Mỗi loại hàng lại có rất nhiều loại cho khác lựa chọn. Tuy nhiên, việc sản xuất các loại mặt hàng này lại sử dụng công nghệ khá đơn giản và lao động thủ công là chủ yếu. Điều này cũng đã phần nào ảnh hưởng đến năng xuất lao động của công nhân Xí nghiệp.
Hoạt động sản xuất của Xí nghiệp mang nặng tính gia công và thời vụ. Số lượng sản phẩm sản xuất tuỳ thuộc nhiều vào đơn đặt hàng ở phía nước ngoài vì khách hàng chủ yếu của xí nghiệp là thị trường Nga. Với đặc điểm như vậy hoạt động sản xuất của Xí nghiệp có ưu điểm và nhược điểm riêng. Ưu điểm là ở chỗ Xí nghiệp có thể dễ dàng xác định được khối lượng cần xản xuất không tốn nhiều chi phí dự trữ nhưng đồng thời xí nghiệp lại không chủ động trong sản xuất khi gặp phải những khó khăn về mùa vụ,.
71 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1293 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm đâỷ mạnh tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp CBTP Fintec, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n độc lập
Ra đời trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều chuyển biến, Xí nghiệp đương đầu với những khó khăn về vật chất cũng như những tác động gay gắt của quy luật cạnh tranh. Với số lượng cán bộ công nhân viên trên 30 người từ lúc thành lập chủ yếu là lao động trực tiếp, chưa có đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên sâu, vốn ít nên Xí nghiệp gặp không ít khó khăn. Vốn kinh doanh ban đầu của xí nghiệp là 500.000.000 VND (năm trăm triệu đồng Việt nam chẵn).
Do sức cạnh tranh cao, Xí nghiệp phải tự mình tìm nguồn hàng và luôn mở rộng thị trường bán hàng. Đến nay sau gần 04 năm hoạt động, Xí nghiệp đã tạo được một vị trí vững chắc với mạng lưới tiêu thụ rộng rãi.
2 . Cơ cấu tổ chức
2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty
sơ đồ tổ chức bộ máy quản trị của công ty fintec
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Ban kiểm soát
Văn phòng
P. Kế toán
Phòng XNK
eFINTEC
Chi nhánh TP
Hồ Chí Minh
Chi nhánh TP Đà nẵng
Chi nhánh Tin học
Chi nhánh Thăng long
Xn Chế biến thực phẩm
VP Chi trả kiều hối
Qua Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty FINTEC thì đây là cơ cấu tổ chức của một Công ty cổ phần, được tổ chức theo mô hình Trực tuyến - Chức năng. Tuy nhiên, hiện nay toàn bộ cổ phiếu của Công ty không phát hành rộng rãi ra công chúng, nên có thể gọi đây là một Công ty Cổ phần nội bộ. Loại hình này không thu hút được nguồn vốn bên ngoài để giúp cho nhu cầu mở rộng và phát triển Công ty. Trong tương lai, Công ty cũng đã có những dự trù cho sự phát triển thành Công ty Cổ phần đại chúng. Hiện nay, nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận, đơn vị trực thuộc trong co cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty FINTEC như sau:
Đại hội Cổ đông là cơ quan có quyền quyết định cao nhất. Đại hội có quyền quyết định các loại cổ phần, quyết định mức Cổ tức hàng năm; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên của Hội đồng Quản trị, thành viên Ban kiểm soát; Quyết định tổ chức lại và giải thể Công ty; Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Công ty và các quyết định quan trọng khác theo luật doanh nghiệp quy định
Hội đồng quản trị: là cấp quản lý cao nhất, quyết định các hoạt động của Công ty. HĐQT gồm 7 thành viên, được họp ba lần trong một năm, lần một họp vào đầu năm nhằm vạch ra kế hoạch hoạt động sản xuât trong năm, lần hai thường được tổ chức vào giữa năm để kiẻm tra tiến độ thực hiện, điều chỉnh kế hoạch nếu cần, còn lần ba được tổ chức vào cuối năm nhằm đánh giá kết quả quá trình hoạt động trong năm
Ban Kiểm soát: gồm ba thành viên không phải là thành viên của hội đồng quản trị, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán, báo cáo tài chính của Công ty và một số nhiệm vụ khác theo điều lệ Công ty quy định. Ban Kiểm soát phải chịu trách nhiệm về những sai phạm gây ra.
Ban Giám đốc: hiện nay gồm Tổng Giám đốc, Tiến sĩ Nguyễn Hồng Chương do HĐQT bổ nhiệm chịu trách nhiệm quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt đông của Công ty, giúp đỡ cho Tổng giám đốc điều hành Công ty là Phó tổng giám đốc, Kỹ sư Đỗ Hồng Minh.
Phòng Kế toán có nhiệm vụ thu thập xử lý các thông tin tài chính kế toán, giúp Ban Giám đốc quản lý, giám sát một cách thường xuyên và có hệ thống mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng Xuất nhập khẩu có nhiệm vụ lập và triển khai thực hiện kế hoạch xuất, nhập khẩu cung ứng vật tư, hàng hoá, trang thiết bị và các phương tiện sản xuất cho các đơn vị trực thuộc Công ty.
Văn phòng chịu trách nhiệm về quản lý nhân sự, các văn bản, hợp đồng kinh tế và các giấy tờ,... tổ chức các cuộc họp, hội nghị và các phong trào hoạt động của Công ty.
Tóm lại với thời gian hoạt đông chưa nhiều nhưng Công ty FINTEC đã không ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đi đôi với việc phát triển là đa dạng hoá các sản phẩm và dịch vụ nhằm thoả mãn tốt nhất các nhu cầu của khách hàng. Hiện nay công ty FINTEC có sáu đơn vị thành viên hạch toán độc lập hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau, chịu sự chỉ đạo chung của Ban Giám đốc Công ty FINTEC. tại mỗi đơn vị đều có Giám đốc điều hành, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý, điều hành đơn vị mình cũng như chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị trước Ban giám đốc Công ty. Công việc quản lý được thực hiện theo mô hình Trực tuyến- Chức năng, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đối với các công ty vừa và nhỏ ở nước ta. Theo mô hình này, quan hệ quản lý trực tuyến từ trên xuống dưới vẫn tồn tại, nhưng để giúp cho người quản lý ra quyết định đúng đắn đã có các bộ phận chức năng giúp việc trong các lĩnh vực chuyên môn của mình.
2.2 Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp
Xí nghiệp Chế biến Thực phẩm FINTEC là một chi nhánh thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán độc lập như một doanh nghiệp. Chính vì vậy, bộ máy quản lý của xí nghiệp cũng được tổ chức như một doanh nghiệp độc lập. Sau đây em xin trình bày sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Xí nghiệp:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản trị của xí nghiệp
Giám đốc
P. Giám đốc KD
Phòng. kế toán
P. Giám đốc sx
Phòng kinh doanh
Phòng kỹ thuật
Cửa hàng
Phân xưởng 1
Phân xưởng 2
Phân xưởng 3
Bộ máy của Xí nghiệp được tổ chức theo kiểu trực tuyến, chức năng đứng đầu là Ban giám đốc, chỉ đạo trực tiếp đến từng đơn vị, giúp việc cho ban giám đốc có các phòng ban chức năng và nghiệp vụ. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp đều chịu sự chỉ đạo theo chế độ một thủ trưởng. Giám đốc có quyền quyết định, điều hành mọi hoạt động theo chính sách, pháp luật của Nhà nước và thoả ước với tập thể lao động. Giám đốc Xí nghiệp chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty và tập thể lao động về kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp và đời sống của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp. Các phó giám đốc chịu sự phân công uỷ quyền của giám đốc, giúp Giám đốc trực tiếp chỉ đạo cán bộ được phân công. Bên cạnh đó, các phòng ban trong Xí nghiệp còn nắm giữ những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của Xí nghiệp, giao dịch với khách hàng trong và ngoài nước để ký kết hợp đồng sản xuất kinh doanh, bán hàng.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ cải tiến máy móc, quy trình sản xuất, đảm bảo sản xuất an toàn, liên tục. Kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho thành phẩm.
- Phòng kế toán: Làm công tác tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về vấn đề tài chính, kế toán, theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
- Các phân xưởng: Có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất, thừa lệnh sản xuất của phòng kinh doanh trên cơ sở các hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Hệ thống cửa hàng: gồm một số các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Xí nghiệp.
Nhìn chung, cơ sở tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp được hình thành rất phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Mô hình tổ chức quản lý gọn nhẹ giúp Xí nghiệp tận dụng tối đa năng suất làm việc của nhân viên, ban giám đốc dễ dàng điều chỉnh và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới công tác tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp
- Xí nghiệp Chế biến thực phẩm trực thuộc Công ty cổ phần Đầu tư - Công nghệ - Kỹ nghệ - Thương mại có nhiệm vụ chuyên sâu trong lĩnh vực sản xuất, chế biến các mặt hàng nông sản và thực phẩm xuất khẩu. Hàng năm Xí nghiệp cung cấp nhiều loại sản phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Thông qua đó xí nghiệp đã góp phần:
- Thúc đẩy quá trình phân phối và lưu thông hàng hoá.
- Thúc đẩy nền kinh tế đất nước.
- Tạo công ăn việc làm và đảm bảo thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên
- Xuất khẩu, tiêu thụ một lượng lớn nông sản trên thị trường.
Bên cạnh đó, xí nghiệp còn kinh doanh và xuất khẩu các sản phẩm do liên doanh liên kết, làm đại lý tiêu thụ cho các tổ chức và cá nhân khác.
- Xí nghiệp Chế biến Thực phẩm - Công ty FINTEC vừa thực hiện chức năng sản xuất vừa thực hiện chức năng kinh doanh. Xí nghiệp chuyên sản xuất và kinh doanh những mặt hàng thuộc các loại sản phẩm tiêu dùng mạng lưới kinh doanh rộng rãi ở nhiều thành phố. Đấy chính là điều kiện thuận lợi cho quá trình tiêu thụ hàng hoá của Xí nghiệp, từ đó có thể giúp xí
nghiệp thực hiện tốt mục tiêu tăng doanh thu, tối đa hoá lợi nhuận.
Các sản phẩm được Xí nghiệp chế biến khá đa dạng, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của nhân dân. Hiện nay một số sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp bao gồm:
- Mứt lạc
- Măng đóng hộp.
- Nấm, mộc nhĩ sấy khô
- Tương ớt, mai, dưa chuột dầm dấm ,…
Mỗi loại hàng lại có rất nhiều loại cho khác lựa chọn. Tuy nhiên, việc sản xuất các loại mặt hàng này lại sử dụng công nghệ khá đơn giản và lao động thủ công là chủ yếu. Điều này cũng đã phần nào ảnh hưởng đến năng xuất lao động của công nhân Xí nghiệp.
Hoạt động sản xuất của Xí nghiệp mang nặng tính gia công và thời vụ. Số lượng sản phẩm sản xuất tuỳ thuộc nhiều vào đơn đặt hàng ở phía nước ngoài vì khách hàng chủ yếu của xí nghiệp là thị trường Nga. Với đặc điểm như vậy hoạt động sản xuất của Xí nghiệp có ưu điểm và nhược điểm riêng. Ưu điểm là ở chỗ Xí nghiệp có thể dễ dàng xác định được khối lượng cần xản xuất không tốn nhiều chi phí dự trữ nhưng đồng thời xí nghiệp lại không chủ động trong sản xuất khi gặp phải những khó khăn về mùa vụ,...
Sau đây là một qui trình sản xuất mứt lạc - một sản phẩm đặc trưng của Xí nghiệp.
Lạc đã qua chọn lọc
Bao cốt bằng dung dịch
Bao cốt
Làm nguội
Đánh bóng bằng dung dịch đường
Sấy khô
Đóng gói
Quy trình sản xuất trên được thực hiện tại ba phân xưởng khác nhau:
Phân xưởng phân loại:
Tại đây lạc mua về được công nhân chọn lọc loại bỏ những hạt thối,lép,sau đó được sàng bằng máy lấy loại lạc dùng được cho sản xuất ( qui cách 210 -> 230 hạt/100 gr).
Phân xưởng chế biến
Tại đây lạc được qua các công đoạn chế biến như bao cốt, làm nguội, đánh bóng sau đó đem sấy khô.
Phân xưởng đóng gói
Lạc bán thành phẩm được đưa vào máy đóng gói tự động, sau đó đóng thùng carton.
II. Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm và quản trị tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp chế biến thực phẩm fintec
Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp dược phẩm FINTEC
Bảng tổng Quan kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp chế biến thực phẩm năm 1999 – 2000 - 2001
Bảng tổng quan tình hình doanh nghiệp
(ĐV: 1000đ)
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2000 so với 1999
Năm 2001
Năm 2001 so với 2000
Tăng (giảm)
%
Tăng (giảm)
%
Tổng doanh thu
2,967,492
5,164,332
2,196,840
174.03%
6,361,841
1,197,509
123.19%
Tổng chi phí
2,787,693
4,788,327
2,000,634
171.77%
5,925,512
1,137,185
123.75%
Lợi nhuận
181,914
380,950
199,036
209.41%
398,560
17,610
104.62%
Các khoản nộp ngân sách
60,203
124,732
64,529
207.19%
130,525
5,792
104.64%
Tổng quĩ lương
180,000
414,000
234,000
230.00%
627,000
213,000
151.45%
Số CBCNV
25
46
21
184.00%
55
9
119.57%
Thu nhập bình quân tháng
600
750
150
125.00%
950
200
126.67%
( Nguồn phòng kế toán xí nghiệp chế biến thực phẩm - FINTEC )
Qua bảng trên ta thấy doanh thu của năm 2000 tăng lên so với 1999 là 2.196.840.000 đ (174,03% ) trong khi đó chi phí tăng 2.000.634.000 đ (171,77%) và lợi nhuận tăng199.036.000 đ (209,41 %).Vào năm 2000 XN đã ổn định được sản xuất và có thị trường xuất khẩu (thị trường Nga) nên mặc dù doanh thu chỉ tăng 1,74 lần nhưng lợi nhuận lại tăng thêm là 2,09 lần và số CBCNV tăng nhưng thu nhập vẫn tăng đảm bảo đời sống cũng như khuyến khích được người lao động gắn bó thêm với doanh nghiệp.
Sang đến năm 2001 doanh thu tăng thêm 1,23 lần tương ứng chi phí cũng tăng thêm 1,23 lần, số CBCNV cũng tăng 1,19. Qua đây ta nhận thấy DN cần phải xem lại cách quản lý cũng như việc sử dụng lao động, sử dụng các yếu tố đầu vào đã hợp lý chưa.
1.1 Nguồn vốn, cơ cấu sử dụng vốn của doanh nghiệp
- Nguồn vốn
Ngoài mảng xuất khẩu,ở thị trường nội địa xí nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực phân phối tiêu thụ .Do vậy, nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu dựa vào nguồn vốn của các nhà sản xuất, nguồn vốn của các nhà sản suất chiếm tới 70% số vốn của công ty, trong đó hai nhà cung cấp lớn nhất là công ty TNHH Thành Mỹ (sản xuất bimbim) và công ty TNHH Hoàng Long( cháo Ăn liền) ngoài ra còn các nhà cung cấp như công ty TNHH Sa Giang(sản xuất Phồng Tôm) công ty TNHH Rồng Việt và một số nhà cung cấp khác,...Thị phần còn lại do các cổ đông đóng góp với tỷ lệ và số vốn như đã trình bầy ở trên
- Cơ cấu sử dụng vốn
Cũng từ đặc điểm của xí nghiệp nên cơ cấu sử dụng vốn rất phù hợp với thực tế, vốn lưu động chiếm tới 80% , chỉ còn 20% dành cho vốn cố định
1.2. Hoạt động kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của Công ty
- Hoạt động phân tích và nghiên cứu thị trường
Để làm được điều này Công ty đã có những nhân viên trẻ năng động với những kiến thức được đào tạo ở các trường đại học họ đã mổ sẻ thành nhiều phân đoạn để phân tích qua các phiếu điều tra từ đại lý cấp 1 cho tới những người tiêu dùng. Cụ thể họ đã điều tra được sản lượng, giá cả, kênh phân phối của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường từ đó giúp ban lãnh đạo Công ty có những chính sách phù hợp
- Hoạt động giới thiệu sản phẩm và bán hàng
Với vị thế là một Công ty nhỏ ban lãnh đạo đã xác định được Công ty không tiến hành quảng cáo rầm dộ mà tiến hành từng bước một tới tận tay người tiêu dùng. Vấn đề này em sẽ trình bày kỹ hơn ở mục Công tác chuẩn bị hoạch định tiêu thụ sản phẩm
- Hoạt động sau bán hàng
Sau khi đưa hàng hoá vào thị trường, tới các đại lý hay tới tay người tiêu dùng bằng nhiều hình thức thanh toán khác nhau, như ký gửi, hoặc thu tiền ngay. Công ty đều xác định hàng hoá đợt sau phải được tiêu thụ nhiều hơn đợt trước chính vì vậy với bất kỳ hình thức thanh toán nào Công ty đều cho nhân viên kiểm tra hàng tồn đúng kỳ hạn và sẵn sàng thu hàng tồn lại nếu chủ hàng yêu cầu hoặc đổi hàng khi lô hàng cũ đã hết thời gian sử dụng chính vì vậy người tiêu dùng cũng như các đại lý rất tin tưởng ở cách phục vụ, chất lượng sản phẩm của Công ty.
2. Đánh giá các mặt quản trị tiêu thụ sản phẩm của công ty
2.1 Công tác chuẩn bị hoạch định tiêu thụ sản phẩm
Việc tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp thương mại diễn ra trên thị trường, chính vì vậy mà các mỗi doanh nghiệp buộc mỗi doanh nghiệp phải tự tìm khách hành cho mình. Trong khi đó, cạnh tranh lại đòi hỏi mọi doanh nghiệp đều phải ra sức cố gắng dành vị thế cao trên thị trường . Để đạt được điều này, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau mà hai biện pháp quan trọng nhất là chính sách giá cả và quảng cáo. Dựa vào cơ sở chi phí kinh doanh thấp nhất cho một đơn vị sản phẩm, doanh nghiệp có thể xác định được mức giá mà doanh nghiệp chấp nhận được. ở đây FINTEC sản xuất mặt hành xuất khẩu, còn thị trường nội đìaINTEC không tự sản xuất sản phảm mà nhập lại của cấ doanh ghiệp sản xuất, do vậy giá thành sản xuất chinh là giá sản phẩm mua vào. Bộ phân kế toán trưởng của Công ty sau khi tính chi phí kinh doanh phát sinh có giá vốn của hàng bán vấn đề ở đây là chỗ FINTEC là một Công ty như sau các sản phẩm chất lượng của doanh nghiệp lớn đã có nhà phân phối tại Hà Nội do vậy FTNTEC phải tìm đến các Công ty bé hơn chất lượng và giá thành không cao bằng. Mặt khác FINTEC với những xuất phát thấp vì thế quy mô Công ty còn bé với những bất lợi và khó khăn như vậy ban lãnh đạo Công ty đã có những quyết định ngắn hạn hợp lý với chính sách giá cả mền rẻo chia làm 3 tốc độ.
Để sản phẩm đi vào thị trường Công ty đã xác định quảng cáo là cách tốt nhất thông tin đầy đủ về sản phẩm cho mọi đối tượng trong thị trường nắm bắt được điều đó Công ty cùng phối hợp với một số nhà cung ứng tại Miền Nam đã triển khai một chiến dịch quảng cáo không dầm dộ nhưng mang lại những kết quả nhất định. Cuối quỹ 3 năm 2001 FINTEC và MEKONG.CO đã triển khai hai gian hàng tại nhà A1 và A2 triển lãm giảng võ hội trợ xuân qua 10 ngày hội trợ với tiêu trí thu hút khách hàng không chú ý đến lợi nhuận. Hội trợ đã giúp cho Công ty có được những bạn hàng, và người tiêu dùng biết đến sản phẩm của mình sau một thời gian ngắn doanh thu đã tăng vọt.
Ngoài chính sách quảng cáo chính sách phục vụ khách hàng rất quan trọng xác định được điều đó Công ty đã tổ chức chương trình khuyến mại ở đa lĩnh vực tới tất cả những khách hàng của Công ty điều đó đã đóng một vai trò rất quan trọng tới việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
2.2. Công tác của tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Xác định được vị trí, vị thế của mình trên thị trường, Công ty đã thâm nhập vào những công đoạn thị trường mà những Công ty khác bỏ ngỏ. Vừa mở rộng thị trường vừa mang lại lợi nhuận trước mắt cho Công ty. Cụ thể Công ty đi sâu vào 3 mảng sau:
Mảng vành đai bao quanh khép kín Hà Nội gồm những tỉnh lân cận mảng cửa hàng bao gồm tất cả những nhà bán buôn, những đại lý lớn tại Hà Nội và mảng bán lẻ tới trực tiếp tay người tiêu dùng. Để làm được điều này Công ty đã không quan tâm nhiều lắm tới lợi nhuận trước mắt mà xác định sản phẩm của mình có ở tất cả các đại lý ở các cấp khác nhau từ cấp I đến cấp III và người tiêu dùng
Song để làm được điều này Công ty đã vấp phải không ít khó khăn thứ nhất đòi hỏi quá nhiều nhân lực sau đó đòi hỏi mạng lưới rộng mà Công ty chỉ có một kho duy nhất tại số 2 Chương Dương Độ vì vậy rất sẽ khó khăn trong việc vận tải hàng hoá.
III. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân tồn tại trong công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Theo phương pháp duy vật biện chứng, mọi sự vật hiện tượng luôn luôn có sự tác động và ảnh hưởng lẫn nhau. Vì vậy, để hiểu rõ, hiểu đúng bản chất của sự vật hiện tượng thì khi xem xét một sự vật hiện tượng, chúng ta cần nghiên cứu chúng trong một môi trường tổng thể. Môi trường ấy bao gồm rất nhiều yếu tố, có những yếu tố thuận lợi ảnh hưởng tích cực tới sự vật hiện tượng đó nhưng lại có những yếu tố khó khăn tồn tại ảnh hưởng tiêu cực tới sự vật hiện tượng. Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp cũng là hiện tượng của thế giới đa dạng, phong phú ấy. Qua quá trình tìm hiểu thực tế và phân tích các số liệu thống kê về doanh thu bán hàng tại doanh nghiệp em đã thấy được khái quát tình hình biến động về sản xuất và bán hàng tại Xí nghiệp CBTP - FINTEC. Sự biến động ấy là do sự tác động rất lớn các yếu tố thuộc bên trong và ngoài doanh nghiệp. Các yếu tố ấy được biểu một cách cụ thể cụ như sau:
1. Thuận lợi
- Kể từ khi bắt đầu thành lập đến nay. Xí nghiệp luôn nhận được sự giúp đỡ về mọi mặt của công ty cổ phần đầu tư kỹ nghệ - công nghiệp - thương mại (FINTEC). Trong năm 1999 xí nghiệp đã mua sắm được hai dây chuyền, thiết bị đóng gói sản phẩm đó là thiết bị hàn túi ni lông loại mới của Thái Lan và máy ép sấy, các loại sản phẩm khô. Đây là một điều kiện lợi lớn cho việc thực hiện chiến lược bán hàng của Xí nghiệp.
- Nhân tố con người luôn luôn được coi là một nhân tố hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Con người làm ra sản phẩm và con người cũng bán hàng. Đặc biệt, ngày nay khi khoa học kỹ thuật phát triển thì nhân tố con người càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Máy móc hiện quả cao thậm chí còn thấp. Nhận thức được tầm quan trọng đó, xí nghiệp đã luôn luôn chú trọng tới công tác nhân sự, nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn của CBCNV (Hàng năm, Xí nghiệp tạo điều kiện cho họ tham gia các lớp học tại chức, cao học tại các trường đại học Kinh tế. Thương mại,... và các lớp nâng cao nghiệp vụ của Bộ tài chính, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ,.... Đặc biệt trong hai năm gần đây, Xí nghiệp còn gửi một số nhân số nhân viên sang Tokyo - Nhật Bản để học hỏi về những kỹ thuật chế biến các sản phẩm đóng hộp và ép khô.
- Hoạt động trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi mức độ cọ sát và cạnh tranh cao. Đặc biệt đất nước ta sau khi gia nhập ASEAN và sẽ tham gia vào khu mậu dịch tự do AFTA trong tương lai (2006) thì chắc chắn sự cạnh tranh không chỉ bó hẹp giữa các công ty, Xí nghiệp trong nước mà nó còn mở rộng ra trên phạm vi nhiều quốc gia. Đứng trước tình hình đó, bản thân Xí nghiệp đã xây dựng một kế hoạch dài hạn hợp lý trong đó việc nâng cao chất lượng quản lý và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện khoa học, kỹ thuật thông tin phát triển thì mọi quyết định sẽ trở nên rất nhanh chóng bị chậm trễ và lạc hậu. Các quyết định bây giờ không chỉ cần đúng mà còn phải kịp thời, nếu chậm trễ doanh nghiệp có thể sẽ mất rất nhiều thứ như khách hàng, uy tín,... Nhận thức được vấn đề này, doanh nghiệp đã xây dựng và hoàn thành một mô hình quản lý phù hợp đó là mô hình trực tiếp chức năng. Mô hình này rất linh hoạt và hiệu quả trong nền kinh tế hiện nay. Nó tỏ ra ưu việt trong việc nêu ra các quyết định nhanh chóng và hợp lý của các phòng ban. Bên cạnh đó, mô hình này còn tránh được tình trạng chồng chéo công việc, giúp cho các bộ phận thực hiện công việc một cách dễ dàng, thuận lợi, phát huy được hết tính dân chủ và tinh thần trách nhiệm trong công việc.
- Để tăng doanh thu nói chung, Xí nghiệp đã có rất nhiều sáng kiến nhằm mở rộng hình thức kinh doanh. Việc bán hàng của Xí nghiệp chủ yếu được thực hiện qua hình thức bán buôn cho các đại lý, cửa hàng lớn,...
Các cửa hàng này lại có nhu cầu lấy nhiều mặt hàng của cùng một cơ sở để tiện cho việc chi trả và được nhận được các khoản khuyến mại, giảm giá khi mua nhiều. Chính vì vậy, ngoài một số mặt hàng truyền thống, Xí nghiệp còn nhận đại lý thêm một số mặt hàng khác như mì tôm MIVIMEX các loại, bánh phồng tôm, phồng mực SAGIANG,... của Xí nghiệp CBTP Việt Tiến. Cách làm này tỏ ra rất hiệu quả, Xí nghiệp vừa tăng doanh thu do bán được hàng của mình lại vừa tăng doanh thu do việc làm đại lý sản phẩm cho các hãng khác.
- Công tác theo dõi hạch toán doanh thu bán hàng tại Xí nghiệp được thực hiện nghiêm thúc. Hầu hết các công việc đều được làm trên máy vi tính thông qua một số phần mềm kế toán như FAST, BRAVO,... Phòng kế hoạch của Xí nghiệp có một hệ thống gồm nhiều máy vi tính nối mạng với nhau và nối với phòng giám đốc. Vậy nên, việc theo dõi tình hình biến động của doanh thu sản phẩm nói riêng và của kết quả kinh doanh nói chung của Xí nghiệp được ban lãnh đạo nắm bắt kịp thời, tạo điều kiện cho việc ra quyết định phù hợp cho các kế hoạch tiếp theo.
- Ngoài một số điều kiện thuận lợi như đã kể trên thì phải kể đến một yếu tố rất thuận lợi khác là: Xí nghiệp có một thị trường xuất khẩu hàng hoá rất lớn là thị trường Nga. Đay là một thị trường có lượng dân số đông giúp cho việc tăng sản lượng, doanh thu của Xí nghiệp được thuận lợi. Hơn nữa nhu cầu về các loại mặt hàng nông sản đã qua chế biến ở thị trường này là rất lớn đặc biẹet là thị trưởng thuộc vùng phía Bắc. Bên cạnh đó, Liên Xô những năm trước đây luôn là một khách hàng truyền thống của Việt Nam, các doanh nghiệp Việt Nam, các doanh nghiệp Việt nam hiểu khá rõ về thị trường này. Chính vì vậy, một số chính sách nhằm đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ và doanh thu xuất khẩu sang thị trường Nga của Xí nghiệp đã tỏ ra rất hiệu quả.
Sau 10 năm đổi mới, Chinhá phủ Việt nam đã có nhiều chính sách nhằm khuến khích xuất khẩu các sản phẩm đặc biệt là hàng nông sản. Điều này đẫ tạ điều kiện rất thuần lợi cho viêc tăng sản lượng xuất khẩu, thu về một lượng doanh thu lớn bằng ngoại tệ cho Xí nghiệp và đất nước.
2. Khó khăn
Ngoài một sồ yếu tố thuận lợi cho việc tăng doanh thu thì Xí nghiệp CBTP cũng phải đối mặt với không ít những khó khăn, tồn tại ảnh hưởng lớn tới tình hình doanh thu bán hàng của Xí nghiệp. Cụ thể như sau:
- Hiện nay, sản phẩm của Xí nghiệp bị cạnh tranh rất khốc liệt bởi các hãng sản xuất khác: Công ty Nam Dương. Công ty Trung Thành,...Đây đều là các hãng rất nổi tiếng, sản phẩm của họ được nhiều người tiêu dùng biết đến và lựa chọn. Trong đó đặc biệt là hãng Nam Dương đã có thời gian hoạt động khá lâu và có nhiều kinh nghiệm trog lĩnh vực hàng CBTP.
- Thị trường tiêu thụ hàng hoá của Xí nghiệp còn bị thu hẹp. Do các sản phẩm của Xí nghiệp như tương ớt và mazi đều có vị ngọt đường hơn các loại sản phẩm cùng loại của hãng khác, vì vậy chưa phù hợp với yêu cầu của nhân dân các tỉnh phía Bắc. Bên cạnh đó, thời hạn sử dụng các sản phẩm của Xí nghiệp còn ngắn hơn các hãng khác (6 tháng so với 12 tháng của hãng Nam Dương và 12 tháng của hãng Trung Thành). Điều này đã gây ra cho người tiêu dùng những tâm lý không tốt, làm ảnh hưởng tới lượng hàng bán ra và doanh thu bán hàng của Xí nghiệp.
- Do hàng hoá của Xí nghiệp xuất khẩu sang thị trường duy nhất là nươc Nga, lượng hàng sản xuất từ các đơn đặt hàng từ phía bạn, Xí nghiệp thường xuyên phải thay đổi chiến lược sản xuất và bán hàng. Doanh thu của Xí nghiệp phụ thuộc quá nhiêud vào phía nước bạn,
- Nguồn nguyên liệu Xí nghiệp dùng để sản xuất ra các sản phẩm chủ yếu được thu mua ở một số các tỉnh miền Bắc như Bắc Giang, Bắc Ninh,...trong đó Lục Ngạn - Bắc Giang là vùng cung cấp nguyên liệu lớn cho Xí nghiệp. Song các sản phẩm này lại mang tính thười vụ cao. Vì vậy, đôi khi Xí nghiệp phải đối mặt với tình trạng thừa thiếu nguyên liệu, làm ảnh hưởng tới doanh thu của Xí nghiệp.
- Sự thay đổi về chính sách thuế của Nhà nước, chuyển đổi từ thu thuế doanh thu sang thuế giá trị gia tăng bước đầu đã làm cho công tác hạch toán, quản lý có nhiều bỡ ngỡ, ảnh hưởng tới việc tăng doanh thu của Xí nghiệp.
- Xí nghiệp chưa chú trọng nhiều đến công tác nghiên cứu nhu cầu thị trường, nghiên cứu về các sản phẩm cùng loại của các hãng khác. Vì vậy, Xí nghiệp chưa mở rộng được thị trường tiêu thụ ở các tỉnh miền Bắc. Ngoài ra, hoạt động Marketing của Xí nghiệp còn rất đơn giản, chủ yếu thực hiện qua một số ít các nhân viên trực tiếp. Việc thực hiện quảng cáo trên truyền hình chỉ được Xí nghiệp thực hiện ở một số đài địa phương như Quảng Ninh, Hải Phòng,...nên hiệu quả đem lại chưa cao. Đặc biệt, Xí nghiệp còn hạn chế trong việc tham gia các hội chợ, triển lãm vì vậy sản phẩm của Xí nghiệp chưa được nhiều người tiêu dùng biết đến.
- Hiện nay, phần lớn các công đoạn của quá trình sản xuất ra các sản phẩm của Xí nghiệp được thực hiện một cách thô sơ, chỉ một vài khâu quan trọng như sấy khô, pha trộn nguyên liệu,...mới được thực hiện bằng máy móc nên năng suất lao động tại Xí nghiệp chưa cao. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu của Xí nghiệp.
- Từ khi chuyển đổi nền kinh tế Nhà nước đã ban hành rất nhiều các nghị định, nghị quyết nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi cho các DN công nghiệp và chế biến thực phẩm như:
+ Nghị đinh 14/CP ban hành ngày 2/3/1993 về những chính sách cho hộ nông dân vay vốn phát triển nông nghiệp.
+ Quy định 381-TM/XNK ban hành ngày 6/5/1996 của Bộ Thương mại về sửa đổi quy chế XNK uỷ thác,..Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện những chính sách này vẫn thể hiện một số tồn tại, gây khó khăn ảnh hưởng tới việc tăng doanh thu của các DN CBTP. Thiếu những quy định về tổ chức liên kết trong hoạt động xuất khẩu dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, ép giá làm các doanh nghiệp mất cơ hội xuất khẩu. ở tầm vĩ mô các cơ quan quản lý Nhà nước còn thiếu chủ động trong việc xây dựng và phát triển thị trường cho các DN CBTP, chưa chú trọng đầu tư vào công nghệ sau thu hoạch.
Chương III: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm ở xí nghiệp chế biến thực phẩm FINTEC
Để tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường cạnh tranh quyết liệt, Xí nghiệp CBTP cũng như rất nhiều các doanh nghiệp khác phải luôn cố gắng vượt qua rất nhiều khó khăn. Ban lãnh đạo cùng toàn thể CBCNV đã đề ra và thực hiện nhiều biện pháp nhẵm khắc phục và tăng cường tiêu thụ sản phẩm của Công ty . Tuy nhiên, qua quá trình thực tập em thấy rằng Xí nghiệp vẫn còn một số hạn chế ảnh hưởng tới việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Để đưa ra được những biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ ở xí nghiệp chế biến thực phẩm Fintec, em xin đi qua vài nét về phương hướng của xí nghiệp trong thời gian tới.
Trước hết, về mặt nhân sự: Do mới thành lập nên xí nghiệp không có nhiều cán bộ có chuyên môn cao. Chính vì vậy việc đặt ra rất cấp thiết là tuyển dụng một đội ngũ nhân viên có trình độ cũng như kinh nghiệm, những nhân viên này đòi hỏi phải được đào tạo qua các trường đại học với những chuyên ngành phù hợp với công việc.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng đã xác định nguồn vốn không chỉ phụ thuộc vào những nhà cung ứng, tổng công ty mà cổ phần hoá cho tất cả các nhân viên trong xí nghiệp.
Hơn nữa, với mảng thị trường đã triển khai được trong thời gian tới rất cần việc mở rộng vấn đề này đã được đưa vào chiến lược của công ty mà em đã trình bày ở trên.
Cuối cùng là vấn đề về sản phẩm: Để xâm nhập vào thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện hay, buộc ban lãnh đạo xí nghiệp phải tìm cách nâng cao chất lượng thực phẩn, tiết kiện chi phí để giá sản phẩm không tăng, người tiêu dùng có thể chấp nhận được.
Từ phương hướng của xí nghiệp như trên, em xin đưa ra một số ý kiến nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm:
1. Lựa chọn và mở rộng địa bàn kinh doanh
Hiện nay Xí nghiệp CBTP đã có một mạng lưới kinh doanh rộng rãi nhưng sự phân bố sản lượng tiêu thụ giữa các vùng lại không đều. Sản phẩm của Xí nghiệp chủ yếu được tiêu thụ tại các tỉnh phía nam. Vì vậy, để tăng sản lượng hàng bán, Xí nghiệp vẫn tìm hiểu, nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng của thị trường miền Bắc, nhằm mở rộng hơn nữa địa bàn kinh doanh
Với sự nỗ lực của các nhân viên triển khai thị trường, bước đầu xí nghiệp đã có thị trường miền Bắc, cụ thể là thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận như Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Hải Dương, Nam Định,… xí nghiệp đã xác định được đây là một thị trường đầy tiềm năng có thể triển khai rộng rãi trong tương lai gần.
2. Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường
Khác với cơ chế quan liêu bao cấp, ngày nay vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải bán cái thị trường cần chứ không phải bán cái doanh nghiệp có. Sự tồn tại của doanh nghiệp là do thị trường quyết định. Chính vì vậy công tác nghiên cứu thị trường trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Hiện nay tại Xí nghiệp đã có phòng kinh doanh làm nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch chiến lược bán hàng, song chưa có một bộ phận chuyên môn làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường. Việc xây dựng các chương trình, kế hoạch sản xuất và bán hàng của doanh nghiệp chủ yếu dựa trên cơ sở các ý chí chủ quan của một số bộ phận nhỏ khách hàng là chủ các chủ cửa hàng đại lý.
Vì vậy, đôi khi những kế hoạch đó không đem lại kết quả khả quan. Muốn nắm bắt được các thông tin từ phía khách hàng một cách chính xác, Xí nghiệp cần phải tiến hành công tác tìm hiểu và nghiên cứu thị trường thông qua những hình thức khác nhau. Xí nghiệp có thể thuê các công ty chuyên hoạt động lĩnh vực nghiên cưú thị trường như AC Nelson, TNS,... đây là những công ty nổi tiếng có đội ngũ các chuyên gia giàu kinh nghiệm trong việc thu nhập và sử lý các thông tin về thị trường. Các quyết định họ đưa ra tương đối chính xác. Song chi phí để trả cho các công ty này thường là rất lớn. Vì vậy không phải công ty nào cũng có khả năng thuê họ. Với quy mô của mình hiện nay Xí nghiệp nên tự thiết lập một bộ phận chuyên làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường. Bộ phận này có trách nhiệm thu nhập, xử lý các thông tin có liên quan đến hoạt động tiêu thụ, tiếp cận vầ khảo sát thị trường. Qua đó giúp cho ban lãnh đạo Xí nghiệp có những đối sách hợp lý để xem xét cần phải mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất sản phẩm nào, xây dựng chương trình sản xuất kinh doanh hợp lý phù hợp với nhu cầu thị trường để vừa kinh doanh có lãi vừa thực tốt chức năng nhiệm vụ của mình. Khi nghiên cứu thị trường Xí nghiệp cần xác định rõ:
-Nhu cầu của thị trường hiện tại
-Dự báo nhu cầu của thị trường trong tương lai
-Khả năng chiếm lĩnh thị trường (thị phần)
-Khă năng cạnh tranh thị trường,...
Sự đa dạng và phong phú về chủng loại sản phẩm của Xí nghiệp cùng với sự khác nhau trong nhu cầu tiêu dùng của khách hàng đã làm cho công tác tìm hiểu và nghiên cứu thị trường trở nên rất phức tạp đòi hỏi các nghiên cứu viên phải có một trình độ xử lý thông tin hết sức linh hoạt và nhaỵ bén. Do vậy, Xí nghiệp cần phải tuyển chọn những cán bộ có chuyên môn, có kiến thức và am hiểu thị trường để có khả năng đánh giá chính xác sự biến động và xu hướng tiêu dùng của thị trường. Cần lưu ý một điều, sụ non kém về trình độ của nghiên cứu viên có thể dẫn đến những quyết định sai ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp. Bên cạnh đó để thuận lợi cho công tác nghiên cứu thị trường, Xí nghiệp cũng cần đầu tư về mặt vật chất như chi phí, phương tiện đi lại để các nghiên cứu viên có thể thực hiện tốt công việc.
3. Tạo sự tín nhiệm đối với Xí nghiệp
Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến uy tín và ảnh hưởng của mình trên thị trường. Có thể coi việc xây dựng sự tín nhiệm là một trong những bí quyết để kinh doanh thành đạt. Trên thị trường sự tín nhiệm đối với doanh nghiệp bao gồm:
3.1.Tín nhiệm về chất lượng sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường chất lượng sản phẩm là yếu tố hàng đầu mà các doanh nghiệp thường sử dụng trong cạnh tranh vì nó đem lại khả năng “Chiến thắng vững chắc”.
3.1.1.Nâng cao chất lượng ở khâu cung ứng
Nguyên vật liệu chính để sản xuất của Xí nghiệp là các mặt hàng nông sản như: Cà chua, dứa, vải, nấm, mộc nhĩ, lạc,…những loại hàng này mang tính chất thời vụ cao. Vì vậy, giá cả của chúng thay đổi thất thường tại các thời điểm khác nhau. Khi vào mùa vụ giá nguyên liệu giảm nhưng có thể Xí nghiệp chưa có nhu cầu cao. Khi Xí nghiệp có những đơn đặt hàng, cần nhiều nguyên liệu thì lại không đúng vụ, giá nguyên liệu tăng. Vì vậy để nâng cao chất lượng trong khâu cung ứng và hạ giá thành sản phẩm, xí nghiệp cần chú ý một số vấn đề sau:
Mở rộng quan hệ với bạn hàng, lựa chọn người cung ứng có đủ khả năng đáp ứng những đòi hỏi về chất lượng nguyên vật liệu.
Thoả thuận về đảm bảo chất lượng vật tư cung ứng.
Thoả thuận về phương pháp thẩm tra, xác minh.
Xác định phương án giao nhận.
Xác định rõ ràng đầy đủ, thống nhất các điều khoản giải quyết những khiếm khuyết, trục trặc trong hợp đồng.
Tìm kiếm thị trường nguyên vật liệu.
3.1.2.Nâng cao chất lượng ở khâu sản xuất
Sản phẩm của Xí nghiệp mang tính đặc thù, phục vụ nhu cầu ăn uống cho người tiêu dùng. Vì vậy, chỉ một sai sót về chất lượng trong khâu sản xuất cũng có thể gây những hậu quả khó lường trước. Để tránh được những sai sót và nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để cạnh tranh thì Xí nghiệp phảI xây dựng một kế hoạch cụ thể cho công tác quản lý chất lượng. Thực chất của việc này là quản lý chất lượng để sản phẩm phù hợp với các tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật đặt ra. Các nguyên vật liệu sản xuất phảI được cung ứng đầy đủ số lượng, đúng chủng loại, thời gian và thực hiện công tác kiểm tra trước lúc đưa vào sản xuất. Trong qúa trình sản xuất, Xí nghiệp phảI cắt cử đội ngũ cán bộ luôn theo dõi tình hình sản xuất ở từng công đoạn nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, tránh hao hụt, lãng phí nguyên vật liệu,…Bên cạnh đó, Xí nghiệp phải tiến hành công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm một cách chặt chẽ và nghiêm túc. Các cán bộ KCS phải có trình độ chuyên môn giỏi, lòng nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm cao.
Ngoài ra Xí nghiệp cần tiếp tục quan tâm đến việc cải tiến mẫu mã sản phẩm để gây sự chú ý, thu hút khách hàng. Sản phẩm của Xí nghiệp được bán tại các cửa hàng, các siêu thị. Vậy nên sự nổi trội về mẫu mã so với các sản phẩm cùng loại sẽ nâng cao được tính cạnh tranh cho hàng hoá. Hiện nay công tác nghiên cứu mẫu mã tại Xí nghiệp được thực hiện khá tốt, giám đốc thường xuyên mời các chuyên gia có kinh nghiệm trong việc thiết kế mẫu mã sản phẩm nhằm cải tiến cho sản phẩm ngày càng đẹp hơn. Xí nghiệp cần tiếp tục phát huy điều này.
3.2.Tín nhiệm về tác phong kinh doanh
Ngày nay trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh nhau về mặt chất lượng sản phẩm, giá cả mà còn cả về tác phong kinh doanh nữa. Khách hàng của Xí nghiệp không chỉ bao gồm người tiêu dùng trong nước mà cả người nước ngoài cho nên sự tín nhiệm về tác phong kinh doanh như việc đúng thời hạn giao hàng, đầy đủ về số lượng và chất lượng, thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao vị thế trên thương trường.
4. Tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh doanh
Tiết kiệm chi phí là một phương pháp tốt để Xí nghiệp có thể hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận.
Để tiết kiệm chi phí, Xí nghiệp cần tìm kiếm thêm nhiều nguồn nguyên vật liệu rẻ cung ứng đều đặn để có thể được giá thành sản phẩm . Bên cạnh đó các nguồn nguyên vật liệu của Xí nghiệp là các loại rau quả tươi như: cà chua, vải thiều, dưa chuột, dứa,…được lấy từ Lục ngạn, Vĩnh phúc và một số các tỉnh nên trong qúa trình vận chuyển thường bị hư hỏng một phần. Nên chăng để giảm được chi phí cho hư hỏng nguyên vật liệu thô, Xí nghiệp cần mạnh dạn xây dựng chế biến sản phẩm thô ngay tại vùng nguyên liệu. Làm được điều này Xí nghiệp không chỉ tiết kiệm được chi phí mà còn rất dễ dàng trong khâu thu mua nguyên vật liệu. Tuy nhiên, việc xây dựng một số cơ sở chế biến mới cần đòi hỏi rất nhiều kinh phí. Vậy nên, Xí nghiệp cần cân nhắc trong quyết định về quy mô và thời điểm thích hợp cho việc xây dựng này.
Xí nghiệp cần chủ động với việc xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu với mỗi điều kiện sản xuất nhất định, sẽ có một hệ thóng định mức sử dụng nguyên vật liệu phù hợp. Hiện nay Xí nghiệp đã nhập thêm một số dây chuyền thiết bị mới của nước ngoài. Vậy Xí nghiệp nên xây dựng hệ thống định mức sử dụng nguyên vật liệu mới nhằm phù hợp với thực tế sản xuất, tiết kiệm được chi phí về nguyên vật liệu, làm giảm đáng kể giá thành sản phẩm.
Ngoài ra Xí nghiệp, cũng nên chú ý tới các biện pháp làm giảm chi phí về tiền lương. Hiện nay, do nhu cầu tiêu dùng thay đổi cho nên lượng hàng hoá sản xuất vào các tháng 4-5 là rất thấp song Xí nghiệp vẫn phải trả một khoản lương nhất định cho số công nhân viên này vì vậy trong tương lai, Xí nghiệp nên có kế hoạch hợp lý trong việc sử dụng lao động để tiết kiệm một phần chi phí tiền lương.
Xí nghiệp cần thực hiện các biện pháp giảm chi phí cố định tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ vừa giúp Xí nghiệp tăng doanh thu lại vừa làm giảm được chi phí. Vậy để thực hiện được việc này, Xí nghiệp cần xem xét, nghiên cứu nhằm mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Xí nghiệp cũng nên cân nhắc trong quyết định mua sắm thiết bị máy móc mới, hiện đại bởi vì không phải lúc nào việc mua thêm máy móc hiện đại cũng là giải pháp tốt. Nếu việc đầu tư dây chuyền máy móc mới không phù hợp với thực tế và quy mô sản xuất sẽ gây ra sự lãng phí lớn. Bên cạnh đó, Xí nghiệp cũng cần quan tâm đến việc thực hiện khấu hao tài sản cố định cho phù hợp với thực tế. Hơn nữa khi khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng thì hao mòn vô hình càng lớn, dòi hỏi Xí nghiệp cần thực hiện công tác sản xuất, tiêu thụ trong những năm đầu sử dụng công nghệ một cách triệt để.
Hiện nay Xí nghiệp còn để tình trạng một số khách hàng lợi dụng việc mua hàng nhiều để nhận khoản khuyến mại sau đó lại trả lại hàng sau đó lại trả lại hàng khi quá thời hạn sử dụng. Khoản hàng trả này lại chiếm một phần không nhỏ trong chi phí kinh doanh. Để giải quyết vấn đề này, Xí nghiệp nên nghiên cứu các kỹ thuật nhằm kéo dài thời hạn sử dụng của sản phẩm, tăng cao tính cạnh tranh. Đồng thời bộ phận bán hàng cần tìm ra các biện pháp nhằm giảm tình trạng lợi dụng của khách hàng một cách thấp nhất trong giới hạn cho phép.
Ngoài các khoản chi phí đã kể trên, Xí nghiệp cũng cần quan tâm đến các loại chi phí khác: Điện, nước, điện thoại, ga,…Là một doanh nghiệp sản xuất sử dụng các loại máy móc cho nên điện chiếm tỷ lệ khá cao trong giá thành sản phẩm. Hơn nữa, hiện tại do mặt bằng của Xí nghiệp còn hạn chế, Xí nghiệp phải thuê ngoài một số kho, xưởng. Tại đây, Xí nghiệp phải trả tiền điện với giá cao. Vì vậy để tiết kiệm điện Xí nghiệp cũng nên khuyến khích giáo dục mọi người có ý thức tiết kiệm điện phục vụ sản xuất và công cộng.
Bên cạnh chi phí về điện, hàng năm Xí nghiệp phải trả một lượng tiền lớn cho việc sử dụng nước. Việc sản xuất các loại sản phẩm đòi hỏi các loại nguyên vật liệu phảI được rửa sạch sẽ kỹ lưỡng. Vì vậy nhu cầu sử dụng nước là rất lớn. Để tiết kiệm khoản chi phí này, Xí nghiệp cần phải tạo hệ thống dẫn nước, lắp đồng hồ đo nước cho từng phân xưởng, giáo dục mọi người nâng cao ý thức tiết kiệm nước sạch.
5. Sửa chữa và nâng cấp hệ thống kho
Các sản phẩm của Xí nghiệp sau khi sản xuất được cất vào kho bảo quản, giúp cho việc tiêu thụ hàng hoá được liên tục. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống kho của Xí nghiệp mặc dù được đặt trên tầng 2 để tránh ẩm mốc, song do trần và vách ngăn quá cũ làm cho nhiều hàng hoá bị chuột, gián phá hoại. Vì vậy Xí nghiệp cần có kế hoạch đầu tư nâng cấp sửa chữa kho để việc bảo quản được tốt hơn.
6. Ngoài các yếu tố về vật chất, yếu tố con người là rất quan trọng
Xí nghiệp cần tiếp tục chú ý tới công tác đào tạo bồi dưỡng công nhân lành nghề, nhân viên giỏi, cán bộ quản lý có năng lực tình độ đáp ứng được đòi hỏi của cơ chế thị trường. Đồng thời Xí nghiệp cũng cần có những chính sách đãi ngộ khen thưởng kịp thời cho các cá nhân có thành tích xuất sắc, khuyến khích tài năng, sức sáng tạo của đội ngũ CBCNV bằng cách tạo điều kiện để họ có cơ hội tự khẳng định mình. Bên cạnh việc khen thưởng kịp thời ấy Xí nghiệp cũng cần nghiêm khắc phê bình những cá nhân vi phạm nội quy, quy chế gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của Xí nghiệp. Làm được đồng thời cả hai điều trên, sẽ khuyến khích thúc đẩy CBCNV hăng say làm việc, tăng năng suất lao động, nâng cao tinh thần trách nhiệm, từ đó làm tăng doanh thu bán hàng.
7. Thường xuyên nâng cao công tác xây dựng kế hoạch doanh thu bán hàng
Việc dự kiến và lập kế hoạch về doanh thu bán hàng là một công việc hết sức quan trọng. Vậy để vịêc lập kế hoạch này đem lại hiệu quả cao, Xí nghiệp cần thực hiện theo những điểm sau:
Việc xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch phải đảm bảo tính tiên tiến, phù hợp với thực tế. Kế hoạch đề ra quá thấp hay quá cao đều gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của Xí nghiệp.
Các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu thêm được lập theo từng tháng, từng quý, từng nhóm mặt hàng, từng cửa hàng trên cơ sở kế hoạch kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác theo dõi và quản lý doanh thu được cụ thể hơn.
8.Nghiên cứu mở rộng thị trường xuất khẩu
Hiện nay, một số sản phẩm do Xí nghiệp sản xuất được xuất khẩu sang thị trường Nga. Đây là một thị trường có tiềm năng lớn. Song để đẩy mạnh doanh thu bán hàng, Xí nghiệp không chỉ dừng lại ở thị trường Nga mà còn phải nghiên cứu tìm kiếm thêm các thị trường khác như: Các nước đông âu, bởi đây là những thị trường có nhiều hứa hẹn cho việc xuất khẩu sản phẩm của Xí nghiệp.
9.Mở rộng hơn nữa việc bán cổ phần
Trong quá trình hoạt động, Xí nghiệp CBTP đã từng bước tiến hành việc bán cổ phần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Viẹc bán cổ phần đã mang lại những kết quả nhất định. Huy động được nguồn vốn lớn, nang cao dược tinh thần trách nhiệm của CBCNV. Song thực tế hiện nay, việc bán cổt phần còn rất hạn chế, chỉ có một số đối tượng nhất định mới được mua cổ phần. Trong tương lai Xí nghiệp nên cố gắng tìm các biệnm pháp nhằm mở rộng hơn nữa việc bán cổ phần cho người lao động trong doanh nghiệp.
10. Quảng cáo tiếp thị và xúc tiến bán hàng
Hiện nay hoạt động quảng cáo và tiếp thị xúc tiến bán hàng ở nước ta diễn ra rất phong phú. Nhưng qua một thời gian tìm hiểu tại Xí nghiệp em thấy rằng hoạt động này của Xí nghiệp còn nhiều điểm cần phải xem xét lại. Các hình thức quảng cáo tiếp thị chưa phong phú, phần lớn chỉ được thực hiện qua một số nhân viên trực tiếp, việc quảng cáo sản phẩm trên truyền hình còn ít, Xí nghiệp chưa tham gia nhiều vào các hội chợ, triển lãm vì vậy hiệu quả kinh doanh chưa cao. Vì vậy để góp phần đẩy mạnh sản lượng hàng hoá tiêu thụ, tăng doanh thu bán hàng Xí nghiệp cần chú trọng hơn nữa tơí công tác quảng cáo tiếp thị. Với một khoản chi phí nhất định để việc quảng cáo có hiệu quả, Xí nghiệp cần lựa chọn cho mình hình thức quảng cáo hợp lý vừa tiết kiệm lại vừa có hiệu quả cao. Xí nghiệp có thể quảng cáo bằng tờ rơi, bằng báo,…và đặc biệt là hình thức cho khách hàng dùng thử sản phẩm. Đây là một hình thức rất phù hợp cho việc quảng cáo các sản phẩm ăn uống. Song chi phí cho việc này là khá cao, vì vậy Xí nghiệp nên cân nhắc trong việc lựa chọn những khách hàng cần thiết cho việc sử dụng thử sản phẩm .
Bên cạnh đó Xí nghiệp cũng cần quan tâm tới trình độ của các nhân viên bán hàng. Bởi họ không chỉ là người bán hàng mà còn là người quảng cáo, giới thiệu sản phẩm hiệu quả nhất cho Xí nghiệp khi tiếp xúc với khách hàng. Vậy nên Xí nghiệp cần đào tạo về trình độ cũng như khả năg giao tiếp, thái độ ứng xử thông minh cho mậu dịch viên, giúp họ thực hiện tốt công việc được giao. Xí nghiệp cũng nên khuyến khích, khen thưởng cho những nhân viên bán dưdợc nhiều hàng để họ có sự hăng say tích cực trong công việc.
Ngoài ra, Xí nghiệp cũng tham khảo thêm một số hình thức mới hiện đại đó là quảng cáo trên mạng. Ngày nay khi khoa học kỹ thuật phát triển thì hình thức quảng cáo này cũng dần mở rộng. Hơn nữa Công ty Cổ phần Đầu tư Công nghiệp Kỹ thuật Thương mại (FINTEC)-Đơn vị quản lý trực tiếp của Xí nghiệp cũng có một chi nhánh chuyên kinh doanh và tư vấn các dịch về máy vi tính và mạng (Internet, Intranet, Lan, Wan) vì vậy việc thực hiện hình thức quảng cáo trên mạng sẽ dễ dàng hơn cho Xí nghiệp so với các doanh nghiệp khác.
11.Thường xuyên theo dõi và hạch toán chính xác, kịp thời doanh thu bán hàng
Việc theo dõi và hạch toán doanh thu bán hàng tại Xí nghiệp do bộ phận kế toán bán hàng và thủ kho đảm nhận. Việc theo dõi và hạch toán doanh thu bán hàng tại Xí nghiệp được theo dõi qua hoá đơn tài chính, phiếu xuất kho, một số loại hoá đơn khác,…Qua khảo sát thực tế ở Xí nghiệp cho thấy, Xí nghiệp đã tiến hành theo dõi doanh thu bán hàng tương đối tốt vậy Xí nghiệp cần tiếp tục duy trì việc này để giúp cho ban giám đốc cũng như các phòng ban có liên quan nắm bắt được sự biến động của doanh thu tiêu thụ, từ đó có được giải pháp và hướng đi thích hợp.
12. Ngoài những yếu tố tồn tại của doanh nghiệp, để không ngừng tăng doanh thu bán hàng
Xí nghiệp cũng phải quan tâm hơn nữa đến yếu tố môi trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh bao gồm các vấn đề: Chính sách của Nhà nước, sự biến đổi cung cầu, tình hình kinh tế chính trị xã hội,…Môi trường kinh doanh ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh nói chung và tình hình doanh thu bán hàng của Xí nghiệp nói riêng. Chúng có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy bản thân Xí nghiệp cũng như các doanh nghiệp chế biến thực phẩm khác cần kiến nghị với chính phủ và các cấp ngành có liên quan nên có những chính sách, các biện pháp nhằm tạo một môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp chế biến thực phẩm có điều kiện phát triển như: ban hành và thực hiện một cách đồng bộ những chính sách nhằm điều chỉnh hợp lý các vùng nguyên liệu, cân đối giá cả giữa các vùng, khuyến khích xuất khẩu nông sản phẩm, có các chính sách đầu tư thích đáng và công nghệ sau thu hoạch tránh tình trạng thừa ế sản phẩm do không có đầu ra như trường hợp cây dứa ở huyện Phong Đũn: Thừa Thiên Huế (06 tháng đầu năm 1999) hay tình trạng nông dân ở nhiều nơi chỉ nhìn vào lợi ích trước mắt tự phát thay đổi loại cây trồng gây khó khăn cho các doanh nghiệp.
Kết luận
Dưới ánh sáng Nghị quyết Đại hội lần thứ V của Đảng cộng sản Việt nam, nền kinh tế Việt nam đã bước sang một giai đoạn mới, giai đoạn nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Kể từ đó đến nay kinh tế Việt nam đã thay đổi một cách mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đời sống nhân dân được cải thiện. Kinh tế Việt nam khoác lên mình một tấm áo mới.
Kinh tế thị trường bên cạnh những hạn chế nhất định thì còn có một số ưu điểm mà các cơ chế kinh tế khác không có được như: Thúc đẩy sản xuất, điều tiết cung-cầu, giá cả, tự do cạnh tranh, tạo điều kiện cho người mua, người bán,…Một trong những động lực của sự phát triển đó là sự cạnh tranh diễn ra gay gắt giữa các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế. Muốn tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh phải tính toán sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mang lại lợi nhuận. Xí nghiệp chế biến thực phẩm – FINTEC cũng không là ngoại lệ do vậy cũng phải quan tâm đến kết quả kinh doanh của mình trong đó có doanh thu bán hàng vì vậy việc nghiên cứu các biện pháp thúc đẩy tăng cường tiêu thụ hàng hoá đóng một vai trò rất quan trọng tơí việc sống còn của Công ty
Qua quá trình học tập nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế quốc dân nhờ sự chỉ bảo dạy dỗ tận tình của các thầy cô giáo em đã được trang bị những kiến thức lý luận cơ bản nhất về quản trị Kinh doanh . Đồng thời qua quá trình nghiên cứu thực tiễn doanh thu bán hàng tại Xí nghiệp chế biến thực phẩm – FINTEC, em đã có cơ hội để vân dụng vào công việc, vào thực tiễn mà em đã học hỏi được rất nhiều điều. Bên cạnh đó em cũng đã nhận thấy được những đIểm chưa phù hợp ảnh hưởng đến việc tăng sức cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp . Do vậy em đã đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm khắc phục và tăng cường tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã trang bị cho em những kiến thức quý báu trong quá trình học tập tại trường. Cảm ơn ban lãnh đạo Xí nghiệp Chế biến Thực phẩm – FINTEC đã chỉ bảo, giúp đỡ em trong qúa trình thự tập tại Xí nghiệp. Đặc biệt em xin cảm ơn cô giáo –TS. Nguyễn Thị Thu đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề tài chuyên đề thực tập này.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp - Ngô Đình Giao.
NXB KH & KT 1997.
2. Giáo trình Quản lý kinh tế - ĐHKTQD.
3. Giáo trình Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp
Nguyễn Thành Độ. NXB Giáo dục 1999
4. Thời báo kinh tế - Bộ Thương Mại
5. Giáo trình Luật kinh tế - ĐHKTQD
6. Giáo trình kinh tế chính trị - ĐHKTQD
7. Lịch sử Công ty FINTEC
8. Tạp chí Kinh tế và phát triển. 2001.
9. Giáo trình Marketing. ĐH KTQD. 1999.
10. Giáo trình Quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ. ĐH KTQD. 2001.
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
CBTP : Chế biến thực phẩm
HĐQT : Hội đồng quản trị
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
DN : Doanh nghiệp
XNK: Xuất nhập khẩu
KCS : Kiểm tra chất lượng sản phẩm
TP : Thành phố
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0217.doc