Đề tài Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi

Hoà nhập với công cuộc đổi mới của đất nước, Công ty TNHH Thái Lợi đã và đang thực sự chuyển mình. Vượt qua được những khó khăn của cơ chế mới Công ty đã nỗ lực phấn đấu và mặc dù còn nhiều hạn chế song kết quả đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh những năm qua thực sự to lớn. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm có vai trò quyết định đến sự thành công của Công ty. Tốc độ tiêu thụ sản phẩm ngày càng tăng, doanh thu tiêu thụ càng lớn, đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên trong Công ty được cải thiện nâng cao. Bài viết nêu ra một số ý kiến nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Thái Lợi. Với thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên việc nghiên cứu quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty để tìm ra những biện pháp hữu hiệu mới mẻ là chưa đạt được . Các ý kiến đề xuất còn mang tính lý thuyết nhiều, do vậy qua bản luận văn này em rất mong được sự chỉ bảo, hướng dẫn của các thầy cô giáo, các cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH Thái Lợi để bài viết lần sau của em hoàn thiện hơn .

doc38 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1309 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u cầu (tự nhiên gay mong muốn), mức tiêu thụ, thói quen, tập tính sinh hoạt, phong tục... của người tiêu dùng là những nhân tố tác động trực tiếp đến chất lượng hàng tiêu thụ. Trong đó, mức thu nhập của khách hàng có tính chất quyết định lượng hàng mua. Thông thường, khi thu nhập tăng lên thì nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của khách hàng tăng lên. 4.3. Những nhân tố thuộc về Nhà nước. Thuế khóa, chính sách tiêu thụ, chính sách bảo trợ của Nhà nước đối với sản xuất kinh doanh và tiêu dùng là một trong những nguyên nhân tác động mạnh mẽ đến mức sản xuất, mức tiêu thụ. Nhà nước sử dụng các chính sách tài chính (thuế, lãi suất) để khuyến khích vay hay hạn chế việc sản xuất kinh doanh, tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa. 5. Nội dung của Công tác tiêu thụ sản phẩm 5.1. Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm Thị trường là nơi mà người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và lượng hàng mua bán. Như vậy thị trường là tổng thể các quan hệ về lưu thông tiền tệ, các giao dịch mua bán và dịch vụ. Để thành công trên thương trường đòi hỏi bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện công tác nghiên cứu, thăm dò và thâm nhập thị trường nhằm mục tiêu nhận biết và đánh giá khái quát khả năng thâm nhập vào thị trường của doanh nghiệp mình để từ đó đưa ra định hướng cụ thể để thâm nhập thị trường, chiếm lĩnh thị trường nhanh chóng. Việc nghiên cứu thị trường tạo điều kiện cho các sản phẩm của doanh nghiệp xâm nhập và thích ứng với thị trường và làm tăng sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường đó. Quá trình nghiên cứu thị trường được thực hiện qua 3 bước: - Thu thập thông tin - Xử lý thông tin - Ra quyết định 5.2. Xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng có ý nghĩa sống còn đến một doanh nghiệp. Muốn thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm phải xác định được một chiến lược tiêu thụ sản phẩm phù hợp. Chiến lược tiêu thụ sản phẩm bao gồm chiến lược sản phẩm (thể hiện mối quan hệ sản phẩm và thị trường), đặt hàng sản xuất, chính sách giá cả hàng hóa, khối lượng sản xuất, phân phối hàng hóa cho các kênh tiêu thụ sản phẩm. Các doanh nghiệp cần đưa ra thị trường những sản phẩm mà người tiêu dùng cần chứ không phải là đưa ra cái mà doanh nghiệp có. 5.3. Chính sách giá bán Việc định ra chính sách giá bán linh hoạt, phù hợp với cung cầu trên thị trường sẽ giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu kinh doanh của mình như: tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa lượng tiêu thụ hoặc thâm nhập và mở rộng thị trường... bởi vậy, chính sách giá của doanh nghiệp phù hợp với xu thế thị trường sẽ có tác dụng tốt đến sự phát triển của doanh nghiệp ở hiện tại cũng như trong tương lai. Chính sách giá hướng chủ yếu vào các vấn đề sau: - Xác định các giới hạn và độ linh hoạt cần thiết - Các chính sách định giá bán 5.4. Tổ chức các kênh tiêu thụ sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng nhiều kênh khác nhau, theo đó các sản phẩm được bán và vận động từ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đến tận tay người tiêu dùng. Mặt khác cũng có rất nhiều hình thức tiêu thụ nhưng đại đa số các sản là những máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng... trong quá trình tiêu thụ, nói chung đều thông qua một số kênh chủ yếu. Việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm được thông qua 2 hình thức, đó là tiêu thụ trực tiếp và tiêu thụ gián tiếp. Hai hình thức này hình thành nên các kênh tiêu thụ sản phẩm. Trong mỗi kênh đều có ưu và nhược điểm riêng, do vậy việc lựa chọn kênh tiêu thụ nào cho phù hợp là phụ thuộc vào quy mô, uy tín, mặt hàng... của doanh nghiệp. 5.5. Các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm a) Quảng cáo Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện thông tin để truyền tin cho các phần tử trung gian hoặc cho khách hàng cuối cùng trong khoảng không gian và thời gian nhất định. Thực chất của quảng cáo là thông tin đến công chúng, người tiêu dùng về sản phẩm và doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm ấy. b) Các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm khác Bao gồm: - Tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo chuyên đề, mời ăn, tặng quà. - Chiêu hàng - Chào hàng - Hội trợ triển lãm nhằm giới thiệu sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp với khách hàng và công chúng. - Xúc tiến bán hàng - Khuyến mãi, khuyếch trương nhằm thúc đẩy tiêu thụ, mở rộng thị trường. - Phương thức thanh toán linh hoạt 6. Phân tích và Đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ Phân tích và đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm là xem xét, đánh giá sự biến động về khối lượng sản phẩm tiêu thụ xét ở toàn bộ doanh nghiệp và từng loại sản phẩm, đồng thời xem xét mối quan hệ cân đối giữa dự trữ, sản xuất và tiêu thụ nhằm thấy khái quát tình hình tiêu thụ và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình đó. II. Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty tnhh in bao bì thái lợi 1. Lịch sử hình thành phát triển của Công ty Thái Lợi Công ty In bao bì Thái Lợi ra đời và đi vào hoạt động vào ngày 7/9/1999. Công ty có tài khoản riêng, có con dấu để giao dịch và hoạt động. Trụ sở chính của Công ty đặt tại 42/128 Giảng Võ – Ba Đình – Hà Nội. Trong buổi đầu sơ khai, với quy mô là một xưởng in nhỏ, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, phương tiện, dụng cụ sản xuất còn lạc hậu nên hiệu quả sản xuất còn rất thấp, chất lượng sản phẩm chưa cao, mẫu mã còn đơn điệu. Sau một thời gian hoạt động hiệu quả Công ty đã phục vụ tốt nhu cầu của thị trường và phát triển sản phẩm ngày một đa dạng hơn. Đến năm 2000 trước yêu cầu của việc đổi mới nền kinh tế, Công ty đã thực hiện sản xuất kinh doanh đáp ứng theo nhu cầu của thị trường, đảm bảo nâng cao đời sống công nhân viên. Đặc biệt trong giai đoạn này, đất nước ta mở rộng hợp tác về kinh tế. Về nhiều mặt với các nước trên thế giới, mở ra cho mọi thành phần kinh tế tầm nhìn mới, thị trường mới, do đó sản phẩm của Công ty cũng đòi hỏi có nhiều đổi mới về chất lượng, mẫu mã một cách đa dạng nhằm quản cáo giới thiệu sản phẩm về các ngành khác. Hiện nay mặc dù với quy mô sản xuất không lớn nhưng Công ty luôn luôn vươn lên tự hoàn thiện và khẳng định mình. Công ty thường xuyên đầu tư máy móc thiết bị có tính năng tác dụng cao áp dụng vào sản xuất. Song song với việc đầu tư, Công ty không ngừng tiến hành sửa chữa, nâng cấp tính năng sử dụng của máy móc thiết bị cũ một cách kịp thời, hiệu quả và hợp lý, góp phần không nhỏ vào việc làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời Công ty cũng lấy việc tổ chức học tập, đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân viên làm tiền đề cơ bản cho quá trình đổi mới và phát triển. 2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH In Bao bì Thái Lợi Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm: Ban giám đốc, các phòng ban nghiệp vụ và xưởng sản xuất, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty từng bước điều chỉnh, hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý của mình ngày càng khoa học hơn. Công ty là một thể thống nhất trong đó các bộ phận hoạt động ăn khớp, nhịp nhàng cùng dựa trên mục tiêu cơ bản là khả năng sinh lợi, tăng trưởng và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH In Bao bì Thái Lợi Giám đốc Phó GĐ phụ trách Kĩ thuật Phó GĐ phụ trách kinh doanh Phòng kỹ thuật công nghệ KCS Phòng kỹ thuật cơ điện Văn phòng Công ty Phòng kế toán tài chính Phòng kế hoạch vật tư Phòng thị trường Giám đốc Phó GĐ phụ trách Kĩ thuật Phó GĐ phụ trách kinh doanh Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc và phó giám đốc. Giám đốc: Là người đứng đầu của Công ty, đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước pháp luật và toàn thể cán bộ Công nhân viên của Công ty. Giám đốc Công ty có quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm khen thưởng, kỷ luật đối với phó giám đốc, trưởng phòng. Nhiệm vụ của giám đốc là giao dịch quan hệ với khách hàng chính, ký kết hợp đồng kinh tế, xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, ngắn hạn để thông qua các thành viên của Công ty, sau đó tổ chức thực hiện. Giám đốc được quyền quyết định tổ chức, điều hành bộ máy quản lý, các bộ phận cấp dưới. Ra quyết định bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, ký hợp đồng lao động với cán bộ công nhân viên của Công ty. Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc về nghiệp vụ kinh doanh, nghiệp vụ tài chính, công tác thị trường...chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Phó giám đốc kinh doanh quản lý phòng kế hoạch vật tư và phòng thị trường. Phó giám đốc kỹ thuật quản lý phòng kỹ thuật công nghệ. Văn phòng Công ty đảm nhận các chức năng như xây dựng kế hoạch lao động, định mức lao động, quản lý tham mưu về tiền lương và các công việc hành chính. Phòng kế toán tài chính thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán, hạch toán thống kê theo dõi tình hình biến động của các hoạt động sản xuất kinh doanh và bảo toàn vốn cho Công ty. Phòng thị trường chuyên thực hiện các công việc tiêu thụ sản phẩm, làm các công việc về Marketing, thu nhập thông tin gợi mở nhu cầu, quảng cáo, tiếp thị, cung cấp hàng hoá tối ưu đến tay khách hàng,... Ngoài ra phòng thị trường còn lên kế hoạch sản xuất và soạn thảo hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Phòng kế hoạch vật tư căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ sản phẩm lập kế hoạch nhu cầu về vật tư, mua sắm vật tư, nhiên liệu nhập kho, tổ chức chế biến nguyên liệu, quản lý kho tàng và các phương tiện vận tải. Phòng kỹ thuật công nghệ, thực hiện kiểm tra chất lượng vật tư, bán thành phẩm, thành phẩm, nguyên vật liệu nhập kho, đảm bảo chất lượng sản phẩm, đào tạo công nhân kỹ thuật. 3. Môi trường kinh doanh của Công ty Thái Lợi Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ của Công ty chính là các nhân tố tạo điều kiện hoặc gây khó khăn cho Công ty trong trong việc đáp ứng nhu cầu thị trường và sự cạnh tranh với các đối thủ khác. 3.1 Môi trường kinh doanh bên ngoài của Công ty Các nhân tố khách quan tác động đến khả năng tiêu thụ của Công ty chính là môi trường kinh doanh của Công ty. 3.1.1. Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta tăng trưởng với tốc độ cao dẫn đến khả năng thanh toán của khách hàng cũng tăng và do đó sức mua cũng lớn hơn. Đây chính là cơ hội cho Công ty In Bao bì Thái Lợi có điều kiện đẩy mạnh sản xuất, mở rộng danh mục sản phẩm, thị trường tiêu thụ tăng, tăng doanh thu và tăng khả năng cạnh tranh. 3.1.2. Nhóm nhân tố về chính trị và pháp luật Sự ổn định về chính trị cùng với việc ban hành luật pháp, chính sách trong nước tạo ra khuôn khổ pháp lý hướng bước đi của xã hội. Đường lối kinh tế mở cho phép Công ty có điều kiện tiếp xúc với nước ngoài, tìm kiếm thị trường công nghệ kỹ thuật mới, thu thập thông tin mua bán trao đổi, học tập kinh nghiệm để áp dụng vào thực tiễn của Công ty. Trong thời gian qua Công ty có nhiều mối quan hệ mua bán nguyên vật liệu từ nhiều nước, nhờ có đường lối kinh tế mở đã giúp Công ty tránh bị ép giá, đảm bảo chất lượng sản phẩm. 3.1.3. Các nhân tố về khoa học công nghệ Nhờ áp dụng tiến bộ của công nghệ thông tin mà công việc thu thập, xử lý thông tin nhanh hơn, chính xác hơn. Công ty đã nắm bắt nhu cầu từ phía thị trường cũng như mọi biến động của môi trường kinh doanh từ đó vạch ra được những kế hoạch, những quyết định đúng đắn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, do áp dụng tiến bộ của khoa học công nghệ mà chất lượng sản phẩm của Công ty được nâng cao, giá thành sản phẩm giảm từ đó Công ty sẽ có điều kiện hơn để nâng cao khả năng cạnh tranh. 3.2 Môi trường kinh doanh bên trong của Công ty. 3.2.1. Về nhân sự. Tổng số công nhân viên của Công ty là 50 người, trong đó lao động gián tiếp bao gồm lãnh đạo các xí nghiệp (giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng, phó phòng, các chuyên viên giúp việc) chiếm 20%. Lao động trực tiếp bao gồm các nhân viên trực tiếp sản xuất ra sản phẩm chiếm 80%. Trình độ lao động của công ty tính đến năm 2003 Chỉ tiêu Số lao động Tỷ lệ % Tổng số lao động 50 100 Trình độ Đại học 5 10% Trung cấp ngành in 10 20% Công nhân sản xuất 35 70% Đa số lao động gián tiếp đều có trình độ chuyên môn tốt nghiệp các trường đại học, trung cấp và công nhân đều qua quá trình đào tạo nghề có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng với yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Nói chung chất lượng đội ngũ lao động của công ty là đảm bảo nhưng chất lượng đội ngũ người lao động trong công ty là không cao, đây là tình trạng chung đối với các doanh nghiệp hiện nay. Quá trình sản xuất của Công ty in theo dây truyền tuy không phức tạp lắm nhưng đòi hỏi người lao động phải nắm bắt được những kỹ năng cơ bản của công việc. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo hiệu quả công việc và chất lượng sản phẩm, Công ty căn cứ vào độ phức tạp của công việc để phân công cho phù hợp với trình độ tay nghề của người lao động. Trình độ đại học chiếm 10%, trung cấp chiếm 20%. Đặc biệt số lao động là những người trẻ khoẻ chiếm 70%, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặc dù là một công ty TNHH, nhưng Công ty đã thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm xã hội, chế độ khen thưởng cho các cán bộ công nhân viên. Trong những năm qua, thu nhập trung bình của người lao động trong Công ty đã không ngừng được nâng cao đều đạt mức trung bình khá so với nhiều doanh nghiệp cùng ngành khác và cải thiện đời sống ở mức trung bình hiện nay là 800.000 đồng/người/tháng. Tuy nhiên thu nhập của người lao động chưa cao vì một số nguyên nhân cơ bản sau: Số lượng lao động tương đối lớn so với yêu cầu của sản xuất cộng thêm tình trạng sử dụng người lao động chưa hợp lý dẫn đến năng suất lao động bình quân không cao. Thiết bị công nghệ sản xuất lạc hậu, công suất nhỏ dẫn đến các chỉ tiêu tiêu hao lớn, năng suất lao động và chất lượng sản phẩm thấp khó cạnh tranh. Những điều này dẫn đến tình trạng hoạt động kém hiệu quả ở Công ty. Biểu số 3 Số lượng lao động và thu nhập của người lao động của Công ty In bao bì thái lợi trong các năm qua Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 Số lao động bình quân Người 50 50 50 Thu nhập bình quân đ/ng/tháng 640.000 720.000 800.000 Công ty cũng đã bước đầu quan tâm đến công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ cán bộ và lao động. Công ty cũng đã đưa ra các chương trình khuyến khích để thu hút những người lao động có trình độ về làm việc. Hiện nay, ngoài những yếu tố sản xuất truyền thống như : thiết bị công nghệ, máy móc kỹ thuật, nguyên vật liệu, nơi làm việc… nhân tố con người càng được coi trọng đặc biệt. Muốn sản xuất phát triển, lợi nhuận tăng… doanh nghiệp cần phải có những chế độ chính sách nhằm kích thích cả về vật chất lẫn tinh thần cho công nhân viên. Cụ thể là doanh nghiệp phải có một hệ thống thu nhập hợp lý sao cho người lao động có thể thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của mình trong hiện tại và có một phần nhỏ nhằm đảm bảo cho cuộc sống của họ sau này. Những hoạt động này nhằm chuẩn bị lực lượng lao động cho phù hợp với sự phát triển của công ty trong thời gian tới. 3.2.2. Tài chính Công ty nguồn vốn ban đầu là 8 tỷ đồng, khả năng vốn và huy động vốn của Công ty vững chắc phát triển với tiêu chí năm sau cao hơn năm trước. Đảm bảo tính tự chủ trong cơ cấu vốn và nguồn vốn. Khả năng cân đối thu chi tài chính luôn được cân bằng, điều này phản ánh trình độ an toàn trong thanh toán. Lợi nhuận hàng năm tăng, do vậy tích luỹ vào quỹ của Công ty hàng năm cũng tăng theo. 3.2.3. Mặt hàng sản xuất kinh doanh Mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty đa ngành, đa lĩnh vực nên Công ty mở rộng từng mặt hàng, ngành hàng trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Thị trường kinh doanh chủ yếu của Công ty là thị trường Hà Nội. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là sản phẩm in bao bì. III. kết quả kinh doanh của Công ty 1. Tình hình chung về hoạt động kinh doanh của Công ty Trong mấy năm gần đây, đất nước ta đang bước chuyển mình mạnh mẽ, tất cả đầu tư nhân lực, vật lực cho tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Trong dòng chảy sôi sục đó, Công ty đã tung mình phát huy và thể hiện khả năng vốn có của mình trong phong trào SXKD ổn định và nâng cao đời sống xã hội. Hiện nay với đội ngũ công nhân viên là 50 người và tổng nguồn vốn trên 10 tỷ đồng Công ty đã tạo lập được cho mình một cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ lao động tương đối ổn định làm tiền đề cho những bước tiến trong tương lai. Khả năng về vốn là yếu tố vật chất nền tảng để Công ty đầu tư và nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trường. Tình hình tài chính lành mạnh cho phép Công ty đẩy mạnh sản xuất, duy trì và mở rộng thị trường kinh doanh trong tương lai. Bảng 1: Bảng giá trị đầu tư máy móc thiết bị của Công ty TNHH In Bao bì Thái Lợi Đơn vị : triệu đồng Năm Nguyên giá Giá trị còn lại 2001 6.472,3 5.478,5 2002 7.995,3 4.579,9 2003 8.600,0 5.074,6 Bảng 2: Bảng nguồn vốn kinh doanh các năm Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 -Vốn Kinh doanh 799.815.230 859.472.923 887.152.990 -Vốn tự bổ sung 459.842.230 509.134.027 541.354.490 Như vậy có thể khẳng định rằng, việc đầu tư máy móc thiết bị và tăng vốn kinh doanh là yếu tố then chốt cho Công ty để nâng cao sản lượng sản phẩm, tức là Công ty đã thực hiện đầu tư theo chiều rộng. Qua bảng trên ta thấy: Để tạo vốn sản xuất kinh doanh, ngoài nguồn vốn tự có Công ty đã thực hiện nhiều hình thức huy động vốn khác nhau như vay ngắn hạn ngân hàng bổ sung vốn lưu động, vay dài hạn ngân hàng để đầu tư máy móc thiết bị. Với năng lực sản xuất trên kết hợp với đội ngũ kỹ thuật và công nhân lành nghề, Công ty đã thực hiện sản xuất cho những hợp đồng kinh tế lớn, đem lại doanh thu và lợi nhuận ngày càng cao. Riêng 3 năm trở lại đây, một điểm đáng chú ý là các chỉ tiêu trong SXKD đã đạt được mức tăng ổn định như dự kiến. Đây có thể coi là một tiến bộ đáng biểu dương của Công ty, là một cố gắng rất lớn của tập thể cán bộ công nhân viên. Bảng 3: Kết quả kinh doanh qua các năm 2001 – 2003 Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 Tổng doanh thu 6851,50 6969,90 7689,79 2 Chiết khấu bán hàng 30,00 38,10 37,90 3 Giảm giá bán hàng 55,30 67,00 80,00 4 Doanh thu thuần 6630,87 6727,51 6815,40 5 Giá vốn hàng bán 5504,40 5549,20 5603,60 6 Lợi nhuận gộp 1126,47 1178,31 1211,80 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 868,03 899,70 907,70 8 Lợi nhuận thuần HĐ SXKD 58,44 278,61 304,10 9 Tổng lợi nhuận trước thuế 278,30 299,20 330,80 10 Thuế thu nhập 89,04 955,76 105,80 11 Lợi nhuận sau thuế 189,20 203,44 225,00 Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh trên cho ta thấy : - Tổng doanh thu của Công ty tăng theo thời gian và tăng mạnh vào năm 2003, như ta thấy ở bảng trên tổng doanh thu tăng từ năm 2001 đến 2002 là 118.4 triệu đồng trong khi đó đến năm 2003 tổng doanh thu tăng 719.89 so với năm 2002, Đây là dấu hiệu tốt thể hiện khả năng tiêu thụ và tăng lợi nhuận của Công ty, cùng với sự tăng lên của tổng doanh thu, giá vốn hàng hoá bán cũng tăng lên, năm 2002 giá vốn hàng hoá tăng 44.8 triệu đồng so với năm 2001 và giá vốn hàng hoá tăng 54.41 triệu đồng phản ánh mức độ tăng đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Đồng thời khi doanh thu tăng lên có kèm theo sự tăng lên của giá vốn hàng bán thì có nghĩa là việc doanh thu tăng lên một phần là do tăng mức đầu tư cho sản xuất kinh doanh. - Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty cũng tăng lên theo thời gian từ năm 2001 đến năm 2002 tăng 31.67 triệu đồng và từ năm 2002 đến năm 2003 chi phí quản lý tăng 8 triệu đồng ta thấy mức độ tăng của khoản mục chi phí này giảm dần, tạo nên khả năng tiết kiệm chi phí của Công ty để tăng lợi nhuận. - Lợi nhuận của Công ty tăng lên qua các năm và mức tăng lớn dần. Từ năm 2001 đến năm 2002 tăng 14.24 triệu đồng, từ năm 2002 đến năm 2003 tăng 21.5 triệu đồng. Kết quả này phản ánh tốc độ tăng lên của chi phí thấp hơn tốc độ tăng lên của doanh thu qua các năm nên lợi nhuận tạo ra tăng dần. Qua đó ta có thể nhận định sơ bộ rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang trên đà phát triển, bộc lộ những khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh tốt trong tương lai. Lợi nhuận của Công ty biến động tăng qua các năm thông qua việc tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí kết hợp với tăng đầu tư cho quá trình sản xuất kinh doanh. 2. Cơ sở vật chất trang thiết bị: Hiện nay, quy mô và năng lực sản xuất của Công ty ngày càng phát triển theo hướng đa dạng hoá công nghệ, tự chủ trong sản xuất kinh doanh kết hợp đầu tư cho dịch vụ sau này: - Tổng diện tích mặt bằng nhà xưởng của công ty là 639 m2. - Các loại máy móc thiết bị mà công ty dùng để sản xuất ra sản phẩm là các hệ thống máy chuyên dùng cho ngành sản xuất bao bì màng ghép phức hợp, gồm có các hệ thống máy như sau: Hệ thống máy in ống đồng sản xuất tại Đài Loan theo công nghệ của Đức và Nhật: gồm có 7 bộ phận in, chỉnh và chồng màu tự động. Công suất 200m/phút. In được trên các màng OPP, MCPP, PE, AL... Hệ thống máy ghép được sản xuất tại Hàn Quốc theo công nghệ của Mỹ và Nhật có thể ghép được nhiều loại màng với nhau thành màng ghép phức hợp công suất 180m/phút. Hệ thống máy chia được sản xuất tại Hàn Quốc công suất 250m/phút dùng để chia các loại màng phức hợp thành cuộn nhỏ theo yêu cầu. Hệ thống máy làm thành phẩm túi bao bì: Làm được nhiều loại túi đa dạng như: túi ép 03 biên, túi dán lưng, dán hông, túi Ziper túi đứng với công suất 60 túi/phút cho mỗi máy. Hệ thống máy làm thành phẩm giấy: Gồm có máy bế hộp, máy tạo vân giấy và máy làm lịch, ép nhũ vàng. Nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu chủ yếu cho công nghệ bao bì màng ghép phức hợp là các loại màng, hạt nhựa, keo. Dạng chủ yếu nguyên vật liệu đều là nhập khẩu từ các nước Châu Âu, á và Mỹ. Nguyên vật liệu chính gồm có: + Các loại màng: OPP, PE, MCPP..... + Các loại hạt nhựa: OPP, PE, MCPP.... + Các loại hạt nhựa: PP, PE, PVC + Các loại hoá chất dung môi: Toluen, Ea, Cồn, Keo + Các loại mực in: mực OPP, PE, PET IV. Tình hình sản xuất và tiêu thụ của công ty 1. Quy trình sản xuất: Sơ đồ quy trình sản xuất bao bì màng ghép phức hợp KHẮC TRỤC IN IN Ghép màng TẠO MẪU CHIA CUỘN Thành phẩm Làm túi Túi 3 biên Túi dán lưng 2. Về số lượng sản phẩm - tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH In Bao bì Thái Lợi Ngày nay cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến, sản phẩm chế biến ngày càng đa dạng do đó nhu cầu về sản phẩm bao bì cũng ngày càng tăng. Ngoài việc bảo quản sản phẩm tốt chế biến bên trong bao bì còn làm đẹp về mẫu mã bên ngoài của sản phẩm. Sản phẩm của Công ty tương đối đa dạng về kích thước, mẫu mã nhưng được chia thành các nhóm chính như sau: Nhóm thực phẩm ăn liền chủ yếu là màng ghép 2 lớp: Mì ăn liền, cháo... Nhóm bánh kẹo chủ yếu là màng ghép 2 và 3 lớp: Bảng 4: Số lượng sản phẩm tiêu thụ qua 3 năm từ năm 2001 – 2003 Đơn vị : Triệu m2 Stt Tên sản phẩm 2001 2002 2003 % tăng 02/01 03/02 01 Bao bì mì ăn liền 17 17,5 16 2,94 -8,57 02 Bao bì bánh kẹo 13 17 18 30,77 5,88 03 Bao bì trà cà phê 14 15 15 7,14 0 04 Các sản phẩm khác 5 6 6,5 20 8,33 Qua bảng ta thấy chỉ có sản phẩm bao bì mì ăn liền năm 2003 có giảm so với năm 2002 còn lại các sản phẩm khác năm sau đều bằng hoặc tăng hơn so với năm trước. Sản phẩm bao bì mì ăn liền tiêu thụ năm 2002 tăng 2,94% so với năm 2001, năm 2003 lại giảm 8,57% so với năm 2002. Sản phẩm bao bì bánh kẹo tiêu thụ năm 2002 tăng 30,77% so với năm 2001 và năm 2003 tăng 5,88% so với năm 2002. Sản phẩm bao bì trà cà phê tiêu thụ năm 2002 tăng 7,14% so với năm 2001 nhưng năm 2003 không tăng so với năm 2002. Còn sản phẩm các loại bao bì khác năm 2002 tiêu thụ tăng 20% so với 2001 và năm 2003 tăng 8,33% so với 2002. Trong các loại sản phẩm của công ty thì trong 2 năm 2001 và 2002 thì bao bì mì ăn liền chiếm số lượng lớn nhất, nhưng năm 2003 bao vì bánh kẹo chiếm số lượng lớn nhất. Điều này chứng tỏ chứng tỏ cơ cấu các sản phẩm tiêu thụ hàng năm có sự thay đổi. Mặt khác sản phẩm bao bì đối với mặt hàng bánh kẹo, trà và cà phê được tiêu thụ mạnh vào cuối năm để phục vụ các cơ sở sản xuất hàng cho dịp Tết Nguyên Đán. 3. Khả năng cạnh tranh của công ty. Nằm trên địa bàn Thủ đô Hà nội công ty phải cạnh tranh với một số cơ sở sản xuất lớn và các công ty TNHH. Đây là những đối thủ cạnh tranh rất lớn đối với công ty. Những sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh có kiểu dáng,màu sắc,chất lượng rất đẹp và tốt với chủng loại phong phú và đa dạng. Mặt khác họ có hệ thống cửa hàng trưng bày giới thiệu sản phẩm rất thuận tiện.Trong khi đó công ty chưa có hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Điều này dã làm cho thông tin về sản phẩm của công ty đến với người tiêu dùng rất hạn chế. Ngoài ra công ty còn có các đối thủ cạnh tranh là các sản phẩm của Trung Quốc. Hiện nay trên thị trường xuất hiện sản phẩm của Trung Quốc với kiểu dáng và mầu sắc rất phong phú, đa dạng nhiều chủng loại. Ta thấy rõ sản phẩm của công ty có sức cạnh tranh ở mức trung bình đối với các cơ sở sản xuất trong và ngoài nước.Với tình trạng này doanh nghiệp vừa phải đầu tư trang thiết bị hiện đại cho sản xuất vừa phải củng cố công tác tiêu thụ sản phẩm,tạo cho sản phẩm một vị trí cao trên thị trường. 4. Về mặt hàng tiêu thụ Hoạt động tiêu thụ là một khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất mở rộng của mỗi doanh nghiệp khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Tiêu thụ tốt là điều kiện đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách bình thường: liên tục, nhịp nhàng và đều đặn. Để hoạt động tiêu thụ được diễn ra trôi chảy, liên tục Công ty phải nhận định được rõ ràng từng loại sản phẩm nào chiếm ưu thế, chất lượng sản phẩm ra sao để từ đó có các kế hoạch & chiến lược cho sản xuất kinh doanh. Việc phân tích tình hình tiêu thụ theo mặt hàng sẽ giúp Công ty biết được mặt hàng nào bán được, mức cầu thị trường theo mặt hàng là bao nhiêu, mặt hàng nào không bán được đó tìm hướng kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, ta có thể xem xét tình hình tiêu thụ mặt hàng của Công ty trong 3 năm 2001 - 2003 qua bảng sau. Bảng 5: Doanh thu tiêu thụ theo sản phẩm 2001- 2003 Đơn vị tính: Triệu đồng Các chỉ tiêu 2001 2002 2003 % tăng 02/01 03/02 Tổng doanh thu 6.851,5 6.969,9 7.689,8 16,84 10,33 Bao bì mì ăn liền 2.195,4 2.256,3 2.084,2 2,77 -7,63 Bao bì bánh kẹo 1.772,3 1.823,7 2.014,4 2,9 10,46 Bao bì trà cà phê 1.918,9 2.094,5 2.454,2 9,15 17,17 Các sản phẩm khác 964,9 795,4 1.137 -17,57 42,95 Qua bảng trên ta thấy: Doanh thu của sản phẩm bao bì mì ăn liền năm 2002 tăng 2,77% so với năm 2001 nhưng năm 2003 giảm 7,63% so với năm 2002 do số lượng sản phẩm tiêu thụ giảm. Do biến động giá sản phẩm bao bì bánh kẹo nên mặc dù sản lượng tiêu thụ năm 2002 có tăng 30,77% so với năm 2001 nhưng doanh thu chỉ tăng 2,9% nhưng năm 2003 sản lượng tiêu thụ tăng 5,88% nhưng doanh thu lại tăng 10,46%. Tương tự như vậy doanh thu từ sản phẩm bao bì trà cà phê năm 2002 tăng 9,15% so với năm 2001 và năm 2003 tăng 17,17% so với năm 2002. 5. Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của vòng chu chuyển vốn của Công ty. Sản phẩm hàng hóa chỉ được coi là tiêu thụ khi Công ty xuất kho sản phẩm gửi đi tiêu thụ và được thu tiền hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán. Công ty áp dụng phương pháp so sánh để phân tích, đánh giá khái quát tình hình tiêu thụ: so sánh doanh thu thực tế tính theo giá trị bán kế hoạch (giá bán cố định) với doanh thu kế hoạch tính theo giá bán kế hoạch (giá bán cố định). Bảng 6: Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ Đơn vị: Triệu đồng 2001 2002 2003 KH T.Tế % KH KH T.Tế % KH KH T.Tế % KH 6.000 6.534 108,9 6.500 6.820 104,9 7.000 7.398 105,7 Qua bảng số liệu trên ta thấy công ty luôn thực hiện vượt mức kế hoạch đề ra. Cụ thể: + Năm 2001 kế hoạch tiêu thụ đặt ra là 6.000 triệu đồng, kết quả thực hiện là 6.534 triệu đồng vượt mức kế hoạch 8,9%. + Năm 2002 kế hoạch tiêu thụ đặt ra là 6.500 triệu đồng, kết quả thực hiện là 6.820 triệu đồng vượt 4,9% so kế hoạch. + Năm 2003 kế hoạch tiêu thụ đặt ra là 7.000 triệu đồng, nhưng đã thực hiện được là 7.398 triệu đồng tăng 5,7% so kế hoạch. Để đạt được kết quả trên là do Công ty đã tích cực thực hiện các biện pháp xúc tiến nhằm kích thích nhu cầu khách hàng như: Giảm giá đối với số lượng sản phẩm đặt in lớn, vận chuyển đến nơi yêu cầu của khách không tính cước vận chuyển.... Do những hoạt động như vậy nên doanh thu của công ty ngày một tăng cao. 6. Về thị trường tiêu thụ Nhân tố thị trường bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của Doanh nghiệp. Thị trường đầu vào (cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị…) có tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Còn đối với thị trường đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp; thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty đã chú trọng đến biểu mẫu của các loại loại sản phẩm, có hình thức giảm giá cho khách hàng mua số lượng nhiều. Các hoạt động sau bán hàng nhằm duy trì, củng cố và mở rộng hoạt động tiêu thụ sản phẩm cũng như thị trường cũng đã được quan tâm. Tuy nhiên hoạt động sau bán hàng của Công ty còn nhiều hạn chế như Công ty chỉ giảm giá cho khách hàng ký kết những hợp đồng lớn mà chưa có các chương trình khuyến khích khách hàng có hợp đồng nhỏ lẻ. Chủng loại sản phẩm của công ty vẫn còn hạn chế mới chỉ dừng lại ở 3 loại sản phẩm chính: bao bì mì ăn liền, bánh kẹo, trà và cà phê, các sản phẩm khác còn nhỏ lẻ. Chính vì vậy đã hạn chế việc công ty mở rộng thị trường, khai thác các thị trường tiềm năng. Từ trước đến nay thị trường truyền thống của công ty vẫn là thị trường trong Thành phố Hà nội, trong khi thị trường tại các tỉnh lân cận đầy tiềm năng mặc dù đã có sự mở rộng nhưng vẫn chưa được khai thác đúng mức. Nguyên nhân là do sản phẩm Công ty không cạnh tranh được với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh tại các thị trường này. Một số cơ sở thường lôi kéo sự chú ý của khách hàng bằng hình thức tiêu cực thị trường, đối thủ cạnh tranh của Công ty thường có lợi thế về giá sản phẩm do họ có thể giảm bớt các chi phí sản xuất, như BHXH, các trang thiết bị an toàn lao động, thời gian lao động, chi phí kiểm tra chất lượng. Vì vậy để có thể cạnh tranh thắng lợi đòi hỏi Công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm, thực hiện các biện pháp nhằm củng cố được thị trường truyền thống và khai thác thị trường mới. 7. Mạng lưới tiêu thụ của Công ty Việc lựa chọn các hình thức tiêu thụ thông qua các kênh phân phối là vấn đề quan trọng được Công ty luôn quan tâm. Bởi vì nếu Công ty xác định đúng đắn các kênh phân phối sẽ giúp cho quá trình tiêu thụ hàng hóa nhanh hơn, từ đó Công ty có điều kiện tiết kiệm chi phí bán hàng, góp phần làm tăng doanh thu tăng lợi nhuận. Hiện nay Công ty đang thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm thông qua hai hình thức chủ yếu là: Hình thức 1: áp dụng kênh phân phối trực tiếp ngắn: Công ty Người tiêu dùng Hình 7: Kênh phân phối trực tiếp ngắn Hình thức 2: áp dụng kênh phân phối trực tiếp dài: Hình 7: Kênh phân p Đại lý Người tiêu dùng Công ty hối trực tiếp dài - Tiêu thụ sản phẩm thông qua kênh phân phối trực tiếp ngắn: Công ty áp dụng hình thức tiêu thụ sản phẩm qua kênh phân phối này nghĩa là sản phẩm mà Công ty sản xuất ra được bán trực tiếp cho người tiêu dùng mà không qua người trung gian. Kết quả tiêu thụ sản phẩm thông qua kênh phân phối trực tiếp ngắn. Đơn vị: triệu đồng Năm Doanh thu bán hàng Bán thẳng % 2001 6.851,5 575,53 8,4 2002 6.969,9 641,23 9,2 2003 7.689,8 907,40 11,8 Khách hàng liên hệ trực tiếp với Công ty, sau đó nhận hàng ở kho của Công ty (hoặc Công ty vận chuyển và giao trực tiếp tới tay người tiêu dùng). Với kênh trực tiếp này, Công ty dễ quản lý được lượng sản phẩm bán ra của mình, tiết kiệm được chi phí trung gian, nắm bắt được nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng. Tuy nhiên nó có nhược điểm là thời gian thu hồi vốn chậm, Công ty khó mở rộng ra các thị trường ở các tỉnh khác ngoài khu vực hoạt động truyền thống của Công ty. Thông thường hình thức bán hàng này chỉ thực hiện khi khách hàng có nhu cầu đặt hàng với khối lượng lớn thông qua việc ký kết hợp đồng trực tiếp với công ty. Khách hàng của Công ty đặt hàng trực tiếp tại Công ty không nhiều, chủ yếu là các khách hàng truyền thống có quan hệ làm ăn lâu dài, còn các khách hàng nhỏ thì khó tiếp cận. Nhìn vào bảng trên ta thấy: tỷ lệ doanh thu trực tiếp so với tổng doanh thu của Công ty năm sau cao hơn năm trước. Điều đó chứng tỏ Công ty đã mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình. - Tiêu thụ sản phẩm thông qua kênh phân phối trực tiếp dài: Theo hình thức này, sản phẩm của Công ty tiêu thụ chiếm hơn 80%. Kết quả tiêu thụ sản phẩm của kênh phân phối trực tiếp dài. Đơn vị: 1000Đ Năm Doanh thu bán hàng Đại lý % 2001 6.851,5 6.275,97 91,6 2002 6.969,9 6.328,67 90,8 2003 7.689,8 6.782,4 88,2 Qua kết quả trên, ta có thể khẳng định, Công ty có mối quan hệ tốt với các đại lý tiêu thụ. Trên thực tế Công ty áp dụng đồng thời cả hai hình thức tiêu thụ trên không có tách biệt. Có khi sản phẩm của Công ty được tiêu thụ qua người môi giới. Việc sử dụng linh hoạt hai hình thức này giúp cho sản phẩm của Công ty được tiêu thụ nhanh chóng và đem lại lợi nhuận cao. 8. Về các chính sách giá cả của Công ty Hiện nay, việc định giá sản phẩm do công ty quyết định dựa vào tổng chi phí, tình hình cung cầu trên thị trường. Trong thời gian qua công ty đã áp dụng chính sách theo thị trường, tức là công ty căn cứ vào các mức giá của các cơ sở in trên thị trường và căn cứ vào tình hình chi phí của mình để xác định mức giá phù hợp sao cho vừa đảm bảo tiêu thụ được hàng hoá, vừa đảm bảo làm ăn có lãi. Để khuyến khích hoạt động tiêu thụ công ty còn áp dụng chính sách giá đối với các nội dung sau: - Đối với khách hàng đặt in trả tiền trước, hợp đồng có giá trị thanh toán trên 15 triệu đồng được giảm giá 1% so với giá chuẩn trước khi tính thuế giá trị gia tăng. - Khách đặt in theo giá chuẩn, trả tiền trước hợp đồng có giá trị thanh toán trên 15 triệu đồng được khuyến mại 1% doanh thu. - Đối với khách hàng ở xa có hợp đồng in trên 10 triệu đồng được công ty chuyển trả hàng đến tận nơi theo mức giá ưu đãi sau: Bảng 7: Mức giá ưu đãi vận chuyển theo cung đường STT Cung đường (Km) Giảm giá so với giá chuẩn (%) 1 < 50 0,5 2 50-70 0,6 3 70-90 0,7 4 90-110 0,8 5 110-130 0,9 6 >130 1 IV. đánh giá thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty 1/ Ưu điểm: Qua phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tiêu thụ sản phẩm nói riêng, ta thấy trong thời gian gần đây Công ty đã có những bước phát triển mạnh mẽ: - Đã có định hướng chiến lược & kế hoạch đúng đắn ---> quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng và phát triển. Tổng tài sản và nguồn vốn của Công ty tăng qua mỗi năm ---> kinh doanh đạt hiệu quả. - Công ty đã không những thích nghi với môi trường kinh doanh mà còn đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển bằng những nỗ lực như: Đẩy mạnh thị trường tiêu thụ hàng hoá, chú trọng đa dạng hoá các mẫu mã sản phẩm đặc biệt là đẩy mạnh công tác thu hút nguồn hàng từ sản phẩm biểu mẫu. - Tổ chức lao động để sử dụng lao động có kế hoạch và hợp lý. Công ty có đội ngũ CBCNV luôn đoàn kết nhất trí, nhiệt tình và tận tâm với công việc. - Mạnh dạn đầu tư mua sắm thêm dây truyền công nghệ tương đối hiện đại. - Tiêu thụ ổn định và phát triển là nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự phát triển của Công ty. Tổ chức và thực hiện tốt tất cả các khâu trong quá trình sản xuất nên doanh thu hàng năm tăng đều năm nay cao hơn năm trước, hoàn thành kế hoạch và nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, có tích luỹ, bảo toàn vốn, đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động ---> Tình hình tài chính lành mạnh. 2. Nhược điểm Ngoài những ưu điểm nói trên, Công ty còn có những hạn chế nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình: - Thị trường còn hạn hẹp chưa được mở rộng. Chính sách tập trung vào một thị trường có hạn chế như gặp rủi ro, hoạt động quá lệ thuộc vào thị trường. - Hoạt động kinh doanh của Công ty chưa đi sâu đến công tác nghiên cứu thị trường như tìm kiếm khách hàng hay lôi kéo họ về với mình, hoạt động quảng cáo chủ yếu khách hàng vẫn tự tìm đến Công ty để đặt hàng. Trong khi đó chi phí kinh doanh cho tiêu thụ sản phẩm lớn, chiếm từ 11 - 13 % tổng chi phí (đặc biệt là chi phí giao dịch). - Chủng loại sản phẩm chưa nhiều. - Công tác tiếp thị còn yếu nên doanh thu qua các năm có tăng nhưng ở mức không cao. 3. Nguyên nhân Muốn tồn tại và phát triển trước hết Công ty cần xác định nguyên nhân gây ra những khó khăn cản trở trên: - Trình độ quản lý cũng như tay nghề công nhân trong Công ty vẫn còn một số hạn chế. - Tổ chức sắp xếp và quản lý quá trình kinh doanh còn hạn chế: Chi phí bán hàng quản lý còn cao, trong đó chi phí cho giao dịch, cho sửa chữa bảo dưỡng.. tăng nhiều với mục tiêu nhằm thu hút khách hàng. Ngoài ra chi phí vận chuyển bằng ô tô tuy có cơ động nhưng cước phí lại cao. Do đó việc tìm ra biện pháp để giảm chi phí là vấn đề mà Công ty cần quan tâm. - Do công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm còn nhiều hạn chế như: Công tác tổ chức tiếp thị còn yếu nên chưa khai thác hết nguồn vật tư đầu vào với giá thấp mà thường phải mua qua trung gian, dịch vụ về phương thức giao nhận hàng chưa thuận tiện ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm cao dẫn đến giá bán sản phẩm cao. - Công tác nghiên cứu thị trường được tổ chức chưa khoa học và hệ thống nên chưa đạt được kết quả. Qua thực tế nghiên cứu ở Công ty ta thấy một số tồn tại cơ bản nói trên, đây chính là nguyên nhân làm giảm hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu khắc phục được những tồn tại này sẽ góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Chương II một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty tnhh in bao bì thái lợi Hiện nay, đất nước ta đang trong giai đoạn đổi mới và phát triển nhanh đúng với tốc độ cao. Nhà nước ta thực hiện chính sách mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới và tham gia vào khu vực kinh tế, các khối kinh tế. Đất nước đang trên đà phát triển lớn mạnh, đời sống của nhân dân đang được cải thiện và nâng cao, thu nhập bình quân đầu người tăng lên. Nhu cầu dầu nhớt cũng vì thế mà trở nên thiết yếu. Yêu cầu về chất lượng, mẫu mã hình thức bao bì sản phẩm phong phú hơn, đa dạng hơn. Qua việc phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, xác định các mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian tới, Em xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp góp phần đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty như sau: 1. Công ty luôn chú trọng giữ vững, xây dựng và phát triển hệ thống đại lý tiêu thụ sản phẩm. Công ty luôn quan tâm mở rộng thị trường cả chiều rộng lẫn chiều sâu, duy trì ổn định những đại lý đã có, phát triển và mở rộng thêm một số đại lý mới ở các tỉnh thành trong cả nước (Đặc biệt là thị trường miền Nam) phấn đấu nâng doanh thu của tất cả các đại lý bình quân đạt 15%/năm. Đầu tư mới trang thiết bị, tuyển dụng thêm nhân viên tiếp thị, thúc đẩy hoạt động của văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh và mở rộng thị trường ở các tỉnh phía Nam. 2. Xây dựng các chính sách hoạt động Marketing thị trường Xây dựng chế độ chiết khấu theo vùng cho các loại sản phẩm. Hỗ trợ, tăng mức chiết khấu cho các đại lý ở vùng xa, vùng xâu, vùng cần đến ưu tiên để phát triển và mở rộng thị trường (thị trường miền Nam). Tổng số chiết khấu chi thêm cho các đại lý là 377 triệu đồng. Công ty đã nghiên cứu áp dụng các phương thức bán hàng, tiếp thị mới: Mô hình kết hợp giữa Công ty và CBCNV để xây dựng các cửa hàng giới thiệu sản phẩm rộng khắp các huyện nội, ngoại thành Hà Nội do cửa hàng giới thiệu sản phẩm quản lý và cung cấp sản phẩm. Đây là mô hình được đông đảo CBCNV đồng tình ủng hộ, Công ty có thêm nhiều cửa hàng giới thiệu sản phẩm, CBCNV có thêm việc làm và tăng thêm thu nhập. Trong nền kinh tế thị trường, sản phẩm hàng hoá muốn tiêu thụ được không những phải có chất lượng tốt, giá cả phải chăng, bao bì mẫu mã đẹp mà làm sao phải thông báo những thông tin đó đến người tiêu dùng. Để làm được điều này, Công ty phải tiến hành các biện pháp như: Quảng cáo, yểm trợ xúc tiến bán hàng để giúp Công ty đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng được nhanh chóng. Quảng cáo nhằm truyển tải những thông tin về sản phẩm của Công ty như: hình dáng, kích thước, mẫu mã, chất lượng, giá cả các tính năng ưu việt của sản phẩm và những lợi ích mà họ sẽ được hưởng thụ sau khi mua (thơm ngon, tiện dụng). Thông qua các hoạt động quảng cáo, yểm trợ, Công ty kích thích gợi mở nhu cầu về sản phẩm. Có thể người tiêu dùng chưa biết về sản phẩm của Công ty, họ đang lưỡng lự so sánh nhưng khi đã nhận được những thông tin kích thích thị hiếu về tiêu dùng sản phẩm, họ sẽ có hành động mua hàng. 3. Hoàn thiện công tác tổ chức bán hàng: Hiện nay, mọi hoạt động liên quan đến thị trường đều do phòng kế hoạch đảm nhiệm. Phòng này thực hiện rất nhiều chức năng: tổ chức phân phối sản phẩm, tổ chức bán hàng, tổ chức tiếp thị …; nên tính chuyên môn hoá của riêng hoạt động tiêu thụ sản phẩm không cao. Để thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi của thị trường đòi hỏi Công ty phải tổ chức ra bộ phận Marketing riêng (tách rời phòng kế hoạch vật tư). Biên chế ở bộ phận này khoảng 6 - 8 người. Công ty cần chọn ra các cán bộ có năng lực, trình độ từ phòng kế hoạch bố trí vào bộ phận này thay vì tuyển nhân viên mới để tiết kiệm chi phí. Như vậy có thể nói khi Công ty tổ chức được phòng Marketing riêng thì mọi hoạt động liên quan đến tiêu thụ sản phẩm đều quy về một mối tạo ra sự linh hoạt, nhạy bén cùng với sự thay đối của thị trường, nắm bắt kịp thời nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng và tin chắc rằng công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty sẽ đạt được hiêụ quả cao hơn. Để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, Công ty cần có phương thức bán hàng linh hoạt hơn nữa cũng như phải có quy mô và kỷ luật chặt chẽ. Công ty có thể hoàn thiện phương thức bán hàng theo những biện pháp sau: Thường xuyên liên hệ với khách hàng để điều chỉnh các chính sách giá cho phù hợp. Tiếp tục nâng cấp đổi mới các biện pháp quản lý, quản lý hệ thống bán hàng bằng nối mạng trên máy tính. * Tăng cường khả năng thanh toán đồng thời áp dụng nhiều phương thức thanh toán thuận tiện cho khách hàng, Công ty thắt chặt kỷ luật thanh toán. Hiện nay, hầu hết khách hàng của Công ty là các cửa hàng bán lẻ nên một số khách hàng lợi dụng vốn của Công ty sử dụng vào mục đích kinh doanh khác. Việc cho phép trả chậm trong điều kiện kỷ luật thanh toán lỏng lẻo cũng dẫn đến sự thiếu năng động trong công tác bán hàng của khách hàng. Tâm lý kinh doanh không bỏ vốn khiến cho khách hàng không tích cực tìm biện pháp để bán hàng nhanh chóng, tốc độ quay vòng vốn sẽ bị chậm. Để khắc phục tình trạng này Công ty cần: - Thực hiện nghiêm túc kỷ luật thanh toán đã đặt ra, tránh nể nang hoặc chỉ nhắc nhở xuống. - Đưa các hình thức chiết khấu bán hàng để khuyến khích thanh toán nhanh. - Hàng tháng yêu cầu khách hàng đối chiếu công nợ, lập biên bản xác nhận công nợ, số nợ quá hạn lập tức yêu cầu thanh toán, khách hàng nợ nần dây dưa mà không có lý do chính đáng hoặc nợ quá lâu Công ty có thể cắt bỏ hợp đồng, thu hồi lại sản phẩm của Công ty. 4. Đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu thị trường: Việc đánh giá và lựa chọn đúng thị trường của mình là bước đầu của quá trình sản xuất kinh doanh, giải quyết 2 trong 3 vấn đề cơ bản của doanh nghiệp: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Việc điều tra nghiên cứu thị trường với 2 hoạt động chính: nghiên cứu thị trường (nhằm xác định quy mô cơ cấu, sự vận động của thị trường) và điều tra thị trường (xác định quy mô cơ cấu, sự vận động của thị trường) cho phép doanh nghiệp lựa chọn chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách phân phối và khuếch trương sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường. Điều đó cũng có nghĩa đưa mục tiêu phát triển và mở rộng phát triển, đẩy mạnh tiêu thụ của Công ty thành hiện thực. Tiếp tục tuyển chọn, củng cố và phát triển đội ngũ bán hàng, tiếp thị Marketing dư về số lượng, giỏi về nghiệp vụ đáp ứng mọi yêu cầu trong cơ chế thị trường, làm nòng cốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Cán bộ tiếp thị của Công ty thường xuyên kết hợp chặt chẽ với các đại lý để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Công ty luôn tuyên truyền giúp cho cán bộ công nhân viên hiểu rõ và có ý thức trách nhiệm thực hiện Marketing góp phần vào việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Đối với Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi, việc nắm bắt thông tin về thị trường còn sơ sài, chưa chính xác nên chưa đưa ra được các dự báo mang tính đón đầu của nhu cầu thị trường. Vậy Công ty cần nắm chắc các thông tin cơ bản là các vấn đề thị trường sản phẩm, nhu cầu của dân cư, quy mô thị trường mức thu nhập bình quân đầu người, tập quán tiêu dùng, điều kiện địa lý khí hậu, giá cả những mặt hàng thay thế. Các thông tin này muốn có phải thông qua công tác điều tra nghiên cứu thị trường. Việc nghiên cứu thị trường phải được coi là hoạt động tính chất tiền dề của công tác kế hoạch hoá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vì nó quyết định phương hướng phát triển của Công ty. Để công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường đạt kết quả cao, Công ty cần thu thập thông tin xung quanh các nội dung sau: + Thị trường cần những loại sản phẩm gì? + Quy cách, phẩm chất, đặc tính sử dụng của hàng hoá đó như thế nào? + Giá cả mà họ có thể chấp nhận được? + Thời gian cung cấp? + Số lượng là bao nhiêu? + Xu hướng phát triển của thị trường? + Các đối thủ cạnh tranh đang cung cấp sản phẩm đó trên thị trường là ai? Có điểm mạnh và điểm yếu gì? phản ứng của người tiêu dùng về sự có mặt của họ như thế nào? Những thông tin trên là rất cần thiết với Công ty trước khi đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả cao. 5. Hạ giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tiêu thụ: Giá bán là phương tiện cạnh tranh hữu hiệu thể hiện qua chính sách giá. Chính sách giá phù hợp là điều kiện quan trọng để người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm sao cho hợp túi tiền của họ. Để hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao tính cạnh tranh, kích thích tăng lượng tiêu thụ sản phẩm Công ty phải chú trọng công tác quản lý giá thành đó là hệ thống công tác từ việc hạch toán giá thành, phân tích dự báo giá thành cho đến tất cả các quyết định về kế hoạch điều hành sản xuất linh hoạt. 5.1 Hạ thấp chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là một trong những bộ phận cấu thành nên giá thành của toàn bộ sản phẩm của Công ty. Muốn hạ giá thành sản phẩm, một trong những giải pháp phải kể tới là hạ thấp chi phí quản lý của Công ty. Chi phí quản lý bán hàng của Công ty thường chiếm tỷ lệ cao trong công tác quản lý chung về sản xuất kinh doanh của Công ty. Cần bố trí một cách chặt chẽ, hợp lý đúng số lượng cần thiết và phù hợp với yêu cầu của công việc, của từng thị trường. Tổ chức bán hàng phải ổn định nhưng phải linh hoạt, ổn định để chịu đựng những tổn thất nhân sự giám sát điều hành, đồng thời tổ chức phải đủ linh hoạt để biến đổi điều chỉnh theo các biến đổi ảnh hưởng đến Công ty trong ngắn hạn như biến động thị trường. 5.2 Giảm chi phí cố định, chi phí điện nước: * Các biện pháp giảm chi phí cố định: Đối với chi phí cố định là khấu hao tài sản cố định, Công ty có thể giảm chi phí cố định này trong đơn vị sản phẩm bằng cách tăng cường khối lượng sản phẩm tiêu thụ và tìm cách tiêu thụ với phương châm “nhập đến đâu tiêu thụ hết đến đó”. Đối với chi phí cố định là chi phí gián tiếp, Công ty có thể giảm tỷ lệ chi phí này trong giá thành sản phẩm bằng cách giảm tỷ lệ lao động trong lực lượng lao động của Công ty. * Các biện pháp giảm chi phí điện nước: Mặc dù chi phí về nhiên liệu điện nước chiếm tỷ lệ nhỏ trong giá thành sản phẩm nhưng tiết kiệm chi phí này cũng làm lợi đáng kể cho Công ty: - Cần khuyến khích mọi người tiết kiệm điện, sử dụng dây tải điện tốt để tránh sự hao tổn đường dây. - Cần cải tạo lại hệ thống nước ở Công ty, lắp đặt đồng hồ đo nước, giáo dục cho mọi người trong Công ty có ý thức tiết kiệm nước. Kết luận Hoà nhập với công cuộc đổi mới của đất nước, Công ty TNHH Thái Lợi đã và đang thực sự chuyển mình. Vượt qua được những khó khăn của cơ chế mới Công ty đã nỗ lực phấn đấu và mặc dù còn nhiều hạn chế song kết quả đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh những năm qua thực sự to lớn. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm có vai trò quyết định đến sự thành công của Công ty. Tốc độ tiêu thụ sản phẩm ngày càng tăng, doanh thu tiêu thụ càng lớn, đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên trong Công ty được cải thiện nâng cao. Bài viết nêu ra một số ý kiến nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Thái Lợi. Với thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên việc nghiên cứu quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty để tìm ra những biện pháp hữu hiệu mới mẻ là chưa đạt được . Các ý kiến đề xuất còn mang tính lý thuyết nhiều, do vậy qua bản luận văn này em rất mong được sự chỉ bảo, hướng dẫn của các thầy cô giáo, các cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH Thái Lợi để bài viết lần sau của em hoàn thiện hơn . Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ. Trần Ngọc Chương và các cô, các chú, các anh các chị trong công ty đã giúp em hoàn thành bản luận văn này. Tài liệu tham khảo 1. Chiến lược và sách lược kinh doanh - NXB Thống Kê Garry. D. Smith Danny. R. Arnold Bobby. G. Bizzell Giáo trình Quản trị hoạt động thương mại - NXB Giáo dục - 1996 Nguyễn Kế Tuân 3. Quản trị Marketing - NXB Thống Kê Phi lip Kotler 4. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh - NXB Giáo Dục - 1997 Phạm Thị Gái 5. Cẩm nang thương mại dịch vụ - NXB Giáo Dục Đặng Đình Đào - Hoàng Minh Đường 6. Giáo trình Marketing - NXB Thống Kê - 1998. Trần Minh Đạo Giáo trình Thương mại doanh nghiệp - NXB Thống Kê - 1998 Đặng Đình Đào 8. Hiệu quả kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. NXB Chính trị quốc gia - 1995 Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0510.doc
Tài liệu liên quan