Trong các nhóm nhân tố làm tăng giảm tác động chủ yếu tới lợi nhuận là khối lượng hàng hoá tiêu thụ và giá cả. Khối lượng hàng hoá tiêu thụ chủ yếu phụ thuộc số lượng tiêu thụ nước và khả năng đáp ứng của Công ty.
- Ngoài ra phụ thuộc tỷ lệ thất thoát nếu tỷ lệ thất thoát lớn sẽ làm giảm lợi nhuận do làm tổng chi phí sản xuất tăng lên.
- Do tình hình vài năm gần đây giá đầu vào các nguồn vật liệu và động lực tăng làm giá thành sản xuất tăng. Trong khi đó giá tiêu thụ nước không tăng. Như vậy giá đầu vào không được khống chế và giá đầu ra bị khống chế. Đây chính là sự bất hợp lý. Nó cản trở việc tăng lợi nhuận của Công ty.
Nhìn bảng tình hình thất thoát nước cho thấy tỷ lệ thất thoát nước rất lớn vượt xa so quy định của nhà nước.
Quy định nhà nước đối với hệ thống cấp nước cũ là 40%. Ngoài ra tỷ lệ dân cư được cung cấp nước sạch chưa cao chỉ đạt 72% năm 1999.
Trên đây là một số điểm đánh giá phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty cấp nước Ninh Bình. Đây là cơ sở để đánh giá thực trạng hoạt động của Công ty trong thời gian qua từ đó có kiến nghị đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty sẽ được trình bày phần sau.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty cấp nước Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc nhanh chóng với giá cả hợp lý và thanh toán thuận tiện. Qua đó tiết kiệm được chi phí lưu thông. Qua đó nâng cao lợi nhuận đồng thời giữ chữ tín cho khách hàng về sản phẩm hàng hoá đã cung cấp cũng như dịch vụ sau khi bán hàng. Có thể nói vấn đề tổ chức tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ là khâu quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nó là khâu kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu khâu tiêu thụ chậm hoặc không tiêu thụ được thì doanh nghiệp bị ứ đọng vốn hoặc lỗ vốn sẽ không tiếp tục sản xuất và mở rộng sản xuất được.
e) Nhân tố về tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi mô của doanh nghiệp. Tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi mô là một nhân tố rất quan trọng có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Quá trình quản lý các hoạt động kinh tế vi mô bao gồm các nhân tố cơ bản, về cả các khâu tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên chức có trình độ và tay nghề cao và sắp xếp hợp lý lao động. Định hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kinh doanh và các phương án kinh doanh tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Kiểm tra đánh giá và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh. Các khâu của quá trình quản lý các hoạt động kinh tế vi mô làm tốt sẽ tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành, giảm chi phí quản lý. Đó chính là điều kiện nâng cao lợi nhuận.
Các nhân tố đề cập ở trên có những ảnh hưởng khác nhau với việc tăng giảm lợi nhuận. Nhưng giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau cùng thúc đẩy nhau phát triển. Mỗi nhân tố trên đây đều bao gồm các mặt kinh tế, xã hội, kỹ thuật nhất định. Chúng ta cần nhận biết các nhân tố để phân tích một cách khoa học các tác động của nó đến lợi nhuận và tìm các biện pháp tối ưu để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ngoài ra lợi nhuận chịu tác động nhân tố vô hình, đó là các nhân tố như uy tín của doanh nghiệp, vị trí với doanh nghiệp nơi đang hoạt động sản xuất - kinh doanh. Có thể nói trong điều kiện sản xuất - kinh doanh hiện nay các nhân tố vô hình có vị trí quan trọng. Đặc biệt khi nền kinh tế thị trường phát triển đến mức cao nhất.
Chương II
Tình hình và kết quả kinh doanh của công ty cấp nước Ninh Bình
I. Khái quát tình hình hoạt động của Công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cấp nước Ninh Bình (tên giao dịch)
Là một đơn vị kinh tế quốc doanh trực thuộc Sở Xây dựng Ninh Bình. Thực hiện chế độ tính toán kinh doanh độc lập, tự chủ mặt tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng theo mẫu quy định của Nhà nước.
Công ty là doanh nghiệp nhà nước chuyên doanh trong lĩnh vực sản xuất nước và cung cấp nước, đồng thời lắp đặt hệ thống cung cấp nước cho thị xã Ninh Bình và Tam Điệp.
Đến năm 1995 Công ty được công nhận là doanh nghiệp hoạt động công ích. Công ty được thành lập trên cơ ở nhà máy nước thị xã Ninh Bình. Chính thức mang tên Công ty cấp nước Ninh Bình vào 7/93 theo quyết định của UBND tỉnh Ninh Bình.
Đến 2/99 theo quyết định 78 QĐ-UB ngày 13/1/1999 của UBND tỉnh về việc sát nhập Công ty cấp nước Tam Điệp về Công ty cấp nước Ninh Bình.
Theo quyết định lúc đầu thành lập của UBND tỉnh Ninh Bình đã quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty cấp nước Ninh Bình như sau:
a) Chức năng của Công ty:
- Căn cứ vào nhu cầu của thị trường và khả năng phát triển của Công ty và sự chỉ đạo trực tiếp của UBND, Công ty xây dựng kế hoạch hoạt động ngắn hạn và dài hạn trình UBND tỉnh và tổ chức thực hiện các mục tiêu và phương hướng sản xuất kinh doanh của mình sao cho có kết quả cao nhất.
- Thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo định kỳ hàng năm nhằm sử dụng hợp lý lao động, tài sản, vật tư, tiền vốn, bảo đảm sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật tăng cường năng lực sản xuất, mở rộng mạng lưới kinh doanh. Nghiên cứu tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Đào tạo các đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức, đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực hiện đầy đủ các chính sách chế độ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, về an toàn bảo hộ lao động đối với công nhân viên chức.
- Quản lý và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo quy chế hiện hành của nhà nước và UBND tỉnh.
b) Nhiệm vụ của Công ty
- Sản xuất, cung cấp nước sạch cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt. Sản xuất và dịch vụ cho mọi tầng lớp dân cư trên địa bàn thị xã Ninh Bình và Tam Điệp.
- Đồng thời đứng ra chịu trách nhiệm lắp đặt, xây dựng hệ thống đường ống cho mọi tầng lớp dân cư và các cơ qua.
- Thiết kế thi công các công trình, hệ thống cung cấp nước vừa và nhỏ.
c) Quyền hạn của Công ty:
- Kinh tế đúng ngành nghề đã đăng ký khi thành lập doanh nghiệp.
- Được giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng ngoại thương, hợp đồng nghiên cứu khoa học kỹ thuật, các hợp đồng liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư thuộc phạm vi kinh doanh đã quy định các tổ chức kinh tế và cá nhân theo chính sách và pháp luật nhà nước, các quy định của UBND tỉnh và Sở xây dựng.
- Được quản lý và sử dụng các tài sản, vật tư, tiền vốn, lao động theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.
- Được tham gia các hội nghị, hội thảo chuyên đề có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ở trong và ngoài nước.
d) Cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty đặt trụ sở chính tại 36 đường Võ Thị Sáu thị xã Ninh Bình và chi nhánh tại thị xã Tam Điệp.
Bộ máy của Công ty được tổ chức theo mô hình sau:
Ban giám đốc và các phòng chức năng.
Xí nghiệp cấp nước thị xã Ninh Bình.
Xí nghiệp cấp nước thị xã Tam Điệp.
Xí nghiệp lắp đặt Ninh Bình.
Ban Giám đốc gồm 3 người:
1 Giám đốc Công ty.
2 Phó Giám đốc Công ty.
1 Phó Giám đốc kiêm Giám đốc xí nghiệp nước Ninh Bình và Xí nghiệp lắp đặt Ninh Bình.
1 Phó Giám đốc kiêm Giám đốc xí nghiệp nước Tam Điệp.
2) 4 phòng chức năng
Các phòng này có các chức năng và nhiệm vụ sau đây:
2.1. Phòng kinh doanh
- Cân đối, xây dựng kế hoạch cung, cầu hàng tháng, quý, năm đến hàng hoá công ty cung cấp.
- Thường xuyên tiếp xúc và kiến ng hị của khách hàng qua đó để bảo đảm đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng Sao cho bán được nhiều sản phẩm nhất.
- Xây dựng và phát triển các chiến lược khách hàng.
2.2. Phòng kế hoạch - kỹ thuật
- Tìm các lĩnh vực thuộc về kỹ thuật phục vụ việc bán hàng theo yêu cầu của khách hàng.
- Phối hợp với phòng kinh doanh và kế toán để xử lý các tình huống phát sinh trong phạm vi trách nhiệm của mình.
- Lập kế hoạch đầu tư và xây dựng cơ bản, mua sắm các trang thiết bị máy móc phục vụ nhu cầu sản xuất - kinh doanh.
- Phối hợp phòng kế toán - tài chính để kiểm tra và duyệt các luận chứng kinh tế kỹ thuật, quyết toán các công trình xây dựng cơ bản.
2.3. Phòng tổ chức hành chính tổng hợp
- Quản lý, quy hoạch khâu tổ chức cán bộ, đề bạt, điều động, nâng lương, nâng bậc, phối hợp phòng kế toán để giao kế hoạch tiền lương. Phân phối quỹ khen thưởng cho văn phòng Công ty và đơn vị cơ sở xây dựng và giao kế hoạch về lao động cho các đơn vị cơ sở.
Đứng ra tổ chức các hội ngh, tiếp khách và mua sắm các trang thiết bị văn phòng phẩm phục vụ cho công việc.
2.4. Phòng kế toán - tài chính
- Chịu trách nhiệm trước nhà nước và Công ty về quản lý vốn, tài sản và mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị theo chế độ tài chính của Nhà nước. - Tổng hợp các nhu cầu tài chính của các phòng kinh doanh của đơn vị theo chế độ hiện hành về quản lý tài chính của Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm thanh toán đầy đủ nhu cầu tài chính phát sinh.
- Tổ chức và xây dựng kế hoạch của toàn Công ty bao gồm kế hoạch sản lượng và tài chính.
- Tổng hợp các báo cáo tài chính nhanh hàng tháng, quý, năm.
- Tổng hợp quyết toán tài chính các đơn vị cơ sở trong toàn công ty.
Bảng sử dụng lao động của Công ty cấp nước Ninh Bình
Các bộ phận của Công ty
Số lao động
%
Trình độ
%
Số người
Ban quản lý doanh nghiệp
4
3,6
Các phòng chức năng
17
15,5
Đại học
14,5
16
Xí nghiệp cấp nước Ninh Bình
57
51,8
Xí nghiệp nước Tam Điệp
18
16,36
Trung cấp
20
22
Xí nghiệp lắp đặt Ninh Bình
14
12,7
Công nhân
Tổng số lao động của Công ty
110
100
Kỹ thuật
2) Nội dung kinh tế của Công ty
+ Công ty được phép sản xuất - kinh doanh và nhập khẩu các thiết bị, vật tư chuyên ngành nước thuộc phạm vi hoạt động của mình, được thể hiện qua các lĩnh vực sau:
* Độc quyền sản xuất nước, cung cấp nước sạch.
* Độc quyền lắp đặt các hệ thống cung cấp nước vừa và nhỏ.
* Kinh doanh các vật tư chuyên ngành nước.
* Liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức trong và ngoài nước để tổ chức sản xuất, xây dựng các hàng hoá thuộc phạm vi kinh doanh của Công ty.
III. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
Bảng cân đối kế toán Công ty năm 1997-1999
Đơn vị: triệu VND
Bảng biểu 1
Tài sản
1997
1998
1999
A. TSCĐ và đầu tư ngắn hạn
1503,5
1927
2816
I. Tiền
792,3
1301,17
1834,43
1. Tiền mặt tại quỹ
9,15
11,22
13,43
2. Tiền gửi ngân hàng
783,12
1490
1821
II. Các nhóm đầu tư ngắn hạn
0
0
0
III. Các khoản phải thu
257,765
269,14
694
1. Phải thu của khách hàng
153,2
255,3
577
2. Trả trước cho người bán
0
0
0
3. Phải thu từ nội bộ
103,9
13,85
117
4. Các khoản phải thu khác
0,72
0
0
IV. Hàng tồn kho
237,36
83,15
60
1. Nguyên liệu, vật liệu
214,5
82,4
58,35
2. Công cụ, dụng cụ
2,53
072
1,65
3. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
20,34
0
0
V. Tài sản lưu động khác
216
73,5
227,6
1. Tạm ứng
201
60
86
2. Chi phí trả trước
15
14
141,6
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn
5380
7509,5
6566
I. Tài sản cố định
4287,4
7057,1
6525
1. TSCĐ hữu hình
4.287,4
7057,1
6525
2. Nguyên giá
6196,6
9407,85
9473,8
3. Hao mòn luỹ kế
(1909,17)
(2350,7)
(2948,8)
D. Các khoản đầu tư TC dài hạn
0
0
10
1. Đầu tư chứng khoán
0
0
10
III. Chi phí XDCB dở dang
1092,4
452,367
31
6883,33
9436,4
9382 Đơn vị: Triệu VND
Nguồn vón
1997
1998
1999
A. Nợ phải trả
425,1
2309,17
2567,2
I. Nợ ngắn hạn
425,1
272,25
497,6
1. Vay ngắn hạn
0
0
0
2. Phải trả cho người bán
8,436
28,25
16,1
3. Người mua ứng tiền trước
284,6
308,5
193,35
4. Thuế các khoản phải nộp cho ngân sách
98
(74)
21
5. Phải trả công nhân viên chức
34
7,65
60,5
6. Phải trả cho đơn vị nội bộ
II. Nợ dài hạn
0
2037
1934,65
1. Vay dài hạn
0
2037
1935,65
III. Nợ dài hạn khác
0
0
135
B. Nguồn vố chủ sở hữu
6458,24
7127,26
6814,76
I. Nguồn vốn và quỹ
6558,24
7127,26
6814,76
1. Quỹ phát triển kinh doanh
147,35
319
111,13
2. Quỹ dự trữ
0
32,26
68,8
3. Lãi chưa phân phối
350
380
235,4
4. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
128,57
50,37
42,78
5. Nguồn vốn đầu tư XDCB
7693
417,6
0
Nguồn vốn kinh doanh
5192,85
5928
Kết quả kinh doanh của Công ty 97-99
Bảng 2
Đơn vị: triệu VNĐ
Chỉ tiêu
96
97
98
99
- Tổng doanh thu
2496,6
2910
3537,5
3545
- Các khoản giảm trừ
59
86,5
93
0
- Chiết khấu
0
0
0
0
- Giảm giá
0
0
0
0
- Giá trị hàng bị trả lại
0
0
0
0
- Thuế doanh thu
59
86,5
93
0
1. Doanh thu thuần
2457,6
2824
3444,5
3545
2. Giá vốn hàng bán
2008,4
2073,5
2623,5
2801,6
3. Lợi tức gộp
429,2
750,6
821
743,6
4. Chi phí quản lý doanh nghiệp
509
415
357
403
5. Lợi tức từ hoạt động kinh doanh
(80)
335,6
464
340,6
Thu nhập HĐTC
24
42
16
51
Chi HĐTC
0
0
0
0
5. Lợi tức HĐTC
24
42
16
51
Các khoản thu nhập bất thường
132
13
0,35
0,06
Chi phí bất thường
10
285
4
0,35
7. Lợi tức bất thường
11,2
(15,5)
(3,65)
(0,3)
8. Tổng lợi tức trước thuế
60
350,25
476,5
34,3
9. Thuế TNDN
165
112
152,125
10. Lợi tức sau thuế
43,5
238,2
324
267
Tình hình doanh thu của Công ty
Bảng số liệu doanh thu của Công ty
Đơn vị: triệu VNĐ
Bảng 3
Chỉ tiêu
97
98
99
97/98
99/98
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Doanh thu hoạt động SXKD
2910
98
3537
3545
98.6
627.5
21.5
7,5
921
Nước máy
1760
2090
2422
330
18.79
332
16
Lắp đặt
1150
1447
1123
297
26
-324
-22
Thu hoạt động TC
42
1.4
16
0.45
51
1.4
26
-62
35
686
Thu hoạt động bất thường
13
0.6
0.35
0.05
0
0
12.65
-97.3
-0.35
-100
Tổng doanh thu
2695
100
3554
100
3596
100
859
31.8
42
1.28
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng số liệu tình hình chi phí sản xuất - kinh doanh
Bảng 4
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
98/97
99/98
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Chi phí nguyên vật liệu
759
28
1001
32.5
1076
33.5
202
35
66
6.5
Lương công nhân trực tiếp
295.5
11.3
325.7
10.5
412
12.8
30
10
86
264
Chi phí sản xuất chung
426
16.3
6215
20
689.5
21.5
295.5
46
68
11
Chi phí bán hàng
365
14
403.7
13
433
13.5
38
10.5
29
7.2
Chi phí QLDN
415
15.8
357
11.6
403
12.5
-58
-14
46
13
Các chi phí khác
124.8
4.8
149
4.8
62
2
24
19
-87
-58
Chi phí HĐTC bất thường
10
0.38
28.5
0.9
4
1.12
18.5
185
-24.5
-860
Các loại thuế
240
9
190
6.17
133.5
4.26
-50
20.8
-565
-29.7
Tổng chi phí
2615
100
3077
100
3204
100
462
176
127
4/1
Tình hình lợi nhuận của Công ty
Bảng số liệu tình hình lợi nhuận của Công ty
Bảng 5
Chỉ tiêu
97
98
99
98/97
99/98
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng doanh thu
2965
3554
3696
589
19.8
42
1.2
Tổng chi phí
2615
3077
3204
462
17.6
127
4.2
Lợi nhuận trước thuế
350
477
392
127
36
-85
-19
Thuế TNDN
112
152
125
40
35.7
-27
-24
Lợi nhuận sau thuế
238
325
267
87
86.5
-58
17.8
Bảng phân phối lợi nhuận của Công ty
Bảng 6
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
98/97
99/98
Số tiền
%
Số tiền
%
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
350
477
392
127
36
-85
-19
Thuế TNDN
112
152
125
40
35.7
-27
-24
Lợi nhuận chưa phân phối
238
325
267
87
36.5
-88
-17.8
Quỹ phát triển kinh doanh
Quỹ dự phòng TC
23.8
32.5
26.7
8.7
36
-5.8
-17.8
Quỹ khen thưởng, phúc lợi 20%
47.6
65
53.4
26.7
17.4
11.6
-17.8
Kết cấu lợi nhuận của Công ty
Bảng 7
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
98/97
99/98
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng lợi nhuận
350
100
477
100
392
100
97
27.7
-55
-12
- Lợi nhuận SXKD chính
323.5
92.4
4645
97.3
341
87
141
-43.3
-223.5
-26.5
- Lợi nhuận HĐTC
42
12
16
3.3
51
13
-26
62
35
21.8
- Lợi nhuận hoạt động bất thường
(95.5)
-4.4
(136)
-0.6
0
0
Bảng biểu lợi nhuận và doanh lợi
Bảng 8
Chỉ tiêu
97
98
99
Doanh nghiệp/TS0.43
0.38
0.383
Lợi nhuận/Vốn lưu động
0.23
0.25
0.34
Lợi nhuận/Vốn cố định
0.065
0.0635
0.06
Lợi nhuận/Vốn tự có
4.3
5
4
Lợi nhuận/Doanh thu
0.12
0.134
0.11
Lợi nhuận/Tổng số lao động
4
5.3
3.5
Bảng tiểu tình hình thu nhập của công nhân viên
Đơn vị: Triệu đồng
Bảng 9
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
Tổng quỹ lương
117
120
195
Tiền thưởng
0
0
0
Tổng thu nhập
117
120
195
Tiền lương bình quân
0.65
0.6
0.7
Thu nhập bình quân
0.65
0.6
0.7
Báo cáo tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 3 năm
Bảng 10
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
98/97
99/98
%
%
Khối lượng nước SX (m3)
2590
2895
3130
305
11.7
235
8
Tiêu thụ (m3)
1180
1443
1662
263
22
219
15
Khối lượng lắp đặt (m)
22296
21150
19670
-1146
-5
1480
7
SL theo giá cố định
5400
6050
6200
650
12
150
2.5
Nước
3900
4350
4700
450
11.5
350
8
Lắp đặt
1500
1700
1500
200
13.3
-200
-12
Doanh thu
2910
3537
3545
627
21,5
8
2.2
Nước
1760
2090
2422
330
18.75
332
16
Lắp đặt
1150
1447
1123
297
25.8
324
22.4
Tình hình hoạt động tài chính của Công ty
Tình hình diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Bảng 11
1998
1999
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Vốn bằng tiền
708.85
23.6
333.9
95
Khoản phải thu
11.37
6.38
424
32
Hàng tồn kho
154.2
5.1
23.15
1.75
TSLĐ khác
142.5
4.7
134
11.6
Tài sản cố định
2129.6
71
943.5
71
Nợ ngắn hạn
152.8
5
225
17.9
Nợ dài hạn
2037
68
102.34
7.7
Nguồn vốn chủ sở hữu
669
22.2
312.5
23.7
Nợ khác
135
10
3002.6
100
3002.6
100
1326
100
1326
100
Tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
Bảng 12
12a
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
Hàng tồn kho
237.3
83
60
Khoản phải thu
257.7
269.694
Nợ ngắn hạn
0
272
497.5
Nhu cầu VLĐTX
495
80
256
12b
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
Tài sản cố định
5380
7509.5
6525
Vốn chủ sở hữu
6458
7127
6814,7
Nợ dài hạn
0
2037
1934.6
Bốn LĐTX
1078
1654
2224
12c
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
Vốn VLTX
1078
1654.7
2224
Nhu cầu VLĐTX
495
80
256
Vốn bằng tiền
583
1574.3
1968
III. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 3 năm 97-99
1. Tình hình doanh thu của Công ty:
Trong 3 năm 97-99 Công ty luôn thu được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đây có thể nói tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty rất khả quan. Bởi vì Công ty là doanh nghiệp hoạt động công ích. Doanh thu hàng năm của doanh nghiệp đều tăng qua các năm, đặc biệt tăng nhanh trong năm 1998. Tăng so với năm 1997 là 21,5% tức là tăng 627,5 triệu. Năm 99/98 tăng 0,22% tức tăng 7,5 triệu. Nguyên nhân làm cho doanh thu tăng chủ yếu là số lượng nước tiêu thụ các năm không ngừng tăng lên. Năm 1997 là 1700 triệu, năm 1998 là 2000 triệu. Năm 1999 là 2422 triệu. Trong khi giá trị lắp đặt không có biến động nhiều chỉ có năm 1998 là dạt 1447 triệu tăng so với năm 1997 là 297 triệu.
Có thể nói doanh thu của Công ty chủ yếu thu được từ hai hoạt động chính nước, lắp đặt trong khi lắp đặt chỉ có giới hạn càng có xu hướng giảm dần. Trong khi đó nước tiêu thụ sẽ tăng dần. Theo kế hoạch năm 2000 doanh thu của Công ty hoạt động kinh doanh sẽ là 4000 triệu.
2) Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chúng ta biết đối với bất kỳ loại hình sản xuất kinh doanh nào thì cũng cần phải có chi phí kèm theo. Đối với Công ty cấp nước Ninh Bình vừa là doanh nghiệp sản xuất vừa là doanh nghiệp phục vụ. Ngoài các loại hình thuế phải nộp cho nhà nước các chi phí tạo ra sản phẩm như tiền nước thô, vật liệu phụ cho công tác sử lý nước, nhiên liệu, động lực... Chi phí n hân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung... chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
Trong các chi phí này thì chi phí vật tư trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí khoảng 30-35%. Trong đó cá chi phí còn lại không biến động nhiều.
Theo bảng 2 ta thấy tổng chi phí các năm không ngừng tăng lên. Năm 1998 tăng so với năm 1997 là 462 triệu tức tăng 17,6%. Năm 1999 tăng so với năm 1998 là 127 triệu tức là 4,1%. Nguyên nhân chủ yếu là do sản lượng nước sản xuất tăng, chủ yếu tăng ở chi phí vật tư trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Dựa vào bảng 3 kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong3 năm cho ta thấy giá vốn hàng bán của Công ty không ngừng tăng lên.
Năm 1998 tăng so năm 97 là 586 triệu tức là 28,7%.
Năm 999 tăng so năm 1998 là 17,8 triệu tức 6,8%. Đây có thể là dấu hiệu không tốt đối với doanh nghiệp.
Trong năm 1998 do giá vốn hàng bán đột ngột tăng cao so năm 97 là do giá trị lắp đặt tăng cao.
Trong khi giá vốn hàng bán tăng thì giá tiêu thụ nước không tăng trong 3 năm 97-99. Chính điều này làm cho giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
3) Lợi nhuận của Công ty
Chúng ta biết bất kỳ một doanh nghiệp nào khi bắt tay vào kinh doanh đều mong muốn thu được lợi nhuận. Bởi vì lợi nhuận có vai trò vô cùng quan trọng, chứng tỏ rằng Công ty đã kinh doanh có hiệu quả. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và xã hội. Đặc biệt đối với doanh nghiệp nhà nước. Đồng thời nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, tạo lòng tin đối với người lao động qua đó thúc đẩy lòng hăng say lao động của họ, tạo uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Công ty cấp nước Ninh Bình là doanh nghiệp hoạt động công ích, với mục tiêu phục vụ là chính, chứ không coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu. Nhưng trong 3 năm 97-99 Công ty luôn thu được lợi nhuận và làm tròn trách nhiệm của mình. Có thể nói đây là sự cố gắng vượt bậc của toàn thể cán bộ và công nhân của toàn Công ty. Qua số liệu của bảng 6 cho thấy lợi nhuận thu được qua 3 năm: năm 1997 là 350, năm 1998 là 477, năm 1999 là 392. Đặc biệt là năm 1998 tăng so 1997 là 12 triệu tức 36%.
Tuy năm 1999 có giảm so năm 1998 là 58 triệu tức 18%. Nhưng đây không phải dấu hiệu xấu và do nguyên nhân khách quan mang lại mà công ty không thể tránh được. Đó là việc Công ty cấp nước tam Điệp sát nhập vào do Công ty này làm ăn kém hiệu quả dẫn đến thu lỗ mất khả năng thanh toán. Đồng thời do giá nguyên vật liệu, động lực tăng lên làm cho giá vốn hàng bán tăng lên trong khi đó giá đầu ra không tăng.
Chúng ta thấy do Công ty hoạt động kinh doanh có lãi nên Công ty luôn luôn nộp đầy đủ các khoản thuế cho nhà nước. Số nộp vào ngân sách nhà nước năm nay cao hơn năm trước và tăng (20-30)% qua các năm.
Chỉ tiêu
97
98
99
98/97
99/98
Số tiền
%
Số tiền
%
Các khoản nộp ngân sách
210
255
333
45
21
78
30%
Số lợi nhuận sau thuế của Công ty còn lại khi thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ nhà nước. Công ty đã trích một phần vào quỹ phát triển kinh doanh, quỹ dự phòng tài chính, quỹ phúc lợi, khen thưởng. Như vậy khi lợi nhuận càng cao thì Công ty càng có điều kiện thuận lợi để tích luỹ vốn để tái sản xuất mở rộng.
Không ngừng cải thiện và ổn định cuộc sống cho cán bộ công nhân và thu nhập bình quân 660.000 đ/tháng 1 người, qua đó quyền lợi người lao động được bảo đảm.
4/ Kết cấu lợi nhuận của Công ty
Qua bảng 7 cho ta thấy lợi nhuận của Công ty chủ yếu là do từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính chiếm tới 92,4% của tổng lợi nhuận trong năm 1997. Vàn ăm 1998 là 97,4%, năm 1999 là 87%.
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh chính có xu hướng giảm, tăng giảm qua các năm. Năm 1998 tăng so năm 1997 là 43,5% tức là 97 triệu. Năm 1999 giảm so năm 98 là 26,5% tức 55 triệu. Thay vào đó lợi nhuận phụ tăng lên trong năm 1999 chủ yếu do hoạt động tài chính mang lại thông qua tiền lãi từ tiền gửi ngân hàng. Như vậy doanh nghiệp chỉ thu hoạt động kinh doanh phụ là tiền gửi ngân hàng. Đây là điều không tốt, doanh nghiệp cần lấy khoản tiền gửi ngân hàng đầu tư sản xuất kinh doanh.
IV. Đánh giá các yếu tố tác động đến lợi nhuận
1. Hiệu quả sử dụng vốn
Chúng ta đã nghiên cứu đến kinh doanh hoạt động kinh doanh mà Công ty đạt được. Để tìm hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cấp nước Ninh Bình. Chúng ta đi sâu phân tích các chỉ tiêu kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì khi sản xuất kinh doanh cũng cần có vốn, nó là điều kiện tiên quyết hàng đầu để tiến hành tổ chức sản xuất kinh doanh.
Tuỳ đặc điểm kinh doanh và số vốn đã có Công ty sẽ quyết định tổ chức sản xuất kinh doanh theo quy mô lớn hay nhỏ. Không có vốn thì không bao giờ sản xuất kinh doanh được.
Do tính chất quan trọng của vốn, mà bất kỳ doanh nghiệp nào không chỉ quan tâm làm sao có vốn, mà còn phải làm sao quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
Nếu chỉ căn cứ vào các bảng số liệu đã nêu như phần trước về tình hình sản xuất kinh doanh chưa đủ phản ánh được chất lượng hoạt động kinh doanh của Công ty thực sự có hiệu quả hay chưa. Bởi vì khi phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải đặt nó trong mối quan hệ với nhiều yếu tố khác. Do vậy để đánh giá đúng kết quả kinh doanh cần dựa vào các chỉ tiêu khác.
Nhìn bảng biểu lợi nhuận doanh lợi cho ta thấy.
* Chỉ tiêu doanh thu/ tổng tài sản
Ta thấy vòng quay vốn của năm 1998 bị chậm lại so năm 1997 mặc dù tốc độ doanh thu năm 1998 có tăng so năm 1977 là 21,5%. Vòng quay vốn năm 1999 so năm 1998 không thay đổi nhiều trong khi đó tốc độ doanh thu 1999 không tăng nhiều so năm 1998 chỉ tăng có 0,21%. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn của năm 1998 so năm 1997 chưa cao. Điều này có thể giải thích đơn vị đã đầu tư vốn vào tài sản cố định để phục vụ và mở rộng sản xuất kinh doanh. Đây là dấu hiệu khả quan năm 1999 số vốn để đầu tư vào TSCĐ giảm nhưng doanh thu vẫn tăng tuy không nhiều. Tốc độ vòng quay của vốn năm 1999 so năm 1998 là 0,03 lần.
* Chỉ tiêu lợi nhuận/vốn lưu động.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chúng ta biết năm 1997 cứ 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thì thu được 0,23 đồng lợi nhuận. Năm 1998 cứ 1 đồng (VLĐ) thì thu được 0,25 đồng lợi nhuận tăng 0,002 đồng so năm 1997. Năm 1999 cứ 1 đồng VLĐ bỏ ra thu được 0,14 đồng giảm so năm 1998 là 0,11 đồng. Nguyên nhân do số vốn lưu động bỏ ra tăng trong khi đó lợi nhuận không tăng hoặc giảm. Điều này có thể nói doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả. Bởi vì doanh nghiệp là doanh nghiệp sản xuất là chính. Số tiền dùng mua yếu tố đầu vào không nhiều. Chủ yếu tiền gửi ngân hàng và khoản phải thu.
* Chỉ tiêu lợi nhuận/vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Theo năm 1997 cứ 1 đồng vốn cố định bỏ ra thì thu được 0,065 đồng lợi nhuận. Năm 1998 thì thu được 0,0635 đồng lợi nhuận. Năm 1999 thu được 0,06 đồng lợi nhuận.
Có thể nói chỉ tiêu này rất thấp, bởi vì vốn cố định lớn trong khi đó lợi nhuận thu được rất thấp.
Chỉ tiêu lợi nhuận/vốn tự có
Chỉ tiêu này cho thấy cứ 1 đồng vốn tự có bỏ ra thu được bao nhiêu lợi nhuận.
Năm 1997 cứ 1 đồng vốn tự có bỏ ra thu được 4,3 đồng lợi nhuận.
Năm 1998 là 5 đồng lợi nhuận, năm 1999 thu được 4 đồng lợi nhuận. Điều này cho thấy vốn tự có của Công ty không đáng kể, chủ yếu do nhà nước cấp.
* Chỉ tiêu lợi nhuận/doanh thu
Chỉ tiêu này cho thấy cứ 1 đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Năm 1997 cứ 1 đồng 1 thu được 0,12 đồng lợi nhuận
Năm 1998 cứ 1 đồng 1 thu được 0,134 đồng lợi nhuận
Năm 1999 cứ 1 đồng 1 thu được 0,11 đồng lợi nhuận
Trong 2 năm 197-1998 doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận cũng tăng. Đây là dấu hiệu khả quan. Tuy năm 1999 doanh thu cũng tăng nhưng lợi nhuận giảm, do đó chỉ tiêu lợi nhuận/doanh thu giảm chỉ còn 0,11.
Trên đây là những phân tích chung về hiệu quả sử dụng vốn cũng như kết quả kinh doanh nói chung của Công ty cấp nước Ninh Bình. Tuy nhiên kết quả phân tích trên chỉ có tính chất khái quát giúp chúng ta thấy được xu thế biến động tăng, giảm lợi nhuận của công ty để qua đó khai thác triệt để các mặt tích cực, khắc phục tối đa các mặt tiêu cực. Sau đó không ngừng tăng lợi nhuận của Công ty.
2) Đánh giá nhân tố tác động đến lợi nhuận của Công ty.
Chúng ta biết lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy chịu ảnh hưởng nhiều nhân tố. Tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
?ở đây chúng ta chỉ đánh giá các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến lợi nhuận của Công ty.
a) Các nhân tố về phía doanh nghiệp.
Bảng báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
Bảng 14
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
Khối lượng sản phẩm sản xuất nước (m3)
2590
2895
3130
Lắp đặt (m)
20872
22296
21150
Giá trị tính theo giá cố định (triệu đồng)
54000
6050
6200
Nước (.....)
3900
4343
4695
Lắp đặt (.....)
1500
1707
1505
Khối lượng sản phẩm thực tế tiêu thụ
nước (m3)
1180
1443
1662
Lắp đặt (m)
10872
22296
21150
Giá trị thực tế tiêu thụ
2910
3537
3545
Nước (triệu đồng)
1760
2090
2422
Lắp đặt (triệu đồng)
1150
1447
1123
Chi phí quản lý
415
357
403
Chi phí bán hàng
365
4037
433
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
Các khoản nộp cho NSNN
Thuế TNDN
112
152
125
Thuế các loại
240
190
133,5
Tình hình thất thoát nước
Đơn vị: 1000 m3
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
Khối lượng nước sản xuất hàng năm
2590
2895
3130
Khối lượng nước tiêu thụ
1180
1434
1662
Tỷ lệ thất thoát (%)
54,5
50
48
Tỷ lệ dân cư dùng nước (%)
64
68
72
b) Về phía nhà nước
Đây là doanh nghiệp hoạt động công ích với mục tiêu chính phục vụ có tính xã hội thể hiện sự ưu việt của chế độ ta.
Công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh.
Công ty không được tự định giá nước tiêu thụ. Giá nước tiêu thụ do UBND tỉnh căn cứ tình hình thực tế của tỉnh để định giá nước. Nếu thu lỗ sẽ được UBND tỉnh bù lỗ.
- Do chế độ chính sách quản lý chưa đồng bộ, làm cho tính tự chủ của ban lãnh đạo Công ty còn hạn chế dẫn đến không tận dụng tối đa tiềm lực sẵn có của Công ty để nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhận xét chung:
Từ năm 1997 trở về đây Công ty đã thu được lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây có thể là sự cố gắng của toàn thể cán bộ, công nhân viên Công ty. Đó chính là sự thay đổi trong phương pháp sản xuất - kinh doanh, cũng như khâu quản lý, tổ chức mang lại. Nó được thể hiện là lợi nhuận năm 1998 tăng so năm 1997 là 97 triệu tức tăng 27,7%. Tuy năm 1999 có giảm xuống so năm 1998 55 triệu tức giảm 17% so năm 1998. Đây không phải do doanh thu từ sản xuất kinh doanh giảm, mà do Công ty gánh thêm Công ty cấp nước Tam Điệp do sát nhập vào Công ty 2/99. Đây là các yếu tố mang tính khách quan.
Trong các nhóm nhân tố làm tăng giảm tác động chủ yếu tới lợi nhuận là khối lượng hàng hoá tiêu thụ và giá cả. Khối lượng hàng hoá tiêu thụ chủ yếu phụ thuộc số lượng tiêu thụ nước và khả năng đáp ứng của Công ty.
- Ngoài ra phụ thuộc tỷ lệ thất thoát nếu tỷ lệ thất thoát lớn sẽ làm giảm lợi nhuận do làm tổng chi phí sản xuất tăng lên.
- Do tình hình vài năm gần đây giá đầu vào các nguồn vật liệu và động lực tăng làm giá thành sản xuất tăng. Trong khi đó giá tiêu thụ nước không tăng. Như vậy giá đầu vào không được khống chế và giá đầu ra bị khống chế. Đây chính là sự bất hợp lý. Nó cản trở việc tăng lợi nhuận của Công ty.
Nhìn bảng tình hình thất thoát nước cho thấy tỷ lệ thất thoát nước rất lớn vượt xa so quy định của nhà nước.
Quy định nhà nước đối với hệ thống cấp nước cũ là 40%. Ngoài ra tỷ lệ dân cư được cung cấp nước sạch chưa cao chỉ đạt 72% năm 1999.
Trên đây là một số điểm đánh giá phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty cấp nước Ninh Bình. Đây là cơ sở để đánh giá thực trạng hoạt động của Công ty trong thời gian qua từ đó có kiến nghị đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty sẽ được trình bày phần sau.
chương III. Đánh giá chung về lợi nhuận và giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty cấp nước Ninh bình.
I/ Đánh giá chung
Qua phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm qua. Có thể nói đây một nỗ lực lớn của cả tập thể cán bộ công nhân viên của công ty. Mặc dù lợi nhuận của công ty chưa phải là lớn nhưng đây là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích với mục đích phục vụ là chính thì kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm vừa qua thật là đáng biểu dương.
Chính vì thế ta đi đánh giá các yếu tố tác động tích cực và tiêu cực đến lợi nhuận của công ty.
1. Các yếu tố tác động tích cực đến lợi nhuận của công ty.
a. Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu từ khối lượng nước tiêu thụ và khôí lượng lắp đặt. Trong đó giá trị thu được từ nước máy chiếm khoảng 60 - 70% tổng doanh thu đây là nguồn doanh thu chủ yếu của công ty. Khối lượng nước tiêu thụ và khối lượng lắp đặt lại có tỷ lệ thuận, nếu khối lượng lắp đặt tăng có nghĩa là khối lượng nước tiêu thụ tăng. Trong doanh thu về tiêu thụ nước chiếm tỷ trọng 100 nhưng lợi nhuân thu được từ tiêu thụ nước chiếm tỷ trọng thấp vì khối lượng nước sản xuất ra bị thất thoát quá lớn từ 50% - 55% trong tổng khối lượng nước sản xuất.
Chính vì vậy một vấn đề đặt ra là khối lượng lắp đặt có giới hạn ngày một giảm theo tỷ lệ dân cư tiêu dùng nước sạch từ nay đến năm 2002 khi 100% dân cư được dùng nước sạch thì khối lượng lắp đặt sẽ giảm gần như khối lượng lắp đặt không đóng là bao nhiêu.
b. Chi phí sản xuất kinh doanh
Với công tác hạch toán chi tiết cụ thể nên đã giúp cho việc theo dõi tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh tiến hành dễ dàng. Trên quan điểm tiết kiệm triệt để, công ty đã giao các định phí mức phí như kế hoạch chi phí sản xuất và tài chính hàng năm để các đơn vị phấn đấu giảm mức chi phí thấp nhất. Đây là một hình thức để khuyến khích các đơn vị nâng cao ý thức tiết kiệm chi phí.
c. Các yếu tố khác
Thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ công ty không ngừng phấn đấu tăng tỷ lệ dân cư thị xã được dùng nước sạch.
Bảng số liệu dân cư được dùng nước sạch qua các năm
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2002
Tỷ lệ dân cư dùng nước sạch (%)
61
64
68
72
80
100
Qua việc hoàn thành dự án OECF với tổng chiều dài 4916m giá trị 2,8 tỷ đồng VN đang tiến hành thực hiện dự án ADB nâng cấp cải tạo mạng lưới cấp nước tại thị xã Ninh Bình và hệ thống công nghệ là 1000 m3 ngày đêm.
- Tỷ lệ thất thoát nước máy giảm đáng kể từ 72% năm 96 xuống còn 54% năm 97, năm 98 là 51%, năm 1999 là 48%.
- Do làm ăn có lãi chính vì vậy nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước tỷ lệ tăng hàng năm từ 20% - 30%. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày một tăng, đặc biệt từ năm 1997 đã xoá được lỗ trong sản xuất. Đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện. Thu nhập bình quân khoảng 600.000 - 700.000 đồng/người/tháng. Quyền lợi của người lao động được bảo đảm.
- Thành lập được 2 xí nghiệp thành viên đã đi vào hoạt động bước đầu đã có chuyển biến tích cực và đạt hiệu quả sản xuất nước được phát triển mạng đường ống cấp nước của 2 thị xã đã được quy hoạch và quy hoạch lại phù hợp với yêu cầu thực tế và năng lực phục vụ.
- Công ty không ngừng thực hiện chủ trương tiết kiệm chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng và tiêu thụ sản phẩm, để chống thất thoát trong quá trình tiêu thụ sản phẩm sau khi tiếp nhận công ty cấp nước Tam Điệp. Công ty dùng vốn khấu hao để lắp đặt toàn bộ đồng hồ đo nước các hộ dân cư và các cơ quan, qua đó xác định lượng Nước tiêu thụ, có biện pháp chống thất thoát.
- Ban lãnh đạo công ty phân định rõ chức năng cụ thể của từng đồng chí và cũng như các phòng ban và xí nghiệp về kế hoạch sản xuất.
- Mọi ý kiến của CBCNV cũng như khách hàng đều được tiếp thu và xem xét cụ thể kịp thời.
2. Các yếu tố tác động tiêu cực đến lợi nhuận của công ty.
Chúng ta biết ngoài các thành tựu mà công ty đã đạt được trong mấy năm qua. Công ty còn có những tồn tại cần khắc phục đó là:
Suất phát từ đặc điểm vàloại hình sản xuất kinh doanh của công ty. Sản phẩm của công ty là loại hàng hoá đặc biệt là nước. Do vậy trong qúa trình cung cấp không thể tránh được thất thoát. Theo quy định của Nhà nước để các đổi thống cấp nước còn mới tỷ lệ thất thoát 40% đổi hệ thống cấp nước cũ.
Trong đó tỷ lệ thất thoát của công ty vượt quá so quy định của Nhà nước.
Bản tình hình thất thoát nước công ty.
**********
Tỷ lệ thất thoát cao chính là nguyên nhân chủ yếu làm giảm lợi nhuận của công ty.
- Nguyên nhân chủ yêu là do:
+Do hệ thống đường ống được xây dựng từ năm 70 các đường ống cấp 1 và cấp 2 nằm sâu dưới đất do vậy rất khó kiểm soát rò rỉ. Các đường ống cấp 3 năm sau nhỏ do vậy khó khăn việc kiểm tra và sửa chữa.
+ Việc sửa chữa và kiểm tra những thất thoát rò rỉ ngoài chưa kịp thời.
- Việcthực hiện mô hình 3 xí nghiệp đã được triển khai nhưng chưa đồng bộ, chưa phát huy hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
- Trong quản lý điều hành còn có những vấn đề bất cập trong chỉ đạo điều hành, cấp cập trong cơ chế và phân cấp quản lý.
- Công tác phát triển mạng lưới để tăng hộ tiêu thụ đã được triển khai chưa mang lại hiệu quả cao.
- Việc kết hợp giữa các bộ phận và cá nhân chưa chặt chẽ dẫn đến ỉ lại.
- Việc quy định giá đầu ra sản phẩm hàng hoá chưa hợp lý.
Nhận xét chung:
Qua phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cấp nước Ninh Bình. Có thể kết luận là tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có chuyển biến rõ rệt trong 3 năm vừa qua. Từ hoạt động kinh doanh không có lãi đến năm 1997 đã xoá hoàn toàn lỗ do vậy đã tránh được việc Nhà nước phải bù lỗ. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ giao nộp với Nhà nước nộp vào ngân sách Nhà nước năm sau cao hơn năm trước và tăng 20% - 30%.
Qua đó đời sống của CBCNV của công ty không được cải thiện. Lương bình quân 1 người mỗi tháng 600.000đ/người làm cho toàn thể cán bộ công nhân viên phấn khởi và tin tưởng sự lãnh đạo của ban giám đốc, cũng như sự lãnh đạo của Đảng. Đồng thời qua đó thực hiện đầy đủ nghĩa vụ mà UBND tỉnh giao cho: đã bảo đảm cho người dân thị xã được tiêu dùng nước sạch.
Công ty không ngừng mở rộng sản xuất dùng vốn của nhà nước cấp, đồng thời kết hợp vốn công ty đã mở rộng mạng lưới cung cấp nước trên địa bàn thị xã đến năm đã có 80% hộ gia đình trên địa bàn được dùng nước sạch.
Năm 1999 công ty đã tiếp nhận xí nghiệp nước Tam điệp theo quyết định của UBND tỉnh, công ty đã sắp xếp lại ban lãnh đạo và công nhân phù hợp với yêu cầu của công việc đã đi vào ổn định và có hiệu quả.
Có thể nói đó là sự lỗ lực của toàn bộ tập thể cán bộ công nhân của công ty sát sao của ban nhân dân tỉnh. Tuy nhiên ngoài kết quả đã đạt được công ty cần tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh sao cho khai thác tối đa tiềm năng vốn có của công ty sao cho có hiệu quả hơn, thì lợi nhuận công ty sẽ thu cao hơn nữa.
II. Định hướng phát triển kinh tế ở nước ta và công ty cấp nước Ninh Bình.
Phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một mô hình kinh tế được đảm đang khẳng định. Nền kinh tế thị trường trước hết và chủ là tiến hành các hoạt động theo quan hệ cung cầu trên thị trường, theo giá cả thị trường, chấp nhận cạnh tranh.
Để có một nền kinh tế theo định hướng XHCN phải tạo cho được tính năng động của nền kinh tế. Một trong những yếu tố quan trọng để tạo ra sự năng động chính là cạnh tranh, cạnh tranh là quy luật của nền kinh tế thị trường. Thủ tiêu cạnh tranh là bóp chết kinh tế thị trường, nhưng pháp luật chưa bảo vệ được cạnh tranh đối với nền kinh tế nước ta. Trong thực tế có hiện tượng độc quyền khá phổ biến trong nền kinh tế quốc doanh như: điện , nước , xăng dầu, Bưu chính viễn thông. Giá cả có lúc tăng giảm vì vậy cần phải hạn chế tối đa độc quyền và ban hành các luật về chống độc quyền để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Trong qúa trình đổi mới để thực hiện các mục tiêu của định hướng XHCN các chủ chường chính sách phải hướng về phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế nhằm phục vụ lợi ích va hạnh phúc của nhân dân lao động, chứ không phải vì một số tầng lớn nhỏ.
Nền kinh tế thị trường nước ta muốn phát triển, nhất thiết phải có Nhà nước vững mạnh và quản lý bằng pháp luật. Chúng ta đang quản lý một nền kinh tế thị trường, hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN, đồng thời phải phát triển thị trường đồng bộ để tạo điều kiện thuận lợi cho quan hệ cung cầu và cạnh tranh hợp pháp. Xóa bỏ độc quyền ở các lĩnh vực và các ngành.
Từ những định hướng XHCN trong việc đổi mới chính sách và cơ chế quản lý kinh tế nói trên sẽ đi đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
1. Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH, phải tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động, cho các doanh nghiệp ngành địa phương phát huy đầy đủ quyền chủ động sáng tạo của mình trong việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có để thoả mãn đầy đủ nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế. Để phát huy quyền làm chủ của mọi người, nhà nước cần xác định đúng tổng cung cầu của nền kinh tế.
Theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế đó người lao động, các nhà doanh nghiệp có quyền tự do quyết định tối ưu sản xuất - kinh doanh cái gì, sản xuất kinh doanh như thế nào, đối tượng phục vụ là ai. Để thoả mãn tối đa nhu cầu thị trường với hiệu quả kinh tế cao nhất. Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH nền kinh tế còn phải thúc đẩy và tạo điều kiện để người lao động và các nhà doanh nghiệp đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại thích hợp vào các ngành, các thành phần kinh tế. Trên cơ sở đó tạo ra tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải khai thác tối đa sức mua của thị trường trong nước.
Muốn nền kinh tế nước ta phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tức bảo đảm mọi người có đủ việc làm, nâng cao năng suất lao động chất lượng và hạ giá thành sản phẩm đạt hiệu quả kinh tế cao trong điều kiện thiếu vốn và kỹ thuật công nghệ thì không còn con đường nào khác là mở rộng quan hệ hợp tác đa phương, đa dạng và tạo điều kiện thuận lợi thu hút các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước. Trên cơ sở hai bên cùng có lợi, qua đó Việt Nam sẽ tranh thủ được vốn, kỹ thuật hiện đại, tạo công ăn việc làm cho đội ngũ lao động.
Muốn phát triển thị trường trong nước thì phải tạo được sức mua phong phú của dân cư, muốn vậy phải tăng thu nhập của nhân dân. Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế hướng tới xuất khẩu là mục tiêu kinh tế của cả nước, đồng thời có thể nhập khẩu một số mặt hàng chưa sản xuất được, hoặc sản xuất giá thành còn cao.
3. Định hướng phát triển chung của công ty trong thời gian tới
Trước tình hình phát triển của nền kinh tế thị trường, cùng định hướng của ngành cấp nước và công ty cấp nước Ninh Bình đề ra đường lối chiến lược của mình.
- Mở rộng thị trường, đồng thời thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng về số lượng và chất lượng phục vụ.
- Mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của công ty.
Để thực hiện được điều đó công ty đã mở rộng theo quy hoạch mới đến năm 2010 dân số tăng lên 4000 người diện tính theo quy hoạch là 1047 ha với quy mô phát triển của thị xã quy hoạch phát triển mạng lưới theo từng vùng đến nay việc lập kế hoạch và cải tạo mạng ống cấp nước trên điạ bàn thị xã Ninh Bình tương đối hoàn chỉnh.
Theo kế hoạch đến năm 2002 toàn bộ dân cư trên địa bàn thị xã và số nơi giáp danh thị xã được cung cấp nước sạch 100%.
- Nâng cao uy tín chất lượng kinh doanh của công ty.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân giỏi chuyên môn, tay nghề.
III. Những giải pháp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh khốc liệt thì muốn tồn tại và phát triển không một doanh nghiệp nào tự bằng lòng với chính mình. Cố gắng nghiên cứu áp dụng những biện pháp kỹ thuật tiên tiến để hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm mục đích không ngừng nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
1. Nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Cần tổ chức nghiên cứu kỹ thị trường trước khi đưa ra quyết định sản xuất sản phẩm. Tạo mối quan hệ kinh doanh lâu dài.
- Tổ chức đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ, công nhân của toàn công ty cho ngang tầm với nhiệm vụ. Qua đó tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm trong giai đoạn sản xuất.
+ Luôn luôn bảo đảm vật tư trong quá trình sản xuất tính toán hợp lý số lượng vật tư cần nhập mỗi lần và thời gian giữa các lần nhập nhằm bảo đảm cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Đồng thời lượng vật tư dự trữ cũng không được quá lớn dẫn tới bị ứ đọng vốn, qua đó giảm vòng quay của vốn lưu động, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả.
+ Cần xác định sản lượng sản xuất ra sao cho phù hợp nhu cầu của thị trường tránh tình trạng sản xuất quá nhiều.
+ Quản lý và tổ chức khâu tiêu thụ hàng hoá tránh tình trạng thất thoát, cung cấp kịp thời và đồng bộ các sản phẩm đã sản xuất ra, duy trì số lượng và chất lượng vật tư, hàng hoá, bảo đảm sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả, giảm chi phí trong sản xuất kinh doanh.
+ Phải sử dụng các máy móc thiết bị tiên tiến và hiện đại của các nước phát triển, qua đó thay thế các máy móc lỗi thời cũ không hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Muốn vậy công ty cần phải có vốn: Nguồn vốn này có thể lấy từ các nguồn của nhà nước cung cấp. Đối với doanh nghiệp nhà nước. Hoặc đi vay ngoài thông qua ngân hàng, phát hành trái phiếu, cổ phần, hoặc vai từ nước ngoài. Thông qua liên doanh - liên kết các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
+ Tổ chức sắp xếp và bố trí lao động hợp lý, sao cho khai thác tối đa năng lực của người lao động. Trách nhiệm phải tương ứng quyền lợi mà người lao động được hưởng. Điều quan trọng mà các cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp quan tâm, đó là trao quyền và trách nhiệm cho cán bộ công nhân viên phải dựa tiêu chuẩn đó là tài năng và đạo đức, chứ không phải là mối quan hệ thân quen và tuổi tác của người đó.
+ Tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm một cách chặt chẽ ngay từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
+ Phải lấy lợi ích vật chất làm động cơ vật chất của mọi hoạt động, cần giáo dục động viên người lao động làm chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
+ Chú ý lắng nghe ý kiến của công nhân viên và khách hàng, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng phục vụ.
2. Hạ giá thành sản phẩm
Giá thành là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhiệm. Quản lý giá thành tốt là cơ sở hạ thấp giá thành sản phẩm đó là cơ sở tăng lợi nhuận.
Các biện pháp để hạ giá thành sản phẩm
- Các biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu.
* Trong cơ chế thị trường, việc tìm kiếm nguồn cung cấp vật tư cho quá trình sản xuất phụ thuộc vào khả năng của mỗi doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp luôn ý thức được tiết kiệm vật tư sẽ đem lại lợi ích như thế nào.
* Để lợi nhuận tăng ngày một cao, doanh nghiệp sẽ phải có cố gắng đưa ra các giải pháp tiếp kiệm vật tư một cách tối đa như vẫn bảo đảm chất lượng sản phẩm xét về lâu dài, để tiết kiệm nguyên liệu, doanh nghiệp cần có những phương án thay đổi quy trình công nghệ sản xuất, đầu tư thêm máy móc hiện đại để mang lại năng xuất lao động cao, chất lượng sản phẩm cao. Đây là yếu quan trọng để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Giảm chi phí sử dụng máy:
Chi phí sử dụng máy móc bao gồm chi phí khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn, chi phí sửa chữa thường xuyên, phi phí tiền trong công nhân. Vì giảm chi phí này cũng làm cho lợi nhuận của công ty tăng lên. Do vậy doanh nghiệp cần phải chú ý.
+ Rút ngắn thời gian khấu hao các máy móc thiết bị để đầu tư máy móc mới, tránh hao mòn vô hình.
+ Đầu tư đổi mới thiết bị và đồng bộ hoá các thiết bị phù hợp với điều kiện hiện tại - thay thế những máy móc cũ lạc hậu đã hết khấu hao. Lựa chọn việc mua sắm các thiến bị, phụ tùng thay thế bảo đảm chất lượng sửa chữa và hạn chi phí sửa chữa.
+ Mở rộng mối quan hệ hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp bạn, tiết kiệm vốn đầu tư trang bị bổ sung:
+ Khi mua sắm các thiết bị máy móc cần tổ chức đấu thầu, thuê các chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm để tránh mua các thiết bị lạc hậu...
+ Giảm chi phí tiền lương và chi phí quản lý chung.
Việc tiết kiệm chi phí tiền lương phải thực hiện theo phương án tăng năng xuất lao động. Muốn tăng năng xuất lao động thì có các điều kiện sau:
+ Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn lao động đặc biệt lao động trẻ và mới tuyển dụng.
+ Hoàn thiện chế độ trả lương, kích thích vật chất đổi người lao động bằng khen thưởng và năng lực.
+ Sắp xếp lại lao động sao cho hợp lý, phù hơp với khả năng và trình độ chuyên môn từng công việc khai thác hết khả năng của người lao động đồng thời bảo đảm an toàn cho người lao động.
- Chi phí sản xuất chung.
Chi phí quản lý chung tuy không chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí sản xuất của mỗi doanh nghiệp việc tiết kiệm chi phí này thể hiện năng lực quản lý, trình độ của cán bộ. Muốn vậy cần chú ý
+ Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý, đặc biệt cán bộ quản lý tài chính, cán bộ phòng kinh doanh.
+ Có cơ cấu tổ chức hợp lý và khoa học sao cho giám đốc chỉ đạo sản xuất kinh doanh kịp thời, giải quyết nhanh vấn đề phát sinh
- Giảm bớt những bộ máy quản lý công trình, kém hiệu quả.
3. Tăng doanh thu của công ty.
Công ty cấp nước Ninh Bình được đưa nguồn cung cấp nước sạch và lắp đặt hệ thống cung cấp nước vừa và nhỏ cho 2 thị xã Ninh Bình và Tam Điệp. Có thể nói khách hàng của công ty là rất lớn. Đồng thời sản phẩm của công ty là hàng hoá thiết yếu không thể thiếu trong đời sống của nhân dân.
Chính vì vậy công ty phải thực hiện một số biện pháp mở rộng sản xuất để tăng doanh thu.
+ Nhanh chóng thiết kế dự toán một số vùng chưa được cung cấp nước bằng dùng vốn quỹ khấu hao và vốn tự có của công ty, kết hợp sự đóng góp của dân để xây dựng.
+ Thúc đẩy nhanh các dự án ADB nâng cấp cải tạo mạng lưới cấp nước tại thị xã Ninh Bình và nâng công xuất nhà máy lên 20000 m3 ngày đêm.
+ Đồng thời tiến hành các dự án còn dở dang trước đây như dự án OACSP và DANIDA.
4. Giảm tỷlệ thất thoát nước.
Chúng ta thấy thực trạng đường ống cấp nước của công ty cấp nước Ninh Bình, được xây dựng vào những năm 70 tuyến đường ống cấp 1,2 phần lớn nằm sâu dưới đất 1,5m khi phải chửa chữa rất khó khăn. Đặc biệt tuyến đường ống cấp 3 nằm sau nhà dân, tỷ lệ thất thoát chủ yếu là tuyến đường ống này.
Để giải quyết vấn đề này công ty cần phải chuyển đường ống này từ đường sau nhà về phía trước nhà để dễ quản lý tốt hơn. Muốn vậy cần có vốn và sự ủng hộ của dân cư.
5. Nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn.
Qua phân tích tình hình sử dụng vốn của công ty cho ta thấy nhu cầu vốn lưu động thường xuyên và vốn lưu động thường xuyên không hợp lý, vốn bằng tiền luôn dư ra từ 1 tỷ - 2 tỷ đồng. Trong khi đó nhu cầu vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh rất cần. Chính vì vậy công ty cần có giải pháp xử dụng nguồn vốn dư thừa sao cho có hiệu quả.
Đồng thời tránh tình trạng chiếm dụngvốn đặc biệt là các hộ dân cư.
Công ty có gắng sao cho vốn bằng tiền chỉ nằm trong khoảng 500 triệu - 600 triệu. Để đảm bảo khi nhu cầu phát sinh đột xuất như hỏng hóc máy móc thiết bị để có thể có tiền sửa chữa ngay.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường vấn đề lợi nhuận và biện pháp tối ưu hoá lợi nhuận có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói chung và công ty cấp nước Ninh Bình nói riêng. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
Chuyên đề đã hoàn thành các nghiệp vụ chủ yếu sau đây:
1. Đã luận giải được một cách có hệ thống khái niệm lợi nhuận vai trò và cách xác định được lợi nhuận đối với công ty trong nền kinh tế thị trường (KTT).
2. Đã làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và các biện pháp tối đa hoá lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
3. Chuyên đề đã xem xét và đánh giá thực trong lợi nhuận của công ty. Trên các mặt thành tựu, tồn tại và tìm ra các giải pháp nhằm tăng lợi nhuận của công ty trong thời gian tới.
4. Từ lý luận và thực tiễn đã được phân tích một cách có hệ thống cùng phương hướng phát triển kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh của công ty cấp nước Ninh Bình.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0040.doc