá dự trữ tốt, việc bốc dỡ hàng hoá thuận tiện,giảm tiêu hao nhằm rút ngắn thời gian luân chuyển hàng hoá qua kho, tăng tốc độ quay của vốn, tiết kiệm chi phí , hạ giá thành hàng hoá. Tuy nhiên khi quyết định áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, mua sắm thêm tài sản cố định ,công ty phải lựa họn công nghệ phù hợp với điều kiện hiện có của mình mà vẫn đáp ứng tốt tình hình kinh doanh, không gây lãnh phí vốn.
Ngoài ra công ty nên tiến hành thanh lý các tài sản cố định không cần dùng hoặc hết thời gian sử dụng nhằm thu hồi vốn cho hoạt động kinh doanh, giảm bớt chi phí bảo quản.
10.2 Định mức khấu hao hợp lý
Với mỗi loại tài sản cố định, công ty phải tính toán đưa ra mức khấu hao hợp lý dựa trên công dụng , giá cả và thời gian phục vụ của tài sản đó. Có như vậy côngty mới khai thác, phát huy hết công dụng của tài sản phục vụ có ích chô hoạt động kinh doanh, bảo đảm vốn trong thời gian nhất định, giảm lượng chi phí không cần thiết
10.3 thường xuyên đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định
trong nền kinh tế thị trường luôn biến động thì sự thay đổi giá cả( hiện tượng hao mòn vô hình ) thường xuyên diễn ra. điều đó làm cho nghuyen giá tái sản và giá trị còn lại của nó bị phản ánh sai lệch so với mức giá trị thực tế của nó. Vì vậy, việc thường xuyên đánh giá lại tài sản cố định ( tức là xác định giá trị thực của tài sản cố đinh ) là cơ sở cho việc xác định mức khấu hao dể thu hồi vốn hoặc kịp thời xử lý những tài sản cố định bị hư hỏng mất mát, tránh sự thất thaóat vốn trong kinh doanh.
10.4. Tiến hành trích, phân bổ và sử dụng quỹ khấu hao hợp lý
Trong quá trình sử dụng, do chịu nhiều ảnh hưởng khác nhau, tài sản cố định của Công ty sẽ bị hao mòn dần làm giảm sút tính năng kỹ thuật ban đầu. Để bù đắp giá trị tài sản tài sản cố định bị hao mòn trong quá trình kinh doanh, công ty phải chuyển dịch dần giá trị hao mòn đó vào giá trị hàng hoá kinh doanh trong kỳ. Mục đích của việc khấu hao tài sản cố định là nhằm tích lũy vốn cho kinh doanh. Quỹ khấu hao tài sản cố định là nguồn tài chính quan trọng giúp công ty mở rộng kinh doanh.
Số tiền trích khấu hao của Công ty được đưa vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Với những tài sản cố định ít hao mòn, lâu phải đổi mới, Công ty nên áp dụng khung thời gian tối đa để giảm bớt tiền khấu hao, giảm bớt chi phí. Đối với những trang thiết bị chịu hao mòn vô hình lớn, công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh để có thể thu hồi vốn đầu tư nhanh hơn tránh sự lãng phí vốn. Việc cố định mức khấu hao cho mọt loại tài sản cố định trong một thời gian dài có thể hạn chế tính linh hoạt trong việc điều chỉnh nguyên giá và khấu hao của tài sản. Không khắc phục được hao mòn vô hình hoặc những biến động trên thị trường về giá cả, dẫn đến trình trạng hao mòn vô hình của tài sản tăng lên đột ngột, thì nguyên giá của tài sản cố định trong sổ sách sẽ thấp hơn thực tế, vốn cố định sẽ không được thu hồi đủ do khấu hao không phản ánh được hao mòn vô hình.
11. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Công ty tạp phẩm và bảo hộ lao động là một doanh nghiệp thương mại nên vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn cơ cấu vốn của công ty. Trong những năm qua, vốn lưu động của công ty chiếm tỷ trọng rất lớn 96 -98% song việc sử dụng vốn lưu động của công ty chưa thực sự hiệu quả. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong những năm tới, công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau:
11.1. Giải pháp huy động vốn đáp ứng tốt nhu cầu kinh doanh của công ty.
Để có thể thực hiện tốt mục tiêu, kế hoạch đề ra, công ty phải tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý và phương thức kinh doanh, tìm kiếm mở rộng thị trường tạo thị trường ổn định trong nước, tích cực đầu tư cơ sở vật chất, áp dụng công nghệ mới tăng khả năng dự trưc hàng hoá. Tuy nhiên, để giải quyết được những vấn đề trên công ty cần phải có vốn. Thông qua công tác tìm hiểu nhu cầu thị trường và mục tiêu đầu tư cho phát triển kinh doanh trong từng thời kỳ, công ty có thể xác định được nhucầu vốn cho hoạt động kinh doanh, từ đó tìm ra biện pháp tạo vốn để đáp ứng nhu cầu về vốn một cách tốt nhất.
Trong những năm qua, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty còn thấp, vì vậy để đáp ứng nhu cầu kinh doanh công ty đã sử dụng nguồn vốn nợ. Trong những năm gần đây, hệ thống ngân hàng đã được kiện toàn và cải tổ mạnh mẽ, chính sách tín dụng có nhiều đổi mới, lãi suất cho vay đã có biến đổi tích cực. Việc huy động vốn từ nguồn tín dụng ngân hàng của công ty cần tính toàn kỹ sao cho phát huy hết, sử dụng hợp lý nguồn vốn vay. Công ty phải tính đến lãi suất, phí cam kết tín dụng, rủi ro tín dụng để tính toán hiệu quả đầu tư, nhằm lựa chọn giải pháp huy động vốn tín dụng ngân hàng thích hợp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nhưng để đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh doanh, công ty nên tích cực huy động triệt để nguồn vốn chủ sở hữu, giảm được rủi ro tín dụng, giảm bót chi phí kinh doanh do trả lãi suất vốn vay. Muốn vậy, công ty cần tăng cường tích luỹ vốn bằng việc tiết kiệm chi phí kinh doanh và chi tiêu, danh lợi nhuận vào đầu tư phát triển kinh doanh. Trong đó tăng tích luỹ là yếu tố quan trọng, là điều kiện không thể thiếu trong kinh doanh, thực hiện chuyển đổi cơ cấu tài sản phù hợp với nhu cầu kinh doanh trên thị trường theo nguyên tắc bảo toàn, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Việc huy động và sử dụng vốn lưu động đa dạng, thích hợp, vừa bảo đảm tập trung được lượng vốn lưu động cần thiết cho nhu cầu kinh doanh, vừa đảm bảo an toàn của đồng vốn nhằm tối đa hoá lợi ích của doanh nghiệp. Đối với công ty, trong những năm qua nguồn vốn tự bổ sung còn hạn chế, vì thế trong những năm tới cần phải tăng lượng vốn tự bổ sung để có thể khai thác các nguồn vốn khác, tăng tính chủ động tài chính cho công ty.
11.2. Bảo toàn vốn lưu động, hạn chế đến mức tối thiếu lượng vốn lưu động bị chiếm dụng.
Mỗi một doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động kinh doanh ở bất kỳ lĩnh vực nào thì mục tiêu cuối cùng mà doanh nghiệp mong muốn đạt được là lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải có những chiến lược kinh doanh đúng đắn, thích hợp với mình, và vấn dề sử dụng vốn kinh doanh sao cho có hiệu quả là chiến lược hết sức quan trọng ảnh hưởng tới vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Vì thế, sử dụng vốn có hiệu quả nghĩa là doanh nghiệp phải có chiến lược bảo toàn, nâng cao hiệu quả sử dụng vón kinh doanh, đặc biệt là vốn lưu động.
Muốn sử dụng có hiệu quả vốn lưu động, trước hết công ty cần phải bảo toàn được giá trị thực tế vốn lưu động đã sử dụng trong từng thời kỳ. Về cơ bản, bảo toàn vốn lưu động giúp cho công ty xác định được số lợi nhuận mà công ty cần phải thu hồi, và số lợi nhuận công ty thu được sau kỳ kinh doanh.
Như vậy, bảo toàn vốn lưu động là bảo toàn theo giá trị thực tế của đồng vốn tức là phải bảo toàn cả về mặt hiện vật và giá trị. Trong cơ chế thị trường thường xuyên biến động, giá hàng hoá đầu kỳ và cuối kỳ luôn có sự chênh lệch. Do vậy, yêu cầu đối với Công ty là phải xác định đúng giá trị đồng vốn mình đang quản lý.
Trong điều kiện hiện nay, việc chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp có xu hướng ngày càng gia tăng. Lượng vốn lưu động bị chiếm dụng không những sinh lãi mà còn làm giảm vòng quay của vốn, hạn chế hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Do vậy, Công ty có thể thực hiện các biện pháp sau để hạn chế bị chiếm dụng trong khâu lưu thông.
Một là, trước khi cung cấp hàng hoá, tín dụng cho khách hàng, Công ty nên phân tích khả năng tài chính tín dụng cũng như khả năng thanh toán của khách hàng, có như vậy Công ty mới hạn chế được số tiền nợ của khách hàng xuống mức thấp nhất.
Hai là, khi ký kết hợp đồng Công ty cần có sự thoả thuận trong hợp đồng có phần phạt chậm thanh toán tiền hàng, mức độ tuỳ thuộc vào giá trị lô hàng và thời gian trả chậm của khách hàng. Mặt khác, Công ty sẵn sàng tạo điều kiện thuận lợi khi khách hàng thanh toán đúng thời hạn quy định của hợp đồng.
Ba là, Công ty phải theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu, hàng tháng cần kiểm tra sổ khách hàng nợ, những khoản nào đã đến hạn thanh toán, những khoản nào quá hạn để có kế hoạch thu hồi nợ. Ngoài ra, để hạn chế tốc độ tăng công nợ, công ty nên quản lý chặt chẽ hoạt động thanh toán của các cửa hàng. Mỗi kỳ nên có bản xác nhận công nợ giữa Công ty và khách hàng để hai bên cùng đối chiếu và cũng là hình thức nhắc nhở khoản nợ của khách hàng. Bên cạnh đó, để đề phòng tổn thất do các khoản phải thu khó đòi, Công ty cần có nguồn vốn dự trữ bù đắp vào đó giúp cho hoạt động kinh doanh liên tục, mang lại hiệu quả cao.
1.1.3. Tăng nhanh vòng vốn lưu động
Tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động hay rút ngắn số ngày lưu chuyển hàng hoá, rút ngắn thời gian vốn lưu động nằm trong lĩnh vực lưu thông, từ đó giảm bớt số vốn lưu động bị chiếm dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. Để thực hiện được điều này, Công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau:
Một là, trong những năm tới công ty cần đẩy mạnh khối lượng hàng hoá bán ra, thu hút thêm nhiều bạn hàng trên cơ sở cung cấp đa dạng hoá các sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nước, để tăng thêm doanh thu bán hàng. Việc tăng thêm doanh thu cũng có nghĩa là với số vốn nhất định phục vụ khối lượng kinh doanh lớn hơn.
Hai là, giảm chi phí, muốn vậy công ty phải đổi mới các trang thiết bị máy móc hiện đại trong việc xếp dỡ hàng hoá, hoàn thiện công tác tổ chức kinh doanh theo hướng đồng bọ, nhịp nhàng giữa các bộ phận trong công ty. Trong từng bộ phận phải bố trí lao động một cách khoa học hợp lý, không để lãng pýi lao động cũng như lượng vốn bỏ ra. Đồng thời, công ty cũng tăng cường xây dựng chế độ thưởng phạt rõ ràng cụ thể thông qua các hình thức khuyến khích vật chất như; tiền lương, tiền thưởng, dodọng viên cán bộ công nhân viên nâng cao năng suất lao động, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Ba là, có biện pháp rút ngắn của một số vòng luân chuyển vốn. Bằng các biên pháp kinh tế - kỹ thuật để có thể rút ngắn số ngày kinh doanh hợp lý, giảm số ngày thanh toán ở khâu lưu thông, sẽ có tác dụng nâng cao được hiệu suát luân chuyển vốn lưu động. Ngoài ra, công ty cần tăng cường quản lý và kiểm tra hàng hoá trong kho, có biện pháp nhanh chóng giải quyết tránh ứ đọng vốn, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn...
Muốn tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, công ty có thể tác động tới hai nhân tố chủ yếu là: tăng doanh thu thuần và giảm thiểu lượng vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ. Đối với chỉ tiêu doanh thu thuần, công ty cần có những chiến lược kinh doanh phù hợp trong thời tian tới, tìm mọi cách nâng cao khối lượng hàng hoá bán ra, luôn tìm kiếm thị trường mới, tìm kiếm nguồn hàng mới mà thị trường nội địa có nhu cầu làm đa dạng nguồn hàng kinh doanh bên cạnh đó, công ty cũng có thể sử dụng tiết kiệm chi phí trong khâu lưu thông dự trữ hàng hoá, có các biện pháp tránh trình trạng mất mát, hao hụt lãng phí vốn, nhanh chóng thu hồi vốn nợ của khách hàng để giảm thiểu lượng vốn lưu động sử dụng bình quân.
III. Một số kiến nghị với nhà nước.
Trong kinh doanh, doanh nghiệp thường gặp rất nhiều rủi ro khi môi trường kinh doanh không ổn định. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh luôn là mục tiêu phấn đấu thường xuyên của bất kỳ một doanh nghiệp nào đang tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Song kết quả thu được sau sự nỗ lực, cố gắng của các nhà kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào khả năng nhận thức chính xác và có phản ứng kịp thời, đúng đắn trước những tình huống ngẫu nhiên, bất định, những yếu tố nằm trong cũng như nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Như vậy, để việc sử dụng vốn có hiệu quả trong điều kiện phức tạp của cơ chế thị trường, công ty phải hạn chế rủi ro bằng cách luôn bám sát thị trường, tự tin giành thế chủ động trong đàm phàn ký kết hợp đồng, tự xây dựng một cơ cấu tổ chức và quản trị hợp lý, có khả năng thích nghi cao với môi trường không ổn định.
Xuất phát từ mục tiêu phát huy khả năng để tăng khả năng cạnh tranh, đứng vững trên thương trường, công ty cần biết phát huy, tận dụng tốt các thời cơ và thuận lợi trong kinh doanh. Có thể kể đến một số thời cơ và thuận lợi là.
- Môi trường pháp lý ngày càng thuận lợi hơn cho kinh doanh.
- Sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật công nghệ.
- Xu thế toàn càu hoá nền kinh tế, Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế.
- Công ty ban lãnh đạo cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, giàu kinh nghiệm và có truyền thống.
- Công ty có uy tín trên thị trường, có mối quan hệ rổngãi.
Bên cạnh những chuyển biến tích cực của môi trường kinh doanh và môi trường pháp lý. Song vẫn có một số tồn tại, hạn chế trong môi trường kinh doanh đó là.
- Thị trường tài chính chưa phát triển.
- Khả năng cung ứng vốn của các trung gian tài chính còn nhiều hạn chế.
- Hoạt động các quỹ đầu tư mạo hiểm kếm hiệu quả.
Trên cơ sở những thời cơ và thuận lợi, để thực hiện các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, Công ty không những phụ thuộc vào sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên mà còn phụ thuộc rất nhiều vào các điều kiện khách quan như các chính sách của Nhà nước. Vì vậy, tôi xin đưa ra một số kiến nghị về phía Nhà nước nhằm hoàn thiện hơn các chính sách ở cấp vĩ mô góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty tạp phẩm và bảo hộ lao động.
1. Những cải cách nhằm tăng cường khả năng tài chính.
Mục đích của thực thi các cải cách này này là khu vực kinh tế tư nhân tiếp cận dễ dàng hơn những nguồn vốn tín dụng do trung gian tài chính cung ứng. Những cải cách đó bao gồm:
- Nối lỏng các điều kiện cho vay để tạo thuận lợi về vốn cho các doanh nghiệp, việc thẩm định tín dụng cần dựa nhiều hơn các chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xu hướng thị trường với các sản phẩm của doanh nghiệp chứ không chỉ dựa chủ yếu vào trình hình lãi lỗ hiện tại và các tài sản thế chấp của các doanh nghiệp hiện nay, điều này vừa có tác dụng lưu thoong lượng vốn tồn đọng tại ngân hàng vừa đảm bảo vốn cho doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tự do hoà các quy định hiện hành để cho các ngân hàng để cho các ngân hàng cổ phần, ngân hàng nước ngoài được cạnh trnah bình đẳng với các ngân hàng quốc doanh.
- Hỗ trợ về tài chính và cơ chế cho các ngân hàng để giúp các doanh nghiệp tư nhân tiếp cận các nguồn vốn tín dụng dễ dàng hơn.
- Sắp xếp cơ cấu lại, cổ phần hoá các ngân hàng thương mại. Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để có thể trở thành trung gian tài chính thực sự có hiệu quả, đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng uy tín trong các nghiệp vụ của mình.
- Giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong các quy định pháp lý về giải pháp tài sản thế chấp cầm cố.
2. Những cải cách nhằm phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm.
Quỹ đầu tư mạo hiểm là tổ chức tài chính quy tụ nhiều nhà đầu tư với chức năng kinh doanh chính là đầu tư vốn vào khu vực kinh tế mạo hiểm. ở Việt Nam, khu vực đó bao gồm. Khu vực tư bản nhà nước, khu vực tư bản tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Việc phát triển các quỹ đầu tư mạo hiểm có ý nghĩa quan trọng trong hỗ trợ các khu vực kinh tế trên phát triển khi thị trường tài chính ở Việt Nam mới đi vào hoạt động. Nó sẽ đóng vai trò tương trợ cho thị trường tài chính trong cung ứng vốn dài hạn cho doanh nghiệp. Giải pháp cho việc phát triển quỹ này là:
- Phát triển thị trường tài chính.
- Xoá bỏ những rào cản, hạn chế đang kìm hãm sự phát triển các khu vực kinh tế.
- Nối lỏng các cơ chế, tạo điều kiện dễ dàng hơn cho người nước ngoài tham gia sở hữu các Công ty cổ phần.
- Hoàn thiện các quy định về công tác kiểm toán, kế toán của các doanh nghiệp, tăng cường công tác thanh tra, hậu kiểm.
- Ngoài ra, bản thân các quỹ đầu tư cũng phải xây dựng chiến lược đầu tư, chủ động tránh tình trạng đầu tư thụ động (dàn trải ra các ngành khi có cơ hội) như hiện nay.
3. Những cải cách nhằm phát triển thị trường tài chính.
Thị trường tài chính là kênh dẫn vốn trực tiếp cho các doanh nghiệp, phát triển thị trường tài chính có hai lợi ích quan trọng cho công tác huy động vốn của doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện cho công tác huy động vốn dài hạn được dễ dàng hơn.
- Cung cấp những chỉ tiêu tài chính cho hoạt động quản trị, công tác huy động vốn tại doanh nghiệp.
Hiện nay ở Việt Nam do thị trường tài chính mới đi vào hoạt động, những tác động tích cực của nó với công tác huy động vốn còn nhiều hanh chế. Các doanh nghiệp đã có thể phát hành một số chứng khoán để huy động vốn, tuy nhiên hiệu quả chưa cao. Một phần do người dân chưa có thói quen đầu tư tài chính, hai là thị trường chứng khoán chưa phát triển đầy đủ và chưa tạo được lòng tin các nhà đầu tư. Vì vậy, trong thời gian tới, Chính phủ cần kết hợp với Bộ Tài chính và các ban ngành có liên quan để từng bước phát triển nhanh chongs và vững chắc thị trường này, trong đó cần:
- Phát triển thị trường tài chính không chính thức hay còn gọi là thị trường OTC.
- Tích cực quảng cáo, truyền bá sâu rộng các kiến thức về thị trường chứng khoán cho người dân, nhằm khơi dậy không khí đầu tư vào chứng khoán của công chúng.
- Lành mạnh hoá cơ chế kiểm toán, kế toán các doanh nghiệp. Xây dựng hệ thống kiểm toán độc lập, và có những văn bản quy định vi trò, chức năng, quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức này.
- Tăng cường quy chế kiểm tra, thanh tra, nhằm ngăn chặn lợi dụng thị trường tài chính để gian lận.
- Thành lập công ty tài chính quốc gia để quản lý và kinh doanh nguồn vốn thuộc sở hữu Nhà nước trong các doanh nghiệp được cổ phần hoá.
- Nhà nước cần soạn thảo những quy định cụ thể cho phép một số tổ chức tài chính quốc tế tham gia vào thị trường này để tạo môi trường và động lực cạnh tranh với các tổ chức tài chính Việt Nam, để dần dần nâng cao trình độ ngang tầm với đòi hỏi của hoạt động thị trường chứng khoán trong nước và quốc tế.
Kết luận:
Sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp hiện nay đang là vấn đề rất cấp bách, có ý nghĩa quan trọng quyết định sự thành công trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Đặc biệt, với điều kiện hiện nay khi nước ta đang tiến trên con đường công nghiệp hoá- hiện đại hoá gia nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới thì vấn đề sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp cũng như nền kinh tế nước ta ổn định hơn, vươn lên ngang tầm với các nước trên thế giới.
Là một doanh nghiệp thương mại- Nhà nước, hoạch toán kinh doanh độc lập, hoạt động kinh doanh đặc thù trong nghành tạp phẩm và bảo hộ lao động trên thị trường nội địa là chính, chuẩn bị tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp. Trong những năm qua, công tác quản lý và sử dụng vốn của Công ty Tạp phẩm và bảo hộ lao động đã đặc biệt được quan tâm, doanh thu cũng như lợi nhuận tăng dần lên theo thời gian. Song nhìn chung, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh chưa cao, chưa thoả mãn mục tiêu đề ra. Do đó, để đạt được mục tiêu này trong thời gian tới, đòi hỏi Công ty phải cố gắng hơn nữa không những trong công tác nghiệp vụ mà còn phải xây dựng hoàn thiện kế hoạch kinh doanh, đặc biệt là kế hoạch huy động và sử dụng vốn hợp lý, hiệu quả. Và việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong điều kiện nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN làm việc làm cần thiết, có ý nghĩa thiết thực đòi hỏi sự nỗ lực, ý thức trách nhiệm của toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty.
Để góp phần khắc phục những tồn tại và khai thác tiềm năng trong Công ty, mặc dù thời gian thực tập tại Công ty Tạp phẩm và bảo hộ lao động không nhiều, song tôi đã mạnh dạn nêu ra một vài biện pháp để Công ty xem xét, tham khảo nhằm nâng cao hơn nữa công tác quản lý và sử dụng vốn của Công ty.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phan Tố Uyên cùng toàn thể các cán bộ phòng ban có liên quan đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT2000.doc